BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 2018
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT CHƯƠNG TRÌNH AN NINH HÀNG KHÔNG VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG AN NINH
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01 tháng 02
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về Chương trình
an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 45/2017/TT-BGTVT ngày 17 tháng 11
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát
chất lượng an ninh hàng không Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm
2018.
Thông tư số 02/2018/TT-BGTVT ngày 09 tháng 01
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định ngưng hiệu lực một phần
Thông tư số 45/2017/TT-BGTVT ngày 17 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01 tháng 02 năm 2016 quy định chi tiết về
Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
Căn cứ Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật số
61/2014/QH13 ngày 21 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam;
Căn cứ Nghị
định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị
định số 27/2011/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ về cung cấp, khai
thác, xử lý, sử dụng thông tin về hành khách trước khi nhập cảnh Việt Nam qua
đường hàng không;
Căn cứ Nghị
định số 66/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định về Nhà
chức trách hàng không;
Căn cứ Nghị
định số 92/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về an ninh hàng
không;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh
hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam[1].
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về an ninh hàng không dân dụng, bao gồm: biện pháp kiểm soát an ninh phòng
ngừa, xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không và đối phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp; hệ thống tổ chức bảo đảm an ninh hàng không của ngành hàng không
dân dụng; công trình, trang bị, thiết bị, phương tiện và vũ khí, công cụ hỗ trợ
phục vụ bảo đảm an ninh hàng không; kiểm soát chất lượng an ninh hàng không;
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác bảo đảm an ninh hàng không.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với:
1. Tổ chức, cá nhân
Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hàng không dân dụng tại Việt
Nam hoặc hoạt động hàng không dân dụng trong vùng thông báo bay do Việt Nam
quản lý.
2. Tổ chức, cá nhân
Việt Nam hoạt động hàng không dân dụng ở nước ngoài nếu pháp luật của nước
ngoài không có quy định khác.
3. Tổ chức, cá nhân
Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng tàu bay công vụ nhằm mục đích
dân dụng.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bưu gửi bao gồm
thư, gói, kiện hàng hóa được chấp nhận, vận chuyển và phát hợp pháp qua mạng
bưu chính.
2. Công cụ hỗ trợ
gồm:
a) Các loại súng dùng
để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ
trường, la-de, pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này;
b) Các loại phương
tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;
c) Các loại lựu đạn
khói, lựu đạn cay, quả nổ;
d) Các loại dùi cui
điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai,
áo giáp, găng tay điện, găng tay bắt dao, lá chắn, mũ chống đạn;
đ) Động vật nghiệp
vụ.
3. Điểm kiểm tra an
ninh hàng không là các vị trí kiểm tra an ninh hàng không được thiết lập tại
các cổng, cửa, lối đi giữa khu vực công cộng và khu vực hạn chế.
4. Đồ vật phục vụ
trên tàu bay là vật phẩm để hành khách, tổ bay sử dụng, bán trên tàu bay, trừ
suất ăn; các vật phẩm phục vụ cho khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.
5. Đồ vật, hành lý
không xác nhận được chủ là đồ vật bị bỏ tại cảng hàng không, sân bay mà không
có căn cứ xác định được chủ của đồ vật đó.
6. Giám sát an ninh
hàng không là việc sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp con người, động vật, thiết bị
kỹ thuật để quản lý, theo dõi nhằm phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm
hoặc có dấu hiệu vi phạm về an ninh hàng không.
7. Giấy phép nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không là sự xác nhận của Cục Hàng không Việt Nam
cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không có đủ năng lực để thực hiện các
nhiệm vụ được phân công.
8. Hàng hóa là tài
sản được chuyên chở bằng tàu bay trừ bưu gửi, hành lý, đồ vật phục vụ trên tàu
bay và suất ăn.
9. Hàng hóa, bưu gửi
trung chuyển là hàng hóa, bưu gửi được vận chuyển tiếp nối trên hai chuyến bay
khác nhau trở lên hoặc bằng hai loại hình vận chuyển khác nhau trở lên, trong
đó có loại hình vận chuyển bằng đường hàng không.
10. Hành lý là tài
sản của hành khách hoặc tổ bay được chuyên chở bằng tàu bay.
11. Hành lý xách tay
là hành lý được hành khách, thành viên tổ bay mang theo người lên tàu bay và do
hành khách, thành viên tổ bay bảo quản trong quá trình vận chuyển.
12. Hành lý ký gửi là
hành lý của hành khách, thành viên tổ bay được chuyên chở trong khoang hàng của
tàu bay và do người vận chuyển bảo quản trong quá trình vận chuyển.
13. Hành lý không có
người nhận là hành lý đến một cảng hàng không, sân bay mà không được hành
khách, tổ bay lấy hoặc nhận.
14. Hành lý thất lạc
là hành lý của hành khách, tổ bay bị tách rời khỏi hành khách, tổ bay trong quá
trình vận chuyển.
15. Hành khách, hành
lý, hàng hóa, bưu gửi quá cảnh, tạm dừng nội địa là hành khách, hành lý, hàng
hóa, bưu gửi lên lại cùng một chuyến bay tại một cảng hàng không mà hành khách,
hành lý, hàng hóa, bưu gửi đã đến trước đó.
16. Hành khách, hành
lý nối chuyến là hành khách, hành lý tham gia trực tiếp vào hai chuyến bay khác
nhau trở lên trong một hành trình.
17. Hoạt động kiểm
soát chất lượng an ninh hàng không bao gồm thanh tra, kiểm tra, khảo sát, thử
nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không:
a) Thanh tra an ninh
hàng không là hoạt động thanh tra chuyên ngành hàng không được thực hiện theo
các quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành;
b) Kiểm tra chất
lượng an ninh hàng không là việc kiểm tra sự tuân thủ một số hoặc toàn bộ các
quy định trong Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không của người khai
thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hàng không;
c) Thử nghiệm an ninh
hàng không là việc sát hạch hiệu quả của một biện pháp bảo đảm an ninh cụ thể
bằng cách công khai hoặc bí mật tiến hành một hành vi vi phạm giả định về an
ninh hàng không;
d) Khảo sát an ninh
hàng không là việc thu thập các thông tin, số liệu để định lượng các nhu cầu an
ninh và xác định các trọng điểm cần tập trung bảo vệ;
đ) Điều tra an ninh
hàng không là việc tiến hành làm rõ hành vi can thiệp bất hợp pháp, hành vi vi
phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm an ninh hàng không;
e) Đánh giá an ninh
hàng không là việc thẩm định sự tuân thủ một số hoặc toàn bộ các tiêu chuẩn,
quy định về an ninh hàng không do Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế, nhà chức
trách hàng không nước ngoài, hãng hàng không tiến hành.
18. Khu vực cách ly
là khu vực được xác định từ điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách
đến cửa tàu bay.
19. Khu vực lưu giữ
hành lý là nơi lưu giữ hành lý ký gửi chờ chuyển lên tàu bay, lưu giữ hành lý
thất lạc hoặc hành lý không có người nhận.
20. Khu vực bảo
dưỡng, sửa chữa tàu bay là khu vực phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu
bay; bao gồm sân đỗ tàu bay, công trình, nhà xưởng, bãi đỗ phương tiện và hệ
thống đường giao thông nội bộ.
21. Kiểm soát an ninh
nội bộ là biện pháp an ninh phòng ngừa nhằm loại trừ các nguyên nhân, điều kiện
để đối tượng khủng bố, tội phạm có thể lợi dụng, móc nối, lôi kéo nhân viên
hàng không tiếp tay hoặc trực tiếp thực hiện hành vi khủng bố, phạm tội và các
hành vi vi phạm khác.
22. Kiểm tra an ninh
hàng không tàu bay là việc kiểm tra bên trong và bên ngoài tàu bay theo danh
mục nhằm phát hiện vật đáng ngờ, vật phẩm nguy hiểm.
23. Kiểm tra trực
quan là việc nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp sử dụng tay, mắt
và các giác quan khác để kiểm tra người, phương tiện, đồ vật nhằm nhận biết và
phát hiện vật đáng ngờ, vật phẩm nguy hiểm.
24. Kiểm tra lý lịch
là việc thẩm tra, xác minh nhân thân của một người để đánh giá sự thích hợp với
vai trò nhân viên hàng không; cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân
bay có giá trị sử dụng dài hạn.
25. Nhân viên an ninh
trên không là người được chính phủ quốc gia khai thác tàu bay hoặc chính phủ
quốc gia đăng ký tàu bay ủy quyền, bố trí làm nhiệm vụ trên tàu bay với mục
đích bảo vệ tàu bay và hành khách chống lại hành vi can thiệp bất hợp pháp.
26. Niêm phong an
ninh là sự xác nhận hàng hóa, đồ vật, phương tiện đã qua kiểm tra an ninh hàng
không hoặc tình trạng nguyên vẹn của đồ vật, phương tiện được niêm phong.
27. Sân đỗ tàu bay là
khu vực được xác định trong khu bay dành cho tàu bay đỗ để đón, trả hành khách,
hành lý, bưu gửi, hàng hóa, tiếp nhiên liệu hoặc bảo dưỡng.
28. Suất ăn là đồ ăn,
đồ uống, các dụng cụ sử dụng cho bữa ăn trên tàu bay.
29. Vụ việc vi phạm
an ninh hàng không là hành vi vi phạm an ninh hàng không nhưng chưa đến mức là
hành vi can thiệp bất hợp pháp.
30. Tàu bay đang bay
là tàu bay theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam.
31. Tàu bay đang khai
thác là tàu bay mang quốc tịch của Việt Nam hoặc nước ngoài đang đỗ tại sân đỗ,
bãi đậu tàu bay để chuẩn bị thực hiện hoạt động bay và có sự giám sát an ninh
hàng không liên tục bằng biện pháp thích hợp nhằm phát hiện việc tiếp cận, xâm
nhập tàu bay trái phép.
32. Tàu bay không
khai thác là tàu bay mang quốc tịch của Việt Nam hoặc nước ngoài đỗ tại sân đỗ,
bãi đậu tàu bay trên 12 giờ hoặc không có sự giám sát an ninh hàng không liên
tục.
33. Tia X là một dạng
của sóng điện từ, có bước sóng trong khoảng từ 0,01 na-nô-mét đến 10 na-nô-mét
tương ứng với dãy tần số từ 30 pe-ta-héc đến 30 e-xa-héc và năng lượng từ 120
eV đến 120 keV.
34.[2]
Túi
nhựa an ninh là túi nhựa chuyên biệt để đựng chất lỏng, các chất đặc sánh, dung
dịch xịt mua tại cửa hàngmiễn thuế trong khu vực cách ly quốc tế, mua trên
chuyến bay quốc tế. Túi trong suốt có quy cách theo Phụ lục XXV kèm theo Thông tư này, nhìn và đọc được
một cách dễ dàng phiếu mua hàng mà không cần mở túi.
35. Vị trí đỗ
biệt lập là khu vực trong sân bay dành cho tàu bay đỗ trong trường hợp bị can
thiệp bất hợp pháp nhằm cách ly với các tàu bay khác và các công trình của cảng
hàng không, sân bay kể cả các công trình, thiết bị ngầm dưới mặt đất để triển
khai phương án khẩn nguy.
36. Vũ khí
bao gồm vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và các loại
vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.
a) Vũ khí
quân dụng gồm: súng cầm tay hạng nhỏ (súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên,
súng trung liên và các loại súng khác có tính năng, tác dụng tương tự); vũ khí
hạng nhẹ (súng đại liên, súng cối dưới 100 mi-li-mét, súng ĐKZ, súng máy phòng
không dưới 23 mi-li-mét, súng phóng lựu, tên lửa chống tăng cá nhân, tên lửa
phòng không vác vai) và các loại vũ khí hạng nhẹ khác có tính năng, tác dụng
tương tự; các loại bom, mìn, lựu đạn, đạn, ngư lôi, thủy lôi và hỏa cụ; vũ khí
không thuộc danh mục vũ khí do Chính phủ ban hành nhưng có tính năng, tác dụng
tương tự như vũ khí quân dụng;
b) Vũ khí thể
thao là súng và các loại vũ khí thô sơ dùng để luyện tập, thi đấu thể thao;
c) Súng săn
là súng dùng để săn bắn gồm súng kíp, súng hơi và các loại súng khác có tính
năng, tác dụng tương tự;
d) Vũ khí thô
sơ gồm các loại dao găm, kiếm, giáo, mác, lưỡi lê, đinh ba, đao, mã tấu, quả
đấm, quả chùy, cung, nỏ, côn.
37. ICAO là
tên viết tắt của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.
Điều
4. Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không
1. Chương trình an
ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay do doanh nghiệp
được cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp
với Cảng vụ hàng không và các cơ quan, đơn vị liên quan tại cảng hàng không,
sân bay xây dựng trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
2. Chương trình an
ninh hàng không của hãng hàng không; Quy chế an ninh hàng không của cơ sở cung
cấp dịch vụ không lưu, cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị
tàu bay; cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; cơ sở
xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay do hãng hàng không, người khai thác
tàu bay, doanh nghiệp chủ quản cơ sở xây dựng trình Cục Hàng không Việt Nam phê
duyệt, chấp thuận theo quy định.
3. Nội dung Chương
trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không,
sân bay; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và hãng hàng không Việt
Nam phải được xây dựng theo đề cương quy định tại các Phụ
lục I, II, III và IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
5. Thủ tục phê duyệt Chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng
hàng không, sân bay
1. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay gửi 03 bộ hồ sơ bằng tiếng Việt trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ
sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Chương trình an
ninh hàng không cảng hàng không, sân bay.
2. Trường hợp nhận
được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 10 ngày
làm việc tính từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm
định hồ sơ, tổ chức kiểm tra thực tế và ra quyết định phê duyệt nếu Chương
trình an ninh hàng không cảng hàng không, sân bay đáp ứng đầy đủ các quy định
của Thông tư này hoặc có văn bản yêu cầu người khai thác cảng hàng không, sân
bay bổ sung, sửa đổi nếu Chương trình an ninh hàng không cảng hàng không, sân
bay chưa đáp ứng đầy đủ các quy định của Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 03 ngày làm
việc, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản yêu cầu người khai thác cảng hàng
không, sân bay bổ sung.
Điều
6. Thủ tục phê duyệt Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không Việt
Nam
1. Hãng hàng không
gửi 03 bộ hồ sơ bằng tiếng Việt trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình
thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Chương trình an
ninh hàng không của hãng hàng không.
2. Thời gian, quy
trình thủ tục thẩm định, phê duyệt Chương trình an ninh hàng không của hãng
hàng không Việt Nam như quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5
của Thông tư này.
Điều
7. Thủ tục chấp thuận Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không nước
ngoài
1. Hãng hàng không
gửi 03 bộ hồ sơ bằng tiếng Anh trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình
thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Chương trình an
ninh hàng không của hãng hàng không;
c) Bảng đánh giá nội
dung khác biệt của Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không với quy
định của pháp luật Việt Nam và các biện pháp nhằm khắc phục các khác biệt.
2. Thời gian, quy
trình thủ tục thẩm định, chấp thuận Chương trình an ninh hàng không của hãng
hàng không như quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 5 của Thông tư
này.
Điều
8. Thủ tục phê duyệt Quy chế an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ hàng không
1. Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ không lưu; doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay,
thiết bị tàu bay; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không,
sân bay; doanh nghiệp xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay gửi 03 bộ hồ
sơ bằng tiếng Việt trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp
khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Quy chế an ninh
hàng không của doanh nghiệp.
2. Thời gian, quy
trình thủ tục thẩm định, phê duyệt Quy chế an ninh hàng không của doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ hàng không như quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 5 của Thông tư này.
Điều
9. Sửa đổi, bổ sung Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không
1. Chương trình an
ninh, Quy chế an ninh hàng không được sửa đổi, bổ sung khi không còn phù hợp
với quy định hiện hành hoặc không đáp ứng yêu cầu trong quá trình triển khai,
thực hiện theo đề nghị của doanh nghiệp hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của Cục
Hàng không Việt Nam.
2. Thủ tục phê duyệt,
chấp thuận Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không sửa đổi, bổ sung
được thực hiện theo quy định tại các Điều 5, 6, 7 và 8 của Thông
tư này.
Điều
10. Kiểm soát tài liệu an ninh hàng không
1. Việc xác định độ
mật của tài liệu an ninh hàng không được thực hiện theo quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Tài liệu an ninh
hàng không là tài liệu hạn chế, bao gồm:
a) Các Chương trình
an ninh, Quy chế an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt,
chấp thuận;
b) Khuyến cáo, thông
báo, kết luận thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, điều tra, khảo sát, các đánh giá
nguy cơ về an ninh hàng không và hồ sơ các vụ việc vi phạm về an ninh hàng
không;
c) Các quy chế phối
hợp, văn bản hiệp đồng về an ninh hàng không giữa các cơ quan, đơn vị ngành
hàng không với các cơ quan đơn vị liên quan;
d) Tài liệu về an
ninh hàng không của ICAO hoặc do nước ngoài cung cấp được ICAO và phía nước
ngoài xác định là tài liệu hạn chế;
đ) Các văn bản, tài
liệu về an ninh hàng không khác mà Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam xác định
là tài liệu hạn chế.
3. Các cơ quan, đơn
vị chịu trách nhiệm chỉ đạo quản lý, sử dụng tài liệu an ninh hạn chế đúng mục
đích.
4. Tài liệu an ninh
hàng không hạn chế chỉ cung cấp cho nơi nhận có ghi trong tài liệu. Việc cung
cấp tài liệu cho đầu mối ngoài danh mục nơi nhận tài liệu phải được sự đồng ý
bằng văn bản của Thủ trưởng đơn vị ban hành tài liệu và ký nhận. Đối với các
tài liệu an ninh hàng không được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải có
dòng chữ “tài liệu hạn chế” tại tất cả các trang của tài liệu.
Chương
II
BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT AN NINH PHÒNG NGỪA
Mục
1. HỆ THỐNG THẺ, GIẤY PHÉP KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG VÀO VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI
KHU VỰC HẠN CHẾ
Điều
11. Hệ thống thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1. Hệ thống thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh hàng không bao gồm:
a) Thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn và
loại có giá trị sử dụng ngắn hạn được phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn
chế của nhà ga, sân bay;
b) Thẻ, giấy phép kiểm
soát an ninh nội bộ loại có giá trị sử dụng dài hạn và loại có giá trị sử dụng
ngắn hạn được phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế riêng của doanh
nghiệp;
c) Thẻ nhận dạng tổ
bay của hãng hàng không loại có giá trị sử dụng dài hạn được phép vào và hoạt
động tại các khu vực hạn chế có liên quan đến nhiệm vụ của tổ bay.
2. Thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh hàng không phải được bảo mật, chống làm giả. Cục Hàng không
Việt Nam quy định, thống nhất cách thức, biện pháp bảo mật đối với từng loại
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.
Điều
12. Thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1.[3]
Cục Hàng không Việt Nam
Cấp thẻ kiểm
soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn tại các cảng
hàng không, sân bay trên cả nước cho cán bộ, nhân viên của cơ quan quản lý nhà
nước, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, xã hội và các cơ quan, tổ chức
nước ngoài hoặc các đối tượng có nhiệm vụ tại nhiều cảng hàng không.
2.[4]
Cảng vụ hàng không
a) Cấp thẻ
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng tại một hoặc
nhiều cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ cho các đối
tượng quy định tại khoản 1, khoản 6 Điều 16 của Thông tư này,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Cấp giấy
phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay sử dụng tại một cảng hàng
không, sân bay thuộc phạm vi quản lý cho tất cả các đối tượng quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 16 Thông tư này, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này.
3. Người khai
thác cảng hàng không, sân bay được Cục Hàng không Việt Nam ủy quyền cấp thẻ, giấy
phép dài hạn, ngắn hạn tại một cảng hàng không trong phạm vi quản lý cho cán
bộ, nhân viên, phương tiện của mình và người, phương tiện mà người khai thác
cảng hàng không, sân bay thuê làm nhiệm vụ xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng trang
thiết bị, công trình của mình.
4. Hãng hàng
không Việt Nam và nước ngoài cấp thẻ nhận dạng tổ bay có giá trị sử dụng dài
hạn cho tổ bay để thực hiện nhiệm vụ trong chuyến bay.
5. Doanh
nghiệp chủ quản khu vực hạn chế cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có
giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn tại các khu vực hạn chế sử dụng riêng cho
doanh nghiệp.
Điều
13. Thời hạn, hiệu lực và mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1. Cục Hàng
không Việt Nam ban hành mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không,
sân bay.
2. [5]Hãng hàng không Việt Nam ban
hành mẫu thẻ nhận dạng tổ bay, doanh nghiệp chủ quản khu vực hạn chế ban hành mẫu
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ; các mẫu này không được giống với mẫu
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay và phải được thông
báo cho Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không nơi hãng
hàng không khai thác, doanh nghiệp hoạt động để giám sát.
3. [6]Hãng
hàng không nước ngoài phải thông báo mẫu thẻ nhận dạng tổ bay cho Cảng vụ hàng
không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không nơi hãng hàng không khai thác để
giám sát.
4. [7]Thẻ, giấy phép kiểm soát an
ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn có thời hạn hiệu lực
tối đa không quá 02 năm kể từ ngày cấp.
5. Thẻ kiểm
soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn có thời hạn
hiệu lực căn cứ vào yêu cầu của người đề nghị cấp và kết quả đánh giá, thẩm
định hồ sơ, bao gồm thẻ được sử dụng 01 lần trong vòng 01 ngày (24 giờ) kể từ
thời điểm thẻ được cấp có hiệu lực và thẻ được sử dụng nhiều lần trong thời hạn
tối đa không quá 10 ngày kể từ thời điểm thẻ được cấp có hiệu lực.
6. Giấy phép
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng ngắn hạn sẽ
có thời hạn hiệu lực căn cứ vào yêu cầu của người đề nghị cấp và kết quả đánh
giá, thẩm định hồ sơ nhưng tối đa không quá 01 ngày (24 giờ) kể từ thời điểm giấy
phép được cấp có hiệu lực.
7. Thẻ nhận
dạng tổ bay của hãng hàng không Việt Nam; thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội
bộ loại có giá trị sử dụng dài hạn có thời hạn hiệu lực tối đa không quá 02 năm
kể từ ngày cấp; thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ loại có giá trị sử dụng
ngắn hạn có thời hạn hiệu lực như quy định tại các khoản 5 và 6 của Điều này.
8. Đối tượng
được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay phải chịu
chi phí cấp thẻ, giấy phép theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Nội dung của thẻ kiểm soát an ninh hàng không
1. Thẻ kiểm
soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn phải có các
thông tin cơ bản sau đây:
a) Số thẻ; ký
hiệu cảng hàng không, sân bay được phép vào và hoạt động;
b) Thời hạn
hiệu lực của thẻ;
c) Họ và tên
của người được cấp thẻ;
d) Chức danh
của người được cấp thẻ;
đ) Tên cơ
quan, đơn vị của người được cấp thẻ;
e) Ảnh của
người được cấp thẻ;
g) Khu vực
hạn chế được phép vào và hoạt động;
h) Quy định
về sử dụng thẻ.
2. Thẻ kiểm
soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn phải có các thông tin cơ bản sau
đây:
a) Số thẻ; ký
hiệu của doanh nghiệp;
b) Thông tin
theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3. [8]Thẻ kiểm soát an ninh cảng
hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có các thông tin cơ bản
quy định tại các điểm a, b, c, g, h khoản 1 Điều này và số chứng minh nhân dân
hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu hoặc số thẻ kiểm soát an ninh cảng
hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn hoặc số thẻ kiểm soát an ninh
nội bộ của người được cấp thẻ.
Thẻ kiểm soát
an ninh nội bộ có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có các thông tin cơ bản quy
định tại các điểm a, b, c, g và h khoản 1 Điều này.
4. Từng khu
vực hạn chế trên thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay, thẻ kiểm soát
an ninh nội bộ được phân định tương ứng bằng chữ cái, con số, màu sắc hoặc được
mã hóa.
5. Thẻ nhận
dạng tổ bay có các thông tin cơ bản sau đây:
a) Số thẻ;
b) Thời hạn
hiệu lực của thẻ;
c) Họ và tên
của người được cấp thẻ;
d) Chức danh
của người được cấp thẻ;
đ) Tên, biểu
tượng hãng hàng không;
e) Ảnh của
người được cấp thẻ.
Điều
15. Nội dung của giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1. Giấy phép
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn
hạn; giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn phải có các
thông tin cơ bản sau đây:
a) Số giấy
phép;
b) Thời hạn
hiệu lực của giấy phép;
c) Loại
phương tiện;
d) Biển kiểm
soát phương tiện;
đ) Khu vực
hạn chế được phép vào và hoạt động;
e) Cổng ra;
cổng vào;
g) Tên cơ
quan, đơn vị chủ quản phương tiện.
2. Giấy phép
kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có các thông tin cơ
bản quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều này.
3. Từng khu
vực hạn chế trên giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay, giấy
phép kiểm soát an ninh nội bộ được phân định tương ứng bằng chữ cái, con số
hoặc màu sắc.
Điều
16. Đối tượng, điều kiện, phạm vi cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng
hàng không, sân bay; thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ phục vụ thi công
tại nhà ga, sân bay[9]
1. Đối tượng
được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử
dụng dài hạn bao gồm:
a) Cán bộ, nhân
viên của các hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực
hạn chế của cảng hàng không, sân bay có hợp đồng lao động xác định thời hạn
hoặc hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Nhân viên
của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không;
c) Nhân viên
của doanh nghiệp thực hiện khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng công trình,
trang bị, thiết bị tại cảng hàng không, sân bay;
d) Cán bộ,
nhân viên của cơ quan nhà nước, cơ quan Trung ương và địa phương của tổ chức
chính trị, xã hội;
đ) Người của
cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam.
2. Cục Hàng
không Việt Nam quyết định cấp thẻ cho người của các cơ quan đại diện ngoại giao
nước ngoài phù hợp với yêu cầu kiểm soát an ninh hàng không tại các khu vực hạn
chế của nhà ga, sân bay.
3. Đối tượng
quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn
khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Không có
án tích theo quy định của pháp luật;
b) Được cơ
quan, tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc thường xuyên tại khu vực hạn chế
của nhà ga, sân bay trong thời gian trên 06 tháng liên tục.
4. Việc cấp
thẻ có giá trị sử dụng dài hạn cho đối tượng tại điểm c khoản 1 Điều này được
quy định như sau:
a) Người đề
nghị cấp thẻ không có án tích theo quy định của pháp luật; được cơ quan, tổ
chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc thường xuyên tại khu vực hạn chế của nhà
ga, sân bay trong thời gian không dưới 01 tháng liên tục;
b) Không có
hoạt động hàng không dân dụng tại khu vực khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo
dưỡng;
c) Ranh giới
khu vực thi công có hàng rào ngăn cách, bảo đảm cách biệt giữa khu vực thi công
với các khu vực hạn chế khác và không làm ảnh hưởng đến các hoạt động bình
thường của cảng hàng không, sân bay; bảo đảm người, phương tiện trong khu vực
thi công không thể xâm nhập vào khu vực hạn chế khác;
d) Có lối ra,
vào riêng từ khu vực công cộng đến khu vực thi công và phải có cổng, cửa, nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện kiểm tra an ninh đối với người,
phương tiện, đồ vật ra vào. Trường hợp không có lối đi riêng mà phải đi qua khu
vực hạn chế khác, phải có nhân viên kiểm soát an ninh hàng không áp tải người,
phương tiện khi qua khu vực hạn chế;
đ) Có phương
án bảo đảm an ninh khu vực thi công được Cảng vụ hàng không thẩm định, chấp
thuận. Phương án bảo đảm an ninh khu vực thi công được quy định trong Chương
trình an ninh cảng hàng không.
5. Đối tượng
quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn
với điều kiện không có án tích theo quy định của pháp luật và đáp ứng một trong
các yêu cầu sau:
a) Có trụ sở cơ
quan hoặc phòng làm việc, quầy làm việc, nơi đặt thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
tại cảng hàng không, sân bay;
b) Được cơ
quan, tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc thường xuyên tại khu vực hạn chế
của nhà ga, sân bay trong thời gian trên 03 tháng liên tục;
c) Phục vụ
trực tiếp nhiệm vụ an ninh quốc phòng liên quan đến hoạt động hàng không dân
dụng hoặc vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d) Phục vụ
chuyên cơ theo quy định của pháp luật về chuyên cơ;
đ) Thực hiện
nhiệm vụ chuyên trách đón, tiễn các đoàn khách quốc tế của các cơ quan Trung
ương của tổ chức chính trị, xã hội, cơ quan cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
e) Thường
xuyên, chuyên trách đưa, đón các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung
ương Đảng, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở
lên; Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc
phòng, Phó tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ
nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; người điều
khiển phương tiện quy định tại điểm b và c khoản 7 Điều này.
6. Người có
nhiệm vụ, công việc đột xuất tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay được xem
xét cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn
hạn. Người được cấp thẻ có giá trị sử dụng ngắn hạn phải được hộ tống khi vào,
hoạt động trong khu vực cách ly; phải được hướng dẫn, giám sát khi vào, hoạt
động trong khu vực hạn chế khác. Người hướng dẫn, giám sát phải thường xuyên
quan sát hoạt động của người được hướng dẫn, giám sát; người hướng dẫn, giám
sát, hộ tống phải có thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không có giá trị sử dụng
dài hạn phù hợp và thuộc một trong các đối tượng dưới đây:
a) Người
thường xuyên làm việc tại khu vực hạn chế của cơ quan đề nghị cấp thẻ ngắn hạn;
b) Người của
cơ quan chủ quản khu vực hạn chế;
c) Lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không, cảng vụ hàng không.
7. Phương tiện
được cấp giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn bao gồm:
a) Phương
tiện hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế của sân bay;
b) Phương
tiện thuộc quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước có nhiệm vụ phục vụ chuyên cơ;
c) Phương
tiện thuộc quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước và chuyên phục vụ các đồng chí Ủy
viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng
và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực
thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng
Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục
tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân
đội nhân dân Việt Nam.
8. Phương
tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng ngắn hạn gồm:
a) Phương
tiện sử dụng để đưa đón khách quốc tế từ cấp Bộ trưởng trở lên;
b) Phương tiện có nhiệm vụ đột xuất
để: phục vụ chuyến bay chuyên cơ, thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
phục vụ hoạt động của cảng hàng không, sân bay tại khu vực hạn chế;
c) Các trường hợp đặc biệt do người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, quyết định và chịu trách
nhiệm.
9. Phương tiện vào, hoạt động trong
khu vực hạn chế của sân bay phải có nhân viên kiểm soát an ninh hàng không hoặc
nhân viên có giấy phép khai thác phương tiện mặt đất hướng dẫn hoặc phương tiện
của người khai thác cảng hàng không, sân bay dẫn đường trong các trường hợp
sau:
a) Phương tiện được cấp giấy phép có
giá trị sử dụng dài hạn nhưng người điều khiển phương tiện chỉ được cấp thẻ
kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng ngắn hạn;
b) Phương tiện được cấp giấy phép có
giá trị sử dụng ngắn hạn;
c) Phương tiện hoạt động không thường
xuyên trong khu bay.
10. Phạm vi cấp thẻ, giấy phép cụ thể
như sau:
a) Người làm việc tại mỗi cảng hàng
không, sân bay chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn vào đúng cảng hàng
không, sân bay nơi mình làm việc;
b) Người làm nhiệm vụ tại nhiều cảng
hàng không được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn vào các cảng hàng không, sân
bay có nhiệm vụ; người có nhiệm vụ tại khu vực hạn chế nào chỉ được cấp thẻ vào
khu vực hạn chế đó; người có nhiệm vụ trong khu vực hạn chế thời gian nào chỉ
được cấp thẻ có giá trị sử dụng trong thời gian đó;
c) Đối tượng quy định tại điểm đ khoản
1 Điều này chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn vào cảng hàng không quốc
tế;
d) Thẻ có giá trị sử dụng ngắn hạn, giấy
phép có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn chỉ có giá trị sử dụng tại một cảng
hàng không, sân bay.
11. Trong trường hợp áp dụng biện pháp
an ninh tăng cường, khẩn nguy sân bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay
quyết định việc hạn chế người, phương tiện đã được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát
an ninh vào các khu vực hạn chế và báo cáo ngay Cục Hàng không Việt Nam, Cảng
vụ hàng không liên quan.
Điều 17. Kiểm
tra án tích[10]
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người
xin cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng dài hạn chịu trách
nhiệm kiểm tra án tích của người xin cấp thẻ tại cơ quan tư pháp trước khi làm
thủ tục xin cấp thẻ đối với người được cơ quan, đơn vị đề nghị xin cấp thẻ lần
đầu.
Điều
18. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không mất giá trị sử dụng và cấp lại
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1. Thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh hàng không mất giá trị sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Thẻ, giấy
phép bị hỏng; nội dung trên thẻ, giấy phép bị mờ;
b) Thẻ, giấy
phép bị tẩy xóa, sửa chữa;
c) Thẻ, giấy
phép bị mất;
d) Người được
cấp thẻ không còn đáp ứng về đối tượng, điều kiện quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 16 của Thông tư này;
đ) Phương
tiện được cấp giấy phép không còn đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 6 và 8 Điều 16 của Thông tư này;
e) Thẻ, giấy
phép hết hạn sử dụng;
g) Vì lý do
đảm bảo an ninh;
h) Trường hợp
chuyển công tác mà không trả lại thẻ, giấy phép cho đơn vị cấp.
2. Thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh được xem xét cấp lại trong những trường hợp sau:
a) Khi ban
hành mẫu thẻ, giấy phép mới;
b) Còn thời
hạn sử dụng nhưng bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Hết thời
hạn sử dụng; bị mất; bị thu giữ do vi phạm hoặc bị kỷ luật; do thay đổi vị trí
công tác.
Điều
19. Thủ tục cấp mới thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị
sử dụng dài hạn của Cục Hàng không Việt Nam[11]
1. Cơ quan đề
nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các
hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam, bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông
tư này;
b) Đối với
các doanh nghiệp phải có bản sao chứng thực của tài liệu chứng minh tư cách pháp
nhân, chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp, trừ trường hợp là doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
c) Danh sách
trích ngang theo mẫu tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư
này;
d) Tờ khai cá
nhân của người đề nghị cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ
lục VII
kèm
theo Thông tư này có dán ảnh màu 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét, đóng dấu giáp
lai (ảnh chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính
đến ngày nộp hồ sơ);
đ) 01 ảnh màu
04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét, ảnh chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06
tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ.
2. Cục Hàng
không Việt Nam thẩm định, cấp hoặc không cấp thẻ như sau:
a) Trong thời
hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ
phù hợp quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc cấp thẻ;
b) Trong thời
hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ
không phù hợp quy định, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản thông báo cho cơ
quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời
hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có
nội dung cần làm rõ, Cục Hàng không Việt Nam có công văn đề nghị cung cấp thêm
thông tin, tài liệu hoặc đề nghị trực tiếp đến làm việc để làm rõ.
Điều
20. Thủ tục cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị
sử dụng dài hạn của Cục Hàng không Việt Nam[12]
1. Cơ quan
đề nghị cấp lại thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc các
hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam, hồ sơ cụ thể như sau:
a) Trường hợp
cấp lại do ban hành mẫu thẻ mới, thẻ hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định
tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 19 Thông tư này;
b) Trường hợp
cấp lại do thẻ còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu
hiệu bảo mật, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, d khoản 1
Điều 19 Thông tư này và nộp lại thẻ bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu
hiệu bảo mật;
c) Trường hợp
cấp lại do bị mất thẻ, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, d
khoản 1 Điều 21 Thông tư này và văn bản xác nhận của thủ trưởng cơ quan,
đơn vị;
d) Trường hợp
cấp lại do bị thu giữ thẻ, hồ sơ theo quy định tại các điểm a
và d khoản 1 Điều 19 của Thông tư này kèm theo văn bản nêu kết quả xử lý vi
phạm, kỷ luật của cơ quan quản lý người bị thu thẻ;
đ) Trường hợp
cấp lại do thay đổi vị trí công tác khác cơ quan, đơn vị, hồ sơ theo quy định
tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này; trường hợp thay đổi vị
trí công tác trong cùng cơ quan, đơn vị, hồ sơ gồm công văn đề nghị theo mẫu
tại Phụ lục V và danh sách trích ngang theo mẫu tại Phụ
lục VI
kèm theo
Thông tư này.
2. Cục Hàng
không Việt Nam thẩm định, cấp hoặc không cấp thẻ như sau:
a) Trong thời
hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ
phù hợp quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc cấp thẻ;
b) Trong thời
hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ
không phù hợp quy định, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản thông báo cho cơ
quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời
hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có
nội dung cần làm rõ, Cục Hàng không Việt Nam có công văn đề nghị cung cấp thêm
thông tin, tài liệu hoặc yêu cầu cơ quan đề nghị cấp lại trực tiếp đến làm việc
để làm rõ.
Điều 21. Thủ
tục cấp mới thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng
dài hạn của Cảng vụ hàng không[13]
1. Cơ quan đề nghị cấp thẻ nộp 01
bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác
đến Cảng vụ hàng
không, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định
tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này;
b) Đối với các doanh nghiệp phải có
bản sao chứng thực của tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân, chức năng nhiệm
vụ của doanh nghiệp, trừ trường hợp là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng
không, phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
c) Danh sách trích ngang theo mẫu tại Phụ
lục VI
kèm
theo Thông tư này;
d) Tờ khai cá nhân của người đề nghị
cấp thẻ (trừ lực lượng Công an, Hải quan trực tiếp làm việc tại cảng hàng không
và Cảng vụ hàng không) theo mẫu quy định tại Phụ lục VII kèm theo Thông
tư này có dán ảnh màu 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét, đóng dấu giáp lai (ảnh
chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày
nộp hồ sơ);
đ) 01 ảnh màu 04 cen-ti-mét x 06
cen-ti-mét, ảnh chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày
chụp
tính
đến ngày nộp hồ sơ.
2. Cảng vụ hàng không thẩm định, cấp
hoặc không cấp thẻ như sau:
a) Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ phù hợp quy định, Cảng
vụ hàng không thực hiện việc cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ không phù hợp quy định,
Cảng vụ hàng không có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp
và nêu rõ lý do;
c) Trong thời
hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có
nội dung cần làm rõ, Cảng vụ hàng không có công văn đề nghị cung cấp thêm thông
tin, tài liệu hoặc đề nghị trực tiếp đến làm việc để làm rõ.
Điều
22. Thủ tục cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị
sử dụng dài hạn Cảng vụ hàng không[14]
1. Cơ quan
đề nghị cấp lại thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc các
hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không, cụ thể như sau:
a) Trường hợp
cấp lại do ban hành mẫu thẻ mới, thẻ hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định
tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 21 Thông tư này;
b) Trường hợp
cấp lại do thẻ còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu
hiệu bảo mật, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, d khoản 1
Điều 21 của Thông tư này và nộp lại thẻ bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn
dấu hiệu bảo mật;
c) Trường hợp
cấp lại do bị mất thẻ, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, d
khoản 1 Điều 21 Thông tư này và văn bản xác nhận của thủ trưởng cơ quan,
đơn vị về nguyên nhân mất;
d) Trường hợp
cấp lại do bị thu giữ thẻ, hồ sơ theo quy định tại các điểm a
và d khoản 1 Điều 21 Thông tư này kèm theo văn bản nêu kết quả xử lý vi
phạm, kỷ luật của cơ quan quản lý người bị thu thẻ;
đ) Trường hợp
cấp lại do thay đổi vị trí công tác khác cơ quan, đơn vị, hồ sơ theo quy định
tại khoản 1 Điều 21 Thông tư này; trường hợp thay đổi vị
trí công tác trong cùng cơ quan, đơn vị, hồ sơ gồm công văn đề nghị theo mẫu
tại Phụ lục V và danh sách trích ngang theo mẫu tại Phụ
lục VI
kèm
theo Thông tư này.
2. Cảng vụ
hàng không thẩm định, cấp hoặc không cấp thẻ như sau:
a) Trong thời
hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ
phù hợp quy định, Cảng vụ hàng không thực hiện việc cấp thẻ;
b) Trong thời
hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ
không phù hợp quy định, Cảng vụ hàng không có văn bản thông báo cho cơ quan đề
nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời
hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc có
nội dung cần làm rõ, Cảng vụ hàng không có công văn đề nghị cung cấp thêm thông
tin, tài liệu hoặc yêu cầu cơ quan đề nghị cấp thẻ trực tiếp đến làm việc để
làm rõ.
Điều
23. Thủ tục cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử
dụng ngắn hạn của Cảng vụ hàng không
1. Cơ quan đề
nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp đến Cảng vụ hàng không và xuất trình một
trong các giấy tờ còn hiệu lực (chứng minh nhân dân, chứng minh thư ngoại giao,
hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân, thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử
dụng dài hạn), hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Danh sách
theo mẫu quy định tại
Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Trong thời
hạn không quá 60 phút kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ
hàng không thẩm định hồ sơ, cấp thẻ; trường hợp không cấp thẻ, thông báo trực
tiếp lý do cho người nộp hồ sơ.
3.[15] Cảng vụ hàng không phải
thực hiện sao lưu các giấy tờ của cơ quan đề nghị cấp thẻ xuất trình theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều
24. Thủ tục cấp mới thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị
sử dụng dài hạn của người khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Hồ sơ bao
gồm:
a) Danh sách
cán bộ, nhân viên đề nghị cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ
lục VI
ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Tờ khai cá
nhân của người đề nghị cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ
lục VII
ban hành
kèm theo Thông tư này có dán ảnh màu 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét, đóng dấu
giáp lai (ảnh chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp
tính đến ngày nộp hồ sơ);
c) 01 ảnh màu
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Sau 05
ngày làm việc kể từ khi cấp, người khai thác cảng hàng không, sân bay được ủy
quyền phải gửi danh sách những người được cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ
lục VI
ban
hành kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ hàng không liên quan.
Điều
25. Thủ tục cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị
sử dụng dài hạn của người khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Hồ sơ cụ
thể như sau:
a) Trường hợp
cấp lại do ban hành mẫu thẻ mới, thẻ hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định
tại khoản 1 Điều 24 của Thông tư này;
b) Trường hợp
cấp lại do thẻ còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu
hiệu bảo mật, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và c khoản 1
Điều 24 của Thông tư này và nộp lại thẻ bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn
dấu hiệu bảo mật;
c) Trường hợp
cấp lại do bị mất thẻ, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và c
khoản 1 Điều 24 của Thông tư này và văn bản xác nhận của thủ trưởng cơ
quan, đơn vị về thời gian, địa điểm, nguyên nhân mất thẻ;
d) Trường hợp
cấp lại do bị thu giữ thẻ do vi phạm hoặc bị kỷ luật, hồ sơ theo quy định tại
các điểm a và c khoản 1 Điều 24 của Thông tư này kèm theo
văn bản kết quả xử lý vi phạm, kỷ luật và bản kiểm điểm cá nhân có nhận xét
đánh giá của cơ quan xử lý vi phạm, kỷ luật;
đ) Trường hợp
cấp lại do thay đổi vị trí công tác, hồ sơ theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 24 của Thông tư này.
2. Sau 05
ngày làm việc kể từ khi cấp, người khai thác cảng hàng không, sân bay được ủy
quyền phải gửi danh sách những người được cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ
lục VI
ban
hành kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ hàng không liên quan.
Điều
26. Thủ tục cấp mới giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá
trị sử dụng dài hạn của Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không,
sân bay[16]
1. Cơ quan
đề nghị cấp giấy phép cho phương tiện quy định tại khoản 7
Điều 16 nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình
thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân
bay, bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị của cơ quan, tổ chức quản lý phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ
lục V
kèm
theo Thông tư này (trừ trường hợp người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp giấy
phép cho phương tiện của mình);
b) Danh sách
phương tiện đề nghị cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ
lục VIII
kèm
theo Thông tư này;
c) Bản sao Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm
quyền cấp còn hiệu lực.
2. Cảng vụ
hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay thẩm định, cấp hoặc không
cấp giấy phép như sau:
a) Trong thời
hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp giấy
phép phù hợp quy định, cơ quan cấp giấy phép thực hiện việc cấp giấy phép;
b) Trong thời
hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp giấy
phép không phù hợp quy định, cơ quan cấp giấy phép có văn bản thông báo cho cơ
quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời
hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc có
nội dung cần làm rõ, cơ quan cấp giấy phép có công văn đề nghị cung cấp thêm
thông tin, tài liệu hoặc yêu cầu cơ quan đề nghị cấp giấy phép trực tiếp đến
làm việc để làm rõ.
3. Sau 05
ngày làm việc kể từ khi cấp, người khai thác cảng hàng không, sân bay được ủy
quyền phải gửi danh sách phương tiện được cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ
lục VIII
kèm
theo Thông tư này cho Cảng vụ hàng không liên quan.
Điều 27. Thủ
tục cấp lại giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử
dụng dài hạn của Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay[17]
1. Cơ quan đề nghị cấp giấy phép
nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù
hợp khác đến Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, bao
gồm:
a) Cấp lại do ban hành mẫu giấy phép
mới, giấy phép hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định tại khoản
1 Điều 26 Thông tư này;
b) Cấp lại do giấy phép còn thời hạn
sử dụng nhưng bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật, hồ sơ theo quy
định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 26 Thông tư này; cơ
quan đề nghị cấp thẻ phải nộp lại giấy phép bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn
dấu hiệu bảo mật;
c) Cấp lại do bị mất giấy phép, hồ sơ
theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 26 Thông tư này;
cơ quan đề nghị cấp thẻ phải có văn bản xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị
về thời gian, địa điểm, nguyên nhân mất giấy phép.
2. Cảng vụ hàng không, người khai thác
cảng hàng không, sân bay thẩm định, cấp, hoặc không cấp thẻ như sau:
a) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ phù hợp quy định, cơ
quan cấp thẻ thực hiện việc cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ không phù hợp quy định,
cơ quan cấp thẻ có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và
nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ
quan cấp thẻ có công văn đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc yêu cầu
cơ quan đề nghị cấp thẻ trực tiếp đến làm việc để làm rõ.
3. Sau 05 ngày làm việc kể từ khi cấp,
người khai thác cảng hàng không, sân bay phải gửi danh sách phương tiện được
cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Thông
tư này cho Cảng vụ hàng không liên quan.
Điều
28. Thủ tục cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị
sử dụng ngắn hạn
1. Cơ quan đề
nghị cấp giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp đến cho cơ quan cấp giấy phép và
xuất trình Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do
cơ quan có thẩm quyền cấp còn hiệu lực. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị của cơ quan, tổ chức quản lý phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ
lục V
ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Danh sách
phương tiện đề nghị cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ
lục VIII
ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời
hạn tối đa 60 phút kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp giấy
phép thẩm định hồ sơ, cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép, thông báo
trực tiếp lý do cho người nộp hồ sơ.
Điều
29. Thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có
giá trị sử dụng dài hạn cho lực lượng công an và hải quan cửa khẩu tại các cảng
hàng không, sân bay quốc tế
1. Cơ quan
công an, hải quan cửa khẩu tại các cảng hàng không, sân bay quốc tế chịu trách
nhiệm về hồ sơ, lý lịch, nhân thân, nhiệm vụ của người được cấp thẻ nộp 01 bộ
hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến
Cảng vụ hàng không, bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Danh sách
cán bộ, nhân viên làm việc thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay quốc tế,
bao gồm các thông tin về họ và tên, chức vụ, đơn vị làm việc, khu vực hoạt động
của người đề nghị cấp thẻ;
c) Hai ảnh
màu 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét (ảnh chụp mặc trang phục của ngành trên phông
nền màu trắng, không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ) hoặc ảnh chụp trực
tiếp tại cơ quan cấp thẻ.
2. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ
hàng không thẩm định hồ sơ và cấp thẻ. Trường hợp không cấp có văn bản trả lời
nêu rõ lý do không cấp.
Điều
30. Quản lý, lưu trữ hồ sơ thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1. Hồ sơ cấp
thẻ, giấy phép phải được lưu trữ, tiêu hủy theo quy định của pháp luật về lưu
trữ.
2. Tại nơi
cấp thẻ, giấy phép phải niêm yết quy định về hồ sơ và quy trình cấp thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh hàng không, thông báo trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng
đến thủ tục cấp thẻ, giấy phép.
3. Cục Hàng
không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về công tác quản lý và quy trình, biểu mẫu có
liên quan trong việc tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định, cấp thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay và chỉ đạo tổ chức thực hiện.
Điều
31. Thẩm định và giải trình trong việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
cảng hàng không, sân bay
1. Cơ quan
cấp thẻ, giấy phép chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ và các nội dung sau đây để
cấp thẻ, giấy phép:
a) Đối tượng
cấp thẻ, giấy phép;
b) Điều kiện
cấp thẻ, giấy phép;
c) Phạm vi
cấp thẻ, giấy phép;
d) Thời hạn
cấp thẻ, giấy phép;
đ) Cảng hàng
không, khu vực hạn chế được cấp trong thẻ, giấy phép.
2. Cơ quan,
đơn vị và cá nhân người đề nghị cấp thẻ, giấy phép có trách nhiệm giải trình và
cung cấp các tài liệu chứng minh cho cơ quan cấp thẻ, giấy phép để làm rõ các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này trong quá trình thẩm định hồ sơ.
3. Cơ quan
cấp thẻ, giấy phép có quyền từ chối nếu đơn vị và cá nhân người đề nghị cấp
thẻ, giấy phép từ chối giải trình và cung cấp tài liệu chứng minh hoặc vi phạm
các quy định về việc quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép hoặc phát hiện hành vi
khai, xác nhận không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ, giấy phép.
4. Việc cấp
thẻ, giấy phép phải tuân thủ nguyên tắc làm việc tại cảng hàng không và khu vực
hạn chế thì được cấp vào đúng cảng hàng không và khu vực hạn chế được phép hoạt
động; đối tượng làm nhiệm vụ đến thời điểm nào thì cấp đến thời điểm đó.
