BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 11 năm 2023
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT
HÀNG HẢI VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI
Nghị định số
58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 159/2018/NĐ-CP
ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng
nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng
01 năm 2019;
2. Nghị định số
76/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định tiêu chí phân
loại cảng biển, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2021;
3. Nghị định số
69/2022/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng
hải, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2022;
4. Nghị định số
74/2023/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định liên quan đến phân cấp giải quyết thủ tục hành chính
trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ Luật Hàng
hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản
lý hoạt động hàng hải1.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định này quy
định chi tiết một số điều của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động
hàng hải, bao gồm: Đầu tư xây dựng, khai thác cảng biển, luồng hàng hải, công
trình hàng hải, báo hiệu hàng hải, thông báo hàng hải, hoạt động của hoa tiêu
hàng hải và quản lý hoạt động của tàu thuyền tại cảng biển và trong vùng biển
Việt Nam.
2. Các quy định tại Nghị
định này về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường cũng được
áp dụng đối với cảng quân sự, cảng cá và cảng, bến thủy nội địa nằm trong vùng
nước cảng biển.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài, các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành có liên quan đến đầu tư xây dựng, quản lý khai thác
cảng biển, luồng hàng hải và quản lý hoạt động hàng hải tại vùng nước cảng
biển, vùng biển của Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ chế một cửa
quốc gia tại cảng (sau đây viết tắt là Cơ chế một cửa quốc gia) là việc cho
phép người khai gửi thông tin, chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục của cơ
quan quản lý nhà nước liên quan đến tàu thuyền vào, rời cảng biển, cảng thủy
nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Các
cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thông qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia.
2. Cổng thông tin một
cửa quốc gia phục vụ thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia (sau đây viết tắt là
Cổng thông tin một cửa quốc gia) là hệ thống thông tin tập trung, tích hợp phục
vụ cho việc khai báo điện tử của người làm thủ tục đối với tàu thuyền vào, rời
cảng và việc hoàn thành thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng.
3. Thủ tục điện tử
đối với tàu thuyền là phương thức thực hiện thủ tục qua Cổng thông tin điện tử
theo quy định.
4. Cổng thông tin
điện tử là Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Cổng thông tin điện tử chuyên
ngành được dùng để thực hiện thủ tục điện tử cho tàu thuyền.
5. Các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển bao gồm: Cảng vụ hàng hải, Hải quan cửa
khẩu, Biên phòng cửa khẩu cảng (sau đây viết tắt là Biên phòng cửa khẩu), Kiểm
dịch y tế, Kiểm dịch động vật, Kiểm dịch thực vật.
6. Hệ thống thông tin
nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước tại cảng (sau đây viết tắt là hệ thống
thông tin nghiệp vụ) bao gồm các chức năng kết nối với Cổng thông tin một cửa
quốc gia và các phân hệ xử lý thông tin hồ sơ khai báo của doanh nghiệp thực hiện
thủ tục thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
7. Thủ tục cho tàu
thuyền vào, rời cảng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (sau đây viết tắt là
thủ tục điện tử đối với tàu thuyền) là quá trình xử lý các giao dịch điện tử kể
từ khi người làm thủ tục khai các hồ sơ điện tử thực hiện Cơ chế một cửa quốc
gia tới khi nhận được quyết định hoàn thành thủ tục của các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
8. Hồ sơ điện tử là
thông tin điện tử thể hiện nội dung của các biểu mẫu, chứng từ mà người làm thủ
tục phải nộp theo quy định; các thông báo, xác nhận liên quan đến nghiệp vụ
được thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia giữa các cơ quan quản
lý nhà nước tại cảng và người làm thủ tục.
9. Chữ ký số của
doanh nghiệp là chữ ký số được cấp bởi các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số hợp pháp và đã đăng ký với cổng thông tin điện tử.
10. Người làm thủ tục
là chủ tàu hoặc người quản lý tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu, thuyền
trưởng hoặc người được ủy quyền thực hiện việc khai báo và làm thủ tục theo quy
định tại Nghị định này với các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng biển.
11. Giấy phép rời
cảng là văn bản do Cảng vụ hàng hải hoặc cơ quan có thẩm quyền nơi tàu thuyền
rời cảng cuối cùng cấp hoặc xác nhận.
12. Giấy phép rời
cảng điện tử là giấy phép do Cảng vụ hàng hải cấp cho người làm thủ tục dưới
dạng điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử sau khi đã hoàn thành thủ tục
điện tử cho tàu thuyền rời cảng. Giấy phép rời cảng điện tử có mã số để tra cứu
và có giá trị pháp lý thay thế giấy phép rời cảng dạng giấy.
13. Giấy phép quá
cảnh điện tử là giấy phép do Cảng vụ hàng hải cấp cho người làm thủ tục dưới
dạng điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử sau khi hoàn thành thủ tục điện
tử cho tàu biển nước ngoài quá cảnh. Giấy phép quá cảnh điện tử có mã số để tra
cứu và có giá trị pháp lý thay thế giấy phép quá cảnh dạng giấy.
14. Lệnh điều động
điện tử cho tàu thuyền vào cảng là việc chấp thuận của Cảng vụ hàng hải cho tàu
thuyền vào cảng thông qua Kế hoạch điều động điện tử tại Cổng thông tin điện tử
hoặc khi điều động tàu thuyền trong một khu vực hàng hải thuộc vùng nước cảng
biển.
15. Khu vực hàng hải
là vùng nước thuộc một cảng biển và khu vực quản lý của một cảng vụ hàng hải.
Một cảng biển có một hoặc nhiều khu vực hàng hải.
16. Bến phao là hệ
thống thiết bị phao neo, xích, rùa và các thiết bị khác được sử dụng cho tàu
biển neo đậu, bốc dỡ hàng hóa, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ
khác.
17. Vùng hoa tiêu
hàng hải bắt buộc (sau đây viết tắt là vùng hoa tiêu bắt buộc) là phần giới hạn
trong vùng nước cảng biển hoặc khu vực khai thác dầu khí ngoài khơi, được xác
định từ vùng đón trả hoa tiêu đến cầu cảng, bến phao, bến cảng, khu neo đậu,
khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy đóng - sửa chữa tàu biển, cảng dầu khí
ngoài khơi và ngược lại mà tàu biển khi di chuyển phải sử dụng hoa tiêu dẫn tàu
theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam. Một vùng hoa tiêu bắt buộc bao gồm
một hoặc nhiều tuyến dẫn tàu.
18. Vùng hoa tiêu
hàng hải không bắt buộc (sau đây viết tắt là vùng hoa tiêu không bắt buộc) là
vùng nước mà tàu biển khi di chuyển không bắt buộc sử dụng hoa tiêu dẫn tàu
theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
19. Hệ thống giám sát
và điều phối giao thông hàng hải (sau đây viết tắt là hệ thống VTS): Là hệ
thống được thiết lập để giám sát, hỗ trợ và điều phối giao thông hàng hải tại
các khu vực có mật độ tàu thuyền hoạt động cao, khu vực có khả năng gây nguy
hiểm cho hoạt động hàng hải nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và
bảo vệ môi trường.
20. Vị trí dự kiến
đến cảng biển là vị trí tàu thuyền đón hoa tiêu hoặc đến ranh giới vùng nước
cảng biển hoặc vị trí tàu thuyền dự kiến hoạt động trong vùng biển Việt Nam.
Chương
II
QUẢN
LÝ CẢNG BIỂN VÀ LUỒNG HÀNG HẢI
Mục
1. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẢNG BIỂN VÀ LUỒNG HÀNG HẢI
Điều 4. Nguyên tắc
đầu tư xây dựng, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư cảng biển, luồng hàng
hải
1. Tổ chức, cá nhân
Việt Nam và nước ngoài đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao,
khu neo đậu, chuyển tải, luồng hàng hải phải tuân thủ các quy định tại Nghị
định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Việc đầu tư xây
dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu neo đậu, chuyển tải, luồng
hàng hải phải phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển và các quy
hoạch khác có liên quan đã được phê duyệt; trường hợp dự án đầu tư xây dựng
cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu neo đậu, chuyển tải, luồng hàng
hải có sự khác biệt so với quy hoạch phát triển cảng biển đã được phê duyệt,
trước khi triển khai dự án, chủ đầu tư phải báo cáo và được cấp có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch chấp thuận.
3. Tổ chức, cá nhân
đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu neo đậu, chuyển
tải chuyên dùng có trách nhiệm đầu tư xây dựng, thiết lập kết cấu hạ tầng cảng
biển, luồng hàng hải chuyên dùng, khu nước, vùng nước trừ trường hợp luồng hàng
hải công cộng, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng quay trở hiện có tại
khu vực đáp ứng được nhu cầu cho tàu thuyền hoạt động tại cảng chuyên dùng đó.
4. Việc quyết định
chủ trương đầu tư cảng biển, bến cảng, cầu cảng và luồng hàng hải sử dụng nguồn
vốn đầu tư công được thực hiện theo quy định của Luật đầu tư công.
5. Việc quyết định
chủ trương đầu tư đối với cảng biển, bến cảng, cầu cảng và luồng hàng hải không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định của
Luật đầu tư. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 5. Quản lý đầu
tư xây dựng luồng hàng hải
1. Việc đầu tư xây
dựng luồng hàng hải phải phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển đã
được phê duyệt và tuân thủ các quy định có liên quan của pháp luật.
2. Bộ Giao thông vận
tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức thực hiện việc lập, công bố và định
kỳ hàng năm cập nhật danh bạ luồng hàng hải; tổ chức kiểm tra, giám sát việc
đầu tư xây dựng luồng hàng hải theo quy hoạch cảng biển đã được phê duyệt.
Điều 6. Thỏa thuận vị
trí, thông số kỹ thuật chi tiết cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải
1.2 Trước khi phê duyệt
dự án đầu tư, chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ
thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải
Việt Nam hồ sơ đề nghị thỏa thuận vị trí, thông số kỹ thuật chi tiết cảng biển,
bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản theo Mẫu
số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị thỏa thuận
vị trí, thông số kỹ thuật chi tiết cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng
hải;
b) Bản sao hoặc bản
sao điện tử văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền quy định
tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này;
c) Bản chính hoặc
hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có
chứng thực từ bản chính bản vẽ mặt bằng công trình thể hiện tọa độ vị trí công
trình chính và các công trình phụ trợ khác, khoảng cách từ biên công trình đến
các công trình liền kề;
d) Bản sao kèm bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ pháp lý về khu đất nghiên cứu dự
án (cụ thể tọa độ biên khu đất);
đ) Bản sao kèm bản
chính để đối chiếu hoặc hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc
hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính ý kiến của cơ quan có thẩm
quyền về phòng cháy chữa cháy đối với các công trình có yêu cầu riêng về khoảng
cách an toàn phòng cháy chữa cháy với công trình liền kề.
2. Chậm nhất 02 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ của chủ đầu tư, Cục Hàng hải Việt Nam
có văn bản lấy ý kiến các cơ quan liên quan về đề nghị của chủ đầu tư. Trong
vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến cùng hồ sơ liên
quan kèm theo, các cơ quan liên quan có văn bản tham gia ý kiến gửi tới Cục
Hàng hải Việt Nam.
3.3 Chậm nhất 03 ngày làm
việc, kể từ khi nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan đối
với đề nghị của chủ đầu tư, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản thỏa thuận vị trí,
thông số kỹ thuật chi tiết và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc
qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến chủ
đầu tư. Trường hợp không chấp thuận, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả
lời và nêu rõ lý do.
4. Trước khi tiến
hành xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải, chủ đầu tư gửi Cục
Hàng hải Việt Nam bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình kèm theo bình
đồ bố trí mặt bằng tổng thể, bản sao quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng
công trình để phục vụ công tác quản lý.
Điều 7. Giám sát thực
hiện xây dựng công trình khác trong vùng nước cảng biển
1. Việc xây dựng các
công trình khác trong vùng nước cảng biển không thuộc công trình quy định tại Điều 4 Nghị định này được thực hiện theo các quy định tại Nghị
định này về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi
trường và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Trước khi tiến
hành xây dựng công trình, chủ đầu tư gửi Cảng vụ hàng hải khu vực nơi thực hiện
xây dựng công trình bản sao quyết định đầu tư và bản vẽ bố trí mặt bằng tổng
thể của công trình để tổ chức theo dõi việc thực hiện xây dựng công trình của
chủ đầu tư nhằm bảo đảm an toàn hàng hải. Quy định tại khoản này không áp dụng
đối với công trình phải lập phương án đảm bảo an toàn hàng hải quy định tại Điều 8 Nghị định này.
3. Chủ đầu tư xây
dựng cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển thực hiện các thủ tục
theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
4.4 Đối với các dự án
công trình giao cắt với vùng nước cảng biển, luồng hàng hải hoặc các công trình
có ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải như: Cầu, đường dây điện, cáp treo, các
công trình ngầm và các công trình tương tự khác, trong quá trình đề xuất dự án,
chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam văn
bản lấy ý kiến về sự cần thiết, vị trí, quy mô dự kiến của công trình, độ cao
tĩnh không, độ sâu công trình.
Chậm nhất 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và bản sao bình đồ bố trí mặt
bằng tổng thể của công trình, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản trả lời về các
yêu cầu cần tuân thủ để bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa
ô nhiễm môi trường và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ
thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến chủ đầu tư;
trường hợp không chấp thuận, Cục Hàng hải Việt Nam phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
5. Chủ đầu tư các
công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này, trong quá trình đề xuất đầu tư xây dựng công trình phải gửi Cảng vụ hàng
hải khu vực văn bản lấy ý kiến về vị trí, quy mô dự kiến của công trình. Chậm
nhất 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cảng vụ hàng hải khu
vực có văn bản trả lời chủ đầu tư và nêu rõ các yêu cầu cần tuân thủ để bảo đảm
an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường; trường hợp
không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
6. Cảng vụ hàng hải
khu vực tổ chức kiểm tra, giám sát: Điều kiện khởi công, thi công công trình
theo quy định của pháp luật; vị trí, quy mô xây dựng, phương tiện thủy, thiết
bị, biện pháp thi công, tiến độ thi công, công tác giám sát thi công của chủ
đầu tư, phương án bảo đảm an toàn hàng hải và các nội dung cần thiết khác trong
quá trình thực hiện đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng
biển, tuân thủ quy hoạch, dự án được duyệt, bảo đảm an toàn, an ninh hàng hải
và phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Việc kiểm tra, giám sát chỉ kết thúc khi chủ
đầu tư hoàn tất việc thi công xây dựng công trình và thanh thải các chướng ngại
vật (nếu có).
Điều 8. Phương án bảo
đảm an toàn hàng hải
1. Trước khi tiến
hành xây dựng, thi công các cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước,
vùng nước, chủ đầu tư có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê
duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải và tổ chức thực hiện phương án bảo đảm
an toàn hàng hải đã được phê duyệt.
2. Các trường hợp
phải lập phương án bảo đảm an toàn hàng hải:
a) Xây dựng các công
trình cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, luồng hàng hải, báo hiệu hàng
hải và khu nước, vùng nước;
b) Xây dựng các công
trình giao cắt với vùng nước cảng biển, luồng hàng hải hoặc các công trình có
ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải như cầu, đường dây điện, cáp treo, các công
trình ngầm, giàn khoan, phong điện, thủy điện, nhiệt điện và các công trình
tương tự khác;
c) Các công trình thi
công, đầu tư xây dựng trong vùng biển Việt Nam ảnh hưởng đến hoạt động hàng
hải.
3. Cảng vụ hàng hải
phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải; riêng đối với các công trình quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này trước khi phê duyệt, Cảng vụ hàng hải phải lấy
ý kiến chấp thuận của Cục Hàng hải Việt Nam. Chậm nhất 04 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản của Cảng vụ hàng hải, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản
chấp thuận phương án bảo đảm an toàn hàng hải gửi Cảng vụ hàng hải; trường hợp
không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Nội dung cơ bản
của phương án bảo đảm an toàn hàng hải, gồm:
a) Thông tin chung về
công trình, dự án đầu tư xây dựng gồm: Tên công trình, dự án; tên và địa chỉ
của chủ đầu tư; vị trí thi công, xây dựng; quy mô xây dựng;
b) Thời gian thi
công, xây dựng;
c) Biện pháp thi công
được duyệt;
d) Biện pháp đảm bảo
an toàn hàng hải;
đ) Phương án tổ chức
và phối hợp thực hiện.
5. Thủ tục phê duyệt
phương án bảo đảm an toàn hàng hải: Chủ đầu tư gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ đến
Cảng vụ hàng hải khu vực hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác. Hồ sơ phê duyệt
phương án bảo đảm an toàn hàng hải bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao quyết định
đầu tư xây dựng công trình;
c) Bản sao bình đồ bố
trí mặt bằng tổng thể của công trình;
d) Bản chính phương
án bảo đảm an toàn hàng hải.
6. Trình tự nhận và
xử lý hồ sơ:
Cảng vụ hàng hải khu
vực tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ, Cảng vụ hàng hải khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy
định tại Nghị định này; nếu hồ sơ hợp lệ thì chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Cảng vụ hàng hải khu vực phải có văn bản phê duyệt phương
án đảm bảo an toàn hàng hải và gửi trực tiếp cho chủ đầu tư hoặc gửi qua hệ
thống bưu chính.
7. Quyết định phê
duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải của Cảng vụ hàng hải phải ghi rõ:
Thông tin chung về công trình, dự án; thời gian bàn giao mặt bằng; thời gian
thi công, xây dựng; biện pháp thi công; biện pháp đảm bảo an toàn hàng hải;
việc lắp đặt, điều chỉnh báo hiệu; phương án tổ chức, phối hợp thực hiện, kiểm
tra, giám sát và các nội dung cần thiết khác.
8. Trước khi phê
duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải, Cảng vụ hàng hải khu vực tổ chức lấy
ý kiến của doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải, hoa tiêu hàng hải và các cơ
quan, đơn vị khác có liên quan; doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải thực hiện
phương án bảo đảm an toàn hàng hải đã được phê duyệt theo quyết định của chủ
đầu tư.
9. Cục Hàng hải Việt Nam,
Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện phương án đảm bảo an
toàn hàng hải đã được phê duyệt.
Mục
2. QUY ĐỊNH ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN CẢNG BIỂN, CẢNG DẦU KHÍ NGOÀI KHƠI, BẾN CẢNG, CẦU
CẢNG, BẾN PHAO VÀ KHU NƯỚC, VÙNG NƯỚC
Điều 9. Nguyên tắc đặt
tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao
và khu nước, vùng nước
1. Cảng biển, cảng
dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước được
đặt tên theo nguyên tắc được quy định tại Điều 77 Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
2. Tên cảng biển,
cảng dầu khí ngoài khơi phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo tên
bằng tiếng Anh, bắt đầu là cụm từ “Cảng biển”, “Cảng dầu khí ngoài khơi” và tên
riêng đặt theo địa danh nơi có cảng biển hoặc tên riêng đối với cảng dầu khí
ngoài khơi.
3. Tên bến cảng, cầu
cảng, bến phao và khu nước, vùng nước phải được viết bằng tiếng Việt, có thể
kèm theo tên bằng tiếng Anh, bắt đầu là cụm từ “Bến cảng”, “Cầu cảng”, “Bến
phao”, “Khu”, “Vùng” và tên riêng của công trình.
Điều
10. Đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng,
bến phao và khu nước, vùng nước
1. Việc đặt tên cảng
biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng
nước được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền công bố mở cảng biển, cảng dầu
khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước trên cơ sở
đề nghị của chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết
định đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao
và khu nước, vùng nước:
a) Bộ Giao thông vận
tải quyết định đổi tên cảng biển và cảng dầu khí ngoài khơi;
b) Cục Hàng hải Việt
Nam quyết định đổi tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước.
3. Thủ tục đổi tên
cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước, cảng dầu khí
ngoài khơi đã được công bố:
a) Chủ đầu tư hoặc
người khai thác gửi trực tiếp hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng
hải Việt Nam văn bản đề nghị đổi tên cảng biển theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Cục Hàng
hải Việt Nam có văn bản trình Bộ Giao thông vận tải xem xét quyết định đối với
đề nghị đổi tên cảng biển hoặc cảng dầu khí ngoài khơi; quyết định đổi tên bến
cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận
tải xem xét và ra quyết định đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi. Trường
hợp Bộ Giao thông vận tải không chấp thuận, Bộ Giao thông vận tải thông báo cho
Cục Hàng hải Việt Nam để có văn bản thông báo cho chủ đầu tư hoặc người khai
thác cảng biển để đặt lại tên cho phù hợp.
Mục
3. CÔNG BỐ MỞ, ĐÓNG CẢNG BIỂN, CẢNG DẦU KHÍ NGOÀI KHƠI, BẾN CẢNG, CẦU CẢNG VÀ
CÁC KHU NƯỚC, VÙNG NƯỚC
Điều
11. Điều kiện công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu
cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước
1. Cảng biển, cảng
dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước đã
được nghiệm thu để đưa vào sử dụng theo quy định.
2. Chủ đầu tư có đầy
đủ hồ sơ, giấy tờ theo quy định tại các Điều 13 và 14 Nghị định
này.
Điều
12. Thẩm quyền công bố mở, đóng cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng,
cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước
1. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải công bố mở, đóng cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi.
2. Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam công bố mở, đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu
nước, vùng nước.
Điều
13. Thủ tục công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi và công bố đưa luồng
hàng hải vào sử dụng
1. Chủ đầu tư gửi
trực tiếp 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi bằng hình thức phù hợp
khác. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị
công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm
thu công trình cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, luồng hàng hải (trong trường
hợp luồng hàng hải được công bố cùng thời điểm công bố mở cảng biển) đã hoàn
thành xây dựng đưa vào sử dụng có kèm theo văn bản chấp thuận kết quả nghiệm
thu công trình đưa vào sử dụng theo quy định, bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt
chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình cảng; đối với cảng dầu khí ngoài khơi,
không yêu cầu bản vẽ mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình cảng;
c) Biên bản nghiệm
thu giữa chủ đầu tư và các cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền về kết quả khảo
sát chướng ngại vật tại mặt đáy vùng nước trước cầu cảng và luồng hàng hải, trừ
cảng dầu khí ngoài khơi;
d) Thông báo hàng hải
về luồng hàng hải và vùng nước trước cầu cảng kèm theo bình đồ; đối với cảng
dầu khí ngoài khơi, thông báo hàng hải về vùng an toàn khu vực cảng dầu khí
ngoài khơi;
đ) Quyết định phê
duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đối với cảng dầu khí ngoài khơi.
