BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 09 năm 2024
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÀO
TẠO LÁI XE Ô TÔ VÀ DỊCH VỤ SÁT HẠCH LÁI XE
Nghị định số
65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh
doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số
138/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về
kinh doanh dịch vụ cơ sở đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
2. Nghị định số
70/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2022.
3. Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật tiêu
chuẩn và quy chuẩn ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật giáo dục
nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch
vụ sát hạch lái xe[1].
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy
định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch
lái xe.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng
đối với cơ sở đào tạo lái xe ô tô, trung tâm sát hạch lái xe, tổ chức, cá nhân
thực hiện các hoạt động có liên quan đến kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ[2]
1. Cơ sở đào tạo lái
xe ô tô là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện chức năng đào tạo nghề lái xe ô
tô.
2. Xe tập lái dùng để
đào tạo lái xe ô tô, được gắn 02 biển “TẬP LÁI” trước và sau xe theo mẫu quy
định tại Phụ lục II Nghị định này, có thiết bị giám
sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe trên đường của học viên, có
hệ thống phanh phụ được lắp đặt bảo đảm hiệu quả phanh, được bố trí bên ghế
ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe, xe tập lái loại tải thùng có mui che
mưa, che nắng, ghế ngồi cho học viên, có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu
lực.
3. Xe sát hạch dùng
để sát hạch lái xe, được gắn 02 biển “SÁT HẠCH” trước và sau xe, có hệ thống
phanh phụ được lắp đặt bảo đảm hiệu quả phanh, có giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn
hiệu lực.
4. Lưu lượng đào tạo
là số lượng học viên lớn nhất mà cơ sở được phép đào tạo tại một thời điểm,
được xác định bằng tổng số học viên đào tạo các hạng giấy phép lái xe, bao gồm
cả học viên học lý thuyết và thực hành tại thời điểm xác định lưu lượng đào
tạo.
5. Trung tâm sát hạch
lái xe là cơ sở được xây dựng phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, cung cấp
dịch vụ sát hạch lái xe và được phân loại như sau:
a) Trung tâm sát hạch
loại 1: Thực hiện sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4, B1,
B2, C, D, E và các hạng F (FB2, FC, FD, FE);
b) Trung tâm sát hạch
loại 2: Thực hiện sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4, B1,
B2 và hạng C;
c) Trung tâm sát hạch
loại 3: Thực hiện sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3 và hạng
A4.
Điều 4.[3] (được
bãi bỏ)
Chương
II
ĐIỀU
KIỆN KINH DOANH, CẤP VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ
Điều 5. Điều kiện
chung của cơ sở đào tạo lái xe ô tô
1. Là cơ sở giáo dục
nghề nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
2.[4] (được bãi bỏ)
Điều 6. Điều kiện về
cơ sở vật chất kỹ thuật
1.[5] Hệ thống phòng học
chuyên môn:
a) Phòng học lý
thuyết: Có các trang thiết bị làm công cụ hỗ trợ việc giảng dạy về các nội
dung: Pháp luật giao thông đường bộ, đạo đức người lái xe, văn hóa giao thông,
phòng chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông và phòng chống cháy
nổ và cứu nạn, cứu hộ; hệ thống báo hiệu đường bộ, sa hình trang bị bằng hình
thức hệ thống tranh vẽ hoặc được thiết kế dưới dạng điện tử;
b) Phòng học Kỹ thuật
ô tô: Có các thiết bị công nghệ trình chiếu làm công cụ hỗ trợ việc giảng dạy
về cấu tạo, sửa chữa thông thường và kỹ thuật lái xe; trường hợp các thiết bị
công nghệ trình chiếu chưa có video, hình ảnh mô phỏng, hệ thống treo, hệ thống
phanh, hệ thống lái, các thao tác lái xe cơ bản (điều chỉnh ghế lái, tư thế
ngồi lái, vị trí cầm vô lăng lái...), phải có hình hoặc tranh vẽ; có mô hình
cắt bổ động cơ, hệ thống truyền lực và mô hình hệ thống điện; trường hợp chưa
có mô hình cắt bổ động cơ, hệ thống truyền lực và mô hình hệ thống điện, phải
sử dụng các thiết bị trình chiếu có video, hình ảnh để mô phỏng. Trang bị đồ
nghề chuyên dùng để hướng dẫn học sinh thực hành tháo lắp lốp, kiểm tra dầu xe,
nước làm mát (có thể bố trí ở nơi riêng biệt); có xe ô tô được kê kích bảo đảm
an toàn để tập số nguội, số nóng (có thể bố trí ở nơi riêng biệt); có thiết bị
mô phỏng để đào tạo lái xe;
c) Cơ sở đào tạo lái
xe ô tô bố trí số lượng phòng học lý thuyết và phòng học Kỹ thuật ô tô phù hợp
với lưu lượng học viên và chương trình đào tạo; với lưu lượng dưới 500 học viên
phải có ít nhất 01 phòng học lý thuyết và 01 phòng học Kỹ thuật ô tô; với lưu
lượng từ 500 học viên đến 1.000 học viên phải có ít nhất 02 phòng học lý thuyết
và 02 phòng học Kỹ thuật ô tô; với lưu lượng trên 1.000 học viên phải có ít
nhất 03 phòng học lý thuyết và 03 phòng học Kỹ thuật ô tô.
2. Xe tập lái
a)[6] Có xe tập lái các
hạng thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe; được cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái; trường hợp cơ sở đào tạo có dịch vụ sát
hạch lái xe, căn cứ thời gian sử dụng xe sát hạch vào mục đích sát hạch, được
phép sử dụng xe sát hạch để vừa thực hiện sát hạch lái xe, vừa đào tạo lái xe
nhưng số lượng xe sát hạch dùng để tính lưu lượng đào tạo không quá 50% số xe
sát hạch sử dụng để dạy lái;
b)[7] (được bãi bỏ)
c)[8] (được bãi bỏ)
d) Ô tô tải sử dụng
để dạy lái xe các hạng B1, B2 phải có trọng tải từ 1.000 kg trở lên với số
lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo;
đ)[9] (được bãi bỏ)
e)[10] (được bãi bỏ)
g)[11] (được bãi bỏ)
h)[12] (được bãi bỏ)
i)[13] (được bãi bỏ)
k)[14] (được bãi bỏ)
3. Sân tập lái xe
a)[15] Thuộc quyền sử dụng
hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe;
b) Cơ sở đào tạo lái
xe ô tô có lưu lượng đào tạo 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 02 sân tập
lái xe theo quy định;
c) Sân tập lái xe ô
tô phải có đủ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đủ tình huống các bài học theo
nội dung chương trình đào tạo; kích thước các hình tập lái phù hợp Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ đối với từng hạng
xe tương ứng;
d) Mặt sân có cao độ
và hệ thống thoát nước bảo đảm không bị ngập nước; bề mặt các làn đường và hình
tập lái được thảm nhựa hoặc bê tông xi măng, có đủ vạch sơn kẻ đường; hình các
bài tập lái xe ô tô phải được bó vỉa;
đ) Có nhà chờ, có ghế
ngồi cho học viên học thực hành;
e) Diện tích tối
thiểu của sân tập lái: Hạng B1 và B2 là 8.000 m2; hạng B1, B2 và C
là 10.000 m2; hạng B1, B2, C, D, E và F là 14.000 m2.
4.[16] (được bãi bỏ)
Điều 7. Điều kiện về
giáo viên[17]
1. Có đội ngũ giáo
viên dạy lý thuyết, thực hành đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này.
