BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 6 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI XE CHỞ NGƯỜI BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ VÀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN
THAM GIA GIAO THÔNG TRONG PHẠM VI HẠN CHẾ
Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định vể điều kiện đối với xe
trở người bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông trong
phạm vi hạn chế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2015, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày
30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
Điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2018.
Thông tư số 26/2020/TT-BGTVT ngày 16 tháng 10
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đăng kiểm, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2020.
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ và đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20
tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công
nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và
người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế.[1]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định đối với xe chở người
bốn bánh có gắn động cơ (sau đây gọi tắt là Xe) về:
a) Kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu;
b) Kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường khi tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế;
c) Điều kiện tham gia giao thông trong phạm
vi hạn chế đối với Xe và người điều khiển Xe.
2. Thông tư này không quy định đối với Xe sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, thử
nghiệm, kiểm tra chất lượng, chứng nhận chất lượng và khai thác sử dụng Xe.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ
là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, có kết cấu để chở
người, hai trục, ít nhất bốn bánh xe, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn
30 km/h, số chỗ ngồi tối đa không quá 15 chỗ (kể cả chỗ ngồi của người lái).
2. Xe cùng kiểu loại là các Xe của
cùng một chủ sở hữu công nghiệp, cùng nhãn hiệu, thiết kế và các thông số kỹ
thuật, được sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ.
3. Chứng nhận chất lượng kiểu loại Xe
là quá trình kiểm tra, thử nghiệm, xem xét, đánh giá và chứng nhận sự phù hợp
của một kiểu loại Xe với các yêu cầu quy định tại Thông tư này về chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
4. Mẫu thử nghiệm là mẫu điển hình do
Cơ sở sản xuất tự lựa chọn hoặc mẫu do Cục Đăng kiểm Việt Nam lấy ngẫu nhiên để
thực hiện việc thử nghiệm.
5. Cơ sở thử nghiệm là tổ chức hoạt
động trong lĩnh vực thử nghiệm linh kiện hoặc xe cơ giới để thực hiện thử
nghiệm linh kiện hoặc xe cơ giới theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
tương ứng và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
6. Cơ sở sản xuất là doanh nghiệp sản
xuất, lắp ráp Xe, có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật theo quy định.
7. Cơ sở nhập khẩu là tổ chức, cá nhân
thực hiện việc nhập khẩu Xe.
8. Xe bị lỗi kỹ thuật là Xe có lỗi
trong quá trình thiết kế, sản xuất, lắp ráp có khả năng gây nguy hiểm đến an
toàn tính mạng và tài sản của người sử dụng cũng như gây ảnh hưởng xấu đến an
toàn và môi trường của cộng đồng.
9. Triệu hồi Xe là việc Cơ sở sản xuất
thu hồi các Xe thuộc lô, kiểu loại Xe bị lỗi kỹ thuật mà Cơ sở sản xuất đã cung
cấp ra thị trường nhằm sửa chữa, thay thế phụ tùng hay thay thế bằng sản phẩm
khác để ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra do các lỗi trong quá trình thiết
kế, sản xuất, lắp ráp Xe.
10. Xe tham gia giao thông trong phạm vi
hạn chế là Xe chỉ hoạt động trên tuyến đường và thời gian theo quy định của
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
11. Xe không tham gia giao thông là Xe
chỉ hoạt động trên đường chuyên dùng nội bộ của các cơ quan, đơn vị.
12. Kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường đối với Xe tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế (sau đây gọi
tắt là kiểm tra lưu hành) là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá tình trạng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của Xe để chứng nhận xe có đủ điều kiện
tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế.
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE SẢN XUẤT,
LẮP RÁP
Điều 4. Kiểm tra, thử
nghiệm mẫu
1. Hạng mục kiểm tra, thử nghiệm
a) Đối với Xe tham gia giao thông trong phạm
vi hạn chế: Kiểm tra, thử nghiệm các hạng mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với Xe không tham gia giao thông: Kiểm
tra đối chiếu các thông số kỹ thuật quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cơ sở thử nghiệm thực hiện việc kiểm tra,
thử nghiệm Xe mẫu theo đúng quy trình tương ứng với các yêu cầu quy định tại Thông
tư này; lập báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm theo mẫu quy định. Trong
trường hợp cần thiết, Cục Đăng kiểm Việt Nam trực tiếp giám sát việc kiểm tra,
thử nghiệm.