Điều
32. Đối tượng, điều kiện, thủ tục cấp và quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an
ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay
1. Doanh
nghiệp cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay phải
quy định đối tượng, điều kiện được cấp thẻ, giấy phép; mẫu thẻ, giấy phép; hồ
sơ, thủ tục cấp thẻ, giấy phép; trách nhiệm, thẩm quyền quản lý, cấp, thu hồi
thẻ, giấy phép trong Chương trình an ninh, Quy chế an ninh được Cục Hàng không
Việt Nam phê duyệt.
2. Mẫu thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay không được gây nhầm lẫn với
mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay.
Điều
33. Quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1. Thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh hàng không chỉ được phép sử dụng khi làm nhiệm vụ được
giao, không được phép sử dụng cho mục đích cá nhân khác, sử dụng sai quy định
hoặc có hành vi vi phạm sẽ bị tạm giữ, thu hồi.
2. Người được
cấp thẻ, người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép phải bảo quản, giữ gìn
thẻ, giấy phép; không cho người khác sử dụng dưới bất cứ hình thức nào; không
được tẩy xóa, làm sai lệch nội dung trên thẻ, giấy phép; trường hợp người,
phương tiện được cấp thẻ, giấy phép không còn nhiệm vụ tại khu vực hạn chế,
phải trả lại thẻ, giấy phép cho đơn vị cấp; trường hợp bị rách, mờ không rõ các
nội dung trên thẻ, giấy phép phải xin cấp lại. Trường hợp bị mất phải báo ngay
cho đơn vị cấp thẻ, giấy phép và cơ quan chủ quản của mình.
3. Người sử
dụng thẻ, người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép vi phạm quy định về an
ninh, an toàn hàng không, gây rối trật tự kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay;
vi phạm quy định về sử dụng thẻ, giấy phép, không còn đáp ứng điều kiện cấp
thẻ, giấy phép sẽ bị tạm giữ, thu hồi.
4. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị được cấp thẻ, giấy phép chịu trách nhiệm:
a) Quy định
việc quản lý và sử dụng thẻ, giấy phép của các cá nhân, phương tiện của đơn vị
mình khi được cấp để bảo đảm sử dụng đúng mục đích; không được sử dụng thẻ cho
mục đích cá nhân;
b) Thu hồi và
bàn giao cho đơn vị cấp: thẻ, giấy phép mất giá trị sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 18 của Thông tư này, ngoại trừ thẻ, giấy phép hết
hạn sử dụng; thẻ, giấy phép bị thu hồi theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm
theo Thông tư này các trường hợp mất thẻ, giấy phép cho đơn vị cấp thẻ, giấy
phép;
c) Tiêu hủy
thẻ, giấy phép hết hạn sử dụng.
5. Cán bộ,
nhân viên thuộc các cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu
tại cửa khẩu sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không để ra, vào khu vực hạn
chế, không phải đeo thẻ trong quá trình làm việc theo quy định.
6. Cơ quan
cấp thẻ, giấy phép phải thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ
lục X
ban hành kèm theo Thông tư này các trường hợp mất thẻ, giấy phép do đơn vị mình
cấp cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ khu vực hạn
chế ghi trên thẻ, giấy phép bị mất và Cục Hàng không Việt Nam để kịp thời ngăn
chặn việc sử dụng thẻ, giấy phép đã mất.
Mục
2. KIỂM SOÁT AN NINH KHU VỰC HẠN CHẾ VÀ KHU VỰC CÔNG CỘNG
Điều
34. Thiết lập khu vực hạn chế
1. Căn cứ
thực tế cơ sở hạ tầng và hoạt động hàng không dân dụng, các khu vực hạn chế sau
đây phải được thiết lập:
a) Khu vực
hành khách sau khi đã kiểm tra soi chiếu người và hành lý chờ để đi tàu bay
(khu vực cách ly);
b) Khu vực
sân đỗ tàu bay, đường hạ cất cánh, đường lăn và các khu vực khác trong sân bay
(sân bay);
c) Khu vực
phục vụ hành lý ký gửi sau khi đã được kiểm tra an ninh hàng không để đưa lên
tàu bay (khu vực phân loại hành lý);
d) Khu vực
dành cho hành khách quá cảnh, nối chuyến chờ để chuyển tiếp chuyến bay (khu vực
quá cảnh);
đ) Khu vực
phục vụ hàng hóa, bưu gửi sau khi đã kiểm tra soi chiếu để đưa lên tàu bay (khu
vực phân loại, lưu giữ, chất xếp hàng hóa, bưu gửi);
e) Nhà khách
phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay ưu tiên;
g) Khu vực
giao nhận hành lý cho hành khách tại nhà ga đến;
h) Khu vực
bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt tàu bay;
i) Khu vực
sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn;
k) Khu vực
kho nhiên liệu cung cấp cho tàu bay;
l) Trung tâm
hiệp đồng khẩn nguy cảng hàng không; Trung tâm chỉ huy điều hành bay; khu vực
đài kiểm soát không lưu; khu vực trạm ra đa, thông tin VHF;
m) Trạm cấp
điện, nước của cảng hàng không, sân bay;
n)[18] Khu vực từ điểm soi
chiếu hành lý ký gửi vào bên trong nhà ga;
o)[19] Khu vực từ điểm soi chiếu
hàng hóa, bưu gửi để vận chuyển bằng tàu bay vào bên trong nhà ga, nhà kho.
2. Căn cứ khoản
1 Điều này, người khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì phối hợp với Cảng
vụ hàng không và các cơ quan, đơn vị liên quan xác định các khu vực hạn chế và
ranh giới cụ thể của từng khu vực hạn chế thuộc nhà ga, sân bay và khu vực hạn
chế thuộc quyền quản lý, khai thác riêng của người khai thác cảng hàng không,
sân bay khi xây dựng Chương trình an ninh hàng không.
3. Căn cứ khoản
1 Điều này, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân
bay chủ trì phối hợp với Cảng vụ hàng không và các cơ quan, đơn vị liên quan
xác định khu vực hạn chế và ranh giới cụ thể của từng khu vực hạn chế thuộc
quyền quản lý, khai thác đối với khu vực nằm ngoài nhà ga, sân bay khi xây dựng
Quy chế an ninh hàng không; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở xử
lý hàng hóa, bưu gửi thiết lập khu vực hạn chế đối với các khu vực không thuộc
cảng hàng không, sân bay.
4. Trong
trường hợp phải tăng cường đảm bảo an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân
bay, xét thấy cần thiết tạm thời thiết lập khu vực hạn chế mới, người khai thác
cảng hàng không, sân bay thiết lập và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng không,
các cơ quan, đơn vị hoạt động thường xuyên tại khu vực đó. Việc thiết lập tạm
thời khu vực hạn chế phải đảm bảo yêu cầu sau:
a) Có thời
hạn;
b) Có hàng
rào cứng hoặc mềm làm ranh giới; có biển, tín hiệu cảnh báo phù hợp;
c) Có điểm
kiểm tra an ninh hàng không và bố trí nhân viên kiểm soát an ninh hàng không để
kiểm tra, giám sát trong thời gian thiết lập;
d) Có biện
pháp bảo đảm an ninh hàng không phù hợp;
đ) Nếu thời
hạn thiết lập tạm thời khu vực hạn chế trên 24 giờ thì phải được sự đồng ý bằng
văn bản của Cục Hàng không Việt Nam.
5.[20] Thiết lập các khu vực hạn
chế và áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát an ninh hàng không cho từng khu
vực hạn chế phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không và không gây
cản trở cho người, phương tiện ra, vào, hoạt động bình thường tại khu vực hạn
chế. Cơ quan, đơn vị thiết lập khu vực hạn chế phải có biển cảnh báo “KHU VỰC
HẠN CHẾ” đặt ở các vị trí thích hợp, dễ quan sát, tiếp giáp giữa khu vực hạn
chế và khu vực công cộng.
Điều
35. Quy định về việc ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế
1. Người,
phương tiện khi ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế phải có thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh hàng không được phép ra, vào khu vực đó.
2. Thẻ phải
đeo ở vị trí phía trước ngực bảo đảm quan sát được mặt trước của thẻ trong suốt
thời gian hoạt động trong khu vực hạn chế, trừ trường hợp cán bộ, nhân viên
thuộc các đơn vị công an, hải quan cửa khẩu tại cảng hàng không, sân bay khi
đang làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; giấy phép phải để ở phía trước
buồng lái hoặc tại vị trí dễ nhận biết của phương tiện.
3. Người, đồ
vật mang theo, phương tiện ra, vào khu vực hạn chế phải đúng cổng, cửa quy
định, tuân thủ sự hướng dẫn và các quy định về an ninh, an toàn, khai thác tại
khu vực hạn chế; chịu sự kiểm tra, giám sát an ninh hàng không thích hợp.
4.[21] Người, phương tiện sử dụng
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng
ngắn hạn khi hoạt động trong khu vực hạn chế phải tuân thủ quy định tại khoản 6, khoản 9 Điều 16 Thông tư này.
5. Phương
tiện hoạt động trong khu vực hạn chế phải chạy đúng luồng, tuyến, đúng tốc độ,
dừng, đỗ đúng vị trí quy định; chịu sự kiểm tra, giám sát và tuân theo sự hướng
dẫn của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ
tại khu vực đó.
6. Việc tổ
chức quay phim, chụp ảnh trong khu vực hạn chế không thuộc phạm vi bí mật nhà
nước phải được đơn vị chủ quản cho phép bằng văn bản.
7. Trong
trường hợp thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy, cứu nạn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chủ quản của người và phương tiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy, cứu nạn
có trách nhiệm phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, lực lượng
bảo vệ của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế để kiểm soát hoạt động của người và
phương tiện mà không cần thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, kiểm soát
an ninh nội bộ.
8. Trong khu
vực hạn chế, hành lý ký gửi, hàng hóa, bưu gửi phải được bảo đảm nguyên vẹn:
a) Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị hoạt động tại cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện các biện pháp phòng, chống trộm cắp tài sản trong hành lý ký gửi
và hàng hóa, bưu gửi thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Cảng vụ hàng không
giám sát việc thực hiện quy định này của các đơn vị;
b) Người khai
thác cảng hàng không, sân bay, các doanh nghiệp phục vụ hàng hóa, phục vụ mặt
đất chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình, thủ
tục, tiêu chuẩn trong dây chuyền phục vụ hành lý, hàng hóa;
c) Người khai
thác cảng hàng không, sân bay chủ trì ban hành quy định cụ thể danh mục người,
phương tiện được phép ra, vào cho từng cổng, cửa, lối đi cụ thể; quy định danh
mục đồ vật nhân viên không được mang theo người vào làm việc tại các khu vực
hạn chế;
đ) Các hãng
hàng không thông tin, tuyên truyền cho hành khách biết các quy định về vận
chuyển đồ vật có giá trị cao trong hành lý ký gửi; các thủ tục khiếu nại, khiếu
kiện và đền bù trong trường hợp bị mất mát, thất lạc hành lý trong quá trình
vận chuyển;
e) Các biện
pháp cụ thể về công tác phòng, chống trộm cắp tài sản được quy định cụ thể
trong Chương trình an ninh hàng không và Quy chế an ninh hàng không của các
doanh nghiệp.
Điều
36. Quy định về việc mang vật phẩm nguy hiểm vào khu vực hạn chế
1. Việc mang,
quản lý, sử dụng vật phẩm nguy hiểm trong khu vực hạn chế phải được quy định cụ
thể trong Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không có liên quan trên cơ
sở Danh mục các vật phẩm nguy hiểm cấm hoặc hạn chế mang theo người và hành lý
lên tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam ban hành.
2. Đơn vị sử
dụng vật phẩm nguy hiểm là công cụ phục vụ cho công việc của các cơ quan, đơn
vị trong khu vực hạn chế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e
và g khoản 1 Điều 34 của Thông tư này phải đăng ký với lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không và chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh hàng không
khu vực đó.
3. Đơn vị chủ
quản tổ chức quản lý và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng, đảm bảo an
ninh, an toàn đối với vật phẩm nguy hiểm quy định tại khoản 2 của Điều này.
Điều
37. Điểm kiểm tra an ninh hàng không tại cổng, cửa, lối đi giữa khu vực công
cộng và khu vực hạn chế
1. Tại các
cổng, cửa, lối đi từ khu vực công cộng vào khu vực hạn chế phải thiết lập các điểm
kiểm tra an ninh hàng không.
2. Tại mỗi điểm
kiểm tra an ninh hàng không phải có các tài liệu sau đây:
a) Quy trình
kiểm tra người, đồ vật, phương tiện khi ra, vào khu vực hạn chế;
b) Mẫu thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh hàng không được phép vào khu vực;
c) Danh sách
những người, phương tiện bị mất thẻ, giấy phép; bị thu hồi nhưng không nộp thẻ,
giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
d) Danh bạ
các số điện thoại liên quan và các biểu mẫu, biên bản, phiếu đăng ký vật phẩm
nguy hiểm, thiết bị điện tử, thiết bị đặc chủng, đồ vật có giá trị cao, phương
tiện vào khu vực hạn chế;
đ) Sổ giao
ca, ghi chép tình hình và kết quả kiểm tra, giám sát an ninh.
3. Tại điểm
kiểm tra an ninh hàng không phải có biển báo, chỉ dẫn thích hợp, bố trí nhân
viên, thiết bị an ninh thích hợp để bảo đảm việc kiểm tra an ninh hàng không
được duy trì liên tục. Cổng, cửa, hàng rào di động tại điểm kiểm tra an ninh
hàng không phải luôn trong trạng thái đóng (khóa) và chỉ được mở khi người,
phương tiện đã được kiểm tra, đủ điều kiện ra, vào.
4. Phải có
ca-me-ra giám sát an ninh, bố trí máy soi tia X, cổng từ và thiết bị phát hiện
kim loại cầm tay để kiểm tra, soi chiếu người, đồ vật, hành lý từ khu vực công
cộng vào các khu vực hạn chế được quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 34 của Thông tư này và Trung tâm chỉ huy
điều hành bay (trừ các cổng, cửa, lối đi được thiết lập tạm thời).
Điều
38. Giám sát an ninh, tuần tra, canh gác tại khu vực hạn chế
1. Lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không phải tổ chức giám sát liên tục đối với hành khách,
người, phương tiện hoạt động trong các khu vực hạn chế bằng các biện pháp thích
hợp nhằm phát hiện những biểu hiện nghi ngờ, ngăn chặn kịp thời những hành vi
vi phạm; kiểm tra, xử lý hành lý, đồ vật không xác nhận được chủ và thực hiện
các biện pháp an ninh hàng không khác.
2. Lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không phải tổ chức tuần tra, canh gác để kịp thời ngăn
chặn người, phương tiện, gia súc xâm nhập vào các khu vực hạn chế hoặc vi phạm
các quy định bảo đảm an ninh, an toàn hàng không.
3. Tại cảng
hàng không, sân bay dùng chung giữa dân dụng và quân sự, lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không thỏa thuận bằng văn bản với đơn vị quân đội đóng tại cảng hàng
không, sân bay thực hiện tuần tra, canh gác, bảo vệ khu vực giáp ranh giữa khu
vực sử dụng cho hoạt động hàng không dân dụng và khu vực sử dụng cho hoạt động
quân sự.
4. Việc tổ
chức giám sát, tuần tra, canh gác được mô tả chi tiết trong Chương trình an
ninh, Quy chế an ninh hàng không có liên quan.
Điều
39. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với người, phương tiện, đồ vật khi vào, ra
và hoạt động tại khu vực hạn chế mà không phải hành khách, hành lý, hàng hóa,
bưu gửi và đồ vật đưa lên tàu bay
1. Nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ chịu trách nhiệm kiểm tra, giám
sát an ninh đối với người, phương tiện, đồ vật đưa vào, ra và hoạt động tại khu
vực hạn chế.
2.[22] Người, phương tiện, đồ vật đưa vào khu vực hạn chế ngoại trừ đối tượng quy định tại khoản 10 Điều này phải được kiểm tra an ninh hàng không các nội dung sau:
a) Thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh hàng không;
b) Người và
đồ vật mang theo;
c) Phương
tiện và đồ vật trên phương tiện đó;
d) Vật phẩm
nguy hiểm.
3. (được
bãi bỏ)[23]
4. Người,
phương tiện, đồ vật đưa ra ngoài khu vực hạn chế được lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không kiểm tra khi có biểu hiện nghi ngờ như: trộm cắp tài sản, buôn
lậu và gian lận thương mại hoặc trong các trường hợp tăng cường bảo đảm an ninh
hàng không hoặc theo chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Nội
dung kiểm tra gồm:
a) Thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh hàng không;
b) Người và
đồ vật mang theo;
c) Phương
tiện và đồ vật trên phương tiện đó;
d) Vật phẩm
nguy hiểm.
5. Quy trình
kiểm tra người như sau:
a) Kiểm tra thẻ
kiểm soát an ninh hàng không, quan sát đối chiếu thực tế;
b) Kiểm tra
người bằng cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay ở những nơi có cổng từ,
thiết bị phát hiện kim loại cầm tay. Khi cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại
cầm tay báo động thì phải tiếp tục kiểm tra trực quan. Kiểm tra trực quan ngẫu
nhiên tối thiểu 5% trong trường hợp cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm
tay không có báo động. Kiểm tra trực quan tại những điểm không có cổng từ,
thiết bị phát hiện kim loại cầm tay;
c) Thứ tự, động
tác kiểm tra thẻ, kiểm tra trực quan, sử dụng thiết bị phát hiện kim loại cầm
tay; quy trình kiểm tra bằng cổng từ được quy định cụ thể trong Chương trình an
ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, Quy chế an ninh
hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
6. Quy trình
kiểm tra đồ vật như sau:
a) Đưa đồ vật
qua máy soi tia X ở những nơi có máy soi tia X. Khi qua máy soi tia X có nghi
ngờ thì tiếp tục tiến hành kiểm tra trực quan;
b) Kiểm tra
trực quan đồ vật tại những điểm không có máy soi tia X;
c) Thứ tự,
động tác kiểm tra trực quan, kiểm tra bằng máy soi tia X được quy định cụ thể
trong Chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân
bay, Quy chế an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
7. Quy trình
kiểm tra phương tiện như sau:
a) Yêu cầu
người điều khiển phương tiện và những người đi cùng rời khỏi phương tiện;
b) Kiểm tra giấy
phép của phương tiện;
c) Quan sát,
kiểm tra bên ngoài phương tiện;
d) Dùng gương
soi kiểm tra gầm, bề mặt phía trên của phương tiện;
đ) Kiểm tra
trực quan bên trong buồng lái của phương tiện;
e) Kiểm tra
khoang chở người, hàng của phương tiện (trừ các trường hợp khoang chở hàng được
niêm phong theo quy định);
g) Kiểm tra
các niêm phong của phương tiện, hàng hóa chuyên chở trên phương tiện;
h) Thứ tự,
động tác kiểm tra trực quan và sử dụng gương soi gầm, bề mặt phía trên của
phương tiện được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh hàng không của cảng
hàng không, sân bay, Quy chế an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ hàng không.
8.[24] Quy định về việc kiểm soát
đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế:
a) Tại điểm
kiểm tra an ninh hàng không phải lưu giữ tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ
lục XXVI
kèm
theo Thông tư này. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra đồ vật mang
vào, ra khu vực hạn chế tại điểm kiểm tra an ninh hàng không và kiểm tra ngẫu
nhiên, đột xuất khi có dấu hiệu bất thường;
b) Trường hợp người
thường xuyên ra, vào khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay thì cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp chủ quản có trách nhiệm cung cấp cho người khai thác cảng hàng
không, sân bay danh sách nhân viên và đồ vật mang theo người thường xuyên vào,
ra để lực lượng kiểm soát an ninh hàng không đối chiếu, kiểm soát;
c) Trường hợp
người ngoài danh sách quy định tại điểm b khoản này hoặc người có trong danh
sách quy định tại điểm b khoản này nhưng mang đồ vật không có trong danh sách
đăng ký hoặc đồ vật quá số lượng đăng ký khi đi qua điểm kiểm tra an ninh hàng
không phải thực hiện kê khai đồ vật mang vào, ra theo mẫu tại Phụ
lục XXVI
kèm
theo Thông tư này và vào, ra cùng một
cửa. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không tại điểm kiểm tra an ninh hàng
không phải thu tờ khai, đối chiếu với các đồ vật mang vào, ra và ghi nhận sự
thay đổi về số lượng nếu có sử dụng trong khu vực hạn chế;
d) Người khai thác cảng hàng không, sân bay quy định cụ thể
danh mục và quy trình đăng ký, kiểm soát đồ vật vào, ra khu vực hạn chế cảng
hàng không;
đ) Sổ sách,
tài liệu về việc kiểm soát đồ vật mang
vào, ra khu vực hạn chế phải được quản lý và lưu giữ theo quy
định về lưu trữ.
9. Quy trình
kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với từng khu vực hạn chế cụ thể phải
được mô tả chi tiết trong Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không của
đơn vị.
10.[25] Lực lượng Công an cửa khẩu đang làm nhiệm vụ tại cảng hàng không, sân
bay khi đi qua điểm kiểm tra an ninh hàng không không phải cởi áo khoác, mũ, giầy, dép, thắt lưng; người, tài liệu,
phương tiện nghiệp vụ khi đi qua cổng
từ không phải thực hiện kiểm tra trực quan. Nội dung kiểm tra gồm:
a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
hàng không;
b) Đồ vật mang theo, trừ quân phục,
tài liệu, phương tiện nghiệp vụ;
c) Phương tiện di chuyển và đồ vật
trên phương tiện đó;
d) Vật phẩm nguy hiểm.
11.[26]
Cục An ninh cửa khẩu, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm bảo đảm sỹ quan, chiến sỹ trực thuộc không mang theo vật phẩm nguy
hiểm trái quy định vào khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay. Nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không không đồng ý để sỹ quan, chiến sỹ Công an cửa khẩu vào
khu vực hạn chế trong trường hợp sỹ quan, chiến sỹ Công an có biểu hiện bất
thường, đồng thời thông báo ngay cho lãnh đạo đơn vị Công an cửa khẩu tại cảng
hàng không, sân bay; nhân viên an ninh hàng không đồng ý để sỹ quan, chiến sỹ
Công an có biểu hiện bất thường vào khu vực hạn chế khi có ý kiến chấp thuận
của lãnh đạo đơn vị Công an cửa khẩu.
Điều
40. Biển báo, chỉ dẫn tại khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay
1.[27] Người khai
thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và các cơ quan công an, giao thông
phân luồng, tuyến và lắp đặt các loại biển báo, biển chỉ dẫn tại các trục đường
giao thông công cộng nội cảng, bãi đỗ xe, khu vực đón tiễn dành cho hành khách
và các khu vực công cộng khác thuộc trách nhiệm quản lý, khai thác của người
khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Người,
phương tiện đi lại và hoạt động tại các khu vực công cộng phải tuân thủ quy
định của pháp luật về giao thông đường bộ, các quy định của cảng hàng không,
sân bay, chấp hành theo sự hướng dẫn của lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không, quy định về đảm bảo an ninh, an toàn hàng không, trật tự an toàn xã hội,
giữ gìn văn minh, lịch sự.
Điều
41. Kiểm tra, giám sát an ninh khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay
1. Lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không chủ trì, phối hợp với cơ quan công an thiết lập
các chốt kiểm soát, bố trí nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, thiết bị phù
hợp để tuần tra, giám sát, hướng dẫn người và phương tiện tham gia giao thông;
duy trì trật tự tại các khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay; phối
hợp với Cảng vụ hàng không liên quan, lực lượng công an, quân đội, chính quyền
địa phương trong trường hợp cần tăng cường bảo đảm an ninh hàng không, trật tự
công cộng, xử lý vi phạm.
2. Việc bố
trí lực lượng tuần tra, giám sát, thiết bị chuyên dụng, trình tự kiểm tra, giám
sát an ninh phải bảo đảm phát hiện và xử lý kịp thời đồ vật, hành lý, hàng hóa,
phương tiện không xác nhận được chủ, hành vi gây rối, vi phạm pháp luật tại khu
vực công cộng của cảng hàng không, sân bay và phải được mô tả cụ thể trong
Chương trình, Quy chế an ninh hàng không.
3.[28] Người khai thác cảng hàng
không, sân bay, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp liên quan tại cảng hàng không phối hợp phân luồng, tuyến, các khu vực hoạt động đón, tiễn
của hành khách, khu vực cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
tại khu vực công cộng cảng hàng không; thiết lập các chốt kiểm
soát an ninh hàng không, tổ chức tuần tra, kiểm soát an ninh hàng không ở khu
vực công cộng để bảo đảm trật tự, hạn chế, điều tiết số lượng người, phương
tiện vào, hoạt động tại khu vực sân đỗ ô tô, luồng giao thông nội cảng, khu vực
làm thủ tục hàng không và các khu vực công cộng khác tại cảng hàng không, sân
bay. Trách nhiệm cụ thể của các cơ quan, đơn vị được quy định trong Chương
trình an ninh hàng không cảng hàng không.
4. Đồ vật,
hành lý, tài sản của hành khách đi tàu bay hoặc người đưa tiễn gửi ở khu vực
trông giữ tại khu vực công cộng của nhà ga hành khách phải được kiểm tra an
ninh hàng không trước khi tiếp nhận bằng các biện pháp thích hợp.
Điều
42. Bảo đảm an ninh khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
1. Cảng vụ
hàng không chủ trì cùng với người khai thác cảng hàng không, sân bay phối hợp
với Ủy ban nhân dân địa phương liên quan thực hiện công tác tuyên truyền các
quy định về an ninh, an toàn hàng không cho người dân cư trú trong khu vực lân
cận cảng hàng không, sân bay.
2. Cảng vụ
hàng không cùng với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có trách nhiệm phối
hợp với chính quyền địa phương liên quan trong việc bảo đảm thực hiện các quy
định về an ninh hàng không; ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật tại khu vực
lân cận cảng hàng không, sân bay.
3. Cảng vụ
hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phối hợp với cơ quan chức
năng của Bộ Quốc phòng, cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương tổ chức đánh
giá các vị trí có nguy cơ tấn công tàu bay bằng tên lửa phòng không vác vai.
4. Cảng vụ
hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phối hợp với công an các cấp
khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay xây dựng và thực hiện phương án phòng
ngừa, ngăn chặn các hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay
đối với tàu bay, việc sử dụng tên lửa phòng không vác vai và các loại vũ khí
khác để tấn công tàu bay trong giai đoạn cất, hạ cánh.
5. Lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ của các cơ quan, đơn vị liên
quan phối hợp với công an cấp phường, xã khu vực liên quan tuần tra khu vực lân
cận cảng hàng không, sân bay, khu vực hạn chế bên ngoài cảng hàng không, sân
bay khi có yêu cầu nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp
luật.
Mục
3. KIỂM TRA, GIÁM SÁT AN NINH TRƯỚC CHUYẾN BAY VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG THƯƠNG MẠI
Điều
43. Niêm phong an ninh
1.[29] Hành
lý thất lạc, hành lý không có người nhận, tủ, túi đựng suất ăn,
thùng, túi đựng đồ vật phục vụ trên tàu bay, trừ đồ vật phục vụ cho việc bảo
dưỡng, sửa chữa tàu bay và trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
56 của Thông tư này, sau khi được kiểm tra an ninh hàng không phải được
niêm phong an ninh; phương tiện tra nạp nhiên liệu cho tàu bay sau khi tiếp
nhận nhiên liệu để nạp cho tàu bay phải niêm phong an ninh các cửa nạp, cửa xả;
tàu bay không khai thác phải niêm phong an ninh các cửa của tàu bay.
2. Niêm phong
an ninh phải bảo đảm không thể bóc, gỡ sau khi niêm phong hoặc nếu bóc, gỡ sẽ
bị hỏng, không thể niêm phong lại; kích cỡ, chủng loại niêm phong phải phù hợp
với vật được niêm phong.
3. Mẫu niêm
phong an ninh, chế độ quản lý, thống kê, cấp, phát, sử dụng niêm phong an ninh
phải được quy định cụ thể trong Chương trình, Quy chế an ninh hàng không có
liên quan. Yêu cầu về niêm phong an ninh theo quy định tại Phụ
lục XII
ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều
44. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay xuất phát
1. Hãng hàng
không chỉ được phép chấp nhận vận chuyển và cho hành khách lên tàu bay khi hành
khách có vé, thẻ lên tàu bay và giấy tờ về nhân thân theo quy định tại Phụ
lục XIII
ban
hành kèm theo Thông tư này và đã được kiểm tra an ninh hàng không; hành lý ký
gửi của từng hành khách phải làm thủ tục chấp nhận riêng, không làm chung cho
nhiều người. Trước khi cho hành khách lên tàu bay, nhân viên làm thủ tục phải
kiểm tra, đối chiếu hành khách với giấy tờ về nhân thân và thẻ lên tàu bay để
bảo đảm sự trùng khớp của hành khách với giấy tờ và chuyến bay.
2. Hành khách
có hành lý ký gửi, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này phải có mặt tại
quầy làm thủ tục hàng không để làm thủ tục. Nhân viên làm thủ tục phải kiểm
tra, đối chiếu hành khách với vé và giấy tờ về nhân thân, phỏng vấn hành khách
về hành lý; nếu có nghi vấn phải thông báo cho người phụ trách an ninh tại điểm
kiểm tra an ninh hàng không.
3. Hành khách
được ủy quyền cho người đại diện thay mình làm thủ tục trong các trường hợp
sau:
a) Đoàn công
tác có các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên trung ương Đảng, Bộ trưởng và
các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố
trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ
trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó tổng tham mưu trưởng, Cục
trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục
Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam;
b) Các trường
hợp khẩn cấp do Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định và chịu trách nhiệm.
4. Hành khách
không có hành lý ký gửi được tự làm thủ tục cho mình qua hệ thống làm thủ tục
trực tuyến, quầy tự làm thủ tục được hãng hàng không và các cơ quan chức năng
có liên quan cho phép mà không cần có mặt tại quầy làm thủ tục hàng không.
5. Hành
khách, hành lý xách tay phải được kiểm tra an ninh bằng soi chiếu an ninh hàng
không 100%; hành khách từ chối soi chiếu an ninh hàng không sẽ bị từ chối vận
chuyển.
6. Tại mỗi điểm
kiểm tra an ninh hàng không phải có buồng để tiến hành lục soát an ninh hàng
không; có máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, dụng cụ,
thiết bị phát hiện chất nổ, thiết bị thông tin liên lạc, các thiết bị, dụng cụ
cần thiết khác.
7. Tại mỗi điểm
kiểm tra an ninh hàng không phải bố trí đủ nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không bảo đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra,
đối chiếu giấy tờ về nhân thân của hành khách với vé, thẻ lên tàu bay bằng giấy
hoặc trên thiết bị điện tử (điện thoại, máy tính…) và hành khách;
b) Hướng dẫn
hành khách thực hiện các yêu cầu cởi bỏ vật dụng cá nhân, đặt hành lý, đồ vật
lên băng chuyền máy soi tia X;
c) Kiểm tra
hành khách bằng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, dụng cụ, thiết bị phát
hiện chất nổ, kiểm tra trực quan, lục soát hành khách;
d) Giám sát
màn hình máy soi tia X; nhiệm vụ này được thực hiện liên tục không quá 30 phút
và chỉ quay trở lại thực hiện tối thiểu là 30 phút sau đó;
đ) Tiếp nhận
hành lý, đồ vật cần kiểm tra theo yêu cầu của nhân viên quan sát màn hình máy
soi tia X và chuyển cho nhân viên làm nhiệm vụ kiểm tra trực quan, lục soát;
e) Kiểm tra
trực quan, lục soát hành lý xách tay, đồ vật;
g) Kíp trưởng
chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và giám sát toàn bộ công việc tại điểm kiểm
tra an ninh hàng không; luân chuyển vị trí làm việc của các nhân viên trong ca;
xử lý các vướng mắc, vi phạm khi nhân viên báo cáo; không trực tiếp thực hiện
các công việc của các nhân viên nêu tại các điểm a, b, c, d, đ và e của khoản này.
8. Hành khách
phải tuân thủ mọi hướng dẫn, yêu cầu của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
và chấp hành quy trình soi chiếu an ninh hàng không đối với người và hành lý
xách tay như sau:
a) Hành khách
cởi bỏ áo khoác, mũ, giầy, dép, thắt lưng, vật dụng cá nhân và các đồ vật khác
mang theo người; đặt các đồ vật, chất lỏng, thiết bị điện tử vào khay đưa qua
máy soi tia X trước khi đi qua cổng từ;
b) Hành khách
đi qua cổng từ, nếu cổng từ báo động thì nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
sử dụng kết hợp thiết bị phát hiện kim loại cầm tay và kiểm tra trực quan;
c) Hành khách
đặt hành lý xách tay lên băng chuyền đưa qua máy soi tia X; khi hành lý có nghi
vấn, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải tiến hành kiểm tra trực quan
hoặc lục soát an ninh hàng không theo quy định.
9. Hành
khách, hành lý xách tay đã hoàn tất thủ tục kiểm tra an ninh hàng không phải
được giám sát liên tục bằng biện pháp thích hợp cho đến khi lên tàu bay.
10. Việc kiểm
tra an ninh hàng không đối với hành khách tàn tật, thương binh, bệnh nhân sử
dụng xe đẩy, cáng cứu thương, có gắn các thiết bị phụ trợ y tế trên người được
thực hiện bằng trực quan hoặc các biện pháp thích hợp khác tại nơi phù hợp.
11. Việc kiểm
tra trực quan hành khách, hành lý xách tay được thực hiện tại điểm kiểm tra an
ninh hàng không hoặc tại buồng lục soát. Việc kiểm tra trực quan hành khách tại
điểm kiểm tra an ninh hàng không do người cùng giới tính thực hiện, trong trường
hợp cần thiết, nhân viên nữ có thể kiểm tra hành khách nam. Việc kiểm tra trực
quan tại buồng lục soát phải do người cùng giới tính thực hiện, có người thứ ba
cùng giới chứng kiến và phải lập biên bản kiểm tra trực quan.
12. Trường
hợp phát hiện vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý xách tay
lên tàu bay theo quy định thì nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện
theo quy định tại Điều 65 của Thông tư này.
13. Kiểm tra
trực quan ngẫu nhiên bổ sung tối thiểu 10% sau kiểm tra an ninh hàng không đối
với hành khách, hành lý xách tay. Việc kiểm tra trực quan ngẫu nhiên được thực
hiện tại điểm kiểm tra an ninh hàng không hoặc đưa hành khách vào buồng lục
soát khi có yêu cầu.
Điều
45. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách và hành lý xách
tay quá cảnh, nối chuyến, tạm dừng nội địa
1. Trường hợp
hành khách quá cảnh, tạm dừng nội địa ở lại trên tàu bay, tàu bay đó phải được
giám sát liên tục bằng biện pháp thích hợp cho tới khi xuất phát, không cho
phép hành khách xuống khỏi tàu bay.
2. Hành khách
nối chuyến, quá cảnh, tạm dừng nội địa xuống khỏi tàu bay phải mang theo đồ vật
cá nhân, hành lý xách tay, không được để lại trên tàu bay.
3. Người khai
thác tàu bay chịu trách nhiệm kiểm tra để bảo đảm đồ vật cá nhân, hành lý xách tay
của hành khách nối chuyến, quá cảnh, tạm dừng nội địa xuống khỏi tàu bay, không
để lại trên tàu bay.
4. Hành khách
nối chuyến, quá cảnh, tạm dừng nội địa và hành lý xách tay phải được kiểm tra
an ninh hàng không bằng biện pháp soi chiếu như hành khách xuất phát trước khi
lên lại tàu bay, trừ trường hợp đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Hành khách
được dán thẻ hành khách tạm dừng, nối chuyến, quá cảnh;
b) Từ lúc
xuống khỏi tàu bay, hành khách đi theo luồng riêng không lẫn với bất kỳ luồng
hành khách nào khác và được giám sát an ninh liên tục.
Điều
46. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với thành viên tổ bay
1. Người khai
thác tàu bay phải cung cấp danh sách tổ bay cho lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không trước khi tổ bay làm thủ tục kiểm tra an ninh hàng không. Tổ bay
phải mặc trang phục theo quy định, tự đóng gói hành lý và chỉ được phép mang
hành lý theo quy định của pháp luật liên quan.
2. Thành viên
tổ bay phải xuất trình thẻ nhận dạng tổ bay tại điểm kiểm tra an ninh hàng
không. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra, đối chiếu danh sách tổ
bay của chuyến bay do người khai thác tàu bay cung cấp với thẻ nhận dạng tổ
bay.
3. Việc soi
chiếu, giám sát, lục soát an ninh đối với thành viên tổ bay và hành lý của họ
được thực hiện như đối với hành khách, hành lý xách tay của hành khách xuất
phát.
4. Hãng hàng
không quy định chi tiết việc kiểm soát hành lý, đồ vật của tổ bay khi lên tàu
bay trong Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
Điều
47. Kiểm tra an ninh hàng không đối với hành lý ký gửi
1. Nhân viên
làm thủ tục vận chuyển phải yêu cầu từng hành khách xác định đúng hành lý ký
gửi của mình mới được phép làm thủ tục vận chuyển, không làm thủ tục nhóm (trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 44 của Thông tư này);
trường hợp thấy có dấu hiệu nghi vấn phải thông báo cho nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không để tăng cường kiểm tra.
2. Hành lý ký
gửi của hành khách xuất phát, nối chuyến phải được kiểm tra an ninh hàng không
bằng máy soi tia X; nếu có nghi vấn phải được tiếp tục kiểm tra trực quan, dụng
cụ, thiết bị phát hiện chất nổ hoặc các biện pháp thích hợp khác. Trường hợp có
dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của chuyến bay
thì hành lý ký gửi phải được lục soát an ninh hàng không.
3. Tại mỗi điểm
kiểm tra an ninh hàng không phải bố trí đủ nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không bảo đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Giám sát
màn hình máy soi tia X; nhiệm vụ này được thực hiện liên tục không quá 30 phút
và chỉ quay trở lại thực hiện tối thiểu là 30 phút sau đó;
b) Kiểm tra
trực quan, lục soát an ninh hàng không;
c) Kíp trưởng
chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và giám sát toàn bộ công việc tại điểm kiểm
tra an ninh hàng không.
4. Trình tự,
thủ tục kiểm tra, giám sát an ninh hành lý ký gửi được quy định chi tiết tại
Chương trình an ninh hàng không cảng hàng không, sân bay.
5. Kiểm tra
trực quan đối với hành lý ký gửi của hành khách được thực hiện với sự có mặt
của chủ sở hữu hành lý đó hoặc người đại diện hợp pháp của họ hoặc đại diện hãng
hàng không vận chuyển, trừ trường hợp khẩn nguy.
6. Hành lý ký
gửi quá cảnh, nối chuyến, đi chuyến bay tạm dừng nội địa đã đưa xuống khỏi tàu
bay, trước khi đưa lên tàu bay phải qua kiểm tra an ninh hàng không như hành lý
ký gửi xuất phát, trừ các trường hợp đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Hành lý
không rời khỏi sân đỗ tàu bay hoặc có sự giám sát an ninh hàng không liên tục
từ khi đưa xuống khỏi tàu bay cho đến khi được đưa lại lên tàu bay;
b) Hành lý có
dán thẻ quá cảnh, nối chuyến, tạm dừng nội địa.
Điều
48. Giám sát an ninh hàng không đối với hành lý ký gửi
1. Hành lý ký
gửi của hành khách xuất phát, nối chuyến, quá cảnh sau khi làm thủ tục chấp
nhận vận chuyển và kiểm tra an ninh hàng không phải được giám sát liên tục bằng
biện pháp thích hợp cho đến khi đưa lên tàu bay, không được để những người
không có trách nhiệm tiếp cận.
2. Khu vực
băng chuyền hành lý ký gửi, khu vực phân loại hành lý ký gửi phải được kiểm
soát và giám sát liên tục bằng biện pháp thích hợp, người không có trách nhiệm
không được phép tiếp cận những khu vực này.
3. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ vận chuyển hành lý ký gửi từ nhà ga ra tàu bay và ngược
lại chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp ngăn ngừa việc mất mát tài sản
trong hành lý ký gửi và ngăn chặn việc đưa hành lý ký gửi không được phép vận
chuyển lên băng chuyền, xe chở hành lý.
4. Hành lý ký
gửi bị rách, vỡ, bung khóa không còn nguyên vẹn trước khi chất xếp lên tàu bay
hoặc có dấu hiệu bị can thiệp trái phép phải được tái kiểm tra an ninh hàng
không. Việc tái kiểm tra an ninh hàng không phải được lập biên bản. Quy trình
quản lý, giám sát, xử lý cụ thể đối với hành lý không còn nguyên vẹn trước khi
chất xếp lên tàu bay hoặc có dấu hiệu bị can thiệp trái phép phải được quy định
trong Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không có liên quan.
Điều
49. Vận chuyển đồng bộ hành khách và hành lý
1. Hành lý
của mỗi hành khách phải được vận chuyển cùng với hành khách trên một chuyến bay
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 149 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam
quy định.
2. Hãng hàng
không hoặc người khai thác tàu bay phải bảo đảm:
a) Mỗi kiện
hành lý ký gửi phải có thẻ hành lý ghi rõ số chuyến bay, ngày, tháng, năm và mã
số của kiện hành lý đó;
b) Trước
chuyến bay, lập bảng kê hành lý ký gửi và thực hiện đối chiếu hành lý ký gửi với
danh sách hành khách của chuyến bay;
c) Ký bảng kê
danh mục hành lý ký gửi đã chất xếp lên tàu bay.
3. Trong
trường hợp hành khách đã được cấp thẻ lên tàu bay nhưng không có mặt để thực
hiện chuyến bay, hãng hàng không có trách nhiệm đảm bảo tất cả hành lý của hành
khách đó phải được đưa xuống tàu bay trước khi cho tàu bay khởi hành.
4. Trừ túi
ngoại giao, túi lãnh sự, hành lý ký gửi vận chuyển không cùng với hành khách
trên chuyến bay theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam phải áp
dụng ít nhất một trong các biện pháp kiểm tra an ninh hàng không bổ sung sau
đây và phải được lập thành biên bản:
a) Soi chiếu
bằng máy soi tia X đối với đồ vật ở các tư thế khác nhau;
b) Kiểm tra
bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ.
Điều
50. Lưu giữ hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận
1. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách chịu trách nhiệm bố trí khu
vực để lưu giữ hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận cho đến khi hành
lý này được chuyển đi, chuyển tới chủ sở hữu. Khu vực lưu giữ hành lý phải được
bảo vệ, người không có trách nhiệm không được vào khu vực này.
2. Hãng hàng
không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phục vụ hành khách, hành lý có trách nhiệm
lưu giữ và lập hồ sơ theo dõi hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận,
phải ghi rõ số lượng, trọng lượng, chuyến bay, đường bay và các biện pháp giải
quyết. Hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận phải được kiểm tra an ninh
hàng không bằng biện pháp soi chiếu và niêm phong an ninh trước khi đưa vào khu
vực lưu giữ, trước khi được đưa lên tàu bay phải được kiểm tra an ninh hàng
không bằng biện pháp soi chiếu.
3. Trường hợp
có dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của chuyến
bay thì hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận phải được lục soát an
ninh hàng không.
Điều
51. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự
1. Túi ngoại
giao, túi lãnh sự được miễn soi chiếu tia X, kiểm tra trực quan, lục soát an
ninh hàng không trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
2. Việc kiểm
tra túi ngoại giao, túi lãnh sự được nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
thực hiện như sau:
a) Kiểm tra
niêm phong, những dấu hiệu nhận biết bên ngoài của túi ngoại giao, túi lãnh sự
theo quy định của pháp luật về ngoại giao và lãnh sự;
b) Kiểm tra
hộ chiếu, giấy ủy quyền mang túi ngoại giao, túi lãnh sự, văn bản của cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự xác nhận số kiện của túi ngoại giao, túi
lãnh sự.
3. Trong
trường hợp có cơ sở xác thực để khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự có chứa
vật phẩm nguy hiểm không được phép vận chuyển trên tàu bay theo quy định thì
túi ngoại giao, túi lãnh sự đó bị từ chối chuyên chở.
4. Khi từ
chối chuyên chở phải tiến hành lập biên bản nêu rõ lý do, có sự xác nhận của
giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự và Cảng vụ hàng không
liên quan, biên bản phải được gửi cho cơ quan đại diện ngoại giao.
5. Giao thông
viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự hay đại diện của cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự và đồ vật mang theo khi vào khu vực hạn chế để gửi
hay đi cùng túi ngoại giao, túi lãnh sự phải được kiểm tra an ninh hàng không
theo quy định tại các Điều 39 và 44 của Thông tư này.
6. Túi ngoại
giao, túi lãnh sự được soi chiếu tia X trong trường hợp hãng hàng không trực
tiếp vận chuyển có yêu cầu bằng văn bản gửi người đứng đầu lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay. Việc soi chiếu tia X phải được
ghi nhận bằng biên bản có sự xác nhận của hãng hàng không, giao thông viên
ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
và Cảng vụ hàng không liên quan; biên bản phải được gửi cho cơ quan đại diện
ngoại giao.
Điều
52. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với thành viên tổ bay, hành khách, hành lý,
hàng hóa của chuyến bay chuyên cơ
1. Việc kiểm
tra, giám sát an ninh đối với thành viên tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa
của chuyến bay chuyên cơ do lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thực hiện,
tuân thủ theo quy định tại các Điều 44, 46, 47 và 48 của Thông
tư này, trừ trường hợp các quy định của pháp luật có quy định khác.
2. Cục Hàng
không Việt Nam thống nhất với Bộ Tư lệnh Cảnh vệ - Bộ Công an và các cơ quan
liên quan ban hành quy chế kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với thành
viên tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa của chuyến bay chuyên cơ.
3. Việc miễn
kiểm tra an ninh hàng không đối với chuyến bay chuyên cơ được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều
53. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi vận chuyển trên tàu
bay tại cảng hàng không, sân bay
1.[30] Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng
không đối với hàng hóa, bưu gửi phải bố
trí đủ nhân viên kiểm soát an ninh hàng không bảo đảm thực hiện đầy
đủ, hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra giấy tờ (tờ khai người gửi hàng, hoàn thành thủ tục hải
quan đối với hàng gửi của chuyến bay quốc tế), ghi tài liệu về từng lô hàng
được kiểm tra; kiểm tra trực quan, lục
soát an ninh hàng không;
b) Giám sát màn hình máy soi
tia X; nhiệm vụ này được thực hiện liên tục không quá 30 phút và chỉ quay trở
lại thực hiện tối thiểu là 30 phút sau đó; kiểm tra bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ;
c)
Niêm phong an ninh hàng không;
d)
Kíp trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và giám sát toàn bộ công việc
tại điểm kiểm tra an ninh hàng không.
2. Trình tự,
thủ tục kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi được quy định chi tiết
tại Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không có liên quan.
3. Hàng hóa,
bưu gửi xuất phát phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng biện pháp soi
chiếu 100%, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này và các trường hợp miễn
soi chiếu được quy định tại Điều 55 của Thông tư này.
Trường hợp có nghi vấn phải tiếp tục kiểm tra trực quan hoặc các biện pháp
thích hợp khác. Việc kiểm tra trực quan được thực hiện với sự có mặt của chủ sở
hữu hoặc người đại diện hợp pháp hoặc đại diện hãng hàng không vận chuyển.
Trường hợp có dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn
của chuyến bay thì hàng hóa, bưu gửi phải được lục soát an ninh hàng không.
4. Hàng hóa,
bưu gửi xuất phát sau khi đã được kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều này
phải được giám sát an ninh liên tục bằng biện pháp thích hợp cho tới khi đưa
lên tàu bay. Khi phát hiện hàng hóa, bưu gửi không còn nguyên vẹn hoặc thùng
đựng thiếu niêm phong an ninh trước khi chất xếp lên tàu bay, nhân viên phục vụ
hàng hóa, bưu gửi có trách nhiệm thông báo kịp thời cho nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không chịu trách nhiệm thực
hiện các biện pháp tái kiểm tra an ninh hàng không thích hợp nhằm phát hiện,
ngăn ngừa vật phẩm nguy hiểm theo quy định.
5. Hàng hóa,
bưu gửi xuất phát đã được kiểm tra an ninh hàng không mà phải vận chuyển qua
các khu vực công cộng để ra tàu bay, phương tiện vận chuyển phải có người hộ
tống hoặc có biện pháp giám sát thích hợp liên tục trong quá trình vận chuyển
để ngăn ngừa việc đưa trái phép vật phẩm nguy hiểm vào hàng hóa, bưu gửi.
6.[31] Hàng hóa, bưu gửi trung
chuyển phải được soi chiếu, giám sát an ninh hàng không như hàng hóa, bưu gửi
xuất phát, trừ trường hợp hàng hóa, bưu gửi trung chuyển chưa ra khỏi khu vực
hạn chế cảng hàng không, sân bay hoặc có sự hộ tống, giám sát liên tục của nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không.
7. Hàng hóa,
bưu gửi trên tàu bay vận chuyển hành khách không phải kiểm tra an ninh hàng
không trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa,
bưu gửi quá cảnh, trung chuyển không rời khỏi tàu bay, sân đỗ tàu bay hoặc có
sự giám sát an ninh hàng không thích hợp liên tục;
b) Hàng hóa,
bưu gửi quá cảnh, trung chuyển được vận chuyển từ sân đỗ tàu bay vào khu vực
lưu giữ hàng hóa qua khu vực công cộng và ngược lại được niêm phong an ninh và
có biện pháp giám sát an ninh thích hợp liên tục trong quá trình vận chuyển để
ngăn ngừa việc đưa trái phép vật phẩm nguy hiểm vào hàng hóa, bưu gửi.
8. Biện pháp
kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi phải được quy
định chi tiết tại Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không có liên
quan.
9. Hồ sơ khai
thác hàng hóa, bưu gửi, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các biên bản
phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật.
