BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 19 tháng 8 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA HIỆP ĐỊNH VÀ NGHỊ ĐỊNH THƯ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH VẬN
TẢI ĐƯỜNG BỘ GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH
PHỦ HOÀNG GIA CAMPUCHIA
Thông tư số 39/2015/TT-BGTVT ngày 31 tháng 7
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thi hành một số điều của
Hiệp định và Nghị định thư thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 47/2019/TT-BGTVT ngày 28 tháng 11
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Thông tư số 39/2015/TT-BGTVT ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn thi hành một số điều của Hiệp định và Nghị định thư
thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2020.
Căn cứ Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia ký
ngày 01 tháng 6 năm 1998 (sau đây gọi tắt là “Hiệp định”);
Căn cứ Nghị định thư thực hiện Hiệp định vận
tải đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính
phủ Hoàng gia Campuchia ký ngày 10 tháng 10 năm 2005 (sau đây gọi tắt là “Nghị
định thư”);
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20
tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế
và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Hiệp định và Nghị định thư thực
hiện Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia[1].
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi hành một số điều
của Hiệp định và Nghị định thư thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức và
cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải người và hàng hóa bằng đường bộ qua
lại biên giới giữa hai nước Việt Nam và Campuchia.
Chương II
CÁC
CẶP CỬA KHẨU VÀ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN, LÁI XE, NGƯỜI ĐI TRÊN XE
Điều 3. Các cặp cửa
khẩu[2]
1. Danh sách các cặp cửa khẩu quốc tế giữa
Việt Nam và Campuchia thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam -
Campuchia.
Việt Nam
|
Campuchia
|
1. Lệ Thanh (Gia Lai)
|
1. O Za Dao (Rattanakiri)
|
2. Hoa Lư (Bình Phước)
|
2. Trapeang Sre (Kratie)
|
3. Xa Mát (Tây Ninh)
|
3. Trapeing Phlong (Kông Pông Chàm)
|
4. Mộc Bài (Tây Ninh)
|
4. Bà Vét (Svây Riêng)
|
5. Bình Hiệp (Long An)
|
5. Prây Vo (Svây Riêng)
|
6. Dinh Bà (Đồng Tháp)
|
6. Bon Tia Chắc
Crây (Prey Veng)
|
7. Tịnh Biên (An Giang)
|
7. Phơ Nông Đơn (Tà Keo)
|
8. Hà Tiên (Kiên Giang)
|
8. Prek Chak (Kam Pốt)
|
2. Danh sách cặp cửa khẩu quốc gia giữa Việt Nam
và Campuchia thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam - Campuchia được hai
Bên ký kết cho phép thực hiện vận tải qua biên giới hai nước theo Nghị định thư
2005.
Việt Nam Campuchia
Bu Prăng (Đắc Nông) Đắk
Đam (Mundulkiri)
3. Danh sách các cặp cửa khẩu khác giữa Việt Nam
và Campuchia nếu được nâng cấp lên thành cửa khẩu quốc tế bởi Chính phủ hai
nước sẽ được thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam - Campuchia.
Việt Nam Campuchia
1. Đắk Peur (Đắk Nông) 1.
Nam Lea (Mondulkiri)
2. Hoàng Diệu (Bình Phước) 2.
Lapakhe (Mondulkiri)
3. Lộc Thịnh (Bình Phước)
3. Tonle Cham (Tboung Khmum)
4. Chàng Riệc (Tây Ninh) 4.
Dar (Tboung Khmum)
5. Mỹ Quý Tây (Long An)
5. Somrong (Svay Rieng)
6. Thường Phước (Đồng Tháp) 6.
Koh Roka (Prey Veng)
7. Khánh Bình (An Giang) 7.
Chrey Thum (Kandal)
8. Vĩnh Xương (An Giang) 8.
Kaom Samnor (Kandal)
9. Vĩnh Hội Đông (An Giang)
9. Kampong Krosaing (Takeo)
10. Giang Thành (Kiên Giang)
10. Ton Hon (Kampot)
4. Các phương tiện vận tải chỉ được ra/vào và
qua bất kỳ cặp cửa khẩu quốc tế giữa hai nước và cặp cửa khẩu Bu Prăng/Đắk Đam.
Điều 4. Quy định đối
với phương tiện
1. Phương tiện của Việt Nam thực hiện Hiệp
định là phương tiện có Giấy đăng ký phương tiện và biển số do cơ quan có thẩm
quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp. Phương tiện bao gồm
phương tiện thương mại và phương tiện phi thương mại.