3. Số lượng mẫu thử nghiệm: 01 Xe mẫu hoàn
chỉnh (thêm 01 bộ ắc quy đã nạp đầy điện đối với Xe sử dụng động cơ điện).
4. Sau khi kiểm tra, thử nghiệm và lập báo
cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm, Cơ sở thử nghiệm trả Xe mẫu và Báo cáo kết
quả kiểm tra, thử nghiệm cho Cơ sở sản xuất, Cơ sở nhập khẩu.
Điều 5. Hồ sơ đăng ký
chứng nhận chất Iượng kiểu loại Xe
Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng kiểu loại
Xe (sau đây gọi chung là hồ sơ đăng ký chứng nhận) bao gồm:
1. Bản đăng ký thông số kỹ thuật theo mẫu quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản chính Báo cáo kết quả kiểm tra, thử
nghiệm Xe.
3. Bản mô tả quy trình công nghệ sản xuất,
lắp ráp và kiểm tra chất lượng Xe.
4. Hướng dẫn sử dụng Xe trong đó có các thông
số kỹ thuật chính, cách thức sử dụng các thiết bị của Xe, hướng dẫn về an toàn
phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường; Phiếu bảo hành (ghi rõ điều kiện bảo
hành và địa chỉ các cơ sở bảo hành).
5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc đầu tư đối với Cơ sở sản xuất lần đầu tiên sản xuất, lắp ráp Xe.
6. Bản cam kết của Cơ sở sản xuất về việc
kiểu loại Xe đề nghị chứng nhận không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang
được bảo hộ và Cơ sở sản xuất tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật
nếu có xảy ra tranh chấp về sở hữu công nghiệp.
Điều 6. Đánh giá điều
kiện đảm bảo chất lượng tại Cơ sở sản xuất
1. Để đảm bảo việc duy trì chất lượng các Xe
sản xuất hàng loạt, Cơ sở sản xuất phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có quy trình và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm
tra chất lượng cho từng kiểu loại sản phẩm từ khâu kiểm soát chất lượng linh
kiện đầu vào, kiểm tra chất lượng trên từng công đoạn cho tới khâu kiểm soát
việc bảo hành, bảo dưỡng;
b) Có các thiết bị kiểm tra cần thiết cho
từng công đoạn sản xuất. Danh mục các thiết bị tối thiểu cần thiết để kiểm tra
chất lượng xuất xưởng Xe tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế được quy
định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
hàng năm, các thiết bị kiểm tra chất lượng xuất xưởng này phải được Cục Đăng
kiểm Việt Nam kiểm tra và xác nhận tình trạng hoạt động;
c) Có đủ nguồn nhân lực thực hiện việc sản
xuất và kiểm tra chất lượng phù hợp với quy trình sản xuất, lắp ráp. Có kỹ
thuật viên chịu trách nhiệm về chất lượng xuất xưởng Xe được đào tạo và nắm
vững nghiệp vụ về kiểm tra chất lượng.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành đánh giá điều
kiện đảm bảo chất lượng tại Cơ sở sản xuất (sau đây gọi tắt là đánh giá COP)
trên cơ sở tiêu chuẩn ISO/TS 16949 “Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu
cầu cụ thể trong việc áp dụng ISO9001:2008 cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp
ráp xe cơ giới và linh kiện xe cơ giới” theo các nội dung sau:
a) Quy trình và hướng dẫn nghiệp vụ sản xuất,
lắp ráp và kiểm tra chất lượng: kiểm tra linh kiện đầu vào, kiểm tra trên từng
công đoạn, kiểm tra xuất xưởng;
b) Trang thiết bị kiểm tra chất lượng;
c) Nguồn nhân lực thực hiện việc kiểm tra
chất lượng.
3. Các hình thức đánh giá COP:
a) Đánh giá COP lần đầu được thực hiện khi
cấp Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại;
b) Đánh giá COP hàng năm được thực hiện định
kỳ hàng năm;
c) Đánh giá COP đột xuất được thực hiện khi
Cơ sở sản xuất có dấu hiệu vi phạm các quy định liên quan đến việc kiểm tra
chất lượng, sử dụng Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc khi có các khiếu
nại về chất lượng Xe.