2. Cục Hàng hải Việt
Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện
hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì chậm nhất 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản lấy ý kiến của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi và có văn
bản đề nghị Bộ Giao thông vận tải công bố cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi
kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chậm nhất 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ
Giao thông vận tải công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi theo Mẫu số 05
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cho chủ đầu tư
thông qua hệ thống bưu chính hoặc chủ đầu tư đến nhận trực tiếp tại Bộ Giao
thông vận tải.
4. Việc công bố đưa
luồng hàng hải vào sử dụng thực hiện như sau:
a) Trường hợp luồng
hàng hải được công bố cùng thời điểm công bố mở cảng biển, Bộ Giao thông vận
tải công bố cùng với công bố mở cảng biển;
b) Trường hợp luồng
hàng hải công bố sau thời điểm công bố mở cảng biển hoặc luồng hàng hải được
đầu tư mới, công bố lại do điều chỉnh, mở rộng, nâng cấp thì Cục Hàng hải Việt
Nam công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng.
5.5 Trình tự, thủ tục đề
nghị công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng: Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây
dựng mới, điều chỉnh, mở rộng, nâng cấp luồng hàng hải, chủ đầu tư hoặc tổ chức
quản lý dự án gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng
hải Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao kèm bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính biên bản nghiệm thu để đưa công trình đã
hoàn thành xây dựng vào sử dụng có kèm theo bản vẽ hoàn công luồng hàng hải, hệ
thống báo hiệu hàng hải được đầu tư theo dự án;
c) Bản sao kèm bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính quy trình hướng dẫn khai thác luồng hàng
hải bao gồm: Chuẩn tắc luồng, hệ thống báo hiệu hàng hải, thông số tàu thiết kế
và các điều kiện khai thác cụ thể khác;
d) Bản sao kèm bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính thông báo hàng hải về các thông số kỹ
thuật của luồng hàng hải kèm theo bình đồ của luồng hàng hải; thông báo hàng
hải về hệ thống báo hiệu hàng hải được đầu tư theo dự án; biên bản nghiệm thu
giữa chủ đầu tư và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về kết quả khảo sát rà quét
chướng ngại vật mặt đáy luồng hàng hải và vùng nước liên quan.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản này, Cục Hàng hải
Việt Nam thực hiện công bố đưa tuyến luồng vào sử dụng theo quy định; trường
hợp không đồng ý, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý
do.
Điều
14. Thủ tục công bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước
1.6 Sau khi hoàn thành
việc xây dựng bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, chủ đầu tư gửi
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến
hoặc bằng hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam đề nghị
công bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước.
2. Chủ đầu tư có
trách nhiệm lựa chọn tổ chức có chức năng thực hiện khảo sát, rà tìm chướng
ngại vật và tiến hành thanh thải chướng ngại vật (nếu có) trong vùng nước bến
phao, vùng nước trước bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải và các khu nước, vùng
nước theo quy định.
Sau khi hoàn thành
việc khảo sát, rà tìm và thanh thải chướng ngại vật theo quy định, các bên phải
tổ chức nghiệm thu và lập Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát, rà tìm chướng
ngại vật, thanh thải chướng ngại vật trong vùng nước bến phao, vùng nước trước
bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải và các khu nước, vùng nước.
3. Hồ sơ đề nghị công
bố mở bến cảng, cầu cảng và các khu nước, vùng nước bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
công bố theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm
thu để đưa công trình đã hoàn thành xây dựng vào sử dụng có kèm theo Văn bản chấp
thuận kết quả nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng theo quy định, bản vẽ hoàn
công mặt bằng, mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình bến cảng, cầu cảng và
các khu nước, vùng nước;
c) Thông báo hàng hải
kèm theo bình đồ của luồng hàng hải cho tàu thuyền vào, rời bến cảng, cầu cảng
và các khu nước, vùng nước; biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư và cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền về kết quả khảo sát mặt đáy vùng nước trước bến cảng, cầu
cảng và các khu nước, vùng nước;
d) Quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án;
đ) Văn bản nghiệm thu
về phòng cháy và chữa cháy;
e) Bản sao văn bản
chứng nhận an ninh bến cảng theo quy định.
4.7 Trình tự nhận và xử
lý hồ sơ: Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm
nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn
hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì chậm
nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam công
bố mở bến cảng, cầu cảng, khu nước, vùng nước theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu
chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp
khác đến chủ đầu tư.
5. Đối với cảng biển
chỉ có một bến cảng, cầu cảng, sau khi hoàn thành thủ tục công bố mở cảng biển,
trước khi đưa bến cảng, cầu cảng vào sử dụng, chủ đầu tư phải hoàn thành thủ
tục công bố mở bến cảng, cầu cảng theo quy định tại Điều này.
6. Đối với khu nước,
vùng nước, công trình chỉ phục vụ việc đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, tránh
trú bão hay neo đậu tàu thuyền để chờ vào cảng, bến cảng, cầu cảng, neo đậu tàu
công vụ, không thực hiện chuyển tải bốc xếp hàng hóa hoặc các dịch vụ vận tải
khác thi khi công bố mở đưa vào sử dụng được miễn giảm các giấy tờ quy định tại
các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này.
Điều
15. Thông báo đưa công trình khác vào sử dụng
1. Sau khi hoàn thành
việc xây dựng công trình khác trong vùng nước cảng biển không thuộc công trình
quy định tại Điều 6 Nghị định này, chủ đầu tư có trách nhiệm
nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đến Cảng vụ hàng hải và doanh nghiệp bảo đảm an toàn
hàng hải tại khu vực nơi thực hiện xây dựng công trình hoặc gửi bằng hình thức
phù hợp khác để thông báo đưa công trình vào sử dụng. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản thông báo
đưa công trình vào sử dụng theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm
thu bàn giao hoặc bản sao quyết định hoặc giấy phép của cơ quan có thẩm quyền
về việc đưa công trình vào sử dụng.
2. Chủ đầu tư có
trách nhiệm thông báo các thông tin về việc đưa công trình vào sử dụng quy định
tại khoản 1 Điều này trên báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba
số liên tiếp hoặc phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung
ương hoặc địa phương 03 lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều
16. Công bố đóng cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi
1. Cảng biển, cảng
dầu khí ngoài khơi được xem xét công bố đóng trong các trường hợp sau đây:
a) Vì lý do bảo đảm
quốc phòng, an ninh hoặc các lý do đặc biệt khác;
b) Cảng biển, cảng
dầu khí ngoài khơi không còn đủ điều kiện hoạt động theo quy định;
c) Khi có dịch bệnh,
thiên tai, thảm họa và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục công bố
đóng cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi:
a) Thủ tục công bố
đóng cảng biển quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Trường hợp khẩn cấp, Bộ
Giao thông vận tải quyết định đóng cảng biển theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Đối với các
trường hợp khác, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị đóng cảng biển, Bộ Giao thông vận tải tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan
hữu quan về việc đóng cảng biển và công bố đóng cảng biển theo Mẫu số 09 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không đồng ý phải
nêu rõ lý do.
b) Thủ tục công bố
đóng cảng biển quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này: Người đề nghị nộp
trực tiếp đến Bộ Giao thông vận tải văn bản đề nghị theo Mẫu số 10 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đề
nghị công bố đóng cảng biển.
Bộ Giao thông vận tải
tiếp nhận văn bản, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ
ngày nhận văn bản, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy
định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Giao thông vận tải tổ chức lấy ý kiến của
các cơ quan hữu quan về việc đóng cảng biển và công bố đóng cảng biển theo Mẫu
số 09 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cho người đề
nghị đóng cảng biển thông qua hệ thống bưu chính hoặc người đề nghị đóng cảng
biển đến nhận trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải; trường hợp không đồng ý phải
có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều
17. Công bố đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước
1. Bến cảng, cầu
cảng, bến phao và khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển được xem xét,
công bố đóng trong các trường hợp sau đây:
a) Bến cảng, cầu
cảng, bến phao, khu nước, vùng nước không còn tồn tại hoặc không đủ điều kiện
hoạt động theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc Cảng vụ hàng hải khu vực;
b) Bến cảng, cầu
cảng, bến phao và khu nước, vùng nước hoạt động không hiệu quả, theo đề nghị
của chủ đầu tư;
c) Vì lý do bảo đảm
quốc phòng, an ninh hoặc các lý do đặc biệt khác.
2. Thủ tục đóng bến
cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước:
a)8 Chủ đầu tư hoặc Cảng
vụ hàng hải khu vực gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác 01 văn bản theo Mẫu số
10 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Cục Hàng hải Việt
Nam tiếp nhận văn bản, nếu văn bản chưa phù hợp thì chậm nhất 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện văn bản theo quy
định tại Nghị định này. Nếu văn bản hợp lệ thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức lấy ý kiến các cơ
quan hữu quan (nếu cần thiết), quyết định đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và
các khu nước, vùng nước theo Mẫu số 11 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến hoặc nhận bằng hình thức phù hợp khác đến tổ chức, cá nhân đề
nghị9.
Điều
18. Công bố vùng nước cảng biển, khu vực hàng hải và khu vực quản lý của Cảng
vụ hàng hải
1. Cục Hàng hải Việt
Nam tổ chức lập hồ sơ để trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, công bố vùng nước
cảng biển, khu vực hàng hải và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải, hồ sơ bao
gồm:
a) Văn bản đề nghị
công bố vùng nước cảng biển;
b) Ý kiến bằng văn
bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
c) Hải đồ xác định
giới hạn vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải.
2. Căn cứ hồ sơ quy
định tại khoản 1 Điều này, Bộ Giao thông vận tải xem xét, công bố vùng nước
cảng biển, khu vực hàng hải và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải.
Điều
19. Hoạt động của cảng, bến thủy nội địa và cảng cá trong vùng nước cảng biển
1. Cơ quan có thẩm
quyền tổ chức quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa, cảng cá
trong vùng nước cảng biển theo quy định của pháp luật có liên quan; trước khi
trả lời chủ đầu tư về việc thỏa thuận cho phép đầu tư xây dựng cảng, bến thủy
nội địa, cảng cá trong vùng nước cảng biển phải lấy ý kiến bằng văn bản của
Cảng vụ hàng hải khu vực.
2. Sau khi hoàn thành
việc xây dựng cảng, bến thủy nội địa, cảng cá trong vùng nước cảng biển, chủ
đầu tư gửi các giấy tờ liên quan đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị công bố đưa
công trình vào sử dụng theo quy định; đồng thời phải tiến hành thủ tục thông
báo đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 15 Nghị
định này.
3. Cảng vụ hàng hải
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và
phòng ngừa ô nhiễm môi trường đối với tàu thuyền và cảng, bến thủy nội địa,
cảng cá trong vùng nước cảng biển.
4. Cơ quan có thẩm
quyền tổ chức quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác cảng, bến thủy nội
địa trong vùng nước cảng biển theo quy định của pháp luật về giao thông đường
thủy nội địa; tổ chức quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác cảng cá
trong vùng nước cảng biển theo quy định của pháp luật về thủy sản.
5. Tàu biển trước khi
vào, rời cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, thuyền trưởng hoặc
người làm thủ tục phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải khu vực và cơ quan quản
lý nhà nước đối với cảng, bến thủy nội địa, cảng cá để lập kế hoạch và hướng
dẫn thực hiện các quy định bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng
ngừa ô nhiễm môi trường.
Điều
20. Phân loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển, bến cảng thuộc cảng biển
Việt Nam
1.10
2. Định kỳ vào tháng
3 hàng năm, Cục Hàng hải Việt Nam lập và trình Bộ Giao thông vận tải danh mục
bến cảng thuộc các cảng biển Việt Nam. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị
công bố danh mục bến cảng thuộc cảng biển Việt Nam;
b) Dự thảo danh mục
bến cảng thuộc các cảng biển Việt Nam;
c) Bản sao Quyết định
công bố bến cảng.
3. Cục Hàng hải Việt
Nam tổ chức phát hành danh mục phân loại cảng biển Việt Nam, luồng hàng hải và
danh mục bến cảng thuộc các cảng biển Việt Nam sau khi được công bố.
4. Kinh phí xây dựng
danh bạ cảng biển, bến cảng biển và luồng hàng hải được lấy từ nguồn ngân sách
nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều
21. Nội quy cảng biển
1. Nội quy cảng biển
bao gồm các quy định về tàu thuyền, công trình hàng hải, an toàn hàng hải, an
ninh hàng hải, bảo vệ môi trường và các hoạt động khác liên quan đến hoạt động
hàng hải tại cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải.
2. Nội quy cảng biển
được xây dựng theo quy định Nghị định này, các quy định khác có liên quan của
pháp luật và điều kiện thực tế hoạt động hàng hải tại cảng biển và khu vực quản
lý của Cảng vụ hàng hải.
3. Cục Hàng hải Việt
Nam phê duyệt Nội quy cảng biển theo đề nghị của Giám đốc Cảng vụ hàng hải và ý
kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Giám đốc Cảng vụ
hàng hải ban hành, công bố công khai và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
Nội quy cảng biển theo quy định.
5. Tổ chức, cá nhân,
tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài khi hoạt động trong vùng nước cảng biển và
khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm chấp hành Nội quy cảng
biển.
Mục
4. QUẢN LÝ, KHAI THÁC CẢNG BIỂN, LUỒNG HÀNG HẢI VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC TRONG
VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Điều
22. Nguyên tắc quản lý, khai thác cảng biển
1. Cảng biển phải
được quản lý, khai thác theo quy định của pháp luật, bảo đảm hiệu quả đầu tư và
tránh thất thoát, lãng phí.
2. Kết cấu hạ tầng
cảng biển phải được định kỳ tổ chức kiểm định chất lượng theo quy định.
3. Vùng nước trước
cầu cảng, khu nước, vùng nước phải được định kỳ khảo sát và công bố thông báo
hàng hải theo quy định.
4. Người đầu tư xây
dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng quyết định hình thức quản lý, khai thác theo
nguyên tắc sau đây:
a) Kết cấu hạ tầng
cảng biển được đầu tư bằng nguồn vốn của Nhà nước được cho thuê khai thác từng
phần hoặc toàn bộ; nguồn thu từ việc cho thuê này là nguồn thu thuộc ngân sách
nhà nước, được sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và
được ưu tiên để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển;
b) Kết cấu hạ tầng
cảng biển được đầu tư bằng các nguồn vốn khác không thuộc quy định tại điểm a khoản
này do chủ đầu tư tự quyết định hình thức quản lý, khai thác phù hợp với quy
định của pháp luật.
Điều
23. Nguyên tắc quản lý vận hành luồng hàng hải
1. Bộ Giao thông vận
tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý nhà nước về quy hoạch phát
triển, đầu tư xây dựng, công bố đưa vào sử dụng và quản lý khai thác luồng hàng
hải trong phạm vi cả nước.
2. Luồng hàng hải
công cộng do doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải được giao trực tiếp thực
hiện việc quản lý vận hành.
3. Luồng hàng hải
chuyên dùng do doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý vận hành. Trường hợp
luồng hàng hải chuyên dùng chuyển thành luồng hàng hải công cộng thì được xem
xét hoàn trả một phần vốn đầu tư theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Đơn vị quản lý vận
hành luồng hàng hải định kỳ tổ chức khảo sát để công bố thông báo hàng hải theo
quy định.
5. Nội dung quản lý
vận hành luồng hàng hải và báo hiệu hàng hải gồm:
a) Duy trì, bảo trì,
nâng cấp, sửa chữa luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải và các công trình, thiết
bị phụ trợ bảo đảm an toàn cho hoạt động hàng hải;
b) Vận hành hệ thống
luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải;
c) Định kỳ khảo sát
độ sâu và công bố thông báo hàng hải theo quy định;
d) Nạo vét, duy tu
luồng hàng hải để đảm bảo độ sâu của luồng theo chuẩn tắc thiết kế.
6. Hàng năm, tổ chức
quản lý vận hành các tuyến luồng hàng hải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam về tình
trạng hoạt động của tuyến luồng và kế hoạch quản lý vận hành, duy tu, bảo trì,
nâng cấp, sửa chữa, khảo sát, thông báo hàng hải theo quy định để trình Bộ Giao
thông vận tải phê duyệt kế hoạch bảo trì theo quy định.
7. Khi phát hiện báo
hiệu hàng hải bị sai lệch vị trí, hư hỏng hoặc bị mất, tổ chức quản lý vận
hành, khai thác các tuyến luồng hàng hải phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng
hải khu vực, bao gồm cả việc tạm dừng hoạt động, thay mới báo hiệu hàng hải;
trường hợp cần phải thay đổi vị trí, đặc tính kỹ thuật, mục đích sử dụng của báo
hiệu hàng hải so với thiết kế đã được duyệt thì phải lấy ý kiến bằng văn bản
của Cảng vụ hàng hải khu vực, trình Cục Hàng hải Việt Nam chấp thuận trước khi
thực hiện.
Điều
24. Dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải
1. Dịch vụ công ích
bảo đảm an toàn hàng hải gồm:
a) Vận hành, duy trì,
bảo trì báo hiệu hàng hải, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải;
b) Khảo sát, xây dựng
và phát hành, cập nhật hải đồ vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng
hải;
c) Thông báo hàng
hải;
d) Nạo vét duy tu
luồng hàng hải công cộng để đảm bảo độ sâu của luồng theo chuẩn tắc thiết kế;
đ) Thông tin điện tử
hàng hải;
e) Sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp công trình, tài sản bảo đảm an toàn hàng hải;
g) Nhiệm vụ đột xuất
bảo đảm an toàn hàng hải.
2. Bộ Giao thông vận
tải tổ chức thực hiện việc đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch cho các doanh
nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích
bảo đảm hàng hải theo quy định.
Điều
25. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời
Kết cấu hạ tầng cảng
biển tạm thời được thiết lập để phục vụ xây dựng các công trình, dự án hoặc đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực trong thời gian nhất định.
1. Điều kiện thiết
lập kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời:
a) Kết cấu hạ tầng
cảng biển hiện tại không đáp ứng đủ nhu cầu cấp thiết tại khu vực;
b) Phục vụ mục đích
xây dựng công trình, dự án;
c) Phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội tại khu vực trong thời gian nhất định.
2. Thời hạn hoạt động
của kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời chấm dứt khi công trình, dự án hoàn
thành việc thi công xây dựng hoặc kết cấu hạ tầng cảng biển tại khu vực đã đáp
ứng đủ nhu cầu, nhưng tối đa không quá 03 năm. Đối với kết cấu hạ tầng cảng
biển tạm thời là bến phao, khu chuyển tải phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
tại khu vực, được phép hoạt động trong thời gian phù hợp theo quy hoạch cảng
biển.
3. Thủ tục thỏa thuận
việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời.
a) Chủ đầu tư gửi
trực tiếp 01 văn bản hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác11 đến Cục Hàng hải Việt
Nam đề nghị thỏa thuận việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời.
b) Chậm nhất 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Cục Hàng hải Việt Nam lấy ý kiến của
Cảng vụ Hàng hải khu vực và các cơ quan liên quan. Chậm nhất 03 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan, Cục Hàng hải Việt Nam báo
cáo Bộ Giao thông vận tải chấp thuận thỏa thuận việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng cảng biển tạm thời nếu đủ điều kiện. Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải có văn
bản trả lời Cục Hàng hải Việt Nam. Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được
văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm trả lời
chủ đầu tư về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận thỏa thuận việc đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu
chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp
khác đến chủ đầu tư12.
Đối với kết cấu hạ
tầng cảng biển tạm thời là bến phao, khu chuyển tải phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội tại khu vực, chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải có văn bản gửi Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi thiết lập bến phao, khu chuyển tải nếu cần. Chậm nhất 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giao thông
vận tải có văn bản trả lời Cục Hàng hải Việt Nam. Chậm nhất 03 ngày làm việc sau
khi nhận được văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam có trách
nhiệm trả lời chủ đầu tư về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận thỏa thuận
việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời và gửi văn bản cho chủ
đầu tư qua hệ thống bưu chính hoặc chủ đầu tư nhận trực tiếp tại Cục Hàng hải
Việt Nam.
4. Trường hợp kết cấu
hạ tầng cảng biển tạm thời vượt quá thời hạn hoạt động được quy định tại khoản
2 Điều này, Chủ đầu tư phải có văn bản đề nghị gia hạn kèm theo ý kiến của Cảng
vụ Hàng hải khu vực. Chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản,
Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải chấp thuận gia hạn nếu đủ điều
kiện. Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Cục Hàng hải
Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải có văn bản trả lời Cục Hàng hải Việt Nam. Chậm
nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Cục
Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm trả lời chủ đầu tư về việc chấp thuận hoặc
không chấp thuận gia hạn hoạt động và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính
hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến
chủ đầu tư13.
5. Thủ tục đề nghị
thiết lập kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời:
a) Sau khi được thỏa
thuận việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời, Chủ đầu tư gửi
trực tiếp 01 văn bản hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác14 Cục Hàng hải Việt Nam
đề nghị thiết lập kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời theo Mẫu số 12 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo hồ sơ về đầu tư, khai thác
kết cấu hạ tầng cảng biển;
b) Chậm nhất 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam có văn
bản chấp thuận thiết lập kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời; trường hợp không
chấp thuận phải nêu rõ lý do và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc
qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến chủ
đầu tư15.
6. Trước khi tiến
hành xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời, chủ đầu tư gửi Cục Hàng hải
Việt Nam bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình kèm theo bình đồ bố trí
mặt bằng tổng thể, bản sao quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng công trình và
phương án đảm bảo an toàn hàng hải để phục vụ công tác quản lý.
7. Việc đưa kết cấu
hạ tầng cảng biển tạm thời vào sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều
26. Phí, lệ phí liên quan đến việc quản lý, khai thác sử dụng cảng biển và
luồng hàng hải do doanh nghiệp đầu tư
1. Phí, lệ phí liên
quan đến việc quản lý, khai thác sử dụng cảng biển và luồng hàng hải được thực
hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Bộ Tài chính quy
định mức trích nộp phí bảo đảm hàng hải đối với luồng hàng hải do doanh nghiệp
tự đầu tư, khai thác để bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng
ngừa ô nhiễm môi trường sau khi thống nhất với Bộ Giao thông vận tải.