2. Phương tiện thương mại bao gồm:
a) Xe vận tải hành khách theo tuyến cố định,
vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải khách du lịch: có từ 10 chỗ ngồi trở
lên (kể cả người lái xe);
b) Xe taxi: có 05 chỗ ngồi (kể cả người lái
xe);
c) Xe vận tải hàng hóa: xe tải, xe đầu kéo,
rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc đi theo đầu kéo. Xe tải hoặc xe đầu kéo nối với rơ
moóc hoặc sơ mi rơ moóc được tính là một xe.
3[3]. Phương tiện phi thương mại
là ô tô chở người không quá 09 chỗ ngồi (kể cả người lái xe) và ô tô chở hàng
hóa không thu tiền, bao gồm:
a) Phương tiện công vụ thuộc quyền sử
dụng của các cơ quan, tổ chức gồm:
Phương tiện của các cơ quan trung ương
của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan
thuộc Chính phủ, các cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan
thuộc Chính phủ;
Phương tiện của cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt
Nam;
Phương tiện của các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội, đoàn thể, các tổ chức sự nghiệp ở trung ương và địa phương;
b) Phương tiện do người nước ngoài tự
lái: phương tiện sử dụng bởi người có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ
chiếu của nước thứ ba cấp (hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu không
phải của Việt Nam hoặc Campuchia);
c) Phương tiện cá nhân;
d) Phương tiện của các doanh nghiệp,
hợp tác xã phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp/hợp tác xã đó và
không tham gia vận chuyển người và/hoặc hàng hóa có thu tiền;
đ) Phương tiện cứu hỏa, phương tiện
cứu thương, phương tiện cứu hộ, phương tiện thực hiện sứ mệnh nhân đạo
4. Phương tiện thương mại phải được
gắn thiết bị giám sát hành trình, có niên hạn sử dụng và có phù hiệu, biển hiệu
theo quy định hiện hành.
5. Phương tiện khi xuất cảnh, nhập
cảnh qua cửa khẩu phải chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát của các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu theo quy định pháp luật của
mỗi Bên ký kết.
Điều 5. Thời
gian và phạm vi hoạt động của phương tiện
1. Mỗi chuyến đi, phương tiện được
phép ở lại lãnh thổ của Bên ký kết kia không quá 30 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
Trường hợp quá thời hạn quy định mà có lý do chính đáng (thiên tai, tai nạn,
hỏng không sửa chữa kịp) sẽ được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 10 ngày kể
từ ngày hết hạn xuất cảnh.
2. Phạm vi hoạt động: các phương tiện
được phép hoạt động tại các tỉnh, thành phố của Bên ký kết kia và qua lại các
cặp cửa khẩu theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
3. Phương tiện không được phép vận tải
hàng hóa hoặc hành khách giữa hai điểm trong lãnh thổ của Bên ký kết kia (trừ
trường hợp được cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết kia cho phép).
Điều 6. Quy
định về giấy tờ của phương tiện
Khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu
và lưu hành, phương tiện phải có các giấy tờ còn hiệu lực cùng bản dịch tiếng
Anh hoặc bản dịch tiếng quốc gia của nước đến có chứng thực (trừ trường hợp
giấy tờ được in song ngữ bằng tiếng Việt và tiếng Khơ-me hoặc tiếng Việt và
tiếng Anh hoặc tiếng Khơ-me và tiếng Anh) để xuất trình các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành tại cửa khẩu và cơ quan chức năng khi được yêu cầu, cụ thể:
1. Đối với phương tiện thương mại vận
tải hành khách
a) Giấy đăng ký phương tiện;
b) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường;
c) Giấy phép liên vận Việt Nam - Campuchia;
d) Danh sách hành khách (đối với phương tiện
vận tải hành khách theo tuyến cố định được quy định tại Phụ
lục 1a ban hành kèm theo Thông tư này; đối với phương tiện vận tải hành
khách theo hợp đồng và vận tải khách du lịch được quy định tại Phụ lục 1b ban hành kèm theo Thông tư này). Riêng với
vận tải hành khách theo tuyến cố định, danh sách hành khách phải có xác nhận
của bến xe (đối với phía Campuchia nếu chưa có bến xe thì xác nhận của nơi đón
trả khách). Danh sách hành khách không áp dụng đối với vận tải hành khách bằng
xe taxi;
đ) Hợp đồng vận tải hành khách (đối với
phương tiện vận tải hành khách theo hợp đồng);
e) Giấy bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc
đối với bên thứ ba;
g) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm
nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập.
