BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 11 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2017,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT ngày 08/10/2019
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2019.
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo
lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe
cơ giới đường bộ[1].
Phần I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản
lý công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cơ sở đào tạo lái xe,
trung tâm sát hạch lái xe; tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ trong phạm vi cả nước.
2. Thông tư này không áp dụng đối với công
tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe của ngành công an, quân đội làm
nhiệm vụ an ninh, quốc phòng.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Xe ô tô tải, xe ô tô tải chuyên dùng, xe ô
tô chuyên dùng là loại xe ô tô được định nghĩa tại các tiêu chuẩn TCVN
6211:2003, TCVN 7271:2003 .
2. Máy kéo là loại phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ chạy bằng động cơ, có bốn bánh xe dùng để kéo một rơ moóc chở
hàng.
3. Máy kéo nhỏ là loại phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, được liên kết với thùng chở hàng qua khớp
nối, lái bằng càng hoặc vô lăng lái, có bốn bánh xe (hai bánh của đầu kéo và
hai bánh của thùng hàng).
4. Trọng tải của xe ô tô tải sử dụng để tập
lái được hiểu là khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế của xe nguyên thủy do
nhà sản xuất quy định.
5. Trọng tải thiết kế của xe ô tô tải chuyên
dùng, xe ô tô chuyên dùng được hiểu là khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế
của xe ô tô tải cùng kiểu loại hoặc tương đương.
6. Thời gian hành nghề lái xe là thời gian
người có giấy phép lái xe đã lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.
7. Người hành nghề lái xe là người sinh sống
bằng nghề lái xe.
8. Số phôi giấy phép lái xe là mã số do nhà
sản xuất phôi quy định, ghi ở mặt sau của giấy phép lái xe, bao gồm 02 chữ cái
và các số phía sau nhằm nhận diện giấy phép lái xe.
9.[2] Thiết bị mô phỏng để đào tạo lái
xe gồm: Hệ
thống các máy tính có cài đặt phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông
và ca bin
học lái xe ô
tô.
10.[3]
Thiết bị mô phỏng để sát hạch lái xe là hệ thống các máy tính có cài đặt phần
mềm mô phỏng các
tình huống giao thông.
Phần II
ĐÀO
TẠO LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Chương I
QUẢN
LÝ ĐÀO TẠO LÁI XE
Mục 1. TIÊU CHUẨN,
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO LÁI XE
Điều 4. Quản lý hoạt
động của cơ sở đào tạo
1. Cơ sở thực hiện
chức năng đào tạo và sát hạch lái xe có thể sử dụng sân sát hạch để đào tạo lái
xe.
2. Giáo viên dạy thực hành lái xe ô tô phải qua tập huấn
về nghiệp vụ dạy thực hành lái xe theo chương trình do Tổng cục Đường bộ Việt
Nam ban hành.
3.[4]
Lưu lượng đào tạo được xác định trên cơ sở số phòng học, sân tập lái quy định tại Nghị
định số 65/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào
tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe (sau đây viết tắt là Nghị định số
65/2016/NĐ-CP) và Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2016/NĐ-CP. Cơ sở đào tạo
phải đảm bảo số
lượng học viên học thực hành đối với mỗi hạng giấy phép lái xe không được
vượt quá khả năng đáp ứng số xe tập lái của cơ sở đào tạo.
4. Cơ sở đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3,
A4 phải thông báo phương án hoạt động đào tạo
với Sở Giao thông vận tải địa phương, nơi tổ chức đào tạo để thực hiện việc
giám sát, quản lý.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ sở đào tạo lái xe
1. Tổ chức tuyển sinh đào tạo bảo đảm các điều
kiện đối với người học theo quy định tại Điều 7 của Thông tư
này.
2. Ký hợp đồng đào tạo với
người học lái xe ô tô
theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
3. Công khai quy chế tuyển sinh và
quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe.
4. Cơ sở đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3,
A4 phải duy trì cơ sở vật chất, kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại
Tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe do Tổng cục
Đường bộ Việt Nam ban hành.
5. Tổ chức đào tạo mới và đào tạo nâng hạng giấy
phép lái xe ô
tô theo
lưu lượng, thời hạn, địa điểm, hạng giấy phép lái xe ghi trong giấy phép đào
tạo lái xe.
6. Tổ chức đào tạo các hạng
A1, A2, A3, A4 đúng phương án hoạt động đào tạo đã đăng ký theo mẫu quy định
tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Được tổ chức đào tạo vào ngày nghỉ, ngày
lễ, ngoài giờ hành chính cho người có nhu cầu, nhưng phải bảo đảm nội dung,
chương trình và thời gian quy định.
8. Đăng ký kỳ sát hạch theo quy định.
9.[5]
Bảo đảm cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập để nâng cao chất lượng đào tạo
lái xe; sử dụng phần mềm
mô phỏng các tình huống giao thông và ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý đào
tạo để
nhận dạng và đảm bảo theo dõi thời gian học lý thuyết môn học pháp luật giao
thông đường bộ đối với học viên học lái xe ô tô (trừ hạng B1) theo lộ trình quy
định tại khoản 2 Điều 47 của Thông tư này.
10. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan của khóa đào
tạo.
11.[6]
Bảo đảm giáo viên khi dạy thực hành lái xe phải đeo phù hiệu “Giáo viên dạy
lái xe”
và mang theo giấy phép xe tập lái; học viên tập lái xe trên đường phải đeo phù
hiệu “Học viên tập
lái xe”. Phù hiệu do
cơ sở đào tạo lái xe cấp, quản lý theo mẫu quy định tại Phụ
lục 1a và Phụ lục 1b ban hành kèm theo Thông tư
này; niêm yết tên cơ sở đào tạo trên xe tập lái theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này.
12. Tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc
chứng chỉ đào tạo cho người học lái xe ô tô và máy kéo hạng A4.
13. Thu và sử dụng học phí đào tạo lái xe theo
quy định hiện hành.
14.[7]
Tuyển dụng, quản lý, tổ chức tập huấn nghiệp vụ giáo viên dạy thực hành lái xe
cho đội ngũ giáo viên bảo đảm tiêu chuẩn và báo cáo cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo quy định. Tổ chức tập huấn nâng
cao trình độ giáo viên dạy thực hành lái xe theo chương trình khung tập huấn nâng cao
trình độ giáo viên dạy thực hành lái xe quy định tại Phụ
lục 23 ban
hành kèm theo Thông tư này.
15. Báo cáo đăng ký sát hạch
a) Đào tạo lái xe các hạng A1, A2: cơ
sở đào tạo lập báo cáo đăng ký sát hạch theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo
phải có dấu giáp lai của cơ sở đào tạo;
b) Đào tạo lái xe các hạng A3, A4, B1,
B2, C, D, E và F: cơ sở đào tạo lập báo cáo đăng ký sát hạch lái xe, danh sách
học sinh (báo cáo 1), danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp (đối
với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe), kế hoạch đào tạo của khóa học theo
mẫu quy định tại Phụ lục 3a, Phụ
lục 3b, Phụ lục 3c và Phụ
lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy
phép lái xe; báo cáo phải
có dấu giáp lai của cơ sở đào tạo;
c) Báo cáo 1 gửi bằng đường bưu chính
và truyền dữ liệu qua hệ thống thông tin giấy phép lái xe về Tổng cục Đường bộ
Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải đối với đào tạo lái xe các hạng A1, A2
trước kỳ sát hạch ít nhất 04 ngày làm việc, hạng A3, A4 ngay sau khai giảng, các hạng B1,
B2, D, E, F không quá 07 ngày sau khai giảng và
không quá 15 ngày sau khai giảng đối với hạng C; Trưởng cơ quan quản lý sát
hạch kiểm tra, ký tên vào từng trang.
16.[8]
Cơ sở đào tạo lái xe ô tô trang bị và duy trì ca bin học lái xe ô tô, thiết
bị giám sát thời gian và quãng đường học lái xe trên đường của học viên theo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia do Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo lộ trình quy
định tại khoản 2 Điều 47 của Thông tư này.
Điều 6. Tài
liệu phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe
1. Giáo trình đào tạo lái xe phù hợp
với giáo trình khung đào tạo lái xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành.
2. Biểu mẫu, sổ sách sử dụng đối với
cơ sở đào tạo lái xe ô tô bao gồm:
a) Kế hoạch đào tạo theo mẫu quy định
tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tiến độ đào tạo lái xe ô tô các
hạng theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm
theo Thông tư này;
c) Sổ theo dõi thực hành lái xe theo
mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông
tư này;
d) Sổ lên lớp, sổ cấp chứng chỉ sơ
cấp, sổ cấp chứng chỉ đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
3. Cơ sở đào tạo lái xe hạng A4 sử
dụng các loại sổ tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều này.
4.[9]
Cơ sở đào tạo lái xe mô tô các hạng A1, A2, A3 sử dụng danh sách học viên đăng
ký sát hạch làm tài liệu quản lý đào tạo. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô sử dụng dữ
liệu quản lý thời gian học lý thuyết môn học pháp luật giao thông đường bộ đối
với học viên học lái xe ô tô (trừ hạng B1), dữ liệu giám sát thời gian và quãng
đường học lái xe trên đường của học viên làm tài liệu quản lý đào tạo.
5. Thời gian lưu trữ hồ sơ
a) Không thời hạn đối với sổ cấp chứng
chỉ đào tạo;
b)[10]
02 năm đối với
bài thi
tốt nghiệp, dữ
liệu lưu trữ quản lý thời gian học lý thuyết môn học pháp luật giao thông đường
bộ đối với học viên học lái xe ô tô (trừ hạng B1), dữ liệu giám sát thời gian
và quãng đường học lái xe trên đường của học viên và các tài liệu còn lại;
c) Việc hủy tài liệu hết giá trị theo
quy định hiện hành.
Mục 2. NGƯỜI
HỌC LÁI XE
Điều 7. Điều
kiện đối với người học lái xe
1. Là công dân Việt Nam, người nước
ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch
lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng
hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi
theo quy định.
3. Người học để nâng hạng giấy phép
lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như
sau:
a) Hạng B1 số tự động lên B1: thời
gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
b) Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ
01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
c) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E;
các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành
nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
d) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề
từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
đ)[11]
Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an
toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
4. Người học để nâng hạng giấy phép
lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương
đương trở lên.
Điều 8. Hình
thức đào tạo
1. Người có nhu cầu cấp giấy phép lái
xe các hạng A1, A2, A3, A4 và ô tô hạng B1 được tự học các môn lý thuyết, nhưng
phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra; riêng đối
với các hạng A4, B1 phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo.
2. Người có nhu cầu cấp giấy phép lái
xe các hạng B2, C, D, E và giấy phép lái xe các hạng F phải được đào tạo tập
trung tại cơ sở được phép đào tạo và phải được kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp
hoặc chứng chỉ đào tạo. Trong thời hạn trên 01 (một) năm kể từ ngày cơ sở đào
tạo kết thúc kiểm tra, xét công nhận tốt nghiệp khóa đào tạo, nếu không kiểm
tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo thì phải đào tạo lại theo khóa
học mới.
Điều 9. Hồ sơ
của người học lái xe
1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ
hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp
giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng
minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số
giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt
Nam; hộ chiếu còn
thời hạn
đối
với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn
trên 06
tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc
chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe
do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
2. Người học lái xe nâng hạng lập 01
bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
này;
b)[12]
(được bãi bỏ)
c) Bản sao bằng tốt nghiệp trung học
cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép
lái xe lên các hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch);
d) Bản sao giấy phép lái xe (xuất
trình bản chính khi dự sát hạch).
Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ
được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái
xe.
3.[13] Người đồng bào dân tộc thiểu số
không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1 lập 01 bộ hồ sơ, nộp
trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại khoản 1 điều
này;
b) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi cư trú, xác nhận là người đồng bào dân tộc thiểu số
không biết đọc, viết tiếng Việt theo mẫu quy định tại Phụ
lục 24 ban hành kèm theo Thông tư này; giấy xác nhận có giá trị 01 năm kể từ
ngày ký xác nhận; cá nhân ký tên hoặc điểm chỉ vào giấy xác nhận.
Mục 3. QUẢN
LÝ ĐÀO TẠO LÁI XE
Điều 10. Tổng
cục Đường bộ Việt Nam
1. Quản lý thống nhất về đào tạo lái
xe trong phạm vi cả nước.
2. Ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật,
nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe cơ giới đường bộ các hạng A1, A2,
A3 và A4.
3.[14]
Chuyển giao phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông cho các cơ sở đào tạo;
xây dựng biểu mẫu, sổ sách nghiệp vụ phục vụ công tác đào tạo lái xe.
4. Kiểm tra, thanh tra về công tác
quản lý, đào tạo lái xe.
5. Ban hành giáo trình khung đào tạo
lái xe và hướng dẫn thực hiện thống nhất trong cả nước.
6.[15]
Ban hành nội dung chi tiết chương trình tập huấn giáo viên dạy thực hành lái xe
lần đầu và hướng dẫn thực hiện thống nhất trong cả nước.
7.[16]
(được bãi bỏ)
8. Thực hiện công tác quản lý đào tạo
lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe được Bộ Giao thông vận tải giao và lưu
trữ các tài liệu theo quy định tại khoản 6 Điều 11 của Thông tư
này.
Điều 11. Sở
Giao thông vận tải
1. Chịu trách nhiệm quản lý đào tạo
lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.[17]
(được bãi bỏ)
3. Kiểm tra, giám sát công tác đào tạo
lái xe, cấp chứng chỉ đối với cơ sở đào tạo.
4.[18]
Cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe theo mã số quản lý cơ sở đào tạo lái
xe ô tô trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe và gửi Tổng cục Đường bộ Việt
Nam bản sao giấy phép đào tạo lái xe đã cấp kèm biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo
quy định tại Phụ lục XI Nghị định số
65/2016/NĐ-CP .
5. Cấp giấy phép xe tập lái; tổ chức
kiểm tra, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo nội dung,
chương trình quy định.
