BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 8 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH THI, KIỂM TRA, CẤP, CẤP LẠI, CHUYỂN ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN,
CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Thông tư số 40/2019/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi
giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người
lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 35/2020/TT-BGTVT ngày 23 tháng 12 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ
trong lĩnh vực đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2021.
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6
năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy
nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy
định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện
thủy nội địa[1].
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định việc thi, kiểm tra,
cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người
lái phương tiện thủy nội địa.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi, kiểm tra, cấp, cấp lại,
chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên
môn
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Thời gian đảm nhiệm chức danh là
thời gian thuyền viên làm việc theo chức danh trên phương tiện thủy nội địa.
2. Thời gian tập sự là thời gian thực
tập trên phương tiện thủy nội địa theo chức danh được đào tạo dưới sự hướng dẫn
của người có trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp.
3. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn (sau
đây viết tắt là GCNKNCM) thuyền trưởng, máy trưởng là giấy chứng nhận cho
thuyền viên đủ khả năng đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng, máy trưởng trên
phương tiện thủy nội địa.
4. Chứng chỉ chuyên môn (sau đây viết tắt
là CCCM) là chứng chỉ chứng nhận cho thuyền viên, người lái phương tiện
thủy nội địa đủ khả năng làm việc, xử lý các vấn đề an toàn trên phương tiện
thủy nội địa hoặc điều khiển phương tiện thủy nội địa gồm: chứng chỉ huấn luyện
an toàn cơ bản, chứng chỉ nghiệp vụ, chứng chỉ chuyên môn đặc biệt.
5. Phương tiện cao tốc (tàu cao tốc)
là phương tiện có tốc độ thiết kế thỏa mãn các điều kiện quy định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu
thủy cao tốc hoặc có tốc độ trên 30 km/h.
6. Phương tiện thủy nội địa đi ven biển
là phương tiện mang cấp VR-SB theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân
cấp và đóng phương tiện thủy nội địa.
Chương II
GIẤY
CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN VÀ ĐIỀU KIỆN DỰ THI, KIỂM
TRA ĐỂ ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN
Điều 4. Phân loại
giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền
trưởng được phân thành bốn hạng: hạng nhất (T1), hạng nhì (T2), hạng ba (T3),
hạng tư (T4).
2. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy
trưởng được phân thành ba hạng: hạng nhất (M1), hạng nhì (M2), hạng ba (M3).
3. Chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản (ATCB).
4. Chứng chỉ nghiệp vụ, bao gồm:
a) Chứng chỉ thủy thủ (TT);
b) Chứng chỉ thợ máy (TM);
c) Chứng chỉ lái phương tiện (LPT).
5. Chứng chỉ chuyên môn đặc biệt, bao gồm:
a) Chứng chỉ điều khiển phương tiện cao tốc
(ĐKCT);
b) Chứng chỉ điều khiển phương tiện đi ven
biển (ĐKVB);
c) Chứng chỉ an toàn làm việc trên phương
tiện đi ven biển (ATVB);
d) Chứng chỉ an toàn làm việc trên phương
tiện chở xăng dầu (ATXD);
đ) Chứng chỉ an toàn làm việc trên phương
tiện chở hóa chất (ATHC);
e) Chứng chỉ an toàn làm việc trên phương
tiện chở khí hóa lỏng (ATKHL).
6. Mẫu giấy chứng nhận khả năng chuyên môn,
chứng chỉ chuyên môn và mã vùng của GCNKNCM, CCCM tại các địa phương theo quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Điều kiện
chung dự thi, kiểm tra để được cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn
1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài đã
hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghề tương ứng với từng loại, hạng
GCNKNCM, CCCM (trừ các trường hợp cụ thể quy định tại điểm b
khoản 7, điểm b khoản 8, điểm b khoản 9, điểm b khoản 10, điểm b khoản 11và
điểm b khoản 12 Điều 6 của Thông tư này).
2. Đủ tuổi, đủ thời gian đảm nhiệm chức danh
hoặc thời gian tập sự tính đến thời điểm ra quyết định thành lập Hội đồng thi,
kiểm tra tương ứng với từng loại, hạng GCNKNCM, CCCM quy định tại Điều
6 của Thông tư này.
3. Có giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm
quyền
cấp.
Điều 6. Điều kiện cụ
thể dự thi, kiểm tra để được cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn
Ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 5 của Thông tư này, người dự thi, kiểm tra để được cấp
GCNKNCM, CCCM phải bảo đảm điều kiện cụ thể sau:
1. Kiểm tra để được cấp chứng chỉ thủy thủ,
chứng chỉ thợ máy: đủ 16 tuổi trở lên.
2. Kiểm tra để được cấp chứng chỉ lái phương
tiện: đủ 18 tuổi trở lên.
3. Kiểm tra để được cấp chứng chỉ an toàn làm
việc trên phương tiện đi ven biển, phương tiện chở xăng dầu, chở hóa chất, chở
khí hóa lỏng: có chứng chỉ thủy thủ hoặc chứng chỉ thợ máy hoặc chứng chỉ lái
phương tiện trở lên.
4. Kiểm tra để được cấp chứng chỉ điều khiển
phương tiện cao tốc: đủ 18 tuổi trở lên, có chứng chỉ thủy thủ hoặc chứng chỉ
lái phương tiện trở lên.
5. Kiểm tra để được cấp chứng chỉ điều khiển
phương tiện đi ven biển: có GCNKNCM thuyền trưởng từ hạng ba trở lên, có thời
gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng hạng ba đủ 06 tháng trở lên.
6. Thi để được cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng
tư: đủ 18 tuổi trở lên, có chứng chỉ thủy thủ hoặc chứng chỉ lái phương tiện.
7. Thi để được cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng
ba:
a) Đủ 18 tuổi trở lên, có chứng chỉ thủy thủ
hoặc chứng chỉ lái phương tiện, có thời gian đảm nhiệm chức danh đủ 12 tháng
trở lên hoặc có GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư, có thời gian đảm nhiệm chức danh
thủy thủ hoặc người lái phương tiện đủ 06 tháng trở lên;
b) Đối với người đã có chứng chỉ sơ cấp nghề
được đào tạo nghề điều khiển tàu thủy hoặc điều khiển tàu biển hoặc nghề thủy
thủ, hoàn thành thời gian tập sự đủ 06 tháng trở lên được dự thi để cấp GCNKNCM
thuyền trưởng hạng ba, không phải dự học chương trình tương ứng.
8. Thi để được cấp GCNKNCM máy trưởng hạng
ba:
a) Đủ 18 tuổi trở lên, có chứng chỉ thợ máy,
có thời gian đảm nhiệm chức danh thợ máy đủ 12 tháng trở lên;
b) Đối với người đã có chứng chỉ sơ cấp nghề
được đào tạo theo nghề máy tàu thủy hoặc máy tàu biển hoặc nghề thợ máy, hoàn
thành thời gian tập sự đủ 06 tháng trở lên được dự thi để cấp GCNKNCM máy
trưởng hạng ba, không phải dự học chương trình tương ứng.