Điều
27. Hoạt động của các công trình trong vùng biển Việt Nam
1. Mọi hoạt động khảo
sát, thăm dò, đầu tư xây dựng, thiết lập công trình trong vùng biển Việt Nam
thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng không được ảnh hưởng đến an
toàn hàng hải trên tuyến hàng hải và luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam.
2. Các công trình lắp
đặt, xây dựng trong vùng biển Việt Nam phải có phạm vi an toàn ít nhất là 500 m
tính từ mép ngoài cùng của công trình. Trong phạm vi 02 hải lý tính từ mép
ngoài cùng của công trình, các tàu thuyền không có nhiệm vụ không được thả neo.
3. Kho chứa nổi lần
đầu đưa vào hoạt động trong vùng biển Việt Nam với chức năng chính là cảng dầu
khí ngoài khơi không quá 15 tuổi tính từ ngày đặt sống chính.
4. Khi hết hạn sử
dụng, thiết bị, công trình trong vùng biển Việt Nam phải được tháo dỡ. Chủ đầu
tư của các thiết bị, công trình trên biển chưa kịp tháo dỡ vì lý do kỹ thuật
hoặc bất khả kháng phải thông báo Cảng vụ hàng hải khu vực biết về vị trí, kích
thước, hình dạng, độ sâu và phải lắp đặt các tín hiệu, báo hiệu hàng hải theo
quy định.
5. Chủ đầu tư của
công trình phải tiến hành các biện pháp bảo vệ công trình của mình, thông báo
Cảng vụ hàng hải khu vực biết để cảnh báo cho các tàu thuyền hoạt động gần khu
vực biết.
Mục
5. QUẢN LÝ KHAI THÁC KẾT CẤU HẠ TẦNG BẾN CẢNG, CẦU CẢNG ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG VỐN
NHÀ NƯỚC
Điều
28
(được bãi bỏ)16
Điều
29
(được bãi bỏ)17
Điều
30
(được bãi bỏ)18
Điều
31
(được bãi bỏ)19
Điều
32
(được bãi bỏ)20
Điều
33
(được bãi bỏ)21
Điều
34
(được bãi bỏ)22
Điều
35
(được bãi bỏ)23
Điều
36
(được bãi bỏ)24
Điều
37. Kiểm định kết cấu hạ tầng cảng biển
1. Nội dung và quy
trình thủ tục tiến hành kiểm định kết cấu hạ tầng cảng biển được thực hiện theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Bộ Giao thông vận
tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức thực hiện việc kiểm định kết cấu hạ
tầng cảng biển.
Chương
III
QUẢN
LÝ BÁO HIỆU HÀNG HẢI VÀ THÔNG BÁO HÀNG HẢI
Mục
1. BÁO HIỆU HÀNG HẢI
Điều
38. Quy định chung về báo hiệu hàng hải
1. Việc đầu tư xây
dựng báo hiệu hàng hải phải thực hiện theo các quy định Nghị định này, pháp
luật về đầu tư, xây dựng. Các báo hiệu hàng hải phải được bố trí tại các vị trí
cần thiết nhằm bảo đảm an toàn hàng hải.
2. Bộ Giao thông vận
tải tổ chức thực hiện việc quản lý nhà nước về báo hiệu hàng hải.
3. Cảng vụ hàng hải
chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải trong vùng
nước cảng biển và khu vực quản lý.
4. Các doanh nghiệp
bảo đảm an toàn hàng hải được giao quản lý vận hành, chịu trách nhiệm về an
toàn hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải.
5. Tổ chức, cá nhân
quản lý khai thác luồng hàng hải công cộng, luồng hàng hải chuyên dùng, vùng
nước trước cầu cảng hoặc tiến hành khảo sát, xây dựng, khai thác công trình
trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam có nghĩa vụ thiết lập, quản lý,
vận hành, chịu trách nhiệm về an toàn hoạt động của báo hiệu hàng hải trên các
luồng và vùng nước đó theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được công bố.
6. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định chi tiết về quản lý hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng
hải; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải.
Điều
39. Đầu tư xây dựng báo hiệu hàng hải
1. Căn cứ vào quy mô,
tính chất và đặc điểm của dự án đầu tư báo hiệu hàng hải từ nguồn vốn nhà nước,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy
quyền cho Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định đầu tư.
2.25 Doanh nghiệp bảo đảm
an toàn hàng hải có trách nhiệm thiết lập kịp thời báo hiệu hàng hải phục vụ
đột xuất bảo đảm an toàn hàng hải, đồng thời báo cáo ngay cho Cục Hàng hải Việt
Nam và Cảng vụ hàng hải khu vực. Báo hiệu hàng hải được thiết lập phục vụ đột
xuất bảo đảm an toàn hàng hải không phải thực hiện thủ tục chấp thuận thiết lập
báo hiệu hàng hải theo Điều 40 và thủ tục đưa báo hiệu hàng
hải vào sử dụng theo Điều 41 của Nghị định này mà chỉ thực
hiện thủ tục công bố thông báo hàng hải về thiết lập mới báo hiệu hàng hải.
3. Các tổ chức, cá
nhân có nghĩa vụ thiết lập báo hiệu hàng hải khi quản lý khai thác luồng hàng
hải chuyên dùng hoặc sử dụng các vùng nước sau đây:
a) Vùng khoan thăm dò
địa chất, khai thác dầu mỏ, khí đốt;
b) Vùng đánh bắt,
nuôi trồng hải sản;
c) Vùng công trình
đang thi công, trục vớt cứu hộ;
d) Vùng đặt đường cáp
hoặc đường ống ngầm, công trình ngầm, thiết bị ngầm có ảnh hưởng đến hoạt động
hàng hải;
đ) Vùng diễn tập: Quân
sự, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy nổ, ứng cứu khắc phục sự cố tràn dầu;
e) Vùng đặt hệ thống
thu thập dữ liệu hải dương;
g) Vùng giải trí, du
lịch và thể thao.
4. Các tổ chức, cá
nhân khi xây dựng các công trình ngầm, công trình vượt qua luồng hàng hải hoặc
các công trình có ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải nhu cầu, đường dây điện, cáp
treo, các công trình ngầm, giàn khoan, phong điện, thủy điện, nhiệt điện và các
công trình tương tự khác có nghĩa vụ thiết lập báo hiệu hàng hải, bảo đảm an
toàn hàng hải.
5.26 Tổ chức, cá nhân quy
định tại khoản 3 Điều này trước khi tiến hành thiết lập báo hiệu hàng hải phải
được sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải hoặc Cục Hàng hải Việt Nam về vị trí,
quy mô, loại báo hiệu hàng hải theo quy định tại Điều 40 Nghị
định này.
5a.27 Đối với các báo hiệu
hàng hải thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
hàng hải thỏa thuận bằng văn bản hoặc phê duyệt trong phương án bảo đảm an toàn
hàng hải thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng
hải theo Điều 40 của Nghị định này.
6. Việc thiết lập báo
hiệu hàng hải phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải.
Điều
40. Thủ tục chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải28
1. Hồ sơ thủ tục chấp
thuận thiết lập báo hiệu hàng hải, bao gồm:
a) Đơn đề nghị của tổ
chức, cá nhân theo Mẫu số 15 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản sao kèm bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính thiết kế kỹ thuật của báo hiệu hàng hải;
c) Bản sao kèm bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính sơ đồ, tọa độ vị trí thiết lập báo hiệu
hàng hải.
2. Đối với báo hiệu
hàng hải có vị trí thiết lập trong vùng nước cảng biển, tổ chức, cá nhân gửi 01
bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công
trực tuyến đến Cảng vụ hàng hải.
Cảng vụ hàng hải tiếp
nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ, Cảng vụ hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định
tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Cảng vụ hàng hải có văn bản chấp thuận thiết lập báo hiệu
hàng hải; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
3. Đối với báo hiệu
hàng hải có vị trí thiết lập ngoài vùng nước cảng biển hoặc hệ thống báo hiệu
hàng hải có vị trí thiết lập nằm đồng thời trong vùng nước cảng biển và ngoài
vùng nước cảng biển hoặc hệ thống báo hiệu hàng hải có vị trí thiết lập nằm
đồng thời trong nhiều vùng nước cảng biển thuộc quản lý của các Cảng vụ hàng
hải, tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính
hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam.
Cục Hàng hải Việt Nam
tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo
quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản chấp thuận
thiết lập báo hiệu hàng hải; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Điều
41. Thủ tục đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng 29
1. Hồ sơ đưa báo hiệu
hàng hải vào sử dụng, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng theo Mẫu số 16 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao kèm bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính biên bản nghiệm thu bàn giao;
c) Bản sao kèm bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính bình đồ khảo sát và rà quét chướng ngại
vật luồng hàng hải đối với báo hiệu hàng hải trên các tuyến luồng hàng hải mới
xây dựng do đơn vị có chức năng đo đạc, khảo sát thực hiện và cùng với chủ đầu
tư chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ khảo sát;
d) Bản sao kèm bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính thông báo hàng hải về việc thiết lập mới
báo hiệu hàng hải.
2. Đối với báo hiệu
hàng hải có vị trí thiết lập trong vùng nước cảng biển, Chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ
sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến đến Cảng vụ hàng hải.
Cảng vụ hàng hải tiếp
nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Cảng vụ hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định
tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Cảng vụ hàng hải có văn bản ra quyết định về việc đưa báo
hiệu hàng hải vào sử dụng; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
3. Đối với báo hiệu
hàng hải có vị trí thiết lập ngoài vùng nước cảng biển hoặc hệ thống báo hiệu
hàng hải có vị trí thiết lập nằm đồng thời trong vùng nước cảng biển và ngoài
vùng nước cảng biển hoặc hệ thống báo hiệu hàng hải có vị trí thiết lập nằm
đồng thời trong nhiều vùng nước cảng biển thuộc quản lý của các Cảng vụ hàng
hải, Chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua
hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam.
Cục Hàng hải Việt Nam
tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo
quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản ra quyết định
về việc đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng; trường hợp không chấp thuận phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do..
Điều
42. Trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành báo hiệu hàng hải
1. Lập kế hoạch định
kỳ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp báo hiệu hàng hải trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Thường xuyên duy
tu, bảo dưỡng báo hiệu hàng hải để các thông số kỹ thuật của báo hiệu luôn phù
hợp với thông báo hàng hải đã công bố.
3. Khi báo hiệu hàng
hải bị hư hỏng, mất hoặc sai lệch phải khẩn trương tiến hành sửa chữa, khắc
phục kịp thời.
4. Kịp thời lập hồ sơ
xác định mức độ hư hỏng, mất hoặc sai lệch của báo hiệu hàng hải gửi về cơ quan
chức năng để điều tra, xử lý khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền.
5. Hàng quý, báo cáo
bằng văn bản tình trạng hoạt động của báo hiệu hàng hải về Cục Hàng hải Việt
Nam theo Mẫu số 17 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Khi có thay đổi về
đặc tính của báo hiệu hàng hải so với thông báo hàng hải đã công bố, phải thông
báo về tổ chức có thẩm quyền để công bố thông báo hàng hải kịp thời.
Mục
2. THÔNG BÁO HÀNG HẢI
Điều
43. Quy định chung về công bố thông báo hàng hải
1. Bộ Giao thông vận
tải thực hiện việc quản lý nhà nước về thông báo hàng hải theo quy định.
2. Các bộ, ngành, cơ
quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm quy định cụ thể việc lập và công bố các thông báo, thông tin về an ninh, điều
kiện khí tượng, thủy văn, động đất, sóng thần, y tế, dịch bệnh và các thông tin
chuyên ngành khác có liên quan đến hoạt động của người và tàu thuyền trong vùng
nước cảng biển và trên các vùng biển Việt Nam.
3. Công ty Thông tin
điện tử hàng hải Việt Nam thực hiện việc truyền phát các bản tin thông báo,
thông tin hàng hải theo quy định tại Điều 59 Nghị định này.
4. Thông báo hàng hải
phải được tổ chức có thẩm quyền công bố kịp thời tới các cơ quan, tổ chức liên
quan.
5. Thông báo hàng hải
đồng thời được truyền phát trên hệ thống đài thông tin duyên hải và trên phương
tiện thông tin phù hợp khác.
6. Việc công bố thông
báo hàng hải được cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định có liên quan
của pháp luật.
Điều
44. Phân loại thông báo hàng hải
Căn cứ vào mục đích sử
dụng, thông báo hàng hải được phân loại như sau:
1. Thông báo hàng hải
về hoạt động của báo hiệu hàng hải:
a) Thông báo hàng hải
về thiết lập mới báo hiệu hàng hải: Các báo hiệu hàng hải thị giác, vô tuyến
điện, âm thanh sau khi được thiết lập phải được công bố thông báo hàng hải về
vị trí, tác dụng, đặc tính hoạt động của báo hiệu đó theo Mẫu số 18 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thông báo hàng hải
về thay đổi đặc tính hoạt động của báo hiệu hàng hải: Khi báo hiệu hàng hải
được thay đổi đặc tính hoạt động so với đặc tính đã được thông báo thì phải
công bố thông báo hàng hải về các thay đổi đó theo Mẫu số 19 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Thông báo hàng hải
về tạm ngừng hoạt động của báo hiệu hàng hải: Khi báo hiệu hàng hải không còn
khả năng hoạt động theo đúng đặc tính đã được thông báo thì phải công bố thông
báo hàng hải về việc tạm ngừng hoạt động của báo hiệu hàng hải đó theo Mẫu số
20 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Thông báo hàng hải
về phục hồi hoạt động của báo hiệu hàng hải: Sau khi đã sửa chữa xong sự cố của
báo hiệu hàng hải thì phải công bố thông báo hàng hải về việc phục hồi hoạt
động của báo hiệu hàng hải đó theo Mẫu số 21 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
đ) Thông báo hàng hải
về chấm dứt hoạt động của báo hiệu hàng hải: Sau khi báo hiệu hàng hải không
còn tác dụng, được thu hồi thì phải công bố thông báo hàng hải về việc chấm dứt
hoạt động của báo hiệu hàng hải đó theo Mẫu số 22 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
2. Thông báo hàng hải
về các thông số kỹ thuật của luồng hàng hải, vùng nước trước cầu cảng và các
khu nước, vùng nước:
a) Luồng hàng hải,
vùng nước trước cầu cảng và các khu nước, vùng nước khác sau khi xây dựng, nạo
vét duy tu, cải tạo, nâng cấp phải được khảo sát độ sâu để công bố thông báo
hàng hải và được định kỳ khảo sát, công bố thông báo hàng hải;
b) Doanh nghiệp bảo
đảm an toàn hàng hải có trách nhiệm khảo sát độ sâu luồng hàng hải công cộng,
khu nước, vùng nước (trừ khu chuyển tải chuyên dùng) để công bố thông báo hàng
hải;
c) Việc khảo sát độ
sâu và rà quét chướng ngại vật của luồng hàng hải chuyên dùng, vùng nước trước
cầu cảng và khu chuyển tải chuyên dùng do tổ chức có chức năng đo đạc, khảo sát
thực hiện. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác luồng hàng hải chuyên dùng, vùng
nước trước cầu cảng và khu chuyên tải chuyên dùng chịu trách nhiệm về tính
chính xác của số liệu đo đạc, khảo sát đã cung cấp để công bố thông báo hàng
hải và phải chịu toàn bộ trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra liên quan đến
tính chính xác của số liệu đo đạc, khảo sát đó;
d) Việc khảo sát độ
sâu và rà quét chướng ngại vật quy định tại điểm b và điểm c khoản này phải
thực hiện theo đúng phương pháp, quy trình kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải
quy định;
đ) Các thông báo hàng
hải quy định tại khoản này theo Mẫu số 23 và Mẫu số 24 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
3. Thông báo hàng hải
về chướng ngại vật nguy hiểm mới phát hiện: Khi có tai nạn, sự cố hàng hải gây
chìm đắm tàu hoặc khi phát hiện có chướng ngại vật gây mất an toàn hàng hải thì
phải công bố thông báo hàng hải về các chướng ngại vật đó theo Mẫu số 25 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Thông báo hàng hải
về khu vực thi công công trình trên biển hoặc trên luồng hàng hải: Khu vực thi
công công trình, trên biển hoặc luồng hàng hải gây ảnh hưởng đến hoạt động hàng
hải, phải công bố thông báo hàng hải về công trình đó theo Mẫu số 26 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Thông báo hàng hải
về công trình ngầm, công trình vượt qua luồng hàng hải:
a) Các công trình
ngầm đi qua luồng hàng hải phải được công bố thông báo hàng hải về vị trí, độ
sâu công trình và các điều kiện an toàn khác;
b) Các công trình
vượt qua luồng hàng hải phải được công bố thông báo hàng hải về khoang thông
thuyền, tĩnh không khoang thông thuyền và các điều kiện an toàn khác.
Thông báo hàng hải
quy định tại khoản này theo Mẫu số 27 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
6. Thông báo hàng hải
về phân luồng giao thông hàng hải hoặc hạn chế lưu thông, tạm ngừng hoạt động
của luồng hàng hải: Trong trường hợp đặc biệt cần yêu cầu tàu thuyền, phương
tiện chuyển hướng khỏi tuyến hành trình, hạn chế lưu thông hoặc tạm ngừng hoạt
động của luồng hàng hải phải công bố thông báo hàng hải về phân luồng giao
thông hàng hải, hạn chế lưu thông hoặc tạm ngừng hoạt động của tuyến luồng hàng
hải theo Mẫu số 28 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Thông báo hàng hải
về khu vực biển hạn chế hoặc cấm hoạt động hàng hải: Trong trường hợp một khu
vực biển được sử dụng cho hoạt động diễn tập quân sự, khu vực đổ chất thải, khu
vực cấm neo đậu, diễn tập tìm kiếm cứu nạn, khu vực xảy ra sự cố tràn dầu hoặc
chất độc hại, khu vực đổ đất, nghiên cứu khoa học, đánh bắt, nuôi trồng hải
sản, giải trí, du lịch, thể thao, vùng đặt hệ thống thu thập dữ liệu hải dương
hay các hoạt động dân sự khác, do tính chất công việc có thể gây nguy hiểm cho
tàu thuyền qua lại trong khu vực biển đó phải công bố thông báo hàng hải về khu
vực nêu trên theo Mẫu số 29 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
8. Thông báo hàng hải
về các thông tin truyền phát lại, thông tin chỉ dẫn hàng hải liên quan đến hoạt
động hàng hải: Các thông tin về an ninh, điều kiện khí tượng, thủy văn, động
đất, sóng thần, y tế, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn và các thông tin chuyên
ngành khác có liên quan đến hoạt động của người và tàu thuyền trong vùng nước
cảng biển và trên vùng biển Việt Nam phải được công bố thông báo hàng hải.
9. Thông báo hàng hải
về công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam: Khi
thực hiện công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt
Nam phải công bố thông báo hàng hải theo Mẫu số 30 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
Điều
45. Thẩm quyền công bố thông báo hàng hải
1. Doanh nghiệp bảo
đảm an toàn hàng hải thực hiện công bố các thông báo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 44 Nghị định này.
2. Cảng vụ hàng hải
thực hiện công bố thông báo hàng hải quy định tại các khoản 6,
7 và 8 Điều 44 Nghị định này.
3. Cục Hàng hải Việt
Nam thực hiện công bố thông báo hàng hải quy định tại khoản 9
Điều 44 Nghị định này.
Điều
46. Nội dung và yêu cầu của thông báo hàng hải
1. Nội dung của thông
báo hàng hải phải rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và phản ánh một cách đầy đủ, chính
xác các thông tin cần cung cấp.
2. Yêu cầu của thông
báo hàng hải:
a) Vị trí trong thông
báo hàng hải được xác định theo hệ tọa độ VN-2000 và hệ tọa độ WGS-84, độ chính
xác đến 1/10 giây;
b) Độ sâu trong thông
báo hàng hải là độ sâu của điểm cạn nhất trong khu vực cần được thông báo, tính
bằng mét đến mực nước “số 0 hải đồ”, độ chính xác đến 1/10 mét;
c) Địa danh trong
thông báo hàng hải được xác định theo địa danh đã được ghi trên hải đồ hoặc
trong các tài liệu hàng hải khác đã xuất bản. Trường hợp địa danh chưa được ghi
trong các tài liệu nói trên thì sử dụng tên thường dùng của địa phương;
d) Ngôn ngữ sử dụng
trong thông báo hàng hải là tiếng Việt, khi cần thiết có thể được dịch sang
tiếng Anh;
đ) Thời điểm có hiệu
lực và hết hiệu lực của thông báo hàng hải (nếu có).
Điều
47. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc công bố thông báo hàng hải
1. Cục Hàng hải Việt
Nam tổ chức kiểm tra, giám sát việc công bố thông báo hàng hải.
2. Trách nhiệm của tổ
chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải:
a) Công bố đầy đủ,
chính xác, kịp thời thông tin cần cung cấp;
b) Kịp thời hiệu
chỉnh và công bố lại thông báo hàng hải khi phát hiện có sai sót hoặc thay đổi
về nội dung trong thông báo hàng hải.
3. Tổ chức cung cấp
số liệu, thông tin phục vụ việc công bố thông báo hàng hải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về sự chính xác của số liệu, thông tin do mình cung cấp.
Điều
48. Thủ tục công bố thông báo hàng hải về thiết lập mới báo hiệu hàng hải
1. Chủ đầu tư hoặc
người khai thác gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố thông báo hàng hải trực tiếp
hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố
thông báo hàng hải theo quy định tại Điều 45 Nghị định này.
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của
chủ đầu tư hoặc người khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản
chấp thuận của cấp có thẩm quyền về việc thiết lập báo hiệu hàng hải;
c) Bản sao thiết kế
kỹ thuật;
d) Biên bản nghiệm
thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
2. Trình tự tiếp nhận
và xử lý hồ sơ như sau:
a) Trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ thì thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ
theo quy định tại Nghị định này;
b) Nếu hồ sơ hợp lệ
thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố
thông báo hàng hải; trường hợp không công bố phải có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do.
Điều
49. Thủ tục công bố thông báo hàng hải về việc thay đổi đặc tính, tạm ngừng,
phục hồi, chấm dứt hoạt động của báo hiệu hàng hải
1. Đơn vị quản lý vận
hành báo hiệu hàng hải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố thông báo hàng hải trực
tiếp hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
công bố thông báo hàng hải theo quy định. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị công
bố thông báo hàng hải về hoạt động của báo hiệu hàng hải theo Mẫu số 31 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản xác định
tình trạng của báo hiệu hàng hải.
