KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2016/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm
soát chất lượng kiểm toán và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định
về việc ban hành Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hệ thống chuẩn mực kiểm
toán nhà nước (CMKTNN) gồm 39 chuẩn mực kiểm toán nhà nước và Danh mục thuật
ngữ sử
dụng trong Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước có số hiệu và tên gọi cụ thể
như sau:
1. CMKTNN 30 - Bộ quy tắc đạo đức nghề
nghiệp.
2. CMKTNN 40 - Kiểm soát chất lượng kiểm
toán.
3. CMKTNN 100 - Các nguyên tắc cơ bản trong
hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
4. CMKTNN 200 - Các nguyên tắc cơ bản của kiểm
toán tài chính.
5. CMKTNN 300 - Các nguyên tắc cơ bản của
kiểm toán hoạt động.
6. CMKTNN 400 - Các nguyên tắc cơ bản của
kiểm toán tuân thủ.
7. CMKTNN 1200 - Trách nhiệm của kiểm toán
viên nhà nước khi thực hiện cuộc kiểm toán tài chính theo chuẩn mực kiểm toán
nhà nước.
8. CMKTNN 1220 - Kiểm soát chất lượng đối với
cuộc kiểm toán tài chính.
9. CMKTNN 1230 - Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
của cuộc kiểm toán tài chính.
10. CMKTNN 1240 - Trách nhiệm của kiểm toán
viên nhà nước liên quan đến gian lận trong cuộc kiểm toán tài chính.
11. CMKTNN 1250 - Đánh giá tính tuân thủ pháp
luật và các quy định trong kiểm toán tài chính.
12. CMKTNN 1260 - Trao đổi các vấn đề với đơn
vị được kiểm toán trong kiểm toán tài chính.
13. CMKTNN 1300 - Lập kế hoạch kiểm toán của
cuộc kiểm toán tài chính.
14. CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro
có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường
hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính.
15. CMKTNN 1320 - Xác định và vận dụng trọng
yếu kiểm toán trong kiểm toán tài chính.
16. CMKTNN 1330 - Biện pháp xử lý rủi ro kiểm
toán trong kiểm toán tài chính.
17. CMKTNN 1402 - Các yếu tố cần xem xét khi
kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài trong kiểm toán tài chính.
18. CMKTNN 1450 - Đánh giá các sai sót phát
hiện trong quá trình kiểm toán tài chính.
19. CMKTNN 1500 - Bằng chứng kiểm toán trong
kiểm toán tài chính.
20. CMKTNN 1505 - Xác nhận từ bên ngoài đối
với cuộc kiểm toán tài chính.
21. CMKTNN 1510 - Kiểm toán số dư đầu kỳ
trong kiểm toán tài chính.
22. CMKTNN 1520 - Thủ tục phân tích trong
kiểm toán tài chính.
23. CMKTNN 1530 - Lấy mẫu kiểm toán trong
kiểm toán tài chính.
24. CMKTNN 1540 - Kiểm toán các ước tính kế
toán trong kiểm toán tài chính.
25. CMKTNN 1550 - Các bên liên quan trong
kiểm toán tài chính.
26. CMKTNN 1560 - Các sự kiện phát sinh sau
ngày kết thúc kỳ kế toán.
27. CMKTNN 1570 - Kiểm toán hoạt động liên
tục của đơn vị trong kiểm toán tài chính.
28. CMKTNN 1580 - Giải trình bằng văn bản
trong kiểm toán tài chính.
29. CMKTNN 1600 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo
tài chính tập đoàn.
30. CMKTNN 1610 - Sử dụng công việc của kiểm
toán viên nội bộ trong kiểm toán tài chính.
31. CMKTNN 1620 - Sử dụng công việc của
chuyên gia trong kiểm toán tài chính.
32. CMKTNN 1700 - Hình thành ý kiến kiểm toán
và báo cáo kiểm toán trong kiểm toán tài chính.