2.[18] (được bãi bỏ)
Điều 8. Tiêu chuẩn
giáo viên dạy lái xe, Giấy chứng nhận và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận giáo
viên dạy lái xe ô tô[19]
1.[20] Tiêu chuẩn chung:
Giáo viên dạy lái xe phải đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về
giáo dục nghề nghiệp.
2. Giáo viên dạy lý
thuyết phải có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành
luật, công nghệ ô tô, công nghệ kỹ thuật ô tô, lắp ráp ô tô hoặc các ngành nghề
khác có nội dung đào tạo chuyên ngành ô tô chiếm 30% trở lên, giáo viên dạy môn
Kỹ thuật lái xe phải có giấy phép lái xe tương ứng hạng xe đào tạo trở lên;
3. Giáo viên dạy thực
hành lái xe đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có giấy phép lái
xe hạng tương ứng hoặc cao hơn hạng xe đào tạo, nhưng không thấp hơn hạng B2;
b) Giáo viên dạy các
hạng B1, B2 phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ 03 năm trở lên, kể từ ngày
trúng tuyển; giáo viên dạy các hạng C, D, E và F phải có giấy phép lái xe đủ
thời gian từ 05 năm trở lên kể từ ngày trúng tuyển;
c) Đã qua tập huấn về
nghiệp vụ dạy thực hành lái xe theo chương trình do cơ quan có thẩm quyền ban
hành và được cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo mẫu quy
định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
4.[21] Sở Giao thông vận tải
cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe cho giáo viên thuộc các cơ
sở đào tạo do địa phương quản lý hoặc các cá nhân.
Điều 9. Thủ tục cấp,
thu hồi Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe[22]
1. Hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo mẫu
quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;
b) Bằng tốt nghiệp
trung cấp trở lên (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao được chứng thực điện tử từ bản chính);
c) Chứng chỉ nghiệp
vụ sư phạm (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao được chứng thực điện tử từ bản chính);
d) 01 ảnh màu cỡ 3 cm
x 4 cm nền màu xanh, kiểu thẻ căn cước, được chụp trong thời gian không quá 06
tháng.
Trường hợp giấy tờ
quy định tại điểm b, điểm c khoản này đã được tích hợp vào tài khoản định danh
điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định
danh điện tử.
2. Trình tự thực hiện
a) Cá nhân có nhu cầu
cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 1 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến cơ sở
đào tại lái xe;
b) Cơ sở đào tạo lái
xe tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, bảo đảm các điều kiện đối với người tham dự tập
huấn theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này và tổ chức
tập huấn theo chương trình tập huấn về nghiệp vụ giáo viên dạy thực hành lái xe
theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
c) Trong thời hạn không
quá 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chương trình tập huấn, cơ sở đào tạo
có văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo
Nghị định này và hồ sơ của cá nhân tham dự tập huấn gửi Sở Giao thông vận tải
đề nghị kiểm tra cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bằng một
trong các hình thức: Trực tiếp, bưu chính, văn bản điện tử;
d) Sở Giao thông vận
tải tiếp nhận danh sách do cơ sở đào tạo lập và hồ sơ cá nhân; trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, chính xác, trong thời hạn 02 ngày làm việc phải có văn bản nêu rõ
nội dung, lý do đề nghị cơ sở đào tạo lái xe bổ sung đầy đủ, chính xác; trong
thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định,
tổ chức kiểm tra, đánh giá. Trường hợp cá nhân không đủ điều kiện, Sở Giao
thông vận tải phải trả lời bằng văn bản cho cơ sở đào tạo và nêu rõ lý do;
đ) Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày đạt kết quả kiểm tra, Sở Giao thông vận
tải cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe và trả trực tiếp cho cá
nhân hoặc gửi qua đường bưu chính, vào sổ theo dõi theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này. Trường hợp cá
nhân không đạt kết quả, Sở Giao thông vận tải phải thông báo bằng văn bản cho
cá nhân.
3. Giấy chứng nhận
giáo viên dạy thực hành lái xe bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Có hành vi gian
lận để được tham dự tập huấn và kiểm tra để được Giấy chứng nhận giáo viên dạy
thực hành lái xe;
b) Cấp cho người
không đủ một trong các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 Nghị định
này;
c) Do cơ quan hoặc
người không có thẩm quyền cấp;
d) Bị tẩy xóa, sửa
chữa;
đ) Cho cơ sở đào tạo
khác thuê, mượn để sử dụng nhưng không tham gia giảng dạy; hoặc cho tổ chức, cá
nhân khác thuê, mượn để sử dụng.
4. Cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, thực hiện thu hồi
theo trình tự sau:
a) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền ban
hành quyết định thu hồi, thông báo đến các cơ quan có liên quan để phối hợp
thực hiện và công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền;
b) Người được cấp
Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe phải nộp lại giấy chứng nhận cho
cơ quan cấp, đồng thời dừng tham gia giảng dạy ngay sau khi cơ quan có thẩm
quyền phát hiện hành vi vi phạm.
Điều
10. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe[23]
1. Giấy chứng nhận
giáo viên dạy thực hành lái xe được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị
hỏng hoặc có sự thay đổi về nội dung.
a) Hồ sơ đề nghị cấp
lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng bao gồm các thành phần quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 9 của Nghị định này;
b) Hồ sơ đề nghị cấp
lại trong trường hợp có sự thay đổi về nội dung bao gồm các thành phần quy định
tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 9 của Nghị định này và tài
liệu liên quan đến nội dung thay đổi tương ứng, cụ thể như sau: Thay đổi tên
của cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe: Bản sao
(có chứng thực hợp pháp) quyết định của cấp có thẩm quyền về việc đổi tên; thay
đổi ngày tháng năm sinh, xuất trình căn cước công dân.
Trường hợp giấy tờ
quy định tại điểm b khoản này đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử
thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh
điện tử.
2. Trình tự thực hiện
a) Cá nhân lập 01 bộ
hồ sơ gửi trực tiếp, hoặc qua đường bưu chính, hoặc qua hệ thống dịch công trực
tuyến đến Sở Giao thông vận tải;
b) Sở Giao thông vận
tải tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp cá nhân không đủ điều kiện, trong thời gian
không quá 03 ngày làm việc, Sở Giao thông vận tải phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do;
c) Trong thời gian
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải cấp
Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, trả kết quả trực tiếp hoặc qua
dịch vụ bưu chính công ích và vào sổ theo dõi theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.
Điều
11. Giấy phép xe tập lái và thẩm quyền cấp Giấy phép xe tập lái[24]
1. Sở Giao thông vận
tải cấp Giấy phép xe tập lái cho xe tập lái của cơ sở đào tạo do địa phương
quản lý theo mẫu quy định tại Mẫu số 01, Mẫu số 02 Phụ lục VII kèm theo Nghị định này; có
hiệu lực tương ứng với thời gian được phép lưu hành ghi trên Giấy Chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhưng không vượt quá
thời hạn sử dụng hợp pháp đối với xe tập lái.
2. Giấy phép xe tập
lái bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Cấp cho xe tập lái
không đáp ứng một trong điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 3 và
khoản 2 Điều 6 Nghị định này;
b) Bị tẩy xóa, sửa
chữa;
c) Để cho tổ chức, cá
nhân khác sử dụng vào mục đích đào tạo lái xe;
d) Cơ sở đào tạo lái
xe giải thể hoặc bị thu hồi Giấy phép đào tạo;
đ) Theo đề nghị của
cơ sở đào tạo;
e) Xe tập lái có lắp
đặt và sử dụng từ 2 thiết bị DAT trở lên để gian lận trong quá trình đào tạo
thực hành lái xe.
3. Cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy phép xe tập lái, thực hiện thu hồi theo trình tự sau:
a) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền ban
hành quyết định thu hồi, thông báo đến các cơ quan có liên quan để phối hợp
thực hiện và công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền;
b) Cơ sở đào tạo lái
xe được cấp Giấy phép xe tập lái phải dừng sử dụng xe ô tô đã bị thu hồi Giấy
phép xe tập lái trong hoạt động giảng dạy ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền
phát hiện hành vi vi phạm, đồng thời nộp lại giấy phép cho cơ quan cấp ngay sau
khi quyết định thu hồi Giấy phép xe tập lái có hiệu lực.
Điều
12. Thủ tục cấp giấy phép xe tập lái
1. Hồ sơ bao gồm:
a) Danh sách xe đề
nghị cấp giấy phép xe tập lái theo mẫu quy định tại Phụ
lục VIII kèm theo Nghị định này;
b) Giấy đăng ký xe
(bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
2.[25] Trình tự thực hiện
a) Tổ chức gửi danh
sách quy định tại điểm a khoản 1 Điều này kèm hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đào
tạo lái xe trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải;
b) Sở Giao thông vận
tải tổ chức kiểm tra thực tế, lập biên bản theo mẫu quy định tại phụ lục XIII kèm theo Nghị định này và cấp Giấy phép
xe tập lái cho tổ chức đề nghị cấp phép tại thời điểm kiểm tra cấp giấy phép
đào tạo lái xe;
c) Trong thời hạn
không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy phép đào tạo lái xe cho cơ sở
đào tạo, Sở Giao thông vận tải cấp Giấy phép xe tập lái. Trường hợp không cấp,
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Trường hợp cấp lại
Giấy phép xe tập lái hoặc bổ sung xe tập lái: Cơ sở đào tạo lập 01 bộ hồ sơ bao
gồm các thành phần nêu tại khoản 1 Điều này, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu
chính hoặc qua hệ thống dịch công trực tuyến đến Sở Giao thông vận tải;
đ) Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao
thông vận tải tổ chức kiểm tra, cấp Giấy phép xe tập lái cho cơ sở đào tạo.
Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
e) Trường hợp cấp
Giấy phép xe tập lái điện tử (có mã hai chiều (QR)) được kết nối với trang
thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải để truy xuất thông tin về xe ô tô,
tuyến đường tập lái và hiệu lực lưu hành ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, Sở
Giao thông vận tải phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử, các
văn bản hướng dẫn thi hành và cấp Giấy phép xe tập lái điện tử trên Trang thông
tin điện tử để cơ sở đào tạo in hoặc lưu trữ trên thiết bị điện tử.
Điều
13. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô và thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô
tô
1. Giấy phép đào tạo
lái xe ô tô được cơ quan có thẩm quyền cấp cho cơ sở đào tạo lái xe ô tô đáp
ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Nghị
định này.
2. Giấy phép đào tạo
lái xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục IX kèm
theo Nghị định này; được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng, có sự thay
đổi liên quan đến nội dung của giấy phép đào tạo lái xe.
3. Cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô
a)[26] (được bãi bỏ)
b) Sở Giao thông vận
tải cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo do địa
phương quản lý.
Điều
14. Thủ tục cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô
1.[27] Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản kèm báo
cáo đề nghị cấp Giấy phép đào tạo lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục X kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định thành
lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp của cơ quan có thẩm quyền (bản sao kèm bản chính
để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao được chứng thực điện tử từ
bản chính);
c) Giấy chứng nhận
giáo viên dạy thực hành lái xe (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
có chứng thực hoặc bản sao được chứng thực điện tử từ bản chính);
d) Giấy đăng ký xe
(bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao
được chứng thực điện tử từ bản chính).
Trường hợp giấy tờ
quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này đã được tích hợp vào tài khoản
định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản
định danh điện tử.
2. Trình tự thực hiện
a) Sau khi hoàn thành
xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư phương tiện, trang thiết bị dạy lái xe theo
tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe ô tô; tổ
chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phép gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô theo quy định
tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định này;
b)[28] Trường hợp hồ sơ chưa
đủ theo quy định, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá
nhân;
c)[29] Trong thời hạn không
quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận
tải chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp tại địa phương
tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo, lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm theo Nghị định này và cấp Giấy phép đào
tạo lái xe ô tô cho cơ sở đủ điều kiện. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
15. Thủ tục cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô
1. Giấy phép đào tạo
lái xe ô tô được cấp lại khi điều chỉnh hạng xe đào tạo, lưu lượng đào tạo
a)[30] Hồ sơ bao gồm các
thành phần quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 14
của Nghị định này (chỉ bổ sung những nội dung thay đổi so với lần cấp phép
gần nhất);
b) Trình tự thực hiện
Cơ sở đào tạo lập 01
bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép đào tạo lái xe ô tô theo quy định tại khoản 3 Điều 13
của Nghị định này;
Trong thời hạn không
quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm
quyền phối hợp cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp tổ chức kiểm tra thực tế cơ
sở đào tạo và lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ
lục XI kèm theo Nghị định này;
Trong thời hạn không
quá 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp
lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp, phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Giấy phép đào tạo
lái xe ô tô được cấp lại khi bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội
dung khác
a) Cơ sở đào tạo có
văn bản đề nghị cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô và nêu rõ lý do hỏng, mất
hoặc nội dung cần thay đổi, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan
có thẩm quyền;
b) Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có
thẩm quyền cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo. Trường hợp
không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
16. Thu hồi giấy phép đào tạo lái xe ô tô
1. Cơ sở đào tạo bị
thu hồi giấy phép đào tạo lái xe ô tô không thời hạn khi vi phạm một trong các
trường hợp sau:
a) Có hành vi gian
lận để được thành lập hoặc cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô;
b) Không triển khai
hoạt động đào tạo lái xe ô tô sau thời hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp giấy
phép đào tạo lái xe ô tô;
c) Bị đình chỉ tuyển
sinh đào tạo lái xe ô tô từ 02 lần trở lên trong thời gian 18 tháng;
d) Giấy phép được cấp
không đúng với thẩm quyền;
đ) Tẩy xóa, sửa chữa
làm sai lệch nội dung trên giấy phép được cấp;
e) Cho thuê, mượn
giấy phép;
g)[31] Cơ sở đào tạo lái xe
giải thể theo quy định của pháp luật;
h)[32] Cơ sở đào tạo lái xe
không tổ chức hoạt động đào tạo lái xe sau thời hạn 24 tháng liên tục kể từ
ngày có văn bản thông báo tạm dừng hoạt động mà không đáp ứng được các điều
kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô;
i)[33] Cơ sở đào tạo lái xe
không tổ chức hoạt động đào tạo lái xe trong thời gian 24 tháng liên tục.
2. Cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô thực hiện việc thu hồi theo trình tự
sau:
a) Ban hành quyết
định thu hồi giấy phép đào tạo lái xe ô tô, thông báo đến các cơ quan liên quan
để phối hợp thực hiện và công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông
vận tải;
b) Cơ sở đào tạo lái
xe ô tô phải nộp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ quan cấp giấy phép,
đồng thời dừng toàn bộ các hoạt động đào tạo lái xe ô tô theo giấy phép đã bị
thu hồi ngay sau khi quyết định có hiệu lực.