9. Thi để được cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng
nhì:
a) Có GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba, có thời
gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng hạng ba đủ 18 tháng trở lên hoặc có
chứng chỉ sơ cấp nghề thuyền trưởng hạng ba, có thời gian tập sự đủ 12 tháng trở lên;
b) Đối với người đã có bằng tốt nghiệp trung
cấp được đào tạo nghề điều khiển tàu thủy hoặc điều khiển tàu biển hoàn thành
thời gian tập sự theo chức danh thuyền trưởng hạng ba đủ 12 tháng trở lên được
dự thi để cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhì, không phải dự học chương trình
tương ứng.
10. Thi để được cấp GCNKNCM máy trưởng hạng
nhì:
a) Có GCNKNCM máy trưởng hạng ba, có thời
gian đảm nhiệm chức danh máy trưởng hạng ba đủ 12 tháng trở lên hoặc có chứng
chỉ sơ cấp nghề máy trưởng hạng ba, có thời gian tập sự đủ 06 tháng trở lên;
b) Đối với người đã có bằng tốt nghiệp trung
cấp được đào tạo nghề máy tàu thủy hoặc máy tàu biển, hoàn thành thời gian tập
sự theo chức danh máy trưởng hạng ba đủ 06 tháng trở lên được dự thi để cấp GCNKNCM
máy trưởng hạng nhì, không phải dự học chương trình tương ứng.
11. Thi để được cấp GCNKNCM thuyền trưởng
hạng nhất:
a) Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
hoặc tương đương trở lên, có GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhì, có thời gian đảm
nhiệm chức danh thuyền trưởng hạng nhì đủ 24 tháng trở lên;
b) Đối với người đã có bằng tốt nghiệp cao
đẳng trở lên được đào tạo nghề điều khiển tàu thủy hoặc điều khiển tàu biển,
hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh thuyền trưởng hạng nhì đủ 18 tháng
trở lên được dự thi để cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhất, không phải dự học
chương trình tương ứng.
12. Thi để được cấp GCNKNCM máy trưởng hạng
nhất:
a) Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
hoặc tương đương trở lên, có GCNKNCM máy trưởng hạng nhì, có thời gian đảm
nhiệm chức danh máy trưởng hạng nhì đủ 18 tháng trở lên;
b) Đối với người đã có bằng tốt nghiệp cao
đẳng trở lên được đào tạo nghề máy tàu thủy hoặc máy tàu biển, hoàn thành thời
gian tập sự theo chức danh máy trưởng hạng nhì đủ 12 tháng trở lên được dự thi để
cấp GCNKNCM máy trưởng hạng nhất, không phải dự học chương trình tương ứng.
Chương III
TỔ
CHỨC HỌC, THI, KIỂM TRA ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ
CHUYÊN MÔN
Điều 7. Thẩm quyền tổ
chức thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam:
a) Tổ chức thi, ra quyết định
công nhận kết
quả thi,
cấp, cấp lại, chuyển đổi
GCNKNCM
thuyền trưởng, máy trưởng
từ hạng nhì
trở lên trong phạm vi
toàn quốc
và GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư trở lên, máy trưởng từ hạng ba trở lên đối với
cơ sở đào tạo trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
b) Quyết định công nhận kết quả kiểm tra,
cấp, cấp lại, chuyển đổi CCCM đặc biệt.
2. Sở Giao thông vận tải:
a) Tổ chức thi, ra quyết định công nhận kết
quả thi, cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba, hạng tư và
GCNKNCM máy trưởng hạng ba;
b) Tổ chức kiểm tra, ra quyết định công nhận
kết quả kiểm tra, cấp, cấp lại chứng chỉ nghiệp vụ và chứng chỉ huấn luyện an
toàn cơ bản (đối với địa phương chưa có cơ sở đào tạo).
3. Cơ sở đào tạo đủ điều kiện theo quy
định:
a) Tổ chức kiểm tra, ra quyết định công
nhận kết quả kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi chứng chỉ nghiệp vụ và chứng chỉ huấn
luyện an toàn cơ bản;
b) Tổ chức kiểm tra CCCM đặc biệt.
4. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp
GCNKNCM, CCCM thì cơ quan đó thực hiện xét cấp, cấp lại, chuyển đổi
GCNKNCM, CCCM. Khi cấp lại GCNKNCM, CCCM thì cơ quan có thẩm quyền phải hủy bản
chính GCNKNCM, CCCM bằng hình thức cắt góc.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu
cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM tại cơ quan không phải là cơ quan cấp
GCNKNCM, CCCM trước đó thì cơ quan đó căn cứ vào thẩm quyền theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này có văn bản gửi đến cơ quan cấp GCNKNCM,
CCCM trước đó xác minh, sau khi có kết quả xác minh thực hiện việc cấp lại, chuyển
đổi GCNKNCM, CCCM theo quy định tại Điều 19 của Thông tư này.
Điều 8. Quy
định về tổ chức lớp học
Cơ sở đào tạo hoặc Sở Giao thông vận tải (đối
với địa phương chưa có cơ sở đào tạo) thực hiện các công việc sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, rà soát các điều
kiện dự học, thi, kiểm tra theo quy định.
2. Mở lớp học, tổ chức giảng dạy, kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học viên theo chương trình quy định.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày
khai giảng, báo cáo Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam:
a) Danh sách học viên đủ điều kiện dự
học (Báo cáo số 1) do người đứng đầu cơ sở đào tạo hoặc Sở Giao thông
vận tải (đối với địa phương chưa có cơ sở đào tạo) xét duyệt theo quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Kế hoạch đào tạo của toàn khóa học theo quy
định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông
tư này.
4. Sau khi kết thúc khóa học, báo cáo
Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam:
a) Kết quả học tập của học viên (Báo
cáo số 2) do người đứng đầu cơ sở đào tạo hoặc Sở Giao thông vận tải (đối với địa
phương chưa có cơ sở đào tạo) xét duyệt theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Kế hoạch tổ chức thi, kiểm tra.
5. Đối với CCCM, trong thời hạn 10
ngày, trước khi tổ chức kiểm tra cấp CCCM, cơ sở đào tạo hoặc Sở Giao thông
vận tải (đối với địa phương chưa có cơ sở đào tạo) báo cáo bằng văn bản
về Cục Đường thủy nội địa Việt Nam để Cục giám sát các kỳ kiểm tra; đối với
CCCM đặc biệt quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 của Thông tư
này, sau khi có kết quả kiểm tra của học viên, cơ sở đào tạo gửi kết quả
kiểm tra về Cục Đường thủy nội địa Việt Nam để Cục ra Quyết định công nhận kết
quả kiểm tra, cấp CCCM đặc biệt.
Điều 9. Tổ
chức thi cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, kiểm tra cấp chứng chỉ chuyên
môn
1. Sau khi nhận được kế hoạch tổ chức
thi, kiểm tra và kết quả học tập của học viên (Báo cáo số 2), cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 7 của Thông tư này ra quyết định
thành lập Hội đồng thi, kiểm tra theo quy định tại Phụ
lục V ban
hành kèm theo
Thông tư này và chỉ đạo thực hiện kỳ thi, kiểm tra theo quy định
hiện hành. Chủ tịch Hội đồng thi, kiểm tra hoặc người được ủy quyền, Thư
ký Hội đồng thi, kiểm tra phải có mặt để chỉ đạo và giải quyết công việc trong
suốt quá trình tổ chức thi, kiểm tra.