2. Chậm nhất 24 giờ
kể từ khi nhận được hồ sơ theo quy định cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố
thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông báo hàng hải;
trường hợp không công bố phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều
50. Thủ tục công bố thông báo hàng hải định kỳ về các thông số kỹ thuật của
luồng hàng hải, vùng nước trước cầu cảng và các khu nước, vùng nước
1. Đối với luồng hàng
hải chuyên dùng, vùng nước trước cầu cảng và khu chuyển tải chuyên dùng được
công bố định kỳ: Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công
bố thông báo hàng hải trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù
hợp khác đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy
định. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của
chủ đầu tư hoặc người khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm
thu kết quả khảo sát;
c) Bình đồ khảo sát
độ sâu được thực hiện trong thời hạn tối đa 15 ngày tính đến thời điểm nộp hồ
sơ, báo cáo khảo sát và các tài liệu liên quan thu thập tại hiện trường.
2. Trình tự tiếp nhận
và xử lý hồ sơ như sau:
a) Trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ
sơ theo quy định tại Nghị định này;
b) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông báo
hàng hải; trường hợp không công bố, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Đối với thông báo
hàng hải về thông số kỹ thuật của luồng hàng hải công cộng, khu nước, vùng nước
(trừ khu chuyển tải chuyên dùng) được công bố định kỳ do tổ chức có thẩm quyền
thông báo hàng hải thực hiện công bố thông báo hàng hải sau khi có biên bản
nghiệm thu kết quả khảo sát, bình đồ khảo sát độ sâu, báo cáo khảo sát và các
tài liệu liên quan thu thập tại hiện trường.
Điều
51. Thủ tục công bố thông báo hàng hải lần đầu về các thông số kỹ thuật của
luồng hàng hải, vùng nước trước cầu cảng và các khu nước, vùng nước sau khi xây
dựng, nạo vét duy tu, cải tạo, nâng cấp
1. Chủ đầu tư hoặc
người khai thác gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố thông báo hàng hải trực tiếp
hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố
thông báo hàng hải theo quy định. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của
chủ đầu tư hoặc người khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản
trả lời của cấp có thẩm quyền về sự phù hợp với quy hoạch cảng biển;
c) Bản sao thiết kế
kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Bản sao bản vẽ
hoàn công;
đ) Biên bản nghiệm
thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng;
e) Biên bản nghiệm
thu kết quả khảo sát và rà quét chướng ngại vật;
g) Bình đồ khảo sát
độ sâu được thực hiện trong thời hạn tối đa 15 ngày tính đến thời điểm nộp hồ
sơ, báo cáo khảo sát và các tài liệu liên quan thu thập tại hiện trường;
h) Bình đồ tuyến rà
quét chướng ngại vật.
2. Trình tự tiếp nhận
và xử lý hồ sơ như sau:
a) Trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ
sơ theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp hồ sơ
hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
công bố thông báo hàng hải; trường hợp không công bố, phải có văn bản trả lời
và nêu rõ lý do.
Điều
52. Thủ tục công bố thông báo hàng hải về khu vực thi công công trình trên biển
hoặc trên luồng hàng hải
1. Chủ đầu tư hoặc
người khai thác gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác
đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định. Hồ
sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của
chủ đầu tư hoặc người khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao thiết kế
kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Bản sao văn bản
chấp thuận cho phép hoạt động thi công của cấp có thẩm quyền;
d) Bản sao sơ đồ hoặc
bản vẽ mặt bằng thi công;
đ) Bản sao phương án
bảo đảm an toàn giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Các thông số kỹ
thuật chủ yếu của các phương tiện thi công.
2. Trình tự tiếp nhận
và xử lý hồ sơ như sau:
a) Trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ
sơ theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp hồ sơ
hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
công bố thông báo hàng hải; trường hợp không công bố, phải có văn bản trả lời
và nêu rõ lý do.
Điều
53. Thủ tục công bố thông báo hàng hải về công trình ngầm, công trình vượt qua
luồng hàng hải
1. Chủ đầu tư hoặc
người khai thác gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác
đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định đề
nghị công bố thông báo hàng hải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của
chủ đầu tư hoặc người khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao thiết kế
kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Bản sao bản vẽ
hoàn công;
d) Biên bản nghiệm
thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng;
đ) Biên bản nghiệm
thu kết quả rà quét chướng ngại vật;
e) Các thông số kỹ
thuật chủ yếu của công trình.
2. Trình tự tiếp nhận
và xử lý hồ sơ như sau:
a) Trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ
sơ theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp hồ sơ
hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
công bố thông báo hàng hải; trường hợp không công bố, phải có văn bản trả lời
và nêu rõ lý do.
Điều
54. Thủ tục công bố thông báo hàng hải về khu vực biển hạn chế hoặc cấm hoạt
động hàng hải
1. Chủ đầu tư hoặc
người khai thác gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác
đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định đề
nghị công bố thông báo hàng hải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của
chủ đầu tư hoặc người khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Bình đồ hoặc hải
đồ thể hiện khu vực biển hạn chế hoặc cấm hoạt động hàng hải;
c) Bản sao văn bản
chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Các tài liệu,
thông tin cần thiết liên quan đến khu vực biển hạn chế hoặc cấm hoạt động hàng
hải (nếu có).
2. Trình tự tiếp nhận
và xử lý hồ sơ như sau:
a) Trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ
sơ theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp hồ sơ
hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
công bố thông báo hàng hải; trường hợp không công bố, phải có văn bản trả lời
và nêu rõ lý do.
Điều
55. Công bố thông báo hàng hải về chướng ngại vật nguy hiểm mới phát hiện
Ngay sau khi nhận
được thông tin có tai nạn, sự cố hàng hải gây chìm đắm tàu thuyền hoặc khi phát
hiện có chướng ngại vật gây mất an toàn hàng hải, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra, khảo sát và công bố
thông báo hàng hải về chướng ngại vật nguy hiểm mới phát hiện.
Điều
56. Công bố thông báo hàng hải về phân luồng giao thông hàng hải hoặc hạn chế
lưu thông, tạm ngừng hoạt động của luồng hàng hải
Ngay sau khi nhận
được Quyết định phân luồng giao thông hàng hải hoặc hạn chế lưu thông, tạm
ngừng hoạt động của luồng hàng hải tại khu vực, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm công bố thông báo hàng hải.
Điều
57. Công bố thông báo hàng hải về các thông tin truyền phát lại, thông tin chỉ
dẫn hàng hải liên quan đến hoạt động hàng hải
Ngay sau khi nhận
được các thông tin về an ninh, điều kiện khí tượng, thủy văn, động đất, sóng
thần, y tế, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn và các thông tin chuyên ngành khác có
liên quan đến hoạt động của người và tàu thuyền trong vùng nước cảng biển và
trên vùng biển Việt Nam, các Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm công bố thông báo
hàng hải về các thông tin nói trên.
Điều
58. Công bố thông báo hàng hải về công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao
thông trong lãnh hải Việt Nam
Ngay khi quyết định
hoặc nhận được Quyết định về việc công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao
thông trong lãnh hải Việt Nam, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo
hàng hải có trách nhiệm công bố thông báo hàng hải.
Điều
59. Truyền phát thông báo hàng hải
1. Thông báo hàng hải
sau khi được công bố phải gửi ngay đến Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải
có liên quan, tổ chức hoa tiêu hàng hải có liên quan, Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam và các tổ chức, cá nhân
liên quan bằng văn bản hoặc bằng phương thức điện tử phù hợp.
2. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam có trách nhiệm
truyền phát trên hệ thống các đài Thông tin duyên hải Việt Nam các thông báo
hàng hải bằng tiếng Việt và tiếng Anh theo các phương thức thông tin phù hợp.
Việc truyền phát thông báo hàng hải theo Mẫu số 32 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
3. Việc truyền phát
thông báo hàng hải được thực hiện như sau:
a) Thông báo hàng hải
quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 9 Điều 44 Nghị định này
được phát tối thiểu 02 lần trong một ngày và phát trong 03 ngày liên tục;
b) Thông báo hàng hải
quy định tại các khoản 3, 6, 7 và 8 Điều 44 Nghị định này
được phát liên tục 04 lần trong một ngày cho đến khi có thông báo hàng hải mới
thay thế thông báo hàng hải đó;
c) Căn cứ tình hình
thực tế, Cục Hàng hải Việt Nam xem xét tăng, giảm tần suất hoặc ngừng truyền
phát thông báo hàng hải quy định tại điểm b khoản này theo đề nghị của Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam.
4. Cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải và Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam có trách nhiệm đưa nguyên văn
nội dung thông báo hàng hải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị
mình.
5. Kinh phí thực hiện
công bố thông báo hàng hải và truyền phát thông báo hàng hải được sử dụng từ
kinh phí hoạt động hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Điều
60. Cung cấp thông tin thông báo hàng hải
1. Tổ chức, cá nhân
có quyền yêu cầu cung cấp thông báo hàng hải.
2. Tổ chức, cá nhân
hoạt động trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và vùng biển của Việt Nam
có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, chính xác cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
công bố thông báo hàng hải các thông tin sau đây, nếu phát hiện được:
a) Sai lệch về vị trí
hoặc đặc tính hoạt động của báo hiệu hàng hải so với nội dung của thông báo
hàng hải đã công bố;
b) Các chướng ngại
vật mới phát hiện chưa được công bố thông báo hàng hải hoặc chưa được đánh dấu
trên hải đồ;
c) Các thông tin khác
có liên quan đến an toàn hàng hải.
3. Các tổ chức có
thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra các số
liệu, thông tin quy định tại khoản 2 Điều này để công bố thông báo hàng hải
theo quy định.
Chương
IV
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG TÀU THUYỀN
Mục
1. YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÀU THUYỀN
Điều
61. Treo cờ đối với tàu thuyền và nghi lễ đón lãnh đạo cấp cao thăm tàu
1. Việc treo cờ của
tàu thuyền hoạt động tại cảng biển được thực hiện như sau:
a) Tàu thuyền Việt
Nam phải treo quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết tắt
là Quốc kỳ) ở đỉnh cột phía lái; đối với tàu không có cột phía lái thì Quốc kỳ
được treo ở đỉnh cột chính;
b) Tàu thuyền nước
ngoài treo Quốc kỳ trên đỉnh cột cao nhất của tàu thuyền;
c) Hàng ngày, Quốc kỳ
trên tàu thuyền được kéo lên vào lúc mặt trời mọc và hạ xuống lúc mặt trời lặn.
Về mùa đông, những ngày có sương mù, Quốc kỳ được kéo lên vào thời điểm có thể
nhìn thấy được. Quốc kỳ được kéo lên sớm hơn hoặc hạ xuống muộn hơn thời gian
quy định khi tàu thuyền vào, rời cảng, khi gặp tàu quân sự hoặc khi hai tàu
Việt Nam nhìn thấy nhau;
d) Vào ngày Quốc
khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc khi có người đứng đầu Đảng,
Nhà nước đến thăm cảng, tất cả tàu thuyền đang neo, đậu trong khu vực cảng biển
đều phải treo cờ lễ theo chỉ dẫn của Giám đốc Cảng vụ hàng hải;
đ) Tàu thuyền mang cờ
quốc tịch nước ngoài khi muốn treo cờ lễ, cờ tang, hoặc kéo còi trong các dịp
nghi lễ của quốc gia tàu mang cờ phải thông báo trước và thực hiện theo chỉ dẫn
của Cảng vụ hàng hải;
e) Giám đốc Cảng vụ
hàng hải có thể miễn trách nhiệm treo Quốc kỳ cho một số phương tiện thủy thô
sơ khi hoạt động trong vùng nước cảng biển.
2. Quy định treo cờ
trên tàu biển Việt Nam:
a) Trong các ngày lễ
lớn, treo một dây cờ hiệu hàng hải quốc tế từ cột mũi đến cột lái của tàu qua
xà ngang các cột trước và cột chính; Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột trước, cột
chính và cột lái, cột mũi treo cờ hiệu của chủ tàu (nếu có). Việc trang trí cờ
hiệu không được gây ảnh hưởng đến hoạt động bốc, dỡ hàng hóa của tàu. Trong các
ngày lễ khác, treo một dây cờ hiệu hàng hải quốc tế từ cột mũi đến cột trước,
một dây thứ hai từ cột chính đến cột lái; Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột trước,
cột chính và cột lái. Nghiêm cấm việc sử dụng Quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ nước
ngoài, quân kỳ, cờ chức vụ và cờ chữ thập đỏ để trang hoàng trong dây cờ lễ của
tàu thuyền;
b) Khi có Tổng Bí thư
Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội,
Phó Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến thăm tàu, ngoài Quốc kỳ treo ở đỉnh cột phía
lái còn phải treo thêm một Quốc kỳ ở đỉnh cột chính và chỉ được phép hạ xuống
khi các vị khách nêu trên đã rời khỏi tàu;
c) Trong những ngày
lễ lớn hay những ngày có chỉ thị đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ, Quốc kỳ phải
được kéo lên theo nghi lễ chào cờ. Khi tàu hành trình trên biển và trong điều
kiện thời tiết cho phép, ngoài Quốc kỳ treo ở đỉnh cột phía lái còn phải treo
thêm Quốc kỳ ở đỉnh cột chính;
d) Khi tàu neo đậu ở
cảng nước ngoài, Quốc kỳ Việt Nam phải được kéo lên trước và hạ xuống sau quốc
kỳ của nước có cảng mà tàu đang neo đậu;
đ) Khi hành trình
trong lãnh hải hoặc vào, rời hay neo, đậu trong vùng nước cảng biển nước ngoài,
tàu phải treo Quốc kỳ nước đó ở cột chính của tàu;
e) Quốc kỳ phải được
treo ở trạng thái mở. Trong ngày quốc tang, Quốc kỳ phải được treo theo nghi
thức tang lễ;
g) Việc kéo và hạ
Quốc kỳ do thủy thủ trực ca thực hiện theo lệnh của sỹ quan trực ca boong.
3. Khi có lãnh đạo
cấp cao của Đảng và Nhà nước đến thăm tàu: Trường hợp có thông báo trước,
thuyền trưởng phải lệnh cho tất cả thuyền viên mặc trang phục chỉnh tề theo
nghi thức ngày lễ, đứng xếp hàng dọc theo hành lang đầu cầu thang, thuyền
trưởng phải có mặt tại chân cầu thang để đón khách lên tàu; trường hợp không
được thông báo trước, sỹ quan trực ca boong phải đón chào các vị khách tại chân
cầu thang, đồng thời báo cho thuyền trưởng đến tiếp khách.
Điều
62. Yêu cầu đối với tàu thuyền hoạt động trong vùng nước cảng biển và khu vực
quản lý của Cảng vụ hàng hải
1. Tàu thuyền chỉ
được phép neo đậu, di chuyển vị trí, cập cầu, cập mạn hoặc tiến hành các hoạt
động tương tự khác trong vùng nước cảng biển và luồng hàng hải khi có Lệnh điều
động hoặc sự chấp thuận của Giám đốc Cảng vụ hàng hải. Lệnh điều động của Giám
đốc Cảng vụ hàng hải phải được thực hiện kịp thời, chính xác và đầy đủ; trường
hợp xét thấy không đủ điều kiện thực hiện, thuyền trưởng có trách nhiệm báo cáo
Cảng vụ hàng hải để xử lý.
2. Khi hoạt động
trong vùng nước cảng biển và vùng biển của Việt Nam, ngoài việc chấp hành Quy
tắc phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển, thuyền trưởng của tàu thuyền còn
phải thực hiện các quy định sau:
a) Duy trì liên lạc
với Cảng vụ hàng hải thông qua VHF hoặc các thiết bị thông tin liên lạc khác;
b) Duy trì hoạt động
của thiết bị nhận dạng tự động theo quy định;
c) Chấp hành đầy đủ
các quy định về tốc độ hành trình trên luồng, dấu hiệu cảnh báo, chế độ cảnh
giới và các quy định khác; phải chủ động di chuyển với tốc độ an toàn khi đi
qua các khu vực đang có hoạt động ngầm dưới nước, hoạt động nạo vét luồng, thả
phao tiêu, trục vớt, cứu hộ, hoạt động nghề cá hoặc khi đi qua khu vực có các
tàu thuyền khác đang neo đậu, điều động ở khu vực đó;
d) Không được điều
động tàu thuyền đi qua các khu vực có cầu, đường dây vắt ngang qua luồng mà độ
cao của tàu thuyền vượt quá độ cao tĩnh không cho phép. Việc hành trình của tàu
thuyền trên luồng hẹp được thực hiện theo quy định của Giám đốc Cảng vụ hàng
hải; máy neo và các thiết bị tương tự khác của tàu thuyền phải luôn trong trạng
thái sẵn sàng để có thể thực hiện nhanh chóng các mệnh lệnh của thuyền trưởng;
đ) Không để tàu
thuyền rê neo, kéo neo ngầm dưới nước khi hoạt động trong luồng, kênh đào, trừ
trường hợp bắt buộc phải thực hiện để phòng ngừa tai nạn hàng hải có thể xảy
ra;
e) Chỉ được tiến hành
các hoạt động lặn hoặc các công việc ngầm dưới nước sau khi được Cảng vụ hàng
hải chấp thuận. Thủ tục xin phép thực hiện như sau: Người làm thủ tục gửi trực
tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cảng vụ hàng hải văn bản đề nghị theo Mẫu
số 35 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Chậm nhất 04 giờ
làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả
lời; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
3. Ngoài việc thực
hiện các quy định tại Điều này, thuyền trưởng hoặc người chỉ huy của tàu thuyền
thi công công trình hàng hải, tàu thuyền chuyên dùng để nạo vét luồng, khai
thác cát hoặc cần cẩu nổi và các thiết bị công trình khác phải xin phép Cảng vụ
hàng hải khu vực trước khi tiến hành hoạt động trong vùng nước cảng biển. Thủ
tục xin phép thực hiện như sau: Người làm thủ tục gửi trực tiếp hoặc qua hệ
thống bưu chính đến Cảng vụ hàng hải văn bản đề nghị theo Mẫu số 35 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Chậm nhất 04 giờ làm việc kể từ
khi nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả lời; trường hợp
không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4. Khi tàu thuyền
chưa làm xong thủ tục nhập cảnh hoặc sau khi đã làm xong thủ tục xuất cảnh,
nghiêm cấm những người ở trên tàu thuyền giao dịch với người khác không thuộc
thuyền bộ, trừ hoa tiêu dẫn tàu, đại lý tàu biển và các nhân viên công vụ đang
làm nhiệm vụ trên tàu thuyền.
Điều
63. Hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải
1. Bộ Giao thông vận
tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức đầu tư xây dựng, thông báo đưa vào
khai thác, sử dụng; ban hành quy chế quản lý hoạt động của hệ thống VTS.
2. Giám đốc Cảng vụ
hàng hải khu vực có trách nhiệm tổ chức khai thác, vận hành, duy tu, bảo dưỡng
hệ thống VTS bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường
theo quy định.
3. Thuyền trưởng, hoa
tiêu dẫn tàu khi đang hành trình trong khu vực giám sát của hệ thống VTS phải
cung cấp chính xác, đầy đủ kịp thời thông tin về hoạt động của tàu thuyền theo
quy định; chấp hành chỉ dẫn của nhân viên điều hành hệ thống VTS.
Điều
64. Lai dắt tàu thuyền
Việc sử dụng tàu lai
hỗ trợ khi tàu thuyền vào, rời và hoạt động tại cảng biển được thực hiện như
sau:
1. Tàu thuyền có
chiều dài lớn nhất từ 80 m trở lên khi điều động cập, rời cầu cảng, bến phao;
cập mạn tàu thuyền khác; di chuyển vị trí, di chuyển trong luồng, quay trở
trong phạm vi vùng nước trước cầu cảng, vùng nước bến phao, khu nước, vùng nước
trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải phải sử dụng
tàu lai hỗ trợ theo quy định.
2. Việc quy định số
lượng, công suất tàu lai hỗ trợ tàu thuyền, trường hợp phải sử dụng tàu lai căn
cứ vào chiều dài lớn nhất, trọng tải, đặc tính của tàu, điều kiện thực tế tại
khu vực, ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan và phải được quy định cụ
thể tại Nội quy cảng biển.
3. Thuyền trưởng của
tàu thuyền có thể yêu cầu bổ sung số lượng tàu lai hoặc yêu cầu tàu lai có công
suất lớn hơn khi cần thiết.
4. Ngoài quy định tại
khoản 1 Điều này, Thuyền trưởng có thể yêu cầu tàu lai hỗ trợ nếu thấy cần
thiết.
Điều
65. Quy định đối với việc neo đậu của tàu thuyền
1. Khi tàu thuyền đã
neo đậu an toàn tại vị trí được chỉ định, máy chính của tàu phải được duy trì ở
trạng thái sẵn sàng hoạt động khi cần thiết; tàu thuyền phải được chiếu sáng
vào ban đêm khi tầm nhìn bị hạn chế và duy trì đủ các báo hiệu, dấu hiệu cảnh
báo theo quy định.
2. Khi tàu thuyền bị
trôi dạt, thuyền trưởng phải tiến hành ngay các biện pháp xử lý thích hợp để
phòng ngừa tai nạn, sự cố hàng hải và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết.
3. Phương tiện thủy
thô sơ, không tự hành chỉ được neo đậu ở khu vực riêng theo quy định của Giám
đốc Cảng vụ hàng hải; trong quá trình neo đậu phải có đủ người và phương tiện
hỗ trợ phù hợp để sẵn sàng điều động khi cần thiết.
Điều
66. Quy định đối với việc neo chờ của tàu thuyền
1. Tàu thuyền có thời
gian neo chờ không làm hàng hoặc đón trả khách, không hoạt động dịch vụ từ 30
ngày trở lên phải lập phương án cho tàu thuyền neo chờ gửi Cảng vụ hàng hải khu
vực phê duyệt.
2. Phương án cho tàu
thuyền neo chờ gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Tên tàu thuyền;
b) Chủ sở hữu và
người quản lý, khai thác tàu thuyền;
c) Đặc điểm kỹ thuật
của tàu thuyền;
d) Lý do neo chờ;
đ) Thời gian và địa điểm
dự kiến neo chờ;
e) Số lượng thuyền
viên trên tàu trong thời gian tàu thuyền neo chờ;
g) Biện pháp bảo đảm
an toàn cho tàu;
h) Biện pháp ứng phó
sự cố cho tàu thuyền.