4. Đối với các kiểu loại Xe tương tự, không
có sự thay đổi cơ bản về quy trình công nghệ sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất
lượng Xe thì có thể sử dụng kết quả đánh giá COP trước đó.
Điều 7. Cấp giấy
chứng nhận chất lượng kiểu loại
Việc cấp giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại
Xe (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) được thực hiện theo trình tự và cách
thức như sau:
1. Cơ sở sản xuất lập 01 bộ hồ sơ đăng ký
chứng nhận theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này và nộp
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Đăng kiểm Việt Nam.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra
hồ sơ đăng ký chứng nhận và xử lý như sau:
a) Nếu thành phần hồ sơ không đầy đủ theo quy
định thì hướng dẫn Cơ sở sản xuất hoàn thiện lại trong phạm vi 01 ngày làm việc
đối với hồ sơ đăng ký chứng nhận nộp trực tiếp hoặc trong phạm vi 03 ngày làm
việc đối với hồ sơ đăng ký chứng nhận nộp qua hệ thống bưu chính.
b) Nếu thành phần hồ sơ đầy đủ theo quy định
thì thống nhất với cơ sở sản xuất về thời gian và địa điểm thực hiện đánh giá
COP.
3. Trong phạm vi 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá COP theo
quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
a) Nếu chưa đạt yêu cầu, thông báo để Cơ sở
sản xuất hoàn thiện lại ngay khi kết thúc kiểm tra, đánh giá.
b) Nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận
theo mẫu quy định tại Phụ lục IVa ban hành kèm theo
Thông tư này trong phạm vi 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh
giá.
Điều 8. Kiểm tra
trong quá trình sản xuất, lắp ráp
1. Cơ sở sản xuất chỉ được tiến hành sản
xuất, lắp ráp và xuất xưởng các Xe tiếp theo sau khi kiểu loại Xe đã được cấp
Giấy chứng nhận và phải đảm bảo các Xe này phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng
nhận, mẫu điển hình đã được thử nghiệm. Cơ sở sản xuất phải chịu trách nhiệm về
nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các Xe xuất xưởng.
2. Từng Xe sản xuất, lắp ráp phải được Cơ sở
sản xuất kiểm tra chất lượng xuất xưởng (sau đây gọi tắt là kiểm tra xuất
xưởng).
3. Căn cứ vào Giấy chứng nhận đã cấp và kết
quả kiểm tra xuất xưởng, Cơ sở sản xuất Xe tham gia giao thông trong phạm vi
hạn chế sẽ được nhận phôi Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo mẫu quy
định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này
cho các Xe sản xuất, lắp ráp.
4. Cơ sở sản xuất cấp Phiếu kiểm tra chất
lượng xuất xưởng cho từng xe đạt yêu cầu xuất xưởng. Phiếu kiểm tra chất lượng
xuất xưởng theo quy định tại khoản 3 Điều này phải do người có thẩm quyền (cấp
trưởng, cấp phó hoặc cấp dưới trực tiếp được ủy quyền bằng văn bản của Thủ
trưởng Cơ sở sản xuất) ký tên và đóng dấu.
5. Cơ sở sản xuất có trách nhiệm lập và cấp
cho từng Xe xuất xưởng hồ sơ với các hạng mục tối thiểu sau đây: Phiếu kiểm tra
chất lượng xuất xưởng; Hướng dẫn sử dụng; Phiếu bảo hành Xe.
6. Cục Đăng kiểm Việt Nam có thể tiến hành
kiểm tra đột xuất. Trường hợp kết quả kiểm tra cho thấy Cơ sở sản xuất vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư này thì sẽ bị thu
hồi Giấy chứng nhận. Trường hợp vi phạm chưa tới mức bị thu hồi Giấy chứng nhận
thì thực hiện giám sát việc kiểm tra xuất xưởng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 9. Đánh giá hàng
năm, đánh giá bổ sung Giấy chứng nhận
1. Hàng năm, Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành
đánh giá kiểu loại Xe đã được cấp Giấy chứng nhận trên cơ sở kết quả đánh giá
COP theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 của Thông tư này.
