Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 74/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định phân cấp giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực hàng hải

Số hiệu: 74/2023/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 11/10/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Sửa đổi 02 thủ tục về quản lý khai thác cảng cạn từ ngày 27/11/2023

Ngày 11/10/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 74/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực hàng hải, trong đó sửa đổi 02 thủ tục về quản lý khai thác cảng cạn tại Nghị định 38/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017.

Sửa đổi thủ tục công bố tạm dừng hoạt động, đóng cảng cạn từ ngày 27/11/2023

Thủ tục công bố tạm dừng hoạt động, đóng cảng cạn từ ngày 27/11/2023 như sau:

- Tổ chức, cá nhân đề nghị tạm dừng hoạt động hoặc đóng cảng cạn gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam.

Hồ sơ gồm Tờ khai tạm dừng hoạt động hoặc đóng cảng cạn theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 74/2023/NĐ-CP .

- Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản quyết định công bố tạm dừng hoạt động hoặc đóng cảng cạn. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.

Sửa đổi thủ tục đổi tên cảng cạn từ ngày 27/11/2023

Thủ tục đổi tên cảng cạn từ ngày 27/11/2023 sẽ được thực hiện như sau:

- Chủ đầu tư hoặc người quản lý khai thác cảng cạn gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam.

- Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên cảng cạn chưa phù hợp thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng cạn để hoàn thiện hồ sơ cho phù hợp.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định đổi tên cảng cạn; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.

Nghị định 74/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 27/11/2023.

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 74/2023/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2023

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN PHÂN CẤP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hàng hải.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 69/2022/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 5 và bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 39 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 39 như sau:

“2. Doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải có trách nhiệm thiết lập kịp thời báo hiệu hàng hải phục vụ đột xuất bảo đảm an toàn hàng hải, đồng thời báo cáo ngay cho Cục Hàng hải Việt Nam và Cảng vụ hàng hải khu vực. Báo hiệu hàng hải được thiết lập phục vụ đột xuất bảo đảm an toàn hàng hải không phải thực hiện thủ tục chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải theo Điều 40 và thủ tục đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng theo Điều 41 của Nghị định này mà chỉ thực hiện thủ tục công bố thông báo hàng hải về thiết lập mới báo hiệu hàng hải.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 39 như sau:

“5. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này trước khi tiến hành thiết lập báo hiệu hàng hải phải được sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải hoặc Cục Hàng hải Việt Nam về vị trí, quy mô, loại báo hiệu hàng hải theo quy định tại Điều 40 Nghị định này.”

c) Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 39 như sau:

“5a. Đối với các báo hiệu hàng hải thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hàng hải thỏa thuận bằng văn bản hoặc phê duyệt trong phương án bảo đảm an toàn hàng hải thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải theo Điều 40 của Nghị định này.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:

Điều 40. Thủ tục chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải

1. Hồ sơ thủ tục chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải, bao gồm:

a) Đơn đề nghị của tổ chức, cá nhân theo Mẫu số 15 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính thiết kế kỹ thuật của báo hiệu hàng hải;

c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính sơ đồ, tọa độ vị trí thiết lập báo hiệu hàng hải.

2. Đối với báo hiệu hàng hải có vị trí thiết lập trong vùng nước cảng biển, tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cảng vụ hàng hải.

Cảng vụ hàng hải tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cảng vụ hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cảng vụ hàng hải có văn bản chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Đối với báo hiệu hàng hải có vị trí thiết lập ngoài vùng nước cảng biển hoặc hệ thống báo hiệu hàng hải có vị trí thiết lập nằm đồng thời trong vùng nước cảng biển và ngoài vùng nước cảng biển hoặc hệ thống báo hiệu hàng hải có vị trí thiết lập nằm đồng thời trong nhiều vùng nước cảng biển thuộc quản lý của các Cảng vụ hàng hải, tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam.

Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:

Điều 41. Thủ tục đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng

1. Hồ sơ đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng theo Mẫu số 16 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính biên bản nghiệm thu bàn giao;

c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính bình đồ khảo sát và rà quét chướng ngại vật luồng hàng hải đối với báo hiệu hàng hải trên các tuyến luồng hàng hải mới xây dựng do đơn vị có chức năng đo đạc, khảo sát thực hiện và cùng với chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ khảo sát;

d) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính thông báo hàng hải về việc thiết lập mới báo hiệu hàng hải.

2. Đối với báo hiệu hàng hải có vị trí thiết lập trong vùng nước cảng biển, Chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cảng vụ hàng hải.

Cảng vụ hàng hải tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cảng vụ hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cảng vụ hàng hải có văn bản ra quyết định về việc đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Đối với báo hiệu hàng hải có vị trí thiết lập ngoài vùng nước cảng biển hoặc hệ thống báo hiệu hàng hải có vị trí thiết lập nằm đồng thời trong vùng nước cảng biển và ngoài vùng nước cảng biển hoặc hệ thống báo hiệu hàng hải có vị trí thiết lập nằm đồng thời trong nhiều vùng nước cảng biển thuộc quản lý của các Cảng vụ hàng hải, Chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam.

Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản ra quyết định về việc đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 99 như sau:

“a) Giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này): Bản khai chung (đối với phương tiện thủy nội địa) theo Mẫu số 59, Danh sách thuyền viên (đối với phương tiện thủy nội địa) theo Mẫu số 60, Danh sách hành khách (đối với phương tiện chở khách) theo Mẫu số 61, Giấy phép rời cảng;”

5. Bổ sung điểm a1 vào sau điểm a khoản 2 Điều 100 như sau:

“a1. Danh sách thuyền viên (nếu có thay đổi) theo Mẫu số 60;”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 110 như sau:

“3. Trước khi cấp phép nuôi trồng thủy sản trong vùng nước cảng biển, cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo pháp luật về thủy sản phải lấy ý kiến của Cảng vụ hàng hải khu vực.”

7. Thay thế các mẫu số: 42, 43, 44, 47, 48, 5758 của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP bằng các mẫu số: 42, 43, 44, 47, 48, 5758 tại Mục 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 22 như sau:

“3. Thủ tục công bố tạm dừng hoạt động, đóng cảng cạn

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị tạm dừng hoạt động hoặc đóng cảng cạn gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam. Hồ sơ gồm Tờ khai tạm dừng hoạt động hoặc đóng cảng cạn theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản quyết định công bố tạm dừng hoạt động hoặc đóng cảng cạn theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:

Điều 24. Thủ tục đổi tên cảng cạn

1. Chủ đầu tư hoặc người quản lý khai thác cảng cạn gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 Tờ khai theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên cảng cạn chưa phù hợp thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng cạn để hoàn thiện hồ sơ cho phù hợp.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định đổi tên cảng cạn; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.”

3. Thay thế Mẫu số 04, Mẫu số 05Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 38/2017/NĐ-CP bằng Mẫu số 04, Mẫu số 05Mẫu số 06 tại Mục 2 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện cơ sở đào tạo, huấn luyện và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 69/2022/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2022

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 6 Điều 3 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận) là văn bản do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam cấp cho cơ sở đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng và cung ứng thuyền viên hàng hải (sau đây viết tắt là Giấy xác nhận) là văn bản do Chi cục trưởng Chi cục Hàng hải Việt Nam cấp cho tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải để xác nhận sự phù hợp về tuyển dụng và cung ứng thuyền viên hàng hải theo quy định của Công ước MLC.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

Điều 7. Cấp Giấy chứng nhận

1. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Nghị định này.