Chương
III
ĐIỀU
KIỆN KINH DOANH, CẤP VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE ĐỦ ĐIỀU
KIỆN HOẠT ĐỘNG
Điều
17.[34] (được
bãi bỏ)
Điều
18. Điều kiện về cơ sở vật chất
1. Điều kiện chung
a) Diện tích trung tâm
sát hạch lái xe: Trung tâm loại 1 có diện tích không nhỏ hơn 35.000 m2;
trung tâm loại 2 có diện tích không nhỏ hơn 20.000 m2; trung tâm
loại 3 có diện tích không nhỏ hơn 4.000 m2;
b)[35] (được bãi bỏ)
c)[36] Số lượng xe cơ giới
dùng để sát hạch: Sát hạch lái xe trong hình hạng A1, B1, B2 và C tối thiểu mỗi
hạng 02 xe, các hạng khác tối thiểu mỗi hạng 01 xe (kết hợp sát hạch trong hình
và trên đường) và không được sử dụng vào mục đích kinh doanh khác; sát hạch lái
xe trên đường tối thiểu mỗi hạng 01 xe. Xe sát hạch lái xe thuộc quyền sử dụng
hợp pháp của tổ chức, cá nhân có trung tâm sát hạch lái xe;
d) Thiết bị sát hạch
lý thuyết: Tối thiểu 02 máy chủ (server); tối thiểu 10 máy trạm đối với trung
tâm sát hạch lái xe loại 3, tối thiểu 20 máy trạm đối với trung tâm sát hạch
lái xe loại 1 hoặc loại 2;
đ) Thiết bị sát hạch
thực hành lái xe trong hình: Tối thiểu 02 máy tính cài đặt phần mềm điều hành
và quản lý sát hạch đối với mỗi loại trung tâm sát hạch;
e) Thiết bị sát hạch
thực hành lái xe trên đường: Có ít nhất 02 máy tính cài đặt phần mềm điều hành
và quản lý sát hạch, 01 máy tính làm chức năng máy chủ và điều hành có đường
thuê bao riêng và địa chỉ IP tĩnh.
g)[37] Thiết bị mô phỏng để
sát hạch lái xe ô tô: Dùng chung với hệ thống máy chủ và máy trạm của Phòng sát
hạch lý thuyết; trường hợp có nhu cầu bố trí riêng thì trang bị tối thiểu 02
máy chủ (server); tối thiểu 10 máy trạm được cài đặt phần mềm mô phỏng các tình
huống giao thông do Bộ Giao thông vận tải quy định.
2. Điều kiện kỹ thuật
Trung tâm sát hạch
phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
gồm: Làn đường, đèn tín hiệu giao thông, hệ thống báo hiệu đường bộ, vạch giới
hạn, vỉa hè hình sát hạch, cọc chuẩn và hình các bài sát hạch trong sân sát
hạch; xe cơ giới dùng để sát hạch; thiết bị sát hạch lý thuyết; thiết bị sát
hạch thực hành lái xe trong hình; thiết bị sát hạch thực hành lái xe trên
đường; nhà điều hành và công trình phụ trợ khác.
Điều
19. Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động
1. Giấy chứng nhận
trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động được cơ quan có thẩm quyền cấp
cho trung tâm sát hạch lái xe đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều
18 của Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận
trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục XII kèm theo Nghị định này; được cấp lại trong
trường hợp bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của giấy
chứng nhận hoặc có sự thay đổi về thiết bị sát hạch, chủng loại, số lượng ô tô
sử dụng để sát hạch lái xe. Giấy chứng nhận cấp lại phải có quy định hủy bỏ
hiệu lực của giấy chứng nhận đã cấp trước đó.
3.[38] Sở Giao thông vận tải
cấp mới, cấp lại Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt
động trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều
20. Chấp thuận bố trí mặt bằng tổng thể hình sát hạch trung tâm sát hạch loại
1, loại 2
1. Hồ sơ bao gồm:
a)[39] Quyết định chủ trương
đầu tư của cơ quan có thẩm quyền đối với nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài (có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ dưới 51% vốn điều
lệ) trừ các dự án không phải phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài (có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên) (bản
sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);
b) Bản vẽ bố trí mặt
bằng tổng thể;
c) Giấy phép xây dựng
(bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);
d) Hồ sơ thiết kế hình
sát hạch, bản kê khai loại xe cơ giới dùng để sát hạch, loại thiết bị chấm điểm
tự động.
2.[40] Trình tự thực hiện
a) Tổ chức, cá nhân
gửi văn bản đề nghị kèm 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở
Giao thông vận tải;
b) Trong thời gian không
quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận
tải có văn bản chấp thuận gửi tổ chức, cá nhân; trường hợp không chấp thuận
phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
21. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2 đủ điều
kiện hoạt động[41]
1. Sau khi xây dựng
xong trung tâm sát hạch lái xe, tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị Sở Giao
thông vận tải kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều
kiện hoạt động.
2. Trong thời gian
không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, Sở Giao thông vận
tải tổ chức kiểm tra, lập biên bản theo mẫu quy định tại phụ
lục XIV kèm theo Nghị định này và cấp Giấy chứng nhận cho trung tâm sát
hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Điều
22. Thủ tục cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện
hoạt động
1. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy phép xây dựng
(bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);
b) Bản vẽ bố trí mặt
bằng tổng thể, hồ sơ thiết kế kích thước hình sát hạch, loại xe cơ giới dùng để
sát hạch.
2. Trình tự thực hiện
a) Sau khi xây dựng
xong trung tâm sát hạch lái xe, tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến Sở Giao thông vận tải đề nghị cấp giấy chứng nhận trung
tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;
b) Trong thời gian
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao
thông vận tải tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp, phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
23. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt
động
1. Giấy chứng nhận
trung tâm sát hạch lái xe có sự thay đổi về thiết bị sát hạch, chủng loại, số
lượng xe cơ giới sử dụng để sát hạch lái xe
a) Trung tâm sát hạch
lái xe gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ
điều kiện hoạt động trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động theo quy
định tại khoản 3 Điều 19 của Nghị định này;
b)[42] Trong thời gian không
quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, Sở Giao thông vận tải tổ
chức kiểm tra, lập biên bản theo mẫu quy định tại phụ
lục XIV kèm theo Nghị định này và cấp Giấy chứng nhận cho trung tâm sát
hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
2. Giấy chứng nhận
trung tâm sát hạch lái xe được cấp lại khi bị hỏng, mất, có sự thay đổi liên
quan đến nội dung của giấy chứng nhận
a) Trung tâm sát hạch
lái xe có văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận và nêu rõ lý do hỏng hoặc
mất, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Nghị định này;
b) Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận cho
trung tâm sát hạch. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Điều
24. Thu hồi giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động
1. Trung tâm sát hạch
lái xe bị thu hồi không thời hạn giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều
kiện hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Có hành vi gian
lận để được cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt
động;
b) Không triển khai
hoạt động sát hạch lái xe sau thời hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận trung tâm sát hạch lái xe;
c) Bị tước quyền sử
dụng giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động từ 02 lần
trở lên trong thời gian 18 tháng;
d) Giấy chứng nhận
được cấp không đúng thẩm quyền;
đ) Tẩy xóa, sửa chữa
làm sai lệch nội dung trên giấy chứng nhận được cấp;
e) Cho thuê, mượn
giấy chứng nhận;
g)[43] Trung tâm sát hạch
lái xe giải thể theo quy định của pháp luật;
h)[44] Trung tâm sát hạch
lái xe không tổ chức hoạt động sát hạch lái xe trong 24 tháng liên tục.
2. Cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động,
thực hiện thu hồi theo trình tự sau:
a) Ban hành quyết
định thu hồi, thông báo đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện và
công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trung tâm sát hạch
lái xe phải nộp lại giấy chứng nhận cho cơ quan cấp, đồng thời dừng toàn bộ hoạt
động sát hạch lái xe theo giấy chứng nhận đã bị thu hồi ngay sau khi quyết định
có hiệu lực.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
25.[45] (được
bãi bỏ)
Điều
26. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Giao thông vận
tải
a) Quy định về tiêu
chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn đối với hệ thống phòng học, xe tập lái,
sân tập lái, giáo trình và chương trình đào tạo;
b) Tổ chức thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định tại Nghị định này.
c)[46] Quy định quy chuẩn,
lộ trình trang bị thiết bị mô phỏng để đào tạo, sát hạch lái xe, thiết bị giám
sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe của học viên; hướng dẫn việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát thời gian học lý thuyết
đối với học viên của các cơ sở đào tạo lái xe ô tô;
d)[47] Quy định và hướng dẫn
việc quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát thời gian và quãng đường
học thực hành lái xe.
2. Cục Đường bộ Việt
Nam[48]
a)[49] Tổ chức thực hiện,
thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị định này; tổ
chức tập huấn, hướng dẫn Sở Giao thông vận tải về nghiệp vụ kiểm tra, cấp Giấy
chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;
b) Định kỳ tổ chức
kiểm chuẩn các trung tâm sát hạch lái xe, đảm bảo theo quy định của Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ;
c) Công bố và thực
hiện cập nhật danh sách các cơ sở đào tạo lái xe ô tô và trung tâm sát hạch lái
xe được cấp hoặc bị thu hồi trong toàn quốc trên trang Thông tin điện tử của
Cục Đường bộ Việt Nam[50].
3. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a)[51] (được bãi bỏ)
b) Chỉ đạo các cơ
quan chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện quy định
tại Nghị định này.
4. Sở Giao thông vận
tải
a) Tổ chức thực hiện,
thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị định này; chỉ
đạo trung tâm sát hạch lái xe thực hiện sát hạch lái xe cho cơ sở đào tạo lái
xe ô tô thuộc quyền quản lý. Trường hợp địa phương không có trung tâm sát hạch
lái xe đủ điều kiện hoạt động thì tổ chức sát hạch tại địa phương khác;
b) Công bố và thực
hiện cập nhật danh sách các cơ sở đào tạo lái xe ô tô và trung tâm sát hạch lái
xe được cấp hoặc bị thu hồi trong phạm vi quản lý trên trang thông tin điện tử
của Sở Giao thông vận tải.
5. Cơ sở đào tạo lái
xe ô tô có trách nhiệm
a) Tổ chức đào tạo
mới và nâng hạng giấy phép lái xe theo lưu lượng, thời hạn, địa điểm, hạng giấy
phép lái xe ghi trong giấy phép đào tạo lái xe;
b)[52] Duy trì, tăng cường
vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy; quản lý đội ngũ giáo viên bảo đảm điều
kiện theo quy định; có đủ phương tiện, thiết bị đảm bảo vệ sinh môi trường và
an toàn cháy nổ theo quy định của pháp luật; định kỳ 3 năm 1 lần tổ chức tập
huấn để nâng cao nghiệp vụ đối với giáo viên dạy thực hành lái xe theo nội dung
do Bộ Giao thông vận tải quy định.
6.[53] Trung tâm sát hạch
lái xe có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị kiểm tra, chấm điểm,
có đủ phương tiện, thiết bị đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn cháy nổ theo
quy định để thực hiện các kỳ sát hạch đạt kết quả chính xác, khách quan.
Điều
27. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành[54]
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Bộ trưởng (để b/c);
- TTr. Nguyễn Duy Lâm;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: Văn thư, PC (2).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|
PHỤ
LỤC I[55] (được
bãi bỏ)
PHỤ
LỤC II
MẪU BIỂN XE TẬP LÁI
(Kèm
theo Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
1. Biển phía trước
nền màu xanh, chữ màu trắng; lắp cố định trên thanh cản bên trái của xe ô tô,
có kích thước:
- 10 cm x 25 cm đối
với xe các hạng B1, B2, C, D, E, F.
2. Biển phía sau nền
màu xanh, chữ màu trắng; lắp cố định giữa thành xe ô tô, không trùng biển số
xe, có kích thước:
- 10 cm x 25 cm đối
với xe các hạng B1, B2;
- 35 cm x 35 cm đối
với xe các hạng C, D, E, F.
PHỤ
LỤC III[56]
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH
LÁI XE
(Kèm
theo Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Ảnh màu 3 cm x 4
cm (chụp không quá 06 tháng), có dấu giáp lai
|
Căn cứ Quyết định
số............./........ ngày....... tháng....... năm 20........ của Thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền về việc cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực
hành lái xe
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN CÓ THẨM QUYỀN
CHỨNG NHẬN
|
Ông
(Bà):........................................................................................................................
Ngày tháng năm
sinh:.....................................................................................................
Số định danh điện
tử:......................................................................................................
Đã hoàn thành khóa
tập huấn giáo viên dạy thực hành lái xe.................. hạng.............
Từ
ngày......../......../........ đến ngày......../......../........
Số GCN:..............................
|
................,
ngày....... tháng...... năm 20......
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
(Ký
tên, đóng dấu)
|
|
Quy cách:
- Kích thước: 150 mm
x 200 mm;
- Chữ “CHỨNG NHẬN”:
phông chữ Times New Roman in hoa, đậm, cỡ chữ 21.
PHỤ
LỤC IV[57]
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ TẬP HUẤN, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
(Kèm
theo Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ TẬP HUẤN, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
Kính
gửi:.......................
Tôi
là:...............................................................................................................
Ngày tháng năm
sinh:.......................................................................................
Số định danh điện
tử:........................................................................................
Có giấy phép lái xe
số:.........................., hạng............
do:................................
cấp ngày.............
tháng........ năm.......
Đề nghị cho tôi được
tham gia tập huấn, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe
hạng...............................................................................................
Tôi xin cam đoan
những điều ghi trên đây là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
|
.........,
ngày........ tháng........ năm 20....
NGƯỜI
LÀM ĐƠN
(Ký
và ghi rõ họ, tên)
|
PHỤ
LỤC V[59]
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
(Kèm theo Nghị định số
65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ SỞ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Kính
gửi: Sở Giao thông vận tải
Căn cứ đề nghị của
các cá nhân về việc tham gia tập huấn, để được cấp Giấy chứng nhận giáo viên
dạy thực hành lái xe; trên cơ sở xét duyệt Tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị
định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh
doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe được sửa đổi, bổ sung
tại Nghị định số 138/2018/NĐ-CP , Nghị định số 70/2022/NĐ-CP và Nghị định
số..../2024/NĐ-CP)
Kể từ ngày.... đến
ngày....., Cơ sở đào tạo... đã tổ chức tập huấn giáo viên dạy thực hành lái xe
theo chương trình tập huấn về nghiệp vụ giáo viên dạy thực hành lái xe theo quy
định của Bộ Giao thông vận tải, đề nghị Sở Giao thông vận tải xem xét, tổ chức
kiểm tra cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe cho (số lượng) giáo
viên đã tham dự tập huấn theo danh sách dưới đây:
Số TT
|
Họ
và tên
|
Ngày
tháng năm sinh
|
Số
định danh điện tử
|
Hình
thức tuyển dụng
|
Trình
độ
|
Giấy
phép lái xe
|
Ghi
chú
|
Biên
chế
|
Hợp
đồng (thời hạn)
|
Văn hóa
|
Chuyên
môn
|
Sư
phạm
|
Hạng
|
Ngày
trúng tuyển
|
Thâm
niên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu:
|
....., ngày.... tháng...
năm 20....