2. Đối với phương tiện thương mại vận tải
hàng hóa
a) Giấy đăng ký phương tiện;
b) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường;
c) Giấy phép liên vận Việt Nam - Campuchia;
d) Phiếu gửi hàng;
đ) Tờ khai hải quan đối với hàng hóa;
e) Giấy bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc
đối với bên thứ ba;
g) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm
nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập.
3. Đối với phương tiện phi thương mại
a) Giấy đăng ký phương tiện;
b) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường;
c) Giấy phép liên vận Việt Nam - Campuchia;
d) Giấy bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc
đối với bên thứ ba;
đ) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm
nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập.
Điều 7. Ký hiệu phân
biệt quốc gia của phương tiện
1. Ký hiệu phân biệt quốc gia của Campuchia
là KH; ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam là VN. Ký hiệu phân biệt quốc
gia do cơ quan cấp phép phát hành cùng với việc cấp Giấy phép liên vận. Phương
tiện của Việt Nam phải gắn ký hiệu phân biệt quốc gia ở kính trước và phía sau
phương tiện.
2. Mẫu ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt
Nam quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 8. Quy định đối
với lái xe, người đi trên phương tiện
1. Lái xe điều khiển phương tiện xuất cảnh,
nhập cảnh qua cửa khẩu phải có hộ chiếu hoặc có giấy tờ có giá trị đi lại quốc
tế phù hợp với điều ước quốc tế mà hai nước là thành viên và thị thực do cơ
quan có thẩm quyền cấp (trừ trường hợp được miễn thị thực) cùng với giấy phép lái
xe quốc gia hoặc quốc tế phù hợp với loại xe mà mình điều khiển.
2. Người đi trên phương tiện xuất cảnh, nhập
cảnh qua cửa khẩu phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế phù
hợp với điều ước quốc tế mà hai nước là thành viên và thị thực do cơ quan có
thẩm quyền cấp (trừ trường hợp được miễn thị thực).
3. Lái xe điều khiển phương tiện, người đi
trên phương tiện khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu phải chịu sự quản lý,
kiểm tra, kiểm soát, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại
cửa khẩu theo quy định pháp luật của mỗi Bên ký kết.
Chương III
GIẤY
PHÉP VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ QUỐC TẾ VIỆT NAM - CAMPUCHIA
Điều 9[4] (được
bãi bỏ)
Điều 10. Quy định về
cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia
1. Cơ quan cấp Giấy phép vận tải đường bộ
quốc tế Việt Nam - Campuchia: Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận tải đường
bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép vận tải đường bộ
quốc tế Việt Nam - Campuchia theo mẫu tại Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu của Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (đối
với các doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định phải có Giấy phép kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký ngành nghề
vận tải bằng xe ô tô (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định chưa cần
phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô);
c) Phương án kinh doanh vận tải đường bộ quốc
tế Việt Nam - Campuchia theo mẫu tại Phụ lục 4 ban
hành kèm theo Thông tư này;
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã
trong 3 năm liên tiếp gần nhất được cơ quan tài chính địa phương hoặc đơn vị
kiểm toán xác nhận;
đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu văn bằng của người điều hành vận tải và hợp đồng
lao động với doanh nghiệp, hợp tác xã (trừ trường hợp người điều hành vận tải
là một trong các chức danh sau: Giám đốc doanh nghiệp, Giám đốc hợp tác xã, Chủ
tịch hội đồng quản trị hợp tác xã, Chủ nhiệm hợp tác xã);
e) Bản đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải
hành khách (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải hành khách).
3. Quy định về xử lý hồ sơ:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp 01 bộ hồ sơ
cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, sửa đổi, Tổng cục
Đường bộ Việt Nam thông báo trực tiếp (đối với hồ sơ nộp trực tiếp) hoặc bằng
văn bản các nội dung cần bổ sung, sửa đổi đến doanh nghiệp, hợp tác xã trong
thời gian tối đa không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi
nhận đủ hồ sơ đúng quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp Giấy phép vận tải
đường bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia cho doanh nghiệp, hợp tác xã. Trường hợp
từ chối không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được
thực hiện tại trụ sở của cơ quan cấp giấy phép, qua đường bưu điện hoặc bằng
các hình thức phù hợp khác.