2. Cơ sở sản xuất phải tiến hành các thủ tục
chứng nhận bổ sung khi các quy định liên quan đến kiểu loại Xe đã được chứng
nhận thay đổi hoặc khi Xe có các thay đổi ảnh hưởng tới sự phù hợp của kiểu loại
Xe đó so với các yêu cầu quy định tại Thông tư này. Cơ sở sản xuất phải nộp bổ
sung cho Cục Đăng kiểm Việt Nam các tài liệu sau:
a) Các tài liệu liên quan tới sự thay đổi của
Xe;
b) Báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm Xe
theo các quy định mới hoặc Báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm bổ sung các
hạng mục thay đổi của Xe theo các quy định hiện hành.
3. Giấy chứng nhận kiểu loại Xe sẽ không còn
giá trị, bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Xe không còn thỏa mãn các quy định hiện
hành hoặc Xe có sự thay đổi không phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận, Giấy
chứng nhận đã cấp mà Cơ sở sản xuất không thực hiện việc chứng nhận bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cơ sở sản xuất vi phạm quy định: không
thực hiện việc kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định, sử dụng Phiếu kiểm
tra chất lượng xuất xưởng cho Xe chưa được cấp Giấy chứng nhận, kiểu loại Xe vi
phạm quyền sở hữu công nghiệp;
c) Cơ sở sản xuất không thực hiện việc triệu
hồi đối với Xe bị lỗi kỹ thuật theo quy định tại khoản 3 Điều 25
của Thông tư này.
Giấy chứng nhận không còn giá trị được thông
báo cho Cơ sở sản xuất bằng văn bản và công bố trên trang thông tin điện tử của
Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Chương III
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE NHẬP KHẨU
Điều 10. Hồ sơ đăng
ký kiểm tra
1. Hồ sơ đăng ký kiểm tra Xe bao gồm các tài
liệu sau:
a) Bản chính Bản đăng ký kiểm tra chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường Xe nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Bản đăng
ký kiểm tra) theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm
theo Thông tư này;
b)[2]
(được bãi bỏ)
c) Bản sao có xác nhận của Cơ sở nhập khẩu
tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật của Xe, trong đó thể hiện
các nội dung cơ bản sau: các thông số về kích thước cơ bản; các thông số về
khối lượng (khối lượng bản thân, khối lượng toàn bộ); số người cho phép chở;
vận tốc lớn nhất; cỡ lốp; quãng đường đi được liên tục của xe trong một lần sạc
điện (đối với xe sử dụng động cơ điện); giới thiệu về các hệ thống chính, bao
gồm: hệ thống truyền lực, hệ thống phanh, hệ thống treo, hệ thống lái, hệ thống
đèn chiếu sáng tín hiệu và các thông số kỹ thuật cơ bản của động cơ (đối với
động cơ đốt trong: công suất lớn nhất ứng với tốc độ quay, thể tích làm việc,
loại nhiên liệu sử dụng; đối với động cơ điện: công suất lớn nhất, điện áp danh
định, dung lượng của ắc quy);
Trường hợp không cung cấp được tài liệu giới
thiệu tính năng và thông số kỹ thuật của Xe hoặc tài liệu này chưa đủ nội dung
quy định tại điểm c khoản này thì Cơ sở nhập khẩu sử dụng Bản đăng ký thông số
kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này để thay thế.
2. Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo quy định
tại điểm b và các thành phần hồ sơ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này có thể
nộp chậm hơn Bản đăng ký kiểm tra nhưng phải nộp trước khi tiến hành kiểm tra
Xe.
3. Các Xe cùng kiểu loại với kiểu loại Xe đã
được Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận được miễn nộp hạng mục
hồ sơ tài liệu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 11. Kiểm tra Xe
1. Phương thức kiểm tra:
a) Kiểm tra sự phù hợp về kiểu loại của các
Xe trong cùng lô Xe.
b) Kiểm tra số khung, số động cơ của từng Xe
trong lô Xe.
c) Lấy ngẫu nhiên 01 Xe mẫu trong lô Xe cùng
kiểu loại để kiểm tra, thử nghiệm. Riêng đối với Xe đã qua sử dụng, việc kiểm tra,
thử nghiệm được thực hiện cho từng Xe.
2. Nội dung kiểm tra, thử nghiệm:
Việc kiểm tra, thử nghiệm Xe mẫu nêu tại điểm
c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Thông
tư này.