6. Lưu trữ các tài liệu sau:
a) Danh sách giáo viên dạy thực hành
lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục VI
của Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ;
b) Sổ theo dõi cấp giấy phép xe tập
lái theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm
theo Thông tư này;
c) Biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo.
7.
Thực hiện tiếp nhận, rà soát, kiểm tra và thông báo danh sách cơ sở đào tạo lái
xe hạng A1, A2, A3, A4 đủ hoặc không đủ điều kiện hoạt động trên địa bàn quản
lý trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
Chương II
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LÁI XE
Điều 12. Đào tạo lái
xe các hạng A1, A2, A3, A4
1. Thời gian đào tạo
a) Hạng A1: 12 giờ
(lý thuyết: 10, thực hành lái xe: 02);
b) Hạng A2: 32 giờ
(lý thuyết: 20, thực hành lái xe: 12);
c) Hạng A3, A4: 80
giờ (lý thuyết: 40, thực hành lái xe: 40).
2. Các môn kiểm tra
a) Pháp luật
giao thông
đường bộ đối với các hạng A2, A3, A4;
b) Thực hành lái xe
đối với các hạng A3, A4.
3. Chương trình và
phân bổ thời gian đào tạo
SỐ TT
|
CHỈ TIÊU TÍNH TOÁN CÁC
MÔN HỌC
|
ĐƠN VỊ
TÍNH
|
HẠNG GIẤY PHÉP LÁI
XE
|
Hạng
A1
|
Hạng A2
|
Hạng A3, A4
|
1
|
Pháp luật giao thông đường bộ
|
giờ
|
8
|
16
|
28
|
2
|
Cấu tạo và sửa chữa thông thường
|
giờ
|
-
|
-
|
4
|
3
|
Nghiệp vụ vận tải
|
giờ
|
-
|
-
|
4
|
4
|
Kỹ thuật lái xe
|
giờ
|
2
|
4
|
4
|
5
|
Thực hành lái xe
|
giờ
|
2
|
12
|
40
|
Số giờ học thực hành lái xe/học viên
|
giờ
|
2
|
12
|
8
|
Số km thực hành lái xe/học viên
|
km
|
-
|
-
|
60
|
Số học viên/1 xe tập lái
|
học viên
|
-
|
-
|
5
|
6
|
Số giờ/học viên/khóa đào tạo
|
giờ
|
12
|
32
|
48
|
7
|
Tổng số giờ một khóa đào tạo
|
giờ
|
12
|
32
|
80
|
THỜI GIAN ĐÀO TẠO
|
1
|
Số ngày thực học
|
ngày
|
2
|
4
|
10
|
2
|
Số ngày nghỉ lễ, khai bế giảng
|
ngày
|
-
|
-
|
1
|
3
|
Cộng số ngày/khóa học
|
ngày
|
2
|
4
|
11
|
Điều 13. Đào tạo lái
xe các hạng B1, B2, C
1. Thời gian đào tạo
a) Hạng B1:
- Xe số tự động: 476 giờ (lý thuyết: 136,
thực hành lái xe: 340);
- Xe số cơ khí (số sàn): 556 giờ (lý thuyết:
136, thực hành lái xe: 420);
b) Hạng B2: 588 giờ (lý thuyết: 168, thực
hành lái xe: 420);
c) Hạng C: 920 giờ (lý thuyết: 168, thực hành
lái xe: 752).
2. Các môn kiểm tra
a) Kiểm tra tất cả các môn học trong quá
trình học; môn Cấu tạo và Sửa chữa thông thường và môn Nghiệp vụ vận tải đối
với hạng B2 học viên có thể tự học nhưng phải được cơ sở đào tạo kiểm tra;
b) Kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ
đào tạo khi kết thúc khóa học gồm: môn Pháp luật giao thông đường bộ theo
bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết; môn Thực hành lái xe với các bài thi liên hoàn,
bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên đường.
3.[19]
Khối lượng chương trình và phân bổ thời gian đào tạo
a) Chương trình và phân bổ thời gian
đào tạo
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
HẠNG GIẤY PHÉP LÁI
XE
|
Hạng B1
|
Hạng B2
|
Hạng C
|
Học xe số tự động
|
Học xe số cơ khí
|
1
|
Pháp luật giao thông đường bộ
|
giờ
|
90
|
90
|
90
|
90
|
2
|
Cấu tạo và sửa chữa thông thường
|
giờ
|
8
|
8
|
18
|
18
|
3
|
Nghiệp vụ vận tải
|
giờ
|
-
|
-
|
16
|
16
|
4
|
Đạo đức, văn hóa giao
thông và phòng,
chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông
|
giờ
|
14
|
14
|
20
|
20
|
5
|
Kỹ thuật lái xe
|
giờ
|
20
|
20
|
20
|
20
|
6
|
Học phần mềm mô phỏng
các tình huống giao thông
|
giờ
|
4
|
4
|
4
|
4
|
7
|
Tổng số giờ học thực hành lái xe/01 xe tập
lái và trên ca
bin học
lái xe ô tô
|
giờ
|
340
|
420
|
420
|
752
|
Trong đó
|
Tổng số giờ học thực hành lái xe/01 xe tập
lái
|
giờ
|
325
|
405
|
405
|
728
|
Tổng số giờ học thực hành trên ca bin học lái xe ô tô (theo
số học viên được quy định trên 01 xe tập lái)
|
giờ
|
15
|
15
|
15
|
24
|
8
|
Tổng số giờ học thực hành lái xe của 01 học
viên trên xe tập lái và trên ca bin học lái xe ô tô
|
giờ
|
68
|
84
|
84
|
94
|
a)
|
Số giờ thực hành lái xe/01 học viên
|
giờ
|
65
|
81
|
81
|
91
|
Trong đó
|
Số giờ thực hành lái xe trên sân tập lái/01
học viên
|
giờ
|
45
|
45
|
45
|
46
|
Số giờ thực hành lái xe trên đường giao
thông/01 học viên
|
giờ
|
20
|
36
|
36
|
45
|
b)
|
Số giờ thực hành trên ca bin học lái xe ô tô/01 học
viên
|
giờ
|
3
|
3
|
3
|
3
|
9
|
Số giờ học/01 học viên/khóa đào tạo
|
giờ
|
204
|
220
|
252
|
262
|
10
|
Tổng số giờ một khóa đào tạo
|
giờ
|
476
|
556
|
588
|
920
|
b) Tổng thời gian khóa đào tạo
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
HẠNG GIẤY PHÉP LÁI
XE
|
Hạng B1
|
Hạng B2
|
Hạng C
|
Học xe số tự động
|
Học xe số cơ khí
|
1
|
Ôn và kiểm tra kết thúc khóa học
|
ngày
|
3
|
4
|
4
|
4
|
2
|
Số ngày thực học
|
ngày
|
59,5
|
69,5
|
73,5
|
115
|
3
|
Số ngày nghỉ lễ, khai giảng, bế giảng
|
ngày
|
14
|
15
|
15
|
21
|
4
|
Cộng số ngày/khóa đào tạo
|
ngày
|
76,5
|
88,5
|
92,5
|
140
|
c) Số học viên được quy định trên 01 xe tập
lái: Hạng B1, B2 là 05 học viên và hạng C là 08 học viên.
d) Quy định về số km học thực hành lái xe
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
HẠNG GIẤY PHÉP LÁI
XE
|
Hạng B1
|
Hạng B2
|
Hạng C
|
Học xe số tự động
|
Học xe số cơ khí
|
1
|
Số km thực hành lái xe trên sân tập lái/01
học viên
|
km
|
290
|
290
|
290
|
275
|
2
|
Số km thực hành lái xe trên đường giao
thông/01 học viên
|
km
|
710
|
810
|
810
|
825
|
Tổng số km thực hành lái xe/01 học viên
|
km
|
1000
|
1100
|
1100
|
1100
|
Điều 14. Đào tạo nâng
hạng giấy phép lái xe
1. Thời gian đào tạo
a) Hạng B1 (số tự động) lên B1: 120 giờ (thực
hành: 120);
b) Hạng B1 lên B2: 94 giờ (lý thuyết: 44,
thực hành lái xe: 50);
c) Hạng B2 lên C: 192 giờ (lý thuyết: 48,
thực hành lái xe: 144);
d) Hạng C lên D: 192 giờ (lý thuyết: 48,
thực hành lái xe: 144);
đ) Hạng D lên E: 192 giờ (lý thuyết: 48,
thực hành lái xe: 144);
e) Hạng B2 lên D: 336 giờ (lý thuyết: 56,
thực hành lái xe: 280);
g) Hạng C lên E: 336 giờ (lý thuyết: 56,
thực hành lái xe: 280);
h) Hạng B2, D, E lên F tương ứng: 192 giờ (lý
thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
i) Hạng C, D, E lên FC: 272 giờ ( lý thuyết:
48, thực hành lái xe: 224).
2. Các môn kiểm tra
a) Kiểm tra các môn học trong quá trình học;
b) Kiểm tra cấp chứng chỉ đào tạo đối với
nâng hạng lên B1, B2, C, D, E khi kết thúc khóa học gồm: môn Pháp luật
giao đường
bộ theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết; môn Thực hành lái xe với các bài thi
liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên đường;
c) Kiểm tra cấp chứng chỉ đào tạo đối với
nâng hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng khi kết thúc khóa học gồm: môn Pháp luật
giao thông
đường bộ theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết; môn Thực hành lái xe trong hình và
trên đường theo quy trình sát hạch lái xe hạng F.
3.[20]
Khối lượng chương trình và phân bổ thời gian đào tạo
a) Chương trình và phân bổ thời gian
đào tạo
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
HẠNG GIẤY PHÉP LÁI
XE
|
B1 (số tự động) lên
B1
|
B1 lên B2
|
B2 lên C
|
C lên D
|
D lên E
|
B2, D, E lên F
|
C, D, E lên FC
|
B2 lên D
|
C lên E
|
1
|
Pháp luật giao thông đường bộ
|
giờ
|
-
|
16
|
16
|
16
|
16
|
16
|
16
|
20
|
20
|
2
|
Kiến thức mới về xe nâng hạng
|
giờ
|
-
|
-
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
3
|
Nghiệp vụ vận tải
|
giờ
|
-
|
16
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
4
|
Đạo đức, văn hóa giao thông và phòng, chống
tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông
|
giờ
|
-
|
10
|
14
|
14
|
14
|
14
|
14
|
18
|
18
|
5
|
Học phần mềm mô phỏng
các tình huống giao thông
|
giờ
|
-
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
6
|
Tổng số giờ học thực hành lái xe/01 xe tập
lái và trên ca
bin học
lái xe ô tô
|
giờ
|
120
|
50
|
144
|
144
|
144
|
144
|
224
|
280
|
280
|
Trong đó
|
Tổng số giờ học thực hành lái xe/01 xe tập
lái
|
giờ
|
115
|
45
|
136
|
136
|
136
|
136
|
216
|
270
|
270
|
Tổng số giờ học thực hành trên ca bin học lái xe ô tô (theo
số học viên được quy định trên 01 xe tập lái)
|
giờ
|
5
|
5
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
10
|
10
|
7
|
Tổng số giờ học thực hành lái xe của 01 học
viên trên xe tập lái và trên ca bin học lái xe ô tô
|
giờ
|
24
|
10
|
18
|
18
|
18
|
18
|
28
|
28
|
28
|
a)
|
Số giờ thực hành lái xe/01 học viên
|
giờ
|
23
|
9
|
17
|
17
|
17
|
17
|
27
|
27
|
27
|
Trong đó
|
Số giờ thực hành lái xe trên sân tập lái/01
học viên
|
giờ
|
13
|
4
|
7
|
7
|
7
|
7
|
10
|
12
|
12
|
Số giờ thực hành lái xe trên đường giao
thông/01 học viên
|
giờ
|
10
|
5
|
10
|
10
|
10
|
10
|
17
|
15
|
15
|
b)
|
Số giờ học thực hành trên ca bin học lái xe ô tô/ 01 học
viên
|
giờ
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
8
|
Số giờ học/01 học viên/khóa đào tạo
|
giờ
|
24
|
54
|
66
|
66
|
66
|
66
|
76
|
84
|
84
|
9
|
Tổng số giờ một khóa học
|
giờ
|
120
|
94
|
192
|
192
|
192
|
192
|
272
|
336
|
336
|
b) Tổng thời gian khóa đào tạo
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
HẠNG GIẤY PHÉP LÁI
XE
|
B1 (số tự động) lên
B1
|
B1 lên B2
|
B2 lên C
|
C lên D
|
D lên E
|
B2, D, E lên F
|
C, D, E lên FC
|
B2 lên D
|
C lên E
|
1
|
Ôn và kiểm tra kết thúc khóa học
|
ngày
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Số ngày thực học
|
ngày
|
15
|
12
|
24
|
24
|
24
|
24
|
34
|
42
|
42
|
3
|
Số ngày nghỉ lễ, khai giảng, bế giảng
|
ngày
|
2
|
2
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
8
|
8
|
4
|
Số ngày/khóa học
|
ngày
|
18
|
16
|
30
|
30
|
30
|
30
|
40
|
52
|
52
|
c) Số học viên được quy định trên 01 xe tập
lái đối với học nâng hạng: B1 (số tự động lên B1), B1 lên B2 là 05 học viên; B2
lên C, C lên D, D lên E, B2, D, E lên F là 08 học viên; B2 lên D, C lên E là 10
học viên.