Điều
54. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài
cảng hàng không
1. Chỉ những
cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi có lưu lượng hàng hóa, bưu gửi lớn vận chuyển
bằng đường hàng không đáp ứng đủ điều kiện về cơ sở vật chất, con người để bảo
đảm an ninh hàng không, có Quy chế an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt
Nam phê duyệt mới được thiết lập điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hàng
hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không.
2. Cục Hàng
không Việt Nam chỉ định lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng
không, sân bay cung cấp dịch vụ kiểm tra an ninh hàng không đối với hàng hóa,
bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không trên cơ sở bảo đảm an ninh hàng
không và lợi ích của các bên liên quan.
3. Doanh
nghiệp chủ quản cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh,
bảo vệ cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi theo Quy chế an ninh hàng không được phê
duyệt; thực hiện các biện pháp kiểm soát, giám sát an ninh hàng không thích hợp
đối với hàng hóa, bưu gửi sau khi tiếp nhận, lưu giữ, vận chuyển hàng hóa, bưu
gửi sau kiểm tra an ninh hàng không đến cảng hàng không, sân bay.
4. Cục Hàng
không Việt Nam ban hành quy định cụ thể các biện pháp, quy trình, thủ tục kiểm
soát an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi trong toàn bộ chuỗi cung ứng
vận chuyển bằng đường hàng không phù hợp với bản chất của từng loại hàng hóa,
bưu gửi. Các doanh nghiệp liên quan đến vận chuyển hàng hóa, bưu gửi bằng đường
hàng không phải thực hiện các biện pháp, quy trình, thủ tục kiểm soát an ninh
hàng không do Cục Hàng không Việt Nam ban hành nhằm loại trừ việc vận chuyển
vật phẩm nguy hiểm trái phép.
Điều
55. Kiểm tra an ninh hàng không đối với vật phẩm đặc biệt
1. Miễn soi
chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với thi thể người vận chuyển bằng tàu bay
được đặt trong hòm kẽm gắn kín. Quá trình đóng gói và niêm phong hòm kẽm phải
được cơ quan y tế có thẩm quyền giám sát. Hòm kẽm phải còn nguyên niêm phong và
có văn bản xác nhận của cơ quan y tế giám sát kèm theo giấy chứng tử.
2. Miễn soi
chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với các sản phẩm làm từ máu, bộ phận nội
tạng dùng cho việc cấy ghép, vắc-xin, các loại dược phẩm phải duy trì đóng gói
kín. Bao bì phải có niêm phong, kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan y tế có
thẩm quyền.
3. Miễn soi
chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với những hàng hóa nguy hiểm mà việc soi
chiếu hoặc kiểm tra trực quan sẽ gây nguy hiểm cho tính mạng, sức khỏe của nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không như các vật liệu cho nghiên cứu hạt nhân, vật
liệu phóng xạ. Bao bì phải có niêm phong, kèm theo văn bản xác nhận tình trạng
đóng gói an toàn, văn bản đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Đối với
hài cốt, tro cốt, việc kiểm tra an ninh hàng không được thực hiện như đối với
hàng hóa, hành lý thông thường, trừ trường hợp có đề nghị miễn soi chiếu tia X
của cá nhân, cơ quan nhà nước có liên quan, cơ quan đại diện ngoại giao của
nước ngoài và phải được người đứng đầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không cảng
hàng không, sân bay chấp nhận.
5. Đối với
động vật sống, vật phẩm dễ bị hỏng trong trường hợp có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền không thể kiểm tra bằng soi chiếu tia X thì phải kiểm tra trực quan
hoặc biện pháp khác thích hợp.
6. Vận chuyển
hàng nguy hiểm phải tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm bằng
đường hàng không. Hàng nguy hiểm phải được đóng gói, dán nhãn đúng quy định và
khai báo trước khi chấp nhận để vận chuyển. Hãng hàng không chịu trách nhiệm
kiểm tra, xác định sự tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm bằng
đường hàng không trước khi chấp nhận vận chuyển hàng nguy hiểm. Khi kiểm tra an
ninh hàng không phát hiện hàng nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không phải thông báo cho hãng vận chuyển xem xét quyết định.
7. Việc mang
theo trang thiết bị y tế là vật phẩm nguy hiểm theo người lên tàu bay để chăm
sóc bệnh nhân và đối tượng cảnh vệ phải được đề nghị bằng văn bản, được sự đồng
ý của đại diện hãng hàng không và người đứng đầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không cảng hàng không, sân bay.
8. Tất cả các
vật phẩm đặc biệt nêu tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 7 của Điều này phải được kiểm
tra bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ.
Điều
56. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với suất ăn
1. Các doanh
nghiệp sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn hàng không (sau đây gọi chung là
doanh nghiệp suất ăn) có trách nhiệm triển khai công tác bảo đảm an ninh hàng
không đối với suất ăn theo Quy chế an ninh của doanh nghiệp đã được phê duyệt.
2. Khu vực
sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn phải được bảo vệ; việc vào và hoạt động
tại các khu vực này phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phù
hợp. Phương tiện vận chuyển suất ăn từ nơi cung ứng qua khu vực công cộng ra
tàu bay phải có nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp áp tải hoặc triển khai các
biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp.
3. Các mẫu
suất ăn phải được lưu giữ ít nhất 24 giờ kể từ khi đưa lên phục vụ trên tàu
bay.
4. Tủ hoặc
túi đựng suất ăn phục vụ trên tàu bay sau khi được kiểm tra an ninh hàng không
phải được niêm phong an ninh. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không chỉ cho
phép vào khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, tổ bay chỉ được tiếp
nhận lên tàu bay nếu tủ, túi đựng suất ăn còn nguyên niêm phong an ninh hàng
không của doanh nghiệp suất ăn.
5. Trường hợp
tủ, túi đựng suất ăn không có hoặc niêm phong an ninh không còn nguyên vẹn thì
phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng soi chiếu tia X hoặc kiểm tra trực
quan trước khi đưa vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không để đưa lên tàu bay
và phải được giám sát an ninh hàng không liên tục.
Điều
57. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay
1. Đồ vật
phục vụ trên tàu bay phải có thùng hoặc túi đựng, được kiểm tra an ninh hàng
không bằng soi chiếu tia X. Thùng, túi đựng đồ vật phục vụ trên tàu bay phải
được niêm phong an ninh hàng không sau khi được kiểm tra an ninh hàng không
bằng soi chiếu tia X và được giám sát liên tục bằng biện pháp thích hợp cho tới
khi đưa lên tàu bay, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Khu vực
kho chứa các đồ vật phục vụ trên tàu bay phải được bảo vệ; việc vào và hoạt
động phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phù hợp.
3. Người khai
thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu số lượng,
chủng loại đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay khi đưa lên, đưa
xuống tàu bay và ghi nhận bằng văn bản; xuất trình cho nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không khi vào và ra khỏi khu vực hạn chế.
Điều
58. Bảo đảm an ninh hàng không đối với nhiên liệu cho tàu bay
1. Doanh
nghiệp cung ứng nhiên liệu có trách nhiệm triển khai công tác bảo đảm an ninh
hàng không đối với nhiên liệu theo Quy chế an ninh của doanh nghiệp đã được phê
duyệt.
2. Khu vực
kho chứa nhiên liệu, phương tiện vận chuyển phải được bảo vệ; việc vào và hoạt
động tại khu vực này phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.
3. Các cửa
nạp, cửa xả của phương tiện tra nạp nhiên liệu hàng không sau khi tiếp nhận
nhiên liệu để nạp cho tàu bay phải được niêm phong an ninh; phương tiện phải có
bảo vệ doanh nghiệp áp tải hoặc có các biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp khi
lưu thông tại các khu vực công cộng.
4. Lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm kiểm
tra, giám sát phương tiện tra nạp nhiên liệu cho tàu bay trước khi vào sân bay,
bảo đảm niêm phong an ninh các cửa xả và cửa nạp của phương tiện tra nạp còn
nguyên vẹn.
Điều
59. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách là bị can, bị cáo,
phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã
1. Khi làm
thủ tục hàng không, người áp giải phải xuất trình lệnh hoặc quyết định áp giải
của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đại diện
hãng hàng không phối hợp với người áp giải đánh giá nguy cơ trong việc vận
chuyển hành khách bị áp giải và quyết định các biện pháp bảo đảm an ninh, an
toàn phù hợp; thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và Cảng vụ
hàng không cảng hàng không, sân bay nơi đi.
3. Người áp
giải và người bị áp giải có thể được bố trí kiểm tra an ninh hàng không tại khu
vực riêng. Người bị áp giải và hành lý, vật dụng của họ phải được kiểm tra trực
quan.
4. Nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không phối hợp với người áp giải quản lý, giám sát chặt
chẽ trong quá trình đưa người bị áp giải lên, xuống tàu bay.
5. Đại diện
hãng hàng không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của hành
khách là bị can, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ và người áp giải cùng
với công cụ hỗ trợ họ mang theo. Người chỉ huy tàu bay thông báo cho lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không nơi tàu bay dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ
giúp cần thiết nếu có.
Điều
60. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách bị từ chối nhập
cảnh
1. Hãng hàng
không chịu trách nhiệm về hành khách do hãng chuyên chở bị Việt Nam từ chối
nhập cảnh, cụ thể:
a) Chuyên chở
hành khách rời khỏi Việt Nam trong thời gian sớm nhất;
b) Phối hợp
với công an cửa khẩu tạm giữ giấy tờ về nhân thân của hành khách và làm thủ tục
để có các giấy tờ khác do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp nhằm mục đích vận
chuyển hành khách đó nếu hành khách không có giấy tờ về nhân thân hợp lệ;
c) Thông báo
cho công an cửa khẩu, Cảng vụ hàng không liên quan danh sách hành khách, thời
gian, địa điểm quản lý hành khách bị từ chối nhập cảnh và chuyến bay chuyên chở
hành khách rời khỏi Việt Nam;
d) Giữ giấy
tờ về nhân thân hoặc các giấy tờ khác do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp và
chỉ giao lại khi hành khách đã được bàn giao cho nhà chức trách có thẩm quyền
của quốc gia nơi tàu bay đến.
2. Trường hợp
hãng hàng không chuyên chở hành khách bị từ chối nhập cảnh tại nước ngoài về
Việt Nam, hãng hàng không có trách nhiệm phối hợp với nhà chức trách có thẩm
quyền của nước sở tại để có giấy tờ về nhân thân của hành khách đó hoặc các giấy
tờ khác do nhà chức trách có thẩm quyền của nước sở tại cấp nhằm mục đích vận
chuyển hành khách đó.
3. Lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay quản lý, giám sát
hành khách cho tới khi đưa hành khách lên chuyến bay rời khỏi Việt Nam. Trường
hợp hành khách bị từ chối nhập cảnh không tự nguyện về nước, hãng hàng không
phải bố trí nhân viên an ninh áp giải trên chuyến bay, tối thiểu 01 nhân viên
áp giải 01 hành khách.
4. Hãng hàng
không chịu mọi chi phí liên quan đến hành khách bị từ chối nhập cảnh.
5. Đại diện
hãng hàng không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của hành
khách bị từ chối nhập cảnh và những người áp giải cùng với công cụ hỗ trợ họ
mang theo. Người chỉ huy tàu bay thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không tại cảng hàng không, sân bay hoặc nhà chức trách nước ngoài nơi tàu bay
dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ giúp cần thiết.
Điều
61. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách bị mất khả năng
làm chủ hành vi
1. Hành khách
mất khả năng làm chủ hành vi bao gồm:
a) Mất khả
năng làm chủ hành vi do bị bệnh tâm thần;
b) Mất khả
năng làm chủ hành vi do sử dụng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác.
2. Không chấp
nhận chuyên chở hành khách mất khả năng làm chủ hành vi do sử dụng chất kích
thích.
3. Việc chấp
nhận chuyên chở hành khách bị bệnh tâm thần do đại diện hãng hàng không đánh
giá và quyết định. Khi chấp nhận chuyên chở phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Hành khách
bị bệnh tâm thần phải có bác sĩ hoặc thân nhân đi kèm có khả năng kiềm chế được
hành vi bất thường của hành khách. Trong trường hợp cần thiết, hành khách bị
bệnh tâm thần cần phải được gây mê trước khi lên tàu bay, thời gian bay không
được lâu hơn thời gian tác dụng của thuốc;
b) Hành khách
bị bệnh tâm thần và hành lý, vật dụng của họ phải được kiểm tra trực quan; việc
kiểm tra có thể được bố trí tại khu vực riêng;
c) Trong
trường hợp cần thiết theo yêu cầu của đại diện hãng hàng không, nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không phải hộ tống hành khách bị bệnh tâm thần lên tàu bay và
ngược lại;
d) Đại diện
hãng hàng không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của hành
khách bị bệnh tâm thần. Người chỉ huy tàu bay thông báo cho người khai thác
cảng hàng không, sân bay nơi tàu bay dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ giúp
nếu xét thấy cần thiết.
Điều
62. Quy trình xử lý hành khách gây rối
1. Trường hợp
hành khách chưa lên tàu bay, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không ngăn chặn
không cho phép hành khách lên tàu bay, tạm giữ người, giấy tờ về nhân thân của
hành khách, lập biên bản vi phạm theo mẫu quy định tại Phụ
lục XXIV
của Thông tư này, thông báo cho Cảng vụ hàng không liên quan và đại diện
hãng hàng không liên quan. Việc xử lý phải đảm bảo hạn chế đến mức tối đa ảnh
hưởng hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay.
2. Trường hợp
hành khách đã lên tàu bay và tàu bay đang ở mặt đất, người chỉ huy tàu bay phải
áp dụng biện pháp xử lý thích hợp theo thẩm quyền; quyết định tạm dừng chuyến
bay nếu xét thấy cần thiết vì lý do bảo đảm an toàn, an ninh cho chuyến bay;
thông báo cho đại diện hãng hàng không; đại diện hãng hàng không thông báo vụ
việc cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và Cảng vụ hàng không tại cảng
hàng không, sân bay để phối hợp xử lý.
3.[32] Trường hợp tàu bay đang
bay, người chỉ huy tàu bay phải áp dụng biện pháp xử lý thích hợp theo thẩm
quyền; quyết định cho tàu bay hạ cánh nếu xét thấy cần thiết vì lý do bảo đảm
an toàn, an ninh cho chuyến bay; thông báo vụ việc cho hãng hàng không hoặc nhà
chức trách hàng không (nếu không có đại diện hãng hàng không) nơi hạ cánh tùy theo
tính chất, mức độ vụ việc, người chỉ huy tàu bay tổ chức lập biên bản vi phạm
hành chính hoặc tường trình, báo cáo vụ việc theo quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng, hoặc lập biên bản
theo quy định của nước sở tại, bàn giao vụ việc cho nhà chức trách hàng không
nơi hạ cánh.
4. Khi nhận
được thông báo, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân
bay lên ngay tàu bay để phối hợp với tổ bay, áp dụng các biện pháp cưỡng chế
cần thiết để áp giải hành khách xuống khỏi tàu bay, tạm giữ giấy tờ về nhân
thân của hành khách, đồ vật vi phạm; tổ bay lập bản tường trình báo cáo vụ việc
chuyển giao cho Cảng vụ hàng không để xử lý theo thẩm quyền và đại diện hãng
hàng không phải có mặt chứng kiến, phối hợp trong quá trình xử lý vụ việc.
5.[33] Cảng vụ hàng không liên
quan nhận được thông báo phải đến ngay nơi xử lý vụ việc để trực tiếp đánh giá
và quyết định việc xử lý theo thẩm quyền; giám sát toàn bộ quá trình xử lý vụ
việc, kể cả trên tàu bay; chủ trì phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không tại cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không đánh giá vụ việc, quyết
định áp dụng các biện pháp an ninh cần thiết; yêu cầu chuyển giao hồ sơ vụ
việc; đình chỉ hoặc cho phép tiếp tục thực hiện chuyến bay; lập biên bản, xử
phạt vi phạm hành chính; trường hợp vượt quá thẩm quyền, chuyển vụ việc cho cơ
quan chức năng có đủ thẩm quyền xử lý.
Điều
63. Từ chối, cấm vận chuyển vì lý do an ninh; kiểm tra trực quan bắt buộc đối
với hành khách
1. Hãng hàng
không có quyền từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh trong các trường
hợp được pháp luật quy định.
2. Quy trình,
thủ tục và thẩm quyền quyết định từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh
phải được quy định cụ thể, rõ ràng trong Chương trình an ninh hàng không của
hãng hàng không. Việc từ chối vận chuyển hành khách phải được thông báo ngay
cho Cảng vụ hàng không liên quan để giám sát theo thẩm quyền.
3. Cục Hàng
không Việt Nam ban hành quyết định cấm vận chuyển bằng đường hàng không có thời
hạn hoặc vĩnh viễn đối với hành khách có các hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật; tùy tính chất, mức độ vi phạm, Cục Hàng không Việt Nam xem xét quyết
định áp dụng các biện pháp kiểm tra trực quan bắt buộc đối với người có hành vi
vi phạm về an ninh, trật tự kỷ luật trên tàu bay tại các cảng hàng không, sân
bay.
4. Cục Hàng
không Việt Nam thường xuyên cập nhật và thông báo danh sách hành khách bị cấm
vận chuyển, hành khách phải kiểm tra trực quan bắt buộc cho các Cảng vụ hàng
không, hãng hàng không và người khai thác cảng hàng không, sân bay.
5. Hãng hàng
không phải có biện pháp thích hợp, hiệu quả để cảnh báo, phát hiện ngay đối
tượng bị cấm vận chuyển, đối tượng phải áp dụng các biện pháp kiểm tra trực
quan bắt buộc khi đối tượng đặt chỗ, làm thủ tục đi tàu bay để ngăn chặn kịp
thời, hiệu quả.
Điều
64. Tái kiểm tra an ninh hàng không
1. Hành
khách, hành lý xách tay đã kiểm tra an ninh hàng không nhưng ra khỏi khu vực
cách ly khi trở lại phải tái kiểm tra an ninh hàng không.
2. Trường hợp
có sự tiếp xúc, trộn lẫn giữa hành khách, hành lý xách tay đã qua kiểm tra và
người chưa qua kiểm tra an ninh hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không phải áp dụng ngay các biện pháp sau:
a) Tất cả
hành khách, hành lý xách tay phải được chuyển sang một khu vực khác, kiểm tra
lại toàn bộ khu vực cách ly liên quan;
b) Tái kiểm
tra an ninh hàng không toàn bộ hành khách, hành lý xách tay trước khi cho lên
tàu bay;
c) Trường hợp
hành khách đã lên tàu bay, toàn bộ hành khách, hành lý xách tay và khoang hành
khách của tàu bay phải được tái kiểm tra an ninh hàng không.
3. Trường hợp
niêm phong an ninh không còn nguyên vẹn hoặc hành lý ký gửi, hàng hóa, bưu gửi,
đồ vật phục vụ trên tàu bay, tủ, túi đựng suất ăn bị rách, vỡ phải tái kiểm tra
an ninh hàng không trước khi chất xếp lên tàu bay.
4. Việc tái
kiểm tra an ninh hàng không được quy định tại các khoản 2 và 3 của Điều này
phải được lập thành biên bản.
Điều
65. Biện pháp xử lý vật phẩm nguy hiểm trong quá trình kiểm tra an ninh hàng
không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi
1. Khi phát
hiện hoặc nghi vấn bom, mìn, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, chất cháy, vật
liệu phóng xạ, chất độc có nguy cơ gây nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không phải lập tức đánh giá nguy cơ để có biện pháp xử lý thích hợp. Trường
hợp là bom, mìn, vật liệu nổ nếu không biết rõ về cơ chế nổ thì để nguyên tại
chỗ, nhanh chóng phong tỏa khu vực đó, sơ tán hành khách đến nơi an toàn và
thông báo ngay cho lực lượng phá dỡ bom mìn của ngành công an, quân đội đến để
tháo gỡ. Việc di chuyển chất cháy, vật liệu phóng xạ, chất độc thực hiện theo
quy định của pháp luật.
2. Khi phát
hiện vật phẩm nguy hiểm không có giấy phép theo quy định của pháp luật, lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải lập biên
bản sự việc và chuyển giao người, hồ sơ, vật phẩm nguy hiểm cho cơ quan chức
năng có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho hãng hàng không liên quan để có
biện pháp giải quyết thích hợp.
3. Khi phát
hiện vật phẩm nguy hiểm không tuân thủ các điều kiện bảo đảm vận chuyển an toàn
bằng đường hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng
không, sân bay hướng dẫn hành khách bỏ lại hoặc thực hiện thủ tục vận chuyển
theo quy định hoặc từ chối hoàn thành thủ tục kiểm tra an ninh hàng không và
yêu cầu hãng hàng không, đại diện hợp pháp của người gửi hàng, hành khách tuân
thủ các điều kiện vận chuyển.
4. Khi phát
hiện vũ khí, vật liệu nổ trong người hành khách, phải nhanh chóng bằng biện
pháp thích hợp khống chế, ngăn chặn để xử lý; phát hiện vũ khí, vật liệu nổ
trong hành lý xách tay của hành khách phải cách ly ngay hành khách với hành lý,
khống chế hành khách để xử lý.
Điều
66. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không khu vực cách ly
1. Khu vực
cách ly phải được kiểm tra an ninh hàng không trước khi đưa vào khai thác hàng
ngày và giám sát an ninh chặt chẽ, liên tục trong suốt thời gian khai thác.
2. Khi không
hoạt động, tất cả các cửa vào, cửa ra của khu vực cách ly phải được khóa hoặc
có nhân viên kiểm soát an ninh hàng không canh gác, bảo vệ.
3. (được
bãi bỏ)[34]
4. Trình tự,
thủ tục kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với khu vực cách ly phải được
quy định cụ thể, chi tiết tại Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không
có liên quan.
Mục
4. BẢO ĐẢM AN NINH CHO TÀU BAY VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
THƯƠNG MẠI
Điều
67. Bảo vệ tàu bay tại sân đỗ tàu bay
1. Tàu bay đỗ
tại sân đỗ tàu bay phải được bảo vệ bằng các biện pháp thích hợp nhằm phát
hiện, ngăn chặn người, phương tiện tiếp cận, đưa đồ vật lên, xuống hoặc để lại
trên tàu bay một cách trái phép.
2. Tàu bay không
khai thác phải được thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và
các yêu cầu sau:
a) Cầu thang,
cầu ống dẫn khách, băng chuyền và các phương tiện phục vụ khác phải được di dời
khỏi tàu bay;
b) Người khai
thác tàu bay chịu trách nhiệm đóng, khóa cửa tàu bay; niêm phong cửa tàu bay;
tàu bay đỗ ban đêm phải được chiếu sáng.
3. Tàu bay
đang khai thác phải được thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này
và các yêu cầu sau:
a) Được giám
sát an ninh hàng không liên tục hoặc được đóng, khóa, niêm phong cửa tàu bay;
b) Người khai
thác tàu bay chịu trách nhiệm tổ chức ghi nhận và lưu giữ danh sách người,
phương tiện được phép tiếp cận và phục vụ tàu bay.
Điều
68. Kiểm tra an ninh hàng không, lục soát an ninh tàu bay
1. Trước khi
tiếp nhận hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi lên tàu bay và sau khi hành
khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi xuống hết khỏi tàu bay, người khai thác tàu
bay phải kiểm tra an ninh hàng không tàu bay theo danh mục của từng loại tàu
bay nhằm phát hiện các vật phẩm nguy hiểm có thể được cất giấu hoặc người trốn
trên tàu bay. Người khai thác tàu bay phải quy định chi tiết quy trình, thủ tục
kiểm tra an ninh hàng không tàu bay trong Chương trình an ninh hàng không của
hãng hàng không.
2. Kiểm tra,
lục soát an ninh tàu bay phải được tiến hành theo danh mục. Trên mỗi tàu bay
phải có danh mục kiểm tra an ninh hàng không, lục soát an ninh tàu bay và nội
dung danh mục kiểm tra an ninh hàng không phải được quy định trong Chương trình
an ninh hàng không của hãng hàng không.
Điều
69. Bảo vệ buồng lái
1. Trong suốt
thời gian tàu bay đang bay, cửa buồng lái phải được khóa từ bên trong và có
phương thức trao đổi thông tin bí mật giữa tiếp viên với tổ lái khi phát hiện
nghi ngờ hoặc có dấu hiệu uy hiếp an ninh hàng không trong khoang hành khách.
2. Tàu bay có
trọng lượng cất cánh tối đa từ 45.500 kilôgam trở lên hoặc có sức chở từ 60
hành khách trở lên phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Cửa buồng
lái tàu bay có khả năng chống lại vũ khí hạng nhẹ, mảnh lựu đạn hoặc việc sử
dụng vũ lực để vào buồng lái trái phép;
b) Có trang
bị, thiết bị để tổ lái giám sát toàn bộ khu vực bên ngoài cửa buồng lái tàu bay
nhằm nhận biết những người có yêu cầu vào buồng lái, phát hiện những hành vi
nghi ngờ hoặc nguy cơ đe dọa tiềm ẩn.
3. Người khai
thác tàu bay phải đảm bảo sau khi các cửa của tàu bay được đóng để khởi hành,
không ai được phép vào buồng lái cho đến khi các cửa của tàu bay được mở ra để
hành khách rời khỏi tàu bay ngoại trừ những đối tượng sau đây nếu Người chỉ huy
tàu bay đồng ý:
a) Thành viên
tổ bay đang làm nhiệm vụ;
b) Người được
người khai thác tàu bay cho phép;
c) Người được
phép vào buồng lái theo quy định pháp luật.
4. Thành viên
tổ lái không được phép rời buồng lái khi chưa được người chỉ huy tàu bay cho
phép; trong buồng lái phải luôn có mặt 02 người là thành viên tổ lái. Trong
trường hợp bất khả kháng, chỉ có 01 thành viên tổ lái thì bắt buộc phải có mặt
01 tiếp viên và thành viên tổ lái đó.
Điều
70. Bảo đảm an ninh hàng không trên chuyến bay
1. Khi hành
khách lên tàu bay, hãng hàng không chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đối chiếu
giấy tờ về nhân thân, thẻ lên tàu bay của hành khách để đảm bảo đúng người,
đúng chuyến bay. Biện pháp kiểm tra phải được quy định chi tiết trong Chương
trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
2. Trước khi
cho tàu bay khởi hành, người chỉ huy tàu bay phải có trách nhiệm tổ chức đối
chiếu tổng số hành khách đã được cấp thẻ lên tàu bay với tổng số hành khách
thực có trên tàu bay bằng biện pháp thích hợp; nếu không có sự trùng khớp phải
làm rõ lý do mới được phép khởi hành.
3. Trong thời
gian tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh
hàng không, duy trì trật tự, kỷ luật trên tàu bay; được áp dụng các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, vi phạm các
quy định về bảo đảm an ninh hàng không, hành vi gây rối, vi phạm trật tự kỷ
luật, không tuân thủ yêu cầu, hướng dẫn của tổ bay theo quy định pháp luật; tổ
chức bàn giao người vi phạm, tang vật và biên bản hoặc báo cáo vi phạm cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khi tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay.
Người chỉ huy tàu bay tổ chức việc giám sát an ninh hàng không, duy trì trật tự
kỷ luật trên tàu bay trong suốt chuyến bay.
4. Thành viên
tổ bay phải tuân thủ mệnh lệnh, sự chỉ huy, điều hành của người chỉ huy tàu
bay; thường xuyên quan sát khoang hành khách để kịp thời phát hiện hành vi bất
thường của hành khách, thông báo cho người chỉ huy tàu bay biết để xử lý; phối
hợp với nhân viên an ninh trên không giải quyết và xử lý các trường hợp tàu bay
đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.
5. Cục Hàng
không Việt Nam là đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị của Bộ Công an, nhà
chức trách có thẩm quyền của nước ngoài và các hãng hàng không trong việc bố
trí nhân viên an ninh trên không đi trên các chuyến bay.
Điều
71. Vận chuyển hành khách là bị can, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ,
người bị bắt theo quyết định truy nã
1. Việc vận
chuyển đối tượng tiềm ẩn uy hiếp an ninh hàng không phải tuân thủ theo quy định
của pháp luật, có người áp giải. Trên một chuyến bay chỉ được vận chuyển không
quá 05 người thuộc đối tượng này. Chuyến bay chuyên cơ thuê khoang không vận
chuyển hành khách là bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ,
người bị bắt theo quyết định truy nã.
2. Đối với
chuyến bay từ nước ngoài về Việt Nam, trong trường hợp quy định của pháp luật
của nước sở tại khác với quy định tại khoản 1 của Điều này, Cục Hàng không Việt
Nam đánh giá và quyết định giới hạn chuyên chở.
3. Chỗ ngồi
của đối tượng bị áp giải được chỉ định ở các hàng ghế xa cửa lên, xuống, xa cửa
thoát hiểm. Nhân viên áp giải ngồi ghế cạnh lối đi, đối tượng bị áp giải ngồi
ghế trong, trường hợp số nhân viên áp giải gấp hai lần số đối tượng bị áp giải,
đối tượng bị áp giải ngồi ghế giữa hai nhân viên áp giải.
4. Đối tượng
bị áp giải phải được người áp giải giám sát trong suốt chuyến bay kể cả khi vào
phòng vệ sinh, đối tượng bị áp giải có thể được mời ăn với sự đồng ý của người
áp giải; người áp giải và đối tượng bị áp giải không được sử dụng các loại chất
kích thích hoặc dung dịch có cồn.
5. Không được
khóa tay hoặc chân đối tượng bị áp giải vào bất cứ bộ phận nào của tàu bay.
6. Hãng hàng
không phải bố trí cho người áp giải và người bị áp giải lên trước và rời khỏi
tàu bay sau cùng so với các hành khách khác.
7. Việc vận
chuyển hành khách bị trục xuất tự nguyện trở về với số lượng nhiều hơn quy định
tại khoản 1 của Điều này được thực hiện khi đủ khả năng bảo đảm an ninh. Hãng
hàng không chịu trách nhiệm đánh giá và quyết định.
Điều
72. Vận chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh, vật liệu phóng xạ và các vật phẩm
nguy hiểm khác trên tàu bay
1. Việc vận
chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh, vật liệu phóng xạ và các vật phẩm nguy hiểm
khác trên tàu bay vào hoặc qua lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
2. Danh mục
các vật phẩm nguy hiểm mà hành khách, tổ bay không được mang theo người, hành
lý xách tay, hành lý ký gửi lên tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam ban hành.
3. Đối với
vật phẩm nguy hiểm là hàng nguy hiểm khi vận chuyển phải được đại diện của hãng
hàng không chấp nhận vận chuyển trên tàu bay theo đúng quy định về vận chuyển
hàng nguy hiểm.
4. Người khai
thác cảng hàng không, sân bay phải niêm yết danh mục các vật phẩm nguy hiểm
không được mang theo người, hành lý xách tay, hành lý ký gửi tại điểm kiểm tra
an ninh hàng không đối với hành khách; thông báo bằng hình thức thích hợp tại
nhà ga danh mục các vật phẩm nguy hiểm không được mang lên tàu bay quy định tại
khoản 2 của Điều này.
Hãng hàng
không phải tổ chức niêm yết danh mục các vật phẩm nguy hiểm không được mang
theo người, hành lý xách tay, hành lý ký gửi tại nơi bán vé, quầy làm thủ tục
hàng không.
Điều 73. Thủ
tục, trình tự tiếp nhận, quản lý, vận chuyển, bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ[35]
1.
Người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
phải làm thủ tục đi tàu bay tại quầy thủ tục như sau:
a)
Xuất trình vũ khí, công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép liên quan cho nhân viên
hàng không kiểm tra khi làm thủ tục đi tàu bay;
b)
Trường hợp mang súng theo người lên tàu bay, phải hoàn thành tờ khai theo mẫu
quy định tại Phụ lục XV kèm theo Thông tư này.
Trường hợp ký gửi súng, đạn, phải hoàn thành tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI kèm theo Thông tư này.
2.
Nhân viên làm thủ tục của hãng hàng không thông báo cho nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không để kiểm tra các loại giấy phép liên quan đến vũ khí, công cụ hỗ
trợ. Trường hợp là súng, đạn, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra
nội dung khai báo và ký xác nhận vào tờ khai.
3. Trường hợp
hành khách là sỹ quan, chiến sỹ cảnh vệ đi cùng đối tượng cảnh vệ, phải hoàn
thành tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XV
kèm theo Thông tư này và đưa tờ khai cho nhân viên thủ tục hàng không của
chuyến bay trước khi lên tàu bay và chịu trách nhiệm về sự an toàn của súng,
đạn, công cụ hỗ trợ mang theo.
4.
Quy trình tiếp nhận, vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ:
a)
Người có súng phải tháo rời hộp tiếp đạn khỏi súng; tháo rời hoặc ngắt nguồn
điện của công cụ hỗ trợ; bảo đảm chắc chắn vũ khí, công cụ hỗ trợ trong trạng
thái an toàn;
b)
Đạn phải được đóng gói và chất xếp theo đúng quy định về vận chuyển hàng nguy
hiểm. Đại diện hãng hàng không ký xác nhận vào tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI kèm theo Thông tư này;
c)
Nhân viên phục vụ mặt đất vận chuyển súng, đạn từ điểm làm thủ tục lên tàu bay
phải có nhân viên an ninh hàng không giám sát, hộ tống;
d)
Vũ khí, công cụ hỗ trợ phải để ở nơi hành khách không thể tiếp cận được trong
suốt chuyến bay.
5.
Người chỉ huy tàu bay phải được thông báo về số lượng súng, đạn được vận chuyển
trên chuyến bay.
6.
Tại cảng hàng không, sân bay đến, quy trình bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ
như sau:
a)
Hãng hàng không phải điện thông báo bằng hình thức thích hợp cho đại diện của
hãng tại cảng hàng không, sân bay đến để tiếp nhận, giám sát và thông báo các
thông tin liên quan đến chuyến bay có vận chuyển ký gửi vũ khí, công cụ hỗ trợ
(như số hiệu chuyến bay, thời gian hạ cánh, vị trí hạ cánh) cho lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không tại cảng hàng không;
b)
Nhân viên phục vụ mặt đất có trách nhiệm vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ
trợ từ tàu bay vào khu vực trả hành lý; đối chiếu giấy tờ về nhân thân,
thẻ lên tàu bay với thẻ hành lý ký gửi; bàn giao vũ khí, đạn, công
cụ hỗ trợ cho hành khách tại nơi trả hành lý ký gửi;
c)
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có trách nhiệm giám sát quá
trình vận chuyển, bàn giao, đăng ký vào sổ và giám sát việc hành
khách mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra khỏi khu vực hạn chế cảng hàng
không, sân bay.
7. Quy trình, thủ tục tiếp nhận, quản lý, vận chuyển, bàn giao vũ khí,
công cụ hỗ trợ phải được quy định chi tiết trong Chương trình an ninh hàng
không dân dụng của hãng hàng không và người khai thác cảng hàng không, sân bay.
Điều
74. Mang chất lỏng, chất đặc sánh, dung dịch xịt (chất lỏng) theo người và hành
lý xách tay đối với chuyến bay quốc tế
1. Khi qua điểm
kiểm tra an ninh hàng không vào khu vực cách ly quốc tế, mỗi hành khách, thành
viên tổ bay chỉ được mang không quá 01 lít chất lỏng theo người và hành lý xách
tay; dung tích của mỗi chai, lọ, bình chứa chất lỏng không quá 100 mi-li-lít,
đồng thời phải được đóng kín hoàn toàn.
2. Không áp
dụng khoản 1 Điều này đối với chất lỏng là thuốc chữa bệnh, sữa, thức ăn cho
trẻ em nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuốc chữa
bệnh có kèm theo đơn thuốc trong đó ghi rõ họ và tên, địa chỉ của người kê đơn
thuốc, họ và tên người sử dụng thuốc phù hợp với họ và tên trên vé hành khách;
b) Sữa, thức
ăn dành cho trẻ em, trẻ sơ sinh phải có trẻ em, trẻ sơ sinh đi cùng.
3. Chất lỏng
mua tại cửa hàng trong khu cách ly quốc tế, trên chuyến bay quốc tế được phép
mang theo người và hành lý xách tay không giới hạn dung tích với điều kiện phải
đựng trong túi nhựa an ninh được dán kín.
Mục
5. BẢO ĐẢM AN NINH CHO HOẠT ĐỘNG HÀNG KHÔNG CHUNG
Điều
75. Bảo đảm an ninh đối với tàu bay hoạt động hàng không chung
1. Bảo đảm an ninh
đối với tàu bay hoạt động hàng không chung được thực hiện như đối với tàu bay
vận chuyển hàng không thương mại.
2. Bảo đảm an ninh
đối với tàu bay hoạt động hàng không chung đỗ ngoài cảng hàng không, sân bay
thực hiện như sau:
a) Người khai thác
tàu bay phải xây dựng quy định về bảo vệ tàu bay phù hợp với hoạt động khai
thác của mình; phối hợp, hiệp đồng với chính quyền địa phương tổ chức bảo vệ
tàu bay; bố trí lực lượng canh gác tàu bay liên tục nhằm phát hiện và ngăn chặn
kịp thời người, phương tiện tiếp cận và lên tàu bay trái phép; thiết lập hệ
thống hàng rào, chiếu sáng ban đêm thích hợp quanh khu vực tàu bay đỗ;
b) Cửa tàu bay phải
được khóa hoặc niêm phong.
3. Người khai thác
tàu bay hoạt động hàng không chung chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra an ninh
hàng không đối với tàu bay trước khi cho người, đồ vật lên tàu bay và bảo đảm
an ninh trong khi bay.
4. Tàu bay hoạt động
hàng không chung có trọng lượng cất cánh tối đa trên 5.700 kg phải được bảo đảm
an ninh như tàu bay vận chuyển hàng không thương mại.
5. Hãng hàng không
thực hiện hoạt động hàng không chung vì mục đích thương mại phải xây dựng
Chương trình an ninh hàng không cho hoạt động khai thác của hãng. Nội dung phải
quy định chi tiết các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không, bảo vệ tàu bay của
hãng trong và ngoài phạm vi cảng hàng không, sân bay; thiết lập, duy trì bộ
phận bảo đảm an ninh hàng không của hãng và chỉ định người chịu trách nhiệm về
toàn bộ công tác bảo đảm an ninh của hãng theo hệ thống độc lập, không kiêm
nhiệm.
Điều
76. Kiểm tra, giám sát an ninh người, đồ vật đưa lên chuyến bay hoạt động hàng
không chung
1. Việc kiểm tra,
giám sát an ninh đối với người, đồ vật đưa lên tàu bay hoạt động hàng không
chung được thực hiện bằng biện pháp thích hợp và được quy định cụ thể trong
Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
2. Tàu bay xuất phát
từ một cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay phải gửi danh sách người,
đồ vật đưa lên tàu bay cho người khai thác cảng hàng không, sân bay để thực
hiện kiểm tra, giám sát an ninh hàng không trước chuyến bay.
3. Tàu bay xuất phát
từ nơi nằm ngoài cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay phải tổ chức
thực hiện kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với người, đồ vật đưa lên
tàu bay.
Mục
6. BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG TĂNG CƯỜNG
Điều
77. Thu thập thông tin về nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không
1. Cục Hàng không
Việt Nam phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ,
ngành liên quan thu thập, đánh giá thông tin về tình hình an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của khủng bố,
các tổ chức phản động và các loại tội phạm, âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào
hoạt động hàng không dân dụng để quyết định áp dụng biện pháp kiểm soát an ninh
tăng cường cho từng cấp độ theo quy định của pháp luật.
2. Cục Hàng không
Việt Nam, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không công bố số
điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận các thông tin liên quan đến âm mưu tấn
công can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
3. Quyết định áp dụng
biện pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường phải được triển khai ngay đến
các cơ quan, đơn vị liên quan bằng hình thức thích hợp trong thời gian sớm nhất
để thực hiện, đồng thời được gửi ngay để báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải và Bộ trưởng Bộ Công an qua số fax do Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công an
xác định.
Điều
78. Phạm vi áp dụng kiểm soát an ninh hàng không tăng cường
Căn cứ thông tin về
tình hình, nguy cơ đe dọa, uy hiếp an ninh hàng không, Cục trưởng Cục Hàng
không Việt Nam quyết định áp dụng, hủy bỏ cấp độ kiểm soát an ninh hàng không
tăng cường trên phạm vi toàn quốc hoặc tại một cảng hàng không, sân bay cụ thể.
Điều
79. Các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường
1. Quy trình triển
khai các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường áp dụng cho từng cấp
độ phải được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng
không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không Việt Nam,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không trên cơ sở nội dung quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cục Hàng không
Việt Nam chỉ đạo triển khai thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng
không tăng cường tương ứng với cấp độ được áp dụng. Người khai thác cảng hàng
không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu và các
cơ quan, đơn vị liên quan phải thực hiện ngay theo chỉ đạo của Cục Hàng không
Việt Nam.
Mục
7. CUNG CẤP, SỬ DỤNG THÔNG TIN VỀ HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA VÀ AN NINH HỆ THỐNG
THÔNG TIN CHUYÊN NGÀNH HÀNG KHÔNG
Điều
80. Nguyên tắc sử dụng, cung cấp thông tin về nhân thân hành khách, người gửi,
người nhận hàng hóa
1. Chỉ hãng hàng
không liên quan đến việc vận chuyển hành khách, hàng hóa được phép khai thác,
sử dụng thông tin về nhân thân hành khách, người gửi, người nhận hàng hóa, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hãng hàng không có
trách nhiệm bảo mật thông tin cá nhân của hành khách; chỉ cung cấp thông tin về
nhân thân hành khách, người gửi, người nhận hàng hóa cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo yêu cầu vì mục đích phục vụ công tác quản lý nhà nước về an
ninh, an toàn hàng không dân dụng, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và các tội phạm hình sự
khác.
Điều
81. Bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không
1. Đơn vị chủ quản hệ
thống thông tin chuyên ngành hàng không phải xây dựng và ban hành các quy định
về bảo vệ, quản lý, sử dụng để chống lại hành vi truy cập, can thiệp trái phép
gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng, đánh cắp và làm sai lệch
thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
2. Việc bảo vệ hệ
thống thông tin chuyên ngành hàng không phải được thực hiện từ giai đoạn lựa
chọn nhà cung cấp và trong quá trình thiết kế lắp đặt, sử dụng hệ thống. Các
biện pháp bảo vệ bao gồm:
a) Quản trị hệ thống
thông qua việc ban hành tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục an ninh; lựa chọn và đào
tạo cán bộ, đặc biệt là những người có quyền quản trị hệ thống; đánh giá mối đe
dọa và rủi ro để xác định các lỗ hổng của hệ thống và khả năng bị tấn công;
kiểm tra và thử nghiệm; bảo đảm an ninh chuỗi cung ứng;
b) Kiểm soát bằng
tường lửa; mã hóa dữ liệu; sử dụng hệ thống phát hiện xâm nhập mạng và hệ thống
chống vi-rút;
c) Bảo vệ hệ thống,
đặc biệt là các máy chủ, phải nằm trong khu vực mà việc vào, ra và hoạt động
trong khu vực đó được kiểm soát và hạn chế; chỉ những người có thẩm quyền được
truy cập vào hệ thống bằng phương pháp đăng nhập sinh trắc học, mật khẩu; hạn
chế số lượng người có quyền truy cập; kiểm soát và giám sát liên tục việc truy
cập vào hệ thống; sử dụng hệ thống sao lưu đề phòng trường hợp hệ thống chính
bị trục trặc; ghi lưu các hoạt động để phục vụ kiểm tra, đánh giá và cảnh báo
khi có hoạt động bất thường.
3. Chương trình, Quy
chế an ninh hàng không, phương án khẩn nguy, phương án ứng phó không lưu của
các doanh nghiệp ngành hàng không liên quan phải quy định cụ thể về nội dung
bảo vệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin; phương án phòng ngừa, đảm bảo
an ninh thông tin, phương án ứng phó khi bị tấn công can thiệp bất hợp pháp
bằng kỹ thuật điện tử.
4. Đơn vị chủ quản hệ
thống thông tin chuyên ngành hàng không phải thực hiện việc đánh giá nguy cơ uy
hiếp an ninh, an toàn hàng không, mức độ thiệt hại nếu bị tấn công, can thiệp
bất hợp pháp vào các thiết bị, hệ thống thông tin của đơn vị mình để có biện
pháp bảo vệ thích hợp. Việc đánh giá dựa trên tiêu chí sau:
a) Mức độ uy hiếp
trực tiếp đến hoạt động điều hành bay và tàu bay đang bay;
b) Mức độ uy hiếp
trực tiếp đến tính mạng hành khách, nhân viên tại cảng hàng không, sân bay;
c) Mức độ uy hiếp
trực tiếp đến hoạt động bình thường của các thiết bị điều hành bay, hệ thống cơ
sở hạ tầng, thiết bị bảo đảm an ninh hàng không.
5. Đơn vị chủ quản hệ
thống thông tin chuyên ngành hàng không phải phối hợp với các cơ quan an ninh
thông tin của Bộ Công an để bảo vệ, chống hành vi truy cập, can thiệp trái phép
gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp, làm sai lệch
thông tin, dữ liệu; tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh thông tin.
Mục
8. KIỂM SOÁT AN NINH NỘI BỘ
Điều
82. Nguyên tắc thực hiện kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không
1. Kiểm soát an ninh
nội bộ được thực hiện thông qua việc xây dựng, duy trì thực hiện tiêu chuẩn
chức danh công việc; nội quy, kỷ luật của cơ quan, đơn vị và công tác phối hợp
với cơ quan chức năng trong phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và thẩm
tra xác minh nhân thân.
2. Kiểm soát an ninh
nội bộ phải được thực hiện trong tất cả các quy trình tuyển dụng, huấn luyện,
đào tạo, quản lý, giám sát, xử lý vi phạm, đánh giá, nhận xét, bổ nhiệm, điều
động của mỗi cơ quan, đơn vị; phải kết hợp chặt chẽ công tác kiểm soát an ninh
nội bộ với công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
3. Đơn vị tuyển dụng,
quản lý, sử dụng nhân viên hàng không phải tiến hành kiểm tra án tích tại cơ
quan tư pháp; thẩm tra, xác minh lý lịch và nhân thân tại nơi cư trú và nơi họ
đã làm việc trước khi quyết định tuyển dụng; định kỳ đánh giá nhân viên hàng
không. Khi có biểu hiện bất thường về phẩm chất đạo đức, sinh hoạt, kinh tế, ý
thức chấp hành kỷ luật, nội quy của cơ quan, đơn vị, phải xác minh làm rõ.
Điều
83. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công tác kiểm soát an ninh nội bộ
1. Cục Hàng không
Việt Nam chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác kiểm soát an
ninh nội bộ đối với các cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không dân dụng; tạm
đình chỉ hoạt động của nhân viên hàng không có dấu hiệu vi phạm pháp luật, uy
hiếp an ninh, an toàn hàng không hoặc theo yêu cầu của cơ quan an ninh có thẩm
quyền thuộc Bộ Công an; chỉ đạo các doanh nghiệp ngành hàng không dân dụng
trong việc phối hợp với các cơ quan công an liên quan thực hiện công tác kiểm
soát an ninh nội bộ.
2. Doanh nghiệp quản
lý, sử dụng nhân viên hàng không phải ban hành quy định về kiểm soát an ninh
nội bộ gồm các nội dung sau:
a) Xác minh và định
kỳ thực hiện đánh giá nhân thân đối với nhân viên hàng không khi tuyển dụng, đề
nghị cấp phép, năng định chuyên môn và giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ
của nhân viên thuộc đơn vị mình;
b) Thường xuyên quán
triệt, nhắc nhở, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật, phẩm chất đạo đức
của cán bộ, nhân viên trong cơ quan, đơn vị;
c) Kiểm soát chặt chẽ
việc đi lại, mang đồ vật ra, vào khu vực hạn chế, lên, xuống tàu bay; hoạt động
thực hiện nhiệm vụ của nhân viên trong các khu vực hạn chế;
d) Có người hoặc bộ
phận chuyên trách hoặc kiêm nhiệm bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát
an ninh nội bộ, lập hồ sơ quản lý nhân viên; phối hợp chặt chẽ với cơ quan công
an, chính quyền địa phương để trao đổi, nắm bắt thông tin liên quan đến người
lao động; tích cực, chủ động phối hợp kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp
vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm pháp luật và khắc phục thiếu sót; triển khai
công tác kiểm tra lý lịch nhân viên hàng năm;
đ) Doanh nghiệp quản
lý, sử dụng nhân viên hàng không phải xây dựng các tiêu chí để tuyển dụng, bố
trí sắp xếp phù hợp đối với từng loại nhân viên hàng không; phối hợp với cơ
quan an ninh có thẩm quyền thuộc Bộ Công an để kiểm tra nhân thân đối với nhân
viên hàng không là người nước ngoài.
Chương
III
XỬ LÝ VỤ VIỆC VI PHẠM AN NINH HÀNG KHÔNG VÀ
ĐỐI PHÓ VỚI HÀNH VI CAN THIỆP BẤT HỢP PHÁP
Mục
1. XỬ LÝ VỤ VIỆC VI PHẠM AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều
84. Nguyên tắc xử lý vi phạm
1. Mọi vụ việc vi
phạm an ninh hàng không phải được xử lý kịp thời, nhanh chóng, không để vi phạm
lan rộng và hạn chế tới mức thấp nhất hậu quả.
Việc xử lý căn cứ vào
tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả do hành vi vi phạm gây ra và tuân thủ các
quy định của pháp luật hiện hành. Việc lên tàu bay của lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không để trấn áp, cưỡng chế, áp giải đối tượng vi phạm được thực hiện
theo yêu cầu của người chỉ huy tàu bay hoặc Cảng vụ hàng không trừ trường hợp
đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
2. Lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không bố trí nơi xử lý, giải quyết vụ việc vi phạm; bảo đảm
việc xử lý vi phạm nhanh chóng, an toàn, thuận tiện và hạn chế đến mức tối
thiểu việc gây ách tắc làm ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của cảng
hàng không, sân bay và chuyến bay.
