BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2016/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 02 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT CHƯƠNG TRÌNH AN NINH HÀNG
KHÔNG VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật số
61/2014/QH13 ngày 21 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số
27/2011/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ về cung cấp, khai thác, xử
lý, sử dụng thông tin về hành khách trước khi nhập cảnh Việt Nam qua đường hàng
không;
Căn cứ Nghị định số
66/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định về Nhà chức trách
hàng không;
Căn cứ Nghị định số
92/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về an ninh hàng không;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng
không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
về an ninh hàng không dân dụng, bao gồm: biện pháp kiểm soát an ninh phòng
ngừa, xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không và đối phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp; hệ thống tổ chức bảo đảm an ninh hàng không của ngành hàng không
dân dụng; công trình, trang bị, thiết bị, phương tiện và vũ khí, công cụ hỗ trợ
phục vụ bảo đảm an ninh hàng không; kiểm soát chất lượng an ninh hàng không;
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác bảo đảm an ninh hàng không.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với:
1. Tổ chức, cá nhân
Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hàng không dân dụng tại Việt
Nam hoặc hoạt động hàng không dân dụng trong vùng thông báo bay do Việt Nam
quản lý.
2. Tổ chức, cá nhân
Việt Nam hoạt động hàng không dân dụng ở nước ngoài nếu pháp luật của nước
ngoài không có quy định khác.
3. Tổ chức, cá nhân
Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng tàu bay công vụ nhằm mục đích
dân dụng.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bưu gửi bao gồm thư,
gói, kiện hàng hóa được chấp nhận, vận chuyển và phát hợp pháp qua mạng bưu
chính.
2. Công cụ hỗ trợ
gồm:
a) Các loại súng dùng
để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường,
la-de, pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này;
b) Các loại phương
tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;
c) Các loại lựu đạn
khói, lựu đạn cay, quả nổ;
d) Các loại dùi cui
điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai,
áo giáp, găng tay điện, găng tay bắt dao, lá chắn, mũ chống đạn;
đ) Động vật nghiệp
vụ.
3. Điểm kiểm tra an
ninh hàng không là các vị trí kiểm tra an ninh hàng không được thiết lập tại
các cổng, cửa, lối đi giữa khu vực công cộng và khu vực hạn chế.
4. Đồ vật phục vụ
trên tàu bay là vật phẩm để hành khách, tổ bay sử dụng, bán trên tàu bay, trừ
suất ăn; các vật phẩm phục vụ cho khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.
5. Đồ vật, hành lý
không xác nhận được chủ là đồ vật bị bỏ tại cảng hàng không, sân bay mà không
có căn cứ xác định được chủ của đồ vật đó.
6. Giám sát an ninh
hàng không là việc sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp con người, động vật, thiết bị
kỹ thuật để quản lý, theo dõi nhằm phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm
hoặc có dấu hiệu vi phạm về an ninh hàng không.
7. Giấy phép nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không là sự xác nhận của Cục Hàng không Việt Nam
cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không có đủ năng lực để thực hiện các
nhiệm vụ được phân công.
8. Hàng hóa là tài
sản được chuyên chở bằng tàu bay trừ bưu gửi, hành lý, đồ vật phục vụ trên tàu
bay và suất ăn.
9. Hàng hóa, bưu gửi
trung chuyển là hàng hóa, bưu gửi được vận chuyển tiếp nối trên hai chuyến bay
khác nhau trở lên hoặc bằng hai loại hình vận chuyển khác nhau trở lên, trong
đó có loại hình vận chuyển bằng đường hàng không.
10. Hành lý là tài
sản của hành khách hoặc tổ bay được chuyên chở bằng tàu bay.
11. Hành lý xách tay
là hành lý được hành khách, thành viên tổ bay mang theo người lên tàu bay và do
hành khách, thành viên tổ bay bảo quản trong quá trình vận chuyển.
12. Hành lý ký gửi là
hành lý của hành khách, thành viên tổ bay được chuyên chở trong khoang hàng của
tàu bay và do người vận chuyển bảo quản trong quá trình vận chuyển.
13. Hành lý không có
người nhận là hành lý đến một cảng hàng không, sân bay mà không được hành
khách, tổ bay lấy hoặc nhận.
14. Hành lý thất lạc
là hành lý của hành khách, tổ bay bị tách rời khỏi hành khách, tổ bay trong quá
trình vận chuyển.
15. Hành khách, hành
lý, hàng hóa, bưu gửi quá cảnh, tạm dừng nội địa là hành khách, hành lý, hàng
hóa, bưu gửi lên lại cùng một chuyến bay tại một cảng hàng không mà hành khách,
hành lý, hàng hóa, bưu gửi đã đến trước đó.
16. Hành khách, hành lý
nối chuyến là hành khách, hành lý tham gia trực tiếp vào hai chuyến bay khác
nhau trở lên trong một hành trình.
17. Hoạt động kiểm
soát chất lượng an ninh hàng không bao gồm thanh tra, kiểm tra, khảo sát, thử
nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không:
a) Thanh tra an ninh
hàng không là hoạt động thanh tra chuyên ngành hàng không được thực hiện theo
các quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành;
b) Kiểm tra chất lượng
an ninh hàng không là việc kiểm tra sự tuân thủ một số hoặc toàn bộ các quy định
trong Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không của người khai thác cảng
hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không;
c) Thử nghiệm an ninh
hàng không là việc sát hạch hiệu quả của một biện pháp bảo đảm an ninh cụ thể
bằng cách công khai hoặc bí mật tiến hành một hành vi vi phạm giả định về an
ninh hàng không;
d) Khảo sát an ninh
hàng không là việc thu thập các thông tin, số liệu để định lượng các nhu cầu an
ninh và xác định các trọng điểm cần tập trung bảo vệ;
đ) Điều tra an ninh
hàng không là việc tiến hành làm rõ hành vi can thiệp bất hợp pháp, hành vi vi
phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm an ninh hàng không;
e) Đánh giá an ninh
hàng không là việc thẩm định sự tuân thủ một số hoặc toàn bộ các tiêu chuẩn,
quy định về an ninh hàng không do Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế, nhà chức
trách hàng không nước ngoài, hãng hàng không tiến hành.
18. Khu vực cách ly
là khu vực được xác định từ điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách
đến cửa tàu bay.
19. Khu vực lưu giữ
hành lý là nơi lưu giữ hành lý ký gửi chờ chuyển lên tàu bay, lưu giữ hành lý
thất lạc hoặc hành lý không có người nhận.
20. Khu vực bảo dưỡng,
sửa chữa tàu bay là khu vực phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay; bao
gồm sân đỗ tàu bay, công trình, nhà xưởng, bãi đỗ phương tiện và hệ thống đường
giao thông nội bộ.
21. Kiểm soát an ninh
nội bộ là biện pháp an ninh phòng ngừa nhằm loại trừ các nguyên nhân, điều kiện
để đối tượng khủng bố, tội phạm có thể lợi dụng, móc nối, lôi kéo nhân viên
hàng không tiếp tay hoặc trực tiếp thực hiện hành vi khủng bố, phạm tội và các
hành vi vi phạm khác.
22. Kiểm tra an ninh
hàng không tàu bay là việc kiểm tra bên trong và bên ngoài tàu bay theo danh mục
nhằm phát hiện vật đáng ngờ, vật phẩm nguy hiểm.
23. Kiểm tra trực
quan là việc nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp sử dụng tay, mắt
và các giác quan khác để kiểm tra người, phương tiện, đồ vật nhằm nhận biết và
phát hiện vật đáng ngờ, vật phẩm nguy hiểm.
24. Kiểm tra lý lịch
là việc thẩm tra, xác minh nhân thân của một người để đánh giá sự thích hợp với
vai trò nhân viên hàng không; cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân
bay có giá trị sử dụng dài hạn.
25. Nhân viên an ninh
trên không là người được chính phủ quốc gia khai thác tàu bay hoặc chính phủ
quốc gia đăng ký tàu bay ủy quyền, bố trí làm nhiệm vụ trên tàu bay với mục
đích bảo vệ tàu bay và hành khách chống lại hành vi can thiệp bất hợp pháp.
26. Niêm phong an
ninh là sự xác nhận hàng hóa, đồ vật, phương tiện đã qua kiểm tra an ninh hàng không
hoặc tình trạng nguyên vẹn của đồ vật, phương tiện được niêm phong.
27. Sân đỗ tàu bay là
khu vực được xác định trong khu bay dành cho tàu bay đỗ để đón, trả hành khách,
hành lý, bưu gửi, hàng hóa, tiếp nhiên liệu hoặc bảo dưỡng.
28. Suất ăn là đồ ăn,
đồ uống, các dụng cụ sử dụng cho bữa ăn trên tàu bay.
29. Vụ việc vi phạm
an ninh hàng không là hành vi vi phạm an ninh hàng không nhưng chưa đến mức là
hành vi can thiệp bất hợp pháp.
30. Tàu bay đang bay
là tàu bay theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam.
31. Tàu bay đang khai
thác là tàu bay mang quốc tịch của Việt Nam hoặc nước ngoài đang đỗ tại sân đỗ,
bãi đậu tàu bay để chuẩn bị thực hiện hoạt động bay và có sự giám sát an ninh
hàng không liên tục bằng biện pháp thích hợp nhằm phát hiện việc tiếp cận, xâm
nhập tàu bay trái phép.
32. Tàu bay không
khai thác là tàu bay mang quốc tịch của Việt Nam hoặc nước ngoài đỗ tại sân đỗ,
bãi đậu tàu bay trên 12 giờ hoặc không có sự giám sát an ninh hàng không liên
tục.
33. Tia X là một dạng
của sóng điện từ, có bước sóng trong khoảng từ 0,01 na-nô-mét đến 10 na-nô-mét
tương ứng với dãy tần số từ 30 pe-ta-héc đến 30 e-xa-héc và năng lượng từ 120
eV đến 120 keV.
34.
Túi nhựa an ninh là túi nhựa chuyên biệt để đựng chất lỏng, các chất đặc sánh,
dung dịch xịt mua tại cửa hàng trong khu cách ly quốc tế, trên chuyến bay quốc
tế. Túi trong suốt có quy cách theo Phụ lục XXV ban hành kèm theo Thông
tư này, bên trong có chứng từ để ở vị trí đọc được một cách dễ dàng mà không
cần mở túi có ghi các nội dung:
a) Ngày bán hàng
(ngày/tháng/năm);
b) Mã quốc tế nơi bán
(quốc gia, cảng hàng không, hãng hàng không);
c) Số chuyến bay; tên
hành khách (nếu có);
d) Số lượng và danh
sách hàng trong túi.
35. Vị trí đỗ biệt
lập là khu vực trong sân bay dành cho tàu bay đỗ trong trường hợp bị can thiệp
bất hợp pháp nhằm cách ly với các tàu bay khác và các công trình của cảng hàng
không, sân bay kể cả các công trình, thiết bị ngầm dưới mặt đất để triển khai
phương án khẩn nguy.
36. Vũ khí bao gồm vũ
khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và các loại vũ khí khác
có tính năng, tác dụng tương tự.
a) Vũ khí quân dụng
gồm: súng cầm tay hạng nhỏ (súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung
liên và các loại súng khác có tính năng, tác dụng tương tự); vũ khí hạng nhẹ
(súng đại liên, súng cối dưới 100 mi-li-mét, súng ĐKZ, súng máy phòng không dưới
23 mi-li-mét, súng phóng lựu, tên lửa chống tăng cá nhân, tên lửa phòng không
vác vai) và các loại vũ khí hạng nhẹ khác có tính năng, tác dụng tương tự; các
loại bom, mìn, lựu đạn, đạn, ngư lôi, thủy lôi và hoả cụ; vũ khí không thuộc
danh mục vũ khí do Chính phủ ban hành nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như
vũ khí quân dụng.
b) Vũ khí thể thao là
súng và các loại vũ khí thô sơ dùng để luyện tập, thi đấu thể thao;
c) Súng săn là súng
dùng để săn bắn gồm súng kíp, súng hơi và các loại súng khác có tính năng, tác
dụng tương tự;
d) Vũ khí thô sơ gồm
các loại dao găm, kiếm, giáo, mác, lưỡi lê, đinh ba, đao, mã tấu, quả đấm, quả
chùy, cung, nỏ, côn.
37. ICAO là tên viết
tắt của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.
Điều 4. Chương trình
an ninh, Quy chế an ninh hàng không
1. Chương trình an
ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay do doanh nghiệp được
cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với
Cảng vụ hàng không và các cơ quan, đơn vị liên quan tại cảng hàng không, sân
bay xây dựng trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
2. Chương trình an
ninh hàng không của hãng hàng không; Quy chế an ninh hàng không của cơ sở cung
cấp dịch vụ không lưu, cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị
tàu bay; cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; cơ sở
xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay do hãng hàng không, người khai thác
tàu bay, doanh nghiệp chủ quản cơ sở xây dựng trình Cục Hàng không Việt Nam phê
duyệt, chấp thuận theo quy định.
3. Nội dung Chương trình
an ninh, Quy chế an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân
bay; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và hãng hàng không Việt Nam
phải được xây dựng theo đề cương quy định tại các Phụ
lục I, II, III và
IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Thủ tục phê
duyệt Chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân
bay
1. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay gửi 03 bộ hồ sơ bằng tiếng Việt trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao
gồm:
a) Văn bản đề nghị
theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Chương trình an
ninh hàng không cảng hàng không, sân bay.
2. Trường hợp nhận được
đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 10 ngày làm
việc tính từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định
hồ sơ, tổ chức kiểm tra thực tế và ra quyết định phê duyệt nếu Chương trình an
ninh hàng không cảng hàng không, sân bay đáp ứng đầy đủ các quy định của Thông
tư này hoặc có văn bản yêu cầu người khai thác cảng hàng không, sân bay bổ
sung, sửa đổi nếu Chương trình an ninh hàng không cảng hàng không, sân bay chưa
đáp ứng đầy đủ các quy định của Thông tư này.
3. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 03 ngày làm
việc, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản yêu cầu người khai thác cảng hàng
không, sân bay bổ sung.
Điều 6. Thủ tục phê
duyệt Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không Việt Nam
1. Hãng hàng không
gửi 03 bộ hồ sơ bằng tiếng Việt trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình
thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Chương trình an
ninh hàng không của hãng hàng không.
2. Thời gian, quy
trình thủ tục thẩm định, phê duyệt Chương trình an ninh hàng không của hãng
hàng không Việt Nam như quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5
của Thông tư này.
Điều 7. Thủ tục chấp
thuận Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không nước ngoài
1. Hãng hàng không
gửi 03 bộ hồ sơ bằng tiếng Anh trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình
thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Chương trình an
ninh hàng không của hãng hàng không;
c) Bảng đánh giá nội
dung khác biệt của Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không với quy
định của pháp luật Việt Nam và các biện pháp nhằm khắc phục các khác biệt.
2. Thời gian, quy
trình thủ tục thẩm định, chấp thuận Chương trình an ninh hàng không của hãng
hàng không như quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 5 của Thông tư
này.
Điều 8. Thủ tục phê
duyệt Quy chế an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
1. Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ không lưu; doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay,
thiết bị tàu bay; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không,
sân bay; doanh nghiệp xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay gửi 03 bộ hồ
sơ bằng tiếng Việt trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp
khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Quy chế an ninh
hàng không của doanh nghiệp.
2. Thời gian, quy
trình thủ tục thẩm định, phê duyệt Quy chế an ninh hàng không của doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ hàng không như quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
5 của Thông tư này.
Điều 9. Sửa đổi, bổ
sung Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không
1. Chương trình an
ninh, Quy chế an ninh hàng không được sửa đổi, bổ sung khi không còn phù hợp
với quy định hiện hành hoặc không đáp ứng yêu cầu trong quá trình triển khai,
thực hiện theo đề nghị của doanh nghiệp hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của Cục
Hàng không Việt Nam.
2. Thủ tục phê duyệt,
chấp thuận Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không sửa đổi, bổ sung được
thực hiện theo quy định tại các Điều 5, 6, 7
và 8 của Thông tư này.