d) Quy định về số km học thực hành lái xe
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
HẠNG GIẤY PHÉP LÁI
XE
|
B1 (số tự động) lên
B1
|
B1 lên B2
|
B2 lên C
|
C lên D
|
D lên E
|
B2, D, E lên F
|
C, D, E lên FC
|
B2 lên D
|
C lên E
|
1
|
Số km thực hành lái xe trên sân tập lái/01
học viên
|
km
|
60
|
20
|
30
|
30
|
30
|
30
|
40
|
52
|
52
|
2
|
Số km thực hành lái xe trên đường giao
thông/01 học viên
|
km
|
280
|
130
|
210
|
210
|
210
|
210
|
340
|
328
|
328
|
Tổng số km thực hành lái xe/01 học viên
|
km
|
340
|
150
|
240
|
240
|
240
|
240
|
380
|
380
|
380
|
Điều 15. Nội dung và
phân bổ chi tiết các môn học
1. Đào tạo lái xe các
hạng A1, A2
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
Hạng A1: 12 giờ
|
Hạng A2: 32 giờ
|
Lý thuyết:
7 giờ
|
Thực hành:
5 giờ
|
Lý thuyết:
12 giờ
|
Thực hành:
20 giờ
|
1
|
Pháp luật giao thông đường bộ
|
6
|
2
|
10
|
6
|
Những kiến thức cơ bản về Pháp luật
giao thông
đường bộ
|
4
|
1
|
6
|
4
|
Ý thức chấp hành và xử lý tình huống giao
thông đường bộ
|
1
|
-
|
1
|
-
|
Thực hành cấp cứu tai nạn giao thông
|
1
|
1
|
2
|
2
|
Kiểm tra
|
-
|
-
|
1
|
-
|
2
|
Kỹ thuật lái xe
|
1
|
1
|
2
|
2
|
Vị trí, tác dụng các bộ phận chủ yếu của xe
mô tô
|
0,5
|
1
|
1
|
2
|
Kỹ thuật lái xe cơ bản
|
0,5
|
-
|
1
|
-
|
3
|
Thực hành lái xe
|
-
|
2
|
-
|
12
|
Tập lái xe trong hình
|
-
|
1,5
|
-
|
2
|
Tập lái xe trong sân tập
|
-
|
0,5
|
-
|
8
|
Tập phanh gấp
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Tập lái vòng cua
|
-
|
-
|
-
|
1
|
2. Đào tạo lái xe các
hạng A3, A4
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
Lý thuyết:
35 giờ
|
Thực hành:
45 giờ
|
1
|
Pháp luật giao thông đường bộ: 28
giờ
|
24
|
4
|
Phần I. Luật Giao thông đường bộ:
|
12
|
-
|
Chương I: Những quy định chung
|
1
|
-
|
Chương II: Quy tắc giao thông đường bộ
|
4
|
-
|
Chương III: Phương tiện tham gia giao thông
đường bộ
|
2
|
-
|
Chương IV: Người điều khiển phương tiện
tham gia giao thông đường bộ
|
3
|
-
|
Chương V: Vận tải đường bộ
|
2
|
-
|
Phần II. Biển báo hiệu đường bộ
|
10
|
3
|
Chương I: Quy định chung
|
0,5
|
|
Chương II: Hiệu lệnh điều khiển giao thông
|
0,5
|
0,5
|
Chương III: Biển báo hiệu
|
5
|
|
Biển báo cấm
|
1
|
0,5
|
Biển báo nguy hiểm
|
1
|
0,5
|
Biển hiệu lệnh
|
1
|
0,5
|
Biển chỉ dẫn
|
1
|
0,5
|
|
Biển phụ
|
1
|
0,5
|
Chương IV: Các báo hiệu đường bộ khác
|
4
|
|
Vạch kẻ đường
|
0,5
|
-
|
Cọc tiêu, tường bảo vệ và hàng rào chắn
|
0,5
|
-
|
Cột kilômét
|
0,5
|
-
|
Mốc lộ giới
|
0,5
|
-
|
Gương cầu lồi và dải phân cách tôn sóng
|
0,5
|
-
|
Báo hiệu trên đường cao tốc
|
0,5
|
-
|
Báo hiệu cấm đi lại
|
0,5
|
-
|
Báo hiệu tuyến đường bộ đối ngoại
|
0,5
|
-
|
Phần III. Xử lý các tình huống giao
thông
|
2
|
1
|
Các tính chất của sa hình
|
0,5
|
-
|
Các nguyên tắc đi sa hình
|
0,5
|
1
|
Kiểm tra
|
1
|
-
|
2
|
Cấu tạo và sửa chữa thông thường: 4
giờ
|
3
|
1
|
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
|
1
|
-
|
Cách sử dụng các trang thiết bị điều khiển
|
1
|
-
|
Sửa chữa thông thường
|
1
|
1
|
3
|
Nghiệp vụ vận tải: 4 giờ
|
4
|
-
|
Phân loại hàng hóa, phân loại hành khách
|
1
|
-
|
Các thủ tục giấy tờ trong vận tải
|
1
|
-
|
Trách nhiệm của người lái xe kinh doanh vận
tải
|
2
|
-
|
4
|
Kỹ thuật lái xe: 4 giờ
|
4
|
-
|
Kỹ thuật lái xe cơ bản
|
1
|
-
|
Lái xe trên bãi và lái xe trong hình số 8,
số 3
|
1
|
-
|
Lái xe trên đường phức tạp và lái xe ban
đêm
|
1
|
-
|
Bài tập tổng hợp
|
1
|
-
|
5
|
Thực hành lái xe: 40 giờ
|
-
|
40
|
Tập lái xe trong bãi phẳng (sân tập lái)
|
-
|
2
|
Tập lái xe trên đường bằng (sân tập lái)
|
-
|
2
|
Tập lái xe trong hình số 3, số 8 ghép (sân
tập lái)
|
-
|
2
|
Tập lái xe ban đêm
|
-
|
4
|
Tập lái xe trên đường bằng, đèo núi
|
-
|
8
|
Tập lái xe trên đường phức tạp
|
-
|
8
|
Tập lái xe có tải
|
-
|
8
|
Bài tập lái tổng hợp
|
-
|
4
|
Kiểm tra
|
-
|
2
|
3. Đào tạo lái xe các hạng B1, B2, C
a) Môn Pháp luật giao thông đường bộ
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
Hạng B1:
90 giờ
|
Hạng B2:
90 giờ
|
Hạng C:
90 giờ
|
Lý thuyết:
72 giờ
|
Thực hành:
18 giờ
|
Lý thuyết:
72 giờ
|
Thực hành:
18 giờ
|
Lý thuyết:
72 giờ
|
Thực hành:
18 giờ
|
1
|
Phần I. Luật Giao thông đường bộ
|
24
|
-
|
24
|
-
|
24
|
-
|
Chương I: Những quy định chung
|
2
|
-
|
2
|
-
|
2
|
-
|
Chương II: Quy tắc giao thông đường bộ
|
9
|
-
|
9
|
-
|
9
|
-
|
Chương III: Xe ô tô tham gia giao thông
đường bộ
|
5
|
-
|
5
|
-
|
5
|
-
|
|
Chương IV: Người lái xe ô tô tham gia giao
thông đường bộ
|
5
|
-
|
5
|
-
|
5
|
-
|
Chương V: Vận tải đường bộ
|
3
|
-
|
3
|
|
3
|
-
|
2
|
Phần II. Hệ thống báo hiệu đường bộ
|
28
|
10
|
28
|
10
|
28
|
10
|
Chương I: Quy định chung
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
Chương II: Hiệu lệnh điều khiển giao thông
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Chương III: Biển báo hiệu
|
19
|
5
|
19
|
5
|
19
|
5
|
Phân nhóm và hiệu lực của biển báo hiệu
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
Biển báo cấm
|
4
|
1
|
4
|
1
|
4
|
1
|
Biển báo nguy hiểm
|
4
|
1
|
4
|
1
|
4
|
1
|
Biển hiệu lệnh
|
3
|
1
|
3
|
1
|
3
|
1
|
Biển chỉ dẫn
|
5
|
1
|
5
|
1
|
5
|
1
|
Biển phụ
|
2
|
1
|
2
|
1
|
2
|
1
|
Chương IV: Các báo hiệu đường bộ khác
|
7
|
4
|
7
|
4
|
7
|
4
|
Vạch kẻ đường
|
1,5
|
1
|
1,5
|
1
|
1,5
|
1
|
Cọc tiêu, tường bảo vệ và hàng rào chắn
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Cột kilômét
|
1
|
0,5
|
1
|
0,5
|
1
|
0,5
|
Mốc lộ giới
|
1
|
0,5
|
1
|
0,5
|
1
|
0,5
|
|
Gương cầu lồi và dải phân cách tôn sóng
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
Báo hiệu trên đường cao tốc
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
Báo hiệu cấm đi lại
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
Báo hiệu tuyến đường bộ đối ngoại
|
0,5
|
-
|
0,5
|
-
|
0,5
|
-
|
3
|
Phần III. Xử lý các tình huống giao
thông
|
8
|
6
|
8
|
6
|
8
|
6
|
Chương I: Các đặc điểm của sa hình
|
2
|
|
2
|
|
2
|
|
Chương II: Các nguyên tắc đi sa hình
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
Chương III: Vận dụng các tình huống giao
thông trên sa hình
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
4
|
Tổng ôn tập, kiểm tra
|
12
|
2
|
12
|
2
|
12
|
2
|
b)[21]
Môn Cấu
tạo và sửa chữa thông thường
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
Hạng B1:
8 giờ
|
Hạng B2:
18 giờ
|
Hạng C:
18 giờ
|
Lý thuyết:
8 giờ
|
Thực hành:
0 giờ
|
Lý thuyết:
10 giờ
|
Thực hành:
8 giờ
|
Lý thuyết
10 giờ
|
Thực hành:
8 giờ
|
1
|
Giới thiệu cấu tạo chung
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
2
|
Động cơ ô tô
|
1
|
-
|
2
|
1
|
2
|
1
|
3
|
Gầm ô tô
|
1
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Điện ô tô
|
1
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
5
|
Hệ thống an toàn chủ động
|
1
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
6
|
Nội quy xưởng, kỹ thuật an toàn, sử dụng đồ
nghề
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
7
|
Bảo dưỡng các cấp và các hư hỏng thông thường
|
1
|
-
|
2
|
4
|
2
|
4
|
8
|
Kiểm tra
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
c)[22]
Môn nghiệp
vụ vận tải
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
Hạng B2: 16 giờ
|
Hạng C: 16 giờ
|
Lý thuyết:
12 giờ
|
Thực hành:
4 giờ
|
Lý thuyết:
12 giờ
|
Thực hành:
4 giờ
|
1
|
Khái niệm chung về vận tải ô tô, quản lý vận
tải, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
|
3
|
1
|
3
|
1
|
2
|
Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
|
4
|
1
|
4
|
1
|
3
|
Trách nhiệm của người lái xe
|
2
|
1
|
2
|
1
|
4
|
Trách nhiệm của người kinh doanh vận tải
|
2
|
1
|
2
|
1
|
5
|
Kiểm tra
|
1
|
-
|
1
|
-
|
d)[23]
Môn Đạo đức, văn hóa giao thông và phòng, chống tác hại của rượu, bia khi tham gia
giao thông
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
Hạng B1:
14 giờ
|
Hạng B2:
20 giờ
|
Hạng C:
20 giờ
|
Lý thuyết:
13 giờ
|
Thực hành:
1 giờ
|
Lý thuyết:
19 giờ
|
Thực hành:
1 giờ
|
Lý thuyết:
19 giờ
|
Thực hành:
1 giờ
|
1
|
Những vấn đề cơ bản về phẩm chất đạo đức
trong giai đoạn hiện nay
|
1
|
-
|
3
|
-
|
3
|
-
|
2
|
Đạo đức nghề nghiệp của người lái xe
|
3
|
-
|
3
|
-
|
3
|
-
|
3
|
Cơ chế thị trường và sự cạnh tranh trong hoạt
động kinh doanh vận tải
|
1
|
-
|
2
|
-
|
2
|
-
|
4
|
Trách nhiệm, quyền hạn của người sử dụng
lao động, của lái xe trong kinh doanh vận tải
|
-
|
-
|
3
|
-
|
3
|
-
|
5
|
Văn hóa giao thông
|
3
|
-
|
3
|
-
|
3
|
-
|
6
|
Phòng, chống tác hại của rượu, bia khi tham
gia giao thông
|
2
|
-
|
2
|
-
|
2
|
-
|
7
|
Thực hành cấp cứu
|
2
|
1
|
2
|
1
|
2
|
1
|
8
|
Kiểm tra
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
đ)[24]
Môn Kỹ thuật lái xe
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
Hạng B1:
20 giờ
|
Hạng B2:
20 giờ
|
Hạng C:
20 giờ
|
Lý thuyết:
16 giờ
|
Thực hành:
4 giờ
|
Lý thuyết:
16 giờ
|
Thực hành:
4 giờ
|
Lý thuyết
16giờ
|
Thực hành:
4 giờ
|
1
|
Vị trí, tác dụng các bộ phận trong buồng
lái
|
1
|
0,5
|
1
|
0,5
|
1
|
0,5
|
2
|
Kỹ thuật lái xe cơ bản
|
4
|
1
|
4
|
1
|
4
|
1
|
3
|
Kỹ thuật lái xe trên các loại đường
|
4
|
0,5
|
4
|
0,5
|
4
|
0,5
|
4
|
Kỹ thuật lái xe an toàn chủ động
|
2
|
0,5
|
2
|
0,5
|
2
|
0,5
|
5
|
Kỹ thuật lái xe ô tô chở hàng hóa
|
1
|
0,5
|
1
|
0,5
|
1
|
0,5
|
6
|
Tâm lý điều khiển xe ô tô
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
7
|
Phương pháp thực hành lái xe tổng hợp
|
2
|
1
|
2
|
1
|
2
|
1
|
8
|
Kiểm tra
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
e)[25] Môn Thực hành lái xe (chỉ được thực hiện
sau khi học viên đã kiểm tra đạt yêu cầu môn Pháp luật giao thông đường bộ, Kỹ
thuật lái xe).