3. Cảng vụ hàng không
chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hoạt động tại cảng hàng
không, sân bay để thống nhất những vấn đề cụ thể trong phối hợp xử lý vi phạm
về an ninh hàng không, trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay và giải
quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp theo quy định của pháp
luật. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không phối hợp với công an, chính
quyền địa phương trong xử lý vi phạm về an ninh hàng không xảy ra tại khu vực
nằm ngoài cảng hàng không, sân bay trong phạm vi quản lý của doanh nghiệp.
4. Cảng vụ hàng
không, các đơn vị, doanh nghiệp có lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có lực lượng bảo vệ phải tổ chức
trực ban 24 giờ trong ngày và trong cả tuần, công bố số máy điện thoại trực để
tiếp nhận thông tin và xử lý kịp thời vụ việc vi phạm an ninh hàng không, trật
tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay.
5. Hồ sơ, thủ tục,
biên bản, quyết định xử lý vi phạm phải được lập và lưu giữ theo quy định của
pháp luật.
Điều
85. Trách nhiệm, quy trình xử lý đối với vụ việc vi phạm an ninh hàng không
1. Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không, bảo vệ của doanh nghiệp tại cảng hàng không, sân bay chịu
trách nhiệm xử lý ban đầu các vụ việc vi phạm an ninh hàng không, trật tự công
cộng xảy ra tại cảng hàng không, sân bay thuộc quyền quản lý. Quy trình xử lý
như sau:
a) Ngăn chặn hành vi
vi phạm; tạm giữ đối tượng vi phạm;
b) Kiểm tra, lục
soát, thu giữ tang vật, chứng cứ;
c) Đưa người, tang
vật vi phạm về nơi quy định để giải quyết, xử lý vi phạm;
d) Thông báo ngay vụ
việc cho Cảng vụ hàng không, cơ quan công an (nếu vụ việc có dấu hiệu hình sự)
và các cơ quan, đơn vị liên quan tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Bảo vệ hiện trường
nếu xét thấy cần thiết;
e) Lập hồ sơ ban đầu
(Biên bản vi phạm, Biên bản bàn giao theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV của Thông tư này) và bàn giao hồ sơ,
bằng chứng, tang vật, người vi phạm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo yêu
cầu của Cảng vụ hàng không.
2. Các cơ quan, đơn
vị, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không trong quá trình xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng
không.
3.[36] Đối với tàu bay đang khai
thác, tàu bay đang bay quy trình xử lý vi phạm thực hiện theo khoản
2, 3, 4, 5 Điều 62 Thông tư này. Nhân viên an ninh trên không hoạt động bí
mật, không tham gia xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
4. Lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh
nghiệp sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay, hãng hàng không và lực lượng bảo vệ của các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không khác chịu trách nhiệm xử lý ban đầu
đối với vụ việc vi phạm an ninh hàng không xảy ra tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng
không, sân bay do mình quản lý; quy trình xử lý theo quy định tại các điểm a,
b, c và đ của khoản 1 Điều này; lập hồ sơ ban đầu (Biên bản vi phạm, Biên bản
bàn giao theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV của Thông tư
này), bàn giao hồ sơ, bằng chứng, tang vật, người vi phạm cho cơ quan chức năng
tại địa phương và phối hợp xử lý tiếp theo đối với các vụ việc vi phạm an ninh
hàng không.
5. Cảng vụ
hàng không có trách nhiệm cử người trực tiếp đến ngay địa điểm đang giải quyết
vi phạm ngay sau khi nhận được thông báo theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này
để giám sát việc xử lý ban đầu, đánh giá tính chất, mức độ vi phạm, thẩm quyền
giải quyết vụ việc và quyết định việc xử lý tiếp theo như sau:
a) Trường hợp
vi phạm xét thấy chưa tới mức xử phạt hành chính thì tiếp nhận vụ việc và có
văn bản yêu cầu cơ quan có người vi phạm xem xét xử lý kỷ luật đối với người vi
phạm và thông báo kết quả xử lý cho Cảng vụ hàng không biết;
b) Trường hợp
vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của Cảng vụ hàng không, Thanh tra
hàng không, Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Bộ Giao thông vận tải thì Cảng
vụ hàng không nhận bàn giao và tiến hành các công việc cần thiết theo quy định
của pháp luật để xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc chuyển giao
cho người, cơ quan có thẩm quyền;
c) Trường hợp
vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan công an, vi phạm có dấu
hiệu hình sự thì yêu cầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, bảo vệ bàn
giao cho cơ quan công an để cơ quan công an xử lý, điều tra. Cảng vụ hàng không
tiếp tục theo dõi, phối hợp với cơ quan công an trong quá trình xử lý để đảm
bảo việc xử lý đạt hiệu quả;
d) Trường hợp
vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan Hải quan hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khác thì yêu cầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không,
bảo vệ bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý; Cảng vụ hàng không tiếp tục
theo dõi, phối hợp với cơ quan thụ lý vụ việc trong quá trình xử lý để đảm bảo
việc xử lý đạt hiệu quả;
đ) Trong
trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan, thì
Giám đốc Cảng vụ hàng không phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử phạt để
quyết định theo quy định của pháp luật.
6. Khi bàn
giao vụ việc cho Cảng vụ hàng không, Công an, Hải quan hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không lập biên bản bàn giao
theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV của Thông
tư này và phối hợp thực hiện các biện pháp dẫn giải, giữ người, phương tiện,
tang vật vi phạm khi được yêu cầu.
7. Cảng vụ
hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, hãng hàng không, doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu
bay và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không khác phải trang bị cho lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ của đơn vị mình máy ghi
hình, máy ghi âm, máy ảnh, ống nhòm và các thiết bị hỗ trợ phù hợp khác để ngăn
chặn kịp thời hành vi vi phạm và ghi nhận, thu thập lại toàn bộ diễn biến của
vụ việc vi phạm một cách chính xác, đầy đủ, phục vụ cho việc xử lý được nhanh
chóng, đúng người, đúng tính chất, mức độ vi phạm và đúng quy định của pháp
luật hiện hành.
8. Cảng vụ
hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không cảng hàng không, sân bay,
hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp bảo
dưỡng, sửa chữa tàu bay và các doanh nghiệp khác hoạt động tại cảng hàng không,
sân bay phải trang bị máy điện thoại có chức năng hiển thị, lưu số gọi đến, gọi
đi và ghi âm với thời gian tối thiểu 03 giờ đồng hồ cho các số điện thoại trực
ban, trực khẩn nguy, đường dây nóng, giải đáp thông tin cho hành khách. Các đơn
vị phải sử dụng dịch vụ thông báo nhanh số máy gọi đi, gọi đến các số máy điện thoại
của đơn vị để kịp thời tra cứu khi nhận được thông tin đe dọa qua điện thoại;
thiết lập hòm thư tiếp nhận các thông tin về các vụ việc vi phạm, các hành vi
can thiệp bất hợp pháp.
Điều
86. Giảng bình, rút kinh nghiệm vụ việc vi phạm
1. Vụ việc vi
phạm an ninh hàng không phải được rút kinh nghiệm, giảng bình để khắc phục
những sơ hở, thiếu sót:
a) Căn cứ
tính chất, mức độ của từng vụ việc vi phạm xảy ra tại cảng hàng không, sân bay,
Cảng vụ hàng không quyết định giao cho cơ quan, đơn vị thích hợp chủ trì tổ
chức rút kinh nghiệm, giảng bình cấp cơ sở hoặc Cảng vụ hàng không chủ trì tổ
chức rút kinh nghiệm, giảng bình cấp Cảng vụ hàng không hoặc đề nghị Cục Hàng
không Việt Nam chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình;
b) Đơn vị chủ
quản cơ sở nằm ngoài cảng hàng không chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng
bình đối với vụ việc vi phạm xảy ra tại cơ sở của mình;
c) Cục Hàng
không Việt Nam chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình cấp Cục đối với vụ
việc vi phạm nghiêm trọng, phức tạp hoặc theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận
tải, Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia.
2. Thời gian
tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình phải được tiến hành sớm nhất có thể, chậm
nhất không quá 05 ngày làm việc đối với cấp cơ sở, 07 ngày làm việc đối với cấp
Cảng vụ và 10 ngày làm việc đối với cấp Cục kể từ ngày xảy ra vi phạm.
3. Nội dung
rút kinh nghiệm, giảng bình tối thiểu phải bao gồm:
a) Biện pháp,
quy trình xử lý của đơn vị, cá nhân liên quan trong quá trình xử lý vụ việc vi
phạm: đúng, sai, nguyên nhân;
b) Công tác phối
hợp xử lý vụ việc vi phạm của đơn vị, cá nhân liên quan: đúng, sai, nguyên
nhân;
c) Những bất
cập trong các quy định của pháp luật, Chương trình, Quy chế an ninh hàng không,
quy định và các văn bản có liên quan cần phải được bổ sung, sửa đổi;
d) Những sơ
hở, thiếu sót của từng đơn vị, cá nhân liên quan, nguyên nhân và biện pháp khắc
phục.
Mục
2. ĐỐI PHÓ VỚI HÀNH VI CAN THIỆP BẤT HỢP PHÁP
Điều
87. Quy định chung
1. Việc đối
phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng
thực hiện theo các quy định của pháp luật và tuân thủ phương án khẩn nguy đối
phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng do
cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Khi nhận
được thông tin về một hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không
dân dụng, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu liên quan có trách nhiệm phân tích, đánh giá
sơ bộ về tính chất của thông tin để xem xét triển khai phương án khẩn nguy
thích hợp; báo cáo ngay thông tin, kết quả đánh giá và kiến nghị biện pháp đối
phó bằng cách thức phù hợp về Cục Hàng không Việt Nam. Huy động lực lượng,
phương tiện của đơn vị mình tổ chức đối phó ban đầu theo quy định; trường hợp
cần thiết, Cục Hàng không Việt Nam trực tiếp chỉ đạo các lực lượng hàng không
thực hiện phương án khẩn nguy ban đầu.
3. Mọi biện
pháp đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân
dụng phải ưu tiên bảo đảm an toàn cho tàu bay và tính mạng con người. Đối với
tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu
liên quan ưu tiên trợ giúp tối đa để bảo đảm an toàn cho tàu bay trong vùng
trời của Việt Nam, vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
4. Sau khi
kết thúc việc đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không,
sân bay, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm nhanh chóng thực hiện các biện pháp
cần thiết để đảm bảo đưa cảng hàng không, sân bay trở lại hoạt động bình
thường; bố trí cho hành khách tiếp tục hành trình trong thời gian sớm nhất có
thể.
Điều
88. Kế hoạch khẩn nguy
1. Kế hoạch
khẩn nguy đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp của cảng hàng
không, sân bay do người khai thác cảng hàng không, sân bay xây dựng trình Cục
Hàng không Việt Nam phê duyệt phải phù hợp với Phương án khẩn nguy tổng thể đối
phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành và
Phương án khẩn nguy của Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không cấp tỉnh, thành phố,
huyện đảo.
2. Doanh
nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay xây dựng Kế hoạch
khẩn nguy của cơ sở bảo đảm hoạt động bay; doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp
dịch vụ không lưu phải xây dựng Kế hoạch ứng phó không lưu trình Cục Hàng không
Việt Nam phê duyệt và tổ chức thực hiện. Kế hoạch khẩn nguy, Kế hoạch ứng phó
không lưu phải phù hợp với Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can
thiệp bất hợp pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành và Phương án khẩn nguy của
Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không cấp tỉnh, thành phố, huyện đảo.
3. Kế hoạch
khẩn nguy, Kế hoạch ứng phó không lưu đối phó với hành vi can thiệp bất hợp
pháp được quản lý theo chế độ mật.
4. Văn phòng
thường trực Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia chủ trì phối hợp với
Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn xây dựng và thực hiện các Kế hoạch khẩn nguy,
Kế hoạch ứng phó không lưu.
Điều
89. Quản lý thông tin và họp báo
Việc cung cấp
thông tin, phát ngôn và họp báo liên quan đến hành vi can thiệp bất hợp pháp và
công tác đối phó thực hiện theo Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành
vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng do Thủ tướng Chính
phủ ban hành.
Điều
90. Chế độ báo cáo về đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp
1. Người khai
thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
không lưu, đơn vị chủ quản của khu vực hạn chế ngoài cảng hàng không, sân bay
có trách nhiệm báo cáo ban đầu bằng văn bản về Cục Hàng không Việt Nam trong
vòng 24 giờ kể từ thời điểm xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp; báo cáo 02
lần trên 01 ngày trong thời gian đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp;
báo cáo sơ bộ trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm kết thúc việc đối phó.
2. Cục Hàng
không Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải bằng văn bản trong
trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm nhận được báo cáo của đơn vị về công tác đối
phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp.
Điều
91. Thông báo cho quốc gia liên quan và báo cáo cho ICAO
1. Cục Hàng
không Việt Nam có trách nhiệm thông báo những thông tin về tàu bay bị can thiệp
bất hợp pháp hạ cánh trong lãnh thổ Việt Nam cho nhà chức trách hàng không của
quốc gia liên quan trong thời gian sớm nhất có thể.
Thông tin bao
gồm: loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, đường bay, số lượng hành khách, tổ bay
trên chuyến bay và những yêu cầu đề nghị các quốc gia liên quan trợ giúp. Thông
báo được gửi tới các địa chỉ sau qua đường fax:
a) Quốc gia
nơi tàu bay đăng ký;
b) Quốc gia
của nhà khai thác tàu bay;
c) Quốc gia
có các công dân bị chết, bị thương hoặc bị giữ do hành vi can thiệp bất hợp
pháp;
d) Quốc gia
có công dân là hành khách trên tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp;
đ) ICAO.
2. Cục Hàng
không Việt Nam có trách nhiệm báo cáo ICAO về các hành vi can thiệp bất hợp
pháp như sau:
a) Báo cáo sơ
bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Thông
tư này trong vòng 30 ngày kể từ ngày vụ việc xảy ra;
b) Báo cáo
chính thức theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIII ban hành kèm
theo Thông tư này trong vòng 60 ngày kể từ ngày vụ việc xảy ra.
Điều
92. Diễn tập đối phó hành vi can thiệp bất hợp pháp
1. Cục Hàng
không Việt Nam chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan trong và ngoài
ngành hàng không tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp
cấp ngành tối thiểu 03 năm một lần tại 01 cảng hàng không hoặc 01 cơ sở cung
cấp dịch vụ không lưu.
2. Cục Hàng không
Việt Nam chỉ đạo người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không Việt
Nam, doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, doanh
nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan tổ chức diễn tập cấp cơ sở tại mỗi cảng hàng không, mỗi cơ sở cung
cấp dịch vụ không lưu tối thiểu 02 năm 01 lần.
3. Cơ quan,
tổ chức nước ngoài có thể được mời tham quan diễn tập đối phó với các hành vi
can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
4. Cục Hàng
không Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải về kế hoạch tổ chức diễn tập cấp
ngành.
Chương
IV
HỆ THỐNG TỔ CHỨC BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG
KHÔNG CỦA NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Điều
93. Các cơ quan, đơn vị chuyên trách bảo đảm an ninh hàng không của ngành hàng
không dân dụng
1. Phòng An
ninh hàng không thuộc Cục Hàng không Việt Nam có nhiệm vụ tham mưu chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện công tác bảo đảm an ninh hàng không của các cơ quan,
đơn vị trong ngành hàng không dân dụng và triển khai trách nhiệm của nhà chức
trách hàng không trong lĩnh vực an ninh hàng không.
2. Phòng Giám
sát an ninh hàng không thuộc Cảng vụ hàng không khu vực thực hiện nhiệm vụ giám
sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về an ninh hàng không của các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân tại cảng hàng không, sân bay.
3. Người khai
thác cảng hàng không, sân bay; hãng hàng không Việt Nam; doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ không lưu; doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị
tàu bay; doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung phải thiết lập tổ chức bảo
đảm an ninh hàng không của mình độc lập về chức năng, nhiệm vụ và không kiêm
nhiệm các nhiệm vụ khác; trong Chương trình, Quy chế an ninh hàng không gửi Cục
Hàng không Việt Nam phê duyệt phải quy định cụ thể người đứng đầu tổ chức bảo
đảm an ninh hàng không đáp ứng tiêu chuẩn của ICAO và người đứng đầu các bộ
phận thuộc tổ chức bảo đảm an ninh hàng không.
4. Người đứng
đầu tổ chức bảo đảm an ninh hàng không và người đứng đầu các bộ phận thuộc tổ
chức bảo đảm an ninh hàng không quy định tại khoản 3 Điều này chịu trách nhiệm
trực tiếp về công tác bảo đảm an ninh hàng không và có đầy đủ thẩm quyền, trách
nhiệm để triển khai thực hiện Chương trình, Quy chế an ninh hàng không.
5. Hãng hàng
không Việt Nam khai thác các chuyến bay thường lệ ở nước ngoài phải chỉ định
người chịu trách nhiệm về công tác bảo đảm an ninh hàng không của hãng tại quốc
gia đó và phải thông báo bằng văn bản cho Cục Hàng không Việt Nam.
6. Các hãng
hàng không nước ngoài khai thác các chuyến bay thường lệ đến Việt Nam phải chỉ
định và thông báo bằng văn bản cho Cục Hàng không Việt Nam người chịu trách
nhiệm về an ninh hàng không của hãng tại Việt Nam.
7. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các tổ chức bảo đảm an
ninh hàng không quy định tại các khoản 1, 2, và 3 của Điều này.
Điều 94. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không của ngành hàng không dân dụng và tiêu chuẩn
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không[37]
1. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không là lực lượng chuyên trách bảo đảm an ninh hàng không thực hiện chức năng
tham mưu, quản lý, giám sát và trực tiếp thực hiện các biện pháp kiểm soát an
ninh hàng không, phòng ngừa, đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp và
vụ việc vi phạm an ninh hàng không theo quy định.
2. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không bao gồm cán bộ, nhân viên của các tổ chức an ninh hàng không của người
khai thác cảng hàng không, sân bay; hãng hàng không Việt Nam; doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ không lưu; doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay,
thiết bị tàu bay; doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung được quy định tại
các khoản 3 Điều 93 Thông tư này.
3. Người khai thác cảng hàng không,
sân bay tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không để thực hiện các biện
pháp bảo đảm an ninh hàng không và cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không
tại cảng hàng không, sân bay và các khu vực hạn chế của cơ sở xử lý hàng hóa,
bưu gửi để đưa lên tàu bay.
4. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không phải được đào tạo huấn luyện nghiệp vụ phù hợp với chức danh, nhiệm vụ
công việc được giao theo quy định về đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
5. Tiêu chuẩn tuyển dụng nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không:
a) Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở
lên có lý lịch rõ ràng, đủ sức khỏe, tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
b) Không có
tiền án, tiền sự theo quy định của pháp luật; không nghiện ma túy (sử dụng hoặc
có kết quả dương tính đối với chất ma túy hoặc chất kích thích không được phép
sử dụng).
Điều
95. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của người đứng đầu tổ chức bảo đảm an ninh hàng không
của người khai thác cảng hàng không, sân bay; hãng hàng không Việt Nam; doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa
tàu bay, thiết bị tàu bay; doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung
1. Tiêu chuẩn
người đứng đầu tổ chức an ninh hàng không (Post Hoder)
a) Là công
dân Việt Nam, có kiến thức, kinh nghiệm về hàng không, an ninh hàng không và có
thời gian công tác liên tục tối thiểu 02 năm trong lĩnh vực an ninh hàng không;
b) Có chứng
chỉ hoặc chứng nhận hoàn thành khóa học trong nước hoặc quốc tế về bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý an ninh hàng không.
2. Nhiệm vụ
của người đứng đầu tổ chức bảo đảm an ninh hàng không của người khai thác cảng
hàng không, sân bay:
a) Tham mưu
cho Giám đốc Cảng hàng không thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của người
khai thác cảng hàng không, sân bay được quy định trong Thông tư này và các quy
định khác của pháp luật. Chủ trì xây dựng Chương trình an ninh hàng không của người
khai thác cảng hàng không, sân bay; triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình
sau khi được phê duyệt;
b) Chỉ đạo tổ
chức thực hiện các biện pháp, quy trình, thủ tục bảo đảm an ninh hàng không và
cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không; công tác kiểm soát an ninh nội bộ
đối với nhân viên hàng không; công tác bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành;
triển khai kế hoạch khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp đã
được phê duyệt;
c) Duy trì
liên lạc hiệu quả với các cơ quan, đơn vị trong nội bộ, Cảng vụ hàng không,
hãng hàng không, các cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không và các cơ quan chức năng
có liên quan tại cảng hàng không; thực hiện các biện pháp thích hợp nhằm nâng
cao nhận thức về an ninh hàng không và tinh thần cảnh giác của tất cả những
người làm việc tại cảng hàng không, sân bay;
d) Chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp của Cục Hàng không Việt Nam, Giám đốc Cảng hàng
không trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không và xử lý các vụ
việc vi phạm an ninh hàng không;
đ) Đảm bảo
năng lực ứng phó hiệu quả đối với các mối đe dọa, vụ việc vi phạm an ninh hàng
không; thực hiện các biện pháp khắc phục theo yêu cầu, khuyến cáo an ninh hàng
không của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền;
e) Tổ chức
thẩm định, phê duyệt hồ sơ xin cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
theo thẩm quyền;
g) Tham gia
thẩm định các tiêu chuẩn và yêu cầu an ninh hàng không trong quy hoạch, thiết
kế xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng của cảng hàng
không, sân bay; tham gia tuyển dụng nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, mua
sắm trang bị, thiết bị an ninh hàng không;
h) Tổ chức
thực hiện các hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không theo quy định;
lưu trữ hồ sơ, tài liệu của tất cả các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và
các hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy ra tại cảng hàng không, sân bay.
3. Nhiệm vụ
của người đứng đầu tổ chức an ninh hàng không của hãng hàng không Việt Nam:
a) Tham mưu
cho Tổng giám đốc (Giám đốc điều hành) hãng hàng không thực hiện các nhiệm vụ
thuộc trách nhiệm của hãng hàng không được quy định trong Thông tư này và các
quy định khác của pháp luật. Xây dựng Chương trình an ninh hàng không của hãng
hàng không; triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình an ninh hàng không của
hãng sau khi được phê duyệt;
b) Triển khai
các biện pháp, quy trình, thủ tục bảo đảm an ninh hàng không công tác kiểm soát
an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không; công tác bảo vệ hệ thống thông tin
chuyên ngành và các nhiệm vụ khác thuộc trách nhiệm của hãng hàng không theo
quy định;
c) Duy trì
liên lạc hiệu quả với các cơ quan, đơn vị trong nội bộ, Cảng vụ hàng không, tổ
chức bảo đảm an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay,
các cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không và các cơ quan chức năng có liên quan tại
cảng hàng không, sân bay; thực hiện các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao nhận
thức về an ninh hàng không của tất cả cán bộ, nhân viên của hãng hàng không;
d) Chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp của Cục Hàng không Việt Nam, Tổng giám đốc (Giám
đốc điều hành) hãng hàng không trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh
hàng không và xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không;
đ) Đảm bảo
năng lực ứng phó hiệu quả với mối đe dọa, vụ việc vi phạm an ninh hàng không
đối với hãng hàng không;
e) Trực tiếp
phê duyệt hồ sơ xin cấp thẻ nhận dạng tổ bay thuộc thẩm quyền của hãng hàng
không;
g) Tham gia
thẩm định các tiêu chuẩn và yêu cầu an ninh hàng không trong việc khai thác tàu
bay, trang thiết bị an ninh hàng không, hệ thống thông tin của hãng hàng không;
tham gia tuyển dụng nhân viên kiểm soát an ninh hàng không;
h) Tổ chức
thực hiện kiểm soát chất lượng an ninh hàng không theo quy định; khảo sát, đánh
giá an ninh hàng không; các biện pháp khắc phục sơ hở, thiếu sót theo yêu cầu,
khuyến cáo của cơ quan, người có thẩm quyền;
i) Yêu cầu
các tổ chức, cá nhân của hãng hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm
của mình được quy định trong Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng
không;
k) Triển khai
các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường trên các chuyến bay hoặc
đường bay cụ thể theo quy định;
l) Nghiên
cứu, nắm vững luật và các quy định về an ninh hàng không liên quan được áp dụng
trong các khu vực, quốc gia mà hãng hàng không có các chuyến bay khai thác
thường lệ; triển khai các quy định pháp luật của Việt Nam liên quan đến khai
thác vận chuyển hàng không cho các tổ chức cung cấp dịch vụ hàng không cho hãng
tại nước ngoài.
4. Nhiệm vụ
của người đứng đầu tổ chức an ninh hàng không của doanh nghiệp sản xuất, bảo
dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay; doanh nghiệp kinh doanh hàng không
chung:
a) Tham mưu
cho Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách
nhiệm của doanh nghiệp được quy định trong Thông tư này và các quy định khác
của pháp luật, xây dựng Quy chế an ninh hàng không và triển khai thực hiện hiệu
quả Quy chế sau khi được phê duyệt;
b) Triển khai
thực hiện đầy đủ hiệu quả các biện pháp, quy trình, thủ tục bảo đảm an ninh
hàng không; công tác kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không; công
tác bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành và các nhiệm vụ khác thuộc trách
nhiệm của doanh nghiệp;
c) Tổ chức
thực hiện kiểm soát chất lượng an ninh hàng không trong phạm vi nội bộ doanh
nghiệp. Chịu sự kiểm soát chất lượng của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Thông
tư này; thực hiện các biện pháp khắc phục sơ hở, thiếu sót theo yêu cầu, khuyến
cáo của cơ quan, người có thẩm quyền;
d) Chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp của Cục Hàng không Việt Nam và Tổng giám đốc (Giám
đốc) doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không và
xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
5. Người đứng
đầu tổ chức an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có
nhiệm vụ như sau:
a) Tham mưu
cho Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách
nhiệm của doanh nghiệp được quy định trong Thông tư này và các quy định khác
của pháp luật. Chủ trì xây dựng Quy chế an ninh hàng không và triển khai thực
hiện hiệu quả Quy chế sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn,
chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ hiệu quả các biện pháp, quy trình,
thủ tục bảo đảm an ninh hàng không; công tác kiểm soát an ninh nội bộ đối với
nhân viên hàng không; công tác bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành và các
nhiệm vụ khác thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp;
c) Tổ chức
thực hiện kiểm soát chất lượng an ninh hàng không trong phạm vi nội bộ doanh
nghiệp; chủ trì tổ chức đánh giá đe dọa và nguy cơ đối với các cơ sở bảo đảm
hoạt động bay. Chịu sự kiểm soát chất lượng của các cơ quan, đơn vị theo quy
định tại Thông tư này; hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các biện pháp khắc phục sơ
hở, thiếu sót được phát hiện và theo yêu cầu, khuyến cáo của cơ quan, người có
thẩm quyền;
d) Chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp của Cục Hàng không Việt Nam, Tổng giám đốc (Giám
đốc) doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không và
xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không;
đ) Tổ chức
lưu trữ hồ sơ, tài liệu của tất cả các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và
các hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy ra tại các cơ sở của doanh nghiệp;
e) Tổ chức
thẩm định, đề nghị phê duyệt hồ sơ xin cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh bộ;
g) Tham gia
thẩm định các tiêu chuẩn và yêu cầu an ninh hàng không trong quy hoạch, thiết
kế xây dựng mới và cải tạo nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, mua sắm trang bị,
thiết bị an ninh hàng không của doanh nghiệp; tham gia tuyển dụng nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không.
6. Người được
chỉ định chịu trách nhiệm về an ninh hàng không của hãng hàng không nước ngoài
tại Việt Nam có trách nhiệm:
a) Trình Cục
Hàng không Việt Nam Chương trình an ninh hàng không của hãng và triển khai thực
hiện Chương trình sau khi được chấp thuận;
b) Duy trì
liên lạc hiệu quả với Cục Hàng không Việt Nam và các đơn vị liên quan trong
việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không và xử lý các sự cố an ninh
hàng không liên quan; thực hiện các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao nhận thức
về an ninh hàng không của tất cả cán bộ, nhân viên của hãng;
c) Yêu cầu
các tổ chức, cá nhân của hãng hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm
được quy định trong Chương trình an ninh hàng không của hãng.
Điều
96. Cấp giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không
1. Nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không là người trực tiếp thực hiện kiểm tra, soi chiếu,
giám sát và lục soát an ninh hàng không bao gồm nhân viên kiểm soát, nhân viên
soi chiếu và nhân viên cơ động, khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép và
năng định còn hiệu lực do Cục Hàng không Việt Nam cấp.
2.[38] Giấy phép nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không có hiệu lực là 07 năm. Thời hạn hiệu lực của năng định nhân viên soi chiếu là 12 tháng; nhân viên cơ động,
nhân viên kiểm soát là 24 tháng. Trường hợp không làm công việc
được năng định trong thời gian trên 06 tháng liên tục, năng định được cấp sẽ
mất hiệu lực, khi trở lại làm việc phải qua kỳ thi cấp năng định lại.
3. Nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không được cấp giấy phép và năng định khi đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Có đủ tiêu
chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về tiêu chuẩn nhân viên
hàng không và nhân viên kiểm soát an ninh hàng không theo quy định; có chứng
chỉ chuyên môn phù hợp; có thời gian thực tập nghiệp vụ chuyên môn phù hợp tối
thiểu là 01 tháng do cơ quan chủ quản xác nhận;
b) Tham dự kỳ
thi cấp giấy phép và năng định chuyên môn về an ninh hàng không phù hợp do Hội
đồng kiểm tra cấp giấy phép, năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
của Cục Hàng không Việt Nam tổ chức; đạt từ 85 điểm trở lên và không bị điểm 0
(không).
4. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép lần đầu, bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị cấp giấy phép, năng định cho nhân viên của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy
định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Bản sao
được chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc văn bằng, chứng chỉ chuyên môn
phù hợp để đối chiếu;
c) 02 ảnh màu
chụp chính diện, mắt nhìn thẳng, rõ vành tai, kích thước 03 cen-ti-mét x 04
cen-ti-mét (chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp
tính đến ngày nộp hồ sơ).
5. Hồ sơ đề
nghị cấp lại giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, mất, hỏng bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị cấp lại giấy phép cho nhân viên của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ
lục V
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính giấy
phép trong trường hợp giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, bị hỏng. Trường hợp
mất giấy phép có văn bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị;
c) Bản sao
kết quả huấn luyện định kỳ phù hợp (trường hợp giấy phép đã hết thời hạn hiệu
lực);
d) 02 ảnh màu
chụp chính diện, mắt nhìn thẳng, rõ vành tai, kích thước 03 cen-ti-mét x 04
cen-ti-mét (chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp
tính đến ngày nộp hồ sơ).
6. Hồ sơ đề
nghị gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định, bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên của cơ quan, đơn vị theo mẫu
quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Bản sao
kết quả huấn luyện định kỳ phù hợp với năng định đề nghị gia hạn, phục hồi;
c) Bản sao
được chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc văn bằng, chứng chỉ chuyên môn
phù hợp để đối chiếu với trường hợp bổ sung năng định;
d) Bản chính giấy
phép nhân viên kiểm soát an ninh.
7. Thủ tục
cấp giấy phép, năng định:
a) Hồ sơ đề
nghị cấp lần đầu, cấp lại giấy phép, gia hạn, bổ sung phục hồi năng định nhân
viên kiểm soát an ninh được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình
thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam;
b) Cục Hàng
không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, tổ chức kiểm tra và cấp, cấp lại
giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định cho nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không trong thời hạn tối đa 30 ngày đối với cấp giấy phép lần đầu, cấp lại
giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định; tối
đa 10 ngày đối với cấp lại giấy phép bị mất, hỏng kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ
theo quy định;
c) Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Cục Hàng
không Việt Nam phải thông báo bằng văn bản về những nội dung chưa đầy đủ, yêu
cầu người đề nghị bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ hoặc thông báo việc từ chối cấp và
nêu rõ lý do.
8. Giấy phép
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không bị Cục Hàng không Việt Nam thu hồi trong
các trường hợp sau:
a) Thu hồi
khi không còn đủ điều kiện để được cấp giấy phép theo quy định tại khoản 3 Điều
này;
b) Thu hồi giấy
phép trong thời gian tối đa 01 tháng trong các trường hợp: bị kỷ luật khiển
trách; có sai phạm về chuyên môn nghiệp vụ nhưng chưa gây ra hậu quả mất an
ninh, an toàn; uống rượu, bia trong khi thực hiện nhiệm vụ;
c) Thu hồi giấy
phép trong thời gian tối đa 03 tháng đối với các trường hợp kỷ luật khiển trách
lần thứ 02 hoặc cảnh cáo;
d) Thu hồi giấy
phép trong thời gian tối đa 06 tháng đối với các trường hợp thực hiện nhiệm vụ
không đúng với nghiệp vụ chuyên môn được cấp phép, năng định;
đ) Thu hồi
vĩnh viễn trong trường hợp: sử dụng hoặc có kết quả dương tính đối với chất ma
túy hoặc chất kích thích không được phép sử dụng; có hành vi vi phạm hoặc sai
phạm về chuyên môn nghiệp vụ gây ra hậu quả mất an toàn, an ninh hàng không tại
cảng hàng không, sân bay; có hành vi che dấu lỗi vi phạm quy định về an toàn,
an ninh hàng không.
9. Người bị
thu hồi giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không quy định tại các điểm
b, c và d khoản 8 của Điều này khi trở lại làm việc phải qua kỳ kiểm tra để cấp
lại giấy phép.
Điều
97. Đánh giá chất lượng nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
1. Hàng năm,
Thủ trưởng đơn vị quản lý nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải đánh giá
bằng văn bản nhân viên kiểm soát an ninh về các nội dung sau đây:
a) Năng lực
chuyên môn nghiệp vụ;
b) Chấp hành
nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị;
c) Trách
nhiệm, thái độ phục vụ trong công việc.
2. Đánh giá
quy định tại khoản 1 của Điều này là căn cứ để xếp loại nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không ở 4 mức độ: xuất sắc, tốt, trung bình, kém. Kết quả phân loại
là cơ sở để bố trí sắp xếp nhân viên và đào tạo, huấn luyện bổ sung nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không. Trường hợp xếp loại kém phải đưa ra biện pháp và
thời hạn khắc phục hoặc đưa ra khỏi lực lượng kiểm soát an ninh hàng không.
3. Văn bản
đánh giá và xếp loại nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải được lưu giữ
tại đơn vị chủ quản.
Chương
V
CÔNG TRÌNH, TRANG BỊ, THIẾT BỊ, PHƯƠNG
TIỆN VÀ VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ PHỤC VỤ BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều
98. Yêu cầu an ninh đối với việc thiết kế, xây dựng cảng hàng không, sân bay,
công trình hàng không
1. Chủ đầu tư
xây dựng, cải tạo nâng cấp, sửa chữa công trình hàng không, kết cấu hạ tầng
cảng hàng không khi lập dự án, khảo sát, thiết kế xây dựng phải tuân thủ các
yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không được quy định tại Thông tư này.
2. Cơ quan có
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và
dự toán xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình hàng không, kết cấu hạ
tầng cảng hàng không, sân bay phải thẩm định các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh
hàng không bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư này.
Điều
99. Các công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không
1. Công trình
phục vụ bảo đảm an ninh hàng không của nhà ga, sân bay bao gồm:
a) Công trình
phục vụ bảo đảm an ninh vành đai sân bay: hàng rào, đường tuần tra, hệ thống
cảnh báo xâm nhập, hệ thống chiếu sáng, bốt gác, cổng, cửa, điểm kiểm tra an
ninh hàng không, hệ thống đèn chiếu sáng vị trí đỗ của tàu bay ban đêm;
b) Cổng, cửa,
điểm kiểm tra an ninh hàng không tại lối vào sân đỗ tàu bay và cổng, cửa, lối
đi từ khu vực công cộng vào khu vực hạn chế;
c) Trung tâm
hiệp đồng khẩn nguy; vị trí đỗ biệt lập cho tàu bay; hầm xử lý bom mìn, vật
phẩm nguy hiểm; khu vực tập kết hành khách, hành lý, hàng hóa trong trường hợp
tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp;
d) Hệ thống
ca-me-ra giám sát an ninh toàn bộ nhà ga, sân đỗ tàu bay, đường giao thông liền
kề nhà ga và phòng giám sát điều khiển hệ thống ca-me-ra;
đ) Điểm (khu
vực) kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa gồm cả
phòng lục soát, kiểm tra trực quan tại nhà ga;
e) Phòng trực
ban của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, Cảng vụ hàng không tại nhà ga;
phòng quản lý hành khách bị từ chối nhập cảnh tại nhà ga quốc tế.
2. Công trình
phục vụ bảo đảm an ninh hàng không nằm ngoài nhà ga, sân bay bao gồm:
a) Hàng rào,
hệ thống đèn chiếu sáng vành đai; hệ thống ca-me-ra giám sát an ninh toàn bộ
các khu vực hạn chế; hàng rào ngăn cách khu vực hạn chế với khu vực công cộng;
b) Bốt gác,
cổng, cửa, điểm kiểm tra an ninh hàng không tại lối vào khu vực hạn chế từ khu
vực công cộng.
3. Yêu cầu
đối với công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không:
a) Công trình
phục vụ bảo đảm an ninh hàng không phải được kiểm tra, bảo dưỡng, bảo trì theo
đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định của pháp luật và phải có đầy đủ hồ sơ, lý
lịch; khi có hư hỏng phải khắc phục kịp thời;
b) Hàng rào
an ninh giữa khu vực hạn chế với khu vực công cộng phải có khả năng ngăn chặn,
cảnh báo việc xâm nhập qua hàng rào;
c) Số lượng
cổng, cửa vào khu vực hạn chế từ khu vực công cộng phải hạn chế ở mức tối thiểu
cần thiết;
d) Bảo đảm sự
tách biệt giữa hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi đã được kiểm tra an ninh
hàng không với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi chưa kiểm tra an ninh
hàng không;
đ) Vị trí
trung tâm khẩn nguy; vị trí đỗ biệt lập cho tàu bay; hầm xử lý bom mìn, vật
phẩm nguy hiểm; khu vực tập kết hành khách, hành lý, hàng hóa trong trường hợp
tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp phải thuận tiện cho việc xử lý các tình huống
khẩn cấp và thực hiện kế hoạch khẩn nguy;
e) Bảo đảm
tách biệt luồng hành khách đi, đến, nối chuyến và quá cảnh; luồng hành khách,
hàng hóa quốc tế và nội địa;
g) Khu vực bố
trí điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý phải có đủ
diện tích để tránh gây ùn tắc và bảo đảm thuận lợi cho việc kiểm tra, soi chiếu
hành khách, hành lý;
h) Khu vực
cách ly phải được ngăn cách tuyệt đối với khu vực công cộng hoặc khu vực hạn
chế khác bằng vật liệu bền vững;
i) Sử dụng
nguyên vật liệu phù hợp nhằm giảm thiểu tối đa những tổn thất, thiệt hại đối
với người, thiết bị của nhà ga, sân bay khi xảy ra cháy, nổ;
k) Đến năm
2020, các cảng hàng không, sân bay đã xây dựng nhưng chưa có công trình phục vụ
bảo đảm an ninh hàng không phải đáp ứng đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Yêu cầu,
tiêu chuẩn về hàng rào, cổng, cửa, rào chắn, hệ thống chiếu sáng, hệ thống
ca-me-ra giám sát, vọng gác, đường tuần tra an ninh được quy định tại Phụ
lục XI
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
100. Thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không
1. Thiết bị,
phương tiện bảo đảm an ninh hàng không bao gồm:
a) Máy soi
tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay; thiết bị, dụng cụ chuyên
dụng phát hiện chất nổ, vũ khí, vật phẩm nguy hiểm;
b) Phương
tiện sử dụng cho tuần tra; thiết bị ghi âm, ghi hình, quan sát, nhận dạng, phát
hiện giấy tờ, tài liệu giả chuyên dụng; thiết bị sử dụng cho việc cấp thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh hàng không;
c) Phương
tiện, thiết bị thông tin liên lạc phục vụ chỉ huy, điều hành, đối phó với hành
vi can thiệp bất hợp pháp; mũ, áo giáp và các trang bị, công cụ chuyên dụng cho
đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; hầm, thiết bị phục vụ xử lý bom,
mìn, vật phẩm nguy hiểm;
d) Dụng cụ,
thiết bị sử dụng cho thử nghiệm, đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không; vũ
khí, công cụ hỗ trợ.
2. Yêu cầu
đối với thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không:
a) Thiết bị,
phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu
chuẩn theo quy định của pháp luật;
b) [39]Hệ thống máy soi tia X phải
có bộ mẫu thử phù hợp tính năng kỹ thuật của máy soi; cổng từ, thiết bị phát
hiện kim loại cầm tay, thiết bị phát
hiện chất nổ phải có bộ mẫu thử của nhà sản xuất hoặc đơn vị
vận hành, khai thác;
c) Hệ thống
thiết bị sử dụng cho việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải
bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trong toàn ngành;
d) Thiết bị,
phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có đầy đủ hồ sơ, lý lịch; hệ
thống máy soi tia X phải được cấp phép an toàn bức xạ của cơ quan có thẩm
quyền.
đ) Khi đầu tư
mới thiết bị an ninh hàng không, phải đảm bảo thiết bị đáp ứng công nghệ tiên
tiến trên thế giới.
Điều
101. Quy định về khai thác, bảo trì thiết bị, phương tiện an ninh hàng không
1. Khai thác,
quản lý, bảo trì thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không phải tuân thủ
theo quy định của nhà sản xuất và đơn vị khai thác, sử dụng thiết bị, phương
tiện; phải có sổ sách theo dõi các hỏng hóc và việc sửa chữa, bảo trì thiết bị,
phương tiện.
2.[40] Dữ liệu hình ảnh từ máy soi
tia X, ca-me-ra giám sát an ninh phải được lưu giữ tối thiểu 45 ngày.
3. Máy soi
tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay phải được kiểm tra bằng bộ mẫu
thử trước khi sử dụng hàng ngày, hàng tuần hoặc bị ngừng do mất điện trong khi
hoạt động.
a) Đối với
máy soi tia X: yêu cầu kiểm tra, các bước tiến hành kiểm tra, ghi chép kết quả
kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Đối với
cổng từ: yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra theo mẫu
quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông
tư này;
c) Đối với
thiết bị phát hiện kim loại cầm tay: yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra, ghi
chép kết quả kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Máy soi
tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, thiết bị phát hiện chất
nổ, ca-me-ra giám sát an ninh, hệ thống cảnh báo xâm nhập phải định kỳ bảo
dưỡng theo quy định của nhà sản xuất để bảo đảm các thiết bị hoạt động ổn định.
Thiết bị an ninh hàng không khi kiểm tra không đạt tiêu chuẩn phải ngừng khai
thác sử dụng. Sổ kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa đột xuất phải được ghi
chép rõ ràng, chính xác và phải có các thông tin sau:
a) Tên thiết
bị, vị trí, người, thời gian lắp đặt;
b) Ngày,
tháng, năm tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng; nội dung, kết quả kiểm tra, bảo
dưỡng; tên nhân viên kỹ thuật tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng.
5. Định kỳ
tháng 12 hàng năm, các cơ quan, đơn vị quản lý khai thác thiết bị an ninh báo
cáo bằng văn bản về Cục Hàng không Việt Nam tổng hợp tình hình công tác quản lý
thiết bị an ninh hàng không; phân loại về số lượng, chất lượng, thiết bị; cập
nhật thiết bị bổ sung mới, hỏng, tiêu hủy.
6. Đơn vị
quản lý khai thác thiết bị an ninh hàng không chịu trách nhiệm ban hành quy
trình quản lý, vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị an ninh hàng không.
Điều
102. Quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ
1. Người khai
thác cảng hàng không, sân bay; hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ không lưu; doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, trang
bị, thiết bị tàu bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không khác thực hiện
thủ tục xin giấy phép trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định
của pháp luật.
2. Nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ khi làm nhiệm
vụ, phải có giấy phép sử dụng và xuất trình khi cơ quan chức năng kiểm tra; khi
đi công tác ra ngoài cơ quan, đơn vị, nếu được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ phải
mang theo giấy phép sử dụng, giấy điều động công tác của Thủ trưởng cơ quan và giấy
tờ về nhân thân để xuất trình khi cơ quan chức năng kiểm tra. Sử dụng vũ khí,
công cụ hỗ trợ phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
3. Đối tượng
được trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ:
a) Đối tượng
nêu tại các điểm a, b, d và đ khoản 4 Điều này được trang bị, sử dụng mũ chống
đạn, áo chống đạn; lá chắn, găng tay điện; lựu đạn hơi cay; súng bắn hơi cay,
súng bắn đạn nhựa, cao su; các loại phương tiện xịt hơi cay, gây mê; roi điện,
dùi cui điện, dùi cui cao su, khóa số tám;
b) Cấp
Trưởng, Phó thuộc Trung tâm (Tổ, Đội), nhân viên an ninh kiểm soát khi thực
hiện nhiệm vụ tuần tra, canh gác tại các trạm gác thuộc khu vực đường cất hạ
cánh, đường lăn, cổng, cửa vào, ra tiếp giáp sân bay, khu vực hạn chế, khu vực
công cộng (nhà ga, bãi đỗ xe) được trang bị, sử dụng súng bắn hơi cay, súng bắn
đạn nhựa, cao su; roi điện, dùi cui điện, dùi cui cao su, khóa số tám;
c) Cấp
Trưởng, Phó thuộc Trung tâm (Tổ, Đội), nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
thực hiện nhiệm vụ tăng cường đảm bảo an ninh cho chuyến bay, cưỡng chế, áp
giải hành khách gây rối, hành khách bị từ chối nhập cảnh được trang bị, sử dụng
súng bắn hơi cay, súng bắn đạn nhựa, cao su; roi điện, dùi cui điện, dùi cui
cao su, khóa số tám;
d) Trưởng ca
trực khi thực hiện nhiệm vụ tại điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hành
khách, hành lý, hàng hóa được trang bị, sử dụng súng bắn hơi cay; roi điện, dùi
cui điện, dùi cui cao su;
đ) Cấp
Trưởng, Phó thuộc Trung tâm (Tổ, Đội), nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, áp tải hàng hóa ngoài phạm vi cảng
hàng không, sân bay được trang bị, sử dụng roi điện, dùi cui điện, dùi cui cao
su.
4. Những đối
tượng quy định dưới đây được trang bị, sử dụng vũ khí quân dụng khi làm nhiệm
vụ:
a) Nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không khi đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy
ra tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay;
b) Nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không khi làm nhiệm vụ trong thời gian thực hiện các
biện pháp bảo đảm an ninh hàng không tăng cường cấp độ 2 và cấp độ 3;
c) Cấp
Trưởng, Phó thuộc Trung tâm (Tổ, Đội);
d) Nhân viên
an ninh cơ động, nhân viên kiểm soát an ninh làm nhiệm vụ tuần tra, canh gác
ban đêm;
đ) Nhân viên
an ninh trên không khi thực hiện nhiệm vụ được trang bị súng và đạn phù hợp sử
dụng trên tàu bay.
5. Bảo quản
vũ khí, công cụ hỗ trợ:
a) Cấp
Trưởng, Phó thuộc Trung tâm (Tổ, Đội), nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ khi làm nhiệm vụ phải nghiêm
chỉnh chấp hành chế độ kiểm tra, bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị.
Khi hoàn thành nhiệm vụ hoặc kết thúc ca trực phải bàn giao vũ khí, công cụ hỗ
trợ cho người có trách nhiệm để quản lý hoặc bàn giao cho người trực ca sau.
Việc bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ phải đảm bảo chặt chẽ và cập nhật vào sổ,
có chữ ký của người nhận và người giao;
b) Đối với vũ
khí, công cụ hỗ trợ sử dụng thường xuyên, đơn vị được trang bị vũ khí, công cụ
hỗ trợ phải có tủ đựng vũ khí, công cụ hỗ trợ riêng biệt, duy trì chế độ bảo
dưỡng hàng ngày và tổ chức kiểm tra chất lượng bảo quản vào cuối tuần;
c) Đối với vũ
khí, công cụ hỗ trợ không sử dụng thường xuyên phải bố trí người chuyên trách
bảo quản, phải có kho, tủ riêng để bảo quản. Kho bảo quản vũ khí, công cụ hỗ
trợ phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật an toàn phòng, chống cháy, nổ, có nội quy
ra, vào kho; vũ khí, công cụ hỗ trợ bảo quản trong kho phải được bôi dầu, mỡ
thường xuyên; phải sắp xếp hợp lý, để riêng từng chủng loại, nhãn hiệu. Hàng
năm, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật, tiến hành bảo
dưỡng theo đúng định kỳ và quy trình bảo dưỡng của nhà sản xuất;
d) Người được
giao chuyên trách bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ phải có phẩm chất đạo đức
tốt, có trách nhiệm; đã qua lớp đào tạo, huấn luyện cơ bản về bảo quản, sử dụng
vũ khí, công cụ hỗ trợ; chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra, bảo quản và có
sổ sách theo dõi việc bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ.
6. Cấp
Trưởng, Phó thuộc Trung tâm (Tổ, Đội), nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
có chứng nhận đã được đào tạo, huấn luyện cơ bản về bảo quản, sử dụng vũ khí,
công cụ hỗ trợ do cơ quan công an, quân đội hoặc đơn vị được phép theo quy định
của pháp luật thì mới đủ điều kiện được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ
trợ.
7. Định kỳ
tháng 12 hàng năm, các cơ quan, đơn vị được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ
phải báo cáo bằng văn bản về Cục Hàng không Việt Nam tổng hợp tình hình công
tác quản lý vũ khí và công cụ hỗ trợ và đào tạo, huấn luyện về bảo quản, sử
dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ; phân loại về số lượng, chất lượng vũ khí, công cụ
hỗ trợ; thời hạn giấy phép sử dụng; vũ khí, công cụ hỗ trợ bổ sung mới, hỏng,
tiêu hủy.