33. CMKTNN 1705 - Ý kiến kiểm toán không phải
ý kiến chấp nhận toàn phần trong báo cáo kiểm toán tài chính.
34. CMKTNN 1706 - Đoạn “Vấn đề cấn nhấn mạnh”
và “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán tài chính.
35. CMKTNN 1710 - Thông tin so sánh - Dữ liệu
tương ứng và báo cáo tài chính so sánh, trách nhiệm của kiểm toán viên nhà nước
liên quan đến các thông tin khác trong kiểm toán tài chính.
36. CMKTNN 1800 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo
tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục
đích đặc biệt.
37. CMKTNN 1805 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo
tài chính riêng lẻ và khi kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể
của báo cáo tài chính.
38. CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt
động.
39. CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân
thủ.
40. Danh mục thuật ngữ sử dụng trong hệ
thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước
Điều 2. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
Hệ thống chuẩn mực
kiểm toán nhà nước được áp dụng trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước. Đoàn kiểm toán, kiểm toán viên nhà nước, tổ chức, cá nhân của Kiểm toán
nhà nước; đơn vị được kiểm toán; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đối với hoạt động kiểm toán phải tuân thủ các quy định của Hệ thống CMKTNN
trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9
năm 2016 và thay thế các Quyết định số 06/2010/QĐ-KTNN ngày 09/11/2010 của Tổng
Kiểm toán nhà nước về việc ban hành Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước,
Quyết định số 01/2014/QĐ-KTNN ngày 07/5/2014 của Tổng Kiểm toán nhà nước về
việc ban hành Chuẩn mực kiểm toán nhà nước số 30 - Bộ Quy tắc đạo đức nghề
nghiệp, Quyết định số 02/2014/QĐ-KTNN ngày 14/7/2014 của Tổng Kiểm toán nhà
nước về việc ban hành Chuẩn mực kiểm toán nhà nước số 100 - Các nguyên tắc cơ
bản trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, Quyết định số 03/2014/QĐ-KTNN
ngày 15/7/2014 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành Chuẩn mực kiểm toán
nhà nước số 40 - Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Quyết định số 04/2014/QĐ-KTNN
ngày 31/7/2014 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành Chuẩn mực kiểm toán
nhà nước số 200 - Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán tài chính.
Điều 4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Chủ tịch nước, các Phó Chủ tịch nước;
- Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- VP Chủ tịch nước; VP Quốc hội; VP Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Các Ban của UBTV Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện KSND tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các
Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lãnh đạo KTNN; các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, Vụ Chế độ (02).
|
TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
QUY ĐỊNH
DANH
MỤC THUẬT NGỮ SỬ DỤNG TRONG HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 02/2016/QĐ-KTNN ngày 15 tháng 7 năm 2016 của
Tổng Kiểm toán nhà nước)
Danh mục thuật ngữ này áp dụng cho tất cả các chuẩn mực
kiểm toán nhà nước (CMKTNN) trong hệ thống CMKTNN, còn các thuật ngữ áp dụng
riêng cho từng CMKTNN được quy định cụ thể trong mục Giải thích thuật ngữ của
từng CMKTNN. Các thuật ngữ trong hệ thống CMKTNN được hiểu như sau:
01.
Ba
bên liên quan: Các cuộc kiểm toán
lĩnh vực công có liên quan đến ít nhất ba bên khác nhau: Kiểm toán nhà
nước, Đối tượng chịu trách nhiệm và Đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán. Mối
quan hệ giữa các bên được qui định cụ thể trong Luật Kiểm toán nhà nước và các
văn bản pháp luật có liên quan.
(i) Kiểm toán
nhà nước:
Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính
công, tài sản công.
Trách
nhiệm của Kiểm toán nhà nước và kiểm toán viên nhà nước được quy định
trong Luật Kiểm toán nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Kiểm
toán nhà nước và các quy định của Kiểm toán nhà nước. Trong quá
trình kiểm toán, kiểm toán viên nhà nước chịu sự chỉ đạo, điều hành trực
tiếp của Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán.