2. Cơ sở đào tạo, huấn luyện gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ khai theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính để đối chiếu Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở đào tạo, huấn luyện;

c) Bản gốc Báo cáo thuyết minh các điều kiện bảo đảm cho hoạt động đào tạo, huấn luyện theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản hướng dẫn cơ sở đào tạo, huấn luyện hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức kiểm tra thực tế và cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 8 như sau:

“2. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 Tờ khai đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 01 quy định lại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định, trong đó nêu rõ lý do cấp lại kèm theo các tài liệu chứng minh sự thay đổi thông tin về cơ sở đào tạo (nếu có). Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam cấp lại Giấy chứng nhận; trường hợp không cấp lại phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

3. Khi cấp lại Giấy chứng nhận, Cục Hàng hải Việt Nam phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận mới về việc thay thế Giấy chứng nhận cũ và phải thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 9 như sau:

“2. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải. Quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền lợi nhà giáo, người học và người lao động trong cơ sở đào tạo, huấn luyện và phải thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam.

3. Sau thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định cho phép cơ sở đào tạo, huấn luyện tiếp tục hoạt động đào tạo, huấn luyện.”

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 10 như sau:

“2. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam, đồng thời gửi đến các cơ quan liên quan biết, để phối hợp quản lý.

3. Cơ sở, đào tạo huấn luyện phải chấm dứt ngay hoạt động đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.”

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

Điều 11. Đánh giá cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải

1. Hàng năm, Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức đánh giá các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải về việc đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.

2. Định kỳ 05 năm một lần, Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức đánh giá độc lập các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải theo tiêu chuẩn quy định của Công ước STCW.”

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

Điều 13. Thủ tục cấp Giấy xác nhận

1. Tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Chi cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ khai theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy phép đưa thuyền viên đi làm việc ở nước ngoài hoặc giấy phép cho thuê hoặc cho thuê lại thuyền viên làm việc trên tàu biển dưới hình thức cho thuê, cho thuê lại lao động hoặc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận phù hợp hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 và Quy định 1.4 của Công ước MLC về dịch vụ tuyển dụng và cung ứng thuyền viên.

2. Chi cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chi cục Hàng hải Việt Nam có văn bản thông báo và hướng dẫn tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chi cục Hàng hải Việt Nam phải cấp Giấy xác nhận theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

3. Chi cục Hàng hải Việt Nam thông báo thông tin về tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải được cấp Giấy xác nhận trên Cổng thông tin điện tử của Chi cục Hàng hải Việt Nam.”

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 14 như sau:

“2. Tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Chi cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy xác nhận. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ khai đề nghị cấp lại Giấy xác nhận theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp thay đổi thông tin về doanh nghiệp);

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Chi cục Hàng hải Việt Nam cấp lại Giấy xác nhận và trả kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải; trường hợp không chấp thuận, Chi cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

3. Khi cấp lại Giấy xác nhận, Chi cục Hàng hải Việt Nam phải ghi rõ trong Giấy xác nhận mới về việc thay thế Giấy xác nhận cũ và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Chi cục Hàng hải Việt Nam.”

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:

“2. Chi Cục trưởng Chi cục Hàng hải Việt Nam quyết định thu hồi Giấy xác nhận và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Chi cục Hàng hải Việt Nam, đồng thời gửi đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện quản lý.”

10. Thay thế Mẫu số 01, Mẫu số 03, Mẫu số 04Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 29/2017/NĐ-CP bằng Mẫu số 01, Mẫu số 03, Mẫu số 04Mẫu số 05 tại Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

Điều 8. Thẩm quyền quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động

Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

Điều 9. Thủ tục quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động

1. Chủ cơ sở phá dỡ tàu biển nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam.

2. Hồ sơ đề nghị đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động, gồm:

a) Văn bản đề nghị đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Giấy phép môi trường của chủ cơ sở phá dỡ tàu biển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính);

c) Quy trình kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính);

d) Văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính).