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
Hạng B1
|
Hạng B2: 420 giờ/xe
|
Hạng C: 752 giờ/xe
|
340 giờ/xe
|
420 giờ/xe
|
1
|
Tập lái tại chỗ không nổ máy
|
4
|
4
|
4
|
8
|
2
|
Tập lái tại chỗ có nổ máy
|
4
|
4
|
4
|
8
|
3
|
Tập lái trong bãi phẳng (sân tập lái)
|
32
|
32
|
32
|
48
|
4
|
Tập lái trong hình số 3, số 8 ghép; tiến,
lùi theo hình chữ chi (sân tập lái)
|
48
|
48
|
48
|
64
|
5
|
Tập lái trên đường bằng (sân tập lái)
|
32
|
32
|
32
|
48
|
6
|
Tập lái trên ca bin học lái xe ô tô
|
15
|
15
|
15
|
24
|
7
|
Tập lái trên đường đèo núi
|
40
|
40
|
40
|
56
|
8
|
Tập lái trên đường phức tạp
|
41
|
41
|
41
|
72
|
9
|
Tập lái ban đêm (thời gian học thực tế ban
đêm là 04 giờ/ngày)
|
40
|
40
|
40
|
40
|
10
|
Tập lái xe có tải
|
-
|
48
|
48
|
200
|
11
|
Tập lái trên đường với xe ô tô số tự động
(thực hiện sau khi học viên học xong các bài tập có số thứ tự 1, 2, 3, 4, 5)
|
-
|
32
|
32
|
16
|
12
|
Bài tập lái tổng hợp (sân tập lái)
|
84
|
84
|
84
|
168
|
4.[26]
Đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
Đào tạo nâng hạng
giấy phép lái xe
|
B1 xe số tự động lên
B1
(giờ)
|
B1 lên B2
(giờ)
|
B2 lên C
(giờ)
|
C lên D
(giờ)
|
D lên E
(giờ)
|
B2, D, E
lên F
(giờ)
|
C, D, E lên
FC
(giờ)
|
B2 lên D
(giờ)
|
C lên E
(giờ)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
1
|
Pháp luật giao thông đường bộ, gồm
|
-
|
16
|
16
|
16
|
16
|
16
|
16
|
20
|
20
|
a)
|
Phần I. Luật Giao thông đường bộ
|
-
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
6
|
6
|
Trong đó
|
Chương I: Những quy định chung
|
-
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1
|
1
|
Chương II: Quy tắc giao thông đường bộ
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
Chương III: Xe ô tô tham gia giao thông đường
bộ
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Chương IV: Người
lái xe ô tô tham gia giao thông đường bộ
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Chương V: Vận tải
đường bộ
|
-
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1
|
1
|
b)
|
Phần II. Hệ thống
báo hiệu đường bộ
|
-
|
9
|
9
|
9
|
9
|
9
|
9
|
10
|
10
|
Trong đó
|
Chương I: Quy định
chung
|
-
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
Chương II: Hiệu lệnh
điều khiển giao thông
|
-
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1
|
1
|
Chương III: Biển
báo hiệu
|
-
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
Chương IV: Các báo
hiệu đường bộ khác
|
-
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4,5
|
4,5
|
c)
|
Phần III. Xử lý các
tình huống giao thông
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
4
|
Trong đó
|
Chương I: Các đặc điểm
của sa hình
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Chương II: Các
nguyên tắc đi sa hình
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Chương III: Vận dụng
các tình huống giao thông trên sa hình
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
Kiến thức mới về xe nâng hạng
|
-
|
-
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
Trong đó
|
Giới thiệu cấu tạo chung, vị trí, cách sử dụng
các thiết bị trong buồng lái
|
-
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Một số đặc điểm về kết cấu điển hình trên động
cơ xe ô tô nâng hạng
|
-
|
-
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Một số đặc điểm điển hình về hệ thống điện
xe ô tô hiện đại
|
-
|
-
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Đặc điểm về kết cấu điển hình hệ thống truyền
động xe ô tô nâng hạng
|
-
|
-
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Kiểm tra
|
-
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Nghiệp vụ vận tải
|
-
|
16
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
Trong đó
|
Khái niệm chung về vận tải ô tô, quản lý vận
tải, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
|
-
|
4
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
|
-
|
5
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Trách nhiệm của người lái xe
|
-
|
3
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
Trách nhiệm của người kinh doanh vận tải
|
-
|
3
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Kiểm tra
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Đạo đức, văn hóa giao
thông và phòng,
chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông
|
-
|
10
|
14
|
14
|
14
|
14
|
14
|
18
|
18
|
Trong đó
|
Những vấn đề cơ bản về phẩm chất đạo đức
trong giai đoạn hiện nay
|
-
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
3
|
3
|
Đạo đức nghề nghiệp của người lái xe
|
-
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Cơ chế thị trường và sự cạnh tranh trong hoạt
động kinh doanh vận tải
|
-
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
3
|
3
|
Trách nhiệm, quyền hạn của người sử dụng
lao động, của lái xe trong kinh doanh vận tải
|
-
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
3
|
3
|
Văn hóa giao thông
|
-
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
3
|
3
|
|
Phòng, chống tác hại của rượu, bia khi tham
gia giao thông
|
-
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Thực hành cấp cứu
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
Kiểm tra
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
5
|
Thực hành lái xe
(chỉ được thực hiện sau khi học viên đã được
kiểm tra đạt yêu cầu môn Pháp luật giao thông đường bộ và Kiến thức mới về xe
nâng hạng)
|
120
|
50
|
144
|
144
|
144
|
144
|
224
|
280
|
280
|
Trong đó
|
Tập lái xe tại chỗ không nổ máy
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Tập lái xe tại chỗ nổ máy
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Tập lái xe trong bãi phẳng (sân tập lái)
|
6
|
-
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
8
|
8
|
Tập lái xe trên đường bằng (sân tập lái)
|
6
|
2
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
8
|
8
|
Tập lái xe trong hình số 3, số 8 ghép (sân
tập lái)
|
6
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
-
|
8
|
8
|
|
Tập lái xe trong hình chữ chi (sân tập lái)
|
6
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
-
|
16
|
16
|
Tập lái xe tiến, lùi thẳng (sân tập lái)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
-
|
-
|
Tập lái trên ca bin học lái xe ô tô
|
5
|
5
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
10
|
10
|
Tập lái trên đường đèo núi
|
16
|
6
|
20
|
20
|
20
|
20
|
36
|
32
|
32
|
Tập lái xe trên đường phức tạp
|
13
|
4
|
16
|
16
|
16
|
16
|
32
|
36
|
36
|
Tập lái ban đêm (thời gian học thực tế ban
đêm là 04 giờ/ngày)
|
12
|
6
|
16
|
16
|
16
|
16
|
32
|
32
|
32
|
Tập lái xe có tải
|
14
|
9
|
36
|
36
|
36
|
36
|
52
|
66
|
66
|
Bài tập lái tổng hợp (sân tập lái)
|
32
|
6
|
32
|
32
|
32
|
32
|
48
|
64
|
64
|
Phần III
SÁT
HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
HỆ THỐNG GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều 16. Phân
hạng giấy phép lái xe
1. Hạng A1 cấp cho:
a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô
hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Người khuyết tật điều khiển xe mô
tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều
khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và
các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
3. Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều
khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và
các xe tương tự.
4. Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều
khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.
5. Hạng B1 số tự động cấp cho người
không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ
ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên
dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
c) Ô tô dùng cho người khuyết tật.
6. Hạng B1 cấp cho người không hành
nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể
cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên
dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
c) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng
tải thiết kế dưới 3.500 kg.
7. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái
xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết
kế dưới 3.500 kg;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép
lái xe hạng B1.
8. Hạng C cấp cho người lái xe để điều
khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên
dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
b) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng
tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
c) Các loại xe quy định cho giấy phép
lái xe hạng B1, B2.
9. Hạng D cấp cho người lái xe để điều
khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ
ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép
lái xe hạng B1, B2 và C.
10. Hạng E cấp cho người lái xe để điều
khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép
lái xe hạng B1, B2, C và D.
11. Người có giấy phép lái xe các hạng
B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ
moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.
12. Hạng F cấp cho người đã có giấy
phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo
rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối
toa, được quy định cụ thể như sau:
a) Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô
để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được
điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;
b) Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô
để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô
đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép
lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;
c) Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô
để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều
khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;
d) Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô
để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều
khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép
lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.
13. Hạng giấy phép lái xe sử dụng cho
người lái xe ô tô khách giường nằm, ô tô khách thành phố (sử dụng để kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe buýt) thực hiện theo quy định tại khoản 9 và khoản
10 Điều này. Số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ trên xe ô tô khách cùng
kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi.
Điều 17. Thời
hạn của giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe
hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe
hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi
đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi
đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
3. Giấy phép lái xe
hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
4. Giấy phép lái xe
hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
SÁT
HẠCH LÁI XE
Mục 1. TRUNG
TÂM SÁT HẠCH LÁI XE
Điều 18.
Trách nhiệm của trung tâm sát hạch lái xe
1. Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết
bị kiểm tra, chấm điểm theo quy định để thực hiện các kỳ sát hạch đạt kết quả
chính xác, khách quan; báo cáo về Sở Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ
Việt Nam khi thiết bị, phương tiện dùng cho sát hạch hoạt động không chính xác,
không ổn định hoặc khi thay đổi thiết bị, phương tiện dùng cho sát hạch để xử
lý kịp thời.
2. Phối hợp và tạo mọi điều kiện để
các cơ sở đào tạo lái xe đưa học viên đến ôn luyện và các Hội đồng sát hạch tổ
chức sát hạch thuận tiện, đúng kế hoạch.
3. Chấp hành
và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, kiểm chuẩn trung tâm
sát hạch lái xe.
4. Công khai
mức thu phí sát hạch và giá các dịch vụ khác.
5. Bảo đảm an
toàn cho các kỳ sát hạch lái xe; phối hợp các đơn vị, cơ quan liên quan giải
quyết khi có các vụ việc tai
nạn, mất an toàn xảy
ra.
6. Thực hiện chế độ báo cáo, công khai
lịch sát hạch trên Trang thông tin điện tử của trung tâm sát hạch, lưu trữ hồ
sơ kết quả sát hạch theo quy định.
7.[27]
Thực hiện giám sát bằng hệ thống Camera đối với phòng sát hạch lý thuyết, sân
sát hạch lái xe trong hình tại các khu vực có bài sát hạch: Xuất phát, dừng và
khởi hành xe trên dốc, qua vệt bánh xe, qua ngã tư, ghép xe vào nơi đỗ và bài
kết thúc. Hệ thống sử dụng camera IP, có độ phân giải HD trở lên, có giao diện
tương tác, kết nối đáp ứng tối thiểu theo tiêu chuẩn mở ONVIF, được đồng bộ về
thời gian với máy chủ sát hạch lý thuyết, máy tính điều hành thiết bị chấm điểm
thực hành lái xe trong hình; đảm bảo kết nối trực tuyến, truyền dữ liệu hình
ảnh (dạng video) theo giao thức chuẩn mở sử
dụng cho trao đổi dữ liệu hai chiều thời gian thực giữa máy chủ và máy trạm
(websocket) về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để quản lý, giám sát, lưu trữ
và chia sẻ dữ liệu với các Sở Giao thông vận tải và các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Dữ liệu hình ảnh
(dạng video) giám sát phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch lái xe trong hình
phải công khai trực tiếp trên màn hình lắp đặt tại phòng chờ sát hạch và lưu
trữ ở trung tâm sát hạch theo quy định. Hệ thống các thiết bị nói trên phải đảm
bảo tính bảo mật, ngăn chặn các truy cập trái phép từ bên ngoài và được lắp đặt
theo lộ trình quy định tại khoản 4 Điều 47 của Thông tư này.
8.[28]
Tiếp nhận, sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông do Tổng cục Đường bộ
Việt Nam chuyển giao để sát hạch lái xe theo lộ trình quy định tại khoản 4 Điều 47 của Thông tư này.
Mục 2. NGƯỜI
DỰ SÁT HẠCH LÁI XE
Điều 19. Hồ
sơ dự sát hạch lái xe
1. Đối với người dự sát hạch lái xe
lần đầu
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ,
gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ
bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản
1 Điều 9 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào
tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C;
c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ
sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.
2. Đối với người dự sát hạch nâng hạng
giấy phép lái xe lên hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ,
gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ
bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản
2 Điều 9 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ đào tạo nâng hạng;
c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ
sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng.
3. Đối với người dự sát hạch lại do
giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy định
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực
tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại điểm
b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
b) Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép
lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông
tư này;
c)[29] (được bãi bỏ)
4. Đối với người dự sát hạch lại do bị
mất giấy phép lái xe
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực
tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại điểm
b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
b) Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe
theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông
tư này có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận;
c) Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép
lái xe bị mất (nếu có).
Điều 20.[30] (được
bãi bỏ)
Mục 3. QUY
TRÌNH SÁT HẠCH LÁI XE
Điều 21. Nội
dung và quy trình sát hạch lái xe
1. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái
xe ô tô phải được thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe có đủ điều kiện
hoạt động (sau đây gọi là trung tâm sát hạch).
2. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái
xe hạng A1, A2, A3 và A4 ở các đô thị từ loại 2 trở lên phải được thực hiện tại
các trung tâm sát hạch lái xe có đủ điều kiện hoạt động; các địa bàn khác thực
hiện tại các sân sát hạch có đủ các hạng mục công trình cơ bản, phòng sát hạch
lý thuyết, sân sát hạch và xe cơ giới dùng để sát hạch của từng hạng giấy phép
lái xe theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái
xe cơ giới đường bộ.
3. Nội dung
sát hạch cấp giấy phép lái xe
a) Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên
quan đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe, ngoài ra
còn có nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận
tải (đối với giấy phép lái xe hạng A3, A4); cấu tạo và sửa chữa thông thường,
đạo đức người lái xe (đối với giấy phép lái xe ô tô hạng B1); cấu tạo và sửa
chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải, đạo đức người lái xe (đối với giấy phép
lái xe ô tô từ hạng B2 trở lên).