2. Thư ký Hội đồng thi, kiểm tra rà
soát hồ sơ dự học, thi, kiểm tra của thí sinh; niêm yết danh sách thí sinh đủ điều
kiện dự thi, kiểm tra tại các phòng thi, kiểm tra; thí sinh đủ điều kiện dự
thi, kiểm tra phải có đủ số điểm kiểm tra các môn học đạt yêu cầu trở lên, có
thời gian học lý thuyết và thực hành tối thiểu đạt 80% so với thời gian quy
định và có đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định trong hồ sơ dự học, thi, kiểm
tra của thí sinh.
3. Hội đồng thi, kiểm tra tổ chức họp
hội đồng:
a) Họp phiên thứ nhất: xây dựng lịch
thi, kiểm tra theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông
tư này; lựa chọn đề thi, kiểm tra trong ngân hàng câu hỏi thi, kiểm tra do Cục
Đường thủy nội địa Việt
Nam ban hành; phân công nhiệm vụ, đề ra các biện pháp tổ chức thực hiện kỳ thi,
kiểm tra;
b) Họp phiên thứ hai: xét kết quả thi,
kiểm tra theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông
tư này; xem xét các đề xuất, kiến nghị và giải quyết các vấn đề khác có liên
quan. Ngoài ra, Chủ tịch Hội đồng thi, kiểm tra có thể triệu tập họp đột xuất
để giải quyết các vấn đề phát sinh bất thường trong kỳ thi, kiểm tra.
4. Kết thúc kỳ thi, kiểm tra, Hội đồng
thi, kiểm tra báo cáo cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 7
của Thông tư này:
a) Bảng tổng hợp kết quả thi, kiểm
tra (Báo cáo số 3) theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Biên bản họp Hội đồng thi, kiểm tra
lần thứ nhất, lần thứ hai theo quy định tại Phụ lục IX,
X ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Các văn bản khác liên quan đến kỳ
thi, kiểm tra.
5. Sau khi nhận được các báo cáo của Hội đồng
thi, kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận kết quả thi, kiểm
tra và cấp GCNKNCM, CCCM (kèm theo danh sách cấp) đối với thí sinh đạt yêu cầu
kỳ thi, kiểm tra theo quy định tại Phụ lục XI ban
hành kèm theo Thông tư này. Khi cấp GCNKNCM hạng cao hơn thì hủy GCNKNCM hạng
thấp liền kề bằng hình thức cắt góc và trả lại cho cá nhân tự lưu trữ cùng hồ
sơ nhập học.
6. Khi cấp GCNKNCM, CCCM, cơ quan có thẩm
quyền vào sổ cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM. Sổ được đóng quyển dùng
cho từng khóa học hoặc nhiều khóa. Sổ cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM
theo quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 10. Hội đồng thi, kiểm tra
1.
Hội đồng thi, kiểm tra có 05 (năm) hoặc 07 (bảy) thành viên.
2.
Thành phần của Hội đồng thi:
a)
Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Thông tư này hoặc người được ủy quyền;
b)
Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền, lãnh đạo của các
cơ sở đào tạo;
c)
Ủy viên Thư ký là chuyên viên theo dõi công tác đào tạo của cơ quan có thẩm
quyền;
d)
Các ủy viên còn lại là chuyên viên của cơ quan có thẩm quyền, lãnh đạo các
phòng, khoa, tổ môn chuyên môn của các cơ sở đào tạo.
3.
Thành phần của Hội đồng kiểm tra:
a)
Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của cơ sở đào tạo hoặc lãnh đạo của Sở Giao thông
vận tải (đối với địa phương chưa có cơ sở đào tạo);
b)
Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo hoặc trưởng phòng của cơ sở đào tạo hoặc lãnh
đạo phòng chuyên môn thuộc Sở Giao thông vận tải (đối với địa phương chưa có cơ
sở đào tạo);
c)
Ủy viên Thư ký là lãnh đạo phòng đào tạo của cơ sở đào tạo hoặc chuyên viên
theo dõi công tác đào tạo của Sở Giao thông vận tải (đối với địa phương chưa có
cơ sở đào tạo);
d)
Các ủy viên còn lại là lãnh đạo các phòng, khoa, tổ môn chuyên môn của cơ sở
đào tạo hoặc chuyên viên của Sở Giao thông vận tải (đối với địa phương chưa có
cơ sở đào tạo).
Điều 11.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi, kiểm tra
1. Tổ chức thi, kiểm tra.
2. Quyết định thành lập Ban coi thi,
chấm thi, coi
kiểm tra, chấm kiểm
tra theo quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Duyệt danh sách học viên đủ điều
kiện dự thi, kiểm tra.
4. Tổ chức họp hội đồng 02 (hai) lần
hoặc họp đột xuất, chỉ tổ chức
họp khi có mặt Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền và có
ít nhất hai phần ba số thành viên hội đồng tham gia. Trong các phiên họp hội
đồng, nếu có ý kiến không thống nhất thì lấy theo đa số, các trường hợp khác
do
Chủ tịch Hội đồng quyết định.
5. Lựa chọn đề thi, đề kiểm tra bảo
đảm bí mật phù hợp với từng loại hạng GCNKNCM, CCCM.
6. Tổng hợp kết quả thi, kiểm tra và
báo cáo cơ quan có thẩm quyền:
a) Danh sách kết quả thi, kiểm tra của
thí sinh;
b) Danh sách thí sinh trúng tuyển;
c) Các biên bản họp hội đồng;
d) Các văn bản khác có liên quan.
Điều 12. Ban
coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra
1. Tùy thuộc số lượng thí sinh dự thi,
kiểm tra có thể thành lập chung Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra hoặc
thành lập riêng nhưng tối thiểu phải có 03 (ba) thành viên. Trưởng Ban coi thi,
chấm thi, coi
kiểm tra, chấm kiểm
tra là ủy viên của Hội
đồng thi, kiểm tra. Thành viên Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra là người đã hoàn
thành lớp tập huấn nghiệp vụ coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra đạt yêu cầu do Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức trong thời hạn ba năm gần nhất kể từ khi được công bố trên Cổng thông
tin điện tử
của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
2. Nhiệm vụ của Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra:
a) Coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra theo
đúng quy định;
b) Đề nghị Hội đồng thi, kiểm tra điều
chỉnh kịp thời nếu phát hiện sai sót trong đề thi, kiểm tra;
c) Tổ chức, bố trí, sắp xếp thành viên
Ban coi thi, chấm thi, coi
kiểm tra, chấm kiểm
tra bảo đảm nguyên tắc mỗi môn thi, kiểm tra phải có tối thiểu 02 (hai) thành
viên;
d) Tập hợp kết quả chấm thi, kiểm tra
và bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi, kiểm tra.