4.[5]
(được bãi bỏ)
5. Thời hạn của Giấy phép vận tải đường bộ
quốc tế Việt Nam - Campuchia là 05 năm nhưng không quá thời hạn của Giấy phép
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
6. Mẫu Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế
Việt Nam - Campuchia quy định tại Phụ lục 5 ban hành
kèm theo Thông tư này.
7. Khi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế
Việt Nam - Campuchia hết thời hạn, doanh nghiệp, hợp tác xã lập hồ sơ đề nghị
cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia theo quy định
tại khoản 2 của Điều này. Trường hợp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt
Nam - Campuchia bị mất hoặc hư hỏng (trường hợp bị mất giấy phép phải nêu rõ lý
do), doanh nghiệp, hợp tác xã lập hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép vận tải đường
bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia theo quy định tại điểm a khoản 2 của Điều này.
Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia hết hạn hoặc hư hỏng
nộp về Tổng cục Đường bộ Việt Nam cùng với hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép vận
tải đường bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia.
8. Các doanh nghiệp, hợp tác xã đã được cấp
Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia trước khi Thông tư này
có hiệu lực thi hành vẫn tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn của Giấy phép và
phải đăng ký thực hiện hạng chất lượng dịch vụ vận tải hành khách theo quy định
tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư này.
Điều 11. Thu hồi Giấy
phép vận tải đường bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị thu hồi Giấy
phép vận tải đường bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia khi vi phạm một trong các
trường hợp sau:
a) Cố ý cung cấp thông tin sai lệch trong hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia;
b)[6]
(được bãi bỏ)
c) Kinh doanh loại hình vận tải không đúng
theo Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia;
d) Khi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi;
đ) Khi các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành tại cửa khẩu đề nghị thu hồi vì lý do vi phạm liên quan đến các hoạt động
xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu;
e) Không đáp ứng được một trong các điều kiện
quy định tại Điều 9 của Thông tư này.
2. Trình tự thu hồi Giấy phép vận tải đường
bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia:
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành Quyết
định thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia và thông
báo quyết định thu hồi Giấy phép đến Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có
liên quan để phối hợp thực hiện;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp lại Giấy phép
vận tải đường bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia và Giấy phép liên vận Việt Nam -
Campuchia cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam và dừng toàn bộ các hoạt động kinh
doanh vận tải Việt Nam - Campuchia ngay khi Quyết định thu hồi có hiệu lực.
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã vi phạm khoản 1
của Điều này sẽ không được cấp Giấy phép mới trong thời hạn 01 năm kể từ ngày
bị thu hồi.
Chương IV
GIẤY
PHÉP LIÊN VẬN VIỆT NAM - CAMPUCHIA CHO PHƯƠNG TIỆN
Điều 12. Giấy phép
liên vận Việt Nam - Campuchia
1. Giấy phép liên vận Việt Nam - Campuchia
cấp cho phương tiện thương mại thuộc các doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp Giấy
phép vận tải đường bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia để đi lại nhiều lần, mỗi lần
không quá 30 ngày, có giá trị 01 năm kể từ ngày cấp nhưng không quá thời hạn
của Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia.
2. Giấy phép liên vận Việt Nam - Campuchia
cấp cho phương tiện phi thương mại đi lại một lần và có thời hạn không quá 30
ngày kể từ ngày cấp.
3.[7]
Trong trường hợp khẩn cấp, các phương tiện quy định tại điểm đ
khoản 3 Điều 4[8]
của Thông tư này được miễn giấy phép liên vận Việt Nam
- Campuchia khi qua lại biên giới giữa hai nước.
4. Mẫu Giấy phép liên vận Việt Nam -
Campuchia (gồm sổ Giấy phép liên vận Việt Nam - Campuchia dành cho phương tiện
thương mại và phi thương mại, phù hiệu liên vận Việt Nam - Campuchia) quy định
tại Phụ lục 6a, phụ lục 6b
và Phụ lục 6c ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Phù hiệu liên vận Việt Nam - Campuchia
được gắn ở góc phía trên bên phải của kính trước (nhìn từ trong xe).