Người dự sát hạch lái xe hạng A1 có
giấy phép lái xe ô tô do ngành Giao thông vận tải cấp được miễn sát hạch lý
thuyết.
b) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối
với các hạng A1, A2
Người dự sát hạch phải điều khiển xe mô tô qua
04 bài sát hạch: đi theo hình số 8, qua vạch đường thẳng, qua đường có vạch
cản, qua đường gồ ghề.
c) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối
với các hạng A3, A4
Người dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua
hình chữ chi và lùi theo hướng ngược lại.
d) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối
với các hạng B1, B2, C, D và E
Người dự sát hạch phải thực hiện đúng trình tự
và điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí tại trung tâm sát hạch như:
xuất phát, dừng xe nhường đường cho người đi bộ, dừng và khởi hành xe trên dốc,
qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc, qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển
giao thông, qua đường vòng quanh co, ghép xe vào nơi đỗ (hạng B1, B2 và C thực
hiện ghép xe dọc; hạng B1, B2 và D, E thực hiện ghép xe ngang), tạm dừng ở chỗ
có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm, thay đổi số trên
đường bằng, kết thúc.
đ) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối
với các hạng FB2, FD và FE
Người dự sát hạch điều khiển xe qua bài sát
hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại.
e) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối
với hạng FC
Người dự sát hạch điều khiển xe qua 02 bài
sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại; ghép xe dọc vào nơi đỗ.
g) Sát hạch thực hành lái xe trên đường:
người dự sát hạch điều khiển xe ô tô sát hạch, xử lý các tình huống trên đường
giao thông và thực hiện hiệu lệnh của sát hạch viên.
h)[31]
Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao
thông:
Người dự sát hạch xử lý các tình huống mô phỏng xuất hiện trên máy tính;
i)[32]
Sát hạch thực hành lái xe trong hình để cấp giấy phép lái xe hạng A1 cho người
khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
Người dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua
hình chữ chi.
4. Việc tổ chức sát
hạch lái xe được thực hiện như sau:
a) Sát hạch
lý thuyết đối với hạng A1 ở các đô thị từ loại 2 trở lên thực hiện trên máy vi
tính; các địa bàn khác thực hiện trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy vi tính;
phòng sát hạch lý thuyết có camera giám sát quá trình sát hạch;
b) Sát hạch
lý thuyết đối với các hạng A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E và các hạng F thực hiện
trên máy vi tính; phòng sát hạch lý thuyết có camera giám sát và công khai quá
trình sát hạch;
c) Sát hạch
thực hành lái xe trong hình đối với các hạng A1, A2 ở các đô thị từ loại 3 trở
lên phải sử dụng thiết bị chấm điểm tự động; các địa bàn khác có khoảng cách
đến trung tâm đô thị từ loại 3 trở lên dưới 100 km phải sử dụng thiết bị chấm điểm
tự động từ ngày 01
tháng 7 năm 2018;
d) Sát hạch
thực hành lái xe trong hình đối với các hạng F thực hiện tại trung tâm sát hạch
lái xe hoặc sân sát hạch có đủ điều kiện thuộc trung tâm sát hạch lái xe;
đ) Sát hạch
thực hành lái xe trong hình đối với các hạng B1, B2, C, D, E thực hiện tại
trung tâm sát hạch có thiết bị chấm điểm tự động, không có sát hạch viên ngồi
trên xe sát hạch;
e) Sát hạch
thực hành lái xe trên đường giao thông áp dụng đối với các hạng B1, B2, C, D, E
và F;
g) Sát hạch
thực hành lái xe trên đường đối với các hạng B1, B2, C, D và E phải sử dụng
thiết bị chấm điểm tự động và có một sát hạch viên trên xe.
h)[33] Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô
phỏng các
tình huống giao thông thực hiện tại trung tâm sát hạch.
5. Tổng cục Đường bộ Việt Nam hướng
dẫn cụ thể quy
trình
sát hạch
lái
xe.
Điều 22.
Chuẩn bị kỳ sát hạch
Cơ quan quản lý sát hạch thực hiện các
công việc sau:
1. Đối với kỳ sát hạch lái xe các hạng
A1, A2
a) Tiếp nhận báo cáo đăng ký sát hạch
cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A1, A2 do cơ sở đào tạo gửi;
b) Kiểm tra hồ sơ và điều kiện người
dự sát hạch theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Thông tư
này;
c) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục
Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định tổ
chức kỳ sát hạch; thành lập Tổ sát hạch.
2. Đối với kỳ sát hạch lái xe các hạng
A3, A4, B1, B2, C, D, E và F
a) Tiếp nhận báo cáo đăng ký sát hạch
lái xe, danh sách học viên (báo cáo 1), danh sách đề nghị xác minh giấy phép
lái xe đã cấp của cơ sở đào tạo theo mẫu quy định tại Phụ
lục 3a, Phụ lục 3b và Phụ lục 3c ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tiếp nhận báo cáo đề nghị tổ chức sát
hạch lái xe kèm danh sách thí sinh dự sát hạch (báo cáo 2) của cơ sở đào tạo
theo mẫu quy định tại Phụ lục 11a và Phụ lục 11b ban hành kèm theo Thông tư này.
Báo cáo 2 gửi bằng đường bưu chính và truyền dữ liệu qua hệ thống thông tin
giấy phép lái xe về Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải trước
kỳ sát hạch 07 ngày làm việc;
c) Kiểm tra hồ sơ và điều kiện người
dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E và F theo
quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Thông tư này và người
dự sát hạch phải có tên trong danh sách học viên (báo cáo 1), danh sách thí
sinh dự sát hạch (báo cáo 2) và có bản xác minh giấy phép lái xe đã cấp (đối
với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe);
Người được giao nhiệm vụ kiểm tra,
duyệt hồ sơ thí sinh dự sát hạch phối hợp với cơ sở đào tạo lập biên bản kiểm
tra hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục 11c ban hành kèm theo Thông
tư này.
d) Dự kiến kế hoạch sát hạch và thông
báo cho cơ sở đào tạo và người dự sát hạch;
đ) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Đường
bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải duyệt và ra quyết định tổ chức
kỳ sát hạch lái xe; thành lập Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch theo mẫu quy định
tại Phụ lục 12a ban hành kèm theo Thông tư này và
danh sách thí sinh dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng theo mẫu quy
định tại các Phụ lục 12b và Phụ lục 12c ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với việc sát hạch để cấp lại
giấy phép lái xe do bị quá hạn, bị mất
a) Rà soát, kiểm tra các điều kiện
theo quy định
tại Điều 36, lập danh sách thí sinh dự sát hạch lại theo
mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông
tư này, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao
thông vận tải ra quyết định tổ chức cùng với kỳ sát hạch lái xe quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này; trường hợp
chưa có kỳ sát hạch lái xe phù hợp, có thể thành lập Hội đồng, Tổ sát hạch lái
xe theo quy định (thành phần Hội đồng, Tổ sát hạch không có thành viên của cơ
sở đào tạo);
b) Đối với địa phương chưa có trung tâm sát
hạch lái xe loại
1,
loại 2: nếu chỉ có thí sinh sát hạch lại lý thuyết thì có thể tổ chức sát hạch
tại địa phương theo bộ đề hoặc phần mềm sát hạch do Tổng cục Đường bộ Việt Nam
chuyển giao; nếu sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành thì phải sát hạch tại
trung tâm sát hạch lái xe của địa phương khác theo quy định.
Điều 23. Hội
đồng sát hạch
1. Hội đồng sát hạch do Tổng cục trưởng Tổng
cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải thành lập
a) Hội đồng làm việc phải có ít nhất
2/3 số thành viên tham dự, quyết định theo đa số; trường hợp các thành viên
trong hội đồng có ý kiến ngang nhau thì thực hiện theo kết luận của Chủ tịch
hội đồng;
b) Hội đồng sát hạch tự giải thể khi
kết thúc kỳ sát hạch.
2. Thành phần của Hội đồng sát hạch
a)[34]
Chủ tịch
hội đồng là người
đại diện của Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, có giấy
phép lái xe ô tô, được lãnh
đạo Tổng
cục Đường bộ Việt Nam hoặc lãnh đạo Sở Giao thông vận tải giao nhiệm vụ;
b) Các ủy viên gồm: Giám đốc trung tâm
sát hạch lái xe, Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe, Tổ trưởng Tổ sát hạch và Ủy
viên thư ký; Ủy viên thư ký là người của Cơ quan quản lý sát hạch thuộc Tổng
cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng sát hạch
a) Chỉ đạo kiểm tra và yêu cầu hoàn
thiện các điều kiện tổ chức kỳ sát hạch;
b) Phân công và sắp xếp kế hoạch thực
hiện kỳ sát hạch;
c) Phổ biến,
hướng dẫn các quy định, nội quy sát hạch, thông báo mức phí, lệ phí sát hạch,
cấp giấy phép lái xe và các quy định cần thiết cho các sát hạch viên và người
dự sát hạch;
d) Tổ chức kỳ sát hạch theo quy định;
đ) Lập biên bản xử lý các vi phạm quy
định sát hạch theo quyền hạn được giao và báo cáo cơ quan có thẩm quyền;
e) Yêu cầu cơ sở đào tạo và người dự
sát hạch bồi thường thiệt hại nếu để xảy ra tai nạn (do lỗi của thí sinh dự sát
hạch gây ra) trong quá trình sát hạch lái xe trong hình;
g) Tổng hợp kết quả kỳ sát hạch và ký
xác nhận biên bản;
h) Gửi, lưu trữ các văn bản, tài liệu
của kỳ sát hạch tại cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe và Cơ quan quản lý
sát hạch.
Điều 24. Tổ
sát hạch
1. Tổ sát hạch do Tổng cục trưởng Tổng
cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải thành lập.
a) Tổ sát hạch chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Hội đồng sát hạch. Tổ sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2 chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Cơ quan quản lý sát hạch;
b) Tổ sát hạch tự giải thể khi kết
thúc kỳ sát hạch.
2. Tổ sát hạch gồm Tổ trưởng và các
sát hạch viên
a) Tổ trưởng là sát hạch viên và là
người của Cơ quan quản lý sát hạch thuộc Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường
bộ Việt Nam; khi
thực hiện nhiệm vụ tại kỳ sát hạch lái xe ô tô phải có thẻ sát hạch viên lái xe
ô tô;
b) Sát hạch viên là người của Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải (trừ thanh tra viên, công chức thanh
tra) và giáo viên của cơ sở đào tạo lái xe. Giáo viên của cơ sở đào tạo lái xe
phải có thâm niên giảng dạy và đóng bảo hiểm xã hội liên tục tối thiểu 03
năm, không được sát hạch đối với học viên do cơ sở trực tiếp đào tạo.
3. Tiêu chuẩn của sát hạch viên
a)[35]
Có tư cách đạo đức tốt,
không trong thời gian bị xử lý kỷ luật;
b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở
lên. Đối với sát hạch viên đã có thẻ trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu
chưa đáp ứng được tiêu chuẩn này, sau 03 năm phải hoàn thiện để đáp ứng;
c) Có giấy phép lái xe tương ứng với
hạng xe sát hạch ít nhất 03 năm;
d) Được tập huấn về nghiệp vụ sát hạch
và được Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp thẻ sát hạch viên.
4. Thẻ sát hạch viên có thời hạn 03
năm, theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông
tư này.
5. Nhiệm vụ của Tổ sát hạch
a) Kiểm tra
phương tiện, trang thiết bị chấm điểm, sân sát hạch, phương án bảo đảm an toàn
trong quá trình sát hạch;
b)[36]
Yêu cầu thí sinh chấp hành nội quy sát hạch; không để người không có nhiệm vụ
vào phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch và khu vực sát hạch lái xe ô tô bằng phần
mềm mô phỏng các
tình huống giao thông;
c) Lập biên bản, xử lý các trường hợp
vi phạm nội quy trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc báo cáo Hội
đồng sát hạch;
d) Sát hạch, tổng hợp kết quả, đánh
giá kỳ sát hạch để báo cáo Hội đồng sát hạch hoặc Cơ quan quản lý sát hạch (đối
với sát hạch cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2);
đ) Sát hạch viên chịu trách nhiệm trực
tiếp về kết quả sát hạch. Tổ trưởng Tổ sát hạch chịu trách nhiệm về kết quả chung
của kỳ sát hạch.
6.[37] Trang phục của sát hạch
viên
a) Khi thi hành nhiệm vụ, sát hạch viên phải mặc trang phục theo quy định tại Phụ lục 25 ban hành
kèm theo Thông tư này và đeo thẻ sát hạch viên theo quy định tại khoản 4 Điều này.
b) Trang phục
Trang phục của sát hạch viên lái xe cơ giới
đường bộ bao gồm:
Áo, quần, váy nữ, cà vạt (cravat), thắt
lưng, giầy da, bít tất và
băng đỏ (đối với Tổ trưởng sát hạch).
b) Tiêu chuẩn và niên hạn cấp phát
STT
|
Tên trang
phục
|
Số lượng
|
Niên hạn cấp phát
|
1
|
Áo Vest
|
01 chiếc
|
03 năm
|
2
|
Áo thu - đông
|
02 chiếc
|
03 năm
|
3
|
Áo xuân - hè
|
02 chiếc
|
03 năm
|
4
|
Quần nam
|
02 chiếc
|
03 năm
|
5
|
Quần nữ
|
01 chiếc
|
03 năm
|
6
|
Váy nữ
|
01 chiếc
|
03 năm
|
7
|
Giầy da
|
01 đôi
|
03 năm
|
8
|
Cà vạt
|
01 chiếc
|
03 năm
|
9
|
Thắt lưng
|
01 chiếc
|
03 năm
|
10
|
Bít tất
|
06 đôi
|
03 năm
|
11
|
Băng đỏ
|
01 chiếc
|
03 năm
|
d) Quản lý và sử dụng trang phục
Sát hạch viên được cấp trang phục để sử dụng
khi thi hành công vụ tại các kỳ sát hạch và có trách nhiệm giữ gìn bảo quản trang phục
theo quy định; kinh phí mua sắm trang phục theo quy định của pháp luật.”
Điều 25.