3. Cảng vụ hàng hải
căn cứ điều kiện thực tế, quyết định số lượng thuyền viên trên tàu và phê duyệt
phương án an toàn neo chờ của tàu thuyền.
Điều
67. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng đối với hoạt động của tàu thuyền
1. Bố trí địa điểm
tàu thuyền cập cầu, vào neo đậu hoặc dịch chuyển. Trước 16 giờ hàng ngày phải
thông báo kế hoạch điều độ tàu vào, rời cảng cho Cảng vụ hàng hải để lập và
triển khai kế hoạch điều động tàu; trường hợp có thay đổi, phải thông báo ngay
cho Cảng vụ hàng hải biết để điều chỉnh kế hoạch điều động tàu thuyền trong
ngày.
2. Sau khi đã có
thông báo của Cảng vụ hàng hải về kế hoạch điều động tàu thuyền, doanh nghiệp
cảng phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Bố trí cầu cảng có
đủ chiều dài và các điều kiện cần thiết khác theo quy định bảo đảm cho tàu
thuyền cập cầu an toàn; cầu cảng phải có đủ ánh sáng, không có chướng ngại vật
trên mặt cầu có thể gây trở ngại, gây nguy hiểm cho việc tàu neo đậu hoặc các
hoạt động bình thường khác của thuyền viên và hành khách;
b) Bố trí công nhân
lành nghề để phục vụ việc buộc, cởi dây của tàu thuyền khi vào, rời cầu cảng;
các cột bích phải được chuẩn bị sẵn sàng để việc buộc, cởi dây được thực hiện
nhanh chóng và an toàn. Tại các vị trí buộc, cởi dây phải duy trì dấu hiệu cảnh
báo phù hợp theo quy định;
c) Hoàn tất việc
chuẩn bị cầu cảng ít nhất 01 giờ trước khi tàu dự kiến cập cầu nếu tàu thuyền
đi từ phía biển vào cảng và 30 phút nếu tàu thuyền di chuyển, thay đổi vị trí
trong vùng nước cảng;
d) Bảo đảm các điều
kiện an ninh trật tự tại khu vực cầu cảng nơi tàu cập cầu bốc dỡ hàng hóa hoặc
đón trả hành khách;
đ) Trang bị và duy
trì sự hoạt động bình thường các phương tiện thông tin liên lạc nhằm bảo đảm sự
thông suốt trong trao đổi thông tin liên quan đến hoạt động hàng hải tại cảng
biển theo quy định;
e) Duy trì tình trạng
kỹ thuật cầu cảng, kho, bãi, phương tiện, thiết bị, độ sâu vùng nước trước cầu
cảng và vùng nước khác do mình quản lý sử dụng theo quy định; định kỳ tổ chức
thực hiện việc khảo sát và đề nghị công bố thông báo hàng hải vùng nước trước
cầu cảng và vùng nước khác do mình quản lý sử dụng. Tổ chức kiểm định tình
trạng kỹ thuật của cảng biển theo quy định tại Điều 37 Nghị
định này và quy định có liên quan của pháp luật nhằm bảo đảm an toàn trong
khai thác;
g) Tổ chức thực hiện
quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng
ngừa ô nhiễm môi trường tại cảng biển. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố hàng
hải, cháy, nổ, sự cố môi trường, phải tiến hành ngay các biện pháp ngăn ngừa
phù hợp, thông báo cho Cảng vụ hàng hải và các cơ quan liên quan biết, xử lý
theo quy định.
Điều
68. Cập mạn tàu thuyền
1. Giám đốc Cảng vụ
hàng hải căn cứ vào điều kiện bảo đảm an toàn hàng hải, chấp thuận cho phép tàu
thuyền cập mạn nhau theo đề nghị của các thuyền trưởng liên quan nhưng phải bảo
đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Các tàu thuyền có
tổng dung tích từ 1.000 trở lên được cập hàng hải; các loại tàu thuyền khác
được cập hàng ba nhưng không được cản trở hoạt động bình thường trong luồng
hàng hải và vùng nước trước cầu cảng;
b) Tàu thuyền có kích
thước lớn hơn không được cập mạn với loại tàu thuyền có kích thước nhỏ hơn từ
phía bên ngoài;
c) Giữa các loại tàu
thuyền cập mạn nhau phải buộc dây đúng quy cách và bố trí quả đệm để chống va
đập;
d) Chỉ tàu thuyền
công vụ, các loại tàu thuyền cấp nước, cấp dầu, cấp thực phẩm, cấp trang thiết
bị và vật phẩm dự trữ, tàu đón, trả hoa tiêu, tàu chữa cháy, tàu chuyển tải
hành khách từ tàu khách hoặc các tàu thuyền dịch vụ tương tự mới được cập mạn
tàu khách.
2. Thuyền trưởng phải
sử dụng các loại dây thích hợp khi cập mạn tàu, cấm buộc dây lên các dầm, khung
hoặc các kết cấu khác thuộc công trình cảng, những nơi theo quy định không phải
để buộc tàu.
3. Trường hợp tàu
nước ngoài và tàu Việt Nam cập mạn nhau, thuyền viên, hành khách, người đi theo
tàu của hai tàu sang tàu của nhau phải làm thủ tục biên phòng theo quy định.
Điều
69. Trực ca khi tàu thuyền hoạt động tại cảng
1. Trong thời gian
tàu thuyền hoạt động tại cảng biển, thuyền trưởng phải bố trí thuyền viên trực
ca, cảnh giới chu đáo, sẵn sàng xử lý việc trôi neo, đứt neo, đứt dây buộc tàu,
khi dây buộc tàu quá căng hay quá chùng hoặc các nguy cơ gây mất an toàn khác
đối với tàu thuyền, hàng hóa và người trên tàu; phải luôn duy trì máy móc,
trang thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, phương tiện dự phòng ở trạng thái sẵn sàng
hoạt động.
2. Khi neo đậu trong
vùng nước cảng biển, trên tàu luôn duy trì ít nhất 2/3 số lượng thuyền viên của
tàu thuyền với các chức danh phù hợp, trong đó phải có thuyền trưởng hoặc đại
phó và máy trưởng hoặc máy hai để điều động tàu thuyền hoặc xử lý trong các
trường hợp khẩn cấp.
3. Giám đốc Cảng vụ
hàng hải có trách nhiệm thông báo cụ thể cho thuyền trưởng biết kế hoạch tránh
bão, khu tránh bão, các chỉ dẫn hàng hải cần thiết và biện pháp phòng ngừa
trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý mà tàu thuyền đang hoạt động.
4. Trường hợp có bão,
tàu thuyền phải nhanh chóng di chuyển đến khu tránh bão theo lệnh của Giám đốc
Cảng vụ hàng hải.
Điều
70. Thủ tục tạm giữ tàu biển để điều tra tai nạn hàng hải
1. Giám đốc Cảng vụ
hàng hải quyết định tạm giữ tàu biển theo quy định tại khoản 1 Điều 114 Bộ luật
Hàng hải Việt Nam. Quyết định tạm giữ tàu biển theo Mẫu số 37 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này, được tống đạt ngay cho thuyền trưởng tàu
bị giữ, gửi Cục Hàng hải Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng
biển.
2. Khi nhận được
quyết định tạm giữ tàu biển của Giám đốc Cảng vụ hàng hải, thuyền trưởng hoặc
chủ tàu, người khai thác tàu phải thực hiện các yêu cầu quy định tại quyết định
tạm giữ tàu biển.
3. Sau khi hết thời
hạn tạm giữ hoặc lý do tạm giữ tàu biển không còn, Giám đốc Cảng vụ hàng hải
phải ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ tàu biển theo quy định tại Mẫu số 38
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cho thuyền trưởng
tàu bị giữ, Cục Hàng hải Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng
biển.
4. Trường hợp có lý
do cần kéo dài thời gian tạm giữ tàu biển, phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền
quyết định và chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận.
Điều
71. Điều kiện tàu thuyền rời cảng biển
1. Tàu thuyền chỉ
được phép rời cảng biển khi bảo đảm các điều kiện an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi
trường theo quy định và sau khi đã hoàn thành thủ tục quy định tại Nghị định này,
được Giám đốc Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép rời cảng, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp tàu
thuyền vào cảng và chỉ lưu lại cảng trong khoảng thời gian không quá 12 giờ,
thuyền trưởng phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải khu vực biết để phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác có liên quan làm thủ tục cho tàu
vào, rời cảng cùng một lúc.
3. Tàu thuyền không
được rời cảng biển trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 98 Bộ luật Hàng hải Việt Nam;
b) Mớn nước thực tế
cao hơn giới hạn mớn nước cho phép hoặc tàu nghiêng hơn 06 độ trong trạng thái
nổi tự do hoặc vỏ tàu không kín nước;
c) Tàu thuyền chở
hàng rời, ngũ cốc hoặc hàng siêu trường, siêu trọng, hàng nguy hiểm, hàng xếp
trên boong mà chưa có đủ biện pháp phòng hộ cần thiết, phù hợp với nguyên tắc
vận chuyển những loại hàng đó;
d) Tàu thuyền chưa
được sửa chữa, bổ sung các điều kiện về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải,
phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo yêu cầu của Cảng vụ hàng hải, thanh tra hàng
hải hoặc yêu cầu, đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác
theo quy định.
Mục
2. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC ĐỐI VỚI TÀU THUYỀN
Điều
72. Thủ tục tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động
trong vùng biển Việt Nam
Tàu thuyền nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam
phải làm thủ tục theo quy định sau, trừ trường hợp tàu thuyền đi qua không gây
hại theo quy định của pháp luật:
1. Tàu biển làm thủ
tục theo quy định tại Mục 4 Chương này.
2. Phương tiện thủy
nội địa làm thủ tục vào, rời cảng biển thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương
này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này.
3. Phương tiện thủy
nội địa nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng biển thực hiện thủ tục như đối với tàu
biển quy định tại các Điều 87, 88, 89 và 90 Nghị định này.
4. Tàu cá thực hiện
theo quy định của pháp luật về thủy sản.
5. Tàu quân sự, tàu
công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động, thủy phi cơ, phương tiện
thủy nội địa mang cấp VR-SB và các phương tiện thủy khác không quy định tại các
khoản 2, 3 của Điều này làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy
định khác có liên quan của pháp luật.
Điều
73. Thủ tục cho tàu thuyền vào, rời cầu, bến cảng biển và cảng, bến thủy nội
địa trong một vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải
1. Tàu thuyền vào,
rời khu vực hàng hải trong một cảng biển làm thủ tục như tàu thuyền vào, rời
cảng biển.
2. Tàu thuyền vào
cảng biển hoặc khu vực hàng hải sau đó đến cảng, bến thủy nội địa trong vùng
nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải đó thì Cảng vụ hàng hải chỉ thực hiện thủ
tục đến cảng cho tàu thuyền và cấp lệnh điều động bằng văn bản theo Mẫu số 45
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này khi tàu thuyền di chuyển
đến cảng, bến thủy nội địa; Cảng vụ đường thủy nội địa chỉ thực hiện thủ tục
rời cảng cho tàu thuyền.
3. Tàu thuyền vào
cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải sau đó
đến cầu, bến cảng biển thuộc cảng biển hoặc khu vực hàng hải đó thì Cảng vụ
đường thủy nội địa chỉ thực hiện thủ tục đến cảng cho tàu thuyền và cấp Lệnh điều
động bằng văn bản theo Mẫu số 45 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này khi tàu thuyền di chuyển đến cầu, bến cảng biển; Cảng vụ hàng hải chỉ
thực hiện thủ tục rời cảng cho tàu thuyền.
Điều
74. Quy định miễn, giảm thủ tục đến, rời cảng biển đối với các trường hợp đặc
biệt
1. Các loại tàu được
miễn giảm thủ tục đến, rời cảng biển thực hiện theo theo quy định tại Điều 97
Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
2. Tàu thuyền vào
cảng để chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền cứu được trên biển và chỉ lưu
lại cảng biển trong khoảng thời gian không quá 12 giờ được làm thủ tục vào, rời
cảng một lần và chỉ phải nộp các loại giấy tờ sau đây:
a) Bản khai chung;
b) Danh sách thuyền
viên;
c) Danh sách hành
khách (nếu có).
3. Tàu thuyền buồm,
tàu thuyền thể thao, tàu thuyền du lịch của cá nhân được miễn nộp hoặc miễn
xuất trình hồ sơ, giấy tờ quy định tại Mục 4 Chương này nếu quốc gia tàu mang
cờ không quy định phải có hồ sơ, giấy tờ đó.
Điều
75. Thủ tục đối với tàu thuyền nước ngoài thực hiện hoạt động đặc thù
1. Đối với tàu quân
sự nước ngoài, tàu thuyền nước ngoài đến Việt Nam theo lời mời của Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tàu thuyền tham gia hoạt động tìm
kiếm, cứu nạn trong vùng biển Việt Nam, thủ tục được thực hiện theo quy định
riêng của pháp luật.
2. Đối với tàu biển
nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu vận chuyển chất
phóng xạ:
a) Người làm thủ tục
gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Bộ Giao thông vận tải văn bản
theo Mẫu số 39 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị cho
phép tàu biển nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu vận
chuyển chất phóng xạ đến cảng biển, kèm theo bản sao giấy chứng nhận đăng ký
tàu biển và bản sao các giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải
và phòng ngừa ô nhiễm môi trường của tàu thuyền đó;
b) Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận và có văn bản trả lời về việc cho phép
tàu biển nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu vận
chuyển chất phóng xạ đến cảng biển.
3. Đối với tàu thuyền
nước ngoài thực hiện các hoạt động về nghiên cứu khoa học, nghề cá, cứu hộ,
trục vớt tài sản chìm đắm, lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển, huấn
luyện, văn hóa, thể thao, lắp đặt, xây dựng công trình biển, công trình ngầm,
phục vụ khảo sát, thăm dò, khai thác tài nguyên, dịch vụ sửa chữa, đóng mới và
các hoạt động khác về môi trường trong vùng biển Việt Nam:
a) Người làm thủ tục
gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi qua hệ thống bưu
chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp
khác30. Hồ sơ gồm: Văn bản theo Mẫu số 40 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị chấp thuận cho tàu
thuyền nước ngoài xin đến cảng biển; bản sao các văn bản, tài liệu liên quan
đến mục đích, thời gian tàu thuyền đến cảng biển; bản sao giấy đăng ký, đăng
kiểm của tàu thuyền;
b)31 Cục Hàng hải Việt Nam
tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ
khi nhận hồ sơ phải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
Nếu hồ sơ hợp lệ, chậm nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục
Hàng hải Việt Nam có văn bản trả lời và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu
chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp
khác đến người làm thủ tục; trường hợp không chấp thuận, Cục Hàng hải Việt Nam
phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều
76. Thời gian làm thủ tục
Các cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành tại cảng biển phải thường trực 24/24 giờ trong ngày và 07
ngày trong tuần tại địa điểm làm thủ tục quy định tại Điều 77 Nghị
định này để giải quyết thủ tục cho tàu thuyền.
Điều
77. Địa điểm làm thủ tục tàu thuyền
1. Địa điểm làm thủ
tục: Trụ sở chính hoặc Văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Địa điểm làm thủ
tục tàu thuyền có trọng tải từ 200 tấn trở xuống, mang cờ quốc tịch của quốc
gia có chung biên giới với Việt Nam đến cảng biển tại khu vực biên giới của
Việt Nam với quốc gia đó:
a) Tàu thuyền mang cờ
quốc tịch Trung Quốc khi đến khu chuyển tải Vạn Gia - Móng Cái (tỉnh Quảng
Ninh) làm thủ tục tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải
Quảng Ninh;
b) Tàu thuyền mang cờ
quốc tịch Campuchia khi đến cảng biển Đồng Tháp làm thủ tục tại trụ sở chính
hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải Đồng Tháp;
c) Tàu thuyền mang cờ
quốc tịch Campuchia khi đến cảng biển thuộc khu vực biên giới biển của tỉnh
Kiên Giang làm thủ tục tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ
hàng hải Kiên Giang.
3. Địa điểm làm thủ
tục có thể được thực hiện tại tàu đối với các trường hợp sau:
a) Thủ tục đối với
tàu chở khách;
b) Tàu biển đến từ
những khu vực có dịch bệnh liên quan đến người, động vật hoặc thực vật;
c) Có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hoặc đủ cơ sở để nghi ngờ tính xác thực của việc khai báo.
4. Các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành có liên quan phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải và
người làm thủ tục biết khi thực hiện thủ tục tại tàu.
Điều
78. Cơ quan thực hiện thủ tục cho tàu thuyền nước ngoài quá cảnh Việt Nam đi
Campuchia và ngược lại
1. Tàu thuyền nước
ngoài quá cảnh Việt Nam đến Campuchia qua sông Tiền, do Cảng vụ Hàng hải Vũng
Tàu chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện thủ tục
theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tàu thuyền nước
ngoài quá cảnh Việt Nam đến Campuchia qua sông Hậu do Cảng vụ Hàng hải Cần Thơ
chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thực
hiện thủ tục theo quy định tại Nghị định này và quy định khác có liên quan của
pháp luật.
3. Tàu thuyền nước
ngoài từ Campuchia quá cảnh Việt Nam qua sông Tiền, sông Hậu do Cảng vụ Hàng
hải Đồng Tháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện
thủ tục theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều
79. Thủ tục cho phương tiện thủy nội địa xuất cảnh Việt Nam đi Campuchia
Việc thực hiện thủ
tục cho phương tiện thủy nội địa xuất cảnh từ Việt Nam đi Campuchia và nhập
cảnh Việt Nam từ Campuchia được thực hiện theo Hiệp định giữa Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia về vận tải
thủy và các quy định có liên quan khác của pháp luật.
Điều
80. Trách nhiệm xử lý thông tin và thẩm quyền giải quyết thủ tục tàu thuyền
1. Cảng vụ hàng hải
có trách nhiệm thông báo cho các tổ chức liên quan biết thông tin về việc tàu
thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong
vùng biển Việt Nam theo quy định để thực hiện thủ tục và phối hợp triển khai điều
động, tiếp nhận tàu.
2. Các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành khác căn cứ chức năng nhiệm vụ và thông tin về việc
tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động
trong vùng biển Việt Nam để xử lý, giải quyết thủ tục cho tàu thuyền theo
chuyên ngành và chuyển kết quả cho Cảng vụ hàng hải. Thẩm quyền giải quyết thủ
tục cho tàu thuyền của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện như
sau:
a) Cảng vụ hàng hải
xử lý, giải quyết hồ sơ đối với tàu thuyền, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
của thuyền viên và là cơ quan quyết định cuối cùng cho tàu thuyền nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển;
b) Hải quan cửa khẩu
xử lý, giải quyết hồ sơ đối với hàng hóa, hành lý, nguyên, nhiên vật liệu trên
tàu;
c) Biên phòng cửa
khẩu xử lý, giải quyết hồ sơ đối với thuyền viên, hành khách, người đi theo
tàu, người trốn trên tàu và người lên, xuống tàu;
d) Kiểm dịch y tế xử
lý, giải quyết hồ sơ đối với bệnh dịch liên quan đến con người;
đ) Kiểm dịch động vật
xử lý, giải quyết hồ sơ đối với động vật trên tàu;
e) Kiểm dịch thực vật
xử lý, giải quyết hồ sơ đối với thực vật chở trên tàu.
3. Cảng vụ hàng hải
căn cứ thông tin tàu thuyền và kết quả giải quyết thủ tục của các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành khác để quyết định giải quyết thủ tục nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam cho
tàu thuyền.
Điều
81. Hình thức khai báo thủ tục tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào,
rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam
Việc gửi hồ sơ, giấy
tờ của tàu thuyền cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển có
thể được thực hiện bằng Fax, khai báo điện tử, gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ
thống bưu chính. Trường hợp hồ sơ, giấy tờ của tàu thuyền được cấp dưới dạng dữ
liệu điện tử hoặc các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật, người
làm thủ tục chỉ phải nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ đó và cung cấp địa chỉ trang
thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đó để xác minh
khi cần thiết.
Mục
3. THỦ TỤC ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI TÀU THUYỀN
Điều
82. Áp dụng thủ tục điện tử đối với tàu thuyền
1. Thủ tục điện tử
đối với tàu thuyền được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy
định khác có liên quan của pháp luật về Cơ chế một cửa quốc gia.
2. Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành có
liên quan rà soát, hoàn thiện cơ chế thủ tục điện tử cho tàu thuyền tại Cổng
thông tin một cửa quốc gia.
Điều
83. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện thủ tục điện tử
đối với tàu thuyền
1. Thủ tục điện tử
đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt
động trong vùng biển Việt Nam được thực hiện thông qua Cổng thông tin điện tử.
Người làm thủ tục chỉ thực hiện khai báo, gửi hồ sơ thông qua Cổng thông tin
điện tử và không phải nộp, xuất trình các giấy tờ tại địa điểm làm thủ tục quy
định tại Nghị định này. Trường hợp giấy tờ khai báo, gửi qua Cổng thông tin
điện tử không bảo đảm điều kiện của chứng từ điện tử hoặc không đủ dữ liệu điện
tử để kiểm tra, đối chiếu, Cảng vụ hàng hải thông báo để người làm thủ tục nộp,
xuất trình tại địa điểm làm thủ tục.
2. Các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định
của pháp luật chịu trách nhiệm lấy thông tin, chứng từ nộp theo phương thức điện
tử từ Cổng thông tin điện tử để kiểm tra và làm thủ tục đối với tàu thuyền.
3. Người làm thủ tục,
các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện nộp, thu phí, lệ phí làm thủ tục bằng
phương thức điện tử theo quy định.
4. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin để phục vụ
việc khai báo điện tử khi làm thủ tục tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam.
5. Kinh phí đầu tư
thiết lập, quản lý, vận hành khai thác hệ thống công nghệ thông tin phục vụ
quản lý cảng biển và hoạt động hàng hải được sử dụng bằng nguồn vốn nhà nước và
các nguồn vốn hợp pháp khác.
6. Trường hợp thực
hiện thủ tục điện tử đối với tàu thuyền, Cảng vụ hàng hải cấp Lệnh điều động
điện tử cho tàu thuyền, Giấy phép quá cảnh điện tử, Giấy phép rời cảng điện tử
hoặc thông báo lý do chưa thực hiện thủ tục tàu thuyền qua Cổng thông tin điện
tử.