Điều
10. Kiểm soát tài liệu an ninh hàng không
1. Việc xác định độ
mật của tài liệu an ninh hàng không được thực hiện theo quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Tài liệu an ninh
hàng không là tài liệu hạn chế, bao gồm:
a) Các Chương trình
an ninh, Quy chế an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt,
chấp thuận;
b) Khuyến cáo, thông
báo, kết luận thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, điều tra, khảo sát, các đánh giá
nguy cơ về an ninh hàng không và hồ sơ các vụ việc vi phạm về an ninh hàng
không;
c) Các quy chế phối
hợp, văn bản hiệp đồng về an ninh hàng không giữa các cơ quan, đơn vị ngành
hàng không với các cơ quan đơn vị liên quan;
d) Tài liệu về an
ninh hàng không của ICAO hoặc do nước ngoài cung cấp được ICAO và phía nước
ngoài xác định là tài liệu hạn chế;
đ) Các văn bản, tài
liệu về an ninh hàng không khác mà Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam xác định
là tài liệu hạn chế.
3. Các cơ quan, đơn
vị chịu trách nhiệm chỉ đạo quản lý, sử dụng tài liệu an ninh hạn chế đúng mục
đích.
4. Tài liệu an ninh
hàng không hạn chế chỉ cung cấp cho nơi nhận có ghi trong tài liệu. Việc cung
cấp tài liệu cho đầu mối ngoài danh mục nơi nhận tài liệu phải được sự đồng ý
bằng văn bản của Thủ trưởng đơn vị ban hành tài liệu và ký nhận. Đối với các
tài liệu an ninh hàng không được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải có
dòng chữ “tài liệu hạn chế” tại tất cả các trang của tài liệu.
Chương
II
BIỆN
PHÁP KIỂM SOÁT AN NINH PHÒNG NGỪA
Mục 1. HỆ THỐNG THẺ,
GIẤY PHÉP KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG VÀO VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI KHU VỰC HẠN CHẾ
Điều
11. Hệ thống thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1. Hệ thống thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh hàng không bao gồm:
a) Thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn và
loại có giá trị sử dụng ngắn hạn được phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn
chế của nhà ga, sân bay;
b) Thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh nội bộ loại có giá trị sử dụng dài hạn và loại có giá trị sử
dụng ngắn hạn được phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế riêng của
doanh nghiệp;
c) Thẻ nhận dạng tổ
bay của hãng hàng không loại có giá trị sử dụng dài hạn được phép vào và hoạt
động tại các khu vực hạn chế có liên quan đến nhiệm vụ của tổ bay.
2. Thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh hàng không phải được bảo mật, chống làm giả. Cục Hàng không
Việt Nam quy định, thống nhất cách thức, biện pháp bảo mật đối với từng loại
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.
Điều
12. Thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1.
Cục Hàng không Việt Nam
a) Cấp thẻ kiểm soát
an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn tại một cảng hàng
không, sân bay cho các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội cấp
Trung ương và các cơ quan, tổ chức nước ngoài;
b) Cấp thẻ kiểm soát
an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn tại nhiều cảng hàng
không, sân bay thuộc quyền quản lý của các Cảng vụ hàng không khác nhau cho tất
cả các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 16 của Thông tư này.
2.
Cảng vụ hàng không
a) Cấp thẻ, giấy phép
có giá trị sử dụng dài hạn tại một hoặc nhiều cảng hàng không, sân bay thuộc
phạm vi quản lý của Cảng vụ cho các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính
trị, xã hội cấp địa phương và các doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này;
b) Cấp thẻ, giấy phép
có giá trị sử dụng ngắn hạn tại một cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản
lý cho tất cả các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 16 của Thông
tư này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay được Cục Hàng không Việt Nam ủy quyền cấp thẻ, giấy
phép dài hạn, ngắn hạn tại một cảng hàng không trong phạm vi quản lý cho cán
bộ, nhân viên, phương tiện của mình và người, phương tiện mà người khai thác
cảng hàng không, sân bay thuê làm nhiệm vụ xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng trang
thiết bị, công trình của mình.
4. Hãng hàng không
Việt Nam và nước ngoài cấp thẻ nhận dạng tổ bay có giá trị sử dụng dài hạn cho
tổ bay để thực hiện nhiệm vụ trong chuyến bay.
5. Doanh nghiệp chủ
quản khu vực hạn chế cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử
dụng dài hạn, ngắn hạn tại các khu vực hạn chế sử dụng riêng cho doanh nghiệp.
Điều
13. Thời hạn, hiệu lực và mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1. Cục Hàng không
Việt Nam ban hành mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân
bay.
2.
Hãng hàng không Việt Nam ban hành mẫu thẻ nhận dạng tổ bay, doanh nghiệp chủ
quản khu vực hạn chế ban hành mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ; các
mẫu này không được giống với mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng
không, sân bay và phải được thông báo cho Cảng vụ hàng không nơi hãng hàng
không khai thác để giám sát.
3.
Hãng hàng không nước ngoài phải thông báo mẫu thẻ nhận dạng tổ bay cho Cảng vụ
hàng không nơi hãng hàng không khai thác để giám sát.
4.
Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng
dài hạn cấp cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, cơ quan, tổ
chức nước ngoài, các hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không,
phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay có thời hạn hiệu lực tối đa không
quá 02 năm kể từ ngày cấp; thẻ, giấy phép cấp cho các tổ chức khác có thời hạn
hiệu lực tối đa không quá 01 năm kể từ ngày cấp;
5. Thẻ kiểm soát an
ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn có thời hạn hiệu lực
căn cứ vào yêu cầu của người đề nghị cấp và kết quả đánh giá, thẩm định hồ sơ,
bao gồm thẻ được sử dụng 01 lần trong vòng 01 ngày (24 giờ) kể từ thời điểm thẻ
được cấp có hiệu lực và thẻ được sử dụng nhiều lần trong thời hạn tối đa không
quá 10 ngày kể từ thời điểm thẻ được cấp có hiệu lực.
6. Giấy phép kiểm
soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng ngắn hạn sẽ có
thời hạn hiệu lực căn cứ vào yêu cầu của người đề nghị cấp và kết quả đánh giá,
thẩm định hồ sơ nhưng tối đa không quá 01 ngày (24 giờ) kể từ thời điểm giấy
phép được cấp có hiệu lực.
7. Thẻ nhận dạng tổ
bay của hãng hàng không Việt Nam; thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ loại
có giá trị sử dụng dài hạn có thời hạn hiệu lực tối đa không quá 02 năm kể từ
ngày cấp; thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ loại có giá trị sử dụng ngắn
hạn có thời hạn hiệu lực như quy định tại các khoản 5 và 6 của Điều này.
8. Đối tượng được cấp
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay phải chịu chi phí cấp
thẻ, giấy phép theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Nội dung của thẻ kiểm soát an ninh hàng không
1. Thẻ kiểm soát an
ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn phải có các thông tin
cơ bản sau đây:
a) Số thẻ; ký hiệu
cảng hàng không, sân bay được phép vào và hoạt động;
b) Thời hạn hiệu lực
của thẻ;
c) Họ và tên của người
được cấp thẻ;
d) Chức danh của người
được cấp thẻ;
đ) Tên cơ quan, đơn
vị của người được cấp thẻ;
e) Ảnh của người được
cấp thẻ;
g) Khu vực hạn chế được
phép vào và hoạt động;
h) Quy định về sử
dụng thẻ.
2. Thẻ kiểm soát an
ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn phải có các thông tin cơ bản sau đây:
a) Số thẻ; ký hiệu
của doanh nghiệp;
b) Thông tin theo quy
định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3.
Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn phải
có các thông tin cơ bản quy định tại các điểm a, b, c, g và h khoản 1 Điều này
và số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc số thẻ kiểm soát an ninh cảng
hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn hoặc số thẻ kiểm soát an ninh
nội bộ của người được cấp thẻ.
Thẻ kiểm soát an ninh
nội bộ có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có các thông tin cơ bản quy định tại
các điểm a, b, g và h khoản 1 Điều này.
4. Từng khu vực hạn
chế trên thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay, thẻ kiểm soát an ninh
nội bộ được phân định tương ứng bằng chữ cái, con số, màu sắc hoặc được mã hóa.
5. Thẻ nhận dạng tổ
bay có các thông tin cơ bản sau đây:
a) Số thẻ;
b) Thời hạn hiệu lực
của thẻ;
c) Họ và tên của người
được cấp thẻ;
d) Chức danh của người
được cấp thẻ;
đ) Tên, biểu tượng
hãng hàng không;
e) Ảnh của người được
cấp thẻ.
Điều
15. Nội dung của giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1. Giấy phép kiểm
soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn;
giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn phải có các thông
tin cơ bản sau đây:
a) Số giấy phép;
b) Thời hạn hiệu lực
của giấy phép;
c) Loại phương tiện;
d) Biển kiểm soát phương
tiện;
đ) Khu vực hạn chế được
phép vào và hoạt động;
e) Cổng ra; cổng vào;
g) Tên cơ quan, đơn
vị chủ quản phương tiện.
2. Giấy phép kiểm
soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có các thông tin cơ bản
quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều này.
3. Từng khu vực hạn
chế trên giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay, giấy phép kiểm
soát an ninh nội bộ được phân định tương ứng bằng chữ cái, con số hoặc màu sắc.
Điều
16. Đối tượng, điều kiện, phạm vi cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng
hàng không, sân bay
1. Đối tượng được xem
xét cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn bao gồm:
a) Cán bộ, nhân viên có hợp đồng không xác định thời hạn của các hãng hàng không,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không tại cảng hàng không,
sân bay;
b) Nhân viên của
doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh du lịch; doanh nghiệp giao nhận hàng hóa,
bưu gửi bằng đường hàng không và doanh nghiệp thực hiện khảo sát, thi công, sửa
chữa, bảo dưỡng công trình tại cảng hàng không, sân bay;
c) Cán bộ, nhân viên
của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội cấp Trung ương và địa phương;
d) Người của cơ quan
đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Người điều khiển
phương tiện quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
2. Cục Hàng không
Việt Nam quy định số lượng thẻ cấp cho người của các cơ quan đại diện ngoại
giao, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch phù hợp với yêu cầu kiểm soát
an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay.
3. Điều kiện để đối tượng
quy định tại khoản 1 của Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn bao
gồm:
a) Không có án tích
theo quy định của pháp luật;
b) Được cơ quan, tổ
chức giao nhiệm vụ làm việc thường xuyên tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay,
trừ đối tượng điều khiển phương tiện quy định tại điểm c khoản 6 Điều này;
c) Chỉ những người
của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phục vụ chuyên cơ và được giao nhiệm vụ
chuyên trách thường xuyên phục vụ chuyến bay, đoàn khách chuyên cơ mới được cấp
vào khu vực chuyên cơ.
4. Đối tượng được xem
xét cấp thẻ có giá trị sử dụng ngắn hạn bao gồm:
a) Các đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều này không đủ điều kiện cấp thẻ có giá trị sử dụng dài
hạn;
b) Người có công việc
đột xuất tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay.
5. Đối tượng quy định
tại khoản 4 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không hoặc người của cơ quan chủ quản khu vực hạn chế
giám sát; đối với khu vực cách ly và sân bay phải có nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không đi hộ tống để hướng dẫn, giám sát.
6. Phương tiện được
cấp giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn bao gồm:
a) Phương tiện hoạt
động thường xuyên tại khu vực hạn chế của sân bay phục vụ chuyến bay chuyên cơ,
khu vực đường cất hạ cánh của sân bay;
b) Phương tiện hoạt
động thường xuyên tại khu vực hạn chế của sân bay nhưng không được Cảng vụ hàng
không cấp biển kiểm soát an ninh;
c) Phương tiện thuộc
quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước và chuyên phục vụ các đồng chí Ủy viên Bộ
Chính trị, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở
lên; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng
Bộ Quốc phòng, Phó tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham
mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
7. Đối với phương
tiện hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế của sân bay, biển kiểm soát an
ninh do Cảng vụ hàng không cấp đồng thời là giấy phép kiểm soát an ninh hàng
không, trừ trường hợp quy định tại điểm a, khoản 6 Điều này.
8. Điều kiện bổ sung
để phương tiện quy định tại điểm a khoản 6 Điều này được cấp giấy phép có giá
trị sử dụng dài hạn:
a) Được phép lưu
thông theo quy định của pháp luật;
b) Đáp ứng các yêu
cầu của phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân
bay theo quy định của Bộ Giao thông vận tải về quản lý, khai thác cảng hàng
không, sân bay.
9. Phương tiện được
xem xét cấp giấy phép có giá trị sử dụng ngắn hạn gồm:
a) Phương tiện sử
dụng để đưa đón khách quốc tế từ cấp Bộ trưởng trở lên;
b) Phương tiện quy
định tại điểm b khoản 6 Điều này có nhiệm vụ phục vụ chuyến bay chuyên cơ;
c) Phương tiện có
nhiệm vụ đột xuất để: phục vụ các đối tượng đặc biệt; thực hiện các nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh; phục vụ hoạt động của cảng hàng không, sân bay tại khu vực
hạn chế.
10. Phương tiện quy
định tại khoản 9 của Điều này sau khi được cấp giấy phép vào hoạt động trong
khu vực hạn chế phải có phương tiện của người khai thác cảng hàng không, sân
bay hoặc nhân viên kiểm soát an ninh hàng không hoặc nhân viên có giấy phép
khai thác phương tiện mặt đất hướng dẫn.
11. Phạm vi cấp thẻ,
giấy phép cụ thể như sau:
a) Người làm việc tại
mỗi cảng hàng không, sân bay chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn vào
đúng cảng hàng không, sân bay nơi mình làm việc;
b) Người làm nhiệm vụ
tại nhiều cảng hàng không được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn vào các cảng
hàng không, sân bay;
c) Đối tượng quy định
tại điểm d khoản 1 Điều này chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn vào
cảng hàng không quốc tế;
d) Thẻ có giá trị sử
dụng ngắn hạn, giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn chỉ có giá trị sử
dụng tại một cảng hàng không, sân bay.
12. Trong trường hợp
áp dụng biện pháp an ninh tăng cường, khẩn nguy sân bay, người khai thác cảng
hàng không, sân bay quyết định hạn chế người, phương tiện đã được cấp thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh vào các khu vực hạn chế và phải gửi ngay quyết định cho
Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không có liên quan.
Điều
17. Kiểm tra án tích đối với đối tượng được cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng
không có giá trị sử dụng dài hạn
1. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị của người xin cấp thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng dài hạn
chịu trách nhiệm kiểm tra án tích của người xin cấp thẻ tại cơ quan tư pháp trước
khi làm thủ tục xin cấp thẻ.
2. Việc kiểm tra án
tích của người được cấp thẻ phải được thực hiện khi cấp thẻ lần đầu, cấp lại do
hết thời hạn sử dụng.
Điều
18. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không mất giá trị sử dụng và cấp lại
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1. Thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh hàng không mất giá trị sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Thẻ, giấy phép bị
hỏng; nội dung trên thẻ, giấy phép bị mờ;
b) Thẻ, giấy phép bị
tẩy xóa, sửa chữa;
c) Thẻ, giấy phép bị
mất;
d) Người được cấp thẻ
không còn đáp ứng về đối tượng, điều kiện quy định tại các khoản
1 và 3 Điều 16 của Thông tư này;
đ) Phương tiện được
cấp giấy phép không còn đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản
6 và 8 Điều 16 của Thông tư này;
e) Thẻ, giấy phép hết
hạn sử dụng;
g) Vì lý do đảm bảo
an ninh;
h) Trường hợp chuyển
công tác mà không trả lại thẻ, giấy phép cho đơn vị cấp.
2. Thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh được xem xét cấp lại trong những trường hợp sau:
a) Khi ban hành mẫu
thẻ, giấy phép mới;
b) Còn thời hạn sử
dụng nhưng bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Hết thời hạn sử
dụng; bị mất; bị thu giữ do vi phạm hoặc bị kỷ luật; do thay đổi vị trí công
tác.