8. Cơ quan,
đơn vị quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ chịu trách nhiệm ban hành quy
định quản lý, sử dụng, bảo quản, kiểm tra, bảo dưỡng vũ khí, công cụ hỗ trợ.
Chương
VI
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG AN NINH HÀNG
KHÔNG
Điều
103. Hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng
không
1. Cục Hàng
không Việt Nam thực hiện kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm công khai, bí mật, điều
tra tại tất cả các cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không,
hãng hàng không và các phương tiện, trang bị, thiết bị hoạt động hàng không dân
dụng trong cả nước. Cảng vụ hàng không thực hiện kiểm tra, thử nghiệm công
khai, bí mật, điều tra tại các cảng hàng không, hãng hàng không, cơ sở cung cấp
dịch vụ hàng không và các phương tiện, trang bị, thiết bị hoạt động hàng không
dân dụng trong phạm vi quản lý. Người khai thác cảng hàng không, sân bay thực
hiện kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra nội bộ tại cảng
hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của mình. Các doanh nghiệp có Chương
trình, Quy chế an ninh hàng không thực hiện kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm công
khai, bí mật, điều tra nội bộ và đánh giá theo quy định.
2. Hoạt động
kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không được thực
hiện theo Kế hoạch hoạt động kiểm soát chất lượng hàng năm hoặc đột xuất phát
sinh khi xét thấy cần thiết. Không thực hiện thử nghiệm đối với tàu bay đang
bay hoặc chuyến bay chuyên cơ.
3. Kế hoạch
hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không hàng năm bao gồm các hoạt
động kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá được xây dựng căn cứ vào đánh giá nguy cơ,
các nguồn lực về con người, kinh phí được cấp và các yếu tố khác có liên quan
và phải bảo đảm tính thống nhất không chồng chéo trong toàn ngành, tính bí mật
đối với hoạt động thử nghiệm bí mật. Việc xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
a) Hàng năm
trước ngày 15 tháng 10, Cảng vụ hàng không xây dựng kế hoạch kiểm soát chất
lượng an ninh hàng không năm sau, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam;
b) Hàng năm
trước ngày 30 tháng 10, Cục Hàng không Việt Nam ban hành kế hoạch kiểm soát
chất lượng an ninh hàng không năm sau của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ
hàng không, gửi các đơn vị và doanh nghiệp có Chương trình, Quy chế an ninh
hàng không;
c) Hàng năm
trước ngày 30 tháng 11, căn cứ kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng
không, sân bay, hãng hàng không và doanh nghiệp có Chương trình, Quy chế an
ninh hàng không xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh hàng
không nội bộ, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không liên quan
để giám sát.
4. Hoạt động
thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá và hoạt động khảo sát, điều tra đột
xuất do người có thẩm quyền quyết định khi xét thấy cần thiết.
5. Cục Hàng
không Việt Nam ban hành Sổ tay Kiểm soát chất lượng an ninh hàng không để triển
khai thực hiện hiệu quả, thống nhất trong toàn ngành.
Điều
104. Yêu cầu đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh
giá, điều tra an ninh hàng không
1. Yêu cầu
đối với hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra của Cục Hàng không
Việt Nam và Cảng vụ hàng không:
a) Có quyết
định thành lập đoàn của người có thẩm quyền. Kế hoạch kiểm tra, thử nghiệm,
khảo sát, điều tra phải được người ra quyết định thành lập đoàn phê duyệt;
b) Trưởng
đoàn chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều
tra và báo cáo kết quả thực hiện với người ra quyết định thành lập đoàn chậm
nhất 10 ngày làm việc tính từ ngày kết thúc các hoạt động kiểm tra, thử nghiệm,
khảo sát, điều tra;
c) Trưởng
đoàn đình chỉ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ hoạt
động của người có hành vi vi phạm, thiết bị không đảm bảo tiêu chuẩn an ninh
hàng không trong khi thực hiện kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra;
d) Sau 15
ngày làm việc tính từ ngày kết thúc các hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, khảo
sát, điều tra, người ra quyết định thành lập đoàn phải có văn bản kết luận,
trong đó nêu rõ những sơ hở, thiếu sót và yêu cầu, khuyến cáo khắc phục, nếu
có;
đ) Sau 10
ngày làm việc tính từ ngày nhận được kết luận kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều
tra, đơn vị chịu sự kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra phải gửi kế hoạch
khắc phục sơ hở, thiếu sót trong đó nêu cụ thể biện pháp khắc phục, cá nhân, tổ
chức chịu trách nhiệm khắc phục và thời gian hoàn thành việc khắc phục;
e) Sau 05
ngày làm việc tính từ ngày nhận được kế hoạch khắc phục, người ra quyết định
thành lập đoàn phải có văn bản phản hồi về kế hoạch khắc phục sơ hở, thiếu sót
gửi đơn vị, trong đó nêu rõ việc chấp thuận hay không chấp thuận với từng nội
dung. Với những nội dung không chấp thuận, phải trao đổi thống nhất lại với đơn
vị; trường hợp không thống nhất được, người ra quyết định thành lập đoàn sẽ
quyết định.
2. Yêu cầu
đối với hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, điều tra, đánh giá của người
khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và các doanh nghiệp khác có
Chương trình, Quy chế an ninh hàng không:
a) Phải có kế
hoạch kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, điều tra, đánh giá được người đứng đầu tổ
chức bảo đảm an ninh hàng không phê duyệt;
b) Sau 10
ngày làm việc tính từ ngày kết thúc kiểm tra, khảo sát, điều tra, thử nghiệm
nội bộ, đánh giá phải ban hành kết luận và kế hoạch khắc phục sơ hở, thiếu sót
sau kiểm tra, khảo sát, điều tra, trong đó nêu cụ thể biện pháp khắc phục, cá
nhân, tổ chức chịu trách nhiệm khắc phục và thời gian hoàn thành việc khắc
phục, nếu có;
c) Sau 15
ngày, kết luận kiểm tra, khảo sát, điều tra, thử nghiệm và kế hoạch khắc phục
sơ hở, thiếu sót phải gửi Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không liên
quan. Đối với kết luận của hoạt động đánh giá phải được gửi đến các đơn vị chịu
sự đánh giá, Cảng vụ hàng không liên quan và Cục Hàng không Việt Nam;
d) Hoạt động
đánh giá của các hãng hàng không Việt Nam tại các cảng hàng không nước ngoài do
hãng hàng không chịu chi phí phải có sự tham gia của Cục Hàng không Việt Nam.
Hoạt động đánh giá của nhà chức trách, hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam
phải được Cục Hàng không Việt Nam cho phép.
3. Cảng vụ
hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và các
doanh nghiệp có Chương trình, Quy chế an ninh gửi báo cáo kết quả thực hiện
công tác kiểm soát chất lượng an ninh hàng không về Cục Hàng không Việt Nam
trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
4. Hồ sơ, tài
liệu hoạt động thanh tra, kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an
ninh hàng không phải được quản lý, lưu trữ theo quy định của pháp luật về văn
thư lưu trữ.
Điều
105. Thử nghiệm an ninh hàng không
1. Thử nghiệm
bí mật phải bảo đảm bí mật nội dung, thời gian, địa điểm, kế hoạch, phương án
và toàn bộ quá trình thử nghiệm, chỉ thành viên trong đoàn mới được phổ biến.
Thử nghiệm công khai phải thông báo trước nội dung, thời gian, địa điểm thử
nghiệm cho đơn vị là đối tượng chịu sự thử nghiệm. Căn cứ kế hoạch thử nghiệm
được phê duyệt, trưởng đoàn thử nghiệm xây dựng phương án thực hiện cho từng
thử nghiệm cụ thể.
2. Phải bảo
đảm an ninh, an toàn cho người, tài sản, các hoạt động của người thử nghiệm và
đối tượng chịu sự thử nghiệm trong quá trình thử nghiệm. Khi thử nghiệm bí mật
bị phát hiện, người thử nghiệm phải xuất trình ngay quyết định thử nghiệm cùng
với Thẻ giám sát viên an ninh hàng không hoặc giấy tờ về nhân thân có ảnh của
người thử nghiệm cho đối tượng chịu sự thử nghiệm biết, đối tượng chịu sự thử
nghiệm phải hợp tác và bảo đảm an ninh, an toàn cho người, phương tiện, đồ vật
thử nghiệm.
3. Ngay sau
cuộc thử nghiệm kết thúc, người thử nghiệm phải tiến hành lập biên bản ghi nhận
kết quả cuộc thử nghiệm và yêu cầu đối tượng chịu sự thử nghiệm ký vào biên
bản. Kết thúc cuộc thử nghiệm, trưởng đoàn thử nghiệm phải tổ chức họp với các
thành phần liên quan tại đơn vị chịu sự thử nghiệm để rút kinh nghiệm, giảng
bình và thông báo sơ bộ về kết quả của cuộc thử nghiệm với người đứng đầu hoặc
đại diện được ủy quyền của đơn vị chịu sự thử nghiệm.
4. Thử nghiệm
bí mật được phép sử dụng người trong lực lượng công an, quân đội hoặc hành khách
có nhân thân tốt và đủ độ tin cậy để bảo đảm yếu tố bí mật và hiệu quả của hoạt
động thử nghiệm.
Điều
106. Khắc phục sơ hở, thiếu sót qua kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều
tra
1. Trong khi
kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, điều tra xét thấy những sơ hở, thiếu sót cần
phải khắc phục ngay nếu không sẽ gây mất an ninh, an toàn, trưởng đoàn lập biên
bản yêu cầu phải khắc phục ngay hoặc chuyển giao cho người có thẩm quyền đình
chỉ hoạt động để bảo đảm an ninh, an toàn.
2. Đơn vị
được đánh giá, sau khi nhận được kết luận đánh giá, trong đó bao gồm các kiến
nghị khắc phục sơ hở, thiếu sót phải xây dựng kế hoạch khắc phục, báo cáo Cục
Hàng không Việt Nam; trường hợp có những kết luận, kiến nghị chưa chính xác thì
có văn bản phản hồi gửi đến tổ chức thực hiện đánh giá và Cục Hàng không Việt
Nam.
3. Bộ phận
kiểm soát chất lượng an ninh hàng không của cơ quan ban hành văn bản phản hồi
về kế hoạch khắc phục sơ hở, thiếu sót có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra đánh
giá thực tế việc thực hiện kế hoạch khắc phục, báo cáo kết quả cho thủ trưởng
cơ quan, đơn vị.
4. Trường hợp
không khắc phục đúng theo kế hoạch đã được chấp thuận, bộ phận kiểm soát chất
lượng của cơ quan ban hành văn bản phản hồi về kế hoạch khắc phục khiếm khuyết,
xem xét kiến nghị áp dụng hình thức chế tài cần thiết để bảo đảm việc khắc
phục.
Điều
107. Quy định về Giám sát viên an ninh hàng không, Giám sát viên an ninh nội bộ
và người được cấp Thẻ, Giấy phép của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc
gia
1. Giám sát
viên an ninh hàng không là người thuộc Cảng vụ hàng không và Cục Hàng không
Việt Nam thực hiện các hoạt động kiểm soát chất lượng và các hoạt động giám sát
an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam bổ nhiệm và cấp Thẻ giám sát
viên an ninh hàng không. Mẫu Thẻ giám sát viên an ninh hàng không theo mẫu quy
định tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Giám sát
viên an ninh hàng không khi thực hiện nhiệm vụ có các quyền hạn sau đây:
a) Được phép
tiếp cận, lên tàu bay, vào bất cứ khu vực hạn chế nào tại cảng hàng không, sân
bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không, công trình, trang thiết bị, phương
tiện;
b) Được quyền
yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp giấy tờ, tài liệu hoặc đồ vật có liên quan;
thu giữ giấy phép, thẻ kiểm soát an ninh hàng không có liên quan của nhân viên
vi phạm; đình chỉ hoạt động của trang thiết bị, phương tiện vi phạm gây uy hiếp
an ninh hàng không;
c) Yêu cầu
người có trách nhiệm thực hiện ngay các biện pháp khắc phục có thể; lập biên
bản vi phạm, chuyển cho người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp
luật.
3. Giám sát
viên an ninh nội bộ là người của các doanh nghiệp có Chương trình an ninh, Quy
chế an ninh hàng không do doanh nghiệp thực hiện việc bổ nhiệm, cấp thẻ và quy
định về quyền hạn và trách nhiệm cho giám sát viên an ninh nội bộ khi thực hiện
nhiệm vụ. Mẫu Thẻ giám sát viên an ninh nội bộ phải được thông báo cho Cục Hàng
không Việt Nam và Cảng vụ hàng không liên quan.
4. Thành viên
Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia và cán bộ của Văn phòng thường trực
được cấp Thẻ; phương tiện của cơ quan, đơn vị phục vụ trực tiếp thành viên Ủy
ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia được cấp Giấy phép có quyền hạn, nhiệm
vụ sau đây:
a) Thực hiện
công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tuân thủ các quy định về bảo đảm an
ninh hàng không quốc gia tại các cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không;
b) Tiếp cận
và vào tất cả các khu vực hạn chế, phương tiện, thiết bị, tàu bay thuộc phạm vi
giám sát an ninh hàng không theo quy định trong Chương trình an ninh hàng không
dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không; ra, vào Trung tâm
chỉ huy khẩn nguy, khu vực hiện trường các vụ can thiệp bất hợp pháp vào hoạt
động hàng không dân dụng;
c) Sử dụng
Thẻ, Giấy phép đúng mục đích, nhiệm vụ có liên quan đến công tác bảo đảm an
ninh hàng không; xuất trình Thẻ còn hiệu lực khi thực hiện nhiệm vụ tại các khu
vực hạn chế thuộc ngành hàng không dân dụng;
d) Phương
tiện có Giấy phép Ủy ban An ninh hàng không quốc gia ra, vào khu vực công cộng
của cảng hàng không, sân bay được miễn các khoản thu khi thực hiện nhiệm vụ.
5. Giám sát
viên an ninh hàng không, Giám sát viên an ninh nội bộ, người được cấp Thẻ của
Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia khi thực hiện nhiệm vụ phải chịu
trách nhiệm về những việc làm của mình; sử dụng Thẻ đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật.
6. Tiêu chuẩn
của Giám sát viên an ninh hàng không:
a) Có kiến
thức, kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực được bổ nhiệm;
b) Có thời
gian làm việc trong lĩnh vực an ninh hàng không tối thiểu 03 năm hoặc tối thiểu
02 năm đối với trường hợp đã công tác trong lực lượng công an, quân đội;
c) Đã hoàn
thành khóa học nghiệp vụ giám sát viên an ninh hàng không và được cấp chứng chỉ
hoặc chứng nhận theo quy định.
7. Tiêu chuẩn
Giám sát viên an ninh nội bộ:
a) Có thời
gian làm việc trong lĩnh vực an ninh hàng không tối thiểu 02 năm hoặc tối thiểu
01 năm đối với trường hợp đã công tác trong lực lượng công an, quân đội;
b) Đã hoàn
thành khóa học nghiệp vụ giám sát viên an ninh hàng không và được cấp chứng chỉ
hoặc chứng nhận theo quy định.
Điều 107a.
Công tác báo cáo, thống kê an ninh hàng không[41]
1. Cục Hàng không Việt Nam thiết lập,
hướng dẫn hệ thống báo cáo, thống kê về công tác bảo đảm an ninh hàng không đối
với các cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không.
2. Các tổ chức sau đây có trách nhiệm
báo cáo về Cục Hàng không Việt Nam:
a) Cảng vụ hàng không;
b) Các hãng hàng không;
c) Người khai thác cảng hàng không,
sân bay;
d) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không
lưu; sửa chữa bảo dưỡng tàu bay, thiết bị tàu bay;
đ) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng
không.
3. Khi xảy ra các vụ việc vi phạm
an ninh hàng không nghiêm trọng, nhạy cảm, tiềm ẩn nguy cơ uy hiếp an ninh, an
toàn hàng không hoặc có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội các
tổ chức quy định tại điểm a, b, d khoản 2 Điều này phải báo cáo về Cục Hàng
không Việt Nam như sau: báo cáo ban đầu ngay khi vụ việc xảy ra bằng điện
thoại, fax hoặc các phương tiện thông tin khác và báo cáo bằng văn bản trong
vòng 24 giờ theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV
kèm theo Thông tư này; các tổ chức quy định tại điểm c, đ khoản 2 Điều này báo
cáo theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam.
4.
Đối với vụ việc khẩn nguy, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, đơn vị
thực hiện báo cáo như quy định tại Điều 90 Thông tư này.
5.
Việc báo cáo được thực hiện thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu an ninh hàng
không, qua điện thoại, fax hoặc bằng đường bưu điện.
Điều
108. Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu an ninh hàng không
1. Cục Hàng
không Việt Nam tổ chức thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu an ninh hàng không
thống nhất trong toàn ngành hàng không dân dụng. Cơ sở dữ liệu an ninh hàng
không phải được bảo vệ, tránh truy cập trái phép; chỉ những tổ chức, cá nhân
được Cục Hàng không Việt Nam cho phép mới được truy cập và khai thác. Cơ sở dữ
liệu về an ninh hàng không gồm:
a) Các hành
vi can thiệp bất hợp pháp và các vụ việc vi phạm an ninh hàng không;
b) Đối tượng
phải kiểm tra trực quan hàng không bắt buộc, bị từ chối vận chuyển vì lý do an
ninh, cấm vận chuyển bằng đường hàng không;
c) Các sơ hở,
thiếu sót qua hoạt động giám sát và các cuộc thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm,
khảo sát, đánh giá, điều tra an ninh hàng không;
d) Thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh hàng không;
đ) Hệ thống
kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ;
e) Hệ thống
tổ chức, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, giấy phép nhân viên kiểm soát
an ninh hàng không.
2. Cục Hàng
không Việt Nam tổ chức quản trị cơ sở dữ liệu an ninh hàng không; Cảng vụ hàng
không, các doanh nghiệp có Chương trình, Quy chế an ninh hàng không phải thường
xuyên thống kê, cập nhật các nội dung nêu tại khoản 1 của Điều này vào cơ sở dữ
liệu.
3. Cục Hàng
không Việt Nam hướng dẫn về việc thống kê, báo cáo, cập nhật, khai thác, quản
lý và sử dụng cơ sở dữ liệu an ninh hàng không.
Điều
109. Quản lý rủi ro về an ninh hàng không
1. Rủi ro an
ninh hàng không là các mối đe dọa tiềm ẩn trong một giai đoạn nhất định đối với
công tác bảo đảm an ninh hàng không, bao gồm: mối đe dọa từ các loại tội phạm;
các sơ hở, thiếu sót trong hệ thống an ninh hàng không; các hành vi can thiệp
bất hợp pháp, vi phạm an ninh hàng không đã xảy ra.
2. Quản lý
rủi ro về an ninh hàng không là việc thu thập, đánh giá và xác định mức độ của
các mối đe dọa tiềm ẩn để đề ra các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không phù
hợp tương xứng với mức độ đe dọa được xác định.
3. Cục Hàng
không Việt Nam thiết lập hệ thống báo cáo tự nguyện, báo cáo mật để thu thập
các thông tin an ninh hàng không từ các nguồn hành khách, tổ bay, nhân viên
trong ngành hàng không dân dụng và các nguồn khác thích hợp phục vụ cho hoạt
động kiểm soát chất lượng và quản lý rủi ro về an ninh hàng không.
4. Cục Hàng
không Việt Nam phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đánh giá và xác định
mức độ của các mối đe dọa tiềm ẩn đối với an ninh hàng không trong toàn ngành
mỗi năm một lần; chỉ đạo đánh giá và xác định mức độ của các mối đe dọa tiềm ẩn
đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không của các cảng hàng không, sân bay,
hãng hàng không Việt Nam và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
5. Cảng vụ
hàng không chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đánh giá và xác
định mức độ của các mối đe dọa tiềm ẩn đối với công tác bảo đảm an ninh hàng
không tại cảng hàng không, sân bay 6 tháng một lần.
6. Hãng hàng
không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu đánh giá và xác định
mức độ của các mối đe dọa tiềm ẩn đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không
của hãng, doanh nghiệp 6 tháng một lần.
7. Kết quả
đánh giá và xác định mức độ của các mối đe dọa tiềm ẩn được phổ biến cho cơ
quan, đơn vị liên quan để xem xét sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, biện pháp
kiểm soát an ninh hàng không cần thiết trong Chương trình an ninh, Quy chế an
ninh hàng không và trong các quy định khác có liên quan.
8. Các cơ
quan, đơn vị quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này thành lập Hội đồng đánh
giá rủi ro, ban hành nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Hội đồng để thực hiện
trách nhiệm được giao. Các thành viên của Hội đồng đánh giá rủi ro về an ninh
hàng không hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Chương
VII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TRONG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều
110. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
1. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà chức trách hàng không đối với công tác bảo đảm an
ninh hàng không theo quy định của pháp luật. Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh cho hoạt
động hàng không dân dụng. Trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
các cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật;
Chương trình an ninh hàng không Việt Nam, Chương trình đào tạo, huấn luyện an
ninh hàng không Việt Nam, Chương trình kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
Việt Nam; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực bảo đảm an ninh hàng
không.
2. Phê duyệt,
chấp thuận và giám sát thực hiện Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng
không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, cơ sở cung
cấp dịch vụ không lưu, cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị
tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở
xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.
3. Ban hành,
công nhận và giám sát việc thực hiện:
a) Tiêu chuẩn
cơ sở, quy trình, chỉ thị, hướng dẫn, tài liệu nghiệp vụ, khuyến cáo về an ninh
hàng không;
b) Huấn lệnh,
các biện pháp khẩn cấp bao gồm cả việc tạm ngừng hoạt động bay tại sân bay,
đình chỉ chuyến bay và hoạt động của phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng
không, hoạt động của người khai thác tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu,
cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, cơ sở cung cấp
dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi
để đưa lên tàu bay để bảo đảm an ninh hàng không;
c) Mẫu thẻ, mẫu
giấy phép kiểm soát an ninh hàng không; Thẻ giám sát viên an ninh hàng không; giấy
phép, chứng chỉ, chứng nhận chuyên môn cho cán bộ an ninh hàng không, nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không;
d) Danh mục
các vật phẩm nguy hiểm bị cấm hoặc hạn chế mang theo người và hành lý lên tàu
bay tuân thủ theo hướng dẫn kỹ thuật và yêu cầu của ICAO.
4. Tổ chức
thực hiện, giám sát công tác cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.
5. Yêu cầu
các cơ quan, đơn vị thay đổi mẫu, nội dung thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
hàng không khi có đánh giá có nguy cơ về an ninh hàng không.
6. Tham gia
thẩm định, đánh giá về việc áp dụng các tiêu chuẩn và yêu cầu an ninh hàng
không trong việc thiết kế xây dựng, cải tạo cảng hàng không, sân bay.
7. Tổ chức điều
tra, xác minh và chỉ đạo xử lý các vụ việc vi phạm, uy hiếp an ninh hàng không;
giám sát việc thực hiện các biện pháp khẩn cấp bao gồm việc đình chỉ chuyến bay
và hoạt động của phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng không để bảo đảm an ninh
hàng không.
8. Tổ chức
chỉ đạo các đơn vị trong ngành hàng không dân dụng thực hiện các biện pháp đối
phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân
dụng, thực hiện các biện pháp khẩn cấp phục vụ an ninh, quốc phòng, khẩn nguy
quốc gia; đánh giá lại các biện pháp, thủ tục an ninh sau khi xảy ra hành vi
can thiệp bất hợp pháp và đưa ra các biện pháp khắc phục để ngăn ngừa các hành
vi tương tự tái diễn.
9. Chỉ đạo
các đơn vị trong ngành hàng không dân dụng về công tác bảo đảm an ninh hàng
không, bao gồm:
a) Thực hiện
các biện pháp phòng ngừa và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt
động hàng không dân dụng; các biện pháp khẩn cấp phục vụ an ninh, quốc phòng,
khẩn nguy quốc gia;
b) Diễn tập
khẩn nguy về an ninh hàng không, kiểm soát chất lượng an ninh hàng không;
c) Hệ thống
tổ chức lực lượng chuyên ngành bảo đảm an ninh hàng không trong ngành hàng
không dân dụng đáp ứng tiêu chuẩn của ICAO;
d) Kiểm soát
an ninh nội bộ, an ninh thông tin; xử lý, rút kinh nghiệm, giảng bình vụ việc
vi phạm an ninh hàng không.
10. Chỉ đạo
Cảng vụ hàng không thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy
định về an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
11. Kiểm tra,
sát hạch, cấp, đình chỉ, thu hồi giấy phép và năng định chuyên môn cho nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không; cấp, thu hồi thẻ, giấy phép kiểm soát an
ninh cảng hàng không, sân bay theo quy định tại Thông tư này; bổ nhiệm, đình
chỉ và cấp, thu hồi Thẻ giám sát viên an ninh hàng không.
12. Thanh
tra, kiểm tra, thử nghiệm, điều tra, khảo sát việc tuân thủ các quy định của
pháp luật về an ninh hàng không đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
vào hoạt động hàng không dân dụng; ban hành các khuyến cáo, chỉ thị cần thiết
nhằm phòng ngừa, ngăn chặn sự cố an ninh hàng không; xử phạt vi phạm hành chính
đối với các vụ việc vi phạm an ninh hàng không; kiểm tra, giám sát việc xử lý,
khắc phục, giảng bình vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
13. Thiết lập
hệ thống báo cáo, thu thập thông tin, phân tích và đánh giá nguy cơ đe dọa đến
an ninh hàng không; quyết định áp dụng các biện pháp, quy trình, thủ tục phòng
ngừa an ninh hàng không phù hợp với nguy cơ đe dọa.
14. Tổ chức
đánh giá và quyết định không cho phép thực hiện các chuyến bay dân dụng trong
các trường hợp sau đây:
a) Tại cảng
hàng không, sân bay của Việt Nam không đảm bảo các yêu cầu của pháp luật về bảo
đảm an ninh hàng không;
b) Chuyến bay
của hãng hàng không không tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không;
c) Chuyến bay
xuất phát từ cảng hàng không, sân bay nước ngoài không đảm bảo tuân thủ các
tiêu chuẩn của ICAO về an ninh hàng không.
15. Là đầu
mối quan hệ, hợp tác quốc tế về an ninh hàng không của Việt Nam với ICAO, các
tổ chức quốc tế liên quan, các quốc gia, chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan của Việt Nam trong các hoạt động hợp
tác quốc tế về an ninh hàng không;
b) Tiếp nhận,
cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về an ninh hàng không với
ICAO, các quốc gia, tổ chức, hãng hàng không nước ngoài;
c) Quyết định
thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh khi các quốc gia, hãng hàng không nước
ngoài có yêu cầu, kể cả việc khảo sát, đánh giá an ninh hàng không;
d) Thông báo
cho ICAO các khác biệt giữa pháp luật Việt Nam về an ninh hàng không với các
tiêu chuẩn của ICAO.
16. Kiểm soát
việc áp dụng các quy định của pháp luật về giá các dịch vụ bảo đảm an ninh hàng
không để đảm bảo áp dụng giá dịch vụ đúng quy định, phù hợp thực tế.
17. Chấp
thuận miễn kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa và
chịu trách nhiệm trong những trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
thuộc Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội,
Văn phòng Chính phủ, Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng.
Điều
111. Trách nhiệm phối hợp của Cục Hàng không Việt Nam
1. Phối hợp
với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng:
a) Tổ chức
đào tạo, huấn luyện, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không;
b) Tiếp nhận,
trao đổi, xử lý thông tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của đối tượng khủng bố, các loại
tội phạm; âm mưu can thiệp bất hợp pháp; đánh giá rủi ro và đe dọa đối với hoạt
động hàng không dân dụng;
c) Bảo đảm an
ninh chuyến bay khai thác thương mại có đối tượng chuyên cơ theo quy định của
chuyến bay chuyên cơ;
d) Phối hợp
với các cơ quan chức năng liên quan của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện các
quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, quốc phòng, công an nhân dân,
phòng, chống khủng bố và pháp luật khác có liên quan đến bảo đảm an ninh hàng
không;
đ) Ký kết và
triển khai thực hiện các Quy chế phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan
của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong công tác bảo đảm an ninh hàng không;
e) Phối hợp
với cơ quan an ninh có thẩm quyền của Bộ Công an để kiểm soát nhân thân của
nhân viên hàng không nhằm kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật, uy
hiếp an ninh, an toàn hàng không.
2. Phối hợp
với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao:
a) Giải quyết
các vấn đề liên quan trong trường hợp tàu bay mang quốc tịch Việt Nam bị can
thiệp bất hợp pháp tại nước ngoài; tàu bay mang quốc tịch nước ngoài bị can
thiệp bất hợp pháp tại Việt Nam;
b) Trao đổi,
xử lý thông tin có yếu tố nước ngoài liên quan đến can thiệp bất hợp pháp vào
hoạt động hàng không dân dụng.
3. Phối hợp
với Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố, huyện đảo tổ chức diễn
tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp ngành; cấp quốc gia theo quy
định.
4. Phối hợp
với Tổng cục Hải quan trong việc thực hiện bảo đảm an ninh hàng không và phòng
chống buôn lậu, vận chuyển trái phép trên các chuyến bay quốc tế; chỉ đạo việc
bố trí thiết bị soi chiếu chung giữa lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và
hải quan.
Điều
112. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không
1. Kiểm tra,
giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng
không; các Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không; việc thực hiện các
biện pháp bảo đảm an ninh hàng không và cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng
không tại cảng hàng không, sân bay; việc xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng
không, trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay. Tham gia đối phó với
hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay theo quy định.
2. Quyết định
đình chỉ chuyến bay, yêu cầu tàu bay hạ cánh trong trường hợp chuyến bay vi
phạm các quy định về an ninh hàng không, phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy
hiếp an ninh, an toàn hàng không; cho phép tàu bay bị đình chỉ tiếp tục thực
hiện chuyến bay; tạm giữ tàu bay trong trường hợp không khắc phục vi phạm quy
định về an ninh hàng không; đình chỉ thực hiện nhiệm vụ, thu thẻ kiểm soát an
ninh hàng không và giấy phép nhân viên hàng không của nhân viên hàng không vi
phạm quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không.
3. Xử phạt
hành vi vi phạm hành chính xảy ra tại cảng hàng không, sân bay theo thẩm quyền
trong lĩnh vực an ninh hàng không; chuyển giao vụ việc vi phạm không thuộc thẩm
quyền cho các cơ quan chức năng liên quan.
4. Tổ chức
cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay trong
phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không.
5. Chủ trì
phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động tại cảng hàng không, sân
bay giải quyết các vướng mắc phát sinh, bảo đảm an ninh, trật tự và hoạt động
bình thường của cảng hàng không, sân bay. Chủ trì tổ chức đánh giá các vấn đề
về bảo đảm an ninh tại cảng hàng không, sân bay trong các cuộc họp định kỳ hoặc
bất thường giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức hoạt động tại cảng
hàng không, sân bay. Giám đốc Cảng vụ hàng không xem xét quyết định và chịu
trách nhiệm về những vấn đề về bảo đảm an ninh hàng không phát sinh mà các cơ
quan quản lý nhà nước liên quan tại cảng hàng không, sân bay không thống nhất
cách giải quyết và báo cáo ngay cho Cục Hàng không Việt Nam.
6. Phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan trao đổi, nắm tình hình về an ninh, trật tự,
tội phạm và vi phạm pháp luật khác có liên quan đến cảng hàng không, sân bay.
7. Tiếp nhận,
truyền, khai thác, xử lý, sử dụng thông tin, dữ liệu API (thông tin trước về
hành khách) theo quy định. Thông báo để các hãng hàng không hoặc người khai
thác các chuyến bay tư nhân biết về việc thực hiện cung cấp dữ liệu API theo
quy định của pháp luật.
Điều
113. Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Tổ chức hệ
thống bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này. Đảm bảo nguồn
lực về con người, hệ thống kết cấu hạ tầng, trang thiết bị, kinh phí cho việc
triển khai thực hiện Chương trình an ninh hàng không của cảng. Tổ chức cung cấp
dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
2. Chủ trì
phối hợp với Cảng vụ hàng không, các cơ quan, đơn vị liên quan tại cảng hàng
không xây dựng Chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng
không, sân bay và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt. Cung cấp
Chương trình an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay được phê
duyệt cho Cảng vụ hàng không liên quan, cung cấp phần thích hợp của Chương
trình cho các hãng hàng không, cơ quan, doanh nghiệp liên quan hoạt động tại
cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm,
điều tra an ninh của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không theo quy
định.
3. Xây dựng
kết cấu hạ tầng, bố trí phương tiện, trang bị, thiết bị an ninh hàng không và
các điều kiện cần thiết cho việc bảo đảm an ninh hàng không, bảo vệ cảng hàng
không, sân bay và duy trì trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay.
4. Chủ trì
phối hợp với Cảng vụ hàng không xác định ranh giới các khu vực hạn chế tại cảng
hàng không, sân bay. Cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ theo
quy định.
5. Phối hợp
với các cơ quan chức năng thu thập thông tin, tình hình và đánh giá rủi ro tại
cảng hàng không, sân bay. Tham mưu cho Cục Hàng không Việt Nam, Ban chỉ huy
khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố, huyện đảo về tăng cường các biện pháp
kiểm soát an ninh hàng không thích hợp.
6. Xây dựng
Trung tâm Khẩn nguy cảng hàng không, sân bay, trụ sở chính để chỉ huy điều hành
việc đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay.
Xây dựng phương án khẩn nguy đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp
tại cảng hàng không, sân bay; chỉ huy, điều hành phối hợp các đơn vị hàng không
hoạt động tại cảng hàng không, sân bay thực hiện phương án khẩn nguy đối phó
ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay; bàn
giao quyền chỉ huy trưởng cho đại diện của công an hoặc quân đội tùy từng
trường hợp theo quy định của pháp luật khi đại diện đó đã sẵn sàng tiếp nhận,
chịu sự chỉ huy của chỉ huy trưởng sau khi đã bàn giao. Tổ chức diễn tập đối
phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở, tham gia diễn tập cấp ngành,
cấp quốc gia theo quy định.
7. Bảo đảm
các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không được áp dụng khi thiết kế, xây
dựng, cải tạo các công trình thuộc cảng hàng không, sân bay.
8. Xây dựng
và duy trì các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục cụ thể cho hoạt động kiểm tra,
giám sát an ninh hàng không để thực hiện đầy đủ các quy định của Chương trình
an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt. Tổ chức
hệ thống kiểm tra, giám sát nội bộ trong việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy
trình, thủ tục an ninh hàng không để khắc phục kịp thời những sơ hở, thiếu sót
trong công tác bảo đảm an ninh hàng không.
9. Tổ chức ký
kết các Quy chế phối hợp về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an ninh trật
tự, an toàn xã hội với chính quyền địa phương, đơn vị công an, quân đội trên
địa bàn cảng hàng không, sân bay và các cơ quan, đơn vị liên quan.
10. Thực hiện
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán
bộ, nhân viên có liên quan theo quy định pháp luật.
11. Phối hợp
với Cảng vụ hàng không, cơ quan công an, quân đội, chính quyền địa phương có
liên quan trong việc giải quyết, xử lý các vụ việc, hành vi vi phạm an ninh
hàng không và trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay.
12.[42] Cấp, quản lý thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay theo quy định. Cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến công tác bảo đảm an ninh hàng không cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo yêu cầu.
13. Xây dựng
quy định về kiểm soát an ninh nội bộ và thực hiện trong tất cả các quy trình
tuyển dụng, huấn luyện, đào tạo, quản lý, giám sát, xử lý vi phạm, đánh giá,
nhận xét, bổ nhiệm, điều động của đơn vị; đề nghị cấp phép, năng định chuyên môn
và định kỳ thực hiện đánh giá đối với nhân viên hàng không.
14. Xây dựng
quy định về bảo vệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin hàng không được sử
dụng trong hoạt động hàng không dân dụng chống lại hành vi truy cập, can thiệp
trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp thông
tin cần được bảo mật.
15. Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên thuộc doanh nghiệp mình ý thức
chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không; tổ chức tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng các quy định về an ninh hàng không trừ
tài liệu an ninh hàng không hạn chế.
16. Chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều
114. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
1. Xây dựng
Quy chế an ninh hàng không bao gồm phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can
thiệp bất hợp pháp và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt; cung
cấp Quy chế an ninh hàng không được phê duyệt cho Cảng vụ hàng không liên quan và
người khai thác cảng hàng không, sân bay. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám
sát, đánh giá, thử nghiệm, khảo sát an ninh hàng không của các cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
2. Tổ chức hệ
thống bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này; doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ không lưu tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không làm
công tác bảo đảm an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế của doanh nghiệp;
doanh nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không làm công tác bảo đảm an ninh hàng không tại cơ sở bảo dưỡng, sửa
chữa tàu bay.
3. Thực hiện
quyền hạn, trách nhiệm đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào
hoạt động hàng không dân dụng tại các cơ sở cung cấp dịch vụ nằm ngoài khu vực
cảng hàng không, theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp
với Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, cơ quan công
an, quân đội, chính quyền địa phương có liên quan trong việc giải quyết, xử lý
các vụ việc, hành vi vi phạm an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế của
doanh nghiệp.
5. Thu thập
thông tin, tình hình, đánh giá và xác định mức độ của các mối đe dọa tiềm ẩn
đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không tại cơ sở để tham mưu cho Cục Hàng
không Việt Nam, Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố, huyện đảo về
tăng cường các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không thích hợp.
6.[43] Chịu sự thanh tra, kiểm
tra, giám sát, thử nghiệm, khảo sát, điều tra an ninh hàng không của Cục Hàng
không Việt Nam, Cảng vụ hàng không theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến công tác bảo đảm an ninh hàng không
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu.
7. Trong phạm
vi nội bộ do mình quản lý, chịu trách nhiệm:
a) Xác định
khu vực hạn chế của doanh nghiệp nằm ngoài cảng hàng không, sân bay. Cấp, quản
lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ theo quy định;
b) Kiểm soát
an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không. Tổ chức hệ thống kiểm tra, giám
sát nội bộ;
c) Bảo vệ
thông tin và hệ thống công nghệ thông tin hàng không dân dụng do mình quản lý
chống lại hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động
hàng không dân dụng và đánh cắp thông tin cần được bảo mật theo quy định của
pháp luật;
d) Tổ chức
thực hiện kiểm soát chất lượng an ninh nội bộ theo quy định;
đ) Đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán bộ, nhân
viên có liên quan theo quy định của pháp luật;
e) Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên của mình ý thức chấp hành, tuân
thủ các quy định về an ninh hàng không; tổ chức tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng các quy định về an ninh hàng không, trừ tài liệu an
ninh hàng không hạn chế.
8. Tổ chức ký
kết các văn bản phối hợp về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an ninh trật
tự, an toàn xã hội với chính quyền, công an địa phương, đơn vị quân đội liên
quan nơi có cơ sở cung cấp dịch vụ.
9. Tổ chức
diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở, tham gia diễn
tập cấp ngành, cấp quốc gia theo quy định.
10. Chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều
115. Trách nhiệm của hãng hàng không, người khai thác tàu bay
1. Xây dựng
Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không trình Cục Hàng không Việt
Nam và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt, chấp thuận; cung
cấp toàn bộ Chương trình an ninh đã được phê duyệt, chấp thuận cho Cảng vụ hàng
không liên quan để kiểm tra, giám sát việc tuân thủ.
2. Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện về an ninh hàng không cho những cán
bộ, nhân viên có liên quan theo đúng các quy định của pháp luật.
3.[44] Phối hợp với Cảng vụ
hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, các cơ quan, đơn vị liên
quan xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và những vi phạm khác liên
quan đến tàu bay trong thời gian tàu bay đang khai thác, không khai thác. Cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến công tác bảo đảm an ninh hàng không theo
yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không quản lý cảng hàng không
liên quan đến hoạt động của hãng hàng không, người khai thác tàu bay.
4. Thực hiện
kiểm tra an ninh hàng không tàu bay trước chuyến bay, phối hợp lục soát an ninh
tàu bay khi có thông tin đe dọa theo quy định của pháp luật. Bảo đảm an ninh,
duy trì trật tự kỷ luật trên tàu bay đang bay.
5. Hãng hàng
không, người khai thác tàu bay Việt Nam
a) Tổ chức
lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thực hiện các biện pháp kiểm soát an
ninh hàng không, duy trì an ninh, trật tự kỷ luật trên tàu bay và bảo đảm an
ninh cho hoạt động khai thác tàu bay ngoài khu vực cảng hàng không, sân bay;
b) Tổ chức hệ
thống an ninh hàng không độc lập và có người đứng đầu chịu trách nhiệm về toàn
bộ công tác bảo đảm an ninh hàng không của hãng được phê chuẩn;
c) Tổ chức
khảo sát, đánh giá công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với hoạt động của
hãng tại cảng hàng không, sân bay trong và ngoài nước; bảo đảm kinh phí cho Cục
Hàng không Việt Nam tham gia hoạt động khảo sát, đánh giá của hãng tại cảng
hàng không nước ngoài;
d) Phối hợp
thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào
hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định.
Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở; tham gia
diễn tập cấp ngành, cấp quốc gia theo quy định;
đ) Xác định
ranh giới khu vực hạn chế thuộc phạm vi quản lý nằm ngoài cảng hàng không, sân
bay. Cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay
theo quy định;
e) Bố trí chỗ
ngồi trên chuyến bay cho nhân viên an ninh trên không đi làm nhiệm vụ trên
chuyến bay theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
g) Thực hiện
công tác kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không theo quy định;
h) Bảo vệ
thông tin và hệ thống công nghệ thông tin hàng không của hãng chống lại hành vi
truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng
và đánh cắp thông tin cần được bảo mật bao gồm cả thông tin cá nhân của hành
khách;
i) Phổ biến,
giáo dục cán bộ, nhân viên của mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về
an ninh hàng không; tuyên truyền, phổ biến các quy định về an ninh hàng không
bằng các hình thức thích hợp cho hành khách đi tàu bay;
k) Chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam.
6. Hãng hàng
không nước ngoài phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam về an
ninh hàng không trong hoạt động khai thác của hãng tại Việt Nam; chỉ định và
thông báo cho Cục Hàng không Việt Nam người chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn
diện về bảo đảm an ninh hàng không trong hoạt động khai thác của hãng tại Việt
Nam.
7. Trường hợp
cảng hàng không, sân bay nước ngoài không đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn của
ICAO về an ninh hàng không thì Cục Hàng không Việt Nam đánh giá và quyết định
không cho phép khai thác các chuyến bay dân dụng xuất phát từ cảng hàng không,
sân bay đó đến Việt Nam.
Điều
116. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Tuân thủ
đầy đủ các quy định của Thông tư này, Chương trình an ninh của người khai thác
cảng hàng không, sân bay khi hoạt động tại cảng hàng không, sân bay. Chịu sự
thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, thử nghiệm, khảo sát, đánh giá an ninh
hàng không của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan và lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không.
2. Đối với tổ
chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay:
a) Bảo vệ cơ
sở vật chất, tài sản, trang thiết bị, bảo đảm an ninh hàng không, trật tự cho
các hoạt động của mình thông qua việc giao kết hợp đồng dịch vụ bảo đảm an ninh
với người khai thác cảng hàng không, sân bay;
b) Phối hợp
với Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và các cơ quan,
đơn vị liên quan xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và trật tự xảy ra
trong phạm vi quản lý của mình;
c) Đảm bảo
cho những cán bộ, nhân viên có liên quan được huấn luyện về an ninh hàng không
theo quy định của pháp luật;
d) Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên thuộc doanh nghiệp mình ý thức
chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không;
đ)[45] Các doanh nghiệp kinh doanh
sản phẩm có chứa chất lỏng, chất đặc sánh, dung dịch xịt, hãng hàng không phải
cung cấp túi nhựa an ninh để đựng chất lỏng, chất đặc sánh, dung dịch xịt (kèm
theo phiếu mua hàng) khi bán cho hành khách tại các cửa hàng trong khu vực cách
ly quốc tế, trên chuyến bay quốc tế. Phiếu
mua hàng có ghi các nội dung: ngày bán hàng (ngày/tháng/năm); mã quốc tế nơi
bán (quốc gia, cảng hàng không, hãng hàng không); số chuyến bay; tên hành khách
(nếu có); số lượng và danh sách hàng trong túi.
3. Hành
khách, người gửi hàng phải thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh hàng không
theo quy định của Thông tư này và quy định pháp luật về an ninh hàng không.
Hành khách phải tuyệt đối chấp hành các chỉ dẫn về an ninh, trật tự của nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không, mệnh lệnh của thành viên tổ bay. Trong
trường hợp không tuân thủ thì căn cứ vào tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
4. Nhân viên
hàng không phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không theo quy
định của Thông tư này và quy định pháp luật về an ninh hàng không; trong khi
thực hiện nhiệm vụ không được uống rượu, bia; nếu vi phạm sẽ bị đình chỉ thực
hiện nhiệm vụ, thu hồi hoặc tạm giữ Thẻ kiểm soát an ninh hàng không và Giấy
phép nhân viên hàng không.
Điều
117. Kinh phí bảo đảm an ninh hàng không
1. Văn phòng
thường trực Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia và Cục Hàng không Việt
Nam căn cứ nhiệm vụ được giao hàng năm xây dựng dự toán kinh phí từ nguồn ngân
sách nhà nước, trình Bộ Giao thông vận tải và triển khai thực hiện sau khi được
phê duyệt.
2. Các doanh
nghiệp tự bảo đảm toàn bộ kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng không
thuộc trách nhiệm của mình được quy định trong Thông tư này và các quy định
khác của pháp luật, bao gồm cả kinh phí đầu tư kết cấu hạ tầng, thiết bị,
phương tiện bảo đảm an ninh hàng không của doanh nghiệp.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
118. Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này
1. Phụ lục I: Đề cương Chương trình an ninh hàng không
của người khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Phụ lục II: Đề cương Chương trình an ninh hàng không
của hãng hàng không, người khai thác tàu bay Việt Nam.
3. Phụ lục III: Đề cương Quy chế an ninh hàng không của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu.
4. Phụ lục IV: Đề cương Quy chế an ninh hàng không của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; doanh
nghiệp sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay, thiết bị tàu bay; doanh nghiệp xử
lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.
5. Phụ lục V: Mẫu công văn.
6. Phụ lục VI: Danh sách trích ngang cán bộ, nhân viên
cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn.
7. Phụ lục VII: Mẫu tờ khai cấp thẻ kiểm soát an ninh
cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn.
8. Phụ lục VIII: Mẫu danh sách phương tiện đề nghị cấp giấy
phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn,
ngắn hạn.
9. Phụ lục IX: Mẫu danh sách đề nghị cấp thẻ kiểm soát
an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn.
10. Phụ lục X: Thông báo mất thẻ, giấy phép.
11. Phụ lục XI: Các yêu cầu đối với hàng rào, cổng, cửa,
rào chắn, hệ thống chiếu sáng, ca-me-ra giám sát, vọng gác, đường tuần tra tại
cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không.
12. Phụ lục XII: Niêm phong an ninh hàng không.
13. Phụ lục XIII: Giấy tờ về nhân thân, vé, thẻ lên tàu
bay.
14. Phụ lục XIV: Mẫu Giấy xác nhận nhân thân.
15. Phụ lục XV: Tờ khai mang súng theo người lên tàu
bay.
16. Phụ lục XVI: Tờ khai ký gửi súng, đạn trên chuyến
bay.
17. Phụ lục XVII: Các biện pháp kiểm soát an ninh hàng
không tăng cường tương ứng với từng cấp độ.
18. Phụ lục XVIII: Kiểm tra đối với máy soi tia X.
19. Phụ lục XIX: Kiểm tra đối với cổng từ.
20. Phụ lục XX: Kiểm tra đối với thiết bị phát hiện kim
loại cầm tay.
21. Phụ lục XXI: Mẫu thẻ giám sát viên an ninh hàng
không.
22. Phụ lục XXII: Báo cáo sơ bộ về hành vi can thiệp bất
hợp pháp.
23. Phụ lục XXIII: Báo cáo chính thức về hành vi can
thiệp bất hợp pháp.
24. Phụ lục XXIV: Các mẫu biên bản vi phạm an ninh hàng
không.
25. Phụ lục XXV: Túi đựng chất lỏng được phép mang theo
người, hành lý xách tay trên chuyến bay quốc tế.
26. Phụ lục XXVI: Mẫu tờ khai mang đồ vật, phương tiện
vào khu vực hạn chế.
Điều
119. Hiệu lực thi hành[46]
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2016.
2. Thông tư này thay
thế Thông tư số 30/2012/TT-BGTVT ngày 01 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không Việt Nam và
kiểm soát chất lượng an ninh hàng không.
3. Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|
PHỤ LỤC I
ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH AN NINH HÀNG
KHÔNG CỦA NGƯỜI KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
CHƯƠNG
TRÌNH AN NINH HÀNG KHÔNG CẢNG HÀNG KHÔNG
…
(tên cảng hàng không)
Chương I. QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích,
phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
2. Căn cứ xây
dựng Chương trình.
3. Giải thích
từ ngữ, chữ viết tắt.
4. Quản lý,
sử dụng Chương trình an ninh hàng không và tài liệu an ninh hàng không hạn chế.
Chương II.
KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG
(Các thông
tin khái quát về cảng hàng không, đặc điểm, chức năng, ranh giới các khu vực và
hoạt động của nó để liên hệ đến những vấn đề an ninh hàng không).
1. Kết cấu hạ
tầng và các khu chức năng
Có sơ đồ tổng
thể và sơ đồ từng khu vực.
- Sân đỗ tàu
bay (diện tích, số lượng vị trí đỗ, ký hiệu các vị trí đỗ, chiếu sáng tại các
vị trí đỗ).
- Đường hạ
cất cánh, đường lăn (số lượng, chiều dài, ký hiệu, hệ thống đèn đêm).