3. Miễn kiểm tra, thử nghiệm Xe mẫu trong các
trường hợp sau:
a) Các kiểu loại xe đã được kiểm tra theo
Hiệp định hoặc thỏa thuận công nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn, quy chuẩn và sự phù
hợp mà Việt Nam tham gia ký kết;
b) Xe chưa qua sử dụng cùng kiểu loại với
kiểu loại Xe đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận và của cùng một
Cơ sở nhập khẩu.
Trường hợp lô Xe thuộc các đối tượng miễn
kiểm tra, thử nghiệm Xe mẫu nêu trên có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng thì
sẽ phải thực hiện việc kiểm tra, thử nghiệm Xe mẫu theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 12. Cấp giấy
chứng nhận chất lượng nhập khẩu
1.[3] Cơ sở nhập khẩu lập 01 bộ
hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 10
của Thông tư này và nộp cho Cục Đăng kiểm Việt Nam bằng hình thức trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua Cổng Thông tin một cửa quốc gia.
2.[4]
Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận và kiểm tra nội dung hồ sơ đăng ký
kiểm tra và có kết quả thông báo cho Cơ sở nhập khẩu trong thời gian tối
đa 01 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy đủ theo quy định thì
Cục Đăng kiểm Việt Nam xác nhận vào Bản đăng ký kiểm tra. Trường hợp hồ sơ đăng
ký kiểm tra chưa đầy đủ theo quy định thì Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn Cơ
sở nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện lại.
Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất với Cơ sở
nhập khẩu về thời gian và địa điểm kiểm tra. Thời gian kiểm tra không quá 05
ngày làm việc so với ngày đề nghị kiểm tra của Cơ sở nhập khẩu.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra
và xem xét kết quả thử nghiệm Xe theo quy định tại Điều 11 của Thông
tư này, tiến hành thông báo kết quả trong phạm vi 03 ngày làm việc (kể từ
ngày kết thúc kiểm tra, nhận được kết quả thử nghiệm) như sau:
a) Nếu không đạt yêu cầu thì thông báo để Cơ
sở nhập khẩu khắc phục; Quá thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo,
nếu Cơ sở nhập khẩu chưa có biện pháp khắc phục thì cấp Thông báo không đạt
chất lượng theo mẫu quy định tại Phụ lục IVc ban
hành kèm theo Thông tư này.
b) Nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận
theo mẫu quy định tại Phụ lục IVb ban hành kèm theo
Thông tư này.
Trong quá trình kiểm tra, nếu Cục Đăng kiểm
Việt Nam nhận được thông tin của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý phương tiện
nước ngoài thông báo Xe thuộc đối tượng phải triệu hồi (recall) để sửa chữa,
khắc phục các lỗi kỹ thuật thì Cục Đăng kiểm Việt Nam chỉ cấp Giấy chứng nhận
sau khi Cơ sở nhập khẩu có văn bản cam kết kèm theo văn bản của nhà sản xuất
hoặc của các cơ sở được ủy quyền của nhà sản xuất xác nhận Xe nhập khẩu đã thực
hiện xong việc sửa chữa khắc phục lỗi và đảm bảo an toàn.
Chương IV
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM TRA AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XE THAM GIA GIAO
THÔNG TRONG PHẠM VI HẠN CHẾ
Điều 13. Hồ sơ kiểm
tra lưu hành
1. Các giấy tờ phải nộp:
a) Văn bản đề nghị kiểm tra của tổ chức, cá
nhân theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo
Thông tư này đối với trường hợp không đưa được Xe đến Đơn vị đăng kiểm;
b) Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất
xưởng (đối với trường hợp Xe sản xuất, lắp ráp trong nước kiểm tra lưu hành lần
đầu của các Xe có đăng ký lần đầu sau ngày Thông tư này có hiệu lực).
2. Các giấy tờ phải xuất trình:
a) Bản chính Giấy đăng ký xe hoặc bản sao
Giấy đăng ký xe có xác nhận của ngân hàng đang giữ Bản chính Giấy đăng ký xe đó
hoặc bản sao Giấy đăng ký xe có xác nhận của cơ quan cho thuê tài chính đang
giữ Bản chính Giấy đăng ký xe đó;
b) Bản chính Giấy chứng nhận bảo hiểm trách
nhiệm dân sự còn hiệu lực;
c) Văn bản chấp thuận của cơ quan địa phương
có thẩm quyền về khu vực cho phép Xe của tổ chức cá nhân hoạt động còn hiệu lực.