(ii) Đối tượng
chịu trách nhiệm: Là các đơn vị được kiểm toán; các cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến đơn vị được kiểm toán, chịu
trách nhiệm quản lý đơn vị được kiểm toán hay chịu trách nhiệm thực thi các
kiến nghị liên quan. Trách nhiệm của các đối tượng này được qui định trong Hiến
pháp, Luật Kiểm toán nhà nước và các văn bản pháp luật khác.
(iii) Đối tượng sử
dụng báo cáo kiểm toán: Là các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng
báo cáo kiểm toán theo quy định của Hiến pháp và pháp luật về kiểm toán nhà
nước.
02. Báo cáo tài chính: Là một bộ báo cáo tài
chính đầy đủ cho mục đích chung, bao gồm cả các thuyết minh có liên quan. Các
thuyết minh có liên quan thường bao gồm phần tóm tắt các chính sách kế toán
quan trọng và các thuyết minh khác. Các quy định trong khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng quyết định hình thức và nội dung của
các báo cáo tài chính, các bộ phận cấu thành một bộ báo cáo tài chính đầy đủ.
03. Báo cáo tài chính cho
mục đích chung:
Là báo cáo tài chính được lập và trình bày theo khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính cho mục đích chung.
04. Báo cáo tài chính cho
mục đích đặc biệt: Là báo cáo tài chính được lập và trình bày
theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt, như: Báo cáo về
các khoản thu, chi trên cơ sở kế toán tiền mặt mà một tổ chức có thể phải lập
theo yêu cầu của các cơ quan quản lý; Báo cáo tình hình tài
chính theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức hoặc các nhà tài trợ; Báo cáo tình
hình tài chính theo yêu cầu riêng của cơ quan quản lý, cơ quan lập pháp hoặc
các bên khác thực hiện chức năng giám sát; hoặc Báo cáo tình
hình tài chính theo các quy định của hợp đồng hay một văn bản thỏa thuận;...
05. Báo cáo tài chính
riêng lẻ hoặc yếu tố cụ thể của một báo cáo tài chính: Là một báo cáo tài
chính riêng lẻ hoặc một yếu tố cụ thể của một báo cáo tài chính bao gồm cả các
thuyết minh liên quan kèm theo. Các thuyết minh liên quan thường bao gồm bản
tóm tắt các chính sách kế toán quan trọng và các thông tin giải thích khác liên
quan đến báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc yếu tố của một báo cáo tài chính.
06.
Bằng chứng kiểm toán: Là tài
liệu, thông tin do kiểm toán viên nhà nước thu thập được liên quan đến cuộc
kiểm toán làm cơ sở cho việc đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm
toán. Bằng chứng kiểm toán bao gồm những tài liệu, thông tin chứa đựng trong
các tài liệu, sổ kế toán, kể cả báo cáo tài chính và những tài liệu, thông tin
khác.
07.
Đảm
bảo hợp lý: Sự đảm bảo hợp lý là cao nhưng không phải
tuyệt đối. Kết luận kiểm toán được trình bày theo hướng khẳng định rõ ràng như
sau: theo ý kiến của Kiểm toán nhà nước, xét trên các khía cạnh trọng yếu
nội dung kiểm toán đã tuân thủ hoặc chưa tuân thủ, hoặc trong các trường hợp
khác có thể trình bày rằng các thông tin về nội dung kiểm toán là đúng đắn,
trung thực, hợp lý và phù hợp với các chuẩn mực áp dụng.
08.
Đảm
bảo hạn chế: Trong trường hợp cung cấp sự đảm bảo hạn
chế, kết luận kiểm toán đề cập như sau: trên cơ sở các thủ tục kiểm toán đã
thực hiện, không có yếu tố nào để Kiểm toán nhà nước cho rằng nội dung
kiểm toán không tuân thủ với các tiêu chí được áp dụng. Các thủ tục kiểm toán
được thực hiện trong một cuộc kiểm toán có sự đảm bảo hạn chế thường có giới
hạn hơn so với các thủ tục cần thực hiện để đạt được sự đảm bảo hợp lý. Tuy
nhiên, theo xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên nhà nước, sự đảm bảo hạn
chế có giá trị nhất định đối với đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán.