Điều
19. Thủ tục cấp mới thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị
sử dụng dài hạn của Cục Hàng không Việt Nam
1. Cơ quan đề nghị cấp
thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đương bưu điện hoặc các hình thức phù
hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Đối với các doanh
nghiệp phải có bản sao chứng thực của tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân,
chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp, trừ trường hợp là doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ hàng không, phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
c) Tờ khai cá nhân
của người đề nghị cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ
lục VII ban hành kèm theo Thông tư này có dán ảnh màu 04 cen-ti-mét x 06
cen-ti-mét, đóng dấu giáp lai (ảnh chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06
tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ);
d) 01 ảnh màu theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này hoặc chụp trực tiếp tại cơ quan cấp thẻ.
2. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt
Nam đánh giá và thẩm định hồ sơ về đối tượng và điều kiện cấp thẻ như sau:
a) Cấp thẻ trong trường
hợp đáp ứng quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 16 của Thông tư
này;
b) Trường hợp không
đáp ứng quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 16 của Thông tư này,
trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản thông báo
cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp hồ sơ
có vấn đề chưa rõ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt Nam có
văn bản đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc đề nghị trực tiếp đến
làm việc để làm rõ.
Điều
20. Thủ tục cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị
sử dụng dài hạn của Cục Hàng không Việt Nam
1. Cơ quan đề nghị
cấp lại thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp, qua đương bưu điện hoặc các hình thức
phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam, cụ thể như sau:
a) Trường hợp cấp lại
do ban hành mẫu thẻ mới, thẻ hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 19 của Thông tư này;
b) Trường hợp cấp lại
do thẻ còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo
mật, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều 19
của Thông tư này và nộp lại thẻ bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu hiệu
bảo mật;
c) Trường hợp cấp lại
do bị mất thẻ, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều
19 của Thông tư này và văn bản xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị về
thời gian, địa điểm, nguyên nhân mất;
d) Trường hợp cấp lại
do bị thu giữ thẻ, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và d khoản
1 Điều 19 của Thông tư này kèm theo văn bản kết quả xử lý vi phạm, kỷ luật
và bản kiểm điểm cá nhân có nhận xét đánh giá của cơ quan xử lý vi phạm, kỷ luật;
đ) Trường hợp cấp lại
do thay đổi vị trí công tác khác cơ quan, đơn vị, hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Thông tư này; trường hợp thay đổi vị trí
công tác trong cùng cơ quan, đơn vị, hồ sơ gồm công văn đề nghị theo mẫu tại Phụ lục V và danh sách trích ngang theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt
Nam đánh giá và thẩm định hồ sơ về đối tượng và điều kiện cấp thẻ như sau:
a) Cấp thẻ cho người
đề nghị trong trường hợp đáp ứng quy định tại các khoản 1 và 3 Điều
16 của Thông tư này;
b) Trường hợp không
đáp ứng quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 16 của Thông tư này,
trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản thông báo
cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp hồ sơ
có những vấn đề chưa rõ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt
Nam có văn bản đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc đề nghị trực tiếp
đến làm việc để làm rõ.
Điều
21. Thủ tục cấp mới thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị
sử dụng dài hạn của Cảng vụ hàng không
1. Cơ quan đề nghị cấp
thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp, qua đương bưu điện hoặc các hình thức phù hợp
khác đến Cảng vụ hàng không; hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
19 của Thông tư này.
2. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không
đánh giá và thẩm định hồ sơ về đối tượng và điều kiện cấp thẻ như sau:
a) Cấp thẻ trong trường
hợp đáp ứng quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 16 của Thông tư
này;
b) Trường hợp không
đáp ứng quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 16 của Thông tư này,
trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cảng vụ hàng không có văn bản thông báo cho cơ
quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp hồ sơ
có vấn đề chưa rõ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cảng vụ hàng không có văn
bản đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc đề nghị trực tiếp đến làm
việc để làm rõ.
Điều
22. Thủ tục cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị
sử dụng dài hạn của Cảng vụ hàng không
1. Cơ quan đề nghị
cấp lại thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc các hình thức
phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không, hồ sơ theo quy định tại khoản
1 Điều 20 của Thông tư này.
2. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không
đánh giá và thẩm định hồ sơ về đối tượng và điều kiện cấp thẻ như sau:
a) Cấp thẻ cho người
đề nghị trong trường hợp đáp ứng quy định tại các khoản 1 và 3 Điều
16 của Thông tư này;
b) Trường hợp không
đáp ứng quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 16 của Thông tư này,
trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cảng vụ hàng không có văn bản thông báo cho cơ
quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp hồ sơ
có những vấn đề chưa rõ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cảng vụ hàng không có
văn bản đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc đề nghị trực tiếp đến
làm việc để làm rõ.
Điều
23. Thủ tục cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử
dụng ngắn hạn của Cảng vụ hàng không
1. Cơ quan đề nghị cấp
thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp đến Cảng vụ hàng không và xuất trình một trong
các giấy tờ còn hiệu lực (chứng minh nhân dân, chứng minh thư ngoại giao, hộ
chiếu, thẻ Căn cước công dân, thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử
dụng dài hạn), hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Danh sách theo mẫu
quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Trong thời hạn
không quá 60 phút kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng
không thẩm định hồ sơ, cấp thẻ; trường hợp không cấp thẻ, thông báo trực tiếp
lý do cho người nộp hồ sơ.
Điều
24. Thủ tục cấp mới thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị
sử dụng dài hạn của người khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Hồ sơ bao gồm:
a) Danh sách cán bộ,
nhân viên đề nghị cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ
lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tờ khai cá nhân
của người đề nghị cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ
lục VII ban hành kèm theo Thông tư này có dán ảnh màu 04 cen-ti-mét x 06
cen-ti-mét, đóng dấu giáp lai (ảnh chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06
tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ);
c) 01 ảnh màu theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Sau 05 ngày làm
việc kể từ khi cấp, người khai thác cảng hàng không, sân bay được ủy quyền phải
gửi danh sách những người được cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ
hàng không liên quan.
Điều
25. Thủ tục cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị
sử dụng dài hạn của người khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Hồ sơ cụ thể như
sau:
a) Trường hợp cấp lại
do ban hành mẫu thẻ mới, thẻ hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Thông tư này;
b) Trường hợp cấp lại
do thẻ còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo
mật, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 24
của Thông tư này và nộp lại thẻ bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu hiệu
bảo mật;
c) Trường hợp cấp lại
do bị mất thẻ, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều
24 của Thông tư này và văn bản xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị về
thời gian, địa điểm, nguyên nhân mất thẻ;
d) Trường hợp cấp lại
do bị thu giữ thẻ do vi phạm hoặc bị kỷ luật, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 24 của Thông tư này kèm theo văn bản
kết quả xử lý vi phạm, kỷ luật và bản kiểm điểm cá nhân có nhận xét đánh giá
của cơ quan xử lý vi phạm, kỷ luật;
đ) Trường hợp cấp lại
do thay đổi vị trí công tác, hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 24 của Thông tư này.
2. Sau 05 ngày làm
việc kể từ khi cấp, người khai thác cảng hàng không, sân bay được ủy quyền phải
gửi danh sách những người được cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ
hàng không liên quan.
Điều
26. Thủ tục cấp mới giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá
trị sử dụng dài hạn của Cảng vụ hàng không và người khai thác cảng hàng không,
sân bay
1. Cơ quan đề nghị cấp
giấy phép cho phương tiện quy định tại khoản 6 Điều 16 nộp
01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác
đến Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
của cơ quan, tổ chức quản lý phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Danh sách phương
tiện đề nghị cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ
lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền
cấp còn hiệu lực.
2. Thủ tục cấp giấy
phép có giá trị sử dụng dài hạn tại một cảng hàng không, sân bay thuộc người
khai thác cảng hàng không, sân bay cho phương tiện của mình theo quy định tại
các điểm b và c khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không
đánh giá và thẩm định hồ sơ, trường hợp đáp ứng thì cấp giấy phép; trường hợp
không đáp ứng, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cảng vụ hàng không có văn bản
thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do. Trường hợp hồ
sơ chưa rõ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cảng vụ hàng không có văn bản đề
nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc đề nghị trực tiếp đến làm việc để
làm rõ.
4. Sau 05 ngày làm
việc kể từ khi cấp, người khai thác cảng hàng không, sân bay được ủy quyền phải
gửi danh sách phương tiện được cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này cho Cảng
vụ hàng không liên quan.
Điều
27. Thủ tục cấp lại giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá
trị sử dụng dài hạn của Cảng vụ hàng không và người khai thác cảng hàng không,
sân bay
1. Cơ quan đề nghị
cấp giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình
thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân
bay, bao gồm:
a) Cấp lại do ban
hành mẫu giấy phép mới, giấy phép hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định tại
khoản 1 Điều 26 của Thông tư này;
b) Cấp lại do giấy
phép còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo
mật, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 26
của Thông tư này; cơ quan đề nghị cấp thẻ phải nộp lại giấy phép bị mờ,
rách, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Cấp lại do bị mất
giấy phép, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều
24 của Thông tư này; cơ quan đề nghị cấp thẻ phải có
văn bản xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị về thời gian, địa điểm, nguyên
nhân mất giấy phép.
2. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp giấy phép
đánh giá và thẩm định hồ sơ; trường hợp đáp ứng thì cấp giấy phép; trường hợp
không đáp ứng, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cảng vụ hàng không có văn bản
thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do. Trường hợp hồ
sơ có những vấn đề chưa rõ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cảng vụ hàng không
có văn bản đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc đề nghị trực tiếp đến
làm việc để làm rõ.
3. Sau 05 ngày làm
việc kể từ khi cấp, người khai thác cảng hàng không, sân bay được ủy quyền phải
gửi danh sách phương tiện được cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này cho Cảng
vụ hàng không liên quan.
Điều
28. Thủ tục cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị
sử dụng ngắn hạn
1. Cơ quan đề nghị cấp
giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp đến cho cơ quan cấp giấy phép và xuất trình
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan có
thẩm quyền cấp còn hiệu lực. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
của cơ quan, tổ chức quản lý phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Danh sách phương
tiện đề nghị cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ
lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn tối
đa 60 phút kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp giấy
phép thẩm định hồ sơ, cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép, thông báo
trực tiếp lý do cho người nộp hồ sơ.
Điều
29. Thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có
giá trị sử dụng dài hạn cho lực lượng công an và hải quan cửa khẩu tại các cảng
hàng không, sân bay quốc tế
1. Cơ quan công an,
hải quan cửa khẩu tại các cảng hàng không, sân bay quốc tế chịu trách nhiệm về
hồ sơ, lý lịch, nhân thân, nhiệm vụ của người được cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng
không, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Danh sách cán bộ,
nhân viên làm việc thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay quốc tế, bao gồm
các thông tin về họ và tên, chức vụ, đơn vị làm việc, khu vực hoạt động của người
đề nghị cấp thẻ;
c) Hai ảnh màu 04
cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét (ảnh chụp mặc trang phục của ngành trên phông nền
màu trắng, không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ) hoặc ảnh chụp trực tiếp
tại cơ quan cấp thẻ.
2. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng
không thẩm định hồ sơ và cấp thẻ. Trường hợp không cấp có văn bản trả lời nêu
rõ lý do không cấp.
Điều
30. Quản lý, lưu trữ hồ sơ thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1. Hồ sơ cấp thẻ,
giấy phép phải được lưu trữ, tiêu hủy theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Tại nơi cấp thẻ,
giấy phép phải niêm yết quy định về hồ sơ và quy trình cấp thẻ, giấy phép kiểm
soát an ninh hàng không, thông báo trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến thủ
tục cấp thẻ, giấy phép.
3. Cục Hàng không Việt
Nam hướng dẫn cụ thể về công tác quản lý và quy trình, biểu mẫu có liên quan
trong việc tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định, cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an
ninh cảng hàng không, sân bay và chỉ đạo tổ chức thực hiện.
Điều
31. Thẩm định và giải trình trong việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
cảng hàng không, sân bay
1. Cơ quan cấp thẻ,
giấy phép chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ và các nội dung sau đây để cấp thẻ,
giấy phép:
a) Đối tượng cấp thẻ,
giấy phép;
b) Điều kiện cấp thẻ,
giấy phép;
c) Phạm vi cấp thẻ,
giấy phép;
d) Thời hạn cấp thẻ,
giấy phép;
đ) Cảng hàng không,
khu vực hạn chế được cấp trong thẻ, giấy phép.
2. Cơ quan, đơn vị và
cá nhân người đề nghị cấp thẻ, giấy phép có trách nhiệm giải trình và cung cấp
các tài liệu chứng minh cho cơ quan cấp thẻ, giấy phép để làm rõ các nội dung
quy định tại khoản 1 Điều này trong quá trình thẩm định hồ sơ.
3. Cơ quan cấp thẻ,
giấy phép có quyền từ chối nếu đơn vị và cá nhân người đề nghị cấp thẻ, giấy
phép từ chối giải trình và cung cấp tài liệu chứng minh hoặc vi phạm các quy
định về việc quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép hoặc phát hiện hành vi khai, xác
nhận không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ, giấy phép.
4. Việc cấp thẻ, giấy
phép phải tuân thủ nguyên tắc làm việc tại cảng hàng không và khu vực hạn chế
thì được cấp vào đúng cảng hàng không và khu vực hạn chế được phép hoạt động;
đối tượng làm nhiệm vụ đến thời điểm nào thì cấp đến thời điểm đó.
Điều
32. Đối tượng, điều kiện, thủ tục cấp và quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an
ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay
1. Doanh nghiệp cấp
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay phải quy định đối
tượng, điều kiện được cấp thẻ, giấy phép; mẫu thẻ, giấy phép; hồ sơ, thủ tục
cấp thẻ, giấy phép; trách nhiệm, thẩm quyền quản lý, cấp, thu hồi thẻ, giấy
phép trong Chương trình an ninh, Quy chế an ninh được Cục Hàng không Việt Nam
phê duyệt.
2. Mẫu thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay không được gây nhầm lẫn với mẫu
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay.
Điều
33. Quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
1. Thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh hàng không chỉ được phép sử dụng khi làm nhiệm vụ được giao,
không được phép sử dụng cho mục đích cá nhân khác, sử dụng sai quy định hoặc có
hành vi vi phạm sẽ bị tạm giữ, thu hồi.
2. Người được cấp
thẻ, người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép phải bảo quản, giữ gìn thẻ,
giấy phép; không cho người khác sử dụng dưới bất cứ hình thức nào; không được
tẩy xoá, làm sai lệch nội dung trên thẻ, giấy phép; trường hợp người, phương
tiện được cấp thẻ, giấy phép không còn nhiệm vụ tại khu vực hạn chế, phải trả
lại thẻ, giấy phép cho đơn vị cấp; trường hợp bị rách, mờ không rõ các nội dung
trên thẻ, giấy phép phải xin cấp lại. Trường hợp bị mất phải báo ngay cho đơn
vị cấp thẻ, giấy phép và cơ quan chủ quản của mình.
3. Người sử dụng thẻ,
người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép vi phạm quy định về an ninh, an
toàn hàng không, gây rối trật tự kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay; vi phạm
quy định về sử dụng thẻ, giấy phép, không còn đáp ứng điều kiện cấp thẻ, giấy
phép sẽ bị tạm giữ, thu hồi.
4. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị được cấp thẻ, giấy phép chịu trách nhiệm:
a) Quy định việc quản
lý và sử dụng thẻ, giấy phép của các cá nhân, phương tiện của đơn vị mình khi được
cấp để bảo đảm sử dụng đúng mục đích; không được sử dụng thẻ cho mục đích cá
nhân;
b) Thu hồi và bàn
giao cho đơn vị cấp: thẻ, giấy phép mất giá trị sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 18 của Thông tư này, ngoại trừ thẻ, giấy phép hết
hạn sử dụng; thẻ, giấy phép bị thu hồi theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ
lục X ban hành kèm theo Thông tư này các trường hợp mất thẻ, giấy phép cho
đơn vị cấp thẻ, giấy phép;
c) Tiêu hủy thẻ, giấy
phép hết hạn sử dụng.
5. Cán bộ, nhân viên
thuộc các cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa
khẩu sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không để ra, vào khu vực hạn chế, không
phải đeo thẻ trong quá trình làm việc theo quy định.