Điều 14. Đơn vị đăng
kiểm thực hiện kiểm tra lưu hành
1. Xe được hoạt động tại địa phương nào thì
do các Đơn vị đăng kiểm ở cùng địa phương Xe hoạt động kiểm tra lưu hành.
2. Dữ liệu kiểm tra lưu hành được lưu trữ tại
Đơn vị đăng kiểm và trên Cơ sở dữ liệu của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Điều 15. Trình tự,
cách thức thực hiện khi kiểm tra lưu hành
1. Chủ xe hoặc người được ủy quyền (sau đây
gọi tắt là chủ xe) nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 13 của Thông
tư này trực tiếp đến Đơn vị đăng kiểm để đăng ký kiểm tra.
2. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ.
Nếu không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện lại ngay trong
ngày làm việc. Nếu đầy đủ, hợp lệ thì hẹn ngày kiểm tra theo địa điểm chủ xe
đăng ký (Nơi kiểm tra phải đáp ứng điều kiện quy định tại Phụ
lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Việc kiểm tra xe được tiến hành theo các
hạng mục, phương pháp kiểm tra được quy định tại Phụ
lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với trường hợp kiểm tra lần đầu, Đơn
vị đăng kiểm kiểm tra và lập Biên bản kiểm tra lần đầu của Xe theo mẫu quy định
tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp Xe nhập khẩu đăng ký sau ngày Thông tư này có hiệu lực, Đơn vị đăng
kiểm căn cứ vào số khung tra cứu dữ liệu Xe nhập khẩu trên trang thông tin điện
tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam và kiểm tra Xe thực tế để lập hồ sơ.
5. Xe kiểm tra đạt yêu cầu, Đơn vị đăng kiểm
cấp Giấy chứng nhận lưu hành và Tem lưu hành sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày
kết thúc kiểm tra đạt yêu cầu. Giấy chứng nhận lưu hành và Tem lưu hành theo mẫu
quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư
này.
6. Xe kiểm tra có kết quả không đạt, Đơn vị
đăng kiểm thông báo hạng mục kiểm tra không đạt của Xe cho chủ xe biết để sửa
chữa, khắc phục và kiểm tra lại.
Điều 16. Giấy chứng
nhận lưu hành, Tem lưu hành
1. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận lưu
hành
a) Trường hợp kiểm tra lần đầu: 18 tháng đối
với Xe mới, chưa qua sử dụng đến 02 năm, kể từ năm sản xuất; 12 tháng đối với
các trường hợp còn lại (kể cả Xe không xác định được năm sản xuất);
b) Các lần kiểm tra tiếp theo: 12 tháng;
c) Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận lưu
hành không vượt quá thời hạn của Giấy đăng ký Xe (nếu có).
2. Giấy chứng nhận lưu hành, Tem lưu hành
phải có cùng một seri và có nội dung phù hợp với thông số kỹ thuật của Xe; Giấy
chứng nhận lưu hành được giao cho chủ xe để mang theo khi lưu hành trên đường,
Tem lưu hành được dán tại góc trên bên phải kính chắn gió phía trước Xe. Trường
hợp Giấy chứng nhận lưu hành, Tem lưu hành bị mất, hư hỏng, rách nát thì chủ xe
phải đưa Xe đi kiểm tra lưu hành để cấp lại.
3. Khi phát hiện hồ sơ do chủ xe cung cấp bị
làm giả, sửa chữa, tẩy xóa hoặc Giấy chứng nhận lưu hành, Tem lưu hành đã cấp
không phù hợp với Xe đã kiểm tra, các Đơn vị đăng kiểm phải thông báo cho cơ
quan chức năng để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật và có trách
nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận lưu hành, Tem lưu hành đã cấp (nếu còn hiệu lực).
4. Giấy chứng nhận lưu hành, Tem lưu hành hết
hiệu lực khi:
a) Xe đã được cấp Giấy chứng nhận lưu hành và
Tem lưu hành mới;
b) Đã có khai báo mất của chủ Xe;
c) Đã có thông báo thu hồi của các Đơn vị
đăng kiểm;
d) Xe bị tai nạn đến mức không đảm bảo an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Điều 17. Báo cáo và
lưu trữ hồ sơ
1.