09.
Giải
trình bằng văn bản: Là các giải thích của đơn vị được kiểm toán được thể hiện
dưới hình thức văn bản, cung cấp cho kiểm toán viên nhà nước để xác nhận một số
vấn đề nhất định hoặc hỗ trợ cho các bằng chứng kiểm toán khác. Giải trình bằng
văn bản trong trường hợp này không bao gồm báo cáo tài chính, các cơ sở dẫn
liệu của báo cáo tài chính hoặc sổ, chứng từ kế toán.
10.
Hành
vi không tuân thủ: Là các hành vi bỏ sót hay vi phạm của đơn vị được kiểm
toán, bất kể cố ý hay vô ý, trái với pháp luật và các quy định hiện hành. Các
hành vi này bao gồm các giao dịch do đơn vị thực hiện dưới danh nghĩa của đơn
vị hoặc lãnh đạo đơn vị hoặc nhân viên thực hiện thay mặt đơn vị. Hành vi không
tuân thủ không bao gồm các vấn đề mang tính cá nhân (không liên quan đến hoạt
động kinh doanh của đơn vị) do lãnh đạo đơn vị hoặc nhân viên của đơn vị gây
ra.
11.
Hoài
nghi nghề nghiệp: Là thái độ luôn nghi ngờ đối với các vấn đề, đặc biệt
như:
(i)
Các
bằng chứng kiểm toán mâu thuẫn với nhau;
(ii)
Thông
tin dẫn đến việc nghi ngờ về độ tin cậy của các tài liệu và kết quả phỏng vấn
đã được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán;
(iii)
Các
sự kiện có thể là dấu hiệu của gian lận;
(iv) Các tình huống đặt ra
yêu cầu phải thực hiện thủ tục kiểm toán bổ sung ngoài những thủ tục mà chuẩn
mực kiểm toán yêu cầu.
12. Hồ sơ kiểm toán: Là tập hợp các tài
liệu kiểm toán do kiểm toán viên nhà nước thu thập, phân loại, sử dụng hoặc các
tài liệu làm việc do kiểm toán viên nhà nước lập trên cơ sở dữ liệu thu thập
được và lưu trữ theo một trật tự nhất định làm bằng chứng cho một cuộc kiểm
toán cụ thể.
13. Kết luận kiểm toán: Là ý kiến đánh giá,
nhận xét của kiểm toán viên nhà nước về nội dung kiểm toán, vấn đề kiểm toán.
Trong đó:
(i) Kết luận kiểm toán
trong kiểm toán tuân thủ là ý kiến kiểm toán viên nhà nước đưa ra nhằm đánh giá
và xác nhận sự tuân thủ trong các nội dung, vấn đề được kiểm toán.
(ii) Kết luận kiểm toán
trong kiểm toán tài chính là ý kiến kiểm toán viên nhà nước đưa ra nhằm đánh
giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của thông tin tài chính trong các nội
dung, vấn đề được kiểm toán.
(iii) Kết luận kiểm toán
trong kiểm toán hoạt động là ý kiến kiểm toán viên nhà nước đưa ra để đánh giá
tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong các nội dung, vấn đề được kiểm toán.
14.
Khuôn
khổ về lập báo cáo tài chính cho mục đích chung: Là khuôn khổ
được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho nhiều đối tượng phổ biến. Khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính có thể là khuôn khổ về trình bày hợp lý hoặc khuôn
khổ về trình bày tuân thủ.
(i)
Khuôn
khổ về trình bày tuân thủ yêu cầu việc lập báo cáo tài chính phải tuân theo các
yêu cầu quy định và không cho phép thoát ly khỏi quy định.