6. Cơ quan cấp thẻ,
giấy phép phải thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này các trường
hợp mất thẻ, giấy phép do đơn vị mình cấp cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không, lực lượng bảo vệ khu vực hạn chế ghi trên thẻ, giấy phép bị mất và Cục
Hàng không Việt Nam để kịp thời ngăn chặn việc sử dụng thẻ, giấy phép đã mất.
Mục 2. KIỂM SOÁT AN
NINH KHU VỰC HẠN CHẾ VÀ KHU VỰC CÔNG CỘNG
Điều
34. Thiết lập khu vực hạn chế
1. Căn cứ thực tế cơ
sở hạ tầng và hoạt động hàng không dân dụng, các khu vực hạn chế sau đây phải được
thiết lập:
a) Khu vực hành khách
sau khi đã kiểm tra soi chiếu người và hành lý chờ để đi tàu bay (khu vực cách
ly);
b) Khu vực sân đỗ tàu
bay, đường hạ cất cánh, đường lăn và các khu vực khác trong sân bay (sân bay);
c) Khu vực phục vụ
hành lý ký gửi sau khi đã được kiểm tra an ninh hàng không để đưa lên tàu bay
(khu vực phân loại hành lý);
d) Khu vực dành cho
hành khách quá cảnh, nối chuyến chờ để chuyển tiếp chuyến bay (khu vực quá
cảnh);
đ) Khu vực phục vụ hàng
hóa, bưu gửi sau khi đã kiểm tra soi chiếu để đưa lên tàu bay (khu vực phân
loại, lưu giữ, chất xếp hàng hóa, bưu gửi);
e) Nhà khách phục vụ
chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay ưu tiên;
g) Khu vực giao nhận
hành lý cho hành khách tại nhà ga đến;
h) Khu vực bảo dưỡng,
sửa chữa, lắp đặt tàu bay;
i) Khu vực sản xuất,
chế biến, cung ứng suất ăn;
k) Khu vực kho nhiên
liệu cung cấp cho tàu bay;
l) Trung tâm hiệp
đồng khẩn nguy cảng hàng không; Trung tâm chỉ huy điều hành bay; khu vực đài
kiểm soát không lưu; khu vực trạm ra đa, thông tin VHF;
m) Trạm cấp điện, nước
của cảng hàng không, sân bay;
n)
Khu vực từ quầy làm thủ tục, băng chuyền hành lý vào bên trong khu vực soi
chiếu hành lý ký gửi;
o)
Khu vực làm thủ tục tiếp nhận hàng hóa, bưu gửi để vận chuyển bằng tàu bay.
2. Căn cứ khoản 1 Điều
này, người khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì phối hợp với Cảng vụ hàng
không và các cơ quan, đơn vị liên quan xác định các khu vực hạn chế và ranh
giới cụ thể của từng khu vực hạn chế thuộc nhà ga, sân bay và khu vực hạn chế
thuộc quyền quản lý, khai thác riêng của người khai thác cảng hàng không, sân
bay khi xây dựng Chương trình an ninh hàng không.
3. Căn cứ khoản 1 Điều
này, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay chủ
trì phối hợp với Cảng vụ hàng không và các cơ quan, đơn vị liên quan xác định
khu vực hạn chế và ranh giới cụ thể của từng khu vực hạn chế thuộc quyền quản
lý, khai thác đối với khu vực nằm ngoài nhà ga, sân bay khi xây dựng Quy chế an
ninh hàng không; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở xử lý hàng hóa,
bưu gửi thiết lập khu vực hạn chế đối với các khu vực không thuộc cảng hàng
không, sân bay.
4. Trong trường hợp
phải tăng cường đảm bảo an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay, xét
thấy cần thiết tạm thời thiết lập khu vực hạn chế mới, người khai thác cảng
hàng không, sân bay thiết lập và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng không, các cơ
quan, đơn vị hoạt động thường xuyên tại khu vực đó. Việc thiết lập tạm thời khu
vực hạn chế phải đảm bảo yêu cầu sau:
a) Có thời hạn;
b) Có hàng rào cứng
hoặc mềm làm ranh giới; có biển, tín hiệu cảnh báo phù hợp;
c) Có điểm kiểm tra
an ninh hàng không và bố trí nhân viên kiểm soát an ninh hàng không để kiểm
tra, giám sát trong thời gian thiết lập;
d) Có biện pháp bảo
đảm an ninh hàng không phù hợp;
đ) Nếu thời hạn thiết
lập tạm thời khu vực hạn chế trên 24 giờ thì phải được sự đồng ý bằng văn bản
của Cục Hàng không Việt Nam.
5.
Thiết lập các khu vực hạn chế và áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát an
ninh hàng không cho từng khu vực hạn chế phải phù hợp với mục đích bảo đảm an
ninh hàng không và không gây cản trở cho người, phương tiện ra, vào, hoạt động
bình thường tại khu vực hạn chế.
Điều
35. Quy định về việc ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế
1. Người, phương tiện
khi ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế phải có thẻ, giấy phép kiểm soát
an ninh hàng không được phép ra, vào khu vực đó.
2. Thẻ phải đeo ở vị
trí phía trước ngực bảo đảm quan sát được mặt trước của thẻ trong suốt thời
gian hoạt động trong khu vực hạn chế, trừ trường hợp cán bộ, nhân viên thuộc
các đơn vị công an, hải quan cửa khẩu tại cảng hàng không, sân bay khi đang làm
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; giấy phép phải để ở phía trước buồng lái
hoặc tại vị trí dễ nhận biết của phương tiện.
3. Người, đồ vật mang
theo, phương tiện ra, vào khu vực hạn chế phải đúng cổng, cửa quy định, tuân
thủ sự hướng dẫn và các quy định về an ninh, an toàn, khai thác tại khu vực hạn
chế; chịu sự kiểm tra, giám sát an ninh hàng không thích hợp.
4.
Người, phương tiện sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không,
sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn khi hoạt động trong khu vực hạn chế phải có
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không hoặc nhân viên của đơn vị chủ quản khu
vực hạn chế đó đi cùng hộ tống và hướng dẫn.
5. Phương tiện hoạt
động trong khu vực hạn chế phải chạy đúng luồng, tuyến, đúng tốc độ, dừng, đỗ
đúng vị trí quy định; chịu sự kiểm tra, giám sát và tuân theo sự hướng dẫn của
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ tại khu
vực đó.
6. Việc tổ chức quay
phim, chụp ảnh trong khu vực hạn chế không thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải được
đơn vị chủ quản cho phép bằng văn bản.
7. Trong trường hợp
thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy, cứu nạn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ quản của
người và phương tiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy, cứu nạn có trách
nhiệm phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ của
đơn vị chủ quản khu vực hạn chế để kiểm soát hoạt động của người và phương tiện
mà không cần thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, kiểm soát an ninh nội
bộ.
8. Trong khu vực hạn
chế, hành lý ký gửi, hàng hóa, bưu gửi phải được bảo đảm nguyên vẹn:
a) Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị hoạt động tại cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện các biện pháp phòng, chống trộm cắp tài sản trong hành lý ký gửi và
hàng hóa, bưu gửi thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Cảng vụ hàng không giám
sát việc thực hiện quy định này của các đơn vị;
b) Người khai thác cảng
hàng không, sân bay, các doanh nghiệp phục vụ hàng hóa, phục vụ mặt đất chịu
trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình, thủ tục, tiêu
chuẩn trong dây chuyền phục vụ hành lý, hàng hóa;
c) Người khai thác cảng
hàng không, sân bay chủ trì ban hành quy định cụ thể danh mục người, phương
tiện được phép ra, vào cho từng cổng, cửa, lối đi cụ thể; quy định danh mục đồ
vật nhân viên không được mang theo người vào làm việc tại các khu vực hạn chế;
đ) Các hãng hàng
không thông tin, tuyên truyền cho hành khách biết các quy định về vận chuyển đồ
vật có giá trị cao trong hành lý ký gửi; các thủ tục khiếu nại, khiếu kiện và
đền bù trong trường hợp bị mất mát, thất lạc hành lý trong quá trình vận
chuyển;
e) Các biện pháp cụ
thể về công tác phòng, chống trộm cắp tài sản được quy định cụ thể trong Chương
trình an ninh hàng không và Quy chế an ninh hàng không của các doanh nghiệp.
Điều
36. Quy định về việc mang vật phẩm nguy hiểm vào khu vực hạn chế
1. Việc mang, quản
lý, sử dụng vật phẩm nguy hiểm trong khu vực hạn chế phải được quy định cụ thể
trong Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không có liên quan trên cơ sở
Danh mục các vật phẩm nguy hiểm cấm hoặc hạn chế mang theo người và hành lý lên
tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam ban hành.
2. Đơn vị sử dụng vật
phẩm nguy hiểm là công cụ phục vụ cho công việc của các cơ quan, đơn vị trong
khu vực hạn chế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản
1 Điều 34 của Thông tư này phải đăng ký với lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không và chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh hàng không khu vực
đó.
3. Đơn vị chủ quản tổ
chức quản lý và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng, đảm bảo an ninh, an
toàn đối với vật phẩm nguy hiểm quy định tại khoản 2 của Điều này.
Điều
37. Điểm kiểm tra an ninh hàng không tại cổng, cửa, lối đi giữa khu vực công
cộng và khu vực hạn chế
1. Tại các cổng, cửa,
lối đi từ khu vực công cộng vào khu vực hạn chế phải thiết lập các điểm kiểm
tra an ninh hàng không.
2. Tại mỗi điểm kiểm
tra an ninh hàng không phải có các tài liệu sau đây:
a) Quy trình kiểm tra
người, đồ vật, phương tiện khi ra, vào khu vực hạn chế;
b) Mẫu thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh hàng không được phép vào khu vực;
c) Danh sách những người,
phương tiện bị mất thẻ, giấy phép; bị thu hồi nhưng không nộp thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh hàng không;
d) Danh bạ các số
điện thoại liên quan và các biểu mẫu, biên bản, phiếu đăng ký vật phẩm nguy
hiểm, thiết bị điện tử, thiết bị đặc chủng, đồ vật có giá trị cao, phương tiện
vào khu vực hạn chế;
đ) Sổ giao ca, ghi
chép tình hình và kết quả kiểm tra, giám sát an ninh.
3. Tại điểm kiểm tra
an ninh hàng không phải có biển báo, chỉ dẫn thích hợp, bố trí nhân viên, thiết
bị an ninh thích hợp để bảo đảm việc kiểm tra an ninh hàng không được duy trì
liên tục. Cổng, cửa, hàng rào di động tại điểm kiểm tra an ninh hàng không phải
luôn trong trạng thái đóng (khóa) và chỉ được mở khi người, phương tiện đã được
kiểm tra, đủ điều kiện ra, vào.
4. Phải có ca-me-ra
giám sát an ninh, bố trí máy soi tia X, cổng từ và thiết bị phát hiện kim loại
cầm tay để kiểm tra, soi chiếu người, đồ vật, hành lý từ khu vực công cộng vào
các khu vực hạn chế được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ,
e, h, i và k khoản 1 Điều 34 của Thông tư này và Trung tâm chỉ huy điều
hành bay (trừ các cổng, cửa, lối đi được thiết lập tạm thời).
Điều
38. Giám sát an ninh, tuần tra, canh gác tại khu vực hạn chế
1. Lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không phải tổ chức giám sát liên tục đối với hành khách, người,
phương tiện hoạt động trong các khu vực hạn chế bằng các biện pháp thích hợp
nhằm phát hiện những biểu hiện nghi ngờ, ngăn chặn kịp thời những hành vi vi
phạm; kiểm tra, xử lý hành lý, đồ vật không xác nhận được chủ và thực hiện các
biện pháp an ninh hàng không khác.
2. Lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không phải tổ chức tuần tra, canh gác để kịp thời ngăn chặn
người, phương tiện, gia súc xâm nhập vào các khu vực hạn chế hoặc vi phạm các
quy định bảo đảm an ninh, an toàn hàng không.
3. Tại cảng hàng
không, sân bay dùng chung giữa dân dụng và quân sự, lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không thỏa thuận bằng văn bản với đơn vị quân đội đóng tại cảng hàng
không, sân bay thực hiện tuần tra, canh gác, bảo vệ khu vực giáp ranh giữa khu
vực sử dụng cho hoạt động hàng không dân dụng và khu vực sử dụng cho hoạt động
quân sự.
4. Việc tổ chức giám
sát, tuần tra, canh gác được mô tả chi tiết trong Chương trình an ninh, Quy chế
an ninh hàng không có liên quan.
Điều
39. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với người, phương tiện, đồ vật khi vào, ra
và hoạt động tại khu vực hạn chế mà không phải hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu
gửi và đồ vật đưa lên tàu bay
1. Nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát
an ninh đối với người, phương tiện, đồ vật đưa vào, ra và hoạt động tại khu vực
hạn chế.
2.
Người, phương tiện, đồ vật đưa vào khu vực hạn chế ngoại trừ khu vực hạn chế
quy định tại các
điểm n và o của khoản 1 Điều 34 phải
được kiểm tra an ninh hàng không các nội dung sau:
a) Thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh hàng không;
b) Người và đồ vật
mang theo;
c) Phương tiện và đồ
vật trên phương tiện đó;
d) Vật phẩm nguy
hiểm.
3.
Người, phương tiện, đồ vật đưa vào và hoạt động tại khu vực hạn chế quy định
tại các
điểm n và o của khoản 1 Điều 34 phải
được giám sát an ninh hàng không bằng các biện pháp thích hợp.
4. Người, phương
tiện, đồ vật đưa ra ngoài khu vực hạn chế được lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không kiểm tra khi có biểu hiện nghi ngờ như: trộm cắp tài sản, buôn lậu và
gian lận thương mại hoặc trong các trường hợp tăng cường bảo đảm an ninh hàng
không hoặc theo chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Nội dung
kiểm tra gồm:
a) Thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh hàng không;
b) Người và đồ vật
mang theo;
c) Phương tiện và đồ
vật trên phương tiện đó;
d) Vật phẩm nguy
hiểm.
5. Quy trình kiểm tra
người như sau:
a) Kiểm tra thẻ kiểm
soát an ninh hàng không, quan sát đối chiếu thực tế;
b) Kiểm tra người
bằng cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay ở những nơi có cổng từ, thiết
bị phát hiện kim loại cầm tay. Khi cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay
báo động thì phải tiếp tục kiểm tra trực quan. Kiểm tra trực quan ngẫu nhiên
tối thiểu 5% trong trường hợp cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay
không có báo động. Kiểm tra trực quan tại những điểm không có cổng từ, thiết bị
phát hiện kim loại cầm tay;
c) Thứ tự, động tác
kiểm tra thẻ, kiểm tra trực quan, sử dụng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay;
quy trình kiểm tra bằng cổng từ được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh
hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, Quy chế an ninh hàng
không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
6. Quy trình kiểm tra
đồ vật như sau:
a) Đưa đồ vật qua máy
soi tia X ở những nơi có máy soi tia X. Khi qua máy soi tia X có nghi ngờ thì
tiếp tục tiến hành kiểm tra trực quan.
b) Kiểm tra trực quan
đồ vật tại những điểm không có máy soi tia X;
c) Thứ tự, động tác
kiểm tra trực quan, kiểm tra bằng máy soi tia X được quy định cụ thể trong Chương
trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, Quy chế
an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
7. Quy trình kiểm tra
phương tiện như sau:
a) Yêu cầu người điều
khiển phương tiện và những người đi cùng rời khỏi phương tiện;
b) Kiểm tra giấy phép
của phương tiện;
c) Quan sát, kiểm tra
bên ngoài phương tiện;
d) Dùng gương soi
kiểm tra gầm, bề mặt phía trên của phương tiện;
đ) Kiểm tra trực quan
bên trong buồng lái của phương tiện;
e) Kiểm tra khoang
chở người, hàng của phương tiện (trừ các trường hợp khoang chở hàng được niêm
phong theo quy định);
g) Kiểm tra các niêm
phong của phương tiện, hàng hóa chuyên chở trên phương tiện;
h) Thứ tự, động tác
kiểm tra trực quan và sử dụng gương soi gầm, bề mặt phía trên của phương tiện được
quy định cụ thể trong Chương trình an ninh hàng không của cảng hàng không, sân
bay, Quy chế an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
8.