Điều
84. Chứng từ điện tử, chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử và
ngược lại trong việc làm thủ tục điện tử đối với tàu thuyền
1. Chứng từ điện tử
được khai báo hoặc xuất trình với các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng thông
qua Cổng thông tin điện tử có thể được chuyển đổi từ chứng từ giấy nếu đảm bảo
các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn
nội dung của chứng từ giấy;
b) Có chữ ký số đã
được đăng ký tham gia Cổng thông tin điện tử của người thực hiện chuyển đổi
(người làm thủ tục) trên chứng từ điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy.
2. Chứng từ giấy có
thể được chuyển đổi từ chứng từ điện tử được cấp thông qua Cổng thông tin điện
tử nếu bảo đảm các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn
nội dung của chứng từ điện tử;
b) Có dấu hiệu nhận
biết trên chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử được in ra từ Cổng
thông tin điện tử. Dấu hiệu nhận biết gồm các thông tin thể hiện chứng từ đã
được ký số bởi cơ quan cấp phép hoặc Cổng thông tin điện tử, tên và địa chỉ
email và/hoặc điện thoại liên hệ của cơ quan ký, thời gian ký số. Dấu hiệu nhận
biết do cơ quan quản lý cổng thông tin điện tử công bố;
c) Có chữ ký, họ tên
và con dấu hợp pháp của người thực hiện chuyển đổi (người làm thủ tục) trên
chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử.
3. Chứng từ điện tử
có giá trị như chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy để làm thủ tục với các
cơ quan quản lý nhà nước.
4. Người làm thủ tục
phải lưu trữ chứng từ điện tử và chứng từ giấy theo quy định.
Điều
85. Sử dụng chữ ký số khi làm thủ tục điện tử đối với tàu thuyền
1. Người làm thủ tục
khi khai báo trên Cổng thông tin điện tử phải sử dụng chữ ký số.
2. Chữ ký số sử dụng
khai báo trên Cổng thông tin điện tử phải là chữ ký số tương ứng với chứng thư
số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận theo quy
định của pháp luật.
3. Người làm thủ tục
đăng ký chữ ký số để khai báo trên Cổng thông tin điện tử.
Điều
86. Tiếp nhận và xử lý các vướng mắc của người làm thủ tục
1. Thông tin về tổng
đài và hòm thư điện tử hỗ trợ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang
thông tin điện tử của các bộ, ngành.
2. Các bộ, ngành phải
bố trí bộ phận thường trực 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần để tiếp nhận
và xử lý các vướng mắc của người làm thủ tục.
Mục
4. THỦ TỤC CHO TÀU BIỂN NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, ĐẾN, RỜI CẢNG BIỂN VÀ
HOẠT ĐỘNG TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Điều
87. Thông báo tàu biển đến, rời cảng biển, quá cảnh
1. Thông báo tàu biển
đến cảng biển, quá cảnh:
Trước khi tàu đến vị
trí dự kiến đến cảng, quá cảnh người làm thủ tục gửi cho Cảng vụ hàng hải nơi tàu
đến các thông tin dưới đây:
a) Bản khai an ninh
tàu biển theo Mẫu số 41 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này:
Đối với tàu biển chở hàng có tổng dung tích từ 500 trở lên, tàu chở khách và
giàn khoan di động ngoài khơi hoạt động tuyến quốc tế, chậm nhất 24 giờ trước
khi tàu dự kiến đến vị trí dự kiến đến cảng;
b) Thông báo tàu biển
đến cảng biển theo Mẫu số 42 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này: Chậm nhất 08 giờ trước khi tàu đến vị trí dự kiến đến cảng; trường hợp tàu
thuyền di chuyển giữa các cảng biển Việt Nam hoặc khu vực hàng hải không quá 20
hải lý thì chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến vị trí đến cảng. Tàu biển,
tàu quân sự, tàu biển có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, tàu vận chuyển
chất phóng xạ, tàu biển đến theo lời mời của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông báo chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến vị trí dự kiến
đến cảng. Chậm nhất 12 giờ kể từ khi tàu biển dự kiến đến khu neo đậu chờ quá
cảnh.
2. Thông báo tàu biển
rời cảng biển:
Chậm nhất 02 giờ
trước khi tàu biển rời cảng, người làm thủ tục phải thông báo trực tiếp hoặc
qua các phương tiện thông tin liên lạc khác cho Cảng vụ hàng hải biết nội dung
Thông báo tàu rời cảng biển theo Mẫu số 57 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này.
Điều
88. Xác báo tàu biển đến cảng biển
1. Tàu biển đến vị
trí dự kiến đến cảng sớm hoặc muộn hơn 02 giờ so với thời gian trong thông báo
tàu đến cảng biển phải thực hiện xác báo cho Cảng vụ hàng hải biết chính xác
thời gian tàu đến vị trí dự kiến theo Mẫu số 44 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp tàu
biển có người ốm, người chết, người cứu vớt được trên biển hoặc có người trốn
trên tàu, tàu biển phải thực hiện xác báo cho Cảng vụ hàng hải biết chính xác
thời gian tàu đến vị trí dự kiến, các thông tin về tên, tuổi, quốc tịch, tình
trạng bệnh tật, lý do tử vong và các yêu cầu liên quan khác theo Mẫu số 44 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều
89. Thủ tục tàu biển nhập cảnh
1. Người làm thủ tục
thực hiện thông báo, xác báo tàu biển đến cảng biển theo quy định tại Điều 87 và Điều 88 Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông
báo, xác báo tàu đến cảng biển, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển đến vị trí
dự kiến đến cảng biển, Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ điều kiện thực tế,
thông số kỹ thuật của tàu, loại hàng, kế hoạch điều độ của cảng, kế hoạch dẫn
tàu của tổ chức hoa tiêu và ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước để xem xét
quyết định chấp thuận cho tàu vào cảng thông qua Kế hoạch điều động theo Mẫu số
46 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không chấp
thuận cho tàu vào cảng phải thông báo cho người làm thủ tục và nêu rõ lý do.
3. Chậm nhất 02 giờ
kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ kể từ khi tàu đã vào neo
đậu tại các trí khác trong vùng nước cảng theo Kế hoạch điều động, người làm
thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu dưới đây:
a) Các giấy tờ phải
nộp (bản chính), mỗi loại 01 bản, bao gồm (mẫu các văn bản được quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ
hàng hải: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47,
Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu
có) theo Mẫu số 49, Giấy phép rời cảng;
- Nộp cho Biên phòng
cửa khẩu: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47,
Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai vũ khí và vật liệu nổ
(nếu có) theo Mẫu số 36, Bản khai người trốn trên tàu (nếu có) theo Mẫu số 34;
- Nộp cho Hải quan
cửa khẩu: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47,
Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai hàng hóa (nếu có) theo
Mẫu số 43, Bản khai thông tin về vận đơn thứ cấp (nếu có) theo Mẫu số 13, Bản
khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có) theo Mẫu số 49, Bản khai dự trữ của tàu theo
Mẫu số 50, Bản khai hành lý phải nộp thuế, bị cấm hoặc hạn chế của hành khách,
thuyền viên, người đi theo tàu (nếu có) theo Mẫu số 51;
- Nộp cho Kiểm dịch y
tế: Giấy khai báo y tế hàng hải theo Mẫu số 52, Giấy khai báo y tế, thi thể,
hài cốt, tro cốt (nếu có) theo Mẫu số 33, Giấy khai báo y tế mẫu vi sinh y học,
sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người (nếu có) theo Mẫu số 14;
- Nộp cho Kiểm dịch
thực vật: Bản khai kiểm dịch thực vật (nếu có) theo Mẫu số 53;
- Nộp cho Kiểm dịch
động vật: Bản khai kiểm dịch động vật (nếu có) theo Mẫu số 54.
b) Các giấy tờ phải
xuất trình (bản chính), bao gồm:
- Trình Cảng vụ hàng
hải: Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển, các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật
của tàu theo quy định, Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, Sổ thuyền viên,
Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với
tổn thất ô nhiễm dầu nhiên liệu, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ tàu về ô nhiễm môi trường đối với tàu vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ
dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác, Giấy chứng nhận an ninh tàu biển theo
quy định, Văn bản chấp thuận cho tàu nước ngoài hoạt động đặc thù (nếu có);
- Trình Biên phòng
cửa khẩu: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của thuyền viên, hành
khách;
- Trình Kiểm dịch y
tế: Phiếu tiêm chủng quốc tế của thuyền viên, Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế,
Giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thuyền/Chứng nhận xử lý vệ sinh tàu
thuyền (nếu có);
- Trình Kiểm dịch
thực vật: Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (nếu có);
- Trình Kiểm dịch
động vật: Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật của nước xuất hàng (nếu có);
- Khi cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành liên quan yêu cầu trình: Hộ chiếu, Phiếu tiêm chủng quốc
tế của hành khách (nếu có).
4. Chậm nhất 01 giờ
kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại
khoản 3 Điều này, các cơ quan quản lý nhà nước xử lý, giải quyết thủ tục theo
chuyên ngành và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ
hàng hải hoàn thành thủ tục tàu biển nhập cảnh; trường hợp tàu biển chưa hoàn
thành thủ tục phải thông báo và nêu rõ lý do.
Điều
90. Thủ tục tàu biển xuất cảnh
1. Người làm thủ tục
thực hiện thông báo tàu biển rời cảng biển theo quy định tại khoản
2 Điều 87 Nghị định này.
2. Chậm nhất 02 giờ
trước khi tàu biển rời cảng; riêng tàu chở khách và tàu chuyên tuyến, chậm nhất
ngay trước thời điểm tàu biển dự kiến rời cảng, người làm thủ tục nộp, xuất
trình các giấy tờ, tài liệu dưới đây:
a) Các giấy tờ phải
nộp (bản chính), mỗi loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ
hàng hải: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên (nếu thay đổi so
với khi đến) theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu thay đổi so với khi đến)
theo Mẫu số 48, Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có) theo Mẫu số 49;
- Nộp cho Biên phòng
cửa khẩu: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên (nếu thay đổi so
với khi đến) theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu thay đổi so với khi đến)
theo Mẫu số 48, Bản khai vũ khí và vật liệu nổ (nếu có) theo Mẫu số 36 và Bản
khai người trốn trên tàu (nếu có) theo Mẫu số 34;
- Nộp cho Hải quan
cửa khẩu: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên (nếu thay đổi so
với khi đến) theo Mẫu số 47, Bản khai hàng hóa (nếu có) theo Mẫu số 43, Bản
khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có) theo Mẫu số 49, Bản khai dự trữ của tàu theo
Mẫu số 50, Bản khai hành lý phải nộp thuế, bị cấm hoặc hạn chế của hành khách,
thuyền viên, người đi theo tàu (nếu có) theo Mẫu số 51.
Không áp dụng thủ tục
khai báo hải quan đối với hành lý của hành khách trên tàu khách nước ngoài đến
cảng và sau đó rời cảng trong cùng một chuyến;
- Nộp cho Kiểm dịch y
tế: Giấy khai báo y tế, thi thể, hài cốt, tro cốt (nếu có) theo Mẫu số 33, Giấy
khai báo y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người
(nếu có) theo Mẫu số 14;
- Những giấy tờ do
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đã cấp cho tàu, thuyền viên và hành
khách để thu hồi.
b) Các giấy tờ phải
xuất trình (bản chính), bao gồm:
- Trình Cảng vụ hàng
hải: Các giấy chứng nhận của tàu nếu thay đổi so với khi đến, Chứng chỉ chuyên
môn của thuyền viên (nêu có thay đổi so với khi đến), Sổ thuyền viên (nếu có
thay đổi thuyền viên), các giấy tờ liên quan đến xác nhận việc nộp phí, lệ phí,
tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ (nếu có) theo quy định của pháp luật;
- Trình Biên phòng
cửa khẩu: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của thuyền viên, hành
khách;
- Trình Kiểm dịch y
tế: Phiếu tiêm chủng quốc tế của thuyền viên, hành khách (trong trường hợp xuất
phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm), Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế (nếu có thay đổi), Giấy chứng
nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thuyền/Chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền (nếu
có);
- Trình Kiểm dịch
động vật: Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (trong trường hợp nước nhập cảnh
tiếp theo yêu cầu).
3. Chậm nhất 01 giờ
kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại
khoản 2 Điều này, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục
và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải cấp
Giấy phép rời cảng cho tàu biển theo Mẫu số 58 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này; trường hợp chưa cấp Giấy phép rời cảng phải thông báo
và nêu rõ lý do.
4. Trường hợp tàu
biển đã được cấp giấy phép rời cảng mà vẫn lưu lại tại cảng quá 24 giờ kể từ
thời điểm tàu biển được phép rời cảng, tàu biển đó phải làm lại thủ tục xuất
cảnh theo quy định tại Điều này.
Điều
91. Thủ tục tàu biển nhập, xuất cảnh, vào, rời cảng dầu khí ngoài khơi và hoạt
động trong vùng biển Việt Nam
1. Việc thông báo,
xác báo tàu biển đến, rời cảng biển thực hiện theo quy định tại Điều
87 và Điều 88 của Nghị định này.
2. Trình tự thực hiện
như sau:
a) Người làm thủ tục
nộp trực tiếp hoặc gửi qua máy Fax, thư điện tử cho Cảng vụ hàng hải các giấy
tờ, gồm: 01 Bản khai chung theo Mẫu số 42 và 01 Danh sách thuyền viên theo Mẫu
số 47 (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này); Cảng vụ hàng hải sao, gửi các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có
liên quan để làm thủ tục cho tàu thuyền;
b) Cảng vụ hàng hải điều
động tàu vào cảng hoặc cấp Giấy phép rời cảng cho người làm thủ tục sau khi
nhận đủ các giấy tờ quy định tại điểm a khoản này;
c) Chậm nhất 12 giờ,
sau khi trở lại bờ, người làm thủ tục có trách nhiệm nộp đầy đủ các giấy tờ
theo quy định tại các Điều 89, 90, 94, 95,
96 và 97 của Nghị định này. Đối với giấy tờ phải xuất trình, nộp bản sao có
chữ ký xác nhận của thuyền trưởng và đóng dấu của tàu.
3. Thời hạn làm thủ
tục cho tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, vào, rời cảng dầu khí ngoài khơi và
hoạt động trong vùng biển Việt Nam được coi là kết thúc khi đại lý của chủ tàu
nộp cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đầy đủ hồ sơ, giấy tờ theo
quy định tại trụ sở Cảng vụ hàng hải.
4. Các quy định của Điều
này cũng được áp dụng đối với tàu biển khi làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh
hoặc vào, rời cảng để hoạt động trong vùng biển Việt Nam.
Điều
92. Thủ tục tàu biển quá cảnh
1. Người làm thủ tục
thực hiện thông báo, xác báo tàu biển quá cảnh theo quy định tại Điều
87 và Điều 88 của Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông
báo, xác báo tàu quá cảnh, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển đến khu neo đậu
chờ quá cảnh, Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ điều kiện thực tế, thông số kỹ
thuật của tàu, loại hàng, kế hoạch điều độ của cảng, kế hoạch dẫn tàu của tổ
chức hoa tiêu và ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước để xem xét quyết định
chấp thuận cho tàu quá cảnh thông qua Kế hoạch điều động theo Mẫu số 46 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không chấp thuận
cho tàu quá cảnh phải thông báo cho người làm thủ tục và nêu rõ lý do.
3. Chậm nhất 02 giờ
trước khi tàu biển quá cảnh, người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ, tài
liệu dưới đây:
a) Các giấy tờ phải
nộp (bản chính), mỗi loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ
hàng hải: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47,
Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48;
- Nộp cho Biên phòng
cửa khẩu: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47,
Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai vũ khí và vật liệu nổ
(nếu có) theo Mẫu số 36, Bản khai người trốn trên tàu (nếu có) theo Mẫu số 34;
- Nộp cho Hải quan
cửa khẩu: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47,
Bản khai hàng hóa (nếu có) theo Mẫu số 43, Bản khai dự trữ của tàu theo Mẫu số
50, Bản khai thông tin về vận đơn thứ cấp (nếu có) theo Mẫu số 13;
- Nộp cho Kiểm dịch y
tế: Giấy khai báo y tế hàng hải theo Mẫu số 52, Giấy khai báo y tế, thi thể,
hài cốt, tro cốt (nếu có) theo Mẫu số 33, Giấy khai báo y tế mẫu vi sinh y học,
sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người (nếu có) theo Mẫu số 14.
b) Các giấy tờ phải
xuất trình (bản chính), bao gồm:
- Trình Cảng vụ hàng
hải: Giấy phép rời cảng, Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển, các giấy chứng nhận
về an toàn kỹ thuật của tàu biển theo quy định, Giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn của thuyền viên theo quy định, Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài
chính về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu nhiên liệu, Giấy chứng
nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu về ô nhiễm môi trường đối với tàu
vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác;
- Trình Biên phòng
cửa khẩu: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của thuyền viên, hành
khách;
- Khi cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành liên quan yêu cầu trình Hộ chiếu của hành khách (nếu có).
4. Chậm nhất 01 giờ
kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại
khoản 3 Điều này, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục và
thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải cấp Giấy
phép quá cảnh theo Mẫu số 56 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này; trường hợp chưa cấp Giấy phép quá cảnh phải thông báo và nêu rõ lý do.
Điều
93. Thủ tục tàu thuyền có trọng tải từ 200 tấn trở xuống, mang cờ quốc tịch của
quốc gia có chung biên giới với Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh cảng biển tại khu
vực biên giới của Việt Nam với quốc gia đó
1. Người làm thủ tục
thực hiện thông báo, xác báo tàu thuyền đến, rời cảng biển theo quy định tại Điều 87 và Điều 88 của Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông
báo, xác báo tàu đến cảng, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến vị trí dự
kiến đến cảng, tàu thuyền rời cảng hoặc chậm nhất ngay trước thời điểm tàu chở
khách và tàu chuyên tuyến rời cảng, người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy
tờ, tài liệu của tàu thuyền, như sau:
a) Giấy tờ phải nộp
(bản chính), mỗi loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ
hàng hải: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47,
Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu
có) theo Mẫu số 49;
- Nộp cho Hải quan
cửa khẩu: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47,
Bản khai hàng hóa (nếu có) theo Mẫu số 43, Bản khai thông tin về vận đơn thứ
cấp (nếu có) theo Mẫu số 13, Bản khai hành lý phải nộp thuế, bị cấm hoặc hạn
chế của hành khách, thuyền viên, người đi theo tàu (nếu có) theo Mẫu số 51, Bản
khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có) theo Mẫu số 49;
- Nộp cho Biên phòng
cửa khẩu: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47,
Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai vũ khí và vật liệu nổ
(nếu có) theo Mẫu số 36, Bản khai người trốn trên tàu (nếu có) theo Mẫu số 34.
b) Giấy tờ phải xuất
trình (bản chính), bao gồm:
- Trình Cảng vụ hàng
hải: Giấy Chứng nhận đăng ký tàu thuyền, giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật
hoặc Sổ an toàn kỹ thuật của tàu thuyền, chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng
và máy trưởng đối với tàu thuyền có trọng tải từ 50 tấn đến 200 tấn hoặc công
suất máy chính trên 200 sức ngựa. Miễn xuất trình bằng cấp chuyên môn của
thuyền trưởng và máy trưởng Đối với tàu thuyền có trọng tải dưới 50 tấn;
- Trình Biên phòng
cửa khẩu: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ tùy thân
của thuyền viên, hành khách theo quy định của Hiệp định đã được ký kết giữa
Việt Nam với quốc gia có chung đường biên giới với Việt Nam.
3. Chậm nhất 01 giờ
kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại
khoản 2 Điều này, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục
và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải hoàn
thành thủ tục cho tàu thuyền. Trường hợp chưa hoàn thành thủ tục, hoặc chưa cấp
Giấy phép rời cảng, Cảng vụ hàng hải phải thông báo và nêu rõ lý do.
4. Tàu thuyền quy
định tại Điều này nếu có thời gian lưu lại cảng không quá 24 giờ được thực hiện
làm thủ tục cho tàu nhập cảnh, xuất cảnh cùng một lúc.
Điều
94. Thủ tục tàu biển hoạt động tuyến nội địa vào cảng biển và tàu biển Việt Nam
đã nhập cảnh sau đó vào cảng biển khác của Việt Nam
1. Người làm thủ tục
thực hiện thông báo, xác báo tàu biển đến cảng biển theo quy định tại Điều 87 và Điều 88 của Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông
báo, xác báo tàu đến cảng, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển đến vị trí dự
kiến đến cảng, Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ điều kiện thực tế, thông số kỹ
thuật của tàu, loại hàng, kế hoạch điều độ của cảng, kế hoạch dẫn tàu của tổ
chức hoa tiêu và ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước để xem xét quyết định
chấp thuận cho tàu vào cảng thông qua Kế hoạch điều động theo Mẫu số 46 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp thuận
cho tàu vào cảng phải thông báo cho người làm thủ tục và nêu rõ lý do.
3. Chậm nhất 02 giờ
kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ kể từ khi tàu đã vào neo
đậu tại các vị trí khác trong vùng nước cảng theo Kế hoạch điều động, người làm
thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu của tàu biển như sau:
a) Các giấy tờ phải
nộp (bản chính), mỗi loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ
hàng hải: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47,
Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Giấy phép rời cảng;
- Nộp cho Biên phòng
cửa khẩu: Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có)
theo Mẫu số 48.
b) Các giấy tờ phải
xuất trình Cảng vụ hàng hải (bản chính), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký tàu
biển, các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định, Sổ thuyền
viên, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo quy định.
4. Chậm nhất 01 giờ
kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại
khoản 3 Điều này, các cơ quan quản lý nhà nước xử lý, giải quyết thủ tục theo
chuyên ngành và thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải
hoàn thành thủ tục; trường hợp tàu biển chưa hoàn thành thủ tục phải thông báo
và nêu rõ lý do.
5. Tàu biển Việt Nam
đã nhập cảnh sau đó đến cảng biển khác của Việt Nam mà không chở hàng nhập
khẩu, hàng quá cảnh hoặc không có hành khách, thuyền viên mang quốc tịch nước
ngoài, thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều này.