3. Trình tự tiếp nhận, xử lý hồ sơ:

a) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra phù hợp của hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn chủ cơ sở phá dỡ tàu biển hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Trong quá trình xử lý hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam được tiến hành các hoạt động: khảo sát, kiểm chứng các thông tin, số liệu về cơ sở vật chất của cơ sở phá dỡ tàu biển.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

Điều 11. Quyết định dừng ngay hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển

1. Cục Hàng hải Việt Nam quyết định dừng ngay hoạt động của cơ sở trong trường hợp cơ sở phá dỡ tàu biển để xảy ra tai nạn, sự cố gây hậu quả nghiêm trọng đối với con người, môi trường trên cơ sở đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Căn cứ đề xuất, kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển.

3. Cục Hàng hải Việt Nam thông báo cho các cơ quan liên quan biết và công bố quyết định dừng ngay hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển trên Cng thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

Điều 12. Quyết định dừng hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển

1. Cục Hàng hải Việt Nam quyết định dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển trong các trường hợp sau trên cơ sở đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

a) Cơ sở phá dỡ tàu biển không đáp ứng điều kiện hoạt động quy định tại Điều 7 của Nghị định này;

b) Vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh;

c) Khi có dịch bệnh, thiên tai, thảm họa và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Căn cứ đề xuất, kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển; trường hợp không dừng hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

3. Cục Hàng hải Việt Nam thông báo cho các cơ quan liên quan biết và công bố quyết định dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển trên Cng thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam.”

5. Thay thế Mẫu số 01, Mẫu số 02Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm Nghị định số 82/2019/NĐ-CP bằng Mẫu số 01, Mẫu số 02Mẫu số 03 tại Mục 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 5. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 27 tháng 11 năm 2023. Khoản 7 Điều 1 Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 10 năm 2024.

2. Điều khoản chuyển tiếp:

a) Các văn bản chấp thuận, Quyết định, Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện cho đến khi hết thời hạn đã được quy định đối với những văn bản này;

b) Đối với các hồ sơ đề nghị cấp văn bản chấp thuận, Quyết định, Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ tiếp tục thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

c) Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam có thẩm quyền thu hồi các Giấy chứng nhận; Chi cục trưởng Chi cục Hàng hải Việt Nam có thẩm quyền thu hồi các Giấy xác nhận được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

3. Nghị định này bãi bỏ:

a) Điều 3, khoản 6 và khoản 7 Điều 4 Nghị định số 69/2022/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải;

b) Điều 18 Nghị định số 29/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện cơ sở đào tạo, huấn luyện và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
-----------

No.: 74/2023/ND-CP

Hanoi, October 11, 2023

 

DECREE

AMENDMENTS TO DECREES PRESCRIBING DIVISION OF AUTHORITY TO HANDLE ADMINISTRATIVE PROCEDURES IN MARITIME SECTOR

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Maritime Code of Vietnam dated November 25, 2015;

Pursuant to the Law on environmental protection dated November 17, 2020;

Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020;

Pursuant to the Law on Enterprises dated June 17, 2020;

At the request of the Minister of Transport of Vietnam;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 1. Amendments to Government’s Decree No. 58/2017/ND-CP dated May 10, 2017, as amended by Government’s Decree No. 69/2022/ND-CP dated September 23, 2022

1. Clauses 2 and 5 are amended, and Clause 5a is added following Clause 5 Article 39 as follows:

a) Clause 2 Article 39 is amended as follows:

“2. Maritime safety enterprises shall assume responsibility for timely establishment of aids to navigation for irregular maritime safety services and immediately submit reports on such establishment to Vietnam Maritime Administration and the local port authority. The establishment of aids to navigation for irregular maritime safety services shall be exempted from procedures for granting permission for establishment of aids to navigation in Article 40 and procedures for putting aids to navigation into operation in Article 41 but is subjected to procedures for issuance of notices to mariners about establishment of new aids to navigation.”

b) Clause 5 Article 39 is amended as follows:

“5. Before establishing the aids to navigation, the organizations and individuals specified in Clause 3 of this Article are required to obtain approval, from the local port authority or Vietnam Maritime Administration, of the location, scale and type of the aids to navigation as prescribed in Article 40 of this Decree.”

c) Clause 5a is added following Clause 5 Article 39 as follows:

“5a. The establishment of aids to navigation under construction investment projects as agreed upon in writing by maritime authorities or approved under maritime safety assurance plans shall not be subjected to procedures for granting permissions in Article 40 of this Decree.”