Trình tự tổ chức sát hạch
1. Họp Hội đồng sát hạch và khai mạc
kỳ sát hạch
a) Trước khi tổ chức sát hạch, Chủ
tịch Hội đồng sát hạch tổ chức họp Hội đồng, Tổ sát hạch, Tổ giám sát (nếu có),
phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong kỳ sát hạch;
b) Tổ chức khai mạc kỳ sát hạch để
công bố quyết định tổ chức kỳ sát hạch, phổ biến các nội dung có liên quan của
kỳ sát hạch cho người dự sát hạch.
2. Sát hạch theo nội dung, quy trình
sát hạch.
3. Kết thúc kỳ sát hạch
a) Đối với kỳ sát hạch lái xe các hạng
A3, A4, B1, B2, C, D, E và F: Chủ tịch Hội đồng sát hạch tổ chức họp Hội đồng,
Tổ sát hạch, Tổ giám sát (nếu có), Tổ trưởng Tổ sát hạch báo cáo kết quả sát
hạch và thống nhất ký biên bản tổng hợp kết quả sát hạch. Chủ tịch Hội đồng sát
hạch ký tên và đóng dấu vào biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của người
dự sát hạch trúng tuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục
15a ban
hành kèm
theo Thông tư này;
b) Đối với kỳ sát hạch lái xe mô tô
các hạng A1, A2: Tổ trưởng Tổ sát hạch tổ chức họp các thành viên của Tổ sát
hạch, Giám đốc cơ sở đào tạo lái xe, Tổ giám sát (nếu có) thông qua kết quả sát
hạch và thống nhất ký biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát hạch. Trưởng Cơ quan
quản lý sát hạch ký tên và đóng dấu xác nhận vào biên bản tổng hợp kết quả sát
hạch lái xe của người dự sát hạch trúng tuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 15b ban hành kèm theo Thông tư
này.
Biên
bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe là hồ sơ gốc, giao cho người trúng tuyển
kỳ sát hạch tự bảo quản.
Điều 26. Giám
sát kỳ sát hạch
1. Căn cứ tình hình thực tế, Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải tổ chức giám sát đột xuất kỳ sát hạch.
2. Cán bộ giám sát kỳ sát hạch là công
chức thanh tra thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc công chức thanh tra, thanh
tra viên thuộc Sở
Giao thông vận tải. Số lượng người giám sát đối với kỳ sát hạch lái xe mô tô là
02 người, sát hạch lái xe ô tô là 03 người, trong đó cử một thanh tra viên làm
Tổ trưởng.
3. Khi làm nhiệm vụ giám sát các kỳ
sát hạch, người giám sát phải mặc trang phục theo quy định.
4. Nhiệm vụ của Tổ giám sát khi sát
hạch lái xe tại các trung tâm sát hạch có lắp thiết bị chấm điểm tự động
a) Giám sát việc thực hiện đúng nội
dung, quy trình sát hạch của Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch; bảo đảm tính công
khai, khách quan, minh bạch trong quá trình sát hạch;
b) Giám sát việc kiểm tra nhận dạng
người dự sát hạch trước khi vào phòng sát hạch lý thuyết, sát hạch thực hành
lái xe trong hình, trên đường; người không có nhiệm vụ không được vào phòng sát
hạch lý thuyết;
c) Giám sát việc thực hiện đúng đoạn
đường cho phép tổ chức sát hạch lái xe trên đường; theo dõi, thu nhận các thông
tin liên quan đến kỳ sát hạch;
d) Cán bộ giám sát làm việc độc lập,
không vào phòng sát hạch lý thuyết, không lên xe sát hạch, không làm thay nhiệm
vụ của sát hạch viên.
5. Nhiệm vụ của Tổ giám sát khi sát
hạch lái xe tại các trung tâm sát hạch chưa lắp thiết bị chấm điểm tự động
Ngoài nhiệm vụ quy định tại các điểm
a, b, d khoản 4 Điều này phải giám sát việc chuẩn bị bộ đề sát hạch lý thuyết
đúng quy định, không bị đánh dấu.
6. Quyền hạn của Tổ giám sát
a) Khi phát hiện sai phạm phải lập
biên bản, đề nghị Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch xử lý kịp thời, đúng quy định;
b) Báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục
Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải để xem xét, xử lý.
7. Kết thúc kỳ sát hạch, Tổ trưởng Tổ
giám sát báo cáo bằng văn bản kết quả giám sát với Tổng cục trưởng Tổng cục
Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
Điều 27. Công nhận kết
quả sát hạch[38]
1. Xét công nhận kết quả sát hạch đối với người
dự sát hạch lái xe hạng A1, A2, A3 và A4:
a) Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết
và thực hành lái xe trong hình thì được công nhận trúng tuyển;
b) Thí sinh không được công nhận trúng tuyển
được đăng ký sát hạch lại kể từ kỳ sát hạch tiếp theo, với cùng một cơ quan quản
lý sát hạch cấp giấy phép lái xe;
c) Thí sinh không đạt nội dung sát hạch lý
thuyết thì không được dự nội dung sát hạch thực hành lái xe trong hình;
d) Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết
nhưng không đạt nội dung sát hạch thực hành lái xe trong hình thì được bảo lưu
kết quả sát hạch lý thuyết trong thời gian 01 năm kể từ ngày đạt kết quả sát hạch;
nếu
muốn dự sát hạch phải đáp
ứng điều kiện về độ tuổi, giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có
thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng theo quy định và phải có tên trong
biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch hoặc Tổ sát hạch kỳ trước.
đ) Thí sinh mang điện thoại hoặc thiết bị
truyền tin trong phòng sát hạch lý thuyết hoặc có các hành vi gian dối khác làm
sai lệch kết quả sát hạch sẽ bị đình chỉ làm bài, hủy bỏ kết quả sát hạch.
2. Xét công nhận kết quả sát hạch đối với người
dự sát hạch lái xe hạng B1 số tự động, hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F:
a) Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết,
sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao
thông,
thực hành lái xe trong hình và trên đường thì được công nhận trúng tuyển;
b) Thí sinh không được công nhận trúng tuyển
được đăng ký sát hạch lại kể từ kỳ sát hạch tiếp theo, với cùng một cơ quan quản
lý sát hạch cấp giấy phép lái xe;
c) Thí sinh không đạt nội dung sát hạch lý
thuyết thì không được sát hạch nội dung sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các
tình huống giao thông;
không đạt nội dung sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống
giao thông
thì không được sát hạch thực hành lái xe trong hình; không đạt nội dung sát hạch
thực hành lái xe trong hình thì không được sát hạch nội dung sát hạch lái xe
trên đường;
d) Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết, phần
mềm
mô phỏng các tình huống giao thông, thực hành lái xe trong hình được bảo lưu kết
quả nội dung sát hạch đạt trong thời gian 01 năm, kể từ ngày có nội dung sát hạch
đạt tại kỳ sát hạch gần nhất; nếu muốn dự sát hạch phải đáp ứng điều kiện về
độ tuổi, giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp
còn giá trị sử dụng theo quy định và phải có tên trong biên bản xác nhận vắng,
trượt của Hội đồng sát hạch hoặc Tổ sát hạch kỳ trước.
đ) Thí sinh mang điện thoại hoặc thiết bị
truyền tin trong phòng sát hạch lý thuyết, trên xe sát hạch hoặc có các hành vi
gian dối khác làm sai lệch kết quả sát hạch sẽ bị đình chỉ làm bài, hủy bỏ kết
quả sát hạch.
3. Cơ quan quản lý sát hạch rà soát, tổng
hợp kết quả, trình Tổng cục trưởng Tổng
cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải ra quyết định công nhận
trúng tuyển kỳ sát hạch kèm theo danh sách thí sinh trúng tuyển được cấp giấy
phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 16a và Phụ lục 16b ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 28. Lưu
trữ hồ sơ kết quả sát hạch
1. Sau mỗi kỳ sát
hạch, Cơ quan quản lý sát hạch chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của kỳ sát
hạch, bao gồm:
a) Danh sách học viên
(báo cáo 1);
b) Danh sách thí sinh
dự sát hạch (báo cáo 2);
c) Biên bản kiểm tra
hồ sơ thí sinh;
d) Quyết định tổ chức
kỳ sát hạch lái xe;
đ) Biên bản phân công
nhiệm vụ của Hội đồng sát hạch lái xe;
e) Biên bản phân công
nhiệm vụ của Tổ sát hạch lái xe;
g) Biên bản tổng hợp
kết quả kỳ sát hạch;
h)[39]
Danh
sách thí sinh đạt,
vắng,
trượt các
nội dung sát
hạch;
i) Quyết định công
nhận trúng tuyển kỳ sát hạch;
k) Danh sách thí sinh
trúng tuyển được cấp giấy phép lái xe;
l) Các tài liệu khác
có liên quan đến kỳ sát hạch.
2. Cơ sở đào tạo lưu
trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao gồm:
a) Tài liệu tại các điểm
a, b, c, d, g, h, i, k khoản 1 Điều này;
b)[40] Lưu trữ, bảo quản bài sát
hạch lý thuyết, bài sát hạch lái xe trên phần mềm mô phỏng các tình huống giao
thông,
biên bản sát hạch thực hành lái xe trong hình của từng kỳ sát hạch có đầy đủ
chữ ký của người dự sát hạch và sát hạch viên;
c) Lưu trữ, bảo quản
biên bản sát hạch thực hành lái xe trên đường của từng kỳ sát hạch, gồm: chữ ký
của người dự sát hạch tại phiếu in kết quả trên ô tô sát hạch và biên bản sát
hạch thực hành lái xe trên đường có chữ ký của sát hạch viên.
d)[41]
Lưu trữ, bảo quản bản sao các tài liệu quy định tại điểm b,
điểm c, điểm d khoản 1 và điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 của Thông tư này
đối với người trúng tuyển được cấp giấy phép lái xe.
3. Trung tâm sát hạch
lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao gồm:
a)[42] Các tài liệu quy định tại
các điểm d, g và h khoản 1 Điều này;
b)[43] (được bãi bỏ)
c)[44] (được bãi bỏ)
d)[45] (được bãi bỏ)
đ)[46]
Dữ liệu giám sát phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch lái xe trong hình; dữ
liệu kết quả sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình, phần mềm
mô phỏng các tình huống giao thông và sát hạch trên đường.
e)[47] Danh
sách, kết quả sát hạch lái xe trên phần mềm mô phỏng các tình huống giao
thông.
4. Người dự sát hạch
tự bảo quản hồ sơ lái xe.
5. Thời
gian lưu trữ hồ sơ
a) Không
thời hạn đối với các tài liệu quy định tại điểm i và điểm k khoản 1 Điều này;
b)[48] 05 năm đối với các tài liệu
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều này;
c)[49] (được bãi bỏ)
d)[50]
02 năm đối với các tài liệu quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này, bài thi tốt
nghiệp cuối khóa và các tài liệu còn lại;
Chương III
QUẢN LÝ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều 29.
Cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe
1. Tổng cục Đường bộ
Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm
vi cả nước; Vụ Quản lý phương tiện và Người lái là tổ chức tham mưu
giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy
phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).
2. Sở Giao thông vận
tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tổ chức tham mưu giúp Giám đốc Sở
thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ
quan quản lý sát hạch).
Điều 30.
Tổng cục Đường bộ Việt Nam
1.[51] (được bãi bỏ)
2.[52]
Ban
hành Bộ câu hỏi và phần mềm dùng cho sát hạch lý thuyết để cấp giấy phép lái xe
cơ giới đường bộ và hướng dẫn thực hiện thống nhất trong cả nước; xây dựng hệ
thống biểu mẫu, sổ sách quản lý nghiệp vụ và các ấn chỉ chuyên ngành phục vụ
quản lý công tác sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
3. Kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ các trung
tâm sát hạch lái xe, bảo đảm độ chính xác của các thiết bị chấm điểm tự động
theo quy định, trường hợp cần thiết có thể tạm dừng để khắc phục; kiểm tra các
kỳ sát hạch tại trung tâm sát hạch, xử lý hoặc báo cáo cơ quan
có thẩm quyền để xử lý các vi phạm theo quy định hiện hành.
4.[53]
Nghiên cứu, xây dựng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông thực tế để
hàng năm chuyển giao cho các trung tâm sát hạch cài đặt trên máy tính để sát
hạch lái xe; nghiên
cứu ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý công tác sát hạch, cấp giấy phép lái
xe; thiết lập hệ thống mạng thông tin kết nối cơ quan quản lý sát
hạch thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam với các trung tâm sát hạch, cơ quan quản
lý sát hạch thuộc Sở Giao thông vận tải và các cơ sở đào tạo lái xe.
5. Chỉ đạo tổ chức thực hiện đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước:
a) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về xây dựng
trung tâm sát hạch lái xe;
b) Triển khai và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ để các Sở Giao thông vận tải thực hiện dịch vụ công về đổi giấy phép lái xe;
c) Chỉ đạo về
nghiệp vụ, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát hoạt động, kiểm chuẩn phương tiện,
trang thiết bị, cơ sở vật chất của các trung tâm sát hạch lái xe theo quy định;
d) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với Cơ
quan quản lý sát hạch thuộc Sở Giao thông vận tải;
đ) Xây dựng
chương trình, kế hoạch đào tạo, chỉ đạo, tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch
viên cho đội ngũ sát hạch viên trong cả nước và lưu trữ hồ sơ sát hạch viên
theo quy định; trực tiếp quản lý đội ngũ sát hạch viên thuộc Cơ quan quản lý
sát hạch thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
e) Tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe đối
với học viên học tại các cơ sở đào tạo lái xe được Bộ Giao thông vận tải giao.
6. Tiếp nhận, xử lý thông tin đổi giấy phép
lái xe do Sở Giao thông vận tải chuyển đến; tổ chức cấp, đổi giấy phép lái xe
cho các đối tượng gồm:
a) Người lái xe thuộc các cơ quan Trung
ương của Đảng, Nhà nước, đoàn thể và các tổ chức quốc tế, ngoại giao có trụ sở
cơ quan tại Hà Nội;
b) Người lái xe do Tổng cục Đường bộ
Việt Nam quản lý.