HIỆU
TRƯỞNG
(GIÁM ĐỐC)
(Ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC IX
MẪU GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ
(Kèm
theo Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
CƠ QUAN CÓ THẨM
QUYỀN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:................../
|
....................,
ngày..... tháng..... năm 20.....
|
GIẤY
PHÉP
ĐÀO
TẠO LÁI XE Ô TÔ
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định
số...../..... /NĐ-CP ngày..../....../..... của Chính phủ quy định điều kiện
kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe;
Xét đề nghị của
Đoàn kiểm tra được thành lập tại Quyết định số....................
ngày...../...../.... của cơ quan có thẩm quyền về
việc...............................................;
Theo đề nghị của
..............................................................................................,
CƠ
QUAN CÓ THẨM QUYỀN
1. Cấp giấy phép
đào tạo lái xe ô tô cho:.........................................................
2. Địa
chỉ:.........................................................................................................
- Điện thoại
.......................................... -
Fax:.................................................
3. Cơ quan quản lý
trực
tiếp:............................................................................
4. Được phép đào
tạo:
-
Hạng:..............................................................................................................
- Lưu lượng:
.....................................................................................................
5. Địa điểm đào
tạo:..........................................................................................
Cơ
sở đào tạo lái xe phải xuất trình Giấy phép này với cơ quan có thẩm quyền khi
có yêu cầu.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN CÓ THẨM QUYỀN
(Ký
tên, đóng dấu)
|
|
PHỤ
LỤC X
MẪU BÁO CÁO ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI
XE
(Kèm
theo Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ SỞ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO
CÁO ĐỀ NGHỊ
CẤP
GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tên cơ sở đào tạo
(Trường hoặc Trung tâm):
Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng (Giám đốc, Phó Giám đốc), các phòng ban:........
Địa chỉ liên
lạc:.................................................................................................
...........................................................................................................................
Điện
thoại:.....................................................
Fax:............................................
2. Cơ quan quản lý
cấp trên trực
tiếp:...............................................................
3. Quyết định thành
lập số..... ngày...../...../.....
của...........................................
4. Giới thiệu tóm tắt
cơ sở, các nghề đào tạo, quy mô đào tạo/năm.
II. BÁO CÁO VỀ ĐÀO
TẠO LÁI XE
1. Đào tạo lái xe từ
năm............ loại xe (xe con, xe tải......tấn, xe khách, xe kéo rơ moóc...)
theo văn bản số......... ngày...../..../.....
của.....................................
Từ khi thành lập đến
nay đã đào tạo được.......... học sinh, lái xe loại..................
2. Hiện nay đào tạo
lái xe loại....., thời gian đào tạo..... tháng (đối với từng loại, số học sinh
mỗi loại).
(Trường hợp chưa đào
tạo không nêu các điểm 1, 2 phần II)
3. Tổng số phòng học
hiện có, số phòng học chuyên môn, diện tích (m2), đủ hay thiếu phòng học.
Đánh giá cụ thể từng
phòng học chuyên môn và các thiết bị dạy học: cabin, mô hình vật thực, phim,
đèn chiếu hoặc thiết bị, dụng cụ tháo lắp.... (đối chiếu với quy định để báo
cáo); chất lượng từng phòng học.
4. Mục tiêu, kế hoạch
giảng dạy và từng mục: giáo trình, giáo án, hệ thống bài ôn luyện và thiết bị
kiểm tra (thống kê và trình bày hiện vật).
5. Đội ngũ giáo viên
- Số lượng giáo viên
dạy lý thuyết:...............................................................
- Số giáo lượng viên
dạy thực hành:.............................................................
DANH
SÁCH TRÍCH NGANG GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH (hoặc LÝ THUYẾT) LÁI XE
Số
TT
|
Họ
và tên
|
Ngày
tháng năm sinh
|
Số
giấy chứng minh nhân dân
|
Hình
thức tuyển dụng
|
Trình
độ
|
Hạng
giấy phép lái xe
|
Ngày
trúng tuyển
|
Thâm
niên dạy lái
|
Môn
học giảng dạy
|
Ghi
chú
|
Biên
chế
|
Hợp
đồng (thời hạn)
|
Văn
hóa
|
Chuyên
môn
|
Sư
phạm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Xe tập lái: số
lượng xe tập lái hiện có, thiếu hay đủ để học viên tập.
- Chủng loại: số xe
thông dụng; số xe kiểu cũ.
- Tình trạng chất
lượng kỹ thuật (còn bao nhiêu %).
- Thiết bị dạy lái
trên xe.
- Số xe có Giấy chứng
nhận kiểm định, giấy phép xe tập lái.
DANH
SÁCH XE TẬP LÁI
Số
TT
|
Số
đăng ký xe
|
Nhãn
xe
|
Hạng
xe
|
Năm
sản xuất
|
Chủ
sở hữu/hợp đồng
|
Hệ
thống phanh phụ (có, không)
|
Giấy
phép xe tập lái (có, không)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Danh sách
sắp xếp thứ tự các hạng B, C, D, E, F gửi kèm bản sao có chứng thực hoặc công
chứng giấy đăng ký từng xe.
7. Sân tập lái có
diện tích:......................... m2.
- Đã tạo lập các tình
huống để tập lái trên bãi tập.
- Có hiện trường tập
lái thực tế.
8. Đánh giá chung, đề
nghị:
|
HIỆU TRƯỞNG (GIÁM
ĐỐC)
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC XI
MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA XÉT CẤP GIẤY PHÉP ĐÀO
TẠO LÁI XE
(Kèm
theo Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN
BẢN KIỂM TRA
XÉT
CẤP GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ
Ngày...../....../.....,
Đoàn kiểm tra xét cấp giấy phép đào tạo lái xe được thành lập tại Quyết định
số:.......... ngày...../...../.... của cơ quan có thẩm quyền.................,
đã tiến hành kiểm tra theo tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở
đào tạo lái xe: ................................................... ..............................................................................................................
Thành phần Đoàn gồm
có:
1. Ông
(Bà)........................ Lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền - Trưởng Đoàn.
2. Ông (Bà)........................
Trưởng (Phó) phòng.......... cơ quan có thẩm quyền.
3. Ông
(Bà)........................ Đại diện Cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp.
4. Ông
(Bà)........................ Chuyên viên Phòng ...............................
- Thư ký.
Thành phần Cơ sở đào
tạo lái xe gồm có:
1. Ông (Bà):
....................................................................................................
2. Ông (Bà):
....................................................................................................
3. Ông (Bà):
....................................................................................................
Kết
quả kiểm tra như sau:
1. Phòng học Luật
Giao thông đường bộ:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
2. Phòng học Cấu tạo
và Sửa chữa thông thường:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
3. Phòng học Nghiệp
vụ vận tải:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
4. Phòng học Kỹ thuật
lái xe:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
5. Phòng học Thực tập
bảo dưỡng, sửa chữa:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
6. Các phòng học
khác:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
7. Giáo viên
có............. người đủ tiêu chuẩn, trong đó:
- Giáo viên dạy lý
thuyết......... người (danh sách trích ngang, hồ sơ kèm theo);
- Giáo viên dạy thực
hành lái xe............ người (danh sách trích ngang, hồ sơ kèm theo).
8. Xe tập lái
có................. xe (kèm theo danh sách, giấy đăng ký, giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy phép xe tập lái) đủ tiêu
chuẩn, trong đó:
- Xe hạng
B:............. chiếc;
- Xe hạng
C:............. chiếc;
- Xe hạng
D:............. chiếc;
- Xe hạng
E:.............. chiếc;
- Xe hạng
F:.............. chiếc.
9. Sân tập lái
có.................... sân với diện tích...................... m2,
được thảm nhựa (bê tông, ghi rõ các điều kiện khác), đủ (không đủ) điều kiện
dạy lái.
10. Đường tập lái xe
là đường (ghi rõ tên đường)............................................. đủ
giảng dạy, tập lái theo nội dung, chương trình đào tạo lái xe quy định.