(ii)
Khuôn
khổ về trình bày hợp lý yêu cầu phải tuân thủ theo quy định, nhưng cho phép có
thể thoát ly hoặc bổ sung thêm các thông tin để đảm bảo báo cáo tài chính được
trình bày rõ ràng và đúng đắn hơn, như: (1) Thừa nhận rõ ràng rằng,
để đạt được sự trình bày hợp lý của báo cáo tài chính, lãnh đạo đơn vị được kiểm
toán có thể phải thuyết minh nhiều hơn so với các quy định cụ thể của khuôn khổ
đó, hoặc; (2) Thừa nhận rõ ràng rằng lãnh đạo đơn vị được kiểm toán có thể thực
hiện khác với một hoặc một số yêu cầu của khuôn khổ để đạt được mục đích trình
bày báo cáo tài chính một cách hợp lý. Những trường hợp như vậy được coi là cần
thiết chỉ trong một số tình huống rất hãn hữu.
15.
Khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt: Là khuôn khổ
được
xây
dựng
nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin tài chính cụ thể của một số đối tượng nhất định.
16.
Khuôn
khổ về lập và trình bày thông tin tài chính: Khuôn khổ lập và
trình bày thông tin tài chính là các yêu cầu hoặc quy định phải tuân theo khi
lập và trình bày báo
cáo tài chính riêng lẻ; các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục nhất định của báo
cáo tài chính
được
trình bày theo khuôn khổ quy định về lập, trình bày báo cáo tài chính (báo cáo tài chính
đầy đủ);
các báo cáo tài chính được lập và trình bày cho mục đích đặc biệt; hoặc báo cáo
tài chính tóm tắt.
17.
Kiểm
toán hoạt động: là việc kiểm toán để đánh giá
tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong quản lý và sử dụng tài chính
công, tài sản công. Kiểm toán hoạt động tập trung vào việc xem xét các
chương trình, các hoạt động, các đơn vị hoặc các nguồn công quỹ và các thể chế
có vận hành theo các nguyên tắc về tính kinh tế, tính hiệu quả và hiệu lực
không và có cần cải tiến không. Kiểm toán viên nhà nước đối chiếu kết quả thực
hiện của các chương trình, các hoạt động, các đơn vị hoặc các nguồn công quỹ và
các thể chế với các tiêu chí phù hợp; phân tích các nguyên nhân dẫn đến sự sai
lệch so với các tiêu chí đó cũng như các vấn đề khác để đánh giá tính kinh tế,
hiệu quả, hiệu lực và đưa ra kiến nghị để cải thiện tình hình.
18. Kiểm toán tài chính: Là việc kiểm toán để đánh giá và xác nhận
tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính hoặc các thông tin tài
chính của đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán tài chính tập trung vào việc xác
định xem báo cáo tài chính hoặc thông tin tài chính của đơn vị có được trình
bày phù hợp với khuôn khổ quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính và các
quy định hiện hành khác có liên quan không. Điều này đạt được thông qua việc
thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp cho phép kiểm toán viên nhà
nước đưa ra ý kiến về việc thông tin tài chính, xét trên các khía cạnh trọng
yếu có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không.
19.
Kiểm
toán tuân thủ: Kiểm toán tuân thủ là
việc kiểm toán
để đánh giá và xác nhận việc tuân thủ của nội dung kiểm toán theo các quy định
của pháp luật và các quy định khác phù hợp với pháp luật, được xác định là các
tiêu chí kiểm toán, như: các luật, các văn bản hướng dẫn luật, các quy
định, quy chế, chế độ, chính sách, các thỏa thuận... mà đơn vị được kiểm toán
phải thực hiện. Kiểm toán tuân thủ được thực hiện bằng việc đánh giá sự tuân
thủ của các hoạt động, các giao dịch và thông tin, xét trên các khía cạnh trọng
yếu theo các quy định áp dụng đối với đơn vị được kiểm toán. Khi các
luật và quy định không đầy đủ hoặc chưa có văn bản hướng dẫn, kiểm
toán tuân thủ có thể kiểm tra sự tuân thủ theo các nguyên tắc chung
về quản trị tài chính lành mạnh và ứng xử của công chức, viên
chức.