Điều 13. Các
môn thi, kiểm tra; hình thức thi, kiểm tra; thời gian thi, kiểm tra
1. Hội đồng thi, kiểm tra căn cứ ngân
hàng câu hỏi do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam ban hành để lựa chọn đề
thi, kiểm tra bao gồm các môn thi, kiểm tra lý thuyết và thực hành.
2. Đối với môn thi lý thuyết tổng hợp:
a) Hình thức thi, kiểm tra: trắc nghiệm;
b) Thời gian thi, kiểm tra: tối đa 60 phút;
c) Kết quả: đạt hoặc không đạt;
d) Mỗi đề có 30 (ba mươi) câu hỏi, làm đúng từ 25 (hai năm) câu trở
lên thì
đạt yêu cầu.
3. Đối với môn thi lý thuyết chuyên môn:
a) Hình thức thi: vấn đáp;
b) Thời gian thi: tối đa
45 phút, thời gian thí sinh chuẩn bị không quá 30 phút, thời gian hỏi, đáp
không quá 15 phút;
c) Kết quả: đạt hoặc không đạt.
4. Đối với các môn thi, kiểm tra thực hành:
a) Nội dung thi, kiểm tra: gồm các kỹ
năng cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ và xử lý các tình huống thường gặp trong
thực tế;
b) Thời gian thi thuyền trưởng
hạng nhất tối đa 120 phút;
c) Thời gian thi thuyền trưởng
hạng nhì tối đa 90 phút;
d) Thời gian thi thuyền trưởng
hạng ba tối đa 60 phút;
đ) Thời gian thi thuyền trưởng
hạng tư tối đa 45 phút;
e) Thời gian kiểm tra chứng chỉ
thủy thủ, chứng chỉ lái phương tiện và chứng chỉ chuyên môn đặc biệt tối đa 30
phút;
g) Máy trưởng hạng nhất, máy trưởng hạng nhì,
máy trưởng hạng ba và chứng chỉ thợ máy không thi, kiểm tra môn thực hành;
h) Kết quả: đạt hoặc không đạt;
i) Cách thức thi, kiểm tra: do Hội đồng thi,
kiểm tra quyết định.
5. Ngôn ngữ sử dụng trong quá trình học, thi,
kiểm tra: bằng tiếng Việt.
6. Nội quy thi, kiểm tra theo quy định
của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Chương IV
CẤP,
CẤP LẠI, CHUYỂN ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN
Điều 14. Công
nhận kết quả thi, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn
1. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định
tại Điều 7 của Thông tư này:
a) Quyết định công nhận kết quả thi,
kiểm tra đối với những thí sinh thi, kiểm tra đạt yêu cầu về lý thuyết và thực
hành;
b) Cấp GCNKNCM, CCCM cho thí sinh đạt
yêu cầu kỳ thi, kiểm tra trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra Quyết định
công nhận kết quả thi, kiểm tra;
c) Trực tiếp hoặc ủy quyền để cơ sở
đào tạo nơi thí sinh đăng ký học, thi, trả GCNKNCM, CCCM cho thí sinh đạt yêu
cầu.
2. Thí sinh được bảo lưu kết quả thi,
kiểm tra của môn đã đạt yêu cầu và được tham gia vào các kỳ thi, kiểm tra do cơ
quan đó tổ chức trong thời gian 12 tháng.
Điều 15. Xét
cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Đối với chứng chỉ huấn luyện
an toàn cơ bản:
Có GCNKNCM hoặc chứng chỉ nghiệp vụ có tên trong
sổ cấp của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 7 của Thông
tư này.
2. Đối với chứng chỉ thủy thủ,
thợ máy:
a) Có chứng chỉ sơ cấp nghề trở lên
được đào
tạo
theo nghề điều
khiển tàu thủy hoặc điều khiển tàu biển, máy tàu thủy hoặc máy tàu biển;
b) Hoàn thành thời gian tập sự theo chức
danh thủy
thủ,
thợ máy
đủ
06 tháng trở lên.
3. Đối với GCNKNCM thuyền
trưởng hạng ba, máy trưởng hạng ba:
a) Có chứng chỉ sơ cấp nghề thuyền
trưởng hạng ba, máy trưởng hạng ba hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên
được đào tạo theo nghề điều khiển tàu thủy hoặc điều khiển tàu biển, nghề máy tàu
thủy hoặc máy tàu biển;
b) Hoàn thành thời gian tập sự theo
chức danh thuyền trưởng hạng ba, máy trưởng hạng ba đủ 06 tháng trở lên.
4. Đối với GCNKNCM thuyền trưởng
hạng nhì, máy trưởng hạng nhì:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên
được đào tạo theo nghề điều khiển tàu thủy hoặc điều khiển tàu biển, nghề máy tàu
thủy hoặc máy tàu thủy;
b) Hoàn thành thời gian tập sự theo
chức danh thuyền trưởng hạng nhì, máy trưởng hạng nhì đủ 06 tháng trở lên.
Điều 16. Cấp
lại giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Người có GCNKNCM, CCCM bị hỏng, có
tên trong sổ cấp GCNKNCM, CCCM của cơ quan cấp GCNKNCM, CCCM, được cấp lại
GCNKNCM, CCCM.
2. Bằng thuyền trưởng, máy trưởng:
a) Người có bằng thuyền trưởng, máy
trưởng quá thời hạn sử dụng 12 tháng, kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2019, có tên
trong sổ cấp bằng của cơ quan cấp bằng, phải dự thi lại lý thuyết để cấp lại
GCNKNCM;
b) Người có bằng thuyền trưởng, máy
trưởng quá thời hạn sử dụng trên 12 tháng đến dưới 24 tháng, kể từ ngày 31 tháng
12 năm 2019, có tên trong sổ cấp bằng của cơ quan cấp bằng, phải dự thi lại cả
lý thuyết và thực hành để cấp lại GCNKNCM;
c) Người có bằng thuyền trưởng, máy
trưởng quá thời hạn sử dụng từ 24 tháng trở lên, kể từ ngày 31 tháng 12 năm
2019, có tên trong sổ cấp bằng của cơ quan cấp bằng, phải dự học, thi lấy
GCNKNCM tương ứng với từng loại, hạng bằng đã được cấp.
3. Giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn:
a) Người có GCNKNCM quá thời hạn sử
dụng dưới 03 tháng, có tên trong sổ cấp GCNKNCM của cơ quan cấp GCNKNCM, được
cấp lại GCNKNCM;
b) Người có GCNKNCM quá thời hạn sử
dụng từ 03 tháng đến dưới 06 tháng, có tên trong sổ cấp GCNKNCM của cơ quan cấp
GCNKNCM, phải dự thi lại lý thuyết để cấp lại GCNKNCM;
c) Người có GCNKNCM quá thời hạn sử
dụng từ 06 tháng đến dưới 12 tháng, có tên trong sổ cấp GCNKNCM của cơ quan cấp
GCNKNCM, phải dự thi lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại GCNKNCM;
d) Người có GCNKNCM quá thời hạn sử
dụng từ 12 tháng trở lên, có tên trong sổ cấp GCNKNCM của cơ quan cấp GCNKNCM,
phải dự học, thi lấy GCNKNCM tương ứng với từng loại, hạng GCNKNCM đã được cấp.