Với kết quả kiểm tra
trên, đề nghị Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền, cấp giấy phép đào tạo lái xe
các hạng, với lưu lượng:....... học viên (trong đó, hạng B:........., hạng
C:..........., hạng D:.........., hạng E:.........., hạng F:.........).
Tên cơ sở đào
tạo:..............................................................................................
Địa
chỉ:...............................................................................................................
Số điện
thoại:............................... Fax:...............................................................
Cơ quan trực tiếp
quản
lý:..................................................................................
Họ tên Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng (Giám đốc, Phó Giám đốc):.......................
TRƯỞNG ĐOÀN
(Ký
và ghi rõ họ, tên)
|
THƯ KÝ
(Ký
và ghi rõ họ, tên)
|
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
QUẢN LÝ DẠY NGHỀ
(Ký
và ghi rõ họ, tên)
|
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ ĐÀO
TẠO
(Ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC XII
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN
TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT
ĐỘNG
(Kèm
theo Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
CƠ QUAN CÓ THẨM
QUYỀN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.................../
|
..................,
ngày..... tháng..... năm 20.....
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN
TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định
số...../..... /NĐ-CP...../....../..... của Chính phủ quy định điều kiện kinh
doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe;
Căn cứ Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ
(QCVN.............../BGTVT) ban hành kèm theo Thông tư
số....../....../TT-BGTVT ngày..../...../..... của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải;
Căn cứ Biên bản
kiểm tra Trung tâm sát hạch lái xe......................................... của
Đoàn kiểm tra ngày..... /...../.....;
Xét đề nghị của
Trung tâm sát hạch lái xe................................... tại văn bản
số................ ngày...../...../..... về việc kiểm tra, xác nhận trung tâm
sát hạch lái xe;
Theo đề nghị của
Trưởng
phòng.......................................................................,
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
Cấp giấy chứng nhận
cho: TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE...
1. Địa chỉ:
- Điện thoại: -
Fax:
2. Cơ quan quản lý
hoạt động trực tiếp:
3. Trung tâm sát
hạch lái xe........................ là trung tâm sát hạch loại..., sử dụng
thiết bị sát hạch của............, có đủ điều kiện sát hạch lái xe các
hạng:..
Trung tâm sát hạch
lái xe phải xuất trình Giấy chứng nhận này với cơ quan quản lý sát hạch cấp
giấy phép lái xe đến tổ chức sát hạch và chịu sự kiểm tra của các cơ quan có
thẩm quyền.
Giấy chứng nhận này
thay thế Giấy chứng nhận số....... của cơ quan có thẩm quyền đã cấp cho Trung
tâm (đối với trường hợp cấp lại giấy chứng nhận)./.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN CÓ THẨM QUYỀN
(Ký
tên, đóng dấu)
|
|
DANH
SÁCH XE SÁT HẠCH ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG
(Kèm
theo Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động
số…../…….. ngày….. tháng….. năm)
TT
|
Nhãn
hiệu xe
|
Ký
hiệu xe sát hạch
|
Biển
số
|
Hạng
xe sát hạch
|
Nội
dung sát hạch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC XIII[60]
MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA CẤP GIẤY PHÉP XE TẬP
LÁI
(Kèm
theo Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN
BẢN KIỂM TRA
CẤP GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI
Căn cứ Nghị định số
65/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 138/2018/NĐ-CP); Nghị định số..../NĐ-CP);
Căn cứ văn bản số....
ngày..... của Đơn vị..... đề nghị kiểm tra cấp giấy phép xe tập lái;
Ngày../../.., đại
diện Sở Giao thông vận tải.. tiến hành kiểm tra điều kiện của xe tập lái.
Thành phần tham gia
Đoàn kiểm tra gồm:
1. Đại diện Sở Giao
thông vận tải
Ông (Bà).......
Ông (Bà).......
2. Đại diện cơ sở đào
tạo lái
Ông (Bà):......
Ông (Bà):......
NỘI
DUNG KIỂM TRA
1. Trung tâm đã bố
trí... xe tập lái để kiểm tra, số lượng như sau:
- Hạng B:... xe
- Hạng C:... xe
...
Tổng:... xe.
2. Nội dung kiểm tra
- Xe tập lái được gắn
02 biển “Tập lái” trước và sau xe theo quy định.
- Có thiết bị DAT
theo quy định (Có danh sách, số serial, số imei tương ứng).
- Có hệ thống phanh
phụ được bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe.
- Xe tập lái loại tải
thùng có mui che mưa, che nắng, ghế ngồi cho học viên.
- Có giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ còn hiệu lực.
3. Kết quả kiểm tra
3.1. Số lượng xe tập
lái đáp ứng điều kiện theo quy định:
Xe tập lái hạng B:...
xe
Xe tập lái hạng C:...
xe
...
Tổng:... xe
(Có danh sách kèm
theo)
3.2. Số lượng xe tập
lái không đáp ứng điều kiện theo quy định:
Xe tập lái hạng B:...
xe
Xe tập lái hạng C:...
xe
...
Tổng:... xe
(Có danh sách kèm
theo)
Với kết quả kiểm tra
như trên, Đoàn kiểm tra đề nghị Sở Giao thông vận tải... cấp giấy phép xe tập
lái cho các xe tập lái đáp ứng điều kiện theo quy định.
Biên bản được lập
thành 02 bản có giá trị như nhau, các thành phần tham gia kiểm tra đã nhất trí
các nội dung trên và thống nhất ký biên bản./.
ĐẠI DIỆN
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI...
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN
CƠ SỞ ĐÀO TẠO LÁI XE
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
DANH
SÁCH XE TẬP LÁI
ĐỦ ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI
STT
|
Biển
số
|
Hạng
|
Thiết
bị DAT
|
Ghi
chú
|
Số
serial
|
Số
imei
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DANH
SÁCH XE TẬP LÁI
KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI
PHỤ
LỤC XIV[61]
MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG
(Kèm
theo Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN
BẢN KIỂM TRA
Trung
tâm sát hạch lái xe loại....
Căn cứ văn bản số...
ngày... của Đơn vị..... đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận trung tâm sát
hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;
Ngày.../.../..., Sở
Giao thông vận tải... tiến hành kiểm tra điều kiện hoạt động của Trung tâm sát
hạch lái xe loại.... theo quy định tại Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 138/2018/NĐ-CP) và Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia mã số QCVN40:2015/BGTVT về Trung tâm sát hạch lái xe cơ
giới đường bộ ban hành kèm theo Thông tư số 79/2015/TT-BGTVT ngày 10/12/2015
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Thành phần tham gia
Đoàn kiểm tra gồm:
1. Ông
(Bà)....................... Lãnh đạo Sở GTVT - Trưởng Đoàn.
2. Ông
(Bà)........................ Trưởng (Phó) phòng....... Sở GTVT.
3. Ông
(Bà)................. Chuyên viên phòng.... Sở GTVT.. - Thư ký.
Thành phần Trung tâm
sát hạch lái xe gồm có:
1. Ông
(Bà):..................................................................
2. Ông
(Bà):..................................................................
3. Ông (Bà):..................................................................
I.
Nội dung kiểm tra
1. Thông tin về Trung
tâm sát hạch lái xe
- Tên trung tâm:...
- Địa chỉ:...
- Điện thoại:...
2. Yêu cầu chung
2.1. Diện tích:...
2.2. Các công trình
cơ bản:...
2.3. Phòng cháy chữa
cháy, chống sét:...
2.4. Máy phát điện dự
phòng:...
2.5. Trang thiết bị
hỗ trợ:...
2.6. Đoạn đường sát
hạch:...