Điều 13. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép liên vận Việt Nam - Campuchia
1. Đối với phương tiện thương mại
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép liên vận Việt
Nam - Campuchia quy định tại Phụ lục 7a ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Giấy đăng ký phương tiện và hợp đồng thuê
phương tiện với tổ chức, cá nhân cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản nếu
phương tiện không thuộc sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp xe
đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có giấy đăng ký phương tiện
và hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác
xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc
sở hữu của thành viên hợp tác xã;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường;
d) Bản sao văn bản chấp thuận khai thác
tuyến, văn bản thay thế phương tiện hoặc văn bản bổ sung phương tiện của cơ
quan quản lý tuyến và hợp đồng đón trả khách tại bến xe khách ở Việt Nam và bến
xe khách hoặc nơi đón trả khách ở Campuchia (đối với phương tiện kinh doanh
tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Campuchia).
2. Đối với phương tiện phi thương mại
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép liên vận Việt
Nam - Campuchia quy định tại Phụ lục 7b ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Giấy đăng ký phương tiện, trường hợp
phương tiện không thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân thì phải kèm theo hợp đồng
của tổ chức, cá nhân với tổ chức cho thuê tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có
chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường;
d) Quyết định cử đi công tác của cơ quan có
thẩm quyền (trừ xe do người ngoại quốc tự lái).
3. Các giấy tờ quy định tại các điểm b, c khoản
1 của Điều này và các điểm b, c, d khoản 2 của Điều này phải là bản sao có
chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu.
Điều 14. Quy định về
cấp Giấy phép liên vận Việt Nam - Campuchia
1. Quy định về xử lý hồ sơ:
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ
quan cấp Giấy phép. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, sửa đổi, cơ quan cấp phép
thông báo trực tiếp (đối với hồ sơ nộp trực tiếp) hoặc bằng văn bản các nội
dung cần bổ sung, sửa đổi đến tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép trong thời
gian tối đa không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đúng quy định, cơ quan cấp phép cấp Giấy phép liên vận Việt
Nam - Campuchia; trường hợp từ chối không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do;
c) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được
thực hiện tại trụ sở cơ quan cấp giấy phép, qua đường bưu điện hoặc bằng các
hình thức phù hợp khác.
2.[9]
(được bãi bỏ)
3. Khi Giấy phép liên vận Việt Nam -
Campuchia hết hạn, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép liên
vận Việt Nam - Campuchia theo quy định tại Điều 13 của Thông tư
này. Trường hợp giấy phép bị mất hoặc hư hỏng (trường hợp bị mất phải có
văn bản nêu rõ lý do), tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép
liên vận Việt Nam - Campuchia theo quy định tại khoản 1 Điều 13
(đối với phương tiện thương mại) hoặc khoản 2 Điều 13 (đối
với phương tiện phi thương mại) của Thông tư này. Giấy phép cấp cho phương tiện
thương mại hết hạn hoặc hư hỏng nộp về cơ quan cấp Giấy phép cùng với hồ sơ đề
nghị cấp lại Giấy phép liên vận Việt Nam - Campuchia.
Điều 15. Cơ quan cấp
Giấy phép liên vận Việt Nam - Campuchia
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp Giấy phép
liên vận Việt Nam - Campuchia cho các loại phương tiện sau:
a) Xe công vụ thuộc quyền sử dụng của các cơ
quan, tổ chức gồm:
Xe của các cơ quan trung ương của Đảng, Quốc
hội và Chính phủ, văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
các cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ; thuộc các cơ quan thuộc Chính
phủ;
Xe của các cơ quan ngoại giao, các đại sứ
quán, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ có trụ sở tại Hà Nội;
Xe của các tổ chức chính trị, chính trị - xã
hội, đoàn thể, các tổ chức sự nghiệp ở trung ương.
b) Phương tiện thương mại.
2. Sở Giao thông vận tải địa phương cấp Giấy
phép liên vận Việt Nam - Campuchia cho phương tiện phi thương mại của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng còn lại đóng trên địa bàn địa
phương.
3. Sở Giao thông vận tải địa phương nơi có
cửa khẩu biên giới giáp với Campuchia theo quy định tại Hiệp định, ngoài việc
cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều này còn được cấp Giấy phép cho
phương tiện phi thương mại của các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn các tỉnh
khác của Việt Nam đi qua cửa khẩu tại địa phương mình quản lý.