- Hàng rào
vành đai, hàng rào khu bay (Chiều dài, chiều cao, loại hàng rào đặc điểm, tính
chất của hàng rào, hệ thống chiếu sáng hàng rào và các thiết bị gắn với hàng
rào).
- Đường tuần
tra vành đai (chiều dài, chiều rộng, loại đường, đặc điểm, tính chất: đường
đất, bê tông…).
- Vị trí đỗ
biệt lập.
- Hầm xử lý
bom.
- Các khu vực
tập kết hành khách, hành lý trong trường hợp khẩn nguy.
- Nhà ga hành
khách (mô tả khái quát tổng diện tích, các khu vực hạn chế, khu vực công cộng
số lượng quầy làm thủ tục hàng không, xuất nhập cảnh, số lượng cổng, cửa từ khu
vực nhà ga ra sân đỗ tàu bay, từ khu vực công cộng vào khu vực hạn chế của nhà
ga; số lượng các điểm kiểm tra an ninh hàng không trong nhà ga, số lượng luồng
hành khách ra tàu bay, luồng đi dành cho nhân viên nội bộ).
- Nhà ga hàng
hóa (mô tả tương tự nhà ga hành khách).
- Bãi đỗ xe
(diện tích, sức chứa, ô tô, xe máy, các điểm kiểm tra an ninh hàng không ở khu
vực công cộng).
- Hệ thống
giao thông (mô tả khái quát hệ thống giao thông tại khu vực cảng).
- Các cơ sở
xử lý hàng hóa bưu gửi, cơ sở sản xuất suất ăn, xăng dầu, sửa chữa bảo dưỡng
tàu bay, thiết bị tàu bay, cơ sở bảo đảm hoạt động bay (liệt kê và mô tả khái
quát chức năng, nhiệm vụ của các cơ sở này).
- Khu vực văn
phòng các cơ quan, đơn vị liên quan (liệt kê các cơ quan, đơn vị quản lý nhà
nước, các hãng hàng không hoạt động tại cảng hàng không).
2. Khái quát
hoạt động hàng không
Thời gian
khai thác, lưu lượng hành khách, hàng hóa, số lượng các hãng hàng không, số
lượng chuyến bay, giờ cao điểm, thấp điểm…
Chương III.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Quy định
trách nhiệm, nhiệm vụ của cơ quan, bộ phận, đơn vị có liên quan trong việc
triển khai, phối hợp thực hiện chương trình an ninh hàng không cảng hàng không.
Chương IV. TỔ
CHỨC LỰC LƯỢNG KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG
1. Sơ đồ tổ
chức an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, chức năng
nhiệm vụ của từng bộ phận.
2. Người đứng
đầu tổ chức bảo đảm an ninh hàng không; trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ với
giám đốc và các phòng ban của người khai thác cảng hàng không, sân bay, Cục
Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không và các cơ quan chức năng tại cảng hàng
không.
3. Danh sách
những người đứng đầu các bộ phận trong hệ thống tổ chức an ninh hàng không và
nhiệm vụ, quyền hạn.
Chương V. CÁC
BIỆN PHÁP AN NINH PHÒNG NGỪA
1. Hệ thống
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1.1. Các loại
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng tại cảng hàng
không… (tên cảng hàng không).
1.2. Quy định
về thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ và thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
cảng hàng không, sân bay trường hợp được Cục Hàng không Việt Nam ủy quyền cấp.
2. Biện pháp
bảo đảm an ninh khu vực công cộng bao gồm cả khu vực công cộng trong nhà ga;
phối hợp đảm bảo an ninh khu vực lân cận cảng hàng không
2.1. Tổ chức
tuần tra khu vực công cộng cảng hàng không (cách thức, tần suất tuần tra, khu
vực tuần tra, nhiệm vụ cụ thể trong quá trình tuần tra; quy trình xử lý khi
phát hiện bất thường).
2.2. Các
chốt, điểm kiểm soát an ninh khu vực công cộng cảng hàng không
Thời gian
hoạt động, địa điểm, số lượng, nhiệm vụ cụ thể của nhân viên an ninh hàng không
tại chốt, điểm kiểm soát an ninh; quy trình xử lý khi phát hiện bất thường.
2.3. Hệ thống
ca-me-ra giám sát (số lượng ca-me-ra, thời gian giám sát, khu vực giám sát, quy
trình nghiệp vụ khi phát hiện bất thường).
2.4. Phối hợp
đảm bảo an ninh khu vực lân cận cảng hàng không.
3. Kiểm soát
an ninh vành đai sân bay và khu bay
3.1. Tổ chức
tuần tra khu vực vành đai (cách thức, tần suất tuần tra, khu vực tuần tra,
nhiệm vụ cụ thể trong quá trình tuần tra; quy trình xử lý khi phát hiện bất
thường).
3.2. Các
chốt, bốt gác, cổng, cửa, điểm kiểm tra, kiểm soát an ninh khu vực vành đai,
khu bay (đường cất hạ cánh, đường lăn; thời gian hoạt động, địa điểm, số lượng,
nhiệm vụ của nhân viên an ninh hàng không tại chốt, điểm kiểm soát an ninh; quy
trình kiểm tra, kiểm soát tại từng chốt, bốt gác, cổng, cửa, điểm kiểm tra,
kiểm soát an ninh).
3.3. Hệ thống
ca-me-ra giám sát (số lượng ca-me-ra, thời gian giám sát, khu vực giám sát, quy
trình nghiệp vụ khi phát hiện bất thường).
4. Kiểm soát an ninh
sân đỗ tàu bay
4.1. Tổ chức tuần tra
khu vực sân đỗ tàu bay (cách thức, tần suất tuần tra, khu vực tuần tra, nhiệm
vụ cụ thể trong quá trình tuần tra; quy trình xử lý khi phát hiện bất thường).
4.2. Các chốt, cổng,
cửa, điểm kiểm tra, kiểm soát an ninh khu vực sân đỗ tàu bay (thời gian hoạt
động, địa điểm, số lượng, nhiệm vụ của nhân viên an ninh hàng không tại chốt, điểm
kiểm soát an ninh; quy trình kiểm tra, kiểm soát tại từng chốt, bốt gác, cổng,
cửa, điểm kiểm tra, kiểm soát an ninh).
4.3. Hệ thống
ca-me-ra giám sát sân đỗ tàu bay (số lượng ca-me-ra, thời gian giám sát, khu
vực giám sát, quy trình nghiệp vụ khi phát hiện bất thường).
5. Kiểm soát an ninh
các khu vực hạn chế trong nhà ga hành khách, hàng hóa.
5.1. Liệt kê các khu
vực hạn chế.
5.2. Mô tả các điểm,
chốt, cổng, cửa kiểm tra, kiểm soát đối với từng khu vực hạn chế (địa điểm,
thời gian, nhiệm vụ, số lượng nhân viên, quy trình kiểm tra, kiểm soát; người,
phương tiện, đồ vật mang theo ra, vào).
5.3. Giám sát duy trì
an ninh đối với từng khu vực hạn chế (cách thức, tần suất, thời gian, nhiệm vụ,
số lượng nhân viên tuần tra; quy trình chuyên môn của nhân viên an ninh hàng
không; quy trình xử lý khi phát hiện bất thường; số lượng ca-me-ra, thời gian
giám sát, khu vực giám sát, quy trình nghiệp vụ khi phát hiện bất thường).
6. Kiểm soát an ninh
hàng không đối với hành khách, tổ bay, hành lý xách tay và các đối tượng khác
tại điểm kiểm tra an ninh hàng không.
6.1. Địa điểm, thời
gian, số lượng cổng từ, máy soi tia X, thiết bị khác, nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không, các loại tài liệu phải có ở mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng
không.
6.2. Quy trình kiểm
tra, soi chiếu, lục soát.
6.2.1. Hành khách,
hành lý xách tay xuất phát.
6.2.2. Hành khách
hành lý xách tay quá cảnh, nối chuyến.
6.2.3. Nhân viên (tổ
bay, công an, hải quan cửa khẩu, nhân viên hàng không...).
6.2.4. Hành khách đặc
biệt (bị can, phạm nhân, người bị trục xuất, người tàn tật…).
6.2.5. Hành khách,
hành lý nghi ngờ.
6.2.6. Trường hợp từ
chối soi chiếu, kiểm tra trực quan, lục soát.
6.2.7. Xử lý khi phát
hiện vật phẩm nguy hiểm.
6.2.8. Xử lý với các
vật phẩm bị tịch thu, bị bỏ lại.
6.2.9. Đồ điện, điện
tử, chất lỏng.
6.2.10. Vũ khí, súng
đạn.
6.2.11. Túi thư ngoại
giao, lãnh sự.
6.2.12. Hành khách,
tổ bay chuyến bay hoạt động hàng không chung.
6.2.13. Hàng hóa, đồ
vật bán, sử dụng tại khu vực cách ly.
7. Kiểm soát an ninh
hành lý ký gửi.
7.1. Địa điểm, thời
gian, số lượng máy soi tia X, các thiết bị khác, nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không, các loại tài liệu phải có ở mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không.
7.2. Quy trình kiểm
tra, soi chiếu, lục soát.
7.3. Xử lý khi phát
hiện nghi ngờ.
7.4. Bảo vệ và giám
sát hành lý sau khi kiểm tra, soi chiếu.
8. Kiểm soát an ninh
hàng hóa, bưu gửi.
8.1. Địa điểm, thời
gian, số lượng máy soi tia X, các thiết bị khác, nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không, các loại tài liệu phải có ở mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không.
8.2. Quy trình kiểm
tra, soi chiếu, lục soát.
8.2.1. Hàng hóa thông
thường.
8.2.2. Hàng hóa đặc
biệt (giá trị cao, tươi sống, quá khổ, hàng nguy hiểm, vũ khí...).
8.2.3. Bưu gửi.
8.3. Xử lý khi phát
hiện nghi ngờ.
8.4. Bảo vệ và giám
sát hàng hóa, bưu gửi sau khi kiểm tra, soi chiếu.
9. Kiểm soát an ninh
đối với suất ăn, nhiên liệu cho tàu bay, đồ vật phục vụ trên tàu bay.
9.1. Địa điểm, thời
gian, số lượng máy soi tia X, các thiết bị khác, nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không, các loại tài liệu phải có ở mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không.
9.2. Quy trình kiểm
tra, soi chiếu, lục soát.
9.2.1. Suất ăn.
9.2.2. Nhiên liệu cho
tàu bay.
9.2.3. Đồ vật phục vụ
trên tàu bay.
9.3. Xử lý khi phát
hiện nghi ngờ.
9.4. Bảo vệ và giám
sát sau khi kiểm tra, soi chiếu.
10. Kiểm soát an ninh
đối với tàu bay tại sân đỗ.
11. Xử lý đối với
hành lý, đồ vật không có người nhận, hành lý không nhận biết được chủ.
12. Biện pháp bảo vệ
hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không.
12.1. Danh mục các hệ
thống thông tin chuyên ngành.
12.2. Các biện pháp
bảo vệ chống lại sự can thiệp trái phép.
13. Kiểm soát an ninh
nội bộ đối với nhân viên hàng không.
13.1. Trách nhiệm,
thẩm quyền.
13.2. Các biện pháp
kiểm soát an ninh nội bộ.
14. Kiểm soát an ninh
hàng không chuyên cơ.
14.1. Kiểm soát an
ninh nhà khách chuyên cơ khi không phục vụ chuyên cơ.
14.2. Kiểm soát an
ninh nhà khách chuyên cơ khi phục vụ chuyên cơ.
14.3. Kiểm tra soi
chiếu hành khách, hành lý của đoàn khách chuyên cơ, người phục vụ, đón tiễn
chuyên cơ.
14.3.1. Điểm kiểm
tra, thời gian, số lượng máy soi tia X, cổng từ, thiết bị an ninh, số lượng
nhân viên an ninh, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, quy trình nghiệp vụ, các
tài liệu phải có ở điểm kiểm tra an ninh hàng không.
14.3.2. Tuần tra an
ninh khu vực hạn chế nhà ga hàng hóa (tần suất, địa điểm, số lượng nhân viên,
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, quy trình xử lý vụ việc phát sinh trong quá
trình tuần tra).
14.3.3. Giám sát an
ninh (cách thức giám sát, số lượng ca-me-ra, người giám sát, thời gian giám
sát, địa điểm giám sát, quy trình xử lý khi có bất thường).
14.3.4. Bảo vệ tàu bay
chuyên cơ tại sân đỗ.
15. Kiểm soát an ninh
hàng không tăng cường.
16. Tuyên truyền bảo
đảm an ninh hàng không.
Chương VI. XỬ LÝ VI
PHẠM VÀ ĐỐI PHÓ VỚI HÀNH VI CAN THIỆP BẤT HỢP PHÁP
1. Xử lý vi phạm an
ninh hàng không.
2. Đối phó với hành
vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
2.1. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị.
2.2. Ban chỉ huy khẩn
nguy cảng hàng không, sân bay.
2.3. Cơ quan tham
mưu, giúp việc ban chỉ huy khẩn nguy cảng hàng không, sân bay.
2.4. Kế hoạch khẩn
nguy đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng
không dân dụng cảng hàng không, sân bay.
2.5. Hạ tầng, trang
thiết bị, phương tiện phục vụ công tác khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
Chương VII. HOẠT ĐỘNG
ĐIỀU PHỐI, PHỐI HỢP ĐẢM BẢO AN NINH HÀNG KHÔNG
1. Giao ban liên
ngành.
1.1. Cơ quan chủ trì,
nhiệm vụ, quyền hạn.
1.2. Thời gian, địa điểm
tổ chức giao ban.
1.3. Thành phần tham
dự.
1.4. Nội dung giao
ban.
1.5. Biên bản kết
luận.
2. Xây dựng các Quy
chế phối hợp, hiệp đồng.
3. Phối hợp trao đổi,
chia sẻ thông tin và xử lý vi phạm về an ninh hàng không giữa các cơ quan, đơn
vị tại cảng hàng không (tình hình, vụ việc vi phạm, vướng mắc phát sinh, phương
thức trao đổi, sử dụng, bảo quản thông tin trao đổi…).
Chương VIII. TRANG
BỊ, THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN AN NINH HÀNG KHÔNG VÀ VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
1. Danh mục trang bị,
thiết bị, phương tiện an ninh hàng không và vũ khí, công cụ hỗ trợ.
2. Sơ đồ bố trí trang
bị, thiết bị, phương tiện an ninh hàng không. Phương án trang bị vũ khí, công
cụ hỗ trợ.
3. Quản lý, sử dụng,
bảo dưỡng, sửa chữa trang bị, thiết bị, phương tiện an ninh hàng không.
4. Quản lý, lưu trữ
hồ sơ, tài liệu.
Chương IX. ĐÀO TẠO,
HUẤN LUYỆN VỀ AN NINH HÀNG KHÔNG
1. Huấn luyện nhận
thức an ninh hàng không.
2. Đào tạo, huấn
luyện nhân viên kiểm soát an ninh hàng không.
3. Bồi dưỡng, tập
huấn nghiệp vụ chuyên ngành cho cán bộ quản lý, giám sát viên an ninh nội bộ.
Chương X. KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG
1. Trách nhiệm và tổ
chức của bộ phận kiểm soát chất lượng an ninh hàng không.
2. Tiêu chuẩn và bổ
nhiệm Giám sát viên an ninh nội bộ.
3. Hoạt động kiểm
tra, khảo sát, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra nội bộ tại cảng hàng
không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của mình.
4. Xây dựng Kế hoạch
kiểm soát chất lượng.
5. Cập nhật cơ sở dữ
liệu về an ninh hàng không.
6. Quản lý rủi ro về
an ninh hàng không.
7. Lưu trữ hồ sơ kiểm
soát chất lượng.
Chương XI. KINH PHÍ
BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH AN NINH
1. Nguyên tắc bố trí
kinh phí.
2. Xây dựng, phê
duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch kinh phí hàng năm.
Chương XII. DANH MỤC
CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC II
ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH AN NINH HÀNG KHÔNG CỦA
HÃNG HÀNG KHÔNG, NGƯỜI KHAI THÁC TÀU BAY VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
CHƯƠNG
TRÌNH AN NINH HÀNG KHÔNG
HÃNG HÀNG KHÔNG/NGƯỜI KHAI THÁC TÀU BAY...
(tên hãng hàng không/người khai thác tàu bay)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích, phạm vi
áp dụng.
2. Các văn bản quy
phạm pháp luật là căn cứ xây dựng Chương trình.
3. Giải thích từ ngữ,
chữ viết tắt.
4. Phân loại, quản lý
và phân phối tài liệu, văn bản về an ninh hàng không
a) Chương trình an
ninh hàng không hãng...
b) Chỉ thị, văn bản
chỉ đạo về an ninh hàng không.
c) Các kết luận, biên
bản các cuộc kiểm tra, cuộc họp về an ninh hàng không.
II. MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG
Phần này đưa ra những
thông tin nhằm để cho người đọc biết được một cách khái quát về hoạt động của
hãng hàng không, đặc điểm, trụ sở, các văn phòng đại diện, số lượng tàu bay,
đường bay, hành khách vận chuyển... và hoạt động của hãng để liên hệ đến những
vấn đề an ninh hàng không.
III. TỔ CHỨC VÀ TRÁCH
NHIỆM
1. Người chịu trách
nhiệm trực tiếp chuyên trách về công tác bảo đảm an ninh hàng không.
2. Phòng (ban) an
ninh hàng không.
3. Tổ bay.
- Người chỉ huy tàu
bay.
- Thành viên tổ bay
khác.
4. Đại diện của hãng
tại cảng hàng không.
5. Các cơ quan, đơn
vị khác có liên quan.
IV. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC
LỰC LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG
1. Sơ đồ tổ chức,
chức năng nhiệm vụ và danh sách người đứng đầu của từng bộ phận cả lực lượng
chuyên trách và kiêm nhiệm.
2. Sơ đồ bố trí lực
lượng kiểm soát an ninh tại các khu vực hạn chế thuộc trách nhiệm quản lý của
hãng hàng không.
V. AN NINH TÀU BAY
Quy định chung.
1. Kiểm soát tiếp
cận, vào tàu bay.
2. Tuần tra, giám sát
tàu bay.
3. Biện pháp phòng
ngừa trước chuyến bay.
4. Kiểm tra, lục soát
tàu bay.
5. Các biện pháp an
ninh khi mức độ đe dọa cao.
6. Các biện pháp an
ninh đối với chuyến bay bị đe dọa.
7. Các thông báo của
tổ bay cho hành khách liên quan đến bảo đảm an ninh hàng không trên tàu bay.
8. Hệ thống thẻ nhận
dạng tổ bay.
VI. BẢO VỆ TÀI LIỆU
VII. AN NINH ĐỐI VỚI
HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ XÁCH TAY
1. Quy định chung.
2. Kiểm soát vũ khí,
súng đạn chuyên chở trên tàu bay.
3. Túi ngoại giao,
lãnh sự và tài liệu đưa lên chuyến bay.
4. Vận chuyển đối
tượng tiềm ẩn uy hiếp an ninh hàng không.
VIII. AN NINH ĐỐI VỚI
HÀNH LÝ KÝ GỬI
IX. ĐỒNG BỘ HÀNH
KHÁCH VÀ HÀNH LÝ
X. AN NINH ĐỐI VỚI
SUẤT ĂN VÀ ĐỒ VẬT PHỤC VỤ TRÊN TÀU BAY
XI. VỆ SINH TÀU BAY
XII. AN NINH HÀNG
HÓA, BƯU GỬI
1. Quy định chung.
2. Hàng hóa chuyển
tàu.
3. Hàng hóa có giá
trị cao.
4. Hành lý, tài sản
cá nhân không có người đi kèm.
5. Túi ngoại giao,
lãnh sự.
6. Bảo vệ hàng hóa,
bưu gửi.
7. Hàng nguy hiểm.
XIII. BẢO VỆ KHU VỰC
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA TÀU BAY
XIV. BAY LIÊN DANH
XV. HUẤN LUYỆN AN
NINH
1. Huấn luyện nhận
thức an ninh.
2. Huấn luyện nghiệp
vụ an ninh.
3. Tuyển dụng và thẩm
tra lý lịch nhân viên.
4. Chương trình huấn
luyện an ninh.
XVI. PHƯƠNG ÁN KHẨN
NGUY
XVII. BÁO CÁO SỰ CỐ
XVIII. KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG
1. Hệ thống tổ chức
của bộ phận kiểm soát chất lượng.
Trách nhiệm, quyền
hạn, quy định về tiêu chuẩn và việc bổ nhiệm Giám sát viên nội bộ.
2. Nội dung và các
biện pháp kiểm soát chất lượng, kinh phí cho hoạt động.
- Kiểm tra.
- Đánh giá.
- Khảo sát.
- Thử nghiệm công
khai, bí mật
- Điều tra nội bộ.
3. Kế hoạch kiểm soát
chất lượng.
- Nội bộ trong hoạt
động hãng hàng không.
- Các cảng hàng
không, sân bay trong nước.
- Các cảng hàng
không, sân bay nước ngoài.
- Các đơn vị cung cấp
dịch vụ cho hãng hàng không.
- Tổ chức, doanh
nghiệp ngoài hãng hàng không.
4. Quản lý cơ sở dữ
liệu về an ninh hàng không, quản lý rủi ro về an ninh hàng không.
5. Hồ sơ lưu trữ.
XIX. BẢO VỆ TỔ BAY VÀ
TRỤ SỞ
XX. QUY CHẾ KIỂM SOÁT
AN NINH NỘI BỘ ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
1. Kiểm tra lý lịch,
nhân thân của cán bộ, nhân viên trước khi tuyển dụng.
2. Kiểm soát an ninh
nội bộ trong bố trí, sắp xếp, quản lý sử dụng, bổ nhiệm cán bộ.
3. Kiểm soát an ninh
nội bộ hàng năm; đề nghị cấp phép, năng định chuyên môn đối với nhân viên.
4. Nhận xét, đánh
giá.
XXI. PHỤ LỤC
PHỤ LỤC III
ĐỀ CƯƠNG QUY CHẾ AN NINH HÀNG KHÔNG CỦA DOANH
NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÔNG LƯU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
QUY
CHẾ AN NINH HÀNG KHÔNG
CỦA DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÔNG LƯU
1. Quy định chung
1.1. Mục đích, phạm
vi, đối tượng áp dụng.
1.2. Căn cứ xây dựng
quy chế.
1.3. Giải thích từ
ngữ, chữ viết tắt.
1.4. Mô tả khái quát
cơ cấu tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp.
2. Hệ thống tổ chức
đảm bảo an ninh hàng không
2.1. Sơ đồ hệ thống
tổ chức đảm bảo an ninh hàng không.
2.2. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, cá nhân.
2.3. Trách nhiệm phối
hợp đảm bảo an ninh hàng không.
3. Các biện pháp an
ninh phòng ngừa
3.1. Quy định chung
3.1.1. Thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh hàng không.
a) Các loại thẻ, giấy
phép.
b) Hồ sơ thủ tục cấp
thẻ, giấy phép.
c) Quản lý, sử dụng
thẻ, giấy phép.
3.1.2. Kiểm soát
người, phương tiện, đồ vật ra, vào khu vực hạn chế.
3.1.3. Giám sát, kiểm
tra, lục soát an ninh khu vực hạn chế.
3.1.4. Kiểm soát vật
phẩm nguy hiểm trong khu vực hạn chế.
3.1.5. Quản lý tài
liệu an ninh hàng không.
3.1.6. Quy chế kiểm
soát an ninh nội bộ.
- Kiểm tra lý lịch,
nhân thân của cán bộ, nhân viên trước khi tuyển dụng.
- Kiểm soát an ninh
nội bộ trong bố trí, sắp xếp, quản lý, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ.
- Kiểm soát an ninh
nội bộ hàng năm; đề nghị cấp phép, năng định chuyên môn đối với nhân viên.
- Nhận xét, đánh giá.
3.1.6. Bảo đảm an ninh
hệ thống thông tin chuyên ngành chống lại can thiệp bất hợp pháp vào điều hành
bay.
3.1.7. Cấp độ kiểm
soát an ninh hàng không tăng cường.
3.2. Đối với từng cơ
sở cụ thể
Viết cụ thể cho từng
cơ sở, nơi có công trình, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động bay, bao gồm các
nội dung sau:
3.2.1. Mô tả khái
quát cơ cấu tổ chức, hoạt động của cơ sở.
3.2.2. Thiết lập các
khu vực hạn chế.
3.2.3. Hàng rào,
cổng, cửa, thiết bị an ninh hàng không.
a) Hàng rào bao quanh
khu vực doanh nghiệp.
b) Các cổng cửa ra
vào khu vực doanh nghiệp.
c) Hệ thống chiếu
sáng.
d) Hệ thống ca-me-ra
giám sát và hệ thống phát hiện đột nhập khác.
đ) Hệ thống biển báo,
cảnh báo.
e) Sơ đồ về các hệ
thống hàng rào, chiếu sáng, giám sát và cổng cửa.
3.2.4. Tuần tra, canh
gác.
3.2.5. Kiểm soát khu
vực công cộng (nếu có), khu vực lân cận của các công trình, thiết bị phục vụ
hoạt động bay ngoài khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay.
3.2.6. Tổ chức lực
lượng an ninh hàng không tại cơ sở.
- Sơ đồ tổ chức, chức
năng nhiệm vụ và danh sách người đứng đầu của từng bộ phận từ cấp tổ và tương
đương trở lên;
- Sơ đồ bố trí lực
lượng tại các điểm kiểm tra an ninh hàng không, giám sát an ninh và lực lượng
tuần tra;
- Chế độ trực.
4. Trang phục, công
cụ hỗ trợ của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không
5. Công tác báo cáo
6. Kiểm soát chất
lượng an ninh hàng không
6.1. Hệ thống tổ chức
của bộ phận kiểm soát chất lượng.
Trách nhiệm, quyền
hạn, quy định về tiêu chuẩn và việc bổ nhiệm Giám sát viên nội bộ.
6.2. Nội dung các
biện pháp kiểm soát chất lượng, kinh phí cho hoạt động.
- Kiểm tra.
- Đánh giá.
- Khảo sát.
- Thử nghiệm công
khai, bí mật
- Điều tra nội bộ.
6.3. Kế hoạch kiểm
soát chất lượng.
Nội bộ trong hoạt
động của doanh nghiệp.
6.4. Quản lý cơ sở dữ
liệu về an ninh hàng không, quản lý rủi ro về an ninh hàng không.
6.5. Hồ sơ lưu trữ.
7. Tuyển dụng, đào
tạo, huấn luyện an ninh, diễn tập chống can thiệp bất hợp pháp
7.1. Tuyển dụng.
7.2. Đào tạo ban đầu.
a) Trách
nhiệm.
b) Đối
tượng.
c) Cơ sở
đào tạo.
7.3.
Chương trình thực tập cho nhân viên mới tuyển dụng.
7.4. Đào
tạo, huấn luyện định kỳ.
a) Trách
nhiệm về đào tạo, huấn luyện định kỳ.
b) Đối
tượng đào tạo, huấn luyện định kỳ.
c) Cơ sở
đảm bảo cho công tác đào tạo, huấn luyện định kỳ.
- Giảng
viên.
- Tài
liệu.
- Phòng
học, trang thiết bị.
7.5. Các
khóa đào tạo, huấn luyện, tập huấn khác.
7.6. Diễn
tập.
8. Phương
án khẩn nguy (Kế hoạch khẩn nguy cơ sở)
8.1. Quy
định chung.
a) Phương
châm chỉ đạo.
b) Phân
loại tình huống khẩn nguy.
c) Hệ thống chỉ huy.
d) Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, cá nhân trực thuộc.
đ) Lực lượng tham gia
phương án.
e) Trách
nhiệm phối hợp.
g) Cơ chế
thông tin, báo cáo, chế độ trực khẩn nguy.
h) Phương
tiện, trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ phương án khẩn nguy.
i) Kinh
phí.
k) Đào
tạo, huấn luyện.
8.2.
Phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.
9. Các phụ
lục:
PHỤ LỤC IV
ĐỀ CƯƠNG QUY CHẾ AN
NINH HÀNG KHÔNG CỦA DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG TẠI CẢNG HÀNG
KHÔNG, SÂN BAY; DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG TÀU BAY, THIẾT BỊ
TÀU BAY; DOANH NGHIỆP XỬ LÝ HÀNG HÓA, BƯU GỬI ĐỂ ĐƯA LÊN TÀU BAY
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
QUY
CHẾ AN NINH HÀNG KHÔNG
CỦA... (tên đơn vị xây dựng quy chế)
CHƯƠNG 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Mục đích.
2. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng.
3. Giải thích từ ngữ
và chữ viết tắt.
3.1. Trong quy chế này,
các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3.2. Các từ ngữ viết
tắt.
4. Cơ sở pháp lý và
tài liệu viện dẫn:
Nêu thứ tự từ Luật -
Nghị định - Thông tư - Tài liệu viện dẫn.
CHƯƠNG 2. PHÂN PHỐI,
KIỂM SOÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬA ĐỔI, CẬP NHẬT QUY CHẾ
1. Phân phối Quy chế.
2. Quản lý và kiểm
soát Quy chế.
3. Sửa đổi, cập nhật
Quy chế.
4. Hủy Quy chế.
5. Danh mục các trang
có hiệu lực.
6. Thông tin tóm tắt
về lần sửa đổi sau cùng.
7. Danh mục các lần
sửa đổi.
CHƯƠNG 3. CƠ CẤU TỔ
CHỨC, TRÁCH NHIỆM ĐẢM BẢO AN NINH HÀNG KHÔNG
1. Giới thiệu chung
về hoạt động của công ty:
1.1. Giới thiệu chung
về công ty.
1.2. Giới thiệu về
các hoạt động của công ty.
2. Hệ thống tổ chức
đảm bảo an ninh hàng không.
3. Trách nhiệm đảm
bảo an ninh hàng không.
(Trong phần này nêu
rõ trách nhiệm của các tổ chức cá nhân có liên quan đến công tác đảm bảo an
ninh hàng không tại công ty).
4. Chế độ báo cáo
công tác đảm bảo an ninh.
4.1. Báo cáo đột xuất.
4.2. Báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo định kỳ
hàng tháng, quý;
b) Báo cáo định kỳ 6
tháng, năm.
5. Kinh phí công tác
đảm bảo an ninh.
6. Phạm vi quản lý và
khu vực hạn chế của công ty:
6.1. Phạm vi quản lý.
6.2. Khu vực hạn chế
và cách ly.
6.3. Sơ đồ khu vực
hạn chế, cách ly.
CHƯƠNG 4. RANH GIỚI
KHU VỰC HẠN CHẾ CỦA CÔNG TY VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH
A. ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP XỬ LÝ HÀNG HÓA, BƯU GỬI ĐỂ ĐƯA LÊN TÀU BAY
1. Phạm vi quản lý và
khu vực hạn chế, cách ly của doanh nghiệp.
2. Hệ thống cổng,
hàng rào an ninh, thiết bị bảo vệ và công cụ hỗ trợ.
2.1. Hệ thống hàng
rào quanh khu vực doanh nghiệp;
2.2. Cổng, cửa ra,
vào khu vực công cộng và khu vực hạn chế doanh nghiệp;
2.3. Hệ thống chiếu
sáng;
2.4. Hệ thống
ca-me-ra giám sát và hệ thống phát hiện đột nhập;
2.5. Hệ thống biển
báo, biển cảnh báo tại khu vực hạn chế, khu vực cách ly;
2.6. Hệ thống thông
tin liên lạc;
2.7. Công cụ hỗ trợ;
2.8. Sơ đồ về các
hàng rào, chiếu sáng, giám sát và cổng, cửa.
3. Tổ chức lực lượng
bảo vệ chuyên trách và công tác tuần tra, canh gác tại doanh nghiệp.
4. Quy định chung về
việc ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế, cách ly hàng hóa.
5. Kiểm soát ra, vào
đối với người, phương tiện tại cổng doanh nghiệp.
6. Kiểm tra, giám sát
đối với hàng hóa, bưu gửi.
7. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi quá cảnh, trung chuyển.
8. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi nhập khẩu.
9. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không đối với hàng hóa là hàng đặc biệt.
10. Kiểm tra, giám
sát an ninh hàng không đối với hàng hóa là túi ngoại giao, túi lãnh sự.
11. Kiểm tra, giám
sát an ninh hàng không đối với hàng hóa là vũ khí, đạn dược do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
12. Kiểm tra, giám
sát an ninh hàng không đối với thi thể, hài cốt.
13. Tái kiểm tra an
ninh hàng không.
14. Quản lý vật phẩm
nguy hiểm, trang thiết bị trong khu vực hạn chế, khu vực cách ly.
15. Xử lý các trường
hợp vi phạm.
16. Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác bảo đảm an ninh.
B. ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT, BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA TÀU BAY, THIẾT BỊ TÀU BAY
1. Phạm vi quản lý và
khu vực hạn chế của doanh nghiệp.
2. Hệ thống cổng,
hàng rào an ninh, thiết bị bảo vệ và công cụ hỗ trợ:
2.1. Hệ thống hàng
rào quanh khu vực doanh nghiệp;
2.2. Cổng, cửa ra,
vào khu vực công cộng và khu vực hạn chế doanh nghiệp;
2.3. Hệ thống chiếu
sáng;
2.4. Hệ thống
ca-me-ra giám sát và hệ thống phát hiện đột nhập;
2.5. Hệ thống biển
báo, biển cảnh báo tại khu vực hạn chế, khu vực cách ly;
2.6. Hệ thống thông
tin liên lạc;
2.7. Công cụ hỗ trợ;
2.8. Sơ đồ về các
hàng rào, chiếu sáng, giám sát và cổng, cửa.
3. Phương án tổ chức
lực lượng an ninh hàng không tại các điểm kiểm tra an ninh hàng không và công
tác tuần tra, canh gác.
4. Kiểm soát ra, vào
và công tác đảm bảo an ninh hàng không tại khu vực hạn chế.
5. Kiểm soát ra, vào
và công tác đảm bảo an ninh hàng không tại khu vực bảo dưỡng tàu bay.
6. Kiểm tra, giám sát
an ninh đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng tàu bay.
7. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không khi thực hiện công tác bảo dưỡng ngoại trường.
8. Kiểm tra, giám sát
đối với tàu bay.
9. Quản lý vật phẩm
nguy hiểm trong khu vực hạn chế.
10. Xử lý các trường
hợp vi phạm.
11. Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác bảo đảm an ninh.
C. ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CUNG ỨNG SUẤT ĂN HÀNG KHÔNG
1. Phạm vi quản lý và
khu vực hạn chế, cách ly của doanh nghiệp.
2. Hệ thống cổng,
hàng rào an ninh, thiết bị bảo vệ và công cụ hỗ trợ:
2.1. Hệ thống hàng
rào quanh khu vực doanh nghiệp;
2.2. Cổng, cửa ra,
vào khu vực công cộng và khu vực hạn chế doanh nghiệp;
2.3. Hệ thống chiếu
sáng;
2.4. Hệ thống
ca-me-ra giám sát và hệ thống phát hiện đột nhập;
2.5. Hệ thống biển
báo, biển cảnh báo tại khu vực hạn chế, khu vực cách ly;
2.6. Hệ thống thông
tin liên lạc;
2.7. Công cụ hỗ trợ;
2.8. Sơ đồ về các
hàng rào, chiếu sáng, giám sát và cổng, cửa.
3. Tổ chức lực lượng
bảo vệ chuyên trách và công tác tuần tra, canh gác tại doanh nghiệp.
4. Kiểm tra, giám sát
đối với người, phương tiện ra, vào doanh nghiệp, hoạt động trong khu vực hạn
chế.
5. Kiểm tra, giám sát
đối với người, phương tiện ra, vào và hoạt động tại khu vực sản xuất, chế biến
suất ăn.
6. Kiểm tra, giám sát
đối với nguyên liệu đầu vào.
7. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không trong quá trình sản xuất.
8. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không đối với suất ăn, thực phẩm, nguyên liệu trong quá trình lưu
kho.
9. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không tại khu vực chất xếp lên xe suất ăn.
10. Kiểm tra, giám
sát an ninh hàng không trong quá trình vận chuyển và cung ứng suất ăn lên tàu
bay.
11. Kiểm tra, giám
sát an ninh đối với đồ vật thu hồi sau chuyến bay.
12. Quản lý vật phẩm
nguy hiểm, trang thiết bị trong khu vực hạn chế.
13. Kiểm tra, giám
sát an ninh hàng không đối với suất ăn phục vụ chuyến bay chuyên cơ.
14. Kiểm tra, giám
sát an ninh hàng không đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay (nếu có).
15. Xử lý các trường
hợp vi phạm.
16. Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác bảo đảm an ninh.
D. ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CUNG CẤP NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG
1. Phạm vi quản lý và
các khu vực hạn chế của doanh nghiệp.
2. Hệ thống cổng,
hàng rào an ninh, thiết bị bảo vệ và công cụ hỗ trợ tại các kho nhiên liệu bay,
kho sân bay:
2.1. Hệ thống hàng
rào quanh khu vực doanh nghiệp;
2.2. Cổng, cửa ra,
vào khu vực công cộng và khu vực hạn chế doanh nghiệp;
2.3. Hệ thống chiếu
sáng;
2.4. Hệ thống
ca-me-ra giám sát và hệ thống phát hiện đột nhập;
2.5. Hệ thống biển
báo, biển cảnh báo tại khu vực hạn chế, khu vực cách ly;
2.6. Hệ thống thông
tin liên lạc;
2.7. Công cụ hỗ trợ;
2.8. Sơ đồ về các
hàng rào, chiếu sáng, giám sát và cổng, cửa.
3. Tổ chức lực lượng
bảo vệ chuyên trách và công tác tuần tra, canh gác tại các kho nhiên liệu bay,
kho sân bay.
4. Quy định chung về
việc ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế.
5. Kiểm tra, giám sát
đối với người, phương tiện ra, vào hoạt động tại khu vực hạn chế tại các kho
nhiên liệu bay, kho sân bay.
6. Kiểm tra, giám sát
an ninh trong kho nhiên liệu, kho sân bay.
7. Kiểm tra, giám sát
an ninh đối với người, phương tiện vận chuyển xăng dầu tại khu vực công cộng.
8. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không trong quá trình nhập xăng dầu hàng không.
9. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không trong quá trình xuất xăng dầu hàng không.
10. Bảo đảm an ninh
đối với xe tra nạp trên đường đi làm nhiệm vụ tra nạp cho tàu bay.
11. Kiểm tra, giám
sát an ninh tại nơi tra nạp cho tàu bay.
12. Quản lý vật phẩm
nguy hiểm, trang thiết bị an ninh trong khu vực hạn chế.
13. Kiểm tra, giám
sát an ninh hàng không đối với xăng dầu hàng không phục vụ chuyến bay chuyên
cơ.
14. Xử lý các trường hợp
vi phạm.
15. Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác bảo đảm an ninh.
Đ. ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP PHỤC VỤ MẶT ĐẤT
1. Phạm vi hoạt động
trong khu vực hạn chế, cách ly của doanh nghiệp.
2. Hệ thống thiết bị
an ninh hàng không:
2.1. Hệ thống thông
tin liên lạc.
2.2. Hệ thống
ca-me-ra giám sát.
2.3. Sơ đồ lắp đặt hệ
thống ca-me-ra giám sát.
3. Quy định về việc
ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế.
4. Quy định về việc
mang vật phẩm nguy hiểm ra, vào khu vực hạn chế.
5. Kiểm tra, giám sát
an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay xuất phát.
6. Hành khách gây
rối, có khả năng gây rối, hành khách bị mất khả năng làm chủ hành vi.
6.1. Quy trình xử lý
đối với hành khách gây rối.
6.2. Quy trình xử lý
đối với hành khách mất khả năng làm chủ hành vi.
7. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không đối với hành khách là bị can, phạm nhân, người bị trục xuất,
dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã.
8. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không đối với hành khách bị từ chối nhập cảnh.
9. Quy định về chất
lỏng theo người và hành lý xách tay lên tàu bay.
10. Kiểm tra an ninh
hàng không đối với vũ khí, đạn dược, công cụ hỗ trợ.
11. Kiểm tra, giám
sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay quá cảnh, nối chuyến, tạm
dừng nội địa.
12. Quy định làm thủ
tục đối với hành khách theo nhóm.
13. Kiểm tra an ninh
hàng không đối với hành lý ký gửi.
14. Giám sát an ninh
đối với hành lý ký gửi.
15. Vận chuyển đồng
bộ hành khách và hành lý.
16. Xử lý đối với
hành lý, đồ vật có nghi vấn, hành lý, đồ vật vô chủ.
17. Những đồ vật cấm
để trong hành lý ký gửi.
18. Hành lý ký gửi
không đi cùng với khách (bị thất lạc hoặc chuyển nhầm địa chỉ).
19. Xử lý hành lý ký
gửi khi hành khách không lên tàu bay.
20. Kiểm soát hàng
hóa.
21. Tiếp nhận, bàn
giao và sử dụng hòm an ninh trên tàu bay (nếu có).
22. Kiểm soát thông
tin và tài liệu chuyến bay.
23. Kiểm soát an ninh
đối với người lên tàu bay làm nhiệm vụ.
24. Kiểm soát an ninh
phương tiện hoạt động trên sân đỗ.
25. Kiểm soát vật tư,
đồ dùng đưa lên tàu bay.
26. Kiểm soát an ninh
thông tin đối với hệ thống làm thủ tục và các loại thẻ phụ trợ.
27. Quy định về công
tác phối hợp phục vụ chuyến bay chuyên cơ.
28. Xử lý các trường
hợp vi phạm.
29. Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác bảo đảm an ninh.
E. ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP KHÁC
Căn cứ vào hoạt động
của từng doanh nghiệp để xây dựng các biện pháp đảm bảo an ninh hàng không cho
phù hợp.
CHƯƠNG 5. HỆ THỐNG
THẺ, GIẤY PHÉP KIỂM SOÁT AN NINH VÀ NIÊM PHONG AN NINH NỘI BỘ
1. Thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh nội bộ.
2. Cấp, phát, thu
hồi, cấp lại, đổi thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ.
3. Hồ sơ thủ tục cấp,
đổi thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ.
4. Quản lý, sử dụng
thẻ, giấy phép cảng hàng không, sân bay; thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội
bộ.
5. Niêm phong an
ninh.
CHƯƠNG 6. KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG AN NINH NỘI BỘ
1. Quy định chung về
Kiểm soát chất lượng an ninh nội bộ.
2. Trách nhiệm kiểm
tra, khảo sát, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra và đánh giá an ninh nội
bộ.
3. Quy định về Giám
sát viên an ninh nội bộ.
4. Kế hoạch kiểm soát
chất lượng an ninh nội bộ.
5. Phạm vi và đối
tượng kiểm tra, đánh giá.
6. Phương pháp tiến
hành kiểm tra, đánh giá.
7. Quy trình kiểm
tra, khảo sát, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra và đánh giá.
8. Biện pháp khắc
phục sơ hở, thiếu sót phát hiện qua hoạt động kiểm soát chất lượng.
9. Lưu trữ hồ sơ kiểm
tra, đánh giá.
CHƯƠNG 7. CÔNG TÁC
HUẤN LUYỆN AN NINH HÀNG KHÔNG
1. Mục tiêu huấn
luyện.
2. Đối tượng huấn
luyện.
3. Tổ chức huấn
luyện:
3.1. Huấn luyện ban
đầu;
3.2. Huấn luyện định
kỳ.
4. Nội dung và chương
trình huấn luyện.
5. Hồ sơ liên quan
đến công tác huấn luyện an ninh hàng không.
CHƯƠNG 8. BẢO VỆ HỆ
THỐNG THÔNG TIN CHUYÊN NGÀNH
1. Danh mục hệ thống
thông tin chuyên ngành.
2. Các biện pháp bảo
vệ chống lại sự can thiệp trái phép.
CHƯƠNG 9. PHƯƠNG ÁN
ĐỐI PHÓ KHẨN NGUY, SỰ CỐ
1. Nguyên tắc chung.
2. Đe dọa bom, mìn:
2.1. Quy trình tiếp
nhận và xử lý thông tin.
2.2. Quy trình xử lý.
2.3. Lục soát và truy
tìm bom, mìn.
3. Phát hiện vật đáng
ngờ:
3.1. Quy trình tiếp
nhận và xử lý thông tin.
3.2. Quy trình xử lý.
4. Quy trình xử lý
khi phát hiện cháy.
5. Xâm nhập vào khu
vực hạn chế và khu vực cách ly trái phép.
6. Hệ thống kiểm soát
ra, vào bị hỏng.
7. Hệ thống điện bị
hỏng.
8. Quy trình, phương
án xử lý hệ thống ca-me-ra phát hiện đột nhập bị hỏng.
9. Quy trình và
phương án xử lý hệ thống thông tin liên lạc bị hỏng.
10. Biểu tình, gây
rối trật tự, hủy hoại tài sản.
11. Cấp độ tăng cường
đảm bảo an ninh hàng không.
CHƯƠNG 10. KIỂM SOÁT
AN NINH NỘI BỘ
1. Kiểm soát an ninh
nội bộ.
2. Quy trình kiểm
soát an ninh nội bộ.
3. Kiểm tra, xác minh
lý lịch, nhân thân của cán bộ và nhân viên trước khi tuyển dụng.
4. Tuyển dụng.
5. Đánh giá.
6. Bố trí, sắp xếp.
7. Quản lý.
8. Sàng lọc.
CHƯƠNG 11. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Tổ chức thực hiện.
2. Khen thưởng, kỷ
luật.
3. Hiệu lực thi hành.
CHƯƠNG 12. PHỤ LỤC VÀ
CÁC BIỂU MẪU
PHỤ LỤC V
MẪU CÔNG VĂN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
Tên đơn vị đề
nghị...
Name of organization
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Socialist Republic of Viet Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Indepence - Freedom - Happiness
---------------
|
Số
(Number):....../.......
V/v (Subject):....................
|
... (location),
ngày (date)... tháng (month)... năm (year)...
|
Kính
gửi: (tên cơ quan/đơn vị nhận công văn)
Attn:
[Name of organisation will receive this official letter]
Căn cứ các quy định
pháp luật liên quan đến việc (tóm tắt nội dung đề nghị: phê duyệt/chấp thuận
Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không; cấp thẻ, giấy phép kiểm soát
an ninh hàng không; cấp Giấy phép, năng định chuyên môn nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không)................, (tên cơ quan/đơn vị đề
nghị).................... giải trình và đề nghị như sau:
In accordance with legal
provisions regarding the issue/subject... [briefly describe the request: submit
the Aviation Security Program (ASP) for approval, issuance security permit,
licenses for security control staff], we [name of organization who sent this
official letter] would like to request/discuss the issue/subject as follows:
1. Nội dung giải
trình:1.........................................................................................
Details of issue and
subject and its justification.
2. Nội dung đề
nghị:..............................................................................................
Details of proposal.
3. Địa chỉ, số điện
thoại, fax của cơ quan, đơn vị; thư điện tử, người được giao nhiệm vụ để giải
trình, làm việc với cơ quan, đơn vị nhận công văn.
Contact details
(address, telephone number, fax, email, etc.) of the designated person to
liaise with the organization received this official letter.
Trân trọng cảm ơn./.
Yours sincerely,
Nơi nhận:
(Recipients)
- Như trên;
- ...;
- Lưu....
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ
HEAD OF ORGANIZATION/UNIT
(Ký tên, đóng dấu)
(Signature and seal)
|
Ghi chú: Nếu công văn
có từ 02 trang trở lên phải đóng dấu giáp lai.
Note: should the
official letter bearing 2 pages or more, the joint-page- seal mark must be
attached.
___________________
1 Đối với đề nghị phê duyệt, chấp thuận Chương
trình an ninh phải giải trình về sự tuân thủ với các quy định của Thông tư và
pháp luật hiện hành và tính khả thi của các quy định trong Chương trình, Quy
chế an ninh hàng không. Đối với đề nghị cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
hàng không phải giải trình cụ thể lý do đề nghị cấp thẻ, giấy phép.
Regarding submitting
the ASP for approval, justification is how the ASP complied with this NCASP and
relevant regulations and the feasibility of the ASP. Regarding the request of
security permit, justification is the details of the need to have security
permit.
PHỤ LỤC VI
DANH SÁCH TRÍCH NGANG CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CẤP
THẺ KIỂM SOÁT AN NINH CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY CÓ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG DÀI HẠN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
Đơn vị............................
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
......., ngày....
tháng.... năm.......
|
DANH
SÁCH TRÍCH NGANG CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CẤP THẺ KIỂM SOÁT
AN NINH CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY CÓ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG DÀI HẠN
Kính
gửi:............................................
Số
TT
|
Họ
và tên
|
Chức
danh
|
Đơn
vị
|
Số
CMND/Hộ chiếu
|
Số
thẻ đã cấp (nếu có)
|
Thời
hạn cấp
|
Khu
vực được cấp
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Nếu danh
sách có từ 02 trang trở lên phải đóng dấu giáp lai.
PHỤ LỤC VII
MẪU TỜ KHAI CẤP THẺ KIỂM SOÁT AN NINH CẢNG
HÀNG KHÔNG, SÂN BAY CÓ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG DÀI HẠN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Independence - Freedom - Happiness
---------------
Ảnh
màu
Color photo
04 cm x 06 cm
(dấu giáp lai đóng
kèm)
(the joint-page-seal attached)
|
...,
ngày... tháng... năm...
..., date...
month... year...
Kính
gửi:....................................
To:....................................
|
BẢN KHAI CÁ NHÂN số:.........2
Personal
Statement Form No:.........
1. Họ và tên (Full
Name):............... 2. Giới tính (Gender):...............
3. Ngày, tháng, năm
sinh (Date of birth):.../.../... 4. Dân tộc (Ethnic group):.......
5. Quê quán (Hometown):..................... 6.
Tôn giáo (Religion):..............
7. Quốc tịch (Nationality):....................................................................................
8. Chức vụ (Position):............... 9.
Điện thoại liên lạc (Tel):..........
10. Chỗ ở hiện nay(Present
address):...................................................................
11. Số Chứng minh
nhân dân, thẻ Căn cước công dân (National ID card)/Hộ chiếu (PassportNo):
....................................................................................................
