BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/VBHN-BCA
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 4 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ HÀNG NGUY HIỂM
Thông tư số 35/2010/TT-BCA ngày 11
tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp giấy phép vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 11 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 04/2014/TT-BCA ngày
21 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 35/2010/TT-BCA ngày 11 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm,
có hiệu lực kể từ ngày 10
tháng 3 năm 2014.
Căn
cứ Nghị định số 29/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2005 quy định danh mục hàng
hóa nguy hiểm và việc vận tải hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định
số 109/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đường sắt;
Căn cứ Nghị định
số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 quy định về vật liệu nổ
công nghiệp;
Căn cứ Nghị định
số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 quy định danh mục hàng
nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ;
Căn cứ Nghị định
số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công
an quy định về cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm
như sau[1]:
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy
định điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm quy định tại Nghị định số 29/2005/NĐ-CP
ngày 10 tháng 3 năm 2005 quy định danh mục hàng hóa nguy hiểm và việc vận tải
hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa (Nghị định số 29/2005/NĐ-CP), Nghị định
số 109/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đường sắt (Nghị định số 109/2006/NĐ-CP), Nghị định
số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 về vật liệu nổ công nghiệp (Nghị định
số 39/2009/NĐ-CP) và Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009
quy định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ (Nghị định số 104/2009/NĐ-CP).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư
này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông đường đường bộ, đường
sắt, đường thủy nội địa.
2. Thông tư
này không áp dụng đối với các trường hợp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và
hàng nguy hiểm phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và vận chuyển nội bộ.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vật liệu
nổ công nghiệp bao gồm: vật liệu nổ công nghiệp, vật liệu nổ công nghiệp
mới, tiền
chất thuốc nổ quy định tại Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ; hàng nguy hiểm
loại 1 quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 109/2006/NĐ-CP , khoản 1 Điều 4
Nghị định số 29/2005/NĐ-CP và khoản 1 Điều 4 Nghị định số 104/2009/NĐ-CP .
2. Hàng
nguy hiểm bao gồm: hàng nguy hiểm loại 2, loại 3, loại 4 và loại 9 quy định
tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 109/2006/NĐ-CP , khoản 1 Điều 4 Nghị định số
29/2005/NĐ-CP và khoản 1 Điều 4 Nghị định số 104/2009/NĐ-CP .
3.[2] Vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp là hoạt động vận chuyển các sản phẩm, nguyên liệu được quy định
tại Khoản 1 Điều này từ địa điểm này đến địa điểm khác.
Chương
II
ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
PHÉP VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều
4. Điều kiện để được cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp[3]
Tổ chức, đơn
vị vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải có các điều kiện sau đây:
1. Có phương
tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện:
a) Có đủ điều
kiện tham gia giao thông theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường
sắt, đường thủy nội địa; có giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy
hiểm do cơ quan đăng kiểm cấp;
b) Đáp ứng
quy định của Quy chuẩn QCVN 02:2008/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
c) Đáp ứng
các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 12 Nghị
định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số
46/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2012;
d) Có biểu
trưng báo hiệu phương tiện đang vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
2. Có người
quản lý, người điều khiển phương tiện, áp tải và người phục vụ khác có liên
quan đến vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện:
a) Đủ 18 tuổi
trở lên, có lý lịch rõ ràng, không có tiền án, tiền sự (bản khai lý lịch phải
có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan
công tác). Đối với người điều khiển phương tiện phải có giấy phép lái xe, lái
tàu hoặc bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với phương tiện đăng ký vận chuyển;
b) Có giấy chứng
nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy do cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy có thẩm quyền cấp; giấy chứng nhận tập huấn kiến thức về vật
liệu nổ công nghiệp và các biện pháp bảo đảm an toàn khi tiếp xúc với vật liệu
nổ công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp có thẩm
quyền cấp;
c) Có trình độ
chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm.
3. Đáp ứng điều
kiện quy định tại các điểm a, c khoản 1 Điều 26 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều
5. Thủ tục cấp, điều chỉnh giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp[4]
1. Hồ sơ cấp
giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 26 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Hồ sơ điều
chỉnh giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp gồm:
a) Công văn đề
nghị điều chỉnh nội dung giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao giấy
phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp (kèm theo bản chính để đối chiếu).
3. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp,
điều chỉnh giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải xem xét hồ sơ và điều
kiện của tổ chức, đơn vị vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp để tiến hành cấp, điều
chỉnh giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp, điều
chỉnh giấy phép thì phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Điều
6. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp[5]
1. Trưởng
phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi có kho, địa điểm tiếp nhận vật liệu nổ công nghiệp vận
chuyển đến thực hiện việc cấp, điều chỉnh giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp cho cơ quan, đơn vị có nhu cầu; trường hợp cơ quan Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội nơi có vật liệu nổ công nghiệp vận chuyển đi hoặc nơi
có trụ sở cơ quan, tổ chức quản lý phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
cấp, điều chỉnh giấy phép vận chuyển thì phải có văn bản xác nhận về điều kiện
tiếp nhận vật liệu nổ công nghiệp của cơ quan Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội nơi có kho, địa điểm tiếp nhận vật liệu nổ công nghiệp vận chuyển đến.