7. Cập nhật các vi phạm của người lái xe vào
Hệ thống thông tin giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính cung cấp.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến
sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam
giao.
9. Công khai lịch, địa điểm tổ chức các kỳ sát
hạch lái xe của tháng sau trước ngày 25 của tháng trước trên Trang thông tin
điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Điều 31. Sở
Giao thông vận tải
1.[54]
(được bãi bỏ)
2. Tổ chức thực hiện các quy định của Bộ Giao
thông vận tải và hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam về nghiệp vụ sát hạch,
cấp giấy phép lái xe.
3. Xây dựng kế hoạch về nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng và trực tiếp quản lý, lưu trữ hồ sơ của đội ngũ sát hạch viên.
4. Chỉ đạo xây dựng, quản lý hoạt động của
trung tâm sát hạch thuộc địa phương.
5. Triển khai nối mạng thông tin với trung tâm
sát hạch, các cơ sở đào tạo tại địa phương và với Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
6. Triển khai thực hiện dịch vụ công về đổi
giấy phép lái xe.
7. Tổ chức các kỳ sát hạch đối với học
viên học tại các cơ sở đào tạo lái xe do Sở Giao thông vận tải quản lý; trường
hợp việc sát hạch được tổ chức tại trung tâm sát hạch không thuộc quyền quản lý
trực tiếp thì lựa chọn để có kế hoạch tổ chức sát hạch phù hợp.
8. Tiếp nhận, xử lý thông tin đổi giấy phép
lái xe, cấp lại giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng do Tổng cục Đường bộ Việt
Nam hoặc Sở Giao thông vận tải khác chuyển đến; tổ chức cấp mới, cấp lại giấy
phép lái xe bị mất và đổi giấy phép lái xe cho người lái xe có nhu cầu.
9. Cập nhật các vi phạm của người lái xe vào
Hệ thống thông tin giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính cung cấp.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến
sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Giám đốc Sở Giao thông vận tải giao.
11. Công khai lịch, địa điểm tổ chức các kỳ sát
hạch lái xe của tháng sau trước ngày 25 của tháng trước trên Trang thông tin
điện tử của Sở Giao thông vận tải.
Điều 32. Mẫu
giấy phép lái xe
1. Mẫu giấy phép lái xe thực hiện theo
quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam thiết kế tính bảo mật,
in,
phát hành, hướng dẫn và quản lý việc sử dụng giấy phép lái xe trong phạm vi cả
nước.
Điều 33. Sử
dụng và quản lý giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET.
cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả
giấy phép lái xe
không thời hạn và giấy phép
lái xe có thời hạn.
2. Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp
giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép
lái xe quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này
hoặc làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38
của Thông tư này.
3. Người đã có giấy phép lái xe tích
hợp của giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn, nếu có nhu cầu tách
giấy phép lái xe thì làm thủ tục tách giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.
4. Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại
xe ghi trong giấy phép lái xe.
5. Khi đổi, cấp lại, cấp giấy phép lái xe nâng
hạng, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ và giao cho
người lái xe bảo quản.
6. Giấy phép lái xe phải được mang theo người
khi lái xe.
7. Giấy phép lái xe bị tước quyền sử dụng hoặc
thu hồi theo quy định của pháp luật.
8. Người có giấy phép lái xe hạng B1 muốn hành
nghề lái xe và người có nhu cầu nâng hạng giấy phép lái xe phải dự khóa đào tạo
và sát hạch để được cấp giấy phép lái xe mới.
9. Người có giấy phép lái xe hạng B1 số tự
động không được lái loại xe ô tô số cơ khí (số sàn); nếu có nhu cầu lái xe ô tô
số cơ khí, phải học bổ sung và sát hạch nội dung thực hành lái xe để được cấp
giấy phép lái xe hạng B1.
10. Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú
ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:
a) Nếu có giấy phép lái xe quốc gia
phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
b) Trường hợp điều ước quốc tế về giấy
phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của
điều ước quốc tế đó.
11. Người có giấy phép lái xe hạng FD, FE do
ngành Giao thông vận tải cấp lần đầu trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, nếu có nhu
cầu điều khiển xe ô tô tải kéo rơ moóc hoặc xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc
được đổi bổ sung hạng FC.
12. Giấy phép lái xe hạng A1, A2 do ngành Công
an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995, bằng lái xe và giấy phép lái xe do ngành
Giao thông vận tải cấp còn giá trị được tiếp tục sử dụng.
13.[55]
Giấy
phép lái xe bằng
vật liệu PET. hợp lệ là giấy
phép lái xe do cơ
quan có thẩm quyền cấp, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái
xe trùng với số phôi,
ngày cấp, ngày hết hạn
trong hệ thống
thông tin quản lý giấy phép lái xe.
14.[56]
Người tẩy xóa, làm sai lệch các
thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe hoặc hồ sơ lái xe
giả; sử dụng giấy phép lái xe đã khai báo mất để điều khiển phương tiện cơ giới
đường bộ; có hành vi gian dối khác để được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép lái
xe thì giấy phép lái xe đó không có giá trị sử dụng, ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái
xe, hồ sơ gốc và cập nhật dữ liệu quản lý trên hệ thống giấy phép lái xe còn
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được
cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi
phạm, nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường
hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.
Điều 34. Xác
minh giấy phép lái xe
1. Khi tiếp nhận danh sách đề nghị xác
minh giấy phép lái xe đã cấp của cơ sở đào tạo và trước khi duyệt danh
sách giấy phép lái xe được nâng hạng, đổi, cấp lại Tổng cục
Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải phải tra cứu và in thông tin về
giấy phép lái xe của người xin nâng hạng, đổi, cấp lại giấy phép lái xe từ hệ
thống thông tin quản lý giấy phép lái xe (bản xác minh giấy phép lái xe cơ giới
đường bộ); trường hợp chưa có thông tin, phải có văn bản đề nghị cơ quan cấp
xác minh giấy phép lái xe đã cấp; bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe cơ giới
đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục 18a ban
hành kèm theo Thông tư này, bản xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo
mẫu quy định tại Phụ lục 18b ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Thực hiện xác minh giấy phép lái xe
a) Việc xác minh giấy phép lái xe phải
thực hiện ngay qua điện thoại hoặc thư điện tử hoặc fax và sau đó gửi bằng văn
bản;
b) Khi chưa có kết quả xác minh giấy
phép lái xe cơ giới đường bộ thì Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận
tải không đổi, không cấp lại hoặc không đưa vào danh sách thí sinh được phép dự
sát hạch để cấp giấy phép lái xe.
3. Thời hạn xác minh
a) Kể từ khi nhận được danh sách đề
nghị xác minh giấy phép lái xe hoặc hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở
Giao thông vận tải có văn bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp;
b) Ngay khi nhận được yêu cầu xác
minh, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải phải trả lời xác
minh giấy phép lái xe đã cấp.
Điều 35. Cấp
mới giấy phép lái xe
1. Người đạt kết quả kỳ sát hạch được
cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển; đối với trường hợp nâng hạng hoặc
cấp lại do quá thời hạn sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 36
của Thông tư này phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe khi đến nhận
giấy phép lái xe.
2. Căn cứ quyết định công nhận trúng
tuyển kỳ sát hạch, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải cấp giấy phép lái xe cho người trúng tuyển.
Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy
phép lái xe là ngày ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch.
3. Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm
nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.
Điều 36. Cấp
lại giấy phép lái xe
1. Người có
giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng
a) Từ 03
tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp
lại giấy phép lái xe;
b) Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết
hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.
2. Người có
giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03
tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái
xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái
xe (nếu có);
c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế
có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không
thời hạn các hạng A1, A2, A3;
d) Bản sao giấy chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh
nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn
thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài).
Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép
lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe
gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên
(trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp
đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép
lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của
cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.
3. Người có
giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong
hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan
có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo
quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:
a) Quá hạn sử dụng từ
03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;
b) Quá hạn sử
dụng từ 01 năm
trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.
4. Cơ quan cấp lại giấy phép lái xe cho các
trường hợp bị mất phải gửi thông báo hủy giấy phép lái xe cũ tới các cơ quan
liên quan.
5. Ngày trúng
tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe cấp lại (phục hồi), được tính theo ngày
trúng tuyển của giấy phép lái xe cũ.
6. Thời gian
cấp lại giấy phép lái xe thực hiện như đối với cấp mới.
7. Người dự sát hạch lại có nhu cầu ôn tập,
đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe để được hướng dẫn ôn tập, phải nộp phí ôn
tập theo quy định, không phải học lại theo chương trình đào tạo.
8. Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử
dụng, nhưng không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát
hạch, nếu có nhu cầu được lập lại hồ sơ gốc.
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực
tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đã cấp giấy
phép lái xe). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Bản sao giấy phép lái xe, giấy
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn.
Cơ quan cấp giấy phép lái xe kiểm tra,
xác nhận và đóng dấu, ghi rõ: số, hạng giấy phép lái xe được cấp, ngày sát hạch
(nếu có), tên cơ sở đào tạo (nếu có) vào góc trên bên phải đơn đề nghị và trả
cho người lái xe tự bảo quản để thay hồ sơ gốc.
Điều 37. Đổi
giấy phép lái xe
1. Việc đổi giấy phép lái xe bằng
giấy bìa sang
giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. được khuyến khích thực hiện trước ngày
31/12/2020.
2. Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện
việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; người có giấy phép
lái xe bị hỏng còn
thời hạn sử dụng được
đổi giấy phép lái xe.
3. Người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi
đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khỏe theo quy
định, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.
4. Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi
trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn
cước công dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép
lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ
căn cước công dân.
5. Đối tượng được đổi giấy phép lái xe:
a) Người Việt Nam, người nước ngoài
được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;
b) Người có giấy phép lái xe của ngành
giao thông vận tải cấp bị hỏng;
c) Người Việt Nam, người nước ngoài
định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái
xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
d) Người có giấy phép lái xe quân sự
còn thời hạn sử dụng khi thôi
phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng
lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng...), nếu có nhu cầu được
đổi giấy phép lái xe;
đ) Cán bộ, chiến sĩ công an có giấy
phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995 còn thời hạn sử
dụng, khi ra khỏi ngành hoặc nghỉ hưu, nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái
xe;
e) Người có giấy phép lái xe mô tô của
ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên
trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới;
g) Người nước ngoài cư trú, làm việc,
học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư
công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ
03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu
cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt
Nam;
h) Khách du lịch nước ngoài lái xe
đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử
dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương
ứng của Việt Nam;
i) Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt
Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp
giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt
Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.
6. Không đổi giấy phép lái xe đối với các
trường hợp sau:
a) Giấy phép lái xe tạm thời của nước
ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công
an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các
yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng;
giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Giấy phép lái xe của ngành Giao thông
vận tải
nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách
cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý);
c) Quyết định ra quân tính đến ngày
làm thủ tục đổi quá thời hạn 06 tháng đối với giấy phép lái xe quân sự do Bộ
Quốc phòng cấp;
d) Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy
định.
đ)[57]
Người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước
ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái
xe của nước cấp giấy phép lái xe.
7. Thời hạn sử dụng và hạng xe được phép điều
khiển:
a) Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe
Việt Nam đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi trong thị thực nhập
cảnh hoặc thẻ tạm trú, phù hợp với thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài
nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam;
b) Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe
Việt Nam đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt
Nam phù hợp với thời gian du lịch ở Việt Nam (từ khi nhập cảnh đến khi xuất
cảnh) nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam.
Đối với khách du lịch nước ngoài lái
xe vào Việt Nam chưa có điều kiện xuất trình hộ chiếu và giấy phép lái xe nước
ngoài, khi đổi giấy phép lái xe có thể căn cứ vào danh sách xuất nhập cảnh của
Bộ Công an và bản dịch giấy phép lái xe (kèm theo bản sao giấy phép lái xe nước
ngoài), làm sẵn giấy phép lái xe cho số người đăng ký. Giấy phép lái xe chỉ
được cấp cho những người thực sự vào Việt Nam sau khi đối chiếu giấy phép lái
xe nước ngoài và hộ chiếu;
c) Giấy phép lái xe quốc gia cấp cho
người đổi được điều khiển nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang giấy phép lái
xe để điều khiển các hạng xe tương ứng của Việt Nam;
d)[58]
Giấy phép lái xe quân sự có hiệu lực được phép lái nhiều hạng xe khác nhau được
đổi sang giấy phép lái xe ngành Giao thông vận tải có hiệu lực lái các hạng xe
tương ứng;
giấy phép lái xe quân sự hạng Fx được đổi sang giấy phép lái xe hạng C do ngành
Giao thông vận tải cấp.
8. Thời gian đổi giấy phép lái xe:
a) Không quá 05 ngày làm việc, kể từ
khi nhận hồ sơ đầy
đủ
theo quy định;
b)[59]
Khi
đổi giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe lưu trữ hồ sơ đổi
giấy phép lái xe (bản chính đối với đổi giấy phép lái xe của ngành Giao thông
vận tải; bản sao đối với đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài,
đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ
Quốc phòng cấp) trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe; cắt góc giấy
phép lái xe cũ (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp), giao cho người lái
xe bảo quản.
Điều 38. Thủ
tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực
tiếp hoặc
bằng hình thức kê khai trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao
thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
1. Đơn đề nghị đổi giấy phép lái
xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế
có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:
a) Người có giấy phép
lái xe hạng A1, A2, A3;
b) Người có nhu cầu
tách giấy
phép lái xe
có thời hạn và không thời hạn.
3. Bản sao
giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước
công dân
hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước
công dân (đối
với người Việt
Nam)
hoặc hộ chiếu
còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài).
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy
phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái
xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối
chiếu.
Điều 39. Thủ
tục đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực
tiếp tại
Tổng
cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
1. Đơn đề
nghị đổi
giấy
phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Bản sao Quyết định thôi phục vụ trong
Quân đội thời
hạn không quá 06 tháng tính từ ngày Thủ trưởng cấp trung đoàn ký trở lên hoặc quyết định chấm
dứt hợp đồng lao động, thời hạn không quá 6 tháng tính từ ngày cấp có thẩm
quyền của doanh nghiệp quốc phòng ký.
3. Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y
tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe hạng
A1, A2, A3.
4.[60]
Bản sao giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng, giấy chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh
nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp
đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Cục Xe - Máy thuộc Bộ Quốc phòng xác minh.
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy
phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái
xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối
chiếu.
Hồ sơ đổi giấy phép lái xe quân sự là
hồ sơ gốc gồm các tài liệu ghi ở khoản 1 và khoản 2 Điều này và giấy phép lái
xe quân sự đã được cắt góc, giao cho người lái xe tự bảo quản.
Điều 40. Thủ
tục đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp
1. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe mô tô do
ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995:
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực
tiếp đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề
nghị đổi
giấy
phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông
tư này;
b)[61] Bản sao giấy
phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu
còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân; trường hợp
phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Cục Cảnh sát giao thông thuộc Bộ Công an hoặc Sở
Giao thông vận tải quản lý giấy phép lái xe xác minh;
c) Hồ sơ gốc (nếu có);
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy
phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái
xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi)
để đối chiếu.
2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành
Công an cấp từ ngày 01 tháng 8 năm 1995:
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực
tiếp tại
Tổng
cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề
nghị đổi
giấy
phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Bản sao Quyết
định ra khỏi ngành hoặc nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền;
c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y
tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe hạng
A1, A2, A3;
d)[62] Bản sao giấy
phép lái xe
của ngành Công an cấp còn thời hạn sử dụng, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ
căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp
đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Cục Cảnh sát giao thông thuộc Bộ Công an xác minh.
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy
phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái
xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi)
để đối chiếu.
Hồ sơ đổi giấy phép lái xe Công an là
hồ sơ gốc, gồm tài liệu ghi ở điểm a và điểm b khoản 2 Điều này và giấy phép
lái xe công an đã được cắt góc, giao cho người lái xe tự bảo quản.
Điều 41. Thủ
tục đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài
1. Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi
trực tiếp tại Tổng cục
Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm
trú hoặc định cư lâu dài). Hồ sơ bao gồm:
a)
Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (đối với người Việt
Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban
hành kèm theo Thông tư này,
đối với người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục
20 ban hành kèm theo Thông tư này);
b)[63]
Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng
dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam
mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; đối với người Việt
Nam xuất trình hợp pháp hóa lãnh sự giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước
ngoài theo quy định của pháp luật về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự,
trừ các trường hợp được miễn trừ theo quy định của pháp luật;
c) Bản sao hộ chiếu (phần số hộ chiếu,
họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào
Việt Nam), giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh
thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao thẻ cư
trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài
tại Việt Nam đối với người nước ngoài; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ
quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý
Xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an, Phòng Quản lý xuất nhập Cảnh thuộc Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác minh.
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy
phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái
xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi)
để đối chiếu.
2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do cơ
quan đổi giấy phép lái xe giao cho người lái xe quản lý là hồ sơ gốc, gồm các
tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này và giấy phép lái xe nước ngoài.
3. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe của người nước
ngoài không định cư lâu dài tại Việt Nam do cơ quan đổi giấy phép lái xe lưu
trữ 01 năm, gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 42. Hồ
sơ đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài cấp cho khách du lịch
nước ngoài lái xe vào Việt Nam
1.[64]
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Sở Giao
thông vận tải hoặc qua đường bưu chính.
Hồ sơ bao gồm:
a)
Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ
lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản dịch giấy phép lái xe nước
ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan công chứng
hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu
giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ
quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Đại sứ quán, Lãnh sự quán của
quốc gia cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam xác minh;
c) Bản sao có chứng thực danh sách
xuất nhập cảnh của Bộ Công an hoặc bản sao hộ chiếu gồm phần số hộ chiếu, họ
tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào
Việt Nam;
d) 01 ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm nền ảnh
màu xanh, kiểu chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Khi đến nhận giấy phép lái xe,
người lái xe xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi)
để đối chiếu.
2. Cơ quan quản lý cấp giấy phép lái
xe phải ghi vào hồ sơ quản lý là giấy phép lái xe đổi 01 (một) lần.
Phần IV
ĐÀO
TẠO, SÁT HẠCH ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC THÙ
Điều 43. Đào
tạo lái xe[65]
1. Đào tạo đối với người khuyết tật điều
khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật để cấp giấy phép lái xe hạng
A1
a) Người học phải có đủ điều kiện, hồ
sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 của Thông tư này, phải
đăng ký học tại cơ sở đào tạo được phép đào tạo, được tự học lý thuyết và thực
hành; trường hợp có nhu cầu học tập trung đăng ký với cơ sở đào tạo để được học
theo nội dung, chương trình quy định;
b) Xe dùng để dạy lái: Là xe mô tô ba
bánh của người khuyết tật đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký, biển số.
2. Đào tạo để cấp giấy phép lái xe hạng
B1 số tự động cho người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay
trái:
a) Người học phải có đủ điều kiện, hồ
sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 của Thông tư này, phải
đăng ký học tại cơ sở đào tạo được phép đào tạo, phải học đủ thời gian, nội
dung chương trình đào tạo theo quy định, được tự học các môn lý thuyết, nhưng
phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo, được thay nội dung học lái xe trên phần mềm
mô phỏng các tình huống giao thông bằng nội dung học trên xe tập lái;
b) Xe dùng để dạy lái: Là xe ô tô hạng
B1 số tự động của người khuyết tật hoặc cơ sở đào tạo; xe phải có kết
cấu phù hợp để các tay và chân còn lại của người khuyết tật vừa giữ được vô lăng
lái, vừa dễ
dàng điều khiển cần gạt tín
hiệu báo rẽ,
đèn chiếu sáng, cần gạt mưa, cần số, cần phanh tay, bàn đạp phanh chân, bàn đạp
ga trong
mọi tình huống khi lái xe theo đúng chức năng thiết kế của nhà sản xuất ô tô, được Cục
Đăng kiểm Việt Nam xác nhận hệ thống điều khiển của xe phù hợp để người khuyết
tật lái xe an toàn
và được
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái.
3. Đào tạo để cấp giấy phép lái xe hạng
B1 số tự động cho người khuyết tật trừ người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn
tay phải hoặc bàn tay trái:
a) Người học phải có đủ điều kiện, hồ
sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 của Thông tư này, phải
đăng ký học tại cơ sở đào tạo được phép đào tạo, phải học đủ thời gian, nội
dung chương trình đào tạo theo quy định, được tự học các môn lý thuyết, nhưng
phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo;
b) Xe dùng để dạy lái: Xe ô tô tập
lái hạng B1 số tự động của cơ sở đào tạo.
4. Đào tạo lái xe mô tô hạng A1, hạng
A4 đối với đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt: Sở Giao
thông vận tải xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ban hành hình thức đào tạo phù hợp điều kiện thực tế của địa phương.
Điều 44. Sát
hạch lái xe[66]
1. Sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô
tô hạng A1 cho người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết
tật
a) Người dự sát hạch, thực hiện
sát hạch lái xe trong hình theo nội dung và quy trình sát hạch tại trung tâm
sát hạch
hoặc sân sát hạch có đủ điều kiện, có hai sát hạch viên
chấm điểm trực tiếp; thực hiện sát hạch lý thuyết theo quy định sát hạch để cấp
giấy phép lái xe hạng A1;
b) Xe dùng để sát hạch: Sử dụng xe mô
tô ba bánh của người khuyết tật đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký, biển số;
c) Hình sát hạch dựng theo quy định tại
điểm 2.2.1.10 mục 2.2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 40:2015/BGTVT về Trung
tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ ban hành kèm theo Thông tư số
79/2015/TT-BGTVT ngày 10/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng
B1 số tự động cho người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay
trái
a) Người dự sát hạch phải có đủ hồ sơ, thực hiện đủ
nội dung và quy trình sát hạch theo quy định tại trung tâm sát hạch có đủ điều
kiện, có hai sát hạch viên ngồi trên xe chấm điểm trực tiếp nội dung sát hạch
lái xe trong hình và trên đường;
b) Xe dùng để sát hạch: Sử dụng ô tô hạng B1 số
tự động của
người khuyết tật hoặc của trung tâm sát hạch; xe phải có
kết cấu phù hợp để các tay và chân còn lại của người khuyết tật vừa giữ được vô
lăng lái, vừa dễ dàng điều khiển cần gạt tín hiệu báo rẽ, đèn chiếu sáng, cần
gạt mưa, cần số, cần phanh tay, bàn đạp phanh chân, bàn đạp ga trong mọi tình
huống khi lái xe theo đúng chức năng thiết kế của nhà sản xuất ô tô, được Cục
Đăng kiểm Việt Nam xác nhận hệ thống điều khiển của xe phù hợp để người khuyết
tật lái
xe an toàn
và được
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái.
3. Sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng
B1 số tự động cho người khuyết tật trừ người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn
tay phải hoặc bàn tay trái
a) Người dự sát hạch phải có đủ hồ sơ,
thực hiện đủ nội dung và quy trình sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng B1 số
tự động tại trung tâm sát hạch có đủ điều kiện;
b) Xe dùng để sát hạch: Sử dụng xe sát
hạch hạng B1 số tự động có đủ điều kiện của trung tâm sát hạch làm xe sát hạch
lái xe trong hình và trên đường.
4. Sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hạng
A1, hạng
A4
cho đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt do Sở Giao thông vận
tải căn cứ nội dung và quy trình sát hạch đã được ban hành, xây dựng nội dung
và phương án tổ chức sát hạch phù hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định.
Phần V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Báo
cáo về công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe[67]
Hàng tháng, Sở Giao thông vận tải
gửi báo cáo kết
quả các kỳ sát hạch về Tổng cục Đường bộ Việt Nam qua Hệ thống thông tin giấy
phép lái xe theo
mẫu quy định tại Phụ lục số 26 ban hành kèm theo Thông
tư này;
hàng năm, Sở
Giao thông vận tải gửi báo cáo sơ kết công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe
cơ giới đường bộ vào tháng 7, tổng kết vào tháng 01 năm sau về Tổng cục
Đường bộ Việt Nam để tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Điều 46. Kiểm
tra, thanh tra
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực
hiện kiểm tra, thanh tra công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong
phạm vi cả nước.
2. Sở Giao thông vận tải thực hiện
kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác đào tạo, sát hạch lái xe đối với các cơ
sở đào tạo, trung tâm sát hạch do Sở Giao thông vận tải quản lý.
3. Việc kiểm tra, thanh tra công tác
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Điều
khoản chuyển tiếp[68]
1. Giấy phép đào tạo lái xe A1, A2,
A3, A4 đã
cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực, có giá trị theo thời hạn ghi
trên giấy phép; khi giấy phép hết hạn cơ sở đào tạo lái xe các hạng A1,
A2, A3, A4 thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Thông
tư này.
2. Các cơ sở đào tạo ứng dụng công nghệ để
nhận dạng và theo dõi thời gian học lý thuyết môn học pháp luật
giao thông đường bộ đối với học viên học lái xe ô tô (trừ hạng B1) từ ngày 01 tháng 5 năm 2020; tổ chức đào tạo về
phòng, chống tác
hại của rượu, bia khi tham gia giao thông kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020; sử dụng phần mềm
mô phỏng các tình huống giao thông để đào tạo lái xe ô tô từ ngày 01 tháng 01 năm 2021;
trang bị
ca bin học
lái xe ô tô, thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học lái xe trên đường của
học viên
sau 06 tháng kể từ ngày Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có hiệu lực thi hành. Trong
thời gian chưa tổ chức đào tạo về phòng, chống tác hại của rượu bia khi tham gia
giao thông, thời gian đào tạo môn học đạo đức, văn hóa
giao thông bao
gồm thời gian đào tạo nội dung phòng, chống tác hại của rượu bia khi tham gia
giao thông;
trong thời gian chưa sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông
và ca bin học lái xe ô tô, cơ sở đào tạo lái
xe xây dựng chương trình, giáo trình và tổ chức giảng dạy đảm bảo đủ thời gian
đào tạo theo chương trình quy định tại Điều 13, Điều 14 của Thông
tư này, cụ thể như sau:
a) Số giờ học kỹ thuật lái xe của học viên học
lái xe hạng B1, B2, C bao gồm cả thời gian học phần mềm mô phỏng các
tình huống giao thông;
b) Số giờ học môn đạo đức và văn hóa giao
thông của học viên học lái xe nâng hạng bao gồm cả thời gian học phần mềm
mô phỏng các tình huống giao thông;
c) Số giờ học thực hành lái xe trên 01 xe tập
lái, gồm cả thời gian học lái xe trên ca
bin
học lái xe ô
tô.
3. Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm
ban hành nội dung giảng dạy về phòng, chống tác hại của rượu, bia khi tham gia
giao thông và hướng dẫn thực hiện thống nhất trong cả nước trước ngày 01 tháng
12 năm 2019.
4. Trung tâm sát hạch lái xe lắp camera
giám sát phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch lái xe trong hình và truyền
dữ liệu về Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải từ ngày 01 tháng 01 năm 2020; sử dụng phần mềm
mô phỏng các tình huống giao thông để sát hạch lái xe từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
5. Tổng cục
Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao
thông để sát hạch
lái xe từ ngày 01
tháng 5 năm 2021;
6. Giấy phép lái xe được cấp theo mẫu quy định
tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này có
mã hai chiều (QR) để đọc, giải mã nhanh thông tin trên giấy phép lái xe và liên
kết với hệ
thống thông tin quản lý giấy phép lái xe, thực hiện từ ngày 01 tháng 6 năm 2020. Giấy
phép lái xe được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng
theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.
Điều 48. Hiệu
lực, trách nhiệm thi hành[69]
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2017, thay thế
Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường
bộ.
2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao
thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện Thông tư này.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê
Đình Thọ
|