4. Người có GCNKNCM còn hạn sử dụng bị
mất, có tên trong sổ cấp GCNKNCM của cơ quan cấp GCNKNCM, không bị các cơ quan
có thẩm quyền thu giữ, xử lý, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ theo quy định, được cấp lại GCNKNCM.
5. Người có GCNKNCM quá hạn sử dụng bị
mất, có tên trong sổ cấp GCNKNCM của cơ quan cấp GCNKNCM, không bị các cơ quan
có thẩm quyền thu giữ, xử lý thì phải dự học, thi lấy GCNKNCM tương ứng với
từng loại, hạng GCNKNCM đã được cấp.
6. Chứng chỉ chuyên môn:
a) Người có chứng chỉ thủy thủ, chứng
chỉ thủy thủ hạng nhất, chứng chỉ thủy thủ hạng nhì, chứng chỉ thủy thủ chương
trình hạn chế hoặc tương đương, được cấp lại chứng chỉ thủy thủ;
b) Người có chứng chỉ thợ máy, chứng
chỉ thợ máy hạng nhất, chứng chỉ thợ máy hạng nhì, chứng chỉ thợ máy chương
trình hạn chế hoặc tương đương, được cấp lại chứng chỉ thợ máy;
c) Người có chứng chỉ lái phương tiện,
chứng chỉ lái phương tiện hạng nhất, chứng chỉ lái phương tiện hạng nhì, chứng
chỉ lái phương tiện chương trình hạn chế hoặc tương đương, được cấp lại chứng
chỉ lái phương tiện.
d) Người có chứng chỉ điều khiển
phương tiện loại I, loại II tốc độ cao hoặc tương đương, được cấp lại chỉ chứng
chỉ điều khiển phương tiện cao tốc.
7. GCNKNCM, CCCM khi cấp lại
vẫn giữ nguyên số cũ, đồng thời cơ quan cấp phải gửi thông báo hủy GCNKNCM, CCCM
cũ tới các cơ quan liên quan.
8. Người có GCNKNCM
thuyền trưởng từ hạng tư trở lên, quá tuổi lao động, đủ sức khỏe theo quy
định, có nhu cầu
thì được
cấp
chứng
chỉ lái phương tiện nhưng không tham gia hoạt động kinh doanh vận tải.
Điều 17.
Chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Người có giấy tờ chứng nhận về
thuyền trưởng hoặc máy trưởng hoặc chứng chỉ chuyên môn còn thời hạn sử dụng do
các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; người nước ngoài hoặc người Việt
Nam cư trú ở nước ngoài có giấy tờ chứng nhận về thuyền trưởng hoặc máy trưởng
hoặc chứng chỉ chuyên môn còn thời hạn sử dụng do các cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp, nếu có nhu cầu làm việc trên các phương tiện thủy nội địa thì
phải làm thủ tục chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng, CCCM phương
tiện thủy nội địa tương ứng theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối với chứng chỉ thuyền trưởng,
máy trưởng, chứng chỉ chuyên môn tàu cá:
a) Người có văn bằng, chứng chỉ thuyền
trưởng, máy trưởng tàu cá hạng I, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh thuyền
trưởng, máy trưởng tàu cá hạng I đủ 18 tháng trở lên được chuyển đổi sang
GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhì phương tiện thủy nội địa nhưng phải
hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghề tương ứng với thuyền trưởng, máy trưởng
hạng nhì, dự thi các môn thi tương ứng với thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhì
và phải đạt yêu cầu theo quy định;
b) Người có văn bằng, chứng chỉ thuyền
trưởng, máy trưởng tàu cá hạng II, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh thuyền
trưởng, máy trưởng tàu cá hạng II đủ 18 tháng trở lên được chuyển đổi sang
GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng hạng ba phương tiện thủy nội địa nhưng phải
hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghề tương ứng với thuyền trưởng, máy trưởng
hạng ba, dự thi các môn thi tương ứng với thuyền trưởng, máy trưởng hạng ba và
phải đạt yêu cầu theo quy định;
c) Người có văn bằng, chứng chỉ thuyền
trưởng tàu cá hạng III, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh thuyền trưởng tàu
cá hạng III đủ 18 tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền trưởng hạng
tư phương tiện thủy nội địa nhưng phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghề
tương ứng với thuyền trưởng hạng tư, dự thi các môn thi tương ứng với thuyền
trưởng hạng tư và phải đạt yêu cầu theo quy định;
d) Người có văn bằng, chứng chỉ máy
trưởng tàu cá hạng III, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh máy trưởng tàu cá
hạng III đủ 18 tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM máy trưởng hạng ba
phương tiện thủy nội địa nhưng phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghề
tương ứng với máy trưởng hạng ba, dự thi các môn thi tương ứng với máy trưởng
hạng ba và phải đạt yêu cầu theo quy định;
đ) Người có chứng chỉ thủy thủ, thợ
máy tàu cá được chuyển đổi tương ứng sang chứng chỉ thủy thủ, thợ máy phương
tiện thủy nội địa nhưng phải hoàn thành chương trình đào tạo nghề tương ứng với
thủy thủ, thợ máy, dự kiểm tra các môn kiểm tra tương ứng với thủy thủ, thợ máy
và phải đạt yêu cầu theo quy định;
e) Người có chứng chỉ thuyền trưởng
tàu cá từ hạng III trở lên, quá tuổi lao động, đủ sức khỏe theo quy định, có nhu cầu thì được chuyển
đổi sang chứng chỉ lái phương tiện không hoạt động kinh doanh vận tải nhưng
phải hoàn thành chương trình đào tạo nghề tương ứng với lái phương tiện, dự
kiểm tra các môn kiểm tra tương ứng với lái phương tiện và phải đạt yêu cầu
theo quy định.
3. Đối với GCNKNCM thuyền trưởng, máy
trưởng, CCCM tàu biển:
a) Người có bằng tốt nghiệp cao đẳng
trở lên được đào tạo nghề điều khiển tàu biển hoặc nghề máy tàu biển, có
GCNKNCM thuyền trưởng tàu biển từ 500 GT trở lên hoặc có GCNKNCM máy trưởng tàu
biển từ 750 kW trở lên, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh thuyền trưởng,
máy trưởng tàu biển tương ứng đủ 06 tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM
thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhất phương tiện thủy nội địa (trước khi đảm
nhiệm chức danh thuyền trưởng hạng nhất phải hoàn thành thời gian tập sự theo
chức danh thuyền trưởng hạng nhất trên phương tiện có trọng tải toàn phần trên
1000 tấn đủ 01 tháng trở
lên).