Điều
95. Thủ tục tàu biển hoạt động tuyến nội địa có chở hàng nhập khẩu, hàng quá
cảnh hoặc có hành khách hoặc thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài vào cảng và
tàu biển nước ngoài đã nhập cảnh sau đó vào cảng biển khác của Việt Nam
1. Người làm thủ tục
thực hiện thông báo, xác báo tàu biển đến cảng biển theo quy định tại Điều 87 và Điều 88 Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông
báo, xác báo tàu đến cảng, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển đến vị trí dự
kiến đến cảng, Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ điều kiện thực tế, thông số kỹ
thuật của tàu, loại hàng, kế hoạch điều độ của cảng, kế hoạch dẫn tàu của tổ
chức hoa tiêu và ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước để xem xét quyết định
chấp thuận cho tàu vào cảng thông qua Kế hoạch điều động theo Mẫu số 46 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp thuận
cho tàu vào cảng phải thông báo cho người làm thủ tục và nêu rõ lý do.
3. Chậm nhất 02 giờ
kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ kể từ khi tàu đã vào neo
đậu tại các vị trí khác trong vùng nước cảng theo Kế hoạch điều động, người làm
thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu của tàu biển, như sau:
a) Các giấy tờ phải
nộp (bản chính), mỗi loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ
hàng hải; Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47,
Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu
có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 49, Giấy phép rời cảng;
- Nộp cho Biên phòng
cửa khẩu: Bản khai chung (đối với tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài) theo
Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có)
theo Mẫu số 48, Bản khai vũ khí vật liệu nổ theo Mẫu số 36, Bản khai người trốn
trên tàu theo Mẫu số 34;
- Nộp cho Hải quan
cửa khẩu: Bản khai chung (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 42,
Danh sách thuyền viên (nếu có thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu
số 47, Bản khai hàng hóa (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 43,
Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số
49, Bản khai dự trữ của tàu (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số
50, Bản khai hành lý phải nộp thuế, bị cấm hoặc hạn chế của hành khách, thuyền
viên, người đi theo tàu (nếu có hành khách, thuyền viên mang quốc tịch nước
ngoài) theo Mẫu số 51.
b) Các giấy tờ phải
xuất trình (bản chính), bao gồm:
- Trình Cảng vụ hàng
hải: Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên
theo quy định, các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định,
Sổ thuyền viên;
- Trình Biên phòng
cửa khẩu: Hộ chiếu của thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (nếu
có thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài);
- Khi cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành liên quan yêu cầu trình: Hộ chiếu, Phiếu tiêm chủng quốc
tế của hành khách (nếu có hành khách mang quốc tịch nước ngoài).
4. Chậm nhất 01 giờ
kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại
khoản 3 Điều này, các cơ quan quản lý nhà nước xử lý, giải quyết thủ tục theo
chuyên ngành và thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải
hoàn thành thủ tục; trường hợp tàu biển chưa hoàn thành thủ tục phải thông báo
và nêu rõ lý do.
Điều
96. Thủ tục tàu biển hoạt động tuyến nội địa rời cảng biển và tàu biển đã nhập
cảnh sau đó rời cảng để đến cảng biển khác của Việt Nam
1. Người làm thủ tục
thực hiện thông báo, xác báo tàu biển rời cảng biển thực hiện theo quy định tại
Điều 87 và Điều 88 Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông
báo, xác báo tàu rời cảng, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển rời cảng người
làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu của tàu biển, như sau:
a) Các giấy tờ phải
nộp (bản chính), mỗi loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ
hàng hải: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên (nếu có thay đổi
thuyền viên) theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có thay đổi hành khách)
theo Mẫu số 48;
- Nộp cho Biên phòng
cửa khẩu: Danh sách thuyền viên (nếu có thay đổi thuyền viên) theo Mẫu số 47,
Danh sách hành khách (nếu có thay đổi hành khách) theo Mẫu số 48.
b) Giấy tờ phải xuất
trình Cảng vụ hàng hải (bản chính), bao gồm: Các giấy chứng nhận của tàu biển
và chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên (nếu thay đổi so với khi đến), các giấy
tờ liên quan đến xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản
nợ theo quy định của pháp luật.
3. Chậm nhất 01 giờ
kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại
khoản 2 Điều này, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục
và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải cấp
Giấy phép rời cảng cho tàu biển theo Mẫu số 58 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này; trường hợp chưa hoàn thành thủ tục phải thông báo và
nêu rõ lý do, cách thức giải quyết.
4. Trường hợp tàu
biển đã được cấp Giấy phép rời cảng mà vẫn lưu lại tại cảng quá 24 giờ kể từ
thời điểm tàu biển được phép rời càng, tàu biển đó phải làm lại thủ tục rời
cảng theo quy định tại Điều này.
Điều
97. Thủ tục tàu biển hoạt động tuyến nội địa có chở hàng nhập khẩu, hàng quá
cảnh hoặc có hành khách hoặc thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài rời cảng
biển và tàu biển đã nhập cảnh sau đó rời cảng để đến cảng biển khác của Việt
Nam có chở hàng nhập khẩu, hàng quá cảnh hoặc có hành khách hoặc thuyền viên
mang quốc tịch nước ngoài
1. Người làm thủ tục
thực hiện thông báo, xác báo tàu biển rời cảng biển thực hiện theo quy định tại
Điều 87 và Điều 88 Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông
báo, xác báo tàu rời cảng, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển rời cảng người
làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu của tàu biển, như sau:
a) Các giấy tờ phải nộp
(bản chính), mỗi loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ
hàng hải: Bản khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên (nếu có thay đổi
thuyền viên) theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có thay đổi hành khách)
theo Mẫu số 48, Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá
cảnh) theo Mẫu số 49;
- Nộp cho Biên phòng
cửa khẩu: Bản khai chung (nếu có hành khách, thuyền viên mang quốc tịch nước
ngoài) theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên (nếu có thuyền viên mang quốc tịch
nước ngoài) theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có hành khách mang quốc
tịch nước ngoài) theo Mẫu số 48;
- Nộp cho Hải quan
cửa khẩu: Bản khai chung (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 42,
Danh sách thuyền viên (nếu có thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu
số 47, Bản khai hàng hóa (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 43,
Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số
49, Bản khai dự trữ của tàu (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số
50, Bản khai hành lý phải nộp thuế, bị cấm hoặc hạn chế của hành khách, thuyền
viên, người đi theo tàu (nếu có hành khách, thuyền viên, mang quốc tịch nước
ngoài) theo Mẫu số 51;
b) Giấy tờ phải xuất
trình (bản chính), bao gồm:
- Trình Cảng vụ hàng
hải: Các giấy chứng nhận của tàu biển và chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên
(nếu thay đổi so với khi đến); các giấy tờ liên quan đến xác nhận việc nộp phí,
lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật;
- Trình Biên phòng
cửa khẩu: Hộ chiếu của thuyền viên, hành khách hoặc giấy tờ có giá trị đi lại
quốc tế (nếu có thuyền viên, hành khách mang quốc tịch nước ngoài);
- Trình Kiểm dịch y
tế: Phiếu tiêm chủng quốc tế của thuyền viên, hành khách (trong trường hợp xuất
phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm).
3. Chậm nhất 01 giờ
kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại
khoản 2 Điều này, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục
và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải cấp
Giấy phép rời cảng cho tàu biển theo Mẫu số 58 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này; trường hợp chưa hoàn thành thủ tục phải thông báo và
nêu rõ lý do, cách thức giải quyết.
4. Trường hợp tàu
biển đã được cấp Giấy phép rời cảng mà vẫn lưu lại tại cảng quá 24 giờ kể từ
thời điểm tàu biển được phép rời cảng, tàu biển đó phải làm lại thủ tục rời
cảng theo quy định tại Điều này.
Điều
98. Thủ tục tàu biển đang đóng hoặc sửa chữa, hoán cải chạy thử
1. Chậm nhất 02 giờ
trước khi tàu biển đang đóng hoặc sửa chữa, hoán cải chạy thử người làm thủ tục
nộp, xuất trình cho Cảng vụ hàng hải các giấy tờ, tài liệu dưới đây:
a) Giấy tờ phải nộp
(bản chính), mỗi loại 01 bản, bao gồm: Giấy đề nghị chạy thử tàu trong đó nêu
rõ lý do di chuyển, nơi đến và thời gian chạy thử; Danh sách thuyền viên; Danh
sách người đi theo tàu (nếu có);
b) Giấy tờ xuất
trình: Chứng chỉ chuyên môn thuyền viên; phương án lai dắt tàu trong trường hợp
tàu chạy thử không sử dụng máy của tàu.
2. Chậm nhất 01 giờ
kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều này, Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép chạy thử theo Mẫu số 55 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp chưa hoàn thành
thủ tục phải thông báo và nêu rõ lý do, cách thức giải quyết.
3. Trường hợp tàu
biển được cấp Giấy phép chạy thử nhưng quá 24 giờ không chạy thử thì phải làm
lại thủ tục chạy thử theo quy định tại Điều này.
4. Trường hợp tàu
thuyền chạy thử từ vùng nước cảng biển này tới vùng nước cảng biển khác thì
Giấy phép chạy thử được thay thế bằng Giấy phép rời cảng.
Mục
5. THỦ TỤC PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA VÀO, RỜI CẢNG BIỂN
Điều
99. Thủ tục cho phương tiện thủy nội địa vào cảng biển
Thủ tục cho phương
tiện thủy nội địa vào cảng biển, trừ phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB,
thực hiện như sau:
1. Địa điểm làm thủ
tục: Trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện hoặc các trạm của Cảng vụ hàng hải.
2. Trước khi phương
tiện vào cảng biển hoặc sau khi vào neo đậu an toàn, người làm thủ tục nộp,
xuất trình Cảng vụ hàng hải đủ các giấy tờ, tài liệu sau:
a)32 Giấy tờ phải nộp (bản
chính), mỗi loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này): Bản khai chung (đối với phương tiện thủy nội địa)
theo Mẫu số 59, Danh sách thuyền viên (đối với phương tiện thủy nội địa) theo
Mẫu số 60, Danh sách hành khách (đối với phương tiện chở khách) theo Mẫu số 61,
Giấy phép rời cảng;
b) Giấy tờ phải xuất
trình (bản chính): Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa; Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; Sổ Danh bạ thuyền
viên; Bằng hoặc Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của
thuyền viên, người lái phương tiện; Hợp đồng vận chuyển hoặc hóa đơn xuất kho
hoặc giấy vận chuyển hàng hóa (nếu có).
3. Chậm nhất 30 phút
kể từ khi người làm thủ tục đã nộp và xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định
tại khoản 2 Điều này Cảng vụ hàng hải hoàn thành thủ tục. Trường hợp không hoàn
thành thủ tục phải trả lời và nêu rõ lý do.
Điều
100. Thủ tục cho phương tiện thủy nội địa rời cảng biển
Thủ tục cho phương
tiện thủy nội địa rời cảng biển, trừ phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB,
thực hiện như sau:
1. Địa điểm làm thủ
tục: Trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện hoặc các trạm của Cảng vụ hàng hải.
2. Trước khi phương
tiện rời cảng biển người làm thủ tục nộp, xuất trình Cảng vụ hàng hải đủ các
giấy tờ, tài liệu dưới đây (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này):
a) Bản khai chung
(đối với phương tiện thủy nội địa) theo Mẫu số 59;
a1)33 Danh sách thuyền viên
(nếu có thay đổi) theo Mẫu số 60;
b) Danh sách hành
khách (nếu có thay đổi) theo Mẫu số 61;
c) Giấy tờ liên quan
đến những thay đổi so với giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2
Điều 99 Nghị định này (nếu có);
d) Chứng từ xác nhận
việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ theo quy định của
pháp luật (nếu có).
3. Chậm nhất 30 phút
kể từ khi người làm thủ tục đã nộp và xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định
tại khoản 2 Điều này Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép rời cảng biển đối với
phương tiện thủy nội địa theo Mẫu số 62 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
4. Trường hợp phương
tiện thủy nội địa vào cảng biển và lưu lại trong khoảng thời gian không quá 72
giờ, không bốc, dỡ hàng hóa, không đón, trả hành khách và giấy tờ, tài liệu khi
làm thủ tục rời cảng không thay đổi so với khi đến thì được làm thủ tục vào, rời
vào lúc rời cảng.
5. Trường hợp phương
tiện thủy nội địa được cấp Giấy phép rời cảng nhưng vẫn lưu lại vùng nước cảng
quá 24 giờ, kể từ thời điểm phương tiện được phép rời cảng thì phải làm lại thủ
tục rời cảng biển theo quy định tại Điều này.
Mục
6. HOA TIÊU HÀNG HẢI
Điều
101. Nguyên tắc công bố tuyến dẫn tàu và tổ chức, hoạt động của hoa tiêu hàng
hải
Tuyến dẫn tàu trong
vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc được cơ quan có thẩm quyền công bố tại những
khu vực có điều kiện thực tế ảnh hưởng đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải
và phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Tàu thuyền hoạt động trên tuyến dẫn tàu phải
sử dụng hoa tiêu hàng hải, trừ trường hợp được miễn theo quy định.
Điều
102. Đình chỉ hoặc thay thế hoa tiêu hàng hải
Trường hợp đình chỉ
hoặc thay thế hoa tiêu hàng hải thì Thuyền trưởng tàu được dẫn phải kịp thời
thông báo cho Tổ chức hoa tiêu và Cảng vụ hàng hải liên quan.
Điều
103. Cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải
1. Người làm thủ tục
gửi yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu đến tổ chức hoa tiêu chậm nhất 06 giờ
trước thời gian dự kiến đón hoa tiêu lên tàu; trường hợp khẩn cấp để phòng ngừa
tai nạn hàng hải, thời hạn gửi yêu cầu có thể sớm hơn.
2. Trường hợp thay
đổi giờ đón hoa tiêu hoặc hủy bỏ yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu, người làm
thủ tục phải thông báo cho tổ chức hoa tiêu biết ít nhất 03 giờ trước thời điểm
dự kiến đón hoa tiêu lên tàu.
3. Tổ chức hoa tiêu
có trách nhiệm lập kế hoạch dẫn tàu hàng ngày trên cơ sở yêu cầu cung cấp dịch
vụ hoa tiêu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Kế hoạch dẫn tàu hàng ngày
gồm các nội dung: Tên, quốc tịch, đặc điểm kỹ thuật cơ bản của tàu, vị trí tàu
neo đậu, thời gian hoa tiêu lên tàu, cầu cảng hoặc vị trí tàu dự kiến neo đậu,
tên hoa tiêu được bố trí dẫn tàu và những nội dung cần thiết khác.
4. Chậm nhất trước 16
giờ hàng ngày, tổ chức hoa tiêu phải gửi kế hoạch dẫn tàu của ngày kế tiếp để
Cảng vụ hàng hải lập kế hoạch điều động tàu vào, rời cảng, quá cảnh hoặc di
chuyển trong vùng nước cảng biển; trường hợp có thay đổi hoặc yêu cầu phát sinh
khác phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết để kịp thời điều chỉnh kế
hoạch điều động tàu trong ngày. Cảng vụ hàng hải lập và gửi kế hoạch điều động
tàu cho tổ chức hoa tiêu, doanh nghiệp cảng và tổ chức, cá nhân liên quan trước
17 giờ hàng ngày.
5. Tổ chức hoa tiêu,
doanh nghiệp cảng, thuyền trưởng, hoa tiêu dẫn tàu và tổ chức, cá nhân liên
quan khác có trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch điều động tàu của Cảng
vụ hàng hải.
6. Hoa tiêu dẫn tàu
có trách nhiệm chờ đợi tại địa điểm đón hoa tiêu lên tàu; thời gian chờ đợi
không quá 04 giờ kể từ thời điểm dự kiến đón hoa tiêu lên tàu, trừ trường hợp
người làm thủ tục đề nghị thay đổi thời điểm dẫn tàu và được Cảng vụ hàng hải
chấp thuận; quá thời hạn nêu trên, việc yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu bị
hủy bỏ và người yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu phải trả tiền chờ đợi theo
quy định.
7. Chậm nhất 01 giờ
kể từ khi nhận được kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải, tổ chức hoa
tiêu phải xác báo lại cho người làm thủ tục về địa điểm và thời gian dự kiến
hoa tiêu lên tàu; nếu hoa tiêu lên tàu chậm so với thời gian hoặc sai địa điểm
đã xác báo mà tàu thuyền phải chờ đợi hoặc di chuyển đến địa điểm khác, tổ chức
hoa tiêu phải trả tiền chờ đợi của tàu thuyền theo quy định; người làm thủ tục
thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu biết để có biện pháp
giải quyết kịp thời theo quy định.
8. Thuyền trưởng tàu
được dẫn có quyền lựa chọn hoa tiêu hàng hải hoặc đình chỉ hoạt động của hoa
tiêu hàng hải và yêu cầu thay thế hoa tiêu hàng hải trong trường hợp hoa tiêu
hàng hải không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn hoặc không đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật. Trường hợp đình chỉ hoặc thay thế hoa tiêu hàng hải thì
Thuyền trưởng tàu được dẫn phải kịp thời thông báo cho tổ chức hoa tiêu và Cảng
vụ hàng hải liên quan.
9. Tổ chức hoa tiêu
có trách nhiệm bố trí hoa tiêu dẫn tàu phù hợp với khả năng chuyên môn của hoa
tiêu đã được cấp chứng chỉ chuyên môn theo quy định của pháp luật.
Điều
104. Trách nhiệm của hoa tiêu dẫn tàu
1. Hoa tiêu dẫn tàu
có trách nhiệm:
a) Thực hiện quyền,
nghĩa vụ theo quy định tại Bộ luật Hàng hải Việt Nam và các quy định khác có
liên quan của pháp luật;
b) Chấp hành nghiêm
chỉnh kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải; trường hợp từ chối dẫn tàu
phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu hàng hải biết rõ
lý do để kịp thời xử lý;
c) Trong khi dẫn tàu,
nếu xảy ra hoặc phát hiện thấy tai nạn, sự cố hàng hải, việc bố trí tàu lai và điều
kiện an toàn cập, rời cầu cảng, sự thay đổi tình trạng của báo hiệu hàng hải, điều
kiện an toàn trên luồng hàng hải và những sự việc khác không bảo đảm an toàn
theo quy định phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết;
d) Khuyến cáo thuyền
trưởng thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng hải, an
ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; trường hợp thuyền trưởng không
thực hiện theo khuyến cáo, phải kịp thời thông báo cho Cảng vụ hàng hải và tổ
chức hoa tiêu biết;
đ) Chấp hành nghiêm
chỉnh việc bố trí dẫn tàu của Giám đốc tổ chức hoa tiêu trên cơ sở đề nghị của
Thuyền trưởng. Trường hợp từ chối dẫn tàu vì lý do chính đáng, phải báo ngay
cho Giám đốc tổ chức hoa tiêu và Cảng vụ hàng hải biết để giải quyết kịp thời;
e) Trao đổi với
thuyền trưởng thông tin về điều kiện thực tế của tuyến dẫn tàu, đặc tính điều
động của tàu và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động hàng hải trên
tuyến dẫn tàu, trước khi tiến hành điều động tàu;
g) Lên, xuống tàu
đúng vị trí và thời gian quy định.
2. Thuyền trưởng khi
tự dẫn tàu có trách nhiệm tuân thủ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
này.
Điều
105. Nghĩa vụ của hoa tiêu khi dẫn tàu
Hoa tiêu khi dẫn tàu
có nghĩa vụ thực hiện các yêu cầu dưới đây:
1. Thực hiện nghĩa vụ
theo quy định tại Điều 251 Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
2. Cung cấp thông tin
chính xác về điều kiện thực tế của tuyến dẫn tàu, đặc tính điều động của tàu và
các thông tin khác có liên quan đến hoạt động hàng hải trên tuyến dẫn tàu.
3. Thực hiện đầy đủ,
chính xác lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.
4. Không gây khó
khăn, sách nhiễu hoặc các hành vi tiêu cực khác đối với doanh nghiệp, tàu
thuyền có yêu cầu cung cấp hoa tiêu.
5. Không sử dụng đồ
uống có cồn hoặc chất kích thích bị cấm trong thời gian dẫn tàu.
Chương
V
AN
TOÀN, AN NINH HÀNG HẢI VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Mục
1. AN TOÀN HÀNG HẢI, AN NINH HÀNG HẢI
Điều
106. Yêu cầu chung để bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải đối với hoạt
động của tàu thuyền
1. Tất cả các loại
tàu thuyền phải được ghi rõ tên hoặc số hiệu, số IMO (nếu có) và tên cảng đăng
ký theo quy định.
2. Thuyền trưởng có
trách nhiệm bảo đảm an toàn, trật tự và vệ sinh trên tàu, phù hợp với quy định
của pháp luật Việt Nam.
3. Ngoài những thuyền
viên thuộc thuyền bộ và hành khách đi theo tàu thuyền, chỉ những người có nhiệm
vụ do cơ quan có thẩm quyền giới thiệu mới được phép lên tàu thuyền đang neo
đậu trong vùng nước cảng biển; khi lên tàu thuyền nước ngoài còn phải có giấy
phép của Bộ đội Biên phòng hoặc Công an cửa khẩu cảng, trừ trường hợp là cán bộ
của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đang thi hành công vụ. Thuyền trưởng
hoàn toàn chịu trách nhiệm về những trường hợp để người không có nhiệm vụ lên
tàu.
4. Tàu thuyền đang
neo đậu trong vùng nước cảng biển không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Kéo còi hay dùng
loa điện để thông tin, trừ trường hợp để phát tín hiệu cấp cứu hoặc kéo còi
chào theo lệnh của Giám đốc Cảng vụ hàng hải;
b) Tiến hành các việc
sửa chữa, thử máy, thử còi khi chưa có sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải;
c) Sử dụng trang
thiết bị cứu sinh - chữa cháy vào các mục đích không phù hợp;
d) Bơi lội hoặc làm mất
trật tự ở trong cảng;
đ) Việc tổ chức bắn
pháo hoa của tàu thuyền trong các dịp nghi lễ của quốc gia tàu mang cờ được
thực hiện theo quy định riêng của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
5. Cầu thang lên,
xuống tàu phải được chiếu sáng và điều chỉnh phù hợp, bảo đảm an toàn cho người
sử dụng; khu vực cầu thang thường xuyên phải có người trực ca và có phao cứu
sinh theo quy định; cầu thang phải có tay vịn, phía dưới phải có lưới bảo hiểm.
Điều
107. Nghĩa vụ tìm kiếm, cứu nạn
1. Tàu biển, tàu quân
sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa và thủy phi cơ khi gặp nguy
hiểm cần sự cứu giúp phải phát tín hiệu cấp cứu theo quy định. Khi phát hiện
tai nạn hoặc nguy cơ xảy ra tai nạn, người phát hiện phải lập tức phát tín hiệu
cấp cứu và tiến hành ngay các biện pháp cứu nạn, phòng ngừa phù hợp để cứu
người, tài sản và ngăn ngừa hoặc hạn chế tổn thất tới mức thấp nhất.