[5] Thực hiện báo cáo
định kỳ như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo công tác kiểm tra lưu hành Xe;
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo tổng số lượt kiểm tra
Xe, tổng số lượt Xe đạt, tổng số lượt Xe không đạt; Báo cáo sử dụng phôi Giấy
chứng nhận lưu hành và Tem lưu hành;
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Đơn vị đăng kiểm;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cục Đăng kiểm Việt Nam, Sở Giao
thông vận tải;
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện
dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử; được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc phương thức điện tử
hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật;
e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 20 hàng tháng;
g) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định hàng tháng;
h) Thời gian chốt số
liệu báo cáo: Từ
ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
i) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Lưu trữ
a) Hồ sơ Xe, hồ sơ kiểm tra lưu hành và các giấy tờ liên quan được
lưu trữ tại các Đơn vị đăng kiểm;
b) Hồ sơ kiểm tra lưu hành, phiếu ghi nhận kết quả của các lần kiểm
tra lưu hành phải được lưu trữ trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày kiểm tra lưu
hành;
c) Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn các Đơn vị đăng kiểm về việc
lưu trữ hồ sơ Xe và hồ sơ kiểm tra lưu hành.
Chương V
QUY
ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN THAM GIA GIAO THÔNG TRONG PHẠM VI HẠN CHẾ
Điều 18. Điều kiện
đối với người điều khiển Xe
Người điều khiển Xe phải có Giấy phép lái xe
từ hạng B2 trở lên và phải tuân thủ theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông
đường bộ năm 2008.
Điều 19. Điều kiện
đối với Xe tham gia giao thông
1. Giấy đăng ký và biển số Xe do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp.
2. Giấy chứng nhận lưu hành còn hiệu lực.
3. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân
sự còn hiệu lực.
Điều 20. Chấp hành
quy định khi tham gia giao thông
1. Việc chấp hành quy tắc giao thông đường
bộ, mức xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ theo quy định của Chính phủ và áp dụng theo loại
phương tiện tương tự xe ô tô chở người từ 15 chỗ trở xuống.
2. Phạm vi, tuyến đường hoạt động và thời
gian hoạt động đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ do Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Trách nhiệm
của Cục Đăng kiểm Việt Nam
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam là Cơ quan quản lý
nhà nước về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các Xe
thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này; chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn,
chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ về kiểm tra chất lượng trong sản xuất, lắp ráp,
nhập khẩu, kiểm tra lưu hành và kiểm tra thực hiện Thông tư này.
2. Thống nhất phát hành, quản lý và hướng dẫn
sử dụng các Giấy chứng nhận; phôi Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng, Giấy
chứng nhận lưu hành và Tem lưu hành theo quy định của Thông tư này.
3. Thông báo danh sách các Cơ sở thử nghiệm
thực hiện việc thử nghiệm phục vụ cho công tác chứng nhận chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường trên Trang thông tin điện tử Cục Đăng kiểm Việt Nam.
4. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối
với việc thực hiện đảm bảo chất lượng của Cơ sở sản xuất, kiểm tra lưu hành của
các Đơn vị đăng kiểm.
5. Báo cáo việc thực hiện kiểm tra chất
lượng, kiểm tra lưu hành an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các loại
Xe theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm
của Cơ sở thử nghiệm
1. Trang bị đầy đủ các điều kiện để thực hiện
kiểm tra, thử nghiệm theo các quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan.
2. Thực hiện kiểm tra, thử nghiệm và lập Báo
cáo kết quả thử nghiệm theo đúng quy định và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm
tra, thử nghiệm.
Điều 23. Trách nhiệm
của Sở Giao thông vận tải
1. Báo cáo, xây dựng và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy định phạm vi, tuyến đường và
thời gian hoạt động đối với Xe theo quy định tại Điều 20 Thông
tư này và phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
2. Kiểm tra và xử lý hành vi vi phạm pháp
luật của các cá nhân, Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới tại địa phương trong hoạt
động kiểm tra lưu hành Xe.