Điều 16. Thu hồi Giấy
phép liên vận Việt Nam - Campuchia
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị thu hồi Giấy
phép liên vận Việt Nam - Campuchia khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Không thực hiện đúng các nội dung ghi
trong Giấy phép liên vận hoặc vi phạm các quy định về quản lý hoạt động vận
tải;
b) Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày được
cấp Giấy phép liên vận không hoạt động vận tải liên vận Việt Nam - Campuchia;
c) Trong thời gian 06 tháng liên tục không
hoạt động vận tải liên vận Việt Nam - Campuchia từ 03 chuyến trở lên (chuyến
được tính là cả lượt xe đi và về);
d) Không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động
vận tải liên vận Việt Nam - Campuchia theo quy định tại Điều 21
của Thông tư này;
đ)[10]
Phương tiện bị
thu hồi hoặc bị tước phù hiệu, biển hiệu; đơn vị vận tải đang bị thu hồi hoặc
bị tước giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bị thu hồi giấy phép vận tải
đường bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia.
2.[11] (được
bãi bỏ)
3.[12] (được
bãi bỏ)
4. Trình tự thu hồi Giấy phép liên vận
Việt Nam - Campuchia:
a) Cơ quan cấp Giấy phép liên vận ban
hành Quyết định thu hồi Giấy phép và thông báo đến cơ quan có liên quan để phối
hợp thực hiện;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp lại
Giấy phép cho cơ quan cấp Giấy phép liên vận và dừng toàn bộ các hoạt động kinh
doanh vận tải Việt Nam - Campuchia ngay khi Quyết định thu hồi có hiệu lực.
Điều 17. Gia
hạn Giấy phép liên vận Campuchia - Việt Nam và thời gian lưu hành tại Việt Nam
cho phương tiện của Campuchia
1. Đối tượng được gia hạn: phương tiện
của Campuchia hết hạn giấy phép hoặc quá thời gian lưu hành tại Việt Nam nếu có
lý do chính đáng (thiên tai, tai nạn, hỏng không sửa chữa kịp) sẽ được gia hạn
và mỗi lần gia hạn không quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn lưu trú.
2. Thẩm quyền gia hạn: Sở Giao thông
vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi phương tiện gặp sự cố.
3. Hồ sơ gia hạn bao gồm: Giấy phép
liên vận Campuchia - Việt Nam (bản chính); Giấy đăng ký phương tiện (bản sao có
chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu); đơn đề nghị gia hạn
theo mẫu tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư
này.
4. Quy định về xử lý hồ sơ
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ
trực tiếp cho Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện gặp sự cố;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể
từ khi nhận đủ hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải gia hạn Giấy phép
liên vận Campuchia - Việt Nam cho phương tiện của Campuchia, việc gia hạn được
thực hiện tại mục gia hạn trong Giấy phép liên vận Campuchia - Việt Nam; trường
hợp không gia hạn phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do ngay trong ngày nhận
hồ sơ.
Chương V
QUY
ĐỊNH VỀ TUYẾN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CỐ ĐỊNH BẰNG XE Ô TÔ GIỮA VIỆT NAM VÀ
CAMPUCHIA
Điều 18. Đăng
ký khai thác tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô giữa Việt Nam và
Campuchia
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều
kiện về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định hiện hành được đăng ký
khai thác tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô giữa Việt Nam và
Campuchia.
2. Hồ sơ đăng ký khai thác tuyến bao
gồm:
a) Giấy đăng ký khai thác tuyến vận
tải hành khách cố định bằng xe ô tô giữa Việt Nam và Campuchia theo mẫu quy
định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản chính để đối chiếu Giấy đăng ký phương tiện và hợp đồng thuê phương
tiện với tổ chức, cá nhân cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản nếu phương
tiện không thuộc sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp xe đăng ký
thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao kèm bản chính để đối chiếu giấy đăng ký phương tiện và hợp đồng dịch vụ
giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách
nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành
viên hợp tác xã;
c) Phương án khai thác tuyến vận tải
hành khách cố định bằng xe ô tô giữa Việt Nam và Campuchia theo mẫu quy định
tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Quy định về xử lý hồ sơ:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp 01 bộ
hồ sơ cho cơ quan quản lý tuyến. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, sửa đổi, cơ quan
quản lý tuyến thông báo trực tiếp (đối với hồ sơ nộp trực tiếp) hoặc bằng văn
bản các nội dung cần bổ sung, sửa đổi đến doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời
gian tối đa không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ khi nhận đủ hồ sơ đúng quy định, cơ quan quản lý tuyến ra văn bản chấp thuận
khai thác tuyến. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do;
c) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
được thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý tuyến, qua đường bưu điện hoặc bằng
các hình thức phù hợp khác.