2. Việc cứu người bị
nạn là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân, tàu thuyền và các phương
tiện khác khi đang hoạt động ở trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
Tàu thuyền khi phát hiện hay nhận được tín hiệu cấp cứu của người hoặc tàu
thuyền khác gặp nạn trên biển hoặc trong vùng nước cảng biển, nếu điều kiện
thực tế cho phép và không gây nguy hiểm nghiêm trọng cho người và tàu thuyền
của mình phải bằng mọi cách tiến hành cứu giúp người gặp nạn, kể cả việc phải
đi chệch hướng, chệch khỏi hành trình đã định và phải kịp thời thông báo cho tổ
chức, cá nhân có liên quan biết. Tàu thuyền bị thiệt hại nhẹ hơn phải cứu trợ tàu
thuyền bị thiệt hại nặng hơn cho dù lỗi gây ra tai nạn, sự cố không phải là của
tàu thuyền mình.
3. Giám đốc Cảng vụ
hàng hải có quyền huy động mọi lực lượng, trang thiết bị của cảng, tàu thuyền
và các phương tiện khác hiện có trong khu vực cảng biển để tìm kiếm, cứu nạn
đối với người và phương tiện bị nạn; tất cả các đối tượng được huy động có
nghĩa vụ chấp hành mệnh lệnh của Giám đốc Cảng vụ hàng hải. Đối với những tai
nạn hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển làm ảnh hưởng đến hoạt động hàng
hải trên luồng hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng hải chủ trì, phối hợp với doanh
nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải tại khu vực để kịp thời tiến hành cảnh giới,
lắp đặt báo hiệu hàng hải và ra thông báo hàng hải nhằm bảo đảm an toàn hàng
hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
4. Cơ quan phối hợp
tìm kiếm, cứu nạn hàng hải phải sẵn sàng tổ chức và phối hợp hoạt động tìm
kiếm, cứu nạn kịp thời đối với người, phương tiện gặp nạn trong vùng tìm kiếm,
cứu nạn do mình phụ trách và được quyền huy động người, phương tiện tham gia
tìm kiếm, cứu nạn.
5. Bộ Giao thông vận
tải chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng quy chế phối hợp tìm
kiếm, cứu nạn hàng hải trong vùng nước cảng biển và trên các vùng biển, trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều
108. Trách nhiệm cung cấp thông tin để bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng
hải
Tổ chức, cá nhân có
nghĩa vụ thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết về các chướng ngại vật mới phát
hiện; hư hỏng, sai lệch của hệ thống báo hiệu hàng hải hoặc thông tin khác có
liên quan đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải trong vùng nước cảng biển và
vùng biển Việt Nam.
Điều
109. Hoạt động thể thao, diễn tập tìm kiếm, cứu nạn và an ninh hàng hải
1. Việc tổ chức các
cuộc thi đấu thể thao trong vùng nước cảng biển phải thực hiện theo quy định
của pháp luật, trước khi tiến hành phải thông báo và thực hiện theo chỉ dẫn của
Cảng vụ hàng hải.
2. Bộ Giao thông vận
tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức diễn tập công tác phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải, diễn
tập về an ninh hàng hải theo quy định của pháp luật.
Điều
110. Vận chuyển hành khách, hàng hóa, khai thác khoáng sản, cắm đăng đáy, đánh
bắt và nuôi trồng thủy hải sản trong vùng nước cảng biển
1. Hoạt động vận
chuyển hành khách, hàng hóa, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển
phải tuân thủ các quy định có liên quan của pháp luật; trước khi tiến hành phải
thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết.
2. Hoạt động khai
thác khoáng sản, cắm đăng đáy, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản trong vùng
nước cảng biển chỉ được thực hiện khi không ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải,
an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường tại khu vực.
3.34 Trước khi cấp phép
nuôi trồng thủy sản trong vùng nước cảng biển, cơ quan có thẩm quyền cấp phép
theo pháp luật về thủy sản phải lấy ý kiến của Cảng vụ hàng hải khu vực.
4. Cơ quan có thẩm
quyền cấp phép khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển phải lấy ý kiến
của Cảng vụ hàng hải khu vực trước khi quyết định cấp phép. Không ảnh hưởng đến
hoạt động hàng hải, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường.
Điều
111. Trách nhiệm của thuyền trưởng khi bốc dỡ hàng hóa, sửa chữa và vệ sinh tàu
thuyền trong vùng nước cảng biển
1. Trước khi tiến
hành các hoạt động bốc dỡ hàng hóa, sửa chữa và vệ sinh tàu thuyền, thuyền
trưởng có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện cần thiết về bảo đảm an toàn hàng
hải, bảo hộ an toàn lao động và phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định có
liên quan của pháp luật. Các dây buộc tàu phải có tấm chắn chuột theo quy định.
2. Thuyền trưởng chỉ
được phép cho đóng nắp hầm hàng hoặc cho người xuống hầm hàng sau khi đã kiểm
tra và bảo đảm chắc chắn không có tình trạng bất trắc xảy ra.
3. Trong quá trình
tàu thuyền làm hàng, nếu phát hiện thấy dấu hiệu không an toàn, thuyền trưởng
hoặc người điều hành hoạt động bốc, dỡ hàng hóa phải đình chỉ ngay công việc để
xử lý.
4. Khi xảy ra tai nạn
lao động trên tàu, thuyền trưởng phải nhanh chóng tổ chức cấp cứu người bị nạn,
tiến hành các biện pháp cần thiết để hạn chế hậu quả phát sinh tiếp theo và
thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải; đồng thời, thực hiện việc khai báo, điều
tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo tai nạn lao động theo quy định của pháp
luật về lao động.
Điều
112. Bảo đảm trật tự, an toàn trong vùng đất cảng
1. Giám đốc doanh
nghiệp cảng có trách nhiệm tổ chức và điều hành hoạt động của lực lượng bảo vệ
cảng phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế tại cảng.
2. Các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển được sử dụng khu vực cổng cảng để thực
hiện nhiệm vụ của mình sau khi đã thỏa thuận với doanh nghiệp cảng.
3. Tổ chức, cá nhân
và các phương tiện khi hoạt động trong vùng đất cảng phải chấp hành đầy đủ các
quy định có liên quan của pháp luật.
Điều
113. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng và tàu thuyền về phòng, chống cháy, nổ
1. Thuyền trưởng của
tàu thuyền hoạt động tại cảng biển có nghĩa vụ thực hiện và kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy định về phòng, chống cháy, nổ.
2. Trang thiết bị
phòng, chống cháy, nổ của cảng biển và của tàu thuyền phải được đặt đúng nơi
quy định và luôn ở trạng thái sẵn sàng hoạt động.
3. Tại tất cả những
nơi dễ cháy, nổ hoặc tại các khu vực, địa điểm khác trong cảng, trên tàu thuyền
phải có dấu hiệu cảnh báo hoặc chỉ dẫn theo quy định của pháp luật.
4. Những người làm
nhiệm vụ tại nơi dễ cháy, nổ trên tàu thuyền, trong cảng phải được huấn luyện
thành thạo về nghiệp vụ phòng, chống cháy, nổ.
5. Tàu thuyền khi
tiếp nhận nhiên liệu cần phải:
a) Chuẩn bị sẵn sàng
các trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ;
b) Đóng kín các cửa
mạn ở phía cấp nhiên liệu;
c) Chấp hành mọi quy
trình, quy tắc an toàn kỹ thuật khi tiếp nhận nhiên liệu;
d) Bố trí người
thường trực ở trên boong và ngay tại nơi tiếp nhận nhiên liệu.
6. Sử dụng các trang
thiết bị phòng, chống cháy, nổ của cảng và của tàu thuyền đúng mục đích.
7. Chỉ tiến hành các
công việc có phát ra tia lửa ở trên mặt boong, trong hầm hàng, dưới buồng máy
khi nhận được sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải.
8. Khi tiếp nhận
nhiên liệu, không tiến hành những việc sau đây:
a) Cho tàu thuyền
khác cập mạn;
b) Bơm nhiên liệu qua
các loại ống, vòi hoặc khớp nối không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
9. Việc cho phép thực
hiện sửa chữa, vệ sinh tàu thuyền hoặc thực hiện các hoạt động hàng hải khác
trong vùng nước cảng biển nếu có thể ảnh hưởng đến phương án phòng, chống cháy,
nổ, trước khi quyết định, Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải lấy ý kiến của cơ quan
có thẩm quyền về phòng, chống cháy, nổ tại khu vực. Thủ tục thực hiện như sau:
a) Người làm thủ tục
gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cảng vụ hàng hải 01 bộ hồ sơ gồm
các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị
theo Mẫu số 35 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản sao phương án
phòng, chống cháy nổ.
b) Chậm nhất 02 ngày
làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải tổ chức lấy ý
kiến và có văn bản trả lời, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều
114. Phối hợp tổ chức phòng chống cháy, nổ tại cảng biển
1. Giám đốc Cảng vụ
hàng hải chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan phòng, chống cháy, nổ có thẩm
quyền ở khu vực quản lý của mình, xây dựng các phương án phòng, chống cháy, nổ
cần thiết cho tàu thuyền hoạt động ở khu vực đó theo quy định có liên quan của
pháp luật.
2. Giám đốc Cảng vụ
hàng hải có trách nhiệm chỉ huy các hoạt động ứng cứu tàu thuyền bị cháy, nổ ở
trong vùng nước cảng biển cho đến khi người chỉ huy có thẩm quyền của lực lượng
phòng, chống cháy, nổ chuyên trách có mặt tại hiện trường.
3. Giám đốc doanh
nghiệp cảng là người chịu trách nhiệm chỉ huy hoạt động ứng cứu sự cố cháy, nổ
xảy ra trong vùng đất cảng cho đến khi người chỉ huy có thẩm quyền của lực
lượng phòng, chống cháy, nổ chuyên trách có mặt tại hiện trường.
Điều
115. Yêu cầu đối với tàu dầu và tàu chở hàng nguy hiểm khác
Ngoài các quy định có
liên quan của pháp luật về bảo vệ môi trường, tất cả các loại tàu dầu và tàu
chở hàng nguy hiểm khác khi hoạt động tại cảng biển còn phải chấp hành nghiêm
chỉnh những yêu cầu sau đây:
1. Hai tàu không được
phép cập mạn nhau cùng một lúc bốc, dỡ các loại hàng dễ cháy, nổ, trừ trường
hợp cấp và nhận nhiên liệu hoặc chuyển tải dầu giữa hai tàu thuyền.
2. Tất cả các loại
tàu chở dầu hoặc các loại hàng hóa nguy hiểm khác tại cảng biển chỉ được phép
tiến hành bốc, dỡ hàng hóa ở những khu vực riêng đã được công bố.
3. Tại các khu vực
quy định tại khoản 2 Điều này phải được trang bị các trang thiết bị phòng,
chống cháy, nổ và ứng phó sự cố môi trường cần thiết theo quy định; trong suốt
thời gian bốc, dỡ hàng hóa, tất cả các trang thiết bị này phải được duy trì ở
trạng thái sẵn sàng hoạt động.
4. Việc bốc, dỡ và
bảo quản các loại hàng hóa dễ cháy, nổ hoặc hàng hóa nguy hiểm khác phải được
thực hiện đúng quy trình, quy tắc an toàn kỹ thuật quy định.
5. Khi tiến hành lắp
ráp các thiết bị bơm dầu khí, xăng, dầu, khí hóa lỏng, cặn dầu hoặc các chất
nguy hại khác, thuyền trưởng và các bên liên quan phải cử đại diện để cùng kiểm
tra, giám sát.
6. Khi xảy ra sự cố
hoặc tai nạn liên quan đến việc bơm dầu hoặc việc bốc dỡ các loại hàng nguy
hiểm khác, thuyền trưởng phải dừng ngay việc bơm dầu hoặc bốc, dỡ hàng hóa và
kịp thời áp dụng các biện pháp ngăn ngừa hiệu quả; đồng thời, phải báo cáo ngay
cho Cảng vụ hàng hải và các cơ quan chức năng có liên quan biết để triển khai
việc phối hợp ứng cứu.
Mục
2. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều
116. Vệ sinh trên tàu thuyền
Tàu thuyền đang neo
đậu trong vùng nước cảng biển không được thực hiện các hành vi sau đây:
1. Nạo ống khói hoặc
xả khói đen.
2. Cọ rửa hầm hàng
hoặc mặt boong gây ô nhiễm môi trường.
3. Bơm xả các loại
nước bẩn, cặn bẩn, chất thải, dầu hoặc hợp chất có dầu và các loại chất độc hại
khác.
4. Vứt, đổ rác hoặc
các đồ vật khác từ tàu xuống nước hoặc cầu cảng.
5. Gõ rỉ, sơn tàu làm
nhiễm bẩn môi trường.
6. Tiến hành khử
trùng, hun chuột khi chưa thông báo và không theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải.
Điều
117. Đổ rác, xả nước thải và nước dằn tàu
1. Tàu thuyền khi
hoạt động trong khu vực cảng biển phải thực hiện chế độ đổ rác, bơm xả nước bẩn
và nước dằn tàu theo quy định và theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải.
2. Doanh nghiệp cảng
phải bố trí phương tiện để tiếp nhận rác thải, nước bẩn, nước lẫn cặn dầu và
chất lỏng độc hại khác từ tàu thuyền để xử lý hoặc cung cấp danh sách doanh
nghiệp xử lý rác thải, nước bẩn, nước lẫn cặn dầu và chất lỏng độc hại khác
theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Giao thông vận
tải quy định chi tiết việc quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền
trong vùng nước cảng biển.
Điều
118. Yêu cầu về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
1. Tất cả các tổ
chức, cá nhân, tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển có nghĩa vụ thực hiện quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Ngoài các quy định
tại khoản 1 Điều này, tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển phải chấp hành
những yêu cầu sau đây:
a) Tất cả các van và
thiết bị của tàu thuyền mà chất độc hại có thể thoát ra ngoài đều phải được
đóng kín, đưa về trạng thái ngừng hoạt động, niêm phong kẹp chì và phải có biển
thông báo tại chỗ; việc tháo bỏ niêm phong hoặc việc bơm thải các chất thải,
nước bẩn qua những van hoặc thiết bị quy định tại khoản này chỉ được thực hiện
với sự đồng ý của Giám đốc Cảng vụ hàng hải và có sự giám sát trực tiếp của
nhân viên Cảng vụ hàng hải đó. Thủ tục được thực hiện như sau:
- Người tiến hành thủ
tục gửi trực tiếp hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng hải văn
bản theo Mẫu số 35 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị
chấp thuận tiến hành tháo bỏ niêm phong hoặc việc bơm thải các chất thải, nước
bẩn qua những van hoặc thiết bị;
- Chậm nhất 04 giờ
làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải phải có văn bản
trả lời, gửi văn bản trả lời trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến
người tiến hành thủ tục; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;
b) Khi tiến hành bơm
các loại nước bẩn, nước thải có dầu hoặc các chất có đặc tính nguy hiểm khác qua
đường ống trên mặt boong phải bịt kín các lỗ thoát nước mặt boong và có khay
hứng ở những khớp nối của ống dẫn;
c) Tất cả các hoạt
động liên quan đến việc bơm, xả dầu hoặc các chất nguy hiểm khác đều phải được
ghi chép cụ thể vào nhật ký và sẵn sàng xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam kiểm tra khi cần thiết.
Điều
119. Báo cáo sự cố ô nhiễm môi trường tại cảng biển
1. Việc báo cáo sự cố
ô nhiễm môi trường xảy ra tại cảng biển phải được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Ngoài quy định tại
khoản 1 Điều này, thuyền trưởng của các tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển
phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Khi phát hiện có
nguy cơ hoặc hành vi gây ô nhiễm môi trường phải thông báo ngay cho Cảng vụ
hàng hải biết; đồng thời, ghi rõ vào nhật ký của tàu thuyền mình về thời gian,
địa điểm và tính chất của sự cố ô nhiễm đó;
b) Nếu sự cố gây ô
nhiễm môi trường phát sinh từ hoạt động của tàu thuyền mình, phải áp dụng ngay
biện pháp ngăn ngừa hiệu quả và kịp thời thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết.
3. Tổ chức, cá nhân,
tàu thuyền gây thiệt hại, ô nhiễm môi trường phải bồi thường và bị xử lý theo
quy định.
Chương
VI
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI
Điều
120. Nguyên tắc phối hợp hoạt động quản lý
1. Các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển thực hiện nhiệm vụ phải tuân theo các
quy định của pháp luật; không gây phiền hà, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường của doanh nghiệp cảng, chủ tàu, chủ hàng, tàu thuyền và các tổ chức, cá
nhân khác trong khu vực cảng; Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển.
2. Các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
nhau khi thi hành nhiệm vụ nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động của các doanh
nghiệp cảng, chủ tàu, chủ hàng, tàu thuyền và các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan, đảm bảo cho các hoạt động an toàn và hiệu quả.
3. Các vướng mắc phát
sinh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành khác đều phải được trao đổi thống nhất để giải quyết kịp thời; trường hợp
có sự không thống nhất, phải kịp thời thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết để
giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Khi thủ tục được
thực hiện trên tàu thuyền theo quy định tại khoản 3 Điều 77 Nghị
định này hoặc trong những hoàn cảnh đặc biệt khác, do Giám đốc Cảng vụ hàng
hải quyết định và chịu trách nhiệm, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
được thành lập đoàn làm thủ tục do đại diện của Cảng vụ hàng hải làm trưởng
đoàn và mỗi cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chỉ cử một người tham gia;
riêng đối với tàu khách, để giải quyết nhanh thủ tục, các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành về biên phòng và hải quan có thể cử thêm người tham gia đoàn
nhưng số lượng phải được Giám đốc Cảng vụ hàng hải chấp thuận; nếu xét thấy
không cần thiết phải lên tàu thuyền, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
có thể không cử người tham gia đoàn thủ tục theo quy định tại khoản này nhưng
phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả giải quyết thủ tục của cơ
quan mình.
5. Trong trường hợp
có vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành nào thì cơ quan đó phải kịp thời báo cáo cơ quan quản lý cấp
trên của mình để giải quyết ngay; khi cần thiết, các bộ, ngành có liên quan có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để giải quyết nhưng chậm nhất là
sau 04 giờ kể từ khi nhận được báo cáo phải thông báo quyết định xử lý của mình
cho cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan biết.
6. Trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ của mình, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan khác tại khu vực để tổ
chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật đối với mọi hoạt động
hàng hải tại cảng biển.
Điều
121. Trách nhiệm phối hợp hoạt động quản lý
1. Cảng vụ hàng hải
có trách nhiệm tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành tại cảng biển, bao gồm:
a) Chủ trì, điều hành
việc phối hợp hoạt động quản lý giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
tại cảng biển;
b) Tổ chức và chủ trì
các hội nghị, cuộc họp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hoặc với
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan khác tại khu vực cảng biển để trao
đổi thống nhất việc giải quyết những vướng mắc phát sinh trong hoạt động hàng
hải tại vùng nước cảng biển mình phụ trách;
c) Yêu cầu các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng biển thông báo kịp thời kết
quả làm thủ tục và biện pháp giải quyết những vướng mắc phát sinh; yêu cầu
doanh nghiệp cảng, chủ tàu, thuyền trưởng của tàu thuyền và các cơ quan, tổ
chức liên quan khác cung cấp số liệu, thông tin về hoạt động hàng hải tại cảng
biển;
d) Kiến nghị với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại khu vực giải quyết kịp thời những vướng mắc
phát sinh thuộc thẩm quyền của tỉnh hoặc thành phố đó có liên quan đến hoạt
động quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển.
2. Các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng biển có trách nhiệm:
a) Phối hợp chặt chẽ
để giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các thủ tục liên quan đến tàu thuyền,
hàng hóa, hành khách và thuyền viên khi hoạt động tại cảng biển theo quy định
tại Nghị định này;
b) Thông báo kịp thời
cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả giải quyết thủ tục liên quan đến tàu thuyền,
hàng hóa, thuyền viên, hành khách khi hoạt động tại cảng biển;
c) Thông báo ngay cho
Cảng vụ hàng hải biết để phối hợp giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh
sau khi nhận và xử lý thông tin từ Cảng vụ hàng hải hoặc chủ tàu cung cấp.
Điều
122. Thanh tra, kiểm tra, giám sát chuyên ngành tại cảng biển
1. Việc thanh tra,
kiểm tra, giám sát, giám hộ của các cơ quan quản lý nhà nước đối với tàu
thuyền, hàng hóa, hành khách, thuyền viên, kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
và những đối tượng khác khi hoạt động tại cảng biển được thực hiện theo các quy
định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Việc giám sát trực
tiếp trên tàu thuyền của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chỉ được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Tàu thuyền có dấu
hiệu rõ ràng vi phạm pháp luật;
b) Trường hợp cần
thiết để bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống
dịch bệnh.
Điều
123. Trách nhiệm của các bộ, ngành và địa phương đối với hoạt động của các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển
1. Các bộ, ngành và
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan chịu
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành trực thuộc thực hiện tốt việc phối hợp hoạt động quản lý nhà nước
tại cảng biển.
2. Kiểm tra, thanh
tra và xử lý nghiêm các hành vi sai phạm theo quy định của pháp luật.
3. Triển khai thực
hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý bảo đảm tạo điều
kiện thuận lợi và hiệu quả cho hoạt động hàng hải.
Chương
VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH 35
Điều
124. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
2. Bãi bỏ các quy
định sau:
a) Nghị định số
21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và
luồng hàng hải;
b) Quy định liên quan
đến thủ tục tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động
trong vùng biển Việt Nam tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 12, 13, 14 và 16
của Quyết định số 34/2016/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ quy định thủ tục điện tử đối với tàu thuyền vào, rời cảng biển, cảng thủy
nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
Điều
125. Điều khoản chuyển tiếp
Trường hợp các dự án
đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải, khu nước, vùng
nước đã được trả lời về sự phù hợp với quy hoạch phát triển cảng biển trước
ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định này nhưng chưa tổ chức triển khai thì
vẫn tiếp tục được triển khai theo quy định tại Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải; nếu
triển khai sau ngày 01 tháng 7 năm 2018 thì tuân theo quy định tại Nghị định
này.
Điều
126. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan tổ chức thực
hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (02).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|