b) Người có bằng tốt nghiệp trung cấp
được đào tạo nghề điều khiển tàu biển hoặc nghề máy tàu biển, có GCNKNCM thuyền
trưởng tàu biển từ 50 GT đến dưới 500 GT hoặc có GCNKNCM máy trưởng tàu biển từ
75 kW đến dưới 750 kW, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh thuyền trưởng, máy
trưởng tàu biển tương ứng đủ 06 tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM
thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhì phương tiện thủy nội địa;
c) Người có GCNKNCM thuyền trưởng tàu
biển dưới 50 GT, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh thuyền trưởng tàu biển
tương ứng đủ 06 tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền trưởng hạng
ba hoặc hạng tư phương tiện thủy nội địa;
d) Người có GCNKNCM máy trưởng tàu
biển dưới 75 kW, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh máy trưởng tàu biển
tương ứng đủ 06 tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM máy trưởng hạng ba
phương tiện thủy nội địa;
đ) Người có chứng chỉ thủy thủ, thợ
máy tàu biển được chuyển đổi tương ứng sang chứng chỉ thủy thủ, thợ máy phương
tiện thủy nội địa;
e) Người có GCNKNCM thuyền trưởng tàu
biển từ 50 GT trở lên, quá tuổi lao
động, đủ sức khỏe theo quy định, có nhu cầu thì được cấp chứng chỉ lái
phương tiện
nhưng không tham gia hoạt động kinh doanh vận tải.
g) Người có GCNKNCM thuyền trưởng tàu
biển đã chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhất, nhì, ba phương tiện
thủy nội địa theo quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này, được cấp chứng
chỉ an toàn làm việc trên phương tiện đi ven biển, chứng chỉ điều khiển phương
tiện đi ven biển;
h) Người có GCNKNCM máy trưởng tàu
biển đã chuyển đổi sang GCNKNCM máy trưởng hạng nhất, nhì, ba phương tiện thủy
nội địa theo quy định tại các điểm a, b và điểm d khoản này, được cấp chứng
chỉ an toàn làm việc trên phương tiện đi ven biển.
Chương V
HỒ
SƠ, TRÌNH TỰ THỦ TỤC DỰ HỌC, THI, KIỂM TRA, CẤP, CẤP LẠI, CHUYỂN ĐỔI GIẤY CHỨNG
NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN
Điều 18. Hồ
sơ và trình tự dự học, thi, kiểm tra để được cấp giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Cá nhân có nhu cầu dự
học, thi lấy GCNKNCM, kiểm tra lấy CCCM nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp
hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến cơ sở đào tạo
hoặc Sở Giao thông vận tải (đối với địa phương chưa có cơ sở đào tạo). Hồ sơ
bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) 02 (hai) ảnh màu cỡ 2 x 3 cm, nền trắng, ảnh chụp
không quá 06 tháng;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y
tế có thẩm quyền cấp;
d) Bản sao kèm bản chính
để đối chiếu (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản sao chứng thực (trong
trường hợp gửi qua
đường bưu chính hoặc theo hình thức phù hợp khác) của các loại giấy
tờ chứng nhận về thuyền trưởng hoặc máy trưởng hoặc chứng chỉ chuyên môn hoặc
bản dịch công chứng sang tiếng Việt (đối với các loại giấy tờ chứng nhận về
thuyền trưởng hoặc máy trưởng hoặc chứng chỉ chuyên môn do các cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cấp) để chứng minh đủ điều kiện dự thi, kiểm tra tương ứng
với loại GCNKNCM, CCCM theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông
tư này.
2. Trình tự thực hiện:
Cơ sở đào tạo hoặc Sở Giao thông vận
tải (đối với địa phương chưa có cơ sở đào tạo) tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử
lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu
hồ sơ hợp lệ thì viết giấy hẹn làm thủ tục dự học, thi, kiểm tra lấy GCNKNCM, CCCM;
nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại và hướng dẫn cá nhân hoàn
thiện lại hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống
bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định,
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ sở đào tạo hoặc
Sở Giao thông vận tải (đối với địa phương chưa có cơ sở đào tạo) phải có văn
bản gửi cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ sở đào tạo hoặc Sở Giao thông
vận tải (đối với địa phương chưa có cơ sở đào tạo) gửi giấy hẹn làm thủ tục dự
học, thi, kiểm tra lấy GCNKNCM, CCCM;
d) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Thông tư này tổ chức thi, kiểm tra và cấp GCNKNCM, CCCM
cho thí sinh đạt yêu cầu kỳ thi, kiểm tra;
đ) Cá nhân khi dự thi, dự kiểm tra,
nhận hoặc người có giấy ủy quyền nhận GCNKNCM, CCCM phải xuất trình chứng minh
nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
Điều 19. Hồ
sơ và trình tự xét cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Cá nhân có nhu cầu xét cấp, cấp
lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ
thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
hoặc Sở Giao thông vận tải hoặc cơ sở đào tạo theo quy định tại Điều
7 của Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) 02 (hai) ảnh màu cỡ 2 x 3 cm, nền trắng, ảnh chụp
không quá 06 tháng;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y
tế có thẩm quyền cấp;
d) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu
(trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản sao chứng thực (trong trường hợp gửi
qua
đường bưu chính hoặc theo hình thức phù hợp khác) của các loại giấy
tờ chứng nhận về thuyền trưởng hoặc máy trưởng hoặc chứng chỉ chuyên môn hoặc
bản dịch công chứng sang tiếng Việt (đối với các loại giấy tờ chứng nhận về
thuyền trưởng hoặc máy trưởng hoặc chứng chỉ chuyên môn do các cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cấp) để chứng minh đủ điều kiện xét cấp, cấp lại, chuyển
đổi tương ứng với loại GCNKNCM, CCCM theo quy định tại Điều 15,
16 và Điều 17 của Thông tư này.
2. Trình tự thực hiện:
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc
Sở Giao thông vận tải hoặc cơ sở đào tạo tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như
sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu
hồ sơ hợp lệ thì viết giấy hẹn lấy kết quả giải quyết và làm thủ tục xét cấp,
cấp lại, chuyển đổi; nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì hướng dẫn cá nhân
hoàn thiện lại hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống
bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định,
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải hoặc cơ sở đào tạo phải có văn bản gửi
cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
hoặc Sở Giao thông vận tải hoặc cơ sở đào tạo thực hiện xét cấp, cấp lại,
chuyển đổi GCNKNCM, CCCM theo quy định tại Thông tư này.
Điều 20. Lưu
trữ hồ sơ dự học, thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Đối với cơ quan có thẩm quyền quy
định tại Điều 7 của Thông tư này phải lưu trữ các giấy tờ
sau:
a) Danh sách học viên đủ điều kiện dự học (Báo cáo
số 1); kết quả học tập của học viên (Báo cáo số 2); bảng tổng hợp kết quả thi,
kiểm tra (Báo cáo số 3);
b) Quyết định thành lập Hội đồng thi,
kiểm tra; Quyết định thành lập Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra và các giấy
tờ liên quan đến Hội đồng thi, kiểm tra; Quyết định công nhận kết quả thi, kiểm
tra và cấp GCNKNCM, CCCM kèm theo danh sách cấp GCNKNCM, CCCM;
c) Các biên bản họp Hội đồng;
d) Sổ cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM,
CCCM.
2. Đối với cơ sở đào tạo, ngoài các
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, phải lưu trữ các giấy tờ sau:
a) Kết quả kiểm tra các môn học;
b) Kết quả thi, kiểm tra của thí sinh;
c) Các tài liệu, sổ sách có liên quan
đến việc tổ chức giảng dạy, học tập.