Điều 24. Trách nhiệm
của Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới
1. Thực hiện việc kiểm tra lưu hành và cấp
Giấy chứng nhận lưu hành, Tem lưu hành cho Xe theo quy định. Người đứng đầu Đơn
vị đăng kiểm và đăng kiểm viên trực tiếp thực hiện kiểm tra lưu hành phải chịu
trách nhiệm về kết quả kiểm tra.
2. Công khai trình tự, thủ tục, nội dung, quy
trình, tiêu chuẩn, quy định, phí, lệ phí và thời gian làm việc.
3. Thực hiện chế độ lưu trữ, báo cáo theo quy
định. Truyền số liệu kiểm tra hàng ngày, bảo quản mật khẩu và cập nhật số liệu
cảnh báo từ mạng dữ liệu Cục Đăng kiểm Việt Nam.
4.[6]
(được bãi bỏ)
5. Chấp hành và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm tra lưu hành của cơ quan chức
năng.
Điều 25. Trách nhiệm
của Cơ sở sản xuất, Cơ sở nhập khẩu
1. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của hồ sơ tài liệu đã cung cấp cho Cục Đăng kiểm Việt Nam.
2. Hợp tác đầy đủ với Cục Đăng kiểm Việt Nam
trong quá trình thanh tra, kiểm tra về chất lượng sản phẩm.
3. Thực hiện việc triệu hồi sản phẩm theo quy
định tại Điều 22 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi phát hiện sản
phẩm bị lỗi kỹ thuật.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu vi
phạm quy định về quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ.
5. Có trách nhiệm chuyển Xe mẫu thử nghiệm
tới địa điểm thử nghiệm.
6. Cơ sở sản xuất phải xây dựng hệ thống quản
lý chất lượng nhằm đảm bảo việc duy trì chất lượng các sản phẩm sản xuất hàng
loạt.
7. Cơ sở nhập khẩu phải xuất trình nguyên
trạng Xe để Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện việc kiểm tra, thử nghiệm tại địa điểm
đã được thống nhất với Cục Đăng kiểm Việt Nam.
8.[7] Lưu trữ phần lưu của Phiếu kiểm
tra chất lượng xuất xưởng, hồ sơ kiểm tra chất lượng của sản phẩm tối thiểu 03
năm kể từ ngày xuất xưởng xe. Khi hủy tài liệu này, cơ sở sản xuất phải bảo đảm
được việc truy xuất dữ liệu phục vụ cho việc triệu hồi.
Điều 26. Trách nhiệm
của chủ xe
Ngoài việc thực hiện các nội dung quy định về
kiểm tra lưu hành, chủ xe còn có trách nhiệm thực hiện các quy định sau đây:
1. Không được làm giả, tự bóc, dán, tẩy xóa,
sửa đổi các nội dung của Giấy chứng nhận lưu hành, Tem lưu hành.
2. Cung cấp chính xác các thông tin cần thiết
có liên quan tới nội dung kiểm tra lưu hành, nội dung quản lý hành chính, thông
số kỹ thuật của Xe, kể cả việc cung cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho
các Đơn vị đăng kiểm.
3. Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa nhằm duy trì
tình trạng kỹ thuật của Xe giữa hai kỳ kiểm tra lưu hành.
4. Nộp lại Giấy chứng nhận lưu hành và Tem
lưu hành khi có thông báo thu hồi của Đơn vị đăng kiểm.
Điều 27. Phí và lệ
phí
Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cơ sở thử nghiệm và
Đơn vị đăng kiểm được thu các khoản phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài
chính.
Điều 28. Hiệu lực thi
hành[8]
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 3 năm 2015.
2. Đối với các Xe tham gia giao thông trong
phạm vi hạn chế lưu hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì phải
thực hiện kiểm tra lưu hành trước ngày 15 tháng 9 năm 2015.
3. Đối với Xe đã được kiểm tra, chứng nhận
không tham gia giao thông nếu có nhu cầu chuyển đổi để tham gia giao thông trong
phạm vi hạn chế thì cần phải kiểm tra, thử nghiệm và chứng nhận như đối với Xe
tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế.
4. Trong trường hợp các văn bản, tài liệu dẫn
chiếu trong Thông tư này thay đổi, bổ sung, chuyển đổi thì áp dụng theo văn bản
mới.
Điều 29. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các
Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm
Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê
Đình Thọ
|