12. Ngày cấp (Date
of issue):............... Nơi cấp(Place of issue):.........................
13. Tên, địa chỉ cơ
quan, đơn vị hiện đang công tác (Working place):................
14. Thời hạn làm việc
(Length of work):
14.1. Biên
chế nhà nước (Permanent) □
14.2. Hợp đồng không
xác định thời hạn (Undefined-term contract) □
14.3. Hợp đồng xác
định thời hạn (Definite-term contract) □
Thời hạn từ ngày...
tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...
Contract from date... month...
year... to date... month... year...
14.4. Hợp đồng mùa
vụ, công việc (Seasonal Contract) □
Thời hạn từ ngày...
tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...
Contract from date... month...
year... to date... month... year...
15. Đặc điểm nhận
dạng (Identity):.......................................................................
(Kê khai theo đặc điểm
nhận dạng của giấy Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân) (provide
identity characteristics based on the national ID cards)
16. Tóm tắt lịch sử
bản thân 5 năm trở lại đây (Brief personal background for the last five
years):
Thời
gian
(Time)
|
Đơn
vị công tác
(Working
place)
|
Chức
vụ, công việc
(Positions
and duties)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17. Kỷ luật (Discipline):.......................................................................................
18. Tiền án, tiền sự (Previous
convictions):.........................................................
19. Số thẻ kiểm soát
an ninh cảng hàng không, sân bay đã cấp (nếu có)/ Security permit number (if
any): .................................................................................
20. Mô tả nhiệm vụ
tại khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay (Description of activities
and duties at the airport/aerodrome restricted areas): ..........................................................................................................................
20.1. Mức độ công
việc tại khu vực hạn chế: (Levels of activities in restricted areas)
- Thường xuyên (Regular) □
- Không thường xuyên (Irregular) □
20.2. Công việc làm
trong khu vực hạn chế (Activities in restricted areas)
Phục vụ hành khách,
hành lý, hàng hóa
(Passenger, baggage
and cargo handling)
|
□
|
Sửa chữa, bảo
dưỡng, vệ sinh tàu bay
(Aircraft
maintenance, repair and cleaning)
|
□
|
Cung ứng suất ăn,
nhiên liệu... cho tàu bay
(Aircraft catering,
refueling...)
|
□
|
Tuần tra, canh gác,
kiểm soát an ninh tại nhà ga, sân bay
(Aviation security
patrol, guard and control at the terminal/ airport)
|
□
|
Kiểm tra, giám sát
an ninh, an toàn, khai thác tại nhà ga, sân bay
(Security,
safety and operation inspection, monitoring and supervision at the
terminal/airport)
|
□
|
Bảo dưỡng trang
thiết bị của nhà ga, sân bay
(Airport/terminal
equipment maintenance)
|
□
|
Kinh doanh, phục vụ
trong nhà ga
(Providing business
and services at the terminal)
|
□
|
Làm các công việc
khác phục vụ chuyến bay
(Providing other
services for flights)
|
□
|
Phục vụ chuyên cơ
(VVIP flights)
|
□
|
Làm thủ tục visa
cho khách du lịch
(Assisting visa for
tourists)
|
□
|
Đón, tiễn khách của
cơ quan, đơn vị
(Welcoming and
seeing off company’s visitors)
|
□
|
Công tác nghiệp vụ
của công an, quân đội, hải quan
(Performing duties
of the police, army and customs)
|
□
|
Công tác nghiệp vụ
của cơ quan chức năng khác
(Professional tasks
of competent authorities)
|
□
|
Sửa chữa, xây dựng
công trình trong nhà ga
(Terminal
facilities construction and repair)
|
□
|
Sửa chữa, xây dựng
công trình trong sân bay
(Airport facilities
construction and repair)
|
□
|
Công việc khác
(Other
activities)
|
□
|
20.3. Mô tả chi tiết
công việc đã đánh dấu tại mục 20.2 trên (Detailed description of the
activities selected at sub-paragraph 20.2 above): ................................................................
20.4. Đề nghị được
cấp vào khu vực nào (Which area(s) do you apply for?):
Khu vực từ điểm
kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách đến cửa làm thủ tục lên tàu
bay (khu vực cách ly)
(Area from the
passenger security check point to the boarding gate (sterile area)
|
□
|
Khu vực sân đỗ tàu
bay
(Aircraft
parking area)
|
□
|
Khu vực đường hạ
cất cánh, đường lăn
(Runways and
taxiways)
|
□
|
Khu vực phân loại,
chất xếp hành lý ký gửi đưa lên tàu bay
(Baggage sorting
and loading area)
|
□
|
Khu vực quá cảnh,
nối chuyến
(Transit/transfer
area)
|
□
|
Khu vực phân loại,
chất xếp hàng hóa bưu gửi đưa lên tàu bay
(Cargo and mail
sorting and loading area)
|
□
|
Khu vực nhà khách
phục vụ chuyến bay chuyên cơ
(VVIP Flight
Lounges)
|
□
|
Khu vực nhận hành
lý ký gửi tại ga đến
(Baggage reclaim
area at Arrival Terminal)
|
□
|
Khu vực làm thủ tục
cho hành khách đi tàu bay
(Passenger
check-in area)
|
□
|
Khu vực tiếp nhận,
lưu giữ hàng hóa, bưu gửi
(Cargo and mail
accepting and holding area)
|
□
|
Trạm cấp điện, nước
của cảng hàng không, sân bay
(Airport/aerodrome
water and electricity supply area)
|
□
|
Các khu vực khác
(Other areas)
|
□
|
20.5. Đề nghị cấp thẻ
vào những cảng hàng không nào Which airports do you apply for? (Specify the
name of each airport):
Nội Bài
|
□
|
Điện Biên
|
□
|
Cát Bi
|
□
|
Thọ Xuân
|
□
|
Vinh
|
□
|
Đồng Hới
|
□
|
Đà Nẵng
|
□
|
Phú Bài
|
□
|
Chu Lai
|
□
|
Pleiku
|
□
|
Phù Cát
|
□
|
Tuy Hòa
|
□
|
Cam Ranh
|
□
|
Buôn Ma Thuột
|
□
|
Liên Khương
|
□
|
Côn Sơn
|
□
|
Cần Thơ
|
□
|
Rạch Giá
|
□
|
Cà Mau
|
□
|
Phú Quốc
|
□
|
Tân Sơn Nhất
|
□
|
|
|
|
|
|
|
21. Cam kết của người
đề nghị cấp thẻ (Applicant’s declaration):
21.1. Những lời khai
trên đây của tôi là đúng sự thật, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và
chịu mọi hình thức xử lý. (I hereby declare that the above statements are
true; otherwise, I would take full responsibility and bear all forms of
punishment).
21.2. Tôi đã đọc và
hiểu rõ các quy định về sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không. Khi được cấp
thẻ, tôi cam kết tuân thủ các quy định và chịu những hình thức xử phạt nếu vi
phạm (I have read and understood the regulations on the use of aviation
security control badge. When granted the badge, I am committed to complying
with the provisions and subject to sanctions for violations).
|
Người khai ký và
ghi rõ họ tên
(Signature and full name of applicant)
|
22. Xác nhận của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị người xin cấp thẻ. (Certified by the Head of the
Applicant’s Organization/Unit)
22.1. Tôi xác nhận
Ông, bà:............... là người của cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ đúng như mô tả
tại mục 20. (I hereby certify that Mr./Mrs...... is our employee who is
assigned with the duties as described at paragraph 20 above)
22.2. Tôi xác nhận
đơn vị đã kiểm tra án tích tại cơ quan tư pháp, ông (bà)........ không có án
tích (Phiếu lý lịch tư pháp số... ngày... tháng... năm... do Sở Tư pháp...
cấp); các mục từ 01 đến 21 khai là đúng sự thật. (I confirm that the
Applicant’s criminal record has been verified at the Justice Agency and that
Mr/Mrs.... has no previous convictions or offences (Criminal Record No....
dated... issued by the Justice Department); Statements in paragraphs from 01 to
21 are true and correct.
22.3. Tôi xác nhận
tất cả các nội dung trong Bản khai này của ông (bà)............ là đúng sự thật,
nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu xử phạt theo quy định (I
certify that all information provided in this application are true and correct,
otherwise I would take full responsibility.)
|
Ngày... tháng...
năm...
(MM/DD/YY)
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(HEAD OF ORGANIZATION/UNIT)
(Ký tên, đóng dấu)
(Signature and seal)
|
Ghi chú:
- Bản khai phải ghi
đầy đủ tất cả các nội dung được yêu cầu trong 22 mục; nếu ghi không đầy đủ sẽ
là Bản khai không hợp lệ và không được xem xét để cấp thẻ (All fields in
paragraph 22 must be filled, otherwise the application will be rejected).
- Đối với bản khai
của người thuộc cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội cấp Trung
ương và địa phương và bản khai của nhân viên ngoại giao không yêu cầu ghi vào phần
(Phiếu lý lịch tư pháp số... ngày... tháng... năm... do Sở Tư pháp... cấp) tại
mục 22.2 (The Criminal Record evidence is not required for applicants who
are Vietnamese government officials and diplomats).
___________________
2 Số tờ khai do đơn vị cấp thẻ ghi (for
official use only).
PHỤ LỤC VIII
MẪU DANH SÁCH PHƯƠNG TIỆN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY
PHÉP KIỂM SOÁT AN NINH CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY CÓ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG DÀI HẠN/NGẮN
HẠN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
ĐƠN
VỊ.........................
Số:..................................
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
....., ngày...
tháng... năm 20...
|
DANH
SÁCH PHƯƠNG TIỆN
(Kèm
theo công văn số........./...... ngày..... tháng..... năm..... của (tên cơ
quan/ đơn vị đề nghị) .........................................................)
Số
TT
|
Tên
phương tiện
|
Biển
kiểm soát
|
Giấy
đăng ký phương tiện(1)/ Giấy phép khai thác thiết bị hàng không(2)
|
Sổ
chứng nhận kiểm định ATKT và BVMT giao thông(1)/ Biên bản kiểm
định đủ tiêu chuẩn khai thác an toàn, kỹ thuật, môi trường(2)
|
Thời
hạn cấp
|
Khu
vực đề nghị
|
Cổng
vào
|
Cổng
ra
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Đối với phương
tiện có tham gia giao thông ngoài khu vực cảng hàng không, sân bay.
(2) Đối với phương
tiện chuyên dùng hoạt động trong khu bay.
Yêu cầu: Nộp kèm bản sao các
tài liệu đã khai. Nếu danh sách phương tiện có từ 02 trang trở lên phải đóng
dấu giáp lai.
PHỤ LỤC IX
MẪU DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP THẺ KIỂM SOÁT AN
NINH CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY CÓ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG NGẮN HẠN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
.......,
ngày....... tháng....... năm.......
DANH
SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP THẺ KIỂM SOÁT AN NINH CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY CÓ GIÁ TRỊ SỬ
DỤNG NGẮN HẠN
(Kèm
theo công văn số........./...... ngày..... tháng..... năm..... của (tên cơ
quan/ đơn vị đề nghị) .......................................)
STT
|
Họ
và tên
|
Nam/
Nữ
|
Số
CMND/ Hộ chiếu
|
Chức
vụ
|
Khu
vực hạn chế hoạt động
|
Hạn
sử dụng của thẻ kiểm soát an ninh
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
.....
|
|
|
|
|
|
|
|
.....
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
.....
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: - Nếu danh
sách có từ 02 trang trở lên phải đóng dấu giáp lai.
- CMND: Chứng minh
nhân dân, thẻ Căn cước công dân.
PHỤ LỤC X
THÔNG BÁO MẤT THẺ, GIẤY PHÉP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
(Đơn vị cấp thẻ)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /
V/v: thông báo mất thẻ, giấy phép KSAN
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 20...
|
Kính
gửi: - (Ghi tên các đơn vị nhận)
(Đơn vị cấp thẻ)
thông báo thẻ/giấy phép kiểm soát an ninh do (Đơn vị cấp thẻ) đã cấp, bị mất
như sau:
Stt
|
Họ
và tên
|
Chức
vụ
|
Đơn
vị
|
Số
thẻ/Giấy phép KSAN đã bị mất
|
Số
thẻ, giấy phép KSAN cấp lại/ngày tháng năm cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Đơn vị cấp thẻ) yêu
cầu:
1. Lực lượng an ninh
hàng không của tất cả các cảng hàng không trong quá trình kiểm tra, kiểm soát
chú ý phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng thẻ, giấy phép đã mất để vào
khu vực hạn chế tại các cảng hàng không.
2. Khi phát hiện, thu
hồi thẻ, giấy phép thông báo cho (Đơn vị cấp thẻ) theo số điện thoại...... và
xử lý người vi phạm theo quy định hiện hành./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu...
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC XI
CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI HÀNG RÀO, CỔNG, CỬA, RÀO
CHẮN, HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG, CA-ME-RA GIÁM SÁT, VỌNG GÁC, ĐƯỜNG TUẦN TRA TẠI CẢNG
HÀNG KHÔNG, SÂN BAY, CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
1. Yêu cầu chung về
hàng rào
1.1. Hàng rào vành
đai của cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay;
hàng rào bao quanh khu bay và khu vực hạn chế khác, trừ các khu vực hạn chế
trong nhà ga phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch tổng thể của cảng hàng
không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay.
1.2. Hàng rào phải
bảo đảm các yêu cầu chung sau đây:
a) Khó leo trèo;
không dễ bị uốn cong, bẻ gãy, ngăn chặn được người, gia súc xâm nhập qua hàng
rào; không làm nhiễu loạn tín hiệu điều hành bay của các đài, trạm phục vụ hoạt
động bay tại cảng hàng không, sân bay;
b) Chiều cao của hàng
rào từ mặt đất tối thiểu là 2,45 mét. Trong đó phần thân hàng rào cao tối thiểu
là 2,15 mét, phần ngọn cao tối thiểu 0,30 mét. Trong trường hợp chiều cao hàng
rào có thể ảnh hưởng đến an toàn bay, chiều cao hàng rào có thể được xây dựng
thấp hơn một cách phù hợp với yêu cầu về bảo đảm an ninh;
c) Hàng rào vành đai
của cảng hàng không, sân bay; cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; cơ sở sửa chữa
bảo dưỡng tàu bay phải có có hệ thống cảm biến phát hiện, cảnh báo xâm nhập, hệ
thống ca-me-ra giám sát và hệ thống đèn chiếu sáng;
d) Đối với mương,
cống thoát nước xuyên qua hàng rào: phải lắp đặt lưới kim loại, bảo đảm việc
tiêu nước và ngăn cản được người và gia súc xâm nhập vào sân bay;
đ) Bên trong hàng rào
vành đai cảng hàng không, sân bay có khoảng trống tối thiểu là 3 mét sử dụng làm
đường tuần tra, trừ trường hợp bất khả kháng;
e) Căn cứ vào các yêu
cầu về an ninh và mỹ quan của cảng hàng không, sân bay hay khu vực cần bảo vệ,
có thể sử dụng một hoặc kết hợp nhiều loại, một hoặc nhiều lớp hàng rào khác
nhau cho thích hợp.
g) Không bị che khuất
tầm nhìn bởi các loại chướng ngại vật.
2. Các loại hàng rào
2.1. Hàng rào dây kim
loại bao gồm hàng rào lưới dây kẽm gai và hàng rào lưới dây kim loại trơn (lưới
B40).
2.2. Hàng rào tường
xây bằng các loại vật liệu như gạch, đá, bê tông áp dụng cho những khu vực của
cảng hàng không, sân bay tiếp giáp với khu dân cư, nhà xưởng.
2.3. Hàng rào song
sắt áp dụng cho những khu vực cần mỹ quan; phần tiếp xúc với mặt đất xây bằng
gạch, bê tông hoặc đá, phần trên là song sắt.
3. Yêu cầu kỹ thuật
hàng rào
3.1. Hàng rào dây kim
loại.
3.1.1. Dây kim loại
làm hàng rào có đường kính tối thiểu là 2,5 mi-li-mét. Các dây đan với nhau
hình vuông hoặc mắt cáo, các lỗ của hàng rào tối đa không quá 12 cen-ti-mét x
12 cen-ti-mét.
3.1.2. Chân hàng rào
xây bằng gạch, bê tông hoặc đá. Cột trụ bằng sắt hoặc bê tông cốt thép khoảng
cách giữa hai cột trụ không quá 3 mét. Thân hàng rào là các tấm lưới đan gắn
vào các cột trụ. Phần ngọn hàng rào sử dụng dây kẽm gai đơn, lưới kẽm gai hoặc
các cuộn dây kẽm gai, nghiêng 45 độ hướng ra phía ngoài.
3.2. Hàng rào tường
xây.
3.2.1.[47] Phần thân là tường xây, đối
với trụ bê tông rộng tối thiểu 20 cen-ti-mét, hàng rào cao tối thiểu 2,15 mét.
Phần ngọn cao tối thiểu 0,30 mét là dây kẽm gai đơn hoặc các cuộn dây kẽm gai,
nghiêng 45 độ hướng ra phía ngoài.
3.2.2. Phần
ngọn hàng rào là dây kẽm gai đơn, lưới hoặc cuộn có đường kính dây tối thiểu là
2,5 mi-li-mét.
3.3. Hàng rào
song sắt
3.3.1. Khoảng
cách giữa hai song sắt tối đa không quá 15 cen-ti-mét. Chiều cao phần thân tối
thiểu là 2,15 mét. Phần ngọn của song sắt nhọn hình mũi mác cao tối thiểu 0,30
mét, nghiêng 45 độ hướng ra phía ngoài.
3.3.2. Kích
thước song sắt
a) Loại sắt
đặc tròn: đường kính tối thiểu 14 mi-li-mét;
b) Loại sắt
đặc vuông: kích thước tối thiểu 14 mi-li-mét x 14 mi-li-mét;
c) Loại sắt
hộp: kích thước tối thiểu là 20 mi-li-mét x 20 mi-li-mét.
3.4. Hàng rào
chắn mương, cống thoát nước: khoảng cách giữa hai thanh sắt tối đa không quá 15
cen-ti-mét; kích thước thanh sắt đường kính tối thiểu 14 mi-li-mét.
4. Vọng gác,
đường tuần tra
4.1. Vọng
gác.
4.1.1. Vọng
gác được bố trí tại các cổng ra, vào và dọc theo hàng rào vành đai cảng hàng
không, sân bay, cơ sở bảo đảm hoạt động bay và các khu vực hạn chế khác, trừ
khu vực hạn chế trong nhà ga. Khoảng cách giữa hai vọng gác liền kề bảo đảm cho
nhân viên tại hai vọng gác có thể quan sát khép kín và kiểm soát được tình hình
ở những đoạn hàng rào chuyển hướng.
4.1.2. Khi
thiết kế, xây dựng vọng gác phải bảo đảm hạn chế được tác động xấu của thời tiết
đối với sức khỏe của nhân viên làm nhiệm vụ canh gác tại đó.
4.1.3. Vọng
gác phải có cửa quan sát được tất cả các hướng, có thể lắp kính trong suốt để
chắn được mưa, gió. Vọng gác được đặt thấp hoặc cao tùy theo địa hình của cảng
hàng không, sân bay, cơ sở bảo đảm hoạt động bay, khu vực hạn chế khác và yêu
cầu bảo vệ.
a) Vọng gác
đặt thấp: sàn của vọng gác cao tối thiểu 50 cen-ti-mét so với mặt đất;
b) Vọng gác
đặt cao: sàn của vọng gác cao tối thiểu 2,13 mét so với mặt đất.
4.2. Đường
tuần tra: chiều rộng của mặt đường tuần tra tối thiểu 3 mét và liền kề với phía
trong của hàng rào (áp dụng cho vành đai sân bay, trừ trường hợp bất khả
kháng).
5. Cổng, rào
chắn, cửa
5.1. Hạn chế
tối đa cổng, cửa dành cho phương tiện hoặc người vào, ra các khu vực hạn chế
của cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và
các khu vực hạn chế khác.
5.2. Cổng ra,
vào khu vực hạn chế phải bảo đảm các yêu cầu sau:
5.2.1. Cổng
dùng cho phương tiện: trụ cổng phải xây bảo đảm vững chắc; cánh cổng làm bằng
kim loại hoặc vật liệu bền vững khác và ngăn cản được việc đối tượng sử dụng
phương tiện lao qua cổng, chiều cao của cánh cổng tối thiểu phải cao bằng chiều
cao của hàng rào.
5.2.2. Cổng
dành cho người ra, vào khu vực hạn chế: bố trí hệ thống thiết bị kiểm tra, soi
chiếu (áp dụng đối với cảng hàng không quốc tế).
5.2.3. Có
giám sát của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, bảo vệ của cơ quan, doanh
nghiệp hoặc giám sát bằng thiết bị.
5.3. Rào
chắn: cổng ra, vào khu vực hạn chế dùng cho phương tiện trong trường hợp không
có cánh cổng phải có rào chắn. Trụ rào chắn phải xây bảo đảm vững chắc. Rào
chắn phải làm bằng ống kim loại với đường kính tối thiểu 60 mi-li-mét. Chiều
cao từ mặt đất đến mép trên của rào chắn là 01 mét.
5.4. Cửa ra,
vào khu vực hạn chế phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
5.4.1. Các
cửa từ nhà ga thông ra sân đỗ tàu bay: trụ và cánh cửa phải chắc chắn, có khóa
an toàn bảo đảm độ kín, khít; bảo đảm không có dụng cụ hỗ trợ không thể phá
được cửa.
5.4.2. Cửa
dành cho nhân viên nội bộ ra, vào các khu vực hạn chế của nhà ga: bố trí hệ
thống thiết bị kiểm tra, soi chiếu; (áp dụng đối với cảng hàng không quốc tế).
5.5. Cổng,
cửa từ khu vực công cộng vào khu vực hạn chế phải có hệ thống đèn chiếu sáng và
hệ thống ca-me-ra giám sát.
6. Hệ thống chiếu
sáng, ca-me-ra giám sát
6.1. Hệ thống chiếu
sáng hàng rào và các cổng, cửa ra, vào phải bố trí hợp lý, độ chiếu sáng phải
đủ để kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện và phát hiện đột nhập vào ban đêm,
nhưng không làm chói lóa gây khó khăn cho việc quan sát khi tuần tra và cho các
hoạt động khác.
6.2. Độ rọi tối thiểu
của ánh sáng tại mặt đất là:
6.2.1. Phía bên ngoài
của những cơ sở quan trọng và những điểm trọng yếu là 10 lux; hàng rào ngay
cạnh những khu vực hoạt động là 4 lux, ở khu vực tách biệt với khu vực hoạt
động là 2 lux.
6.2.2. Cổng sử dụng
cho phương tiện ra, vào là 10 lux; cổng sử dụng cho người ra, vào là 20 lux.
6.3. Hệ thống chiếu
sáng hàng rào, cổng, cửa phải có nguồn điện dự trữ đề phòng sự cố mất điện.
6.4. Hệ thống
ca-me-ra giám sát phải đáp ứng các yêu cầu:
a) Quan sát cả ban
ngày, ban đêm và khi thời tiết xấu.
b) Ghi và lưu lại
hình ảnh rõ nét;
c) Quan sát được ngay
lập tức khi có thông tin cảnh báo xâm nhập, vi phạm;
d) Không có điểm bị
che khuất tầm quan sát.
6.5. Các cảng hàng
không, sân bay phải có hệ thống ca-me-ra bao quát được toàn bộ hàng rào vành
đai; các điểm kiểm tra an ninh hàng không; các khu vực hạn chế; khu vực công
cộng tại nhà ga; đường giao thông ngay trước cửa nhà ga.
6.6. Cơ sở cung cấp
dịch vụ không lưu, cơ sở bảo dưỡng sửa chữa tàu bay, cơ sở sản xuất, cung cấp
suất ăn, cơ sở cung cấp nhiên liệu cho tàu bay, cơ sở xử lý hàng hóa bưu gửi
đưa lên tàu bay phải có hệ thống ca-me-ra bao quát được toàn bộ các điểm kiểm
tra an ninh hàng không; các khu vực hạn chế.
PHỤ LỤC XII
NIÊM PHONG AN NINH HÀNG KHÔNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
I. Niêm phong an ninh
hàng không bao gồm:
1. Tem niêm phong an
ninh hàng không
2. Dây niêm phong an
ninh hàng không
II. Nội dung
ghi trên tem, dây niêm phong an ninh hàng không[48]
1. Tem niêm phong an
ninh hàng không
a) Biểu tượng của đơn vị sử
dụng tem;
b) Tên đơn vị sử dụng;
c) Ký hiệu kiểm tra
an ninh
- Đối với tàu bay:
Hàng chữ “AIRCRAFT SECURITY CHECKED” bằng tiếng Anh và “Đã kiểm tra an ninh
hàng không tàu bay” bằng tiếng Việt;
- Đối với hàng hóa:
Hàng chữ “SECURITY CHECKED” bằng tiếng Anh và “Đã kiểm tra an ninh hàng không”
bằng tiếng Việt;
- Đối với suất ăn: Hàng chữ “CATERING
SECURITY CHECKED” bằng tiếng Anh và “Đã kiểm tra an ninh hàng không suất ăn”
bằng tiếng Việt;
d) Mã số ký hiệu ghi trên tem.
2. Dây niêm phong an ninh hàng không
a) Biểu tượng của đơn vị sử dụng;
b) Tên đơn vị sử dụng;
c) Mã số ký hiệu ghi
trên dây niêm phong.
III. Tiêu chuẩn tem,
dây niêm phong an ninh hàng không
1. Tem niêm phong an ninh
hàng không được làm bằng giấy hoặc các loại vật liệu bền khác và chỉ sử dụng
một lần, mặt sau tem có lớp hóa chất kết dính, khi bóc tem khỏi giấy bảo vệ tem
không bị rách. Khi niêm phong, tem sẽ bị hủy hoặc có dấu hiệu nhận biết khi đã
được bóc khỏi điểm niêm phong.
2. Dây niêm phong an
ninh hàng không được làm bằng nhựa hoặc vật liệu bền, sử dụng một lần, một đầu
dây niêm phong có lỗ tra xỏ dây một chiều. Khi tra, xỏ một đầu dây vào lỗ không
thể rút ra.
IV. Quản lý, sử dụng mẫu
tem, dây niêm phong an ninh hàng không
1. Căn cứ nhu cầu sử
dụng hàng năm, thủ trưởng cơ quan, đơn vị lập kế hoạch mua tem, dây niêm phong
an ninh.
2. Tem, dây niêm
phong an ninh hàng không khi nhập từ nhà cung cấp về, đơn vị phải được lập sổ
sách quản lý theo dõi và được bảo quản khoa học, đảm bảo không bị thất thoát,
hư hại.
3. Mọi công tác giao,
nhận, xuất tem, dây niêm phong an ninh hàng không phải được ghi nhận trong sổ
sách.
4. Khi xuất tem, dây
niêm phong cho nhân viên để sử dụng, cán bộ các đội phải lập sổ giao nhận ghi rõ
nội dung giao nhận như số lượng, số sê-ri từ số bắt đầu đến số cuối khi giao
cho từng cá nhân.
5. Chỉ những cán bộ,
nhân viên được giao nhiệm vụ niêm phong tại các vị trí công tác trong mỗi ca
trực mới được phép thực hiện việc niêm phong an ninh, nghiêm cấm nhờ người khác
hoặc nhân viên không trong ca trực niêm phong hộ.
6.[49] Cuối mỗi ca trực hoặc giao
ca, nhân viên được giao nhiệm vụ niêm phong an ninh ở các vị trí công tác phải
mang toàn bộ số tem, dây niêm phong an ninh hàng không còn lại giao cho nhân viên
trực ca sau hoặc cấp trên nhận, ký sổ và ghi rõ lý do nộp lại, số lượng phát ra
đã sử dụng hết bao nhiêu, còn lại bao nhiêu, số lượng hỏng không sử dụng được.
Số sê-ri ghi trên tem, dây niêm phong an ninh hàng không đã sử dụng phải trùng
khớp với số sê-ri còn lại chưa sử dụng và phải trùng với số lượng ban đầu đã
được phát ra.
7.[50] Các cơ quan, đơn vị sử dụng
loại niêm phong an ninh phù hợp với từng đối tượng cần phải niêm phong an ninh.
PHỤ LỤC XIII
GIẤY TỜ VỀ NHÂN THÂN,
VÉ, THẺ LÊN TÀU BAY
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
I. Giấy tờ về
nhân thân
1. Hành khách
khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay quốc tế phải xuất trình hộ chiếu
hoặc giấy thông hành hoặc giấy tờ khác có giá trị xuất, nhập cảnh theo quy định
của pháp luật như thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, thẻ Căn cước công
dân (nếu Việt Nam và quốc gia liên quan ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế
cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc
sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau)... (sau đây gọi chung là giấy tờ có
giá trị xuất, nhập cảnh theo quy định); trường hợp trẻ em không có hộ chiếu
riêng thì họ tên, ngày, tháng, năm sinh và ảnh của trẻ em được ghi và dán vào
hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật, bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi,
mẹ nuôi hoặc người giám hộ.
2.[51] Hành khách từ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đi tàu bay
trên các chuyến bay nội địa phải xuất trình:
a) Đối với
hành khách mang quốc tịch nước ngoài: hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy thông hành,
thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú do Việt Nam cấp. Trong trường hợp
hành khách mất hộ chiếu phải có công hàm của cơ quan ngoại giao, lãnh sự của
quốc gia hành khách mang quốc tịch hoặc công văn của sở ngoại vụ, cơ quan công
an địa phương nơi mất xác nhận nhân thân và việc mất hộ chiếu của hành khách,
có dán ảnh, dấu giáp lai. Công hàm, công văn xác nhận có giá trị sử dụng 30
ngày kể từ ngày xác nhận;
b)[52] Đối với hành khách
mang quốc tịch Việt Nam phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: hộ
chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, chứng
minh nhân dân, thẻ căn cước công dân; giấy chứng minh, chứng nhận của các lực
lượng vũ trang; thẻ Đại biểu Quốc hội; thẻ Đảng viên; thẻ Nhà báo; giấy phép
lái xe ô tô, mô tô; thẻ kiểm soát an ninh cảnh hàng không, sân bay, thẻ của Ủy
ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia; thẻ nhận dạng của các hãng hàng không
Việt Nam; giấy xác nhận nhân thân do công an phương, xã nơi thường trú hoặc tạm
trú xác nhận; giấy của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hành khách là người vừa
chấp hành xong bản án; giấy xác nhận có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và chỉ có
giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhận. Mẫu giấy xác nhận nhân thân
được quy định tại Phụ lục XIV của Thông tư này.
3. Hành khách
dưới 14 tuổi không có hộ chiếu riêng hoặc kèm hộ chiếu của cha mẹ khi làm thủ
tục đi tàu bay trên các chuyến bay nội địa phải xuất trình một trong các loại giấy
tờ sau:
a) Giấy khai
sinh; trường hợp dưới 01 tháng tuổi chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy
chứng sinh;
b) Giấy xác
nhận của tổ chức xã hội đối với trẻ em do tổ chức xã hội đang nuôi dưỡng, chỉ
có giá trị sử dụng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày xác nhận.
4. Hành khách
là phạm nhân, bị can, người đang bị di lý, dẫn độ, trục xuất khi làm thủ tục đi
tàu bay chỉ cần có giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền chứng minh việc áp giải,
hành khách là người áp giải xuất trình các loại giấy tờ theo quy định tại các khoản
1 và 2 của Phụ lục này.
5. Giấy tờ
của hành khách sử dụng khi đi tàu bay quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Phụ
lục này phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Là bản
chính và còn giá trị sử dụng;
b) Đối với giấy
khai sinh, giấy chứng sinh phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực theo
quy định của pháp luật;
c)[53] Không chấp nhận giấy tờ tại
các khoản 1, 2, 3, 4 Phụ lục này nếu giấy tờ không có ảnh hoặc ảnh không phù
hợp quy cách, trừ giấy khai sinh, giấy chứng sinh, giấy tờ của cơ quan có thẩm
quyền chứng minh việc áp giải.
6. Tại các điểm
bán vé cho hành khách và làm thủ tục hàng không và trên trang mạng của hãng
hàng không phải niêm yết công khai quy định về các loại giấy tờ về nhân thân
của hành khách sử dụng đi tàu bay.
II. Vé, thẻ
lên tàu bay
1. Hành khách
khi làm thủ tục đi tàu bay phải xuất trình vé, thẻ lên tàu bay của hãng hàng
không phát hành.
2. Vé, thẻ
lên tàu bay tối thiểu phải có các thông tin sau:
a) Số vé;
b) Họ và tên
hành khách;
c) Số hiệu chuyến
bay;
d) Đường bay;
đ) Mã (code) của từng
hành khách.
PHỤ LỤC XIV[54]
MẪU GIẤY XÁC NHẬN NHÂN THÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Ảnh (4 cmx6 cm)
Đóng dấu giáp lai
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY
XÁC NHẬN NHÂN THÂN
Kính gửi: Công an:.......................................................................................................
Tên tôi là:....................................................................................................................
Sinh ngày:...................................................................................................................
Nguyên quán:..............................................................................................................
Đăng ký hộ
khẩu thường trú tại.....................................................................................
Chỗ ở hiện
nay tại:.......................................................................................................
Họ tên cha:..................................................................................................................
Họ tên mẹ:...................................................................................................................
Lý do xin xác
nhận nhân thân: để mua vé và đi tàu bay do không có giấy Chứng minh thư nhân
dân.
...,
ngày... tháng... năm...
Người xin xác nhận
Xác nhận của Công an
Công an Phường
(xã).............. Quận (Huyện)............ Tỉnh (Thành phố).............
Xác nhận Ông
(Bà).......................................
Có hộ khẩu thường trú
tại....................; chỗ ở hiện nay tại...................................
Hiện nay không có
Chứng minh thư nhân dân là do:..........................................3
Các nội dung tôi xác
nhận trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu hình thức xử lý theo quy định của
pháp luật.
TRƯỞNG
CÔNG AN PHƯỜNG (XÃ)
(Ký
ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
____________________
3 Ghi rõ lý do: Chưa
được cấp, bị mất, lý do khác
PHỤ LỤC XV
TỜ KHAI MANG SÚNG THEO NGƯỜI LÊN TÀU BAY
DECLARATION FOR
CARRYING PISTOL ON BOARD AIRCRAFT[55]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
(Attached to Circular
No. 01/2016/TT-BGTVT dated 01/02/2016 issued by the Minister of Transport)
Họ và tên hành khách: Số ghế:
(Passenger’s full
name)
(Seat No.)
Chuyến bay: Từ: Đến:
(Flight No.)
(From) (To)
Giấy phép trang bị súng số: Nơi
cấp:
(Pistol License number) (Issued
by)
Giấy phép mang vũ khí theo người số:
(License to carry arms number)
Hành khách thuộc đối tượng được phép
mang súng theo người lên tàu bay theo quy định của Chương trình an ninh hàng
không Việt Nam là:
(According to provisions of the National civil
aviation security Programme of Vietnam, the following passengers are
authorized to carry pistol on board the aircraft)
□ Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của Việt
Nam thực hiện nhiệm vụ tiếp cận, bảo vệ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, khách quốc tế
trên các chuyến bay của Việt Nam;
(Officers of the High Command
of Guard who are on duty to protect leaders of Communist
Party of Vietnam and leaders of the State, international visitors of the
State on board Vietnam’s flights)
□ Nhân viên an ninh trên không thực
hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh trên chuyến bay.
(In-flight security
officers performing inflight security tasks.)
TÔI CAM KẾT
THỰC HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH CHỜ LÊN TÀU BAY VÀ TRONG SUỐT THỜI
GIAN BAY:
BEFORE BOARDING AND
DURING THE FLIGHT, I AM COMMITTED:
1. Không để lộ súng cho người khác biết.
Not to disclose the pistol to other people;
2. Không yêu cầu phục vụ đồ uống có cồn
trong suốt chuyến bay.
Not to require alcoholic beverages during the
flight;
3. Tuân thủ yêu cầu của người chỉ huy tàu
bay khi ở trên tàu bay.
To comply with the instructions of the
pilot-in-command while on board.
TÔI ĐÃ XUẤT
TRÌNH GIẤY TỜ CHỨNG MINH ĐƯỢC PHÉP MANG VŨ KHÍ VÀ ĐANG THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ CHO CƠ QUAN CHỨC NĂNG.
I HAVE PRESENTED THE
PERMISSION TO CARRY ARMS AND I AM ON DUTY FOR THE ABOVE
COMPETENT AUTHORITIES.
___________________________
Chữ ký xác nhận của hành khách
Passenger’s signature and full name
NGƯỜI KIỂM TRA:
(PISTOL INSPECTOR)
Tôi tên là:
My name is:
Đơn vị:
Department:
Tôi đã kiểm tra giấy phép sử dụng vũ
khí và giấy tờ của Ông (bà):................................ chứng minh
việc được phép mang vũ khí theo người lên tàu bay tuân thủ đúng các quy định
của pháp luật.
I have checked the Arms License and documents
presented by Mr/Mrs:....................................
to certify that he/she has been authorized to carry arms on board the aircraft
in accordance with the applicable laws and regulations.
Ngày tháng năm
Date month year
Ký tên
(Pistol inspector’s signature and full name)
________________________
Nhân viên mặt
đất:
đính kèm bản gốc vào thẻ lên tàu, một bản sao vào tài liệu chuyến bay và một
bản sao cho hành khách. Trường hợp hành khách là sỹ quan, chiến sỹ cảnh vệ đi
cùng đối tượng cảnh vệ ra thẳng tàu bay, nhân viên phục vụ mặt đất đính kèm bản
gốc vào thẻ lên tàu bay; nhân viên kiểm soát an ninh hàng không không thực hiện
kiểm tra vũ khí, công cụ hỗ trợ, không phải ký xác nhận vào tờ khai.
Tiếp viên: thu lại bản
gốc, bí mật thông báo chỗ ngồi của hành khách được mang vũ khí theo người trên
chuyến bay cho người chỉ huy tàu bay.[56]
PHỤ LỤC XVI
TỜ KHAI KÝ GỬI SÚNG,
ĐẠN TRÊN CHUYẾN BAY
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
1. Họ và
tên hành khách:
|
Số ghế
|
|
Số hiệu chuyến bay:
|
Từ
|
Đến
|
Đề nghị cho phép vận
chuyển súng (Ghi rõ loại súng)........................
Số
súng..............................................................................
Số giấy phép sử
dụng................ ngày cấp............... Nơi cấp................
2. Tôi cam kết các điều
kiện sau đây đã được thực hiện:
a) Đã khai báo và
xuất trình những giấy tờ liên quan tới vũ khí với hãng chuyên chở khi làm thủ
tục;
b) Súng không nạp
đạn.
Ngày tháng năm
_________________________
Hành khách ký tên
3. Họ và tên người
kiểm tra
Đơn vị:
Tôi đã tiến hành kiểm
tra:
- Hành khách có đủ giấy
phép sử dụng súng theo quy định của pháp luật
- Súng không nạp đạn.
□ Đạn đã được tháo rời
và giao cho nhà chuyên chở:......... viên
□ Súng của hành khách
không có đạn mang theo
Ngày tháng
năm
Người kiểm tra
(Ký tên)
|
|
___________________
4. Đại diện hãng hàng
không
Họ và tên
Đơn vị:
Xác nhận:
□ Súng của hành khách
để trong hộp an ninh.
□ Súng của hành khách
gửi rời để tại...........................................
(Đánh dấu √ xác định
nội dung là đúng, dấu X xác định nội dung là sai).
□ Đạn đã được đóng
gói, chất xếp theo quy định vận chuyển hàng hóa nguy hiểm với số lượng:.......
viên
□ Súng không có đạn.
(Đánh dấu √ xác định
nội dung là đúng dấu X xác định nội dung là sai).
Ngày tháng năm
___________________
Đại diện hãng hàng
không
(Ký tên)
- Bản chính gửi cho
nơi làm thủ tục cho hành khách lên tàu bay
- Bản sao thứ nhất
đưa vào tài liệu chuyến bay
- Bản sao thứ 2 giao
cho hành khách
PHỤ LỤC XVII
CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG
TĂNG CƯỜNG TƯƠNG ỨNG VỚI TỪNG CẤP ĐỘ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
Stt
|
Lĩnh
vực
|
Cấp
độ 1
|
Cấp
độ 2
|
Cấp
độ 3
|
Đơn
vị thực hiện
|
1
|
Khu vực hạn chế
|
1.1. Tăng cường số
lượng nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, bảo vệ làm nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát khu vực hạn chế.
|
2.1. Thực hiện như điểm
1.1; 1.3.
|
3.1. Tăng cường
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, bảo vệ làm nhiệm vụ kiểm tra, giám
sát thêm 10%
|
Các đơn vị có khu
vực hạn chế.
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
Lực lượng bảo vệ.
|
1.2. Kiểm tra người
bằng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay và kiểm tra trực quan 07% đối với
người, đồ vật (trừ hành khách, hành lý thực hiện như mục 2) phương tiện vào
khu vực hạn chế.
|
2.2. Kiểm tra người
bằng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay và kiểm tra trực quan 20% đối với
người, đồ vật (trừ hành khách, hành lý thực hiện như mục
2) phương tiện vào
khu vực hạn chế.
|
3.2. Kiểm tra trực
quan 100% đối với người, đồ vật, phương tiện (trừ hành khách, hành lý thực
hiện như mục 2) vào khu vực hạn chế.
|
Các đơn vị có khu
vực hạn chế.
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
Lực lượng bảo vệ.
|
1.3. Không cho
người vào khu vực hạn chế đón tiễn khách.
|
2.3. Thực hiện như điểm
1.3.
|
3.3. Chỉ những
người làm việc thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay mới được phép vào
khu vực hạn chế (trừ hành khách).
|
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
Cảng vụ hàng không
liên quan.
|
2
|
Làm thủ tục hàng
không; kiểm tra soi chiếu hành khách, hành lý xách tay
|
1.4. Tăng cường
phỏng vấn, đối chiếu giấy tờ nhân thân khi làm thủ tục hàng không. Tăng cường
phỏng vấn hành khách khi làm thủ tục kiểm tra an ninh hàng không. Hành khách
phải tháo giầy, áo khoác đưa qua máy soi tia X.
|
2.4. Thực hiện theo
quy định tại điểm 1.4.
|
3.4. Thực hiện theo
quy định tại điểm 1.4.
|
Nhân viên làm thủ
tục hành khách.
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
|
|
|
1.5. Kiểm tra trực
quan ngẫu nhiên 15% hành khách đã qua cổng từ mà không có báo động; 15% hành
lý xách tay, ký gửi qua máy soi tia X mà không có hình ảnh nghi vấn.
|
2.5. Kiểm tra trực
quan ngẫu nhiên 30% hành khách, hành lý xách tay đã qua cổng từ, máy soi tia
X mà không có báo động, hình ảnh nghi vấn. Sử dụng chó nghiệp vụ để phát hiện
chất nổ hành lý ký gửi đã qua máy soi tia X.
|
3.5. Kiểm tra trực
quan 100% hành khách, hành lý xách tay trước khi cho hành khách lên tàu bay
(tại cửa boarding). Sử dụng chó nghiệp vụ để phát hiện vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, hành lý ký gửi đã qua máy soi tia X trước khi chất xếp lên tàu bay.
|
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
|
3
|
Làm thủ tục hàng
không; kiểm tra, soi chiếu hàng hóa, bưu gửi
|
1.6. Tăng cường
phỏng vấn khách hàng khi làm thủ tục chấp nhận. Kiểm tra trực quan 10% hàng
hóa đã qua soi chiếu.
|
2.6. Tăng cường
phỏng vấn khách hàng khi làm thủ tục chấp nhận. Kiểm tra trực quan 15% hàng
hóa đã qua soi chiếu. Hàng hóa, bưu gửi phải lưu kho tối thiểu 24 giờ mới đưa
lên tàu bay. Kiểm tra ngẫu nhiên 10% bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ
hoặc chó nghiệp vụ trước khi chất xếp lên tàu bay.
|
3.6. Thực hiện theo
quy
định tại điểm 1.6.
Kiểm tra 100% hàng hóa, bưu gửi, bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ
hoặc chó nghiệp vụ trước khi chất xếp lên tàu bay.
|
Nhân viên làm thủ
tục hàng không.
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
|
|
|
3.7. Nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không áp tải hàng hóa, bưu gửi, trên đường vận chuyển từ
kho hàng ra tàu bay.
|
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
|
4
|
Bảo vệ tàu bay tại
sân đỗ.
|
1.7. Tàu bay đỗ ban
đêm tại những khu vực có chiếu sáng. Giám sát liên tục bằng ca-me-ra.
|
2.7. Thực hiện theo
quy
định tại điểm 1.7
và mỗi tàu bay tối thiểu có một nhân viên kiểm soát an ninh hàng không canh
gác.
|
3.8. Thực hiện như điểm
1.7 và mỗi tàu bay tối thiểu có hai nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
canh gác.
|
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
Doanh nghiệp sửa
chữa, bảo dưỡng tàu bay.
Hãng hàng không
liên quan.
|
|
|
1.8. Khi tàu bay
đang khai thác, tại mỗi tàu bay có một nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
canh gác, giám sát.
|
2.8. Thực hiện theo
quy
định tại điểm 1.8
và tất cả người, đồ vật đưa lên phục vụ trên tàu bay phải được kiểm tra trực
quan (trừ hành khách, hành lý, hàng hóa, suất ăn).
|
3.9. Thực hiện theo
quy định tại điểm 2.8.
|
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
Doanh nghiệp sửa
chữa, bảo dưỡng tàu bay.
Hãng hàng không
liên quan.
|
5
|
Hành lý ký gửi
không có người đi cùng
|
1.9. Kiểm tra trực
quan, sau khi đã được soi chiếu trước khi đưa lên tàu bay.
|
2.9. Không chuyên
chở trên tàu bay hành lý không có người đi cùng
|
3.10. Thực hiện
theo quy định tại điểm 2.9.
|
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
Hãng hàng không
liên quan.
|
6
|
Bảo vệ hành lý ký
gửi
|
1.10. Giám sát bằng
ca-me-ra hoặc nhân viên phục vụ hành lý, nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không giám sát hành lý ký gửi từ khi nhận đến khi đưa lên tàu bay.
|
2.10. Thực hiện
theo quy định tại điểm 1.10.
|
3.11. Thực hiện
theo quy định tại điểm 1.10 và hành lý phải được chuyên chở trong các
công-ten-nơ có niêm phong.
|
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
Hãng hàng không
liên quan.
Công ty phục vụ mặt
đất liên quan.
|
7
|
Suất ăn và hàng dự
trữ của tàu bay
|
1.11. Kiểm tra trực
quan ngẫu nhiên 2% suất ăn, đồ dự trữ tại điểm kiểm tra an ninh hàng không
trước khi vào sân bay.
|
2.11. Thực hiện
theo quy định tại điểm 1.11 và suất ăn, đồ dự trữ phải để trong công-ten- nơ
có niêm phong có nhân viên kiểm soát an ninh hàng không áp tải ra tàu bay.
|
3.12. Tất cả suất
ăn và đồ dự trữ của tàu bay phải được chuẩn bị dưới sự giám sát trực tiếp của nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không của cảng hàng không, sân bay và thực hiện
theo quy định tại điểm 2.11.
|
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
Doanh nghiệp cung
cấp suất ăn trên tàu bay.
|
8
|
Khu vực công cộng
|
1.12. Tăng cường
tần suất tuần tra khu vực công cộng, tăng cường tần suất phát thanh trên hệ
thống phát thanh yêu cầu hành khách không được rời xa hành lý.
|
2.12. Thực hiện
theo quy định tại điểm 1.12, 1.13.
|
3.13. Thực hiện
theo quy định tại các điểm 1.12, 1.13, 2.13, 2.14.
|
Người khai thác
cảng hàng không, sân bay.
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
|
|
|
1.13. Giám sát khu
vực công cộng của nhà
ga bằng ca-me- ra
và tăng cường nhân viên kiểm soát an ninh hàng không giám sát.
|
2.13. Không cho xe
đưa đón khách dừng trước cửa nhà ga.
|
|
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
|
|
|
1.14. Hạn chế người
và phương tiện hoạt động tại khu vực công cộng của nhà ga hành khách.
|
2.14. Thường xuyên
kiểm tra các thùng rác, khu vực vệ sinh, bụi cây và những nơi khuất.
|
3.14. Xem xét việc
đóng cửa các khu vực công cộng gần những khu vực hoạt động của tàu bay và
những khu vực khác. Hạn chế phương tiện vào cảng hàng không.
|
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
|
9
|
Trực sẵn sàng làm
nhiệm vụ, thông tin báo cáo
|
1.14. Tăng cường
thông tin báo cáo nội bộ. Thực hiện báo cáo nhanh qua đường dây nóng hàng
ngày từ các đơn vị về Cục Hàng không Việt Nam. Lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không, bảo vệ tổ chức bổ sung 20% quân số so với kíp trực thông thường
để trực sẵn sàng làm nhiệm vụ.
|
2.15. Các đơn vị
trong ngành phải tổ chức trực ban 24/24 và thực hiện chế độ báo cáo 12 giờ
một lần và báo cáo ngay khi cần xin ý kiến chỉ đạo về Cục Hàng không Việt
Nam. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, bảo vệ bổ sung 30% quân số so
với kíp trực thông thường để trực sẵn sàng làm nhiệm vụ.
|
3.15. Các đơn vị
phải tổ chức trực ban 24/24 và thực hiện chế độ báo cáo 04 giờ một lần và báo
cáo ngay khi cần xin ý kiến chỉ đạo về Cục Hàng không Việt Nam. Lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không, bảo vệ tổ chức trực 100% quân số.
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan.
|
PHỤ LỤC XVIII
KIỂM TRA ĐỐI VỚI MÁY SOI TIA X
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
I. Yêu cầu
1.[57] Mỗi loại máy soi tia X sử
dụng tại mỗi cảng hàng không, sân bay phải có tối thiểu một bộ mẫu thử của nhà
sản xuất, chế tạo hoặc nhà cung cấp để kiểm tra máy soi tia X.