20.
Kiểm
toán viên nhà nước: Là những người thực hiện cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước, gồm lãnh đạo Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán và các thành viên khác trong Tổ
kiểm toán. Trong một số trường hợp, thuật ngữ kiểm toán viên nhà nước được hiểu
là Kiểm toán nhà nước để phù hợp với ngữ cảnh, hoàn cảnh cụ thể.
21.
Lãnh
đạo đơn vị được kiểm toán: Bao gồm thủ trưởng hoặc người đứng đầu đơn
vị và những cá nhân được ủy quyền của thủ trưởng hoặc người đứng đầu đơn vị, Hội đồng quản lý,
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc.
22. Ngày lập báo cáo kiểm
toán:
Là ngày Kiểm toán nhà nước phát hành và ghi trên báo cáo kiểm
toán tài chính; ngày lập báo cáo kiểm toán không được trước ngày mà kiểm toán
viên nhà nước thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp.
23.
Tài
liệu kiểm toán:
Là các ghi chép được lưu trữ trên giấy, trên phim ảnh, trên các phương tiện tin
học và các phương tiện khác theo quy định của pháp luật hiện hành về các thủ
tục kiểm toán đã thực hiện, các bằng chứng kiểm toán liên quan đã thu thập, kết
luận của kiểm toán viên nhà nước và các cấp có thẩm quyền của Kiểm toán nhà
nước.
24.
Tài
liệu kế toán:
Là
các ghi chép ban đầu và chứng từ, tài liệu đi kèm như séc, chứng từ
chuyển khoản điện tử; hóa đơn; hợp đồng; sổ cái và sổ chi tiết,
chứng từ ghi sổ hàng ngày và các điều chỉnh khác cho báo cáo tài
chính không được phản ánh trong chứng từ ghi sổ hàng ngày; và các
tài liệu như bảng phân bổ chi phí, bảng tính toán, đối chiếu, thuyết
minh.
25.
Thái
độ hoài nghi nghề nghiệp: Là thái độ luôn nghi vấn,
cảnh giác đối với những tình huống cụ thể có thể là dấu hiệu của sai sót do
nhầm lẫn hay do gian lận và đánh giá cẩn trọng đối với các bằng chứng kiểm
toán.
26.
Thông
tin tài chính:
Thông
tin tài chính là các báo cáo tài chính riêng lẻ; các yếu tố, tài khoản hoặc khoản
mục nhất định của báo cáo tài chính được trình bày theo khuôn khổ quy định về
lập, trình bày báo cáo tài chính (báo cáo tài chính đầy đủ); các báo cáo
tài chính được lập và trình bày cho mục đích đặc biệt; hoặc báo cáo tài chính
tóm tắt.
27. Tính đầy
đủ của bằng chứng kiểm toán: Là tiêu chuẩn
đánh giá về số lượng bằng chứng kiểm toán. Số lượng bằng chứng
kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của kiểm toán
viên nhà nước về rủi ro có sai sót trọng yếu và chất lượng của
những bằng chứng kiểm toán đó.
28. Tính thích hợp
của bằng chứng kiểm toán: Là tiêu chuẩn đánh giá về chất
lượng của các bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng
kiểm toán phải đảm bảo phù hợp và đáng tin cậy để hỗ trợ kiểm
toán viên nhà nước đưa ra các kết luận làm cơ sở hình thành ý kiến
kiểm toán.
29.
Xét
đoán chuyên môn:
Là sự vận dụng các kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm phù hợp về tài chính, kế
toán, kiểm toán, chuẩn mực kế toán, kiểm toán và quy
tắc đạo đức nghề nghiệp, giúp kiểm toán viên nhà nước đưa ra quyết định
phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của cuộc kiểm toán.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|