2. Article 40 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. An application submitted for granting permission for establishment of aids to navigation includes:

a) The application form made using Form No. 15 provided in the Appendix enclosed herewith;

b) The copy accompanied with its original for verification purpose or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the technical design of the aids to navigation;

c) The copy accompanied with its original for verification purpose or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the chart and coordinates of the aids to navigation.

2. If the aids to navigation are to be established within seaport waters, an application shall be submitted directly or by post or via the online public service system to the relevant port authority.

The port authority shall receive the application and, if the received application is invalid, provide guidelines for completion of the application as prescribed in this Decree within 02 working days upon its receipt of the application. If the application is valid, within 05 working days from the receipt of the application, the port authority shall give a written permission for establishment of aids to navigation. In case of refusal, a written response indicating reasons for its refusal shall be given.

3. If the aids to navigation are to be established outside seaport waters or both within and outside seaport waters or within seaport waters under jurisdiction of different port authorities, an application shall be submitted directly or by post or via the online public service system to Vietnam Maritime Administration.

Vietnam Maritime Administration shall receive the application and, if the received application is invalid, provide guidelines for completion of the application as prescribed in this Decree within 02 working days upon its receipt of the application. If the application is valid, within 05 working days from the receipt of the application, Vietnam Maritime Administration shall give a written permission for establishment of aids to navigation. In case of refusal, a written response indicating reasons for its refusal shall be given.”

3. Article 41 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. An application for approval for putting aids to navigation into operation includes:

a) The application form made using Form No. 16 in the Appendix enclosed herewith;

b) The copy accompanied with its original for verification purpose or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the record of commissioning and transfer;

c) The copy accompanied with its original for verification purpose or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the contour map of obstacles found on the newly constructed navigational channel route that is carried out by a unit licensed to measure and survey. This unit shall assume the joint responsibility with the investor for legality of the survey documents;

d) The copy accompanied with its original for verification purpose or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the notice to mariners about the establishment of new aids to navigation.

2. If the aids to navigation are to be established within seaport waters, the investor shall submit an application directly or by post or via the online public service system to the relevant port authority.

The port authority shall receive the application and, if the received application is invalid, provide guidelines for completion of the application as prescribed in this Decree within 02 working days upon its receipt of the application. If the application is valid, within 05 working days from the receipt of the application, the port authority shall issue a decision to put aids to navigation into operation. In case of refusal, a written response indicating reasons for its refusal shall be given.

3. If the aids to navigation are to be established outside seaport waters or both within and outside seaport waters or within seaport waters under jurisdiction of different port authorities, the investor shall submit an application directly or by post or via the online public service system to Vietnam Maritime Administration.

Vietnam Maritime Administration shall receive the application and, if the received application is invalid, provide guidelines for completion of the application as prescribed in this Decree within 02 working days upon its receipt of the application. If the application is valid, within 05 working days from the receipt of the application, Vietnam Maritime Administration shall issue a decision to put aids to navigation into operation. In case of refusal, a written response indicating reasons for its refusal shall be given.”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 “a) Documents to be submitted (originals), 01 original for each, including (Forms provided in the Appendix enclosed herewith): General Declaration (for inland waterway ships) made using Form No. 59, Crew List (for inland waterway ships) made using Form No. 60, Passenger List (for the passenger ships) made using Form No. 61, and Port Clearance Certificate;”

5. Point a1 is added following Point a Clause 2 Article 100 as follows:

“a1. Crew list (if there are any changes) made using Form No. 60;”

6. Clause 3 Article 110 is amended as follows:

“3. Before granting permission for aquaculture activities to be conducted within seaport waters, a competent licensing authority, as defined in the Law on Fisheries, shall be required to seek opinions from the relevant local port authority.”