4. Văn bản chấp thuận khai thác tuyến
có giá trị kể từ ngày ký và có thời hạn hiệu lực theo hiệu lực của Giấy phép
vận tải đường bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia. Sau 60 ngày, kể từ ngày ban hành
văn bản chấp thuận, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện đưa phương
tiện vào khai thác thì văn bản chấp thuận không còn hiệu lực. Văn bản chấp
thuận khai thác tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 11
ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Tuyến vận tải hành khách cố định
bằng xe ô tô giữa Việt Nam và Campuchia phải xuất phát và kết thúc (trên lãnh
thổ Việt Nam) tại bến xe khách từ loại 01 đến loại 04 hoặc bến xe loại 05 thuộc
địa bàn huyện nghèo theo quy định của Chính phủ.
6. Phương tiện khai thác tuyến vận tải
hành khách cố định bằng xe ô tô giữa Việt Nam và Campuchia phải có lệnh vận
chuyển. Lệnh vận chuyển cấp cho từng chuyến xe lượt đi và lượt về (trường hợp
chuyến xe thực hiện trong nhiều ngày), cấp hàng ngày (trường hợp trong ngày
thực hiện nhiều chuyến). Lệnh vận chuyển do doanh nghiệp, hợp tác xã tự in theo
mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông
tư này. Lệnh vận chuyển phải được đánh số thứ tự theo năm để quản lý.
7. Cơ quan quản lý tuyến vận tải hành
khách cố định bằng xe ô tô giữa Việt Nam và Campuchia: Tổng cục Đường bộ Việt
Nam.
Điều 19. Bổ
sung, thay thế phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô
tô giữa Việt Nam và Campuchia
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt
động trên tuyến được quyền bổ sung, thay thế phương tiện.
2. Hồ sơ đăng ký bổ sung phương tiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Thông tư này.
3. Hồ sơ đăng ký thay thế phương tiện
theo quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 18 của Thông tư
này.
4. Trình tự xử lý hồ sơ, hiệu lực của
văn bản bổ sung, thay thế phương tiện, lệnh vận chuyển và cơ quan chấp thuận
thay thế, bổ sung phương tiện theo quy định tại các khoản 3, 4,
7 Điều 18 của Thông tư này. Văn bản chấp thuận bổ sung, thay thế phương
tiện khai thác tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 13
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 20.
Ngừng khai thác tuyến, điều chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến vận tải hành
khách cố định bằng xe ô tô giữa Việt Nam và Campuchia
1. Ngừng khai thác tuyến
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang khai
thác trên tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô giữa Việt Nam và
Campuchia khi không có nhu cầu khai thác trên tuyến phải thông báo bằng văn bản
theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông
tư này cho cơ quan quản lý tuyến trước 15 ngày;
b) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận văn bản đề nghị ngừng khai thác tuyến, cơ quan quản lý tuyến ra văn
bản chấp thuận ngừng khai thác tuyến theo mẫu tại Phụ
lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này và thông báo công khai để các doanh
nghiệp, hợp tác xã khác đăng ký khai thác;
c) Sau thời điểm ngừng khai thác 05
ngày làm việc, doanh nghiệp, hợp tác xã phải nộp lại chấp thuận khai thác
tuyến, Ký hiệu phân biệt quốc gia, giấy phép liên vận của các xe ngừng khai
thác trên tuyến cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
2. Điều chỉnh tần suất chạy xe trên
tuyến
a) Trước khi điều chỉnh tần suất chạy
trên tuyến ít nhất 10 ngày, doanh nghiệp, hợp tác xã phải thông báo bằng văn
bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 ban hành kèm
theo Thông tư này cho cơ quan quản lý tuyến;
b) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận văn bản đề nghị, cơ quan quản lý tuyến ra văn bản chấp thuận điều
chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến theo mẫu quy định tại Phụ
lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Trước khi thực hiện việc điều chỉnh
tần suất chạy xe ít nhất 03 ngày, bến xe có trách nhiệm thông báo công khai tại
bến;
d) Trường hợp xe ô tô ngừng khai thác
trên tuyến, chậm nhất 05 ngày làm việc, doanh nghiệp, hợp tác xã phải nộp lại
Ký hiệu phân biệt quốc gia, Giấy phép liên vận của xe ô tô ngừng khai thác trên
tuyến cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Chế
độ báo cáo
Chậm nhất ngày 20 tháng 01 và ngày 20
tháng 7 hàng năm, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải Việt Nam -
Campuchia phải báo cáo tình hình hoạt động vận tải Việt Nam - Campuchia 06
tháng đầu năm và cả năm của đơn vị gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao
thông vận tải địa phương. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động vận tải hành khách theo