Quy định về việc kiểm soát đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế:
a) Tại điểm kiểm tra
an ninh hàng không phải lưu giữ tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI của Thông tư này;
b) Người mang các vật
phẩm nguy hiểm, thiết bị đặc chủng, đồ vật có giá trị cao vào khu vực hạn chế
phải đăng ký tại tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ
lục XXVI của Thông tư này; vào cửa nào phải ra cửa đó;
c) Nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không tại điểm kiểm tra an ninh hàng không phải thu tờ khai,
đối chiếu với các đồ vật mang vào, ra và ghi nhận sự thay đổi về số lượng nếu
có sử dụng trong khu vực hạn chế, trừ trường hợp nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không mang theo công cụ hỗ trợ được trang bị trong khi thực hiện nhiệm vụ
bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không;
d) Sổ sách, tài liệu
về việc kiểm soát đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế phải được quản lý và lưu
giữ theo quy định về văn thư, lưu trữ.
9. Quy trình kiểm
tra, giám sát an ninh hàng không đối với từng khu vực hạn chế cụ thể phải được
mô tả chi tiết trong Chương trình an ninh, Quy chế an ninh
hàng không của đơn vị.
Điều
40. Biển báo, chỉ dẫn tại khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay
1.
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phối hợp với người khai thác cảng hàng
không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và các cơ quan công
an, giao thông phân luồng, tuyến và lắp đặt các loại biển báo, biển chỉ dẫn tại
các trục đường giao thông công cộng, bãi đỗ xe, khu vực đón tiễn dành cho hành
khách và các khu vực công cộng khác tại cảng hàng không, sân bay.
2. Người, phương tiện
đi lại và hoạt động tại các khu vực công cộng phải tuân thủ quy định của pháp
luật về giao thông đường bộ, các quy định của cảng hàng không, sân bay, chấp
hành theo sự hướng dẫn của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, quy định về
đảm bảo an ninh, an toàn hàng không, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn văn minh,
lịch sự.
Điều
41. Kiểm tra, giám sát an ninh khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay
1. Lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không chủ trì, phối hợp với cơ quan công an thiết lập các
chốt kiểm soát, bố trí nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, thiết bị phù hợp
để tuần tra, giám sát, hướng dẫn người và phương tiện tham gia giao thông; duy
trì trật tự tại các khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay; phối hợp
với Cảng vụ hàng không liên quan, lực lượng công an, quân đội, chính quyền địa
phương trong trường hợp cần tăng cường bảo đảm an ninh hàng không, trật tự công
cộng, xử lý vi phạm.
2. Việc bố trí lực lượng
tuần tra, giám sát, thiết bị chuyên dụng, trình tự kiểm tra, giám sát an ninh
phải bảo đảm phát hiện và xử lý kịp thời đồ vật, hành lý, hàng hóa, phương tiện
không xác nhận được chủ, hành vi gây rối, vi phạm pháp luật tại khu vực công
cộng của cảng hàng không, sân bay và phải được mô tả cụ thể trong Chương trình,
Quy chế an ninh hàng không.
3.
Trong trường hợp tăng cường bảo đảm an ninh hàng không hoặc do nhà ga, khu vực
công cộng cảng hàng không không đáp ứng được yêu cầu khai thác, lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không thiết lập các chốt kiểm soát an ninh hàng không ở khu
vực công cộng để hạn chế, điều tiết số lượng người, phương tiện vào, hoạt động
tại nhà ga, khu vực công cộng cảng hàng không, sân bay và thông báo cho Cảng vụ
hàng không để giám sát.
4. Đồ vật, hành lý,
tài sản của hành khách đi tàu bay hoặc người đưa tiễn gửi ở khu vực trông giữ
tại khu vực công cộng của nhà ga hành khách phải được kiểm tra an ninh hàng
không trước khi tiếp nhận bằng các biện pháp thích hợp.
Điều
42. Bảo đảm an ninh khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
1. Cảng vụ hàng không
chủ trì cùng với người khai thác cảng hàng không, sân bay phối hợp với Ủy ban
nhân dân địa phương liên quan thực hiện công tác tuyên truyền các quy định về
an ninh, an toàn hàng không cho người dân cư trú trong khu vực lân cận cảng
hàng không, sân bay.
2. Cảng vụ hàng không
cùng với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có trách nhiệm phối hợp với
chính quyền địa phương liên quan trong việc bảo đảm thực hiện các quy định về
an ninh hàng không; ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật tại khu vực lân cận
cảng hàng không, sân bay.
3. Cảng vụ hàng
không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phối hợp với cơ quan chức năng
của Bộ Quốc phòng, cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương tổ chức đánh giá
các vị trí có nguy cơ tấn công tàu bay bằng tên lửa phòng không vác vai.
4. Cảng vụ hàng
không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phối hợp với công an các cấp khu
vực lân cận cảng hàng không, sân bay xây dựng và thực hiện phương án phòng
ngừa, ngăn chặn các hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay
đối với tàu bay, việc sử dụng tên lửa phòng không vác vai và các loại vũ khí
khác để tấn công tàu bay trong giai đoạn cất, hạ cánh.
5. Lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ của các cơ quan, đơn vị liên quan
phối hợp với công an cấp phường, xã khu vực liên quan tuần tra khu vực lân cận
cảng hàng không, sân bay, khu vực hạn chế bên ngoài cảng hàng không, sân bay
khi có yêu cầu nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
Mục 3. KIỂM TRA, GIÁM
SÁT AN NINH TRƯỚC CHUYẾN BAY VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG THƯƠNG MẠI
Điều
43. Niêm phong an ninh
1.
Thùng đựng hàng hóa, bưu gửi, kiện hàng hóa rời, hành lý thất lạc, hành lý
không có người nhận, tủ, túi đựng suất ăn, thùng, túi đựng đồ vật phục vụ trên
tàu bay, trừ đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và trường hợp
quy định tại
khoản 5 Điều 56 của Thông tư này, sau
khi được kiểm tra an ninh hàng không phải được niêm phong an ninh; phương tiện
tra nạp nhiên liệu cho tàu bay sau khi tiếp nhận nhiên liệu để nạp cho tàu bay
phải niêm phong an ninh các cửa nạp, cửa xả; tàu bay không khai thác phải niêm
phong an ninh các cửa của tàu bay.
2. Niêm phong an ninh
phải bảo đảm không thể bóc, gỡ sau khi niêm phong hoặc nếu bóc, gỡ sẽ bị hỏng,
không thể niêm phong lại; kích cỡ, chủng loại niêm phong phải phù hợp với vật được
niêm phong.
3. Mẫu niêm phong an
ninh, chế độ quản lý, thống kê, cấp, phát, sử dụng niêm phong an ninh phải được
quy định cụ thể trong Chương trình, Quy chế an ninh hàng không có liên quan.
Yêu cầu về niêm phong an ninh theo quy định tại Phụ
lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
44. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay xuất phát
1. Hãng hàng không
chỉ được phép chấp nhận vận chuyển và cho hành khách lên tàu bay khi hành khách
có vé, thẻ lên tàu bay và giấy tờ về nhân thân theo quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này và đã được
kiểm tra an ninh hàng không; hành lý ký gửi của từng hành khách phải làm thủ
tục chấp nhận riêng, không làm chung cho nhiều người. Trước khi cho hành khách
lên tàu bay, nhân viên làm thủ tục phải kiểm tra, đối chiếu hành khách với giấy
tờ về nhân thân và thẻ lên tàu bay để bảo đảm sự trùng khớp của hành khách với
giấy tờ và chuyến bay.
2. Hành khách có hành
lý ký gửi, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này phải có mặt tại quầy
làm thủ tục hàng không để làm thủ tục. Nhân viên làm thủ tục phải kiểm tra, đối
chiếu hành khách với vé và giấy tờ về nhân thân, phỏng vấn hành khách về hành
lý; nếu có nghi vấn phải thông báo cho người phụ trách an ninh tại điểm kiểm
tra an ninh hàng không.
3. Hành khách được ủy
quyền cho người đại diện thay mình làm thủ tục trong các trường hợp sau:
a) Đoàn công tác có
các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên trung ương Đảng, Bộ trưởng và các
chức vụ tương đương trở lên; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố
trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng
Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục
tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân
đội nhân dân Việt Nam;
b) Các trường hợp
khẩn cấp do Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định và chịu trách nhiệm.
4. Hành khách không
có hành lý ký gửi được tự làm thủ tục cho mình qua hệ thống làm thủ tục trực
tuyến, quầy tự làm thủ tục được hãng hàng không và các cơ quan chức năng có
liên quan cho phép mà không cần có mặt tại quầy làm thủ tục hàng không.
5. Hành khách, hành
lý xách tay phải được kiểm tra an ninh bằng soi chiếu an ninh hàng không 100%;
hành khách từ chối soi chiếu an ninh hàng không sẽ bị từ chối vận chuyển.
6. Tại mỗi điểm kiểm
tra an ninh hàng không phải có buồng để tiến hành lục soát an ninh hàng không;
có máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, dụng cụ, thiết
bị phát hiện chất nổ, thiết bị thông tin liên lạc, các thiết bị, dụng cụ cần
thiết khác.
7. Tại mỗi điểm kiểm
tra an ninh hàng không phải bố trí đủ nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
bảo đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, đối
chiếu giấy tờ về nhân thân của hành khách với vé, thẻ lên tàu bay bằng giấy
hoặc trên thiết bị điện tử (điện thoại, máy tính…) và hành khách;
b) Hướng dẫn hành
khách thực hiện các yêu cầu cởi bỏ vật dụng cá nhân, đặt hành lý, đồ vật lên
băng chuyền máy soi tia X;
c) Kiểm tra hành
khách bằng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, dụng cụ, thiết bị phát hiện
chất nổ, kiểm tra trực quan, lục soát hành khách;
d) Giám sát màn hình
máy soi tia X; nhiệm vụ này được thực hiện liên tục không quá 30 phút và chỉ
quay trở lại thực hiện tối thiểu là 30 phút sau đó;
đ) Tiếp nhận hành lý,
đồ vật cần kiểm tra theo yêu cầu của nhân viên quan sát màn hình máy soi tia X và
chuyển cho nhân viên làm nhiệm vụ kiểm tra trực quan, lục soát;
e) Kiểm tra trực
quan, lục soát hành lý xách tay, đồ vật;
g) Kíp trưởng chịu
trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và giám sát toàn bộ công việc tại điểm kiểm tra
an ninh hàng không; luân chuyển vị trí làm việc của các nhân viên trong ca; xử
lý các vướng mắc, vi phạm khi nhân viên báo cáo; không trực tiếp thực hiện các
công việc của các nhân viên nêu tại các điểm a, b, c, d, đ và e của khoản này.
8. Hành khách phải
tuân thủ mọi hướng dẫn, yêu cầu của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không và
chấp hành quy trình soi chiếu an ninh hàng không đối với người và hành lý xách
tay như sau:
a) Hành khách cởi bỏ
áo khoác, mũ, giầy, dép, thắt lưng, vật dụng cá nhân và các đồ vật khác mang
theo người; đặt các đồ vật, chất lỏng, thiết bị điện tử vào khay đưa qua máy
soi tia X trước khi đi qua cổng từ;
b) Hành khách đi qua
cổng từ, nếu cổng từ báo động thì nhân viên kiểm soát an ninh hàng không sử
dụng kết hợp thiết bị phát hiện kim loại cầm tay và kiểm tra trực quan;
c) Hành khách đặt
hành lý xách tay lên băng chuyền đưa qua máy soi tia X; khi hành lý có nghi
vấn, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải tiến hành kiểm tra trực quan
hoặc lục soát an ninh hàng không theo quy định.
9. Hành khách, hành
lý xách tay đã hoàn tất thủ tục kiểm tra an ninh hàng không phải được giám sát
liên tục bằng biện pháp thích hợp cho đến khi lên tàu bay.
10. Việc kiểm tra an
ninh hàng không đối với hành khách tàn tật, thương binh, bệnh nhân sử dụng xe
đẩy, cáng cứu thương, có gắn các thiết bị phụ trợ y tế trên người được thực
hiện bằng trực quan hoặc các biện pháp thích hợp khác tại nơi phù hợp.
11. Việc kiểm tra
trực quan hành khách, hành lý xách tay được thực hiện tại điểm kiểm tra an ninh
hàng không hoặc tại buồng lục soát. Việc kiểm tra trực quan hành khách tại điểm
kiểm tra an ninh hàng không do người cùng giới tính thực hiện, trong trường hợp
cần thiết, nhân viên nữ có thể kiểm tra hành khách nam. Việc kiểm tra trực quan
tại buồng lục soát phải do người cùng giới tính thực hiện, có người thứ ba cùng
giới chứng kiến và phải lập biên bản kiểm tra trực quan.
12. Trường hợp phát
hiện vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý xách tay lên tàu
bay theo quy định thì nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện theo quy
định tại Điều 65 của Thông tư này.
13. Kiểm tra trực
quan ngẫu nhiên bổ sung tối thiểu 10% sau kiểm tra an ninh hàng không đối với
hành khách, hành lý xách tay. Việc kiểm tra trực quan ngẫu nhiên được thực hiện
tại điểm kiểm tra an ninh hàng không hoặc đưa hành khách vào buồng lục soát khi
có yêu cầu.
Điều
45. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách và hành lý xách
tay quá cảnh, nối chuyến, tạm dừng nội địa
1. Trường hợp hành
khách quá cảnh, tạm dừng nội địa ở lại trên tàu bay, tàu bay đó phải được giám
sát liên tục bằng biện pháp thích hợp cho tới khi xuất phát, không cho phép
hành khách xuống khỏi tàu bay.
2. Hành khách nối
chuyến, quá cảnh, tạm dừng nội địa xuống khỏi tàu bay phải mang theo đồ vật cá
nhân, hành lý xách tay, không được để lại trên tàu bay.
3. Người khai thác
tàu bay chịu trách nhiệm kiểm tra để bảo đảm đồ vật cá nhân, hành lý xách tay
của hành khách nối chuyến, quá cảnh, tạm dừng nội địa xuống khỏi tàu bay, không
để lại trên tàu bay.
4. Hành khách nối
chuyến, quá cảnh, tạm dừng nội địa và hành lý xách tay phải được kiểm tra an
ninh hàng không bằng biện pháp soi chiếu như hành khách xuất phát trước khi lên
lại tàu bay, trừ trường hợp đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Hành khách được
dán thẻ hành khách tạm dừng, nối chuyến, quá cảnh;
b) Từ lúc xuống khỏi
tàu bay, hành khách đi theo luồng riêng không lẫn với bất kỳ luồng hành khách
nào khác và được giám sát an ninh liên tục.
Điều
46. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với thành viên tổ bay
1. Người khai thác
tàu bay phải cung cấp danh sách tổ bay cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không trước khi tổ bay làm thủ tục kiểm tra an ninh hàng không. Tổ bay phải mặc
trang phục theo quy định, tự đóng gói hành lý và chỉ được phép mang hành lý
theo quy định của pháp luật liên quan.
2. Thành viên tổ bay
phải xuất trình thẻ nhận dạng tổ bay tại điểm kiểm tra an ninh hàng không. Nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra, đối chiếu danh sách tổ bay của
chuyến bay do người khai thác tàu bay cung cấp với thẻ nhận dạng tổ bay.
3. Việc soi chiếu,
giám sát, lục soát an ninh đối với thành viên tổ bay và hành lý của họ được
thực hiện như đối với hành khách, hành lý xách tay của hành khách xuất phát.
4. Hãng hàng không
quy định chi tiết việc kiểm soát hành lý, đồ vật của tổ bay khi lên tàu bay
trong Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
Điều
47. Kiểm tra an ninh hàng không đối với hành lý ký gửi
1. Nhân viên làm thủ
tục vận chuyển phải yêu cầu từng hành khách xác định đúng hành lý ký gửi của
mình mới được phép làm thủ tục vận chuyển, không làm thủ tục nhóm (trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 44 của Thông tư này); trường
hợp thấy có dấu hiệu nghi vấn phải thông báo cho nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không để tăng cường kiểm tra.