2.[58] Bộ mẫu thử bao gồm những mẫu
vật chất hữu cơ, vô cơ, các mẫu vật nhằm kiểm tra sự phân giải và xuyên thấu
của máy soi tia X.
3.[59] Mỗi ngày 01 lần và khi bị
mất điện sử dụng bộ mẫu thử tiến hành kiểm tra 1a (độ phân giải), 1b (độ xuyên
thấu hữu ích) trước khi sử dụng máy để soi chiếu hành lý, hàng hóa. Kíp trưởng hoặc nhân
viên chịu
trách nhiệm kiểm tra và ghi lại kết quả vào sổ theo dõi. Qua kiểm tra nếu đáp
ứng được yêu cầu mới sử dụng để soi chiếu, trường hợp không đáp ứng phải yêu
cầu bộ phận kỹ thuật xem xét.
4.[60] Mỗi tuần 01 lần sử dụng Bộ mẫu
thử tiến hành kiểm tra 1a (độ phân giải), 1b (độ xuyên thấu hữu ích), 2 (phân
biệt chất liệu), 3 (độ xuyên thấu đơn), 4 (phân giải không gian), 5 (tạo ảnh
kim loại mỏng) để xác định tất cả các tính năng có trên máy soi tia X. Kíp
trưởng hoặc
nhân viên chịu
trách nhiệm kiểm tra và ghi lại kết quả vào Bảng kiểm tra (Log sheet). Qua kiểm
tra nếu bị lỗi một số hoặc tất cả các mẫu kiểm tra phải yêu cầu bộ phận kỹ
thuật sửa chữa và ghi lại sự cố.
5. Nếu qua
kiểm tra thấy chất lượng của máy kém hơn so với lần kiểm tra trước hoặc có nghi
ngờ một chức năng nào đó không đáp ứng được, thông báo ngay cho thợ kỹ thuật và
ghi lại sự cố vào sổ theo dõi cùng với các bước đã thực hiện để tăng cường khả
năng của máy.
6. Người khai
thác phải lưu giữ sổ theo dõi, Bảng kiểm tra trong 2 năm kể từ ngày nộp lưu và xuất
trình khi được Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu.
7. Khi đặt mẫu
thử lên băng chuyền đưa qua máy soi tia X phải để ở vị trí đảm bảo có được hình
ảnh tốt nhất (phụ thuộc vào việc bố trí nguồn phát tia X trong máy soi tia X).
II. Các bước
kiểm tra (Test) đối với máy soi tia X
1. Kiểm tra (Test)
1a: độ phân giải
Yêu cầu: hình ảnh sợi
dây cỡ 33 gauge phải hiển thị, nhìn được rõ nét
Kiểm tra này xác định
khả năng của hệ thống hiển thị một dây đơn mảnh, cỡ 33 SWG (cỡ dây chuẩn 0,254
mi-li-mét). Thành phần của dây cần phải là dây đồng được tráng thiếc không vỏ
bọc cách điện. Bộ CTP có các cỡ dây 25 SWG (0,508 mi-li-mét), 33 SWG (0,254
mi-li-mét), 36 SWG (0,193 mi-li-mét), và 40 SWG (0,122 mi-li-mét) để kiểm tra
liệu khả năng phân giải dây đơn của máy X quang có đáp ứng được so với yêu cầu
không hay năng lực của máy đã suy giảm theo thời gian. Các dây được uốn theo
những đường cong chữ "S".
2. Kiểm tra (Test) 1
b: độ xuyên thấu hữu ích
Yêu cầu: hình ảnh sợi
dây 25 gauge phải hiển thị, nhìn thấy được dưới tầm chèn thứ 2 (5/16").
Kiểm tra này xác định
mức chi tiết như thế nào cần phải được quan sát thấy đằng sau một độ dày của
một chất liệu đã biết. Bộ CTP có các cỡ dây khác nhau đằng sau những độ dày
khác nhau của nhôm.
3. Kiểm tra (Test) 2:
phân biệt chất liệu
Yêu cầu: phải nhìn
thấy được mẫu chất vô cơ và hữu cơ hiển thị các màu khác nhau.
Kiểm tra này nhằm đảm
bảo máy phân biệt được các chất liệu hữu cơ và vô cơ. Việc sử dụng các mẫu
đường và muối đóng gói trong bộ kiểm tra cũng như nhiều chất liệu khác được sử
dụng trong xây dựng bộ CTP, sẽ kiểm tra chức năng phân biệt chất liệu. Các màu
khác nhau sẽ được gán cho các loại chất liệu khác nhau. Kiểm tra này chỉ có thể
áp dụng đối với những máy có chức năng phân biệt chất vô cơ và hữu cơ.
4. Kiểm tra (Test) 3:
độ xuyên thấu đơn
Yêu cầu: hình ảnh tấm
chì phải hiển thị, nhìn thấy được dưới tầm thép dày 14 mi-li-mét.
Kiểm tra này nhằm xác
định khả năng máy có thể xuyên qua độ dày của thép như thế nào. Các tấm thép
trên bộ CTP bắt đầu với độ dày từ 12 mi-li-mét, với các mức tăng dần 02
mi-li-mét mỗi mức lên tới 24 mi-li-mét. Một tấm chì chạy dưới chiều dài của các
tấm thép để kiểm tra khả năng của máy.
5. Kiểm tra (Test) 4:
phân giải không gian
Yêu cầu: hình ảnh khe
hở trên tấm đồng phải hiển thị, nhìn thấy được cả ở chiều ngang và chiều dọc.
Kiểm tra này xác định
khả năng của máy phân biệt và hiển thị những đối tượng ở sát cạnh nhau khoảng
cách 01 mi-li-mét và 1,5 mi-li-mét. Bộ CTP kiểm tra khả năng này sử dụng tấm
đồng có 16 khe hở song song với nhau ở 04 ô (cửa sổ), mỗi ô 04 khe.
6. Kiểm tra (Test) 5:
tạo ảnh kim loại mỏng
Yêu cầu: hình ảnh lá
thép có độ dày 0,1 mi-li-mét phải hiển thị nhìn thấy được.
Kiểm tra này nhằm xác
định khả năng tạo hình ảnh kim loại mỏng của máy.
III. Bảng ghi
chép kết quả kiểm tra máy soi tia X (Log sheet)[61]
(Kết quả kiểm tra: Đạt yêu cầu đánh
dấu √ không đạt yêu cầu đánh dấu X)
Số lần kiểm tra:
|
Ghi chú
|
1
|
|
2
|
|
3
|
|
Chữ ký:
Thời gian kiểm tra:......
giờ...... phút...... ngày...... tháng...... năm......
Loại máy:
Số máy:
Vị trí của máy:
Điền kết quả kiểm tra vào bảng kiểm tra tương
ứng với thông số của mẫu thử đưa ra, tham khảo bảng dưới đây:
Họ và tên người kiểm tra:.......
PHỤ LỤC XIX
KIỂM TRA ĐỐI VỚI CỔNG TỪ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
1. Người khai thác
thiết bị phải tiến hành khảo sát vị trí trước khi lắp đặt cổng từ, chỉ lắp đặt
ở vị trí không có các nguồn từ trường gây nhiễu loạn ảnh hưởng đến độ nhạy của
cổng từ. Sau khi lắp đặt mới hoặc lắp đặt lại một cổng từ, người khai thác phải
tiến hành theo dõi kiểm tra trong thời gian đầu đưa vào hoạt động, ghi lại kết
quả, lưu giữ và trình Cục Hàng không Việt Nam khi được yêu cầu.
2. Mỗi điểm kiểm tra
an ninh hàng không phải có ít nhất một bộ mẫu thử (Operational Test Pieces -
OTP) của nhà cung cấp. Sau khi cổng từ được lắp đặt xong, cài đặt chỉ số độ
nhạy mà nhà sản xuất khuyến nghị cho mỗi loại cổng từ và sử dụng bộ mẫu thử để
kiểm tra trong thời gian đầu đưa vào hoạt động theo cách thức như khoản 3 dưới
đây.
3. Cách thức kiểm
tra:
a) Đặt mẫu thử tại 4
vị trí dưới đây trên cơ thể, nòng chúc xuống phía dưới:
- Nách bên phải.
- Hông bên phải.
- Vòng eo ở giữa
lưng.
- Bên trong mắt cá
chân bên phải.
b) Tại mỗi vị trí đặt
mẫu thử phải đi qua cổng tối thiểu 10 lần, 5 lần theo chiều thuận và 5 lần theo
chiều ngược lại. Người kiểm tra phải bỏ hết kim loại trong người ra ngoài.
Trong quá trình kiểm tra không được thay đổi độ nhạy đã cài đặt.
c) Mẫu thử phải báo
động ít nhất 8 trong 10 lần đi qua (tại chỉ số độ nhạy khuyến nghị) tại mỗi vị
trí trên cơ thể. Nếu khả năng phát hiện không thỏa đáng phải tăng độ nhạy lên
cho tới khi đạt được yêu cầu trên.
4. Trong thời gian
đầu đưa vào hoạt động, trường hợp tỷ lệ hành khách bị báo động quá cao, có thể điều
chỉnh giảm độ nhạy xuống từ từ, nhưng không được giảm dưới mức tối thiểu đã
được xác định cho cổng từ và phải sử dụng bộ mẫu thử để kiểm tra sau khi đã
giảm độ nhạy, trường hợp đã giảm độ nhạy nhưng tỷ lệ báo động vẫn quá cao không
thể chấp nhận được phải thông báo cho bộ phận kỹ thuật để xử lý. Ghi chép lại,
lưu giữ và trình Cục Hàng không Việt Nam khi được yêu cầu.
5. Trường hợp phải
đặt độ nhạy cao hơn độ nhạy khuyến nghị để đạt được mức phát hiện mẫu thử theo
yêu cầu, nhưng tỷ lệ báo động quá cao không thể chấp nhận được, không được giảm
độ nhạy mà phải thông báo cho bộ phận kỹ thuật để xử lý. Ghi chép lại, lưu giữ
và trình Cục Hàng không Việt Nam khi được yêu cầu.
6. Tất cả các khía
cạnh của từng cổng từ trong thời gian đầu đưa vào hoạt động phải ghi chép lại
bao gồm các chỉ số độ nhạy đã được cài đặt thử nghiệm và số liệu phát hiện ghi
nhận được tương ứng, tỷ lệ phát hiện mẫu thử tại mỗi vị trí; lưu giữ và trình
Cục Hàng không Việt Nam khi được yêu cầu.
7. Ghi chép tỷ lệ
hành khách có báo động khi qua cổng từ là chỉ số rất hữu ích biểu hiện năng lực
hoạt động của cổng từ. Người khai thác phải ghi chép lại con số này định kỳ
tuần một lần.
8. Kíp trưởng chịu
trách nhiệm kiểm tra cổng từ khi đưa vào sử dụng lại sau một thời gian không sử
dụng. Trường hợp cổng từ hoạt động liên tục (không tắt nguồn) thì phải được
kiểm tra ít nhất một lần mỗi ngày trước khi sử dụng để kiểm tra hành khách của
ca làm việc đầu tiên trong ngày. Quy trình kiểm tra như sau:
a) Bỏ hết kim loại
trong người ra và đi qua cổng từ, sau đó đặt mẫu thử tại vùng eo cho nòng chúc
xuống;
b) Giữ tư thế thẳng
đứng đi qua cổng từ ít nhất 5 lần. Cổng từ phải báo động tối thiểu 4 lần mới
được đưa vào sử dụng kiểm tra hành khách;
c) Nếu thấy cổng từ
phát hiện mẫu thử dưới 4 lần hoặc kém hơn so với lần trước, kíp trưởng phải
tăng độ nhạy lên cho tới khi khả năng phát hiện của cổng từ đáp ứng được yêu
cầu. Nếu vẫn không đáp ứng được yêu cầu phải ngưng sử dụng và thông báo cho bộ
phận kỹ thuật để sửa chữa;
d) Ghi chép kết quả
kiểm tra vào vào Bảng kết quả kiểm tra quy định tại mục 10, lưu giữ và trình
Cục Hàng không Việt Nam khi được yêu cầu.
9. Mỗi tuần phải kiểm
tra 01 lần với mẫu thử tại 4 vị trí trên cơ thể theo quy định tại điểm a khoản
3. Tại mỗi vị trí đặt mẫu thử đi qua cổng từ 5 lần. Ghi chép kết quả kiểm tra
vào Bảng kết quả kiểm tra quy định tại mục 11, lưu giữ và trình Cục Hàng không
Việt Nam khi được yêu cầu.
10. Bảng ghi kết quả
kiểm tra cổng từ hàng ngày.
LOẠI:
|
SỐ
XÊRI:
|
ĐỊA
ĐIỂM:
|
CÀI
ĐẶT CỤ THỂ CHO CỔNG TỪ
|
KHUYẾN
NGHỊ
|
TỐI
THIỂU
|
GHI
CHÚ
BỘ
OTP PHẢI ĐẶT TRONG HÕM NHỎ Ở LƯNG VỚI ỐNG CHÚC XUỐNG DƯỚI VÀ TAY CẦM QUAY
SANG BÊN PHẢI. NGƯỜI KIỂM TRA ĐI QUA CỔNG TỪ ÍT NHẤT 5 LẦN THEO HƯỚNG ĐI
THÔNG THƯỜNG.
|
NGƯỠNG
|
ĐỘ
NHẠY
|
NGƯỠNG
|
ĐỘ
NHẠY
|
|
|
|
|
NGÀY
|
CÀI
ĐẶT
CỔNG
TỪ
|
KẾT
QUẢ KIỂM TRA √ = BÁO ĐỘNG
X
=
KHÔNG
|
KHUYẾN
NGHỊ HIỆU CHỈNH
|
TÊN
NGƯỜI GIÁM SÁT
|
NGƯỜI
GIÁM SÁT KÝ TÊN
|
|
NGƯỠNG
|
ĐỘ
NHẠY
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11. Bảng ghi kết quả
kiểm tra cổng từ hàng tuần.
LOẠI:
|
SỐ
XÊRI.:
|
ĐỊA
ĐIỂM:
|
CÀI
ĐẶT CỤ THỂ CHO CỔNG TỪ
|
KHUYẾN
NGHỊ
|
TỐI
THIỂU
|
THỰC
TẾ KIỂM TRA
|
NGƯỠNG
|
ĐỘ
NHẠY
|
NGƯỠNG
|
ĐỘ
NHẠY
|
NGƯỠNG
|
ĐỘ
NHẠY
|
|
|
|
|
|
|
VỊ
TRÍ CỦA OTP
|
HƯỚNG
ĐI
|
KẾT
QUẢ OTP
√=
BÁO ĐỘNG
X
= KHÔNG
|
KHUYẾN
NGHỊ HIỆU CHỈNH
|
|
□
|
|
|
|
|
|
|
□
|
|
|
|
|
|
|
□
|
|
|
|
|
|
|
□
|
|
|
|
|
|
|
□
|
|
|
|
|
|
|
□
|
|
|
|
|
|
|
□
|
|
|
|
|
|
|
□
|
|
|
|
|
|
TÊN NGƯỜI GIÁM SẤT:
|
NGƯỜI GIÁM SÁT KÝ
TÊN: NGÀY:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC XX
KIỂM TRA ĐỐI VỚI THIẾT BỊ PHÁT HIỆN KIM LOẠI
CẦM TAY
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
1. Kiểm tra thiết bị
phát hiện kim loại cầm tay một lần mỗi khi giao ca, nhằm duy trì khả năng phát
hiện ở mức tiêu chuẩn.
2.[62] Nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không
kiểm tra thiết bị phát hiện kim loại cầm tay và ghi chép lại kết quả vào sổ
kiểm tra. Sổ kiểm tra được lưu giữ tối thiểu 01 năm.
3. Mẫu thử để
kiểm tra là đồng tiền bằng kim loại đặt trong hộp nhựa có độ sâu là 03
cen-ti-mét.
4. Quy trình
kiểm tra tiến hành như sau:
Bước 1: Bật
công tắc kiểm tra nguồn điện, đảm bảo nguồn điện của thiết bị phát hiện kim
loại cầm tay đủ và ổn định.
Bước 2: Đưa
thiết bị phát hiện kim loại cầm tay lên nắp hộp nhựa đựng mẫu thử:
* Máy phát
tín hiệu báo động, điều chỉnh độ nhạy, tín hiệu báo động cho phù hợp và sử dụng
kiểm tra hành khách.
* Máy không
phát tín hiệu báo động dừng sử dụng.
Bước 3: Ghi
chép kết quả vào sổ kiểm tra thiết bị phát hiện kim loại cầm tay.
PHỤ LỤC XXI
MẪU THẺ GIÁM SÁT VIÊN
AN NINH HÀNG KHÔNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
1. Thẻ giám
sát viên an ninh hàng không có kích thước thẻ 8,5 cen-ti-mét x 5,3 cen-ti-mét,
nền thẻ có hoa văn trắng, xanh, biểu tượng Cục Hàng không Việt Nam ở giữa; phần
tiêu đề trên cùng mầu xanh.
2. Mặt trước
thẻ có ảnh, họ và tên, ngày tháng năm sinh, đơn vị công tác của giám sát viên;
số thẻ; thời gian hiệu lực và chữ ký của người được cấp thẻ (tiếng Việt và
tiếng Anh).
3. Mặt sau
của Thẻ ghi quyền hạn của người được cấp thẻ (tiếng Việt và tiếng Anh); có dấu
và chữ ký của Thủ trưởng cơ quan cấp thẻ.
A. Mặt trước thẻ
B. Mặt sau thẻ
PHỤ LỤC XXII
BÁO CÁO SƠ BỘ VỀ HÀNH VI CAN THIỆP BẤT HỢP
PHÁP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
Các thông tin cung
cấp trong báo cáo này là hạn chế và chỉ phổ biến cho những người có thẩm quyền
|
BÁO
CÁO SƠ BỘ
Về hành vi can
thiệp bất hợp pháp
|
|
Hồ sơ
số:...................................
Thời gian báo
cáo:.....................
(ngày/tháng/năm)
|
|
|
|
a) Hành vi chiếm đoạt
tàu bay bất hợp pháp □
b) Hành vi định chiếm
đoạt tàu bay bất hợp pháp □
c) Hành vi bất hợp
pháp chống lại an toàn HKDD □
d) Hành vi bất hợp
pháp dự định chống lại an toàn HKDD □
e) Các hành vi can
thiệp bất hợp pháp khác □
A. Các thông tin
chung
1. Quốc gia cung cấp
báo cáo.....................
2. Thời gian xảy ra
sự việc.........................
(Ngày/tháng/năm)
3. Thời điểm xảy ra
sự việc........................
(giờ địa phương tính
theo 24 giờ)
4. Khoảng thời gian
xảy ra sự việc.......................
B. Các chi tiết của
hành vi can thiệp bất hợp pháp
1. Thông tin về
chuyến bay
Ngày khởi hành của
chuyến bay................................
(ngày/tháng/năm)
Giờ khởi hành của
chuyến bay.......................
(giờ địa phương -
tính theo 24 giờ)
Số hiệu chuyến
bay.................
Loại tàu
bay...........................................................................
Nhà khai
thác.......................................................................
Số lượng hành
khách..................................................................
Số lượng tổ
bay...........................................................................
Nhân viên an ninh
trên không được bố trí chuyến bay (nếu có)
Số lượng kẻ phạm
tội.................................................................
Loại chuyến bay
(thường lệ, thuê chuyến v.v..)........................
Sân bay khởi hành:
Tên.........................
Quốc gia...................................
Nơi đến theo dự định:
Tên.........................
Quốc gia...........................
Nơi bay tránh (bao
gồm cả nơi đến cuối cùng)
Tên.........................
Quốc gia.........................
Tên.........................
Quốc gia.........................
Tên.........................
Quốc gia..........................
Tên.........................
Quốc gia...........................
2. Sân bay mà ở đó
thiết bị/chất phá hoại (được cho rằng) đã đưa lên tàu bay....
3. Các tòa nhà và
trang thiết bị của sân bay chịu ảnh hưởng................................
4. Tóm tắt sự việc
xảy ra (gồm vị trí của sự việc thời gian và thời điểm)............
5. Các hành động để
đảm bảo giải phóng hành khách và tổ bay, bao gồm các biện pháp để làm tạo thuận
lợi cho việc tiếp tục hành trình của họ (nếu có)..............
6. Hành động trả lại
tàu bay và hàng hóa cho những người có quyền sở hữu hợp pháp (nếu có) ........................................................................................................
7. Các kẻ phạm pháp
đã phá vỡ các biện pháp an ninh tại chỗ như thế nào, bằng cách sử dụng:
Vũ lực □ Cách
khác □
Mô tả tóm
tắt:........................................................................................................
8. Những biện pháp và
thủ tục mới nào sẽ được thực hiện dự tính để ngăn chặn sự lặp lại của sự việc
tương tự.....................................................................................
9. Hành động của các
cơ quan thẩm quyền được thực hiện để bắt giữ bọn tội phạm và những biện pháp
được thực hiện để bảo đảm sự có mặt của chúng.............
C. Các thông tin bổ
sung khác
...............................................................................................................................
- Báo cáo này theo
yêu cầu của Phụ ước 17 của ICAO, Mục 11 của Công ước La-hay, Điều 13 của Công
ước Mông-rê-an
- Báo cáo này được
hoàn thành và gửi tới ICAO trong vòng ba mươi ngày kể từ khi xảy ra sự việc với
các thông tin phù hợp.
PHỤ LỤC XXIII
BÁO CÁO CHÍNH THỨC VỀ HÀNH VI CAN THIỆP BẤT
HỢP PHÁP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
Các thông tin cung
cấp trong báo cáo này là hạn chế và chỉ phổ biến cho những người có thẩm quyền
|
BÁO
CÁO CHÍNH THỨC
Về hành vi can
thiệp bất hợp pháp
|
|
Hồ sơ
số:...................................
Ngày....../tháng...../năm.............
|
|
|
|
a) Hành vi chiếm đoạt
tàu bay bất hợp pháp □
b) Hành vi định chiếm
đoạt tàu bay bất hợp pháp □
c) Hành vi bất hợp
pháp chống lại an toàn HKDD □
d) Hành vi bất hợp
pháp dự định chống lại an toàn HKDD □
e) Hành vi can thiệp
bất hợp pháp khác □
Phần I: Các thông tin
về sự cố
A. Các thông tin
chung
1. Quốc gia cung cấp
báo cáo
2. Thời gian xảy ra
sự cố (Ngày/tháng/năm )
3. Thời điểm xảy ra
sự cố (giờ địa phương tính theo 24 giờ)
Khoảng thời gian xảy
ra sự cố
B. Các chi tiết của
hành vi can thiệp bất hợp pháp
1. Thông tin về
chuyến bay
Ngày khởi hành của
chuyến bay (ngày/tháng/năm)
Giờ khởi hành của
chuyến bay (giờ địa phương - tính theo 24 giờ)
Số hiệu chuyến bay
Loại tàu bay
Nhà khai thác
Số lượng hành khách
Số lượng thành viên
tổ bay
Nhân viên an ninh
trên không được bố trí trên chuyến bay (nếu có)
Số lượng kẻ phạm tội
Loại chuyến bay
(thường lệ, thuê chuyến v.v..)
Sân bay khởi hành:
Tên.........................
Quốc gia.................
Nơi đến theo dự định:
Tên.........................
Quốc gia.................
2. Tàu bay
Quốc gia đăng ký
Số hiệu đăng ký
Loại tàu bay
Sân bay mà ở đó thiết
bị/chất phá hoại (được cho rằng) đã đưa lên tàu bay
3. Các công trình
hoặc trang thiết bị của sân bay bị ảnh hưởng
C. Sự việc
|
Trên mặt đất □
Đang bay □
Trong sân bay □
Ngoài sân bay □
|
1. Vị trí của tàu
bay
|
2. Trang thiết bị
mặt đất
|
3. Vũ khí/thiết bị
|
Mô
tả
|
Thật
|
Giả
|
Vũ khí 1
|
|
□
|
□
|
Vũ khí 2
|
|
□
|
□
|
Vũ khí 3
|
|
□
|
□
|
Vũ khí 4
|
|
□
|
□
|
Vũ khí 5
|
|
□
|
□
|
Thuốc nổ
|
|
□
|
□
|
Chất cháy
|
|
□
|
□
|
Loại khác (mô tả)
|
|
□
|
□
|
4. Thông tin liên lạc
4.1. Nguồn đe dọa
Thông báo viết tay □
Gọi điện thoại □
Cách khác (mô tả)
4.2. Người nhận tin
Tổ bay □
Tổ tiếp viên □
Nhân viên mặt đất của
hãng hàng không □
Hành khách □
Người khác (mô tả)
|
Có
|
Không
|
4.3. Những đòi hỏi
cụ thể?
|
□
|
□
|
4.4. Người truyền đạt
các đòi hỏi đến nhà chức trách ở mặt đất
Phi công? □ □
Kẻ tội phạm? □ □
Người khác (mô tả)
|
Có
|
Không
|
5. Các biện pháp
ứng phó
|
□
|
□
|
5.1. Có nỗ lực nào
ngăn chặn hành động của kẻ tội phạm không?
5.2. Nếu có, thì bằng
cách nào?
Thương lượng □ Vũ
lực □ Cách khác □
5.3. Kết quả
Thành công □ Không
thành công □
|
Có
|
Không
|
5.4. Kẻ tội phạm có
vào buồng lái không?
|
□
|
□
|
Nếu có, mô tả
...............................................................................................................................
|
Có
|
Không
|
5.5. Các thành viên
của tổ bay có danh mục kiểm tra bom không?
|
□
|
□
|
5.6. Thành viên của
tổ bay có quen thuộc với vị trí đặt bom ít bị hư hại nhất không?
|
□
|
□
|
5.7. Kẻ tội phạm
có:
|
□
|
□
|
- Kiến thức kỹ
thuật về hoạt động của tàu bay không?
|
□
|
□
|
- Quen thuộc với
thiết kế của tàu bay?
|
□
|
□
|
- Kiến thức về sân
bay hoặc các phương tiện dẫn đường chính?
|
□
|
□
|
Nếu có yêu cầu giải
thích.........................................................................
6. Nơi tránh của tàu
bay (Yêu cầu trả lời chỉ khi tàu bay bay tránh)
6.1. Thống kê các sân
bay theo thứ tự về thời gian
Sân
bay
|
Nước
điểm đến
|
Thời
gian và thời điểm đi
|
Thời
gian và
thời điểm hạ cánh
|
Được
phép
|
|
|
|
|
Có
|
Không
|
a/........................................................................
|
□
|
□
|
b/........................................................................
|
□
|
□
|
c/........................................................................
|
□
|
□
|
d/........................................................................
|
□
|
□
|
e/........................................................................
|
□
|
□
|
6.2. Có đủ nhiên liệu
để đến tất cả các nơi đã được phép? liệt kê dưới đây
|
Có
|
Không
|
a/........................................................................
|
□
|
□
|
b/........................................................................
|
□
|
□
|
c/........................................................................
|
□
|
□
|
d/........................................................................
|
□
|
□
|
e/........................................................................
|
□
|
□
|
Nếu có, mô
tả....................................................
6.3. Tổ lái có các
bản đồ cần thiết phù hợp của các nơi đến?
Thống kê dưới đây
|
Có
|
Không
|
a/........................................................................
|
□
|
□
|
b/........................................................................
|
□
|
□
|
c/........................................................................
|
□
|
□
|
d/........................................................................
|
□
|
□
|
e/........................................................................
|
□
|
□
|
Nếu có, mô
tả....................................................
6.4. Có hành khách
nào được phép rời tàu bay tại một sân bay nào đó không?
Thống kê sân bay theo
thứ tự thời gian
Sân bay
|
Có
|
Không
|
a/........................................................................
|
□
|
□
|
b/........................................................................
|
□
|
□
|
c/........................................................................
|
□
|
□
|
d/........................................................................
|
□
|
□
|
e/........................................................................
|
□
|
□
|
Nếu có, mô
tả...........................................................
6.5. Có hành động tại
sân bay nào đó để giải quyết sự cố không ?
Thống kê dưới đây
Sân bay
|
Có
|
Không
|
a/........................................................................
|
□
|
□
|
b/........................................................................
|
□
|
□
|
c/........................................................................
|
□
|
□
|
d/........................................................................
|
□
|
□
|
e/........................................................................
|
□
|
□
|
Nếu có, mô
tả.....................................................
6.6. Có tiến hành bảo
dưỡng tại sân bay nào đó không?
Thống kê dưới đây:
Sân bay
|
Có
|
Không
|
a/........................................................................
|
□
|
□
|
b/........................................................................
|
□
|
□
|
c/........................................................................
|
□
|
□
|
d/........................................................................
|
□
|
□
|
e/........................................................................
|
□
|
□
|
Nếu có, mô
tả.....................................................
D. Những kẻ tội phạm
Tổng số những kẻ tội
phạm...................................................
1.
Tên........................................................... (nam/nữ)
Bí
danh..............................................
Ngày
sinh.............................. Nơi sinh................ Quốc tịch..........
(ngày/tháng/năm)
Sân bay
lên tàu bay...........................................................
Tên
Nước
Kẻ tội
phạm vào được tàu bay/công trình như thế nào?
.....................................................................................................
.....................................................................................................
2.
Tên........................................................... (nam/nữ)
Bí
danh..............................................
Ngày
sinh............................. Nơi sinh................ Quốc tịch..........
(ngày/tháng/năm)
Sân bay
lên tàu bay...............................................................
Tên Nước
Kẻ tội
phạm vào được tàu bay/công trình như thế nào?
.....................................................................................................
.....................................................................................................
3.
Tên........................................................... (nam/nữ)
Bí
danh..............................................
Ngày
sinh.............................. Nơi sinh................ Quốc tịch..........
(ngày/tháng/năm)
Sân bay
lên tàu bay...................................................................
Tên
Nước
Kẻ tội
phạm vào được tàu bay/công trình như thế nào?
.....................................................................................................
.....................................................................................................
E. An ninh sân bay
|
Có
|
Không
|
1. Sân bay nơi kẻ
tội phạm lên tàu bay có chương trình an ninh sân bay?
|
□
|
□
|
2. Chương trình an
ninh có quy định sự bảo vệ đối với khu bay (như hàng rào, người bảo vệ, cổng
được khóa, tuần tra, hệ thống nhận diện v.v... ) không?
|
□
|
□
|
3. Có các thẻ nhận
dạng được cấp cho các nhân viên mặt đất và các dịch vụ bổ trợ có được xem xét
thường xuyên không?
|
□
|
□
|
4. Kiểm tra/soi
chiếu hành khách, tổ lái và hành lý xách tay:
|
□
|
□
|
a/ Tất cả hành
khách và hành lý xách tay có phải chịu sự kiểm tra/soi chiếu đối với tất cả
các chuyến bay quốc tế không?
|
□
|
□
|
b/ Tất cả hành
khách và hành lý xách tay có phải chịu sự kiểm tra/soi chiếu đối với tất cả
các chuyến bay trong nước không?
|
□
|
□
|
c/ Các thành viên
của tổ lái có chịu sự kiểm tra an ninh hàng không không?
|
□
|
□
|
d/ Tất cả hành
khách và hành lý xách tay của họ đã qua kiểm tra/ soi chiếu có được kiểm tra
lại trước khi lên tàu bay nếu chúng để lẫn hoặc tiếp xúc với những người chưa
qua kiểm tra/soi chiếu không?
|
□
|
□
|
5. Hệ thống kiểm
tra/soi chiếu được sử dụng.
Soi chiếu tại cửa
(lối vào trực tiếp đến tàu bay)
Soi chiếu khu cách
ly nhỏ trước khi lên tàu bay
Soi chiếu
phòng chờ lớn
|
□
□
□
|
□
□
□
|
6. Hệ thống kiểm
tra an ninh hàng không được sử dụng:
|
|
|
Thiết bị phát hiện
kim loại:
|
|
|
Cổng từ
|
□
|
□
|
Thiết bị cầm tay
|
□
|
□
|
Thiết bị
soi chiếu tia X
|
□
|
□
|
Kiểm tra bằng tay
|
□
|
□
|
Loại khác
|
□
|
□
|
7. Hoạt động của các thiết bị phát hiện kim
loại và các máy soi tia X gần đây có được kiểm tra sử dụng đồ vật thử nghiệm
không?
|
□
|
□
|
8. Có huấn luyện đều đặn với các nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không sử dụng máy phát hiện kim loại và máy soi tia X
không?
|
□
|
□
|
9. Đối chiếu hành lý:
|
|
|
a/ Có thực hiện việc cân đối số lượng hành
khách đã làm thủ tục với số lượng hành lý được đưa lên tàu bay không?
|
□
|
□
|
b/ Có thủ tục ở như điểm a/ trên đối với các
hành khách nối chuyến và các hành lý ký gửi liên chặng của họ không?
|
□
|
□
|
10. Những kẻ tội phạm có chống lại các biện
pháp an ninh tại chỗ bằng cách sử dụng:
|
|
|
Sức mạnh
|
□
|
□
|
Cách khác
|
□
|
□
|
Mô tả tóm
tắt.........................................................................................................
11. Các biện pháp và
thủ tục mới nào sẽ được thực hiện hoặc dự tính sẽ thực hiện để ngăn chặn sự cố
tương tự tái diễn?
...............................................................................................................................
F. Kết thúc sự cố
1. Vị thế của người
thương lượng (giải thích nếu người đàm phán có quyền quyết định hoặc chỉ hành
động như người trung gian)
...............................................................................................................................
2. Sân bay/tàu bay
Số lượng những người
bị ảnh hưởng:
|
Bị chết
|
Bị thương
|
Tổ lái
|
.............
|
...............
|
Hành khách
|
...........
|
............
|
Tội phạm
|
..........
|
............
|
Những người khác
|
............
|
............
|
3. Hoàn cảnh chết và
bị thương
...............................................................................................................................
4. Thiệt hại đối với
tàu bay/trang thiết bị sân bay (mô tả sơ lược bao gồm giá trị tổn thất, thời
gian đã mất, và các chuyến bay bị ảnh hưởng)
...............................................................................................................................
5. Cung cấp bất cứ
thông tin bổ sung nào liên quan đến sự đối phó với các thủ tục an ninh trong
quá trình xảy ra sự cố.
...............................................................................................................................
Phần II: Các thông
tin liên quan đến các hành động đã thực hiện để giải phóng hành khách và tổ lái
và trả lại tàu bay, nếu có thể
1. Hành động đã thực
hiện để giải phóng hành khách và tổ lái:
...............................................................................................................................
2. Hành động đã thực
hiện để tạo điều kiện cho việc tiếp tục cuộc hành trình của hành khách và tổ
lái càng sớm càng tốt:
...............................................................................................................................
3. Hành động đã thực
hiện để trả lại tàu bay và hàng hóa của nó, không chậm trễ, cho những người có
quyền sở hữu hợp pháp:
...............................................................................................................................
Phần III: Thông tin
liên quan đến các biện pháp được thực hiện đối với những kẻ tội phạm
1. Hành động của các
cơ quan có thẩm quyền trong việc bắt giữ những kẻ tội phạm và những biện pháp
được thực hiện khác để bảo đảm có sự hiện diện của kẻ tội phạm:
...............................................................................................................................
2. Hành động được
thực hiện để tiến hành các thủ tục dẫn độ hoặc đệ trình trường hợp này đến các
cơ quan có thẩm quyền để truy tố; thông báo về kết quả của các thủ tục như vậy
(nếu có), (mặt khác, cung cấp các thông tin như vậy một cách riêng rẽ, sớm
nhất).
...............................................................................................................................
Phần IV. Các thông
tin bổ sung có liên quan khác
...............................................................................................................................
Tên.......................................
Chức
danh...........................................
Cơ quan
- Báo cáo này theo
yêu cầu của Phụ lục 17, Mục 11 của Công ước La-hay, Điều 13 Công ước Môngrêan.
- Báo cáo này được
hoàn thành và gửi tới ICAO trong vòng sáu mươi ngày kể từ khi xảy ra sự cố với
các thông tin liên quan.
PHỤ LỤC XXIV
CÁC MẪU BIÊN BẢN VI PHẠM AN NINH HÀNG KHÔNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
A. MẪU BIÊN BẢN VI PHẠM AN NINH HÀNG KHÔNG
TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/...........
|
(Địa danh........),
ngày tháng năm 20....
|
BIÊN
BẢN VI PHẠM
về..................................................
Hôm nay, vào
hồi........ giờ........ ngày........ tháng........ năm........
tại....................
I. Chúng tôi gồm:
1. Họ và
tên:.................................... Chức
vụ:......................................................
2. Họ và
tên..................................... Chức vụ:......................................................
II. Với sự chứng kiến
của:
1. Ông
(bà).................... Nghề nghiệp/chức vụ
- Địa chỉ thường trú
(tạm trú):
- Chứng minh nhân dân
số:........... Ngày cấp:..................; Nơi cấp:
2. Ông
(bà).................... Nghề nghiệp/chức vụ:
- Địa chỉ thường
trú:.............;
- Chứng minh nhân dân
số:....... Ngày cấp:...........; Nơi cấp:
III. Tiến hành lập
biên bản vi phạm đối với:
1. Ông
(bà):............................... Nghề nghiệp:.............. Giới tính................................. ;
- Địa chỉ thường trú
(tạm trú):.............;
- Đơn vị công tác
- Sinh ngày..........
tháng............ năm.............
- Chứng minh nhân dân
số (Hộ chiếu)....... Cấp ngày........ tại
- Quốc tịch
IV. Nội dung sự việc
vi phạm:
- Ghi rõ nội dung vi
phạm, Các hành vi vi phạm, diễn biến sự việc vi phạm
- Ghi rõ các thiệt
hại do hành vi vi phạm gây ra, người, cơ quan bị thiệt hại, họ tên, địa chỉ của
họ
- Liệt kê tang vật,
phương tiện, vi phạm các loại tài liệu và giấy tờ liên quan bị tạm giữ
V. Theo yêu cầu của Cảng
vụ hàng không...... để xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật, [tên
người ra quyết định] quyết định chuyển giao người, phương tiện, tang vật vi
phạm cho......... để giải quyết theo thẩm quyền.
Biên bản gồm.......
trang, được lập thành..... bản có nội dung và giá trị như nhau, một bản được
giữ lại..................1, một bản giao cho người vi phạm, một bản
giao cho Cảng vụ hàng không........ một bản giao cho...................2
Biên bản này đã được
đọc lại cho người vi phạm, người làm chứng cùng nghe và đồng ý, không có ý kiến
gì khác và cùng ký xác nhận (lưu ý ký vào từng trang biên bản, trong trường hợp
có ý kiến khác thì ghi bảo lưu bên dưới biên bản).
Người vi phạm
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Người chứng kiến
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Đại
diện Cảng vụ hàng không
(Ký
ghi rõ họ tên)
- Người vi phạm không
ký biên bản vì:........
- Người làm chứng
không ký biên bản vì:.......
- Ý kiến bảo
lưu................................................................................
Người
lập biên bản
(Ký,
ghi rõ họ tên)
1 Bộ phận an ninh hàng
không (Trung tâm, Phòng, Ban, Đội....) đối với biên bản do lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không lập, đối với các doanh nghiệp khác thì ghi Đơn vị Phòng hoặc
Đội, Tổ bảo vệ theo thực tế tổ chức lực lượng bảo vệ của doanh nghiệp.
2 Đơn vị nhận bàn giao
không phải Cảng vụ, như Đồn Công an...., Hải quan cửa khẩu...., Công an
Phường......
B. MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO
TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BBBG
|
Địa danh........,
ngày tháng năm 20....
|
BIÊN
BẢN BÀN GIAO
Vụ
việc:.................................
Vào hồi.........
giờ..... ngày... tháng...... năm......
Tại........................,
theo yêu cầu của Cảng vụ hàng không..................
1. Đại diện bên giao....................................
- Ông
(bà)....................................... Chức
vụ........................................................
- Đơn
vị:................................................................................................................
2. Đại diện bên nhận...........................................................................................
- Ông
(bà)..................................... Chức
vụ..........................................................
- Đơn
vị:................................................................................................................
Hai bên cùng nhau
tiến hành bàn giao như sau:
I. Bàn giao người vi
phạm:
1. Ông
(bà):........................... Nghề nghiệp:.................. Giới
tính.......................;
- Địa chỉ thường trú
(tạm trú):.............;
- Đơn vị công
tác...................................................................................................
- Sinh ngày..........
tháng............ năm.............
- Chứng minh nhân dân
số (Hộ chiếu)....... Cấp ngày........ tại..............................
- Quốc
tịch.............................................................................................................
- Biểu hiện
tình trạng sức khỏe[63]:.........................................................................
2. Ông
(bà):................................. Nghề nghiệp:.................. Giới
tính.................;
- Địa chỉ thường trú
(tạm trú):..............;
- Đơn vị công
tác...................................................................................................
- Sinh ngày..........
tháng............ năm.............
- Chứng minh nhân dân
số (Hộ chiếu)............. Cấp ngày........ tại........................
- Quốc
tịch.............................................................................................................
- Biểu hiện
tình trạng sức khỏe[64]:
3.............................................................................................................................
II. Bàn giao phương
tiện, tang vật, tài sản:
Liệt kê theo thứ tự
các phương tiện, tang vật, tài sản, tài liệu , v. v....
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Biên bản gồm.......
trang, được lập xong hồi......... giờ....... cùng ngày gồm.... bản có nội dung
và giá trị như nhau, một bản được giữ lại................1, một bản
giao cho Cảng vụ hàng không........ một bản giao cho.................2
Biên bản này đã được
đọc lại cho đại diện bên giao và bên nhận cùng nghe, đồng ý, không có ý kiến gì
khác và cùng ký xác nhận (lưu ý ký vào từng trang biên bản).
Đại diện bên giao
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Đại diện bên nhận
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Đại
diện Cảng vụ3
(Ký
ghi rõ họ tên)
1 Bộ phận an ninh hàng
không (Trung tâm/Phòng/Ban/Đội....) đối với biên bản do lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không lập, đối với các doanh nghiệp khác thì ghi Đơn vị Phòng hoặc
Đội, Tổ bảo vệ theo thực tế tổ chức lực lượng bảo vệ của doanh nghiệp.
2 Đơn vị nhận bàn giao
không phải Cảng vụ hàng không, như Đồn Công an....., Hải quan cửa khẩu.....,
3 Cảng vụ ký vào mục này
trong trường hợp nơi nhận bàn giao không phải là Cảng vụ, Cảng vụ nhận bàn giao
thì ký vào Đại diện bên nhận.
C. MẪU BÁO CÁO BAN ĐẦU
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM
CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG......
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /........
|
Địa danh.....,
ngày..... tháng..... năm.....
|
Kính
gửi: Cục Hàng không Việt Nam
(Phòng
An ninh hàng không)
BÁO
CÁO BAN ĐẦU
Vụ
việc:................................
1. Tóm tắt diễn biến
vụ việc và hậu quả tác hại:
(Thời gian, địa điểm,
trình tự diễn biến sự việc, hậu quả tác hại...............)
...............................................................................................................................
2. Đối tượng vi phạm:
- Họ và
tên:......................... Nam, nữ................ Quốc
tịch...................................
Địa chỉ thường
trú:................................................................................................
Hộ chiếu,
CMTND............. Số:........................ Nơi
cấp.......................................
- Họ và
tên:......................... Nam, nữ............... Quốc
tịch....................................
Địa chỉ
thường
trú:................................................................................................
Hộ chiếu,
CMTND,............. Số:........................ Nơi
cấp......................................
3. Các
biện pháp đã và đang làm:
(Lập biên
bản, thu giữ giấy tờ tùy thân, Thẻ kiểm soát an ninh hàng không, Giấy phép nhân
viên hàng không, giữ người, đồ vật, phương tiện vi phạm, lấy lời khai nhân
chứng, người vi phạm và những người liên quan......)...............................
...............................................................................................................................
4. Đánh
giá nhận xét:
(Về tính
chất, mức độ vi phạm; vi phạm vào điều khoản nào của quy định nào; dự kiến xử
phạt......).....................................................................................................
5. Ý kiến đề
xuất:..................................................................................................
Nơi nhận:
-
...............
- .............
- Lưu......
|
GIÁM ĐỐC CẢNG
VỤ..........
|
D. MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ XỬ LÝ
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM
CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG......
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /........
|
Địa danh.....,
ngày..... tháng..... năm.....
|
Kính
gửi: Cục Hàng không Việt Nam
BÁO
CÁO KẾT QUẢ XỬ LÝ
Vụ
việc:................................
Tiếp theo báo cáo ban
đầu về vụ việc vi phạm số:...../.... Ngày... tháng...... năm.... Cảng vụ hàng
không.............. báo cáo kết quả xử lý cuối cùng như sau:
1. Diễn biến vụ việc
sau khi điều tra làm rõ:
(Nếu kết quả điều tra
làm rõ như báo cáo ban đầu thì chỉ cần ghi diễn biến như đã nêu trong báo cáo
ban đầu. Nếu có những thay đổi thì nêu rõ, cụ thể những thay
đổi............)................................................
2. Biện pháp xử lý:
(Nêu rõ các biện pháp
áp dụng xử lý đối với cá nhân, tổ chức vi phạm như: xử phạt vi phạm hành chính;
thu giữ phương tiện, giấy tờ.........)
................................................................................................
3. Các khuyến cáo yêu
cầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan khắc phục sơ hở, thiếu sót:
(Nêu cụ thể từng nội
dung khuyến cáo cá nhân, tổ chức, đơn vị phải thực hiện khắc phục, thời gian
khắc phục)
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Phòng An ninh hàng không (Cục HKVN);
- Thanh tra hàng không (Cục HKVN);
- ..............
- Lưu.....
|
GIÁM ĐỐC CẢNG
VỤ..........
|
PHỤ LỤC XXV
TÚI ĐỰNG CHẤT LỎNG ĐƯỢC PHÉP MANG THEO NGƯỜI,
HÀNH LÝ XÁCH TAY TRÊN CHUYẾN BAY QUỐC TẾ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
1. Túi đựng 1000 mi-li-lít
chất lỏng hành khách mua ngoài khu vực cách ly
1.1. Túi nhựa trong
suốt; kích cỡ túi đựng đủ chứa không quá 10 lọ 100 mi-li-lít (không quá 25
cen-ti-mét x 20 cen-ti-mét).
1.2. Miệng túi có thể
mở ra đóng lại được để phục vụ cho việc kiểm tra an ninh hàng không tại điểm
kiểm tra an ninh hàng không.
2. Túi nhựa an ninh
(Security tamper-evident
bag (STEB)) đựng chất lỏng mua tại cửa hàng trong khu vực cách ly quốc tế, trên
tàu bay
2.1. Vật liệu để sản
xuất túi:
a) Trong suốt (sử
dụng chất liệu nhựa pô-ly-me mềm chịu lực tốt, hoặc vật liệu tương tự);
b) Kích cỡ tùy theo
yêu cầu; độ dày tối thiểu 50 mi-crô-mét.
2.2. Miệng túi: có
dải băng dính miệng túi có độ dính cao, rộng tối thiểu 30 mi-li-mét, có các họa
tiết chìm; đường lót dải băng dính rộng tối thiểu 40 mi- li-mét; khi bóc dải
băng dính sẽ rách hỏng và các họa tiết chìm sẽ hiện lên.
2.3. Cạnh và đáy túi:
đường viền cạnh và đáy túi màu đỏ, có kích thước trên 15 mi-li-mét, in dòng chữ
“Không được mở”, hoặc tên cảng hàng không, hoặc những thông tin, họa tiết dọc
theo đường viền với khổ chữ tối thiểu 5 mi-li-mét.
2.4. Mặt trước túi:
a) Biểu tượng an ninh
màu xanh lá cây ở giữa túi;
b) Dòng chữ in màu đỏ
ở đáy túi: “Không được mở cho đến hết hành trình - Nếu túi bị hỏng niêm phong,
hàng hóa trong túi có thể bị tịch thu”;
c) Phía trên miệng
túi có 03 chữ VNM đối với túi của cửa hàng miễn thuế; Mã quốc tế của hãng hàng
không đối với túi bán hàng miễn thuế trên tàu bay;
d) Tên của nhà sản
xuất túi; hoặc mã của nhà sản xuất đã đăng ký với ICAO;
đ) Số xê-ri kiểm
soát.
2.5. Phần túi nhỏ
đựng hóa đơn/biên lai có kích cỡ phù hợp với cỡ hóa đơn/biên lai nằm bên trong
túi, ở vị trí dễ thấy bên trái phía trên túi (có thể thay bằng một túi nhỏ để
rời).
PHỤ LỤC XXVI
MẪU TỜ KHAI MANG ĐỒ VẬT, PHƯƠNG TIỆN VÀO KHU
VỰC HẠN CHẾ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
I. Phần tự khai
Họ và tên:
____________________________________________________________
Số Thẻ KSANHK:
______________________________________________________
Đơn vị công tác:
_______________________________________________________
Nội dung khai báo đồ
vật, phương tiện mang vào/ra khu vực hạn chế:
STT
|
Tên
đồ vật, phương tiện
|
Số
lượng
|
Chủng
loại
|
Mục
đích sử dụng
|
Thời
gian
|
Ghi
chú
|
Mang
vào
|
Mang
ra
|
Mang
vào
|
Mang
ra
|
01
|
|
|
|
|
|
|
|
|
02
|
|
|
|
|
|
|
|
|
03
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan nội dung
khai trên là đúng sự thật, không còn mang bất kỳ đồ vật nào khác theo người
ngoài nội dung đã khai bảo ở trên.
|
Người khai
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
II. Phần xác nhận của
nhân viên Kiểm soát ANHK
1. Tôi đã kiểm tra
toàn bộ đồ vật mang vào khu vực hạn chế của ông (bà):........................
đúng/không đúng với nội dung khai ở trên.
|
Nhân viên kiểm tra
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
2. Tôi đã kiểm tra
toàn bộ đồ vật mang ra khỏi khu vực hạn chế của ông (bà):... đúng/không đúng
với nội dung khai ở trên.
(Nếu không đúng) Đã
sử dụng:
____________________________________________
Mục đích sử dụng:
______________________________________________________
|
Nhân viên kiểm tra
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|