3. Đối với thí sinh phải lưu trữ các
giấy tờ sau:
a) Hồ sơ dự học, thi, kiểm tra, xét cấp, cấp lại,
chuyển đổi
GCNKNCM,
CCCM của
cá nhân;
b) Các loại bằng, GCNKNCM thuyền
trưởng, máy trưởng, CCCM cũ bị cắt góc (nếu có).
4. Thời gian lưu trữ hồ sơ:
a) Không thời hạn đối với sổ cấp, cấp
lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM;
b) Tối thiểu 02 năm đối với bài thi, kiểm tra và các tài
liệu còn lại;
c) Việc hủy tài liệu hết giá trị theo
quy định hiện hành.
Chương VI
TẬP
HUẤN NGHIỆP VỤ COI THI, CHẤM THI, COI KIỂM TRA, CHẤM KIỂM TRA; NỘI DUNG TẬP
HUẤN, KIỂM TRA; XỬ LÝ VI PHẠM TRONG COI THI, CHẤM THI, COI KIỂM TRA, CHẤM KIỂM
TRA
Điều
21. Ngành, loại, hạng trong thực hiện coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm
kiểm tra
1. Ngành:
a) Điều khiển
phương tiện, ký hiệu là T: được coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra
ngành điều khiển phương tiện;
b) Máy phương
tiện, ký hiệu là M: được coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra ngành
máy phương tiện.
2. Loại:
a) Lý thuyết
tổng hợp: ký hiệu là LTTH, được coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra
môn lý thuyết tổng hợp;
b) Lý thuyết
chuyên môn: ký hiệu là LTCM, được coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm
tra môn lý thuyết chuyên môn và môn lý thuyết tổng hợp;
c) Thực hành:
ký hiệu là TH, được coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra thực hành;
d) Lý thuyết
- thực hành: ký hiệu là LT - TH, được coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm
kiểm tra cả
lý
thuyết và
thực
hành.
3. Hạng:
a) Hạng nhất,
ký hiệu là 1: được coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra đến thuyền
trưởng, máy trưởng hạng nhất;
b) Hạng nhì,
ký hiệu là 2: được coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra đến thuyền
trưởng, máy trưởng hạng ba.
Điều
22. Tiêu chuẩn tham dự tập huấn nghiệp vụ để được thực hiện nhiệm vụ coi thi,
chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra
1. Đối với người thực hiện nhiệm vụ coi
thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra lý thuyết tổng
hợp: tốt nghiệp trung cấp trở lên.
2. Đối với người thực
hiện nhiệm vụ
coi thi,
chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra lý thuyết chuyên môn: tốt nghiệp trung
cấp trở lên thuộc một trong các chuyên ngành điều khiển tàu thủy hoặc điều khiển
tàu biển,
ngành máy tàu
thủy hoặc máy tàu biển, đã tham gia giảng dạy hoặc làm việc trong lĩnh vực đường
thủy nội địa từ 12 tháng trở lên.
3. Đối với người thực
hiện nhiệm vụ
coi thi,
chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra thực hành: tốt nghiệp trung học phổ thông
hoặc tương đương trở lên và có GCNKNCM thuyền trưởng cao hơn ít nhất 01 hạng so
với GCNKNCM đăng ký tham dự tập huấn, kiểm tra; trường hợp tham dự tập huấn để
được thực hiện nhiệm vụ coi thi, chấm thi thực hành thuyền trưởng hạng nhất
phải có GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhất và có thời gian đảm nhiệm chức danh
thuyền trưởng hạng nhất từ 24 tháng trở lên.
Điều
23. Tập huấn nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ coi thi, chấm thi, coi kiểm tra,
chấm kiểm tra
1. Người thực hiện nhiệm vụ coi thi, chấm
thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra phải tham dự tập huấn nghiệp vụ tương ứng
với từng ngành, loại, hạng theo quy định của Thông tư này.
2. Nội dung
tập huấn: giới thiệu, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về
công tác đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành khác có liên quan và ôn luyện kỹ năng thực hành
ngành điều khiển và ngành máy;
tiếp cận việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đào tạo thuyền viên, người lái
phương tiện thủy nội địa.
3. Danh sách
đăng ký tham dự lớp tập huấn nghiệp vụ theo mẫu quy định tại Phụ
lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
24. Công bố danh sách người hoàn thành lớp tập huấn nghiệp vụ đạt yêu cầu để
thực hiện nhiệm vụ coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra
1. Người hoàn thành lớp tập
huấn nghiệp vụ đạt yêu cầu để thực hiện nhiệm vụ coi thi, chấm thi,
coi kiểm tra, chấm kiểm tra được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam.
2. Người thực
hiện nhiệm
vụ coi
thi, chấm thi,
coi kiểm tra, chấm kiểm tra chỉ được coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm
tra đúng ngành, loại, hạng đã được tập huấn.
Điều
25. Xử lý vi phạm đối với thành viên Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm
kiểm tra
1. Không được thực
hiện coi
thi, chấm thi,
coi kiểm tra, chấm kiểm tra trong thời hạn 03 tháng khi vi phạm
một trong các quy định dưới đây:
a) Có thái
độ, hành vi ứng xử không đúng mực khi tham gia công tác coi thi, chấm thi, coi kiểm
tra, chấm kiểm tra;
b) Không kiểm
tra việc chấp hành nội quy thi, kiểm tra; danh sách thí sinh dự thi, kiểm tra; điều
kiện an toàn phòng thi, kiểm tra; điều kiện an toàn của phương tiện, thiết bị
phục vụ kỳ thi, kiểm tra;
c) Không báo
cáo Trưởng ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra khi các quy định
về điều điều kiện an toàn phòng thi, kiểm tra; điều kiện an toàn của phương
tiện, thiết bị phục vụ kỳ thi, kiểm tra không đảm bảo theo quy định;
d) Không
chấp hành sự phân công của Trưởng ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm
kiểm tra;
đ) Làm việc
riêng, uống rượu, bia hoặc sử
dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng trong khi tham gia công
tác coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra;
e) Tự ý làm những
công việc không được phân công;
g) Không kiểm
tra kỹ bài thi, kiểm tra dẫn đến thiếu sót các nội dung liên quan bài thi, kiểm
tra khi bàn giao bài thi, kiểm tra cho thư ký Hội đồng thi, kiểm tra.
2. Không được
thực hiện coi
thi, chấm thi,
coi kiểm tra, chấm kiểm tra trong thời hạn 06 tháng khi vi phạm
một trong các quy định dưới đây:
a) Không báo
cáo Trưởng ban coi
thi, chấm thi,
coi kiểm tra, chấm kiểm tra đề nghị Hội đồng thi, kiểm tra điều chỉnh
kịp thời khi phát hiện sai sót trong đề thi, kiểm tra;
b) Coi thi, chấm
thi,
coi kiểm tra, chấm kiểm tra không bảo đảm nguyên tắc mỗi môn thi, kiểm
tra phải có tối thiểu 02 thành viên;
c) Trợ giúp
thí sinh dưới mọi hình thức;
d) Để xảy ra
xô xát, va chạm, tai nạn trong khi coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm
tra do nguyên nhân chủ quan;
đ) Không tập
hợp kết quả chấm thi, kiểm tra và bàn giao cho thư ký Hội đồng thi, kiểm tra;
e) Bị xử lý
vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều này 02 (hai) lần trong thời gian 12 tháng.