2. Cục trưởng
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp, điều chỉnh giấy phép vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp đối với trường hợp vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp từ Việt Nam ra nước ngoài, từ nước ngoài vào Việt Nam và các trường hợp
đặc biệt khác.
Điều
6a. Thu hồi giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp[6]
1. Giấy phép
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Giấy phép
được cấp không đúng thẩm quyền;
b) Doanh nghiệp
được cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp do đã giả mạo hồ sơ để được
cấp;
c) Doanh nghiệp
được cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp không đáp ứng đủ các điều
kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này.
2. Thẩm quyền
thu hồi giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp được quy định như sau:
Người có thẩm
quyền cấp, điều chỉnh giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp quy định tại
Điều 6 Thông tư này và cấp trên trực tiếp của người đó có thẩm
quyền thu hồi giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều
7. Hiệu lực của giấy phép vận chuyển
1. Giấy phép
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển và phải
được trả lại cho cơ quan đã cấp giấy phép trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày
hoàn tất việc vận chuyển; trường hợp vật liệu nổ công nghiệp có số lượng lớn,
phải vận chuyển bằng nhiều phương tiện trong cùng một chuyến thì chỉ cấp một giấy
phép vận chuyển; nếu vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện khác nhau (đường bộ,
đường sắt, đường thủy) thì phải cấp riêng cho mỗi loại phương tiện một giấy
phép vận chuyển.
2. Trường hợp
trên đường vận chuyển gặp sự cố bất khả kháng mà việc vận chuyển không thể đúng
thời gian, tuyến đường đã ghi trong giấy phép hoặc phải thay đổi phương tiện,
thay người áp tải, người điều khiển phương tiện thì trước khi vận chuyển tiếp,
phải có văn bản xác nhận của cơ quan Công an từ cấp xã trở lên về sự cố bất khả
kháng đó.
3. Trường hợp
tuyến đường hoặc thời gian đăng ký trong giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp trùng với thời gian hoặc tuyến đường đang trong thời gian có lệnh cấm vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp của cấp có thẩm quyền thì phải chấp hành theo
quy định của lệnh cấm đó.
4.[7] Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội quyết định hoặc ủy quyền cho Trưởng phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định tạm ngừng cấp giấy phép hoặc tạm ngừng hiệu lực thi hành
của giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp khi có yêu cầu bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các hoạt động cấp quốc gia hoặc ở những khu
vực có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an ninh, trật tự.
Điều 8. Yêu
cầu đối với tổ chức và cá nhân quản lý kho, địa điểm tiếp nhận vật liệu nổ công
nghiệp
1. Chấp hành đúng quy định về bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, về phòng cháy và chữa cháy đối với kho bảo
quản vật liệu nổ công nghiệp và địa điểm bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp.
2. Thực hiện
việc kiểm tra trữ lượng vật liệu nổ công nghiệp đang tồn trữ trong kho theo quy
định; đăng ký bằng văn bản về khối lượng, chủng loại, thời hạn tiếp nhận vật liệu
nổ công nghiệp sẽ vận chuyển đến.
3.[8] Chỉ tiếp nhận vật liệu nổ
công nghiệp theo giấy phép vận chuyển do cơ quan Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp
bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp tại những địa điểm bốc xếp không thường xuyên hoặc
tại khu vực nhà ga, bến tàu và các nơi công cộng khác thì phải có văn bản cho
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 9. Báo
hiệu phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
1. Phương tiện
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bằng đường bộ, đường sắt: phải dán hoặc gắn
biển có ký hiệu chữ M theo mẫu VC05 ban hành kèm
theo Thông tư này lên kính phía trước và hai bên thành phương tiện vận chuyển
trong suốt quá trình vận chuyển.
2. Phương tiện
vận chuyển đường thủy: ban ngày phải cắm cờ báo hiệu có chữ B, ban đêm phải có
đèn báo hiệu thắp sáng màu đỏ theo mẫu quy định của Bộ Giao thông vận tải trong
suốt quá trình vận chuyển.
Chương
III
ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG NGUY HIỂM
Điều
10. Phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm
Phương tiện cơ giới vận
chuyển hàng nguy hiểm phải là phương tiện chạy bằng động cơ đốt trong hoặc là
loại động cơ phòng nổ và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Động cơ của phương
tiện phải được cách ly với khoang chứa hàng bằng vật liệu không cháy hoặc buồng
(khoang) đệm.