2. Hành lý ký gửi của
hành khách xuất phát, nối chuyến phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng máy
soi tia X; nếu có nghi vấn phải được tiếp tục kiểm tra trực quan, dụng cụ,
thiết bị phát hiện chất nổ hoặc các biện pháp thích hợp khác. Trường hợp có dấu
hiệu hoặc có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của chuyến bay thì
hành lý ký gửi phải được lục soát an ninh hàng không.
3. Tại mỗi điểm kiểm
tra an ninh hàng không phải bố trí đủ nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
bảo đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Giám sát màn hình
máy soi tia X; nhiệm vụ này được thực hiện liên tục không quá 30 phút và chỉ
quay trở lại thực hiện tối thiểu là 30 phút sau đó;
b) Kiểm tra trực
quan, lục soát an ninh hàng không;
c) Kíp trưởng chịu
trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và giám sát toàn bộ công việc tại điểm kiểm tra
an ninh hàng không.
4. Trình tự, thủ tục
kiểm tra, giám sát an ninh hành lý ký gửi được quy định chi tiết tại Chương
trình an ninh hàng không cảng hàng không, sân bay.
5. Kiểm tra trực quan
đối với hành lý ký gửi của hành khách được thực hiện với sự có mặt của chủ sở
hữu hành lý đó hoặc người đại diện hợp pháp của họ hoặc đại diện hãng hàng
không vận chuyển, trừ trường hợp khẩn nguy.
6. Hành lý ký gửi quá
cảnh, nối chuyến, đi chuyến bay tạm dừng nội địa đã đưa xuống khỏi tàu bay, trước
khi đưa lên tàu bay phải qua kiểm tra an ninh hàng không như hành lý ký gửi
xuất phát, trừ các trường hợp đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Hành lý không rời
khỏi sân đỗ tàu bay hoặc có sự giám sát an ninh hàng không liên tục từ khi đưa
xuống khỏi tàu bay cho đến khi được đưa lại lên tàu bay;
b) Hành lý có dán thẻ
quá cảnh, nối chuyến, tạm dừng nội địa.
Điều
48. Giám sát an ninh hàng không đối với hành lý ký gửi
1. Hành lý ký gửi của
hành khách xuất phát, nối chuyến, quá cảnh sau khi làm thủ tục chấp nhận vận
chuyển và kiểm tra an ninh hàng không phải được giám sát liên tục bằng biện
pháp thích hợp cho đến khi đưa lên tàu bay, không được để những người không có
trách nhiệm tiếp cận.
2. Khu vực băng
chuyền hành lý ký gửi, khu vực phân loại hành lý ký gửi phải được kiểm soát và
giám sát liên tục bằng biện pháp thích hợp, người không có trách nhiệm không được
phép tiếp cận những khu vực này.
3. Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ vận chuyển hành lý ký gửi từ nhà ga ra tàu bay và ngược lại chịu
trách nhiệm thực hiện các biện pháp ngăn ngừa việc mất mát tài sản trong hành
lý ký gửi và ngăn chặn việc đưa hành lý ký gửi không được phép vận chuyển lên
băng chuyền, xe chở hành lý.
4. Hành lý ký gửi bị
rách, vỡ, bung khóa không còn nguyên vẹn trước khi chất xếp lên tàu bay hoặc có
dấu hiệu bị can thiệp trái phép phải được tái kiểm tra an ninh hàng không. Việc
tái kiểm tra an ninh hàng không phải được lập biên bản. Quy trình quản lý, giám
sát, xử lý cụ thể đối với hành lý không còn nguyên vẹn trước khi chất xếp lên
tàu bay hoặc có dấu hiệu bị can thiệp trái phép phải được quy định trong Chương
trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không có liên quan.
Điều
49. Vận chuyển đồng bộ hành khách và hành lý
1. Hành lý của mỗi
hành khách phải được vận chuyển cùng với hành khách trên một chuyến bay trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 149 Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam quy định.
2. Hãng hàng không
hoặc người khai thác tàu bay phải bảo đảm:
a) Mỗi kiện hành lý
ký gửi phải có thẻ hành lý ghi rõ số chuyến bay, ngày, tháng, năm và mã số của
kiện hành lý đó;
b) Trước chuyến bay,
lập bảng kê hành lý ký gửi và thực hiện đối chiếu hành lý ký gửi với danh sách
hành khách của chuyến bay;
c) Ký bảng kê danh mục
hành lý ký gửi đã chất xếp lên tàu bay.
3. Trong trường hợp
hành khách đã được cấp thẻ lên tàu bay nhưng không có mặt để thực hiện chuyến
bay, hãng hàng không có trách nhiệm đảm bảo tất cả hành lý của hành khách đó
phải được đưa xuống tàu bay trước khi cho tàu bay khởi hành.
4. Trừ túi ngoại
giao, túi lãnh sự, hành lý ký gửi vận chuyển không cùng với hành khách trên
chuyến bay theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam phải áp dụng ít
nhất một trong các biện pháp kiểm tra an ninh hàng không bổ sung sau đây và
phải được lập thành biên bản:
a) Soi chiếu bằng máy
soi tia X đối với đồ vật ở các tư thế khác nhau;
b) Kiểm tra bằng dụng
cụ, thiết bị phát hiện chất nổ.
Điều
50. Lưu giữ hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận
1. Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách chịu trách nhiệm bố trí khu vực để lưu
giữ hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận cho đến khi hành lý này được
chuyển đi, chuyển tới chủ sở hữu. Khu vực lưu giữ hành lý phải được bảo vệ, người
không có trách nhiệm không được vào khu vực này.
2. Hãng hàng không,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phục vụ hành khách, hành lý có trách nhiệm lưu
giữ và lập hồ sơ theo dõi hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận, phải
ghi rõ số lượng, trọng lượng, chuyến bay, đường bay và các biện pháp giải
quyết. Hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận phải được kiểm tra an ninh
hàng không bằng biện pháp soi chiếu và niêm phong an ninh trước khi đưa vào khu
vực lưu giữ, trước khi được đưa lên tàu bay phải được kiểm tra an ninh hàng
không bằng biện pháp soi chiếu.
3. Trường hợp có dấu
hiệu hoặc có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của chuyến bay thì
hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận phải được lục soát an ninh hàng
không.
Điều
51. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự
1. Túi ngoại giao,
túi lãnh sự được miễn soi chiếu tia X, kiểm tra trực quan, lục soát an ninh
hàng không trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
2. Việc kiểm tra túi
ngoại giao, túi lãnh sự được nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện
như sau:
a) Kiểm tra niêm
phong, những dấu hiệu nhận biết bên ngoài của túi ngoại giao, túi lãnh sự theo
quy định của pháp luật về ngoại giao và lãnh sự;
b) Kiểm tra hộ chiếu,
giấy ủy quyền mang túi ngoại giao, túi lãnh sự, văn bản của cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự xác nhận số kiện của túi ngoại giao, túi lãnh sự.
3. Trong trường hợp
có cơ sở xác thực để khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự có chứa vật phẩm
nguy hiểm không được phép vận chuyển trên tàu bay theo quy định thì túi ngoại
giao, túi lãnh sự đó bị từ chối chuyên chở.
4. Khi từ chối chuyên
chở phải tiến hành lập biên bản nêu rõ lý do, có sự xác nhận của giao thông
viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự và Cảng vụ hàng không liên quan,
biên bản phải được gửi cho cơ quan đại diện ngoại giao.
5. Giao thông viên
ngoại giao, giao thông viên lãnh sự hay đại diện của cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự và đồ vật mang theo khi vào khu vực hạn chế để gửi hay đi
cùng túi ngoại giao, túi lãnh sự phải được kiểm tra an ninh hàng không theo quy
định tại các Điều 39 và 44 của Thông tư này.
6. Túi ngoại giao,
túi lãnh sự được soi chiếu tia X trong trường hợp hãng hàng không trực tiếp vận
chuyển có yêu cầu bằng văn bản gửi người đứng đầu lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không tại cảng hàng không, sân bay. Việc soi chiếu tia X phải được ghi
nhận bằng biên bản có sự xác nhận của hãng hàng không, giao thông viên ngoại
giao hoặc giao thông viên lãnh sự, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không và
Cảng vụ hàng không liên quan; biên bản phải được gửi cho cơ quan đại diện ngoại
giao.
Điều
52. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với thành viên tổ bay, hành khách, hành lý,
hàng hóa của chuyến bay chuyên cơ
1. Việc kiểm tra,
giám sát an ninh đối với thành viên tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa của
chuyến bay chuyên cơ do lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thực hiện, tuân
thủ theo quy định tại các Điều 44, 46, 47
và 48 của Thông tư này, trừ trường hợp các quy định của pháp luật có quy
định khác.
2. Cục Hàng không
Việt Nam thống nhất với Bộ Tư lệnh Cảnh vệ - Bộ Công an và các cơ quan liên
quan ban hành quy chế kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với thành viên
tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa của chuyến bay chuyên cơ.
3. Việc miễn kiểm tra
an ninh hàng không đối với chuyến bay chuyên cơ được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều
53. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi vận chuyển trên tàu
bay tại cảng hàng không, sân bay
1.
Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi phải bố trí
đủ nhân viên kiểm soát an ninh hàng không bảo đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả
các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra giấy tờ
(tờ khai người gửi hàng, hoàn thành thủ tục hải quan đối với hàng gửi của
chuyến bay quốc tế), ghi tài liệu về từng lô hàng được kiểm tra;
b) Giám sát màn hình
máy soi tia X; nhiệm vụ này được thực hiện liên tục không quá 30 phút và chỉ
quay trở lại thực hiện tối thiểu là 30 phút sau đó; kiểm tra bằng dụng cụ,
thiết bị phát hiện chất nổ;
c) Niêm phong an
ninh, kiểm tra trực quan, lục soát an ninh hàng không;
d) Kíp trưởng chịu
trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và giám sát toàn bộ công việc tại điểm kiểm tra
an ninh hàng không.
2. Trình tự, thủ tục
kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi được quy định chi tiết tại
Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không có liên quan.
3. Hàng hóa, bưu gửi
xuất phát phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng biện pháp soi chiếu 100%,
trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này và các trường hợp miễn soi chiếu được
quy định tại Điều 55 của Thông tư này. Trường hợp có nghi
vấn phải tiếp tục kiểm tra trực quan hoặc các biện pháp thích hợp khác. Việc
kiểm tra trực quan được thực hiện với sự có mặt của chủ sở hữu hoặc người đại
diện hợp pháp hoặc đại diện hãng hàng không vận chuyển. Trường hợp có dấu hiệu
hoặc có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của chuyến bay thì hàng
hóa, bưu gửi phải được lục soát an ninh hàng không.
4. Hàng hóa, bưu gửi
xuất phát sau khi đã được kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều này phải được
giám sát an ninh liên tục bằng biện pháp thích hợp cho tới khi đưa lên tàu bay.
Khi phát hiện hàng hóa, bưu gửi không còn nguyên vẹn hoặc thùng đựng thiếu niêm
phong an ninh trước khi chất xếp lên tàu bay, nhân viên phục vụ hàng hóa, bưu
gửi có trách nhiệm thông báo kịp thời cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không chịu trách nhiệm thực hiện các
biện pháp tái kiểm tra an ninh hàng không thích hợp nhằm phát hiện, ngăn ngừa
vật phẩm nguy hiểm theo quy định.
5. Hàng hóa, bưu gửi
xuất phát đã được kiểm tra an ninh hàng không mà phải vận chuyển qua các khu
vực công cộng để ra tàu bay, phương tiện vận chuyển phải có người hộ tống hoặc
có biện pháp giám sát thích hợp liên tục trong quá trình vận chuyển để ngăn
ngừa việc đưa trái phép vật phẩm nguy hiểm vào hàng hóa, bưu gửi.
6.
Hàng hóa, bưu gửi trung chuyển phải được soi chiếu, giám sát an ninh hàng không
như hàng hóa, bưu gửi xuất phát, trừ trường hợp có xác nhận bằng văn bản hoặc
niêm phong xác nhận việc kiểm tra an ninh hàng không đã được thực hiện tại điểm
xuất phát.
7. Hàng hóa, bưu gửi
trên tàu bay vận chuyển hành khách không phải kiểm tra an ninh hàng không trong
các trường hợp sau:
a) Hàng hóa, bưu gửi
quá cảnh, trung chuyển không rời khỏi tàu bay, sân đỗ tàu bay hoặc có sự giám
sát an ninh hàng không thích hợp liên tục;
b) Hàng hóa, bưu gửi
quá cảnh, trung chuyển được vận chuyển từ sân đỗ tàu bay vào khu vực lưu giữ
hàng hóa qua khu vực công cộng và ngược lại được niêm phong an ninh và có biện
pháp giám sát an ninh thích hợp liên tục trong quá trình vận chuyển để ngăn
ngừa việc đưa trái phép vật phẩm nguy hiểm vào hàng hóa, bưu gửi.
8. Biện pháp kiểm
tra, giám sát an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi phải được quy định
chi tiết tại Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không có liên quan.
9. Hồ sơ khai thác hàng
hóa, bưu gửi, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các biên bản phải được lưu
giữ theo quy định của pháp luật.
Điều
54. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài
cảng hàng không
1. Chỉ những cơ sở xử
lý hàng hóa, bưu gửi có lưu lượng hàng hóa, bưu gửi lớn vận chuyển bằng đường
hàng không đáp ứng đủ điều kiện về cơ sở vật chất, con người để bảo đảm an ninh
hàng không, có Quy chế an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam phê
duyệt mới được thiết lập điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu
gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không.
2. Cục Hàng không
Việt Nam chỉ định lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không,
sân bay cung cấp dịch vụ kiểm tra an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi
tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không trên cơ sở bảo đảm an ninh hàng không và
lợi ích của các bên liên quan.
3. Doanh nghiệp chủ
quản cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh, bảo vệ cơ
sở xử lý hàng hóa, bưu gửi theo Quy chế an ninh hàng không được phê duyệt; thực
hiện các biện pháp kiểm soát, giám sát an ninh hàng không thích hợp đối với
hàng hóa, bưu gửi sau khi tiếp nhận, lưu giữ, vận chuyển hàng hóa, bưu gửi sau
kiểm tra an ninh hàng không đến cảng hàng không, sân bay.
4. Cục Hàng không
Việt Nam ban hành quy định cụ thể các biện pháp, quy trình, thủ tục kiểm soát
an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi trong toàn bộ chuỗi cung ứng vận
chuyển bằng đường hàng không phù hợp với bản chất của từng loại hàng hóa, bưu
gửi. Các doanh nghiệp liên quan đến vận chuyển hàng hóa, bưu gửi bằng đường
hàng không phải thực hiện các biện pháp, quy trình, thủ tục kiểm soát an ninh
hàng không do Cục Hàng không Việt Nam ban hành nhằm loại trừ việc vận chuyển
vật phẩm nguy hiểm trái phép.
Điều
55. Kiểm tra an ninh hàng không đối với vật phẩm đặc biệt
1. Miễn soi chiếu tia
X và kiểm tra trực quan đối với thi thể người vận chuyển bằng tàu bay được đặt
trong hòm kẽm gắn kín. Quá trình đóng gói và niêm phong hòm kẽm phải được cơ
quan y tế có thẩm quyền giám sát. Hòm kẽm phải còn nguyên niêm phong và có văn
bản xác nhận của cơ quan y tế giám sát kèm theo giấy chứng tử.
2. Miễn soi chiếu tia
X và kiểm tra trực quan đối với các sản phẩm làm từ máu, bộ phận nội tạng dùng
cho việc cấy ghép, vắc-xin, các loại dược phẩm phải duy trì đóng gói kín. Bao
bì phải có niêm phong, kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm
quyền.
3. Miễn soi chiếu tia
X và kiểm tra trực quan đối với những hàng hóa nguy hiểm mà việc soi chiếu hoặc
kiểm tra trực quan sẽ gây nguy hiểm cho tính mạng, sức khỏe của nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không như các vật liệu cho nghiên cứu hạt nhân, vật liệu
phóng xạ. Bao bì phải có niêm phong, kèm theo văn bản xác nhận tình trạng đóng
gói an toàn, văn bản đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Đối với hài cốt,
tro cốt, việc kiểm tra an ninh hàng không được thực hiện như đối với hàng hóa,
hành lý thông thường, trừ trường hợp có đề nghị miễn soi chiếu tia X của cá
nhân, cơ quan nhà nước có liên quan, cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài
và phải được người đứng đầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không cảng hàng
không, sân bay chấp nhận.