3. Không được thực
hiện coi
thi, chấm thi,
coi kiểm tra, chấm kiểm tra trong thời hạn 12 tháng khi vi phạm
một trong các quy định dưới đây:
a) Không thực
hiện đúng nội dung, quy trình và thủ tục của kỳ thi, kiểm tra theo quy định
hiện hành;
b) Chấm thi,
kiểm tra không chính xác làm ảnh hưởng đến kết quả thi, kiểm tra của thí sinh;
c) Bao
che cho những hành vi sai phạm, tiêu cực;
d) Có biểu
hiện tiêu cực làm sai lệch kết quả thi, kiểm tra;
đ) Bị xử lý
vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều này 02 (hai) lần trong thời gian 12 tháng.
4. Hủy kết
quả công nhận thực hiện coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm
kiểm tra khi bị xử lý vi phạm 02 (hai) lần theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
26. Thẩm quyền xử lý vi phạm đối với thành viên Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm
tra, chấm kiểm tra
1. Chủ tịch Hội đồng
thi, kiểm tra đình chỉ thực hiện nhiệm vụ coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm
kiểm tra
đối với thành
viên Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Thông tư này và báo
cáo, kiến nghị Cục Đường thủy nội địa Việt Nam xử lý sau khi kết thúc kỳ thi,
kiểm tra.
2. Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam thực hiện xử lý vi phạm đối với thành viên Ban coi thi,
chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra trên cơ sở báo cáo, kiến nghị của Chủ
tịch Hội đồng thi, kiểm tra theo quy định tại Điều 25 của Thông
tư này.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[2]
Điều 27. Chế
độ báo cáo
1.[3] Định kỳ hằng tháng các cơ sở
đào tạo báo cáo Sở Giao thông vận tải kết quả đào tạo thuyền viên, người lái
phương tiện thủy nội địa và công tác cấp, cấp lại, chuyển đổi chứng chỉ thuyền
viên và cập nhật dữ liệu về thông tin của thuyền viên, người lái phương tiện
theo phạm vi trách nhiệm được giao quản lý vào cơ sở dữ liệu, chi tiết báo cáo
như sau:
a) Tên báo cáo: Báo
cáo kết quả đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và công tác
cấp, cấp lại, chuyển đổi chứng chỉ thuyền viên và cập nhật dữ liệu về thông tin
của thuyền viên, người lái phương tiện;
b) Nội dung báo cáo:
Các nội dung liên quan đến đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội
địa và công tác cấp, cấp lại, chuyển đổi chứng chỉ thuyền viên và cập nhật dữ
liệu về thông tin của thuyền viên, người lái phương theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Phương thức gửi,
nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản
điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương
thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử,
hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo:
Định kỳ hàng tháng;
đ) Thời hạn gửi báo
cáo: Trước ngày 18 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
e) Thời gian chốt số
liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo
cáo;
g) Mẫu đề cương báo
cáo: Theo quy định tại Phụ lục XI ban
hành kèm theo Thông tư này.
2.[4] Định kỳ hàng tháng, các Sở
Giao thông vận tải, cơ sở đào tạo báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam kết
quả đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện và công tác cấp, cấp lại, chuyển
đổi GCNKNCM, CCCM và cập nhật dữ liệu về thông tin của thuyền viên, người lái
phương tiện theo phạm vi trách nhiệm được giao quản lý vào cơ sở dữ liệu, chi
tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Báo
cáo kết quả đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và công tác
cấp, cấp lại, chuyển đổi chứng chỉ thuyền viên và cập nhật dữ liệu về thông tin
của thuyền viên, người lái phương tiện;
b) Nội dung báo cáo:
Các nội dung liên quan đến đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội
địa và công tác cấp, cấp lại, chuyển đổi chứng chỉ thuyền viên và cập nhật dữ
liệu về thông tin của thuyền viên, người lái phương tiện;
c) Phương thức gửi,
nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản
điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương
thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử,
hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo:
Định kỳ hàng tháng:
đ) Thời hạn gửi báo
cáo: Trước ngày 25 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
e) Thời gian chốt số
liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo
cáo;
g) Mẫu báo cáo: Theo
quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 28. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Thẻ coi
thi, chấm thi được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực còn thời hạn sử dụng
được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn của thẻ. Trường hợp thẻ coi thi, chấm
thi hết thời hạn, người có thẻ coi thi, chấm thi có nhu cầu tiếp tục thực hiện
coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra phải tham gia tập huấn, kiểm tra
tương ứng với từng ngành, loại, hạng theo quy định tại Thông tư này.
2. Các khóa
đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
được tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư số 56/2014/TT-BGTVT ngày 24
tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thi, kiểm tra,
cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên
môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và đảm nhiệm chức danh
thuyền viên phương tiện thủy nội địa và Thông tư số 02/2017/TT-BGTVT ngày 20
tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 56/2014/TT-BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương
tiện thủy nội địa và đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thủy nội địa.
Điều
29. Tổ chức thực hiện
1. Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam có trách nhiệm:
a) Tổ chức
thực hiện Thông tư này;
b) Thực hiện
kiểm tra, thanh tra công tác đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa trong phạm vi cả nước;
c) In, phát
hành và quản lý thống nhất việc sử dụng phôi GCNKNCM, CCCM trong phạm vi toàn
quốc;
d) Xây dựng nội dung tập huấn, tổ chức tập
huấn nghiệp vụ coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra;
đ) Xây dựng ngân hàng
câu hỏi thi, kiểm tra và đáp án theo nội dung, chương trình
đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa; xây dựng mẫu giấy
thi, kiểm tra;
e) Đăng tải danh
sách người đã
hoàn thành lớp tập huấn nghiệp vụ coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm
tra đạt yêu cầu tương ứng
với từng ngành, loại, hạng trên Cổng thông tin điện tử của Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam;
g) Chủ
trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và đưa vào sử dụng cơ sở
dữ liệu phục
vụ công tác quản lý trong công tác đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện
thủy nội địa.
2. Sở Giao
thông vận tải:
a) Tổ chức
thực hiện Thông tư này;
b) Thực
hiện kiểm tra, thanh tra công tác đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện
thủy nội địa do Sở Giao thông vận tải cấp phép và quản lý;
c) Chịu sự
kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về nghiệp vụ của Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam;
3. Cơ sở
đào tạo:
a) Chịu
trách nhiệm thực hiện Thông tư này;
b) Chịu sự
kiểm tra, thanh tra, giám sát, hướng dẫn về nghiệp vụ của Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải và cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền.
Điều
30. Hiệu lực thi hành
Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020. Bãi bỏ Thông tư số
56/2014/TT-BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và
đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thủy nội địa và Thông tư số
02/2017/TT-BGTVT ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BGTVT ngày 24 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp
lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và đảm nhiệm chức danh thuyền
viên phương tiện thủy nội địa.
Điều
31. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Xuân Sang
|