7. Forms No. 42, 43, 44, 47, 48, 57 and 58 in the Decree No. 58/2017/ND-CP are replaced with Forms No. 42, 43, 44, 47, 48, 57 and 58 in Section 1 of the Appendix enclosed herewith.

Article 2. Amendments to Government’s Decree No. 38/2017/ND-CP dated April 04, 2017

1. Clause 3 Article 22 is amended as follows:

“3. Procedures for operational suspension or closure of a dry port

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Within 05 working days after its receipt of the application, Vietnam Maritime Administration shall issue a decision to announce the operational suspension or closure of the dry port which is made using Form No. 05 in the Appendix enclosed herewith. In case of refusal, a written response indicating reasons for its refusal shall be given.”

2. Article 24 is amended as follows:

“Article 24. Procedures for renaming of dry ports

1. The investor or the operator of the dry port shall submit a declaration form, which is made using Form No. 06 in the Appendix enclosed herewith, directly or by post or via the online public service system to Vietnam Maritime Administration.

2. Vietnam Maritime Administration shall receive and check the validity and rationality of the declaration form, and shall, if the declaration form is invalid or the new name of the dry port is irrational, provide guidelines for the applicant to complete their declaration form within 02 working days upon its receipt of the declaration form.

3. If the declaration form is valid, within 03 working days from the receipt of the declaration form, Vietnam Maritime Administration shall issue a decision to rename the dry port. In case of refusal, a written response indicating reasons for its refusal shall be given.”

3. Forms No. 04, 05 and 06 in the Appendix enclosed with the Decree No. 38/2017/ND-CP are replaced with Forms No. 04, 05 and 06 in Section 2 of the Appendix enclosed herewith.

Article 3. Amendments to Government’s Decree No. 29/2017/ND-CP dated March 20, 2017, as amended by Government’s Decree No. 69/2022/ND-CP dated September 23, 2022, coming into force from October 30, 2022

1. Clause 4 and Clause 6 Article 3 are amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“4. Certificate of compliance of maritime training center for seafarers’ training (hereinafter referred to as “certificate of compliance” means a document issued by the Director General of Vietnam Maritime Administration to an organization that is in full compliance for providing seafarer training courses.”

b) Clause 6 is amended as follows:

“6. Certificate of endorsement for seafarer recruitment and placement service providers (hereinafter referred to as “certificate of endorsement”) means a document issued by the Director of a Branch of Vietnam Maritime Administration to a seafarer recruitment and placement service provider for certifying its compliance with regulations on seafarer recruitment and placement of MLC Convention.”

2. Article 7 is amended as follows:

“Article 7. Issuance of certificates of compliance

1. Director General of Vietnam Maritime Administration shall issue certificates of compliance in accordance with regulations herein.

2. The organization that wishes to provide seafarer training (applicant) shall submit an application directly or by post or via the online public service system to Vietnam Maritime Administration. Such an application includes:

a) The application form made using Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith;

b) A certified true copy or copy from the master register or copy accompanied with its original for verification purpose or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the applicant’s establishment decision or decision to grant permission for establishment;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Vietnam Maritime Administration shall receive the application and, if the received application is invalid, provide written guidelines for completion of the application as prescribed in this Decree within 03 working days upon its receipt of the application. If the application is valid, within 15 working days from its receipt of the application, Vietnam Maritime Administration shall conduct a verification visit and then issue a certificate of compliance using Form No. 03 in the Appendix enclosed herewith. In case of refusal, a written response indicating reasons for such refusal shall be given.”

3. Clause 2 and Clause 3 Article 8 are amended as follows:

“2. The training institution shall submit an application form for re-issuance of the certificate of compliance, which is made using Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith, indicates the reasons for re-issuance, and is accompanied with documents proving changes in information of the training institution (if any), directly or by post or via the online public service system to Vietnam Maritime Administration. Within 03 working days from its receipt of the application, Vietnam Maritime Administration shall re-issue the certificate of compliance. In case of refusal, a written response indicating reasons for such refusal shall be given.