quy định tại Phụ lục 18 ban hành kèm theo Thông tư
này, mẫu báo cáo kết quả hoạt động vận tải hàng hóa theo quy định ban hành kèm
theo Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 22. Tổ
chức thực hiện
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
a) Tổ chức quản lý và hướng dẫn hoạt động
đối với các phương tiện qua lại biên giới đường bộ giữa Việt Nam và Campuchia;
b) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc kiểm tra và xử lý phương tiện thương mại và phi thương
mại của Việt Nam và Campuchia hoạt động qua lại biên giới giữa hai nước;
c) Thực hiện việc giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia;
d) Thông báo danh sách phương tiện
được cấp Giấy phép liên vận Việt Nam - Campuchia cho Tổng cục Vận tải Campuchia
và các cơ quan có liên quan để phối hợp quản lý;
đ) Xây dựng, triển khai và hướng dẫn
thực hiện phần mềm quản lý hoạt động vận tải đường bộ giữa Việt Nam và
Campuchia;
e) Công bố công khai trên Trang thông
tin điện tử của Tổng cục: danh sách các doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải được
cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia; số lượng giấy phép
liên vận Việt Nam - Campuchia đã cấp và thu hồi; danh sách, thứ tự hồ sơ đã
tiếp nhận và loại hình vận tải đề nghị cấp Giấy phép liên vận Việt Nam -
Campuchia;
g) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức hội nghị thường niên hàng năm với Tổng cục Vận tải Campuchia
và các cơ quan có liên quan của Campuchia để trao đổi, giải quyết các vấn đề có
liên quan đến vận tải đường bộ giữa hai nước;
h) In và phát hành ký hiệu phân biệt
quốc gia của Việt Nam, Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia,
Giấy phép liên vận Việt Nam - Campuchia, mẫu danh sách hành khách;
i) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo
thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải đường bộ quốc tế
Việt Nam - Campuchia theo quy định của pháp luật;
k) Báo cáo Bộ Giao thông vận tải định
kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất công tác quản lý và cấp Giấy phép vận tải
đường bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia, Giấy phép liên vận Việt Nam - Campuchia.
2. Sở Giao thông vận tải các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
a) Tổ chức phổ biến và triển khai thực
hiện Thông tư này tới các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn;
b)[13]
Thực
hiện việc quản lý hoạt động vận tải đường bộ quốc tế Việt Nam - Campuchia trên
địa bàn địa phương và theo thẩm quyền; thực hiện báo cáo những phương tiện
bị thu hồi hoặc bị tước phù hiệu, biển hiệu, đơn vị vận tải bị thu hồi hoặc bị
tước giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để
thực hiện thu hồi giấy phép liên vận Việt Nam - Campuchia;
c) Định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo
Tổng cục Đường bộ Việt Nam tình hình tổ chức và quản lý hoạt động vận tải liên
vận Việt Nam - Campuchia để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Mẫu báo cáo theo quy định tại Phụ lục 20 ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, tổ chức, cá nhân liên hệ với Tổng cục Đường
bộ Việt Nam để được hướng dẫn, giải quyết. Trường hợp vượt quá thẩm quyền giải
quyết, Tổng cục Đường bộ Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải để chỉ đạo thực
hiện.
Điều 23. Hiệu
lực thi hành[14]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
10/2006/TT-BGTVT ngày 01 tháng 11 năm 2006 hướng dẫn thi hành một số điều của
Hiệp định và Nghị định thư thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia; Thông
tư số 18/2010/TT-BGTVT ngày 07 tháng 7 năm 2010 hướng dẫn thực hiện một số điều
của Hiệp định và Nghị định thư thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia
đối với phương tiện phi thương mại.
3. Bãi bỏ Điều 2 của Thông tư số
24/2011/TT-BGTVT ngày 31 tháng 3 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 258/1998/TT-BGTVT ngày 18 tháng 8 năm 1998 hướng dẫn thực hiện Nghị
định thư của Bộ Giao thông vận tải Việt Nam và Bộ Giao thông Trung Quốc thực
hiện Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa; Thông tư số
10/2006/TT-BGTVT ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
thi hành một số điều của Hiệp định và Nghị định thư thực hiện Hiệp định vận tải
đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
Hoàng gia Campuchia.
Điều 24.
Trách nhiệm thi hành[15]
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, các
Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông
vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Thể
|