5. Đối với động vật
sống, vật phẩm dễ bị hỏng trong trường hợp có xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền không thể kiểm tra bằng soi chiếu tia X thì phải kiểm tra trực quan hoặc
biện pháp khác thích hợp.
6. Vận chuyển hàng
nguy hiểm phải tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường
hàng không. Hàng nguy hiểm phải được đóng gói, dán nhãn đúng quy định và khai báo
trước khi chấp nhận để vận chuyển. Hãng hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra,
xác định sự tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng
không trước khi chấp nhận vận chuyển hàng nguy hiểm. Khi kiểm tra an ninh hàng
không phát hiện hàng nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải
thông báo cho hãng vận chuyển xem xét quyết định.
7. Việc mang theo
trang thiết bị y tế là vật phẩm nguy hiểm theo người lên tàu bay để chăm sóc
bệnh nhân và đối tượng cảnh vệ phải được đề nghị bằng văn bản, được sự đồng ý
của đại diện hãng hàng không và người đứng đầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không cảng hàng không, sân bay.
8. Tất cả các vật phẩm
đặc biệt nêu tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 7 của Điều này phải được kiểm tra bằng
dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ.
Điều
56. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với suất ăn
1. Các doanh nghiệp
sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn hàng không (sau đây gọi chung là doanh
nghiệp suất ăn) có trách nhiệm triển khai công tác bảo đảm an ninh hàng không
đối với suất ăn theo Quy chế an ninh của doanh nghiệp đã được phê duyệt.
2. Khu vực sản xuất,
chế biến, cung ứng suất ăn phải được bảo vệ; việc vào và hoạt động tại các khu
vực này phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phù hợp. Phương
tiện vận chuyển suất ăn từ nơi cung ứng qua khu vực công cộng ra tàu bay phải
có nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp áp tải hoặc triển khai các biện pháp bảo
đảm an ninh phù hợp.
3. Các mẫu suất ăn
phải được lưu giữ ít nhất 24 giờ kể từ khi đưa lên phục vụ trên tàu bay.
4. Tủ hoặc túi đựng
suất ăn phục vụ trên tàu bay sau khi được kiểm tra an ninh hàng không phải được
niêm phong an ninh. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không chỉ cho phép vào khu
vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, tổ bay chỉ được tiếp nhận lên tàu bay
nếu tủ, túi đựng suất ăn còn nguyên niêm phong an ninh hàng không của doanh
nghiệp suất ăn.
5. Trường hợp tủ, túi
đựng suất ăn không có hoặc niêm phong an ninh không còn nguyên vẹn thì phải được
kiểm tra an ninh hàng không bằng soi chiếu tia X hoặc kiểm tra trực quan trước
khi đưa vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không để đưa lên tàu bay và phải được
giám sát an ninh hàng không liên tục.
Điều
57. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay
1. Đồ vật phục vụ
trên tàu bay phải có thùng hoặc túi đựng, được kiểm tra an ninh hàng không bằng
soi chiếu tia X. Thùng, túi đựng đồ vật phục vụ trên tàu bay phải được niêm
phong an ninh hàng không sau khi được kiểm tra an ninh hàng không bằng soi
chiếu tia X và được giám sát liên tục bằng biện pháp thích hợp cho tới khi đưa
lên tàu bay, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Khu vực kho chứa
các đồ vật phục vụ trên tàu bay phải được bảo vệ; việc vào và hoạt động phải có
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phù hợp.
3. Người khai thác,
bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu số lượng, chủng
loại đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay khi đưa lên, đưa xuống
tàu bay và ghi nhận bằng văn bản; xuất trình cho nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không khi vào và ra khỏi khu vực hạn chế.
Điều
58. Bảo đảm an ninh hàng không đối với nhiên liệu cho tàu bay
1. Doanh nghiệp cung
ứng nhiên liệu có trách nhiệm triển khai công tác bảo đảm an ninh hàng không
đối với nhiên liệu theo Quy chế an ninh của doanh nghiệp đã được phê duyệt.
2. Khu vực kho chứa
nhiên liệu, phương tiện vận chuyển phải được bảo vệ; việc vào và hoạt động tại
khu vực này phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.
3. Các cửa nạp, cửa
xả của phương tiện tra nạp nhiên liệu hàng không sau khi tiếp nhận nhiên liệu
để nạp cho tàu bay phải được niêm phong an ninh; phương tiện phải có bảo vệ
doanh nghiệp áp tải hoặc có các biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp khi lưu thông
tại các khu vực công cộng.
4. Lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm kiểm tra,
giám sát phương tiện tra nạp nhiên liệu cho tàu bay trước khi vào sân bay, bảo
đảm niêm phong an ninh các cửa xả và cửa nạp của phương tiện tra nạp còn nguyên
vẹn.
Điều
59. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách là bị can, bị cáo,
phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã
1. Khi làm thủ tục
hàng không, người áp giải phải xuất trình lệnh hoặc quyết định áp giải của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Đại diện hãng hàng
không phối hợp với người áp giải đánh giá nguy cơ trong việc vận chuyển hành
khách bị áp giải và quyết định các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn phù hợp;
thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và Cảng vụ hàng không cảng
hàng không, sân bay nơi đi.
3. Người áp giải và
người bị áp giải có thể được bố trí kiểm tra an ninh hàng không tại khu vực
riêng. Người bị áp giải và hành lý, vật dụng của họ phải được kiểm tra trực
quan.
4. Nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không phối hợp với người áp giải quản lý, giám sát chặt chẽ
trong quá trình đưa người bị áp giải lên, xuống tàu bay.
5. Đại diện hãng hàng
không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của hành khách là bị
can, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ và người áp giải cùng với công cụ hỗ
trợ họ mang theo. Người chỉ huy tàu bay thông báo cho lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không nơi tàu bay dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ giúp cần thiết
nếu có.
Điều
60. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách bị từ chối nhập
cảnh
1. Hãng hàng không
chịu trách nhiệm về hành khách do hãng chuyên chở bị Việt Nam từ chối nhập
cảnh, cụ thể:
a) Chuyên chở hành
khách rời khỏi Việt Nam trong thời gian sớm nhất;
b) Phối hợp với công
an cửa khẩu tạm giữ giấy tờ về nhân thân của hành khách và làm thủ tục để có
các giấy tờ khác do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp nhằm mục đích vận chuyển
hành khách đó nếu hành khách không có giấy tờ về nhân thân hợp lệ;
c) Thông báo cho công
an cửa khẩu, Cảng vụ hàng không liên quan danh sách hành khách, thời gian, địa điểm
quản lý hành khách bị từ chối nhập cảnh và chuyến bay chuyên chở hành khách rời
khỏi Việt Nam;
d) Giữ giấy tờ về
nhân thân hoặc các giấy tờ khác do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp và chỉ
giao lại khi hành khách đã được bàn giao cho nhà chức trách có thẩm quyền của quốc
gia nơi tàu bay đến.
2. Trường hợp hãng
hàng không chuyên chở hành khách bị từ chối nhập cảnh tại nước ngoài về Việt
Nam, hãng hàng không có trách nhiệm phối hợp với nhà chức trách có thẩm quyền
của nước sở tại để có giấy tờ về nhân thân của hành khách đó hoặc các giấy tờ
khác do nhà chức trách có thẩm quyền của nước sở tại cấp nhằm mục đích vận
chuyển hành khách đó.
3. Lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay quản lý, giám sát hành
khách cho tới khi đưa hành khách lên chuyến bay rời khỏi Việt Nam. Trường hợp
hành khách bị từ chối nhập cảnh không tự nguyện về nước, hãng hàng không phải
bố trí nhân viên an ninh áp giải trên chuyến bay, tối thiểu 01 nhân viên áp
giải 01 hành khách.
4. Hãng hàng không
chịu mọi chi phí liên quan đến hành khách bị từ chối nhập cảnh.
5. Đại diện hãng hàng
không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của hành khách bị từ
chối nhập cảnh và những người áp giải cùng với công cụ hỗ trợ họ mang theo. Người
chỉ huy tàu bay thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng
hàng không, sân bay hoặc nhà chức trách nước ngoài nơi tàu bay dự định hạ cánh
về các yêu cầu trợ giúp cần thiết.
Điều
61. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách bị mất khả năng
làm chủ hành vi
1. Hành khách mất khả
năng làm chủ hành vi bao gồm:
a) Mất khả năng làm
chủ hành vi do bị bệnh tâm thần;
b) Mất khả năng làm
chủ hành vi do sử dụng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác.
2. Không chấp nhận
chuyên chở hành khách mất khả năng làm chủ hành vi do sử dụng chất kích thích.
3. Việc chấp nhận
chuyên chở hành khách bị bệnh tâm thần do đại diện hãng hàng không đánh giá và
quyết định. Khi chấp nhận chuyên chở phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Hành khách bị bệnh
tâm thần phải có bác sĩ hoặc thân nhân đi kèm có khả năng kiềm chế được hành vi
bất thường của hành khách. Trong trường hợp cần thiết, hành khách bị bệnh tâm
thần cần phải được gây mê trước khi lên tàu bay, thời gian bay không được lâu
hơn thời gian tác dụng của thuốc;
b) Hành khách bị bệnh
tâm thần và hành lý, vật dụng của họ phải được kiểm tra trực quan; việc kiểm
tra có thể được bố trí tại khu vực riêng;
c) Trong trường hợp
cần thiết theo yêu cầu của đại diện hãng hàng không, nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không phải hộ tống hành khách bị bệnh tâm thần lên tàu bay và ngược
lại;
d) Đại diện hãng hàng
không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của hành khách bị
bệnh tâm thần. Người chỉ huy tàu bay thông báo cho người khai thác cảng hàng
không, sân bay nơi tàu bay dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ giúp nếu xét thấy
cần thiết.
Điều
62. Quy trình xử lý hành khách gây rối
1. Trường hợp hành
khách chưa lên tàu bay, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không ngăn chặn không
cho phép hành khách lên tàu bay, tạm giữ người, giấy tờ về nhân thân của hành
khách, lập biên bản vi phạm theo mẫu quy định tại Phụ
lục XXIV của Thông tư này, thông báo cho Cảng vụ hàng không liên quan và
đại diện hãng hàng không liên quan. Việc xử lý phải đảm bảo hạn chế đến mức tối
đa ảnh hưởng hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay.
2. Trường hợp hành
khách đã lên tàu bay và tàu bay đang ở mặt đất, người chỉ huy tàu bay phải áp
dụng biện pháp xử lý thích hợp theo thẩm quyền; quyết định tạm dừng chuyến bay
nếu xét thấy cần thiết vì lý do bảo đảm an toàn, an ninh cho chuyến bay; thông
báo cho đại diện hãng hàng không; đại diện hãng hàng không thông báo vụ việc
cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và Cảng vụ hàng không tại cảng hàng
không, sân bay để phối hợp xử lý.
3.
Trường hợp tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay phải áp dụng biện pháp xử lý
thích hợp theo thẩm quyền; quyết định cho tàu bay hạ cánh nếu xét thấy cần
thiết vì lý do bảo đảm an toàn, an ninh cho chuyến bay; thông báo cho đại diện
hãng hàng không nếu nơi hạ cánh là cảng hàng không, sân bay trong nước; thông
báo cho nhà chức trách của cảng hàng không, sân bay nếu hạ cánh tại cảng hàng
không, sân bay nước ngoài; người chỉ huy tàu bay tổ chức lập biên bản vi phạm
theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV của Thông tư này,
bàn giao vụ việc cho nhà chức trách của nước sở tại để xử lý theo các quy định
của pháp luật nước đó.
4. Khi nhận được
thông báo, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay
lên ngay tàu bay để phối hợp với tổ bay, áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết
để áp giải hành khách xuống khỏi tàu bay, tạm giữ giấy tờ về nhân thân của hành
khách, đồ vật vi phạm; tổ bay lập bản tường trình báo cáo vụ việc chuyển giao
cho Cảng vụ hàng không để xử lý theo thẩm quyền và đại diện hãng hàng không
phải có mặt chứng kiến, phối hợp trong quá trình xử lý vụ việc.
5.
Cảng vụ hàng không liên quan nhận được thông báo phải đến ngay nơi xử lý vụ
việc để trực tiếp đánh giá và quyết định việc xử lý theo thẩm quyền; giám sát
toàn bộ quá trình xử lý vụ việc, kể cả trên tàu bay; chủ trì phối hợp với lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay, hãng hàng
không đánh giá vụ việc, quyết định áp dụng các biện pháp an ninh cần thiết; yêu
cầu tổ bay lập bản tường trình báo cáo vụ việc làm cơ sở xem xét xử lý vụ việc
vi phạm trên tàu bay; đình chỉ hoặc cho phép tiếp tục thực hiện chuyến bay; lập
biên bản, xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp vượt quá thẩm quyền, chuyển vụ
việc cho cơ quan chức năng có đủ thẩm quyền.
Điều
63. Từ chối, cấm vận chuyển vì lý do an ninh; kiểm tra trực quan bắt buộc đối
với hành khách
1. Hãng hàng không có
quyền từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh trong các trường hợp được
pháp luật quy định.
2. Quy trình, thủ tục
và thẩm quyền quyết định từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh phải được
quy định cụ thể, rõ ràng trong Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng
không. Việc từ chối vận chuyển hành khách phải được thông báo ngay cho Cảng vụ
hàng không liên quan để giám sát theo thẩm quyền.
3. Cục Hàng không
Việt Nam ban hành quyết định cấm vận chuyển bằng đường hàng không có thời hạn
hoặc vĩnh viễn đối với hành khách có các hành vi vi phạm theo quy định của pháp
luật; tùy tính chất, mức độ vi phạm, Cục Hàng không Việt Nam xem xét quyết định
áp dụng các biện pháp kiểm tra trực quan bắt buộc đối với người có hành vi vi
phạm về an ninh, trật tự kỷ luật trên tàu bay tại các cảng hàng không, sân bay.
4. Cục Hàng không
Việt Nam thường xuyên cập nhật và thông báo danh sách hành khách bị cấm vận
chuyển, hành khách phải kiểm tra trực quan bắt buộc cho các Cảng vụ hàng không,
hãng hàng không và người khai thác cảng hàng không, sân bay.
5. Hãng hàng không
phải có biện pháp thích hợp, hiệu quả để cảnh báo, phát hiện ngay đối tượng bị
cấm vận chuyển, đối tượng phải áp dụng các biện pháp kiểm tra trực quan bắt
buộc khi đối tượng đặt chỗ, làm thủ tục đi tàu bay để ngăn chặn kịp thời, hiệu
quả.
Điều
64. Tái kiểm tra an ninh hàng không
1. Hành khách, hành
lý xách tay đã kiểm tra an ninh hàng không nhưng ra khỏi khu vực cách ly khi
trở lại phải tái kiểm tra an ninh hàng không.
2. Trường hợp có sự
tiếp xúc, trộn lẫn giữa hành khách, hành lý xách tay đã qua kiểm tra và người
chưa qua kiểm tra an ninh hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không
phải áp dụng ngay các biện pháp sau:
a) Tất cả hành khách,
hành lý xách tay phải được chuyển sang một khu vực khác, kiểm tra lại toàn bộ
khu vực cách ly liên quan;
b) Tái kiểm tra an
ninh hàng không toàn bộ hành khách, hành lý xách tay trước khi cho lên tàu bay;
c) Trường hợp hành
khách đã lên tàu bay, toàn bộ hành khách, hành lý xách tay và khoang hành khách
của tàu bay phải được tái kiểm tra an ninh hàng không.
3. Trường hợp niêm
phong an ninh không còn nguyên vẹn hoặc hành lý ký gửi, hàng hóa, bưu gửi, đồ
vật phục vụ trên tàu bay, tủ, túi đựng suất ăn bị rách, vỡ phải tái kiểm tra an
ninh hàng không trước khi chất xếp lên tàu bay.