3. When re-issuing a certificate of compliance, Vietnam Maritime Administration shall clearly state the replacement of the old certificate in the new one and publish such replacement on its website.”

4. Clause 2 and Clause 3 Article 9 are amended as follows:

“2. Director General of Vietnam Maritime Administration shall issue a decision to suspend provision of seafarer training courses. Such a decision must clearly indicate the reasons and duration of suspension, and measures for ensuring rights and benefits of teachers, learners and employees of the training institution subject to the suspension, and be published on the website of Vietnam Maritime Administration.

3. After the duration of suspension expires, if the violation resulting in such suspension has been successfully remedied, the Director General of Vietnam Maritime Administration shall issue a decision to permit the training institution to resume its operation.”

5. Clause 2 and Clause 3 Article 10 are amended as follows:

“2. Director General of Vietnam Maritime Administration shall issue a decision to revoke the certificate of compliance which shall be published on its website and also sent to relevant authorities for reference and cooperation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. Article 11 is amended as follows:

“Article 11. Evaluation of seafarer training institutions

1. Vietnam Maritime Administration shall organize annual evaluation of the compliance by training institutions with standards for seafarer training courses laid down in laws.

2. Every 05 years, Vietnam Maritime Administration shall organize an independent evaluation of the compliance by training institutions with standards of STCW Convention.”

7. Article 13 is amended as follows:

“Article 13. Procedures for issuance of certificates of endorsement

1. The seafarer recruitment and placement service provider shall submit an application directly or by post or via the online public service system to the relevant Branch of Vietnam Maritime Administration. Such an application includes:

a) The application form made using Form No. 04 in the Appendix enclosed herewith;

b) The certified true copy or copy accompanied with its original for verification purpose or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the license to send seafarers to work abroad or license to supply or outsource seafarers to work onboard ships in the form of labour supply or outsourcing or guest worker program as prescribed by law;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The Branch of Vietnam Maritime Administration shall receive the application and, if the received application is invalid, notify and instruct the applicant in writing to complete its application as prescribed in this Decree within 03 working days upon its receipt of the application. If the application is valid, within 03 working days from its receipt of the application, the Branch of Vietnam Maritime Administration shall issue a certificate of endorsement using Form No. 05 in the Appendix enclosed herewith. In case of refusal, a written response indicating reasons for such refusal shall be given.

3. The Branch of Vietnam Maritime Administration shall publish information on the seafarer recruitment and placement service provider issued with the certificate of endorsement on its website."

8. Clause 2 and Clause 3 Article 14 are amended as follows:

“2. The seafarer recruitment and placement service provider shall submit an application for re-issuance of the certificate of endorsement directly or by post or via the online public service system to the relevant Branch of Vietnam Maritime Administration. Such an application includes:

a) The application form made using Form No. 04 in the Appendix enclosed herewith;

b) The certified true copy or copy accompanied with its original for verification purpose or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the enterprise registration certificate (if there are changes in information about the enterprise);

Within 03 working days from the receipt of the application, the Branch of Vietnam Maritime Administration shall re-issue and send the certificate of endorsement directly or by post or via the online public service system to the applicant. In case of refusal, a written response indicating reasons for such refusal shall be given.

3. When re-issuing a certificate of endorsement, the Branch of Vietnam Maritime Administration shall clearly state the replacement of the old certificate in the new one and publish such replacement on its website.”

9. Clause 2 Article 15 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



10. Forms No. 01, 03, 04 and 05 in the Appendix enclosed with the Decree No. 29/2017/ND-CP are replaced with Forms No. 01, 03, 04 and 05 in Section 3 of the Appendix enclosed herewith.

Article 4. Amendments to Government’s Decree No. 82/2019/ND-CP dated November 12, 2019

1. Article 8 is amended as follows:

“Article 8. Authority to decide putting of ship-breaking facilities into operation

Director General of Vietnam Maritime Administration shall make decisions to put ship-breaking facilities into operation.”