3. Yêu cầu kỹ thuật
3.1. Bố trí mặt
bằng:...
3.2. Sân sát hạch:...
3.3. Xe cơ giới dùng
để sát hạch:...
STT
|
Nhãn
hiệu
|
Biển số
|
Ký
hiệu
|
Năm
sản xuất
|
Nội
dung sát hạch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.4. Thiết bị sát
hạch lý thuyết:...
3.5. Thiết bị sát
hạch mô phỏng:...
3.6. Thiết bị sát
hạch thực hành lái xe trong hình:...
3.7. Thiết bị sát
hạch thực hành lái xe trên đường:...
3.8. Thiết bị sát
hạch lý thuyết:...
3.9. Nhà điều hành và
các phòng chức năng:...
3.10. Các công trình
phụ trợ khác:...
II.
Kết quả kiểm tra
1. Trung tâm sát hạch
lái xe... được xây dựng theo Quy chuẩn trung tâm sát hạch lái xe loại..., đã có
thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy số...., có các hạng mục sau:
- ...
- ...
- ...
2. Qua kiểm tra, Đoàn
kiểm tra đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cho Trung tâm (nếu
không đạt, đoàn kiểm tra đề nghị trung tâm tiếp tục hoàn thiện, khắc phục các
thiếu sót)
3. Trong quá trình
hoạt động, đề nghị Trung tâm... bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết
bị và các quy định kỹ thuật theo quy định.
Biên bản được lập
thành 02 bản có giá trị như nhau, các thành phần tham gia kiểm tra đã nhất trí
các nội dung trên và thống nhất ký biên bản./.
TRƯỞNG ĐOÀN
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
THƯ KÝ
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
|
ĐẠI DIỆN
TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
[1] Nghị định số
138/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo
lái xe ô tô và sát hạch lái xe có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư
ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh
mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11
năm 2016;
Căn cứ Luật giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật giáo dục
nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về
kinh doanh dịch vụ cơ sở đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.”.
Nghị định số 70/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực đường bộ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đường bộ.”.
Nghị định số
41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái
xe có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.”
[2]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
138/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2018.
[3]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 138/2018/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
[4]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 138/2018/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
[5]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định
số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch
lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[6]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định
số 70/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên
quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 11 năm 2022.
[7]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
70/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 11 năm 2022.
[8]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 138/2018/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
[9]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 138/2018/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
[10]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 138/2018/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
[11]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 138/2018/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
[12]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 138/2018/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
[13]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 138/2018/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
[14]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 138/2018/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
[15]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 138/2018/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
[16]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 138/2018/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
[17]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
138/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2018.
[18]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái
xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[19]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số
138/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2018.
[20]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của
Nghị định số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ
sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[21]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của
Nghị định số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ
sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[22]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định
số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch
lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[23]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái
xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[24]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định
số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch
lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[25]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định
số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch
lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[26]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số 41/2024/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động
vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[27]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của
Nghị định số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ
sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[28]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Nghị
định số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan
đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát
hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[29]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 1 của Nghị
định số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan
đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát
hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[30]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định
số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch
lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[31]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái
xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[32]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái
xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[33]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái
xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[34]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 138/2018/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
[35]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 138/2018/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
[36]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 của
Nghị định số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ
sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[37]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 của
Nghị định số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ
sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[38]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định
số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch
lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[39]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
138/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2018.
[40]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định
số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch
lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[41]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định
số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch
lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[42]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định
số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái
xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[43]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 1 của
Nghị định số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ
sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[44]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 1 của
Nghị định số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ
sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[45]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 138/2018/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
[46]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
138/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2018.
[47]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 16 Điều 1 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái
xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[48]
Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt
Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 70/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2022.
[49]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 1 của
Nghị định số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ
sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[50]
Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt
Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 70/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2022.
[51]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái
xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[52]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
138/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2018.
[53]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 1 của Nghị định
số 138/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào
tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12
năm 2018.
[54] Điều 3 và Điều 4 của
Nghị định số 138/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
65/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh
doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 3. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Giáo viên dạy thực
hành lái xe đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này, phải đáp ứng
quy định của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2019.
2. Giấy phép đào tạo
lái xe ô tô, giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động
có thời hạn đã cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 được cấp lại khi hết thời hạn
sau khi đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô hoặc
dịch vụ sát hạch lái xe.
3. Các cơ sở đào tạo
lái xe ô tô, Trung tâm sát hạch lái xe được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép
đào tạo lái xe ô tô, Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện
hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực, được tiếp tục hoạt động đào tạo
lái xe ô tô và sát hạch lái xe và phải thực hiện trang bị thiết bị mô phỏng để
đào tạo lái xe, thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe
trên đường của học viên, thiết bị mô phỏng để sát hạch lái xe theo lộ trình do
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
Điều 4. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
Điều 3 của Nghị định
số 70/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên
quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 11 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2022.
2. Nghị định này bãi
bỏ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về kinh doanh
dịch vụ cơ sở đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.
3. Điều khoản chuyển
tiếp
a) Trường hợp hồ sơ
đề nghị giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch
vụ đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ (chấp thuận cơ sở đào tạo
thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ; cấp lại Giấy chấp thuận cơ sở đào
tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ; cấp Chứng chỉ thẩm tra viên an
toàn giao thông đường bộ; cấp lại Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông
đường bộ; cấp đổi Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ) đã gửi
đến Cục Đường bộ Việt Nam đúng quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định
số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013, Nghị định số 64/2016/NĐ -CP ngày 01
tháng 7 năm 2016, Nghị định số 125/2018/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2018, Nghị
định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021);
b) Giấy chấp thuận cơ
sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ và Chứng chỉ thẩm tra viên
an toàn giao thông đường bộ do Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, tiếp tục có giá trị sử dụng theo thời hạn ghi
trên Giấy chấp thuận, Chứng chỉ;
c) Giấy chứng nhận
giáo viên dạy thực hành lái xe, Giấy phép xe tập lái, Giấy phép đào tạo lái xe
ô tô, Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động do Tổng
cục Đường bộ Việt Nam cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tiếp
tục còn giá trị sử dụng.
4. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
Điều 4 và Điều 5 của
Nghị định số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ
sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 4. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Giấy chứng nhận
giáo viên dạy thực hành lái xe, Giấy phép xe tập lái, Giấy phép đào tạo lái xe
ô tô, Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động do cơ quan
có thẩm quyền cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tiếp tục sử
dụng cho đến khi hết thời hạn.
2. Cơ sở đào tạo lái
xe ô tô thực hiện trang bị thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực
hành lái xe của học viên trên xe tập lái trên sân tập lái kể từ ngày Quy chuẩn
thay thế Quy chuẩn QCVN 105:2020/BGTVT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị
giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe) có hiệu lực thi hành.
3. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động đã được Cục
Đường bộ Việt Nam tiếp nhận để xử lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 65/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung
tại Nghị định số 138/2018/NĐ-CP .
4. Giấy phép vận tải
loại D do Cục Đường bộ Việt Nam cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành, tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn.
Điều 5. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.”
[55]
Phụ lục này được bãi bỏ theo theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số
138/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2018.
[56]
Phụ lục này được thay thế theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 của Nghị
định số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan
đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát
hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[57]
Phụ lục này được thay thế theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Nghị
định số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan
đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát
hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[59]
Phụ lục này được thay thế theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 1 của Nghị
định số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan
đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát
hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[59]
Phụ lục này được thay thế theo quy định tại điểm d khoản 17 Điều 1 của Nghị
định số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan
đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát
hạch lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[60]
Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái
xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[61]
Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định số
41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái
xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.