2. Ống xả của động cơ
phải được đặt ở vị trí kín hoặc được che chắn, bảo đảm an toàn cháy, nổ.
3. Hệ thống điện (kể
cả bình ắc quy) phải được bảo đảm không phát sinh tia lửa; dây điện phải đảm bảo
đúng tiết diện, cách điện phải tốt, lõi dây phải làm bằng đồng, trừ dây nối với
bình ắc quy.
4. Sàn và kết cấu của
khoang chứa hàng phải làm bằng vật liệu không bắt lửa và không phát sinh tia lửa
do ma sát.
5. Có biện pháp che
chắn tránh mưa, nắng.
6. Có dây tiếp đất đối
với phương tiện chở chất lỏng nguy hiểm về cháy, nổ.
7. Có biểu trưng và
biển báo theo quy định đối với phương tiện chuyên dùng để vận chuyển hàng nguy
hiểm.
8. Có trang bị phương
tiện chữa cháy theo quy định. Riêng đối với xe bồn vận chuyển khí đốt hóa lỏng
thực hiện theo quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6484:1999 “Khí đốt hóa lỏng
- xe bồn vận chuyển - Yêu cầu an toàn về thiết kế, chế tạo và sử dụng”.
Điều 11. Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền, thời hạn cấp giấy phép vận
chuyển hàng nguy hiểm
1. Hồ sơ, thủ tục
cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm
a) Đơn đề
nghị cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm;
b) Giấy chứng nhận đủ
điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm đối với phương tiện giao thông cơ giới do cơ
quan đăng kiểm cấp;
c) Biên bản kiểm tra điều kiện về phòng cháy
và chữa cháy đối với phương tiện không thuộc đối tượng cấp giấy chứng nhận quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng
cháy và chữa cháy của người điều khiển và người áp tải; giấy chứng nhận huấn
luyện kỹ thuật an toàn về hàng nguy hiểm cho lái xe, người áp tải và thủ kho;
đ) Giấy chứng nhận kiểm định bao bì, thùng
chứa hàng nguy hiểm theo quy định của các Bộ quản lý ngành (nếu có).
2. Giám
đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ
chức thực hiện việc cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm cho tổ chức, cá nhân cư
trú hoặc có trụ sở thuộc địa bàn quản lý.
Thời hạn cấp giấy phép vận chuyển
hàng nguy hiểm, không quá 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép thì phải trả lời, nêu rõ lý do.
Điều 12.
Hiệu lực của giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm; báo hiệu phương tiện vận chuyển
hàng nguy hiểm
1. Giấy phép vận chuyển hàng nguy
hiểm có giá trị một lần đối với phương tiện có hợp đồng vận chuyển từng chuyến;
có giá trị 12 tháng đối với phương tiện chuyên dùng vận chuyển hàng nguy hiểm.
2. Phương
tiện vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường bộ, đường sắt, phải dán Biểu trưng
hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo Mẫu VC07 ban hành
kèm theo Thông tư này lên kính phía trước và hai bên thành phương tiện vận chuyển
trong suốt quá trình vận chuyển.
Phương tiện vận
chuyển hàng nguy hiểm bằng đường thủy, ban ngày phải cắm cờ báo hiệu
có chữ “B”, ban đêm phải có đèn báo hiệu thắp sáng màu đỏ theo mẫu quy định của
Bộ Giao thông vận tải trong suốt quá trình vận chuyển.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN [9]
Điều
13. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2010.
2. Ban hành
kèm theo Thông tư này các biểu mẫu để thực hiện trong việc cấp giấy phép và thực
hiện các quy định về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm:
a) Mẫu VC01 (Biên bản kiểm tra các điều kiện vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp);
b) Mẫu VC02 (Giấy chứng nhận đăng ký tiếp nhận vật liệu nổ
công nghiệp);
c) Mẫu VC02A (Giấy đăng ký tiếp nhận vật liệu nổ công
nghiệp);
d) Mẫu VC03 (Giấy đăng ký vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp);
đ) Mẫu VC04 (Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp);
e) Mẫu VC05 (Báo hiệu phương tiện vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp);
g) Mẫu VC06 (Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm);
h) Mẫu VC07 (Biểu trưng hàng nguy hiểm);
i) Mẫu VC08 (Đơn đề nghị cấp giấy phép vận chuyển hàng
nguy hiểm).
3. Bãi bỏ mục
VIII Thông tư số 04/2004/TT-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2004 của Bộ
Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy.
Điều
14. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông
tư này.
2. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương,
Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng
cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để có hướng dẫn kịp thời.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Công an;
- Lưu: VT, V19.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
|