2. Article 9 is amended as follows:

“Article 9. Procedures for making decisions to put ship-breaking facilities into operation

1. The ship-breaking facility’s owner shall submit an application for approval to put the ship-breaking facility into operation directly or by post or via the online public service system to Vietnam Maritime Administration.

2. An application for approval to put the ship-breaking facility into operation includes:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) A certified true copy or copy accompanied with its original for verification purpose or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the environmental permit issued by a competent authority to the applicant;

c) Certified true copies or copies accompanied with their originals for verification purpose or electronic copies or electronic copies from their master registers or certified true electronic copies of the procedure for control of hazards and harmful factors and the plan for handling serious technical incidents threatening occupational safety and health;

d) A certified true copy or copy accompanied with its original for verification purpose or electronic copy or electronic copy from the master register or certified true electronic copy of the original of the written approval for the fire prevention and fighting plan given by a competent fire police office.

3. Procedures for receiving and processing applications:

a) Vietnam Maritime Administration shall receive and check the validity of the application and, if the received application is invalid, provide the applicant with guidelines for completion of its application as prescribed in this Decree within 02 working days upon its receipt of the application.

b) Within 05 working days from its receipt of an adequate and valid application, Vietnam Maritime Administration shall issue a decision put the ship-breaking facility into operation which is made using Form No. 02 in the Appendix enclosed herewith. In case of refusal, a written response indicating reasons for such refusal shall be given. During its processing of an application, Vietnam Maritime Administration may carry out surveys and verification of the received information and data on material facilities of the ship-breaking facility.”

3. Article 11 is amended as follows:

“Article 11. Decision to immediately suspend operation of a ship-breaking facility

1. Upon request of a competent authority, Vietnam Maritime Administration shall make a decision to immediately suspend operation of the ship-breaking facility where an accident or incident occurs and causes serious damage to people and environment.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Vietnam Maritime Administration shall inform relevant authorities and publish the decision to immediately suspend operation of the ship-breaking facility on its website.”

4. Article 12 is amended as follows:

“Article 12. Decision to shut down a ship-breaking facility

1. Upon request of a competent authority, Vietnam Maritime Administration shall issue a decision to shut down the ship-breaking facility in the following circumstances:

a) The ship-breaking facility fails to meet requirements laid down in Article 7 hereof;

b) The shutdown of the ship-breaking facility aims to serve national defense and security tasks;

c) The ship-breaking facility must be shut down in case of epidemics, disasters and other cases as prescribed by laws.

2. Within 05 working days from the receipt of a competent authority’s written request, Vietnam Maritime Administration shall, based on recommendations specified in the received request, consider issuing a decision to shut down the ship-breaking facility. If a request is refused, Vietnam Maritime Administration shall give a written response indicating reasons for such refusal to the requesting authority.

3. Vietnam Maritime Administration shall inform relevant authorities and publish the decision to shut down the ship-breaking facility on its website.”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 5. Implementation

1. This Decree comes into force from November 27, 2023. Clause 7 Article 1 of this Decree shall come into force from October 11, 2024.

2. Transition clauses:

a) Written approvals, decisions, certificates of compliance and certificates of endorsement given or issued before the effective date of this Decree shall remain valid until their prescribed expiry dates;

b) Applications for approvals, decisions, certificates of compliance or certificates of endorsement received before the effective date of this Decree shall continue to be processed in accordance with provisions of legislative documents in force at the time of application receipt;

c) Director General of Vietnam Maritime Administration and Directors of its Branches shall have the jurisdiction to revoke certificates of compliance and certificates of endorsement issued before the effective date of this Decree respectively.

3. This Decree nullifies the following:

a) Article 3, Clauses 6 and 7 Article 4 of the Government’s Decree No. 69/2022/ND-CP dated September 23, 2022;

b) Article 18 of the Government’s Decree No. 29/2017/ND-CP dated March 20, 2017.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Tran Hong Ha

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 74/2023/NĐ-CP ngày 11/10/2023 sửa đổi Nghị định quy định liên quan đến phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hàng hải

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


12.396

DMCA.com Protection Status
IP: 52.14.223.136
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!