4. Việc tái kiểm tra
an ninh hàng không được quy định tại các khoản 2 và 3 của Điều này phải được
lập thành biên bản.
Điều
65. Biện pháp xử lý vật phẩm nguy hiểm trong quá trình kiểm tra an ninh hàng
không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi
1. Khi phát hiện hoặc
nghi vấn bom, mìn, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, chất cháy, vật liệu phóng
xạ, chất độc có nguy cơ gây nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không
phải lập tức đánh giá nguy cơ để có biện pháp xử lý thích hợp. Trường hợp là
bom, mìn, vật liệu nổ nếu không biết rõ về cơ chế nổ thì để nguyên tại chỗ,
nhanh chóng phong tỏa khu vực đó, sơ tán hành khách đến nơi an toàn và thông
báo ngay cho lực lượng phá dỡ bom mìn của ngành công an, quân đội đến để tháo
gỡ. Việc di chuyển chất cháy, vật liệu phóng xạ, chất độc thực hiện theo quy
định của pháp luật.
2. Khi phát hiện vật
phẩm nguy hiểm không có giấy phép theo quy định của pháp luật, lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải lập biên bản sự việc
và chuyển giao người, hồ sơ, vật phẩm nguy hiểm cho cơ quan chức năng có thẩm
quyền, đồng thời thông báo cho hãng hàng không liên quan để có biện pháp giải
quyết thích hợp.
3. Khi phát hiện vật
phẩm nguy hiểm không tuân thủ các điều kiện bảo đảm vận chuyển an toàn bằng đường
hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay
hướng dẫn hành khách bỏ lại hoặc thực hiện thủ tục vận chuyển theo quy định
hoặc từ chối hoàn thành thủ tục kiểm tra an ninh hàng không và yêu cầu hãng
hàng không, đại diện hợp pháp của người gửi hàng, hành khách tuân thủ các điều
kiện vận chuyển.
4. Khi phát hiện vũ
khí, vật liệu nổ trong người hành khách, phải nhanh chóng bằng biện pháp thích
hợp khống chế, ngăn chặn để xử lý; phát hiện vũ khí, vật liệu nổ trong hành lý
xách tay của hành khách phải cách ly ngay hành khách với hành lý, khống chế
hành khách để xử lý.
Điều
66. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không khu vực cách ly
1. Khu vực cách ly
phải được kiểm tra an ninh hàng không trước khi đưa vào khai thác hàng ngày và
giám sát an ninh chặt chẽ, liên tục trong suốt thời gian khai thác.
2. Khi không hoạt
động, tất cả các cửa vào, cửa ra của khu vực cách ly phải được khóa hoặc có nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không canh gác, bảo vệ.
3.
Cán bộ, nhân viên của cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước, doanh nghiệp hoạt động
tại cảng hàng không, sân bay và những người khác cùng đồ vật mang theo khi vào
khu cách ly phải qua kiểm tra, giám sát an ninh hàng không như đối với hành
khách, hành lý xuất phát.
4. Trình tự, thủ tục
kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với khu vực cách ly phải được quy
định cụ thể, chi tiết tại Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không có
liên quan.
Mục 4. BẢO ĐẢM AN
NINH CHO TÀU BAY VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG THƯƠNG MẠI
Điều
67. Bảo vệ tàu bay tại sân đỗ tàu bay
1. Tàu bay đỗ tại sân
đỗ tàu bay phải được bảo vệ bằng các biện pháp thích hợp nhằm phát hiện, ngăn
chặn người, phương tiện tiếp cận, đưa đồ vật lên, xuống hoặc để lại trên tàu
bay một cách trái phép.
2. Tàu bay không khai
thác phải được thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và các yêu
cầu sau:
a) Cầu thang, cầu ống
dẫn khách, băng chuyền và các phương tiện phục vụ khác phải được di dời khỏi
tàu bay;
b) Người khai thác
tàu bay chịu trách nhiệm đóng, khóa cửa tàu bay; niêm phong cửa tàu bay; tàu
bay đỗ ban đêm phải được chiếu sáng.
3. Tàu bay đang khai
thác phải được thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và các yêu
cầu sau:
a) Được giám sát an
ninh hàng không liên tục hoặc được đóng, khóa, niêm phong cửa tàu bay;
b) Người khai thác
tàu bay chịu trách nhiệm tổ chức ghi nhận và lưu giữ danh sách người, phương
tiện được phép tiếp cận và phục vụ tàu bay.
Điều
68. Kiểm tra an ninh hàng không, lục soát an ninh tàu bay
1. Trước khi tiếp
nhận hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi lên tàu bay và sau khi hành khách,
hành lý, hàng hóa, bưu gửi xuống hết khỏi tàu bay, người khai thác tàu bay phải
kiểm tra an ninh hàng không tàu bay theo danh mục của từng loại tàu bay nhằm
phát hiện các vật phẩm nguy hiểm có thể được cất giấu hoặc người trốn trên tàu
bay. Người khai thác tàu bay phải quy định chi tiết quy trình, thủ tục kiểm tra
an ninh hàng không tàu bay trong Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng
không.
2. Kiểm tra, lục soát
an ninh tàu bay phải được tiến hành theo danh mục. Trên mỗi tàu bay phải có
danh mục kiểm tra an ninh hàng không, lục soát an ninh tàu bay và nội dung danh
mục kiểm tra an ninh hàng không phải được quy định trong Chương trình an ninh
hàng không của hãng hàng không.
Điều
69. Bảo vệ buồng lái
1. Trong suốt thời
gian tàu bay đang bay, cửa buồng lái phải được khóa từ bên trong và có phương
thức trao đổi thông tin bí mật giữa tiếp viên với tổ lái khi phát hiện nghi ngờ
hoặc có dấu hiệu uy hiếp an ninh hàng không trong khoang hành khách.
2. Tàu bay có trọng lượng
cất cánh tối đa từ 45.500 kilôgam trở lên hoặc có sức chở từ 60 hành khách trở
lên phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Cửa buồng lái tàu
bay có khả năng chống lại vũ khí hạng nhẹ, mảnh lựu đạn hoặc việc sử dụng vũ
lực để vào buồng lái trái phép;
b) Có trang bị, thiết
bị để tổ lái giám sát toàn bộ khu vực bên ngoài cửa buồng lái tàu bay nhằm nhận
biết những người có yêu cầu vào buồng lái, phát hiện những hành vi nghi ngờ
hoặc nguy cơ đe dọa tiềm ẩn.
3. Người khai thác
tàu bay phải đảm bảo sau khi các cửa của tàu bay được đóng để khởi hành, không
ai được phép vào buồng lái cho đến khi các cửa của tàu bay được mở ra để hành
khách rời khỏi tàu bay ngoại trừ những đối tượng sau đây nếu Người chỉ huy tàu
bay đồng ý:
a) Thành viên tổ bay
đang làm nhiệm vụ;
b) Người được người
khai thác tàu bay cho phép;
c) Người được phép
vào buồng lái theo quy định pháp luật.
4. Thành viên tổ lái
không được phép rời buồng lái khi chưa được người chỉ huy tàu bay cho phép;
trong buồng lái phải luôn có mặt 02 người là thành viên tổ lái. Trong trường
hợp bất khả kháng, chỉ có 01 thành viên tổ lái thì bắt buộc phải có mặt 01 tiếp
viên và thành viên tổ lái đó.
Điều
70. Bảo đảm an ninh hàng không trên chuyến bay
1. Khi hành khách lên
tàu bay, hãng hàng không chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đối chiếu giấy tờ
về nhân thân, thẻ lên tàu bay của hành khách để đảm bảo đúng người, đúng chuyến
bay. Biện pháp kiểm tra phải được quy định chi tiết trong Chương trình an ninh
hàng không của hãng hàng không.
2. Trước khi cho tàu
bay khởi hành, người chỉ huy tàu bay phải có trách nhiệm tổ chức đối chiếu tổng
số hành khách đã được cấp thẻ lên tàu bay với tổng số hành khách thực có trên
tàu bay bằng biện pháp thích hợp; nếu không có sự trùng khớp phải làm rõ lý do
mới được phép khởi hành.
3. Trong thời gian
tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng
không, duy trì trật tự, kỷ luật trên tàu bay; được áp dụng các biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, vi phạm các quy
định về bảo đảm an ninh hàng không, hành vi gây rối, vi phạm trật tự kỷ luật,
không tuân thủ yêu cầu, hướng dẫn của tổ bay theo quy định pháp luật; tổ chức
bàn giao người vi phạm, tang vật và biên bản hoặc báo cáo vi phạm cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay. Người
chỉ huy tàu bay tổ chức việc giám sát an ninh hàng không, duy trì trật tự kỷ
luật trên tàu bay trong suốt chuyến bay.
4. Thành viên tổ bay
phải tuân thủ mệnh lệnh, sự chỉ huy, điều hành của người chỉ huy tàu bay; thường
xuyên quan sát khoang hành khách để kịp thời phát hiện hành vi bất thường của
hành khách, thông báo cho người chỉ huy tàu bay biết để xử lý; phối hợp với nhân
viên an ninh trên không giải quyết và xử lý các trường hợp tàu bay đang bay bị
can thiệp bất hợp pháp.
5. Cục Hàng không
Việt Nam là đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị của Bộ Công an, nhà chức
trách có thẩm quyền của nước ngoài và các hãng hàng không trong việc bố trí
nhân viên an ninh trên không đi trên các chuyến bay.
Điều
71. Vận chuyển hành khách là bị can, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người
bị bắt theo quyết định truy nã
1. Việc vận chuyển
đối tượng tiềm ẩn uy hiếp an ninh hàng không phải tuân thủ theo quy định của
pháp luật, có người áp giải. Trên một chuyến bay chỉ được vận chuyển không quá
05 người thuộc đối tượng này. Chuyến bay chuyên cơ thuê khoang không vận chuyển
hành khách là bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị
bắt theo quyết định truy nã.
2. Đối với chuyến bay
từ nước ngoài về Việt Nam, trong trường hợp quy định của pháp luật của nước sở
tại khác với quy định tại khoản 1 của Điều này, Cục Hàng không Việt Nam đánh
giá và quyết định giới hạn chuyên chở.
3. Chỗ ngồi của đối tượng
bị áp giải được chỉ định ở các hàng ghế xa cửa lên, xuống, xa cửa thoát hiểm.
Nhân viên áp giải ngồi ghế cạnh lối đi, đối tượng bị áp giải ngồi ghế trong, trường
hợp số nhân viên áp giải gấp hai lần số đối tượng bị áp giải, đối tượng bị áp
giải ngồi ghế giữa hai nhân viên áp giải.
4. Đối tượng bị áp
giải phải được người áp giải giám sát trong suốt chuyến bay kể cả khi vào phòng
vệ sinh, đối tượng bị áp giải có thể được mời ăn với sự đồng ý của người áp
giải; người áp giải và đối tượng bị áp giải không được sử dụng các loại chất
kích thích hoặc dung dịch có cồn.
5. Không được khóa
tay hoặc chân đối tượng bị áp giải vào bất cứ bộ phận nào của tàu bay.
6. Hãng hàng không
phải bố trí cho người áp giải và người bị áp giải lên trước và rời khỏi tàu bay
sau cùng so với các hành khách khác.
7. Việc vận chuyển
hành khách bị trục xuất tự nguyện trở về với số lượng nhiều hơn quy định tại khoản
1 của Điều này được thực hiện khi đủ khả năng bảo đảm an ninh. Hãng hàng không
chịu trách nhiệm đánh giá và quyết định.
Điều
72. Vận chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh, vật liệu phóng xạ và các vật phẩm
nguy hiểm khác trên tàu bay
1. Việc vận chuyển vũ
khí, dụng cụ chiến tranh, vật liệu phóng xạ và các vật phẩm nguy hiểm khác trên
tàu bay vào hoặc qua lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
2. Danh mục các vật
phẩm nguy hiểm mà hành khách, tổ bay không được mang theo người, hành lý xách
tay, hành lý ký gửi lên tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam ban hành.
3. Đối với vật phẩm nguy
hiểm là hàng nguy hiểm khi vận chuyển phải được đại diện của hãng hàng không
chấp nhận vận chuyển trên tàu bay theo đúng quy định về vận chuyển hàng nguy
hiểm.
4. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay phải niêm yết danh mục các vật phẩm nguy hiểm không được
mang theo người, hành lý xách tay, hành lý ký gửi tại điểm kiểm tra an ninh
hàng không đối với hành khách; thông báo bằng hình thức thích hợp tại nhà ga
danh mục các vật phẩm nguy hiểm không được mang lên tàu bay quy định tại khoản
2 của Điều này.
Hãng hàng không phải
tổ chức niêm yết danh mục các vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người,
hành lý xách tay, hành lý ký gửi tại nơi bán vé, quầy làm thủ tục hàng không.
Điều
73. Thủ tục, trình tự tiếp nhận, quản lý, vận chuyển, bàn giao vũ khí, công cụ
hỗ trợ
1. Người mang vũ khí,
công cụ hỗ trợ khi làm thủ tục đi tàu bay tại quầy thủ tục phải:
a) Xuất trình vũ khí,
công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép liên quan cho nhân viên hàng không kiểm
tra khi làm thủ tục đi tàu bay;
b) Trường hợp mang
súng theo người lên tàu bay, phải hoàn thành tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này. Trường
hợp ký gửi súng, đạn, phải hoàn thành tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nhân viên làm thủ
tục của hãng hàng không thông báo cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không để
kiểm tra các loại giấy phép liên quan đến vũ khí, công cụ hỗ trợ. Trường hợp là
súng, đạn, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra nội dung khai báo và
ký xác nhận vào tờ khai.
3. Quy trình tiếp
nhận, vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ:
a) Người có súng phải
tháo rời hộp tiếp đạn khỏi súng; tháo rời hoặc ngắt nguồn điện của công cụ hỗ
trợ; bảo đảm chắc chắn vũ khí, công cụ hỗ trợ trong trạng thái an toàn;
b) Đạn phải được đóng
gói và chất xếp theo đúng quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm. Đại diện hãng
hàng không ký xác nhận vào tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Nhân viên phục vụ
mặt đất vận chuyển súng, đạn từ điểm làm thủ tục lên tàu bay phải có nhân viên
an ninh hàng không giám sát, hộ tống;
d) Vũ khí, công cụ hỗ
trợ phải để ở nơi hành khách không thể tiếp cận được trong suốt chuyến bay;
đ) Đại diện hãng hàng
không phải điện thông báo bằng hình thức thích hợp cho đại diện của hãng tại
cảng hàng không, sân bay đến để tiếp nhận và giám sát.
4. Người chỉ huy tàu
bay phải được thông báo về số lượng súng, đạn được vận chuyển trên chuyến bay.
5. Tại cảng hàng
không, sân bay đến, quy trình bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ như sau:
a) Nhân viên phục vụ
mặt đất có trách nhiệm vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ từ tàu bay vào khu vực
trả hành lý; đối chiếu giấy tờ về nhân thân, thẻ lên tàu bay với thẻ hành lý ký
gửi; bàn giao vũ khí, đạn, công cụ hỗ trợ cho hành khách tại nơi trả hành lý ký
gửi;
b) Lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không có trách nhiệm giám sát quá trình vận chuyển, bàn giao,
đăng ký vào số và giám sát việc hành khách mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra khỏi
khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay.
6. Quy trình, thủ tục
tiếp nhận, quản lý, vận chuyển, bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ phải được quy
định chi tiết trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng
không và người khai thác cảng hàng không, sân bay.
Điều
74. Mang chất lỏng, chất đặc sánh, dung dịch xịt (chất lỏng) theo người và hành
lý xách tay đối với chuyến bay quốc tế
1. Khi qua điểm kiểm
tra an ninh hàng không vào khu vực cách ly quốc tế, mỗi hành khách, thành viên
tổ bay chỉ được mang không quá 01 lít chất lỏng theo người và hành lý xách tay;
dung tích của mỗi chai, lọ, bình chứa chất lỏng không quá 100 mi-li-lít, đồng
thời phải được đóng kín hoàn toàn.
2. Không áp dụng khoản
1 Điều này đối với chất lỏng là thuốc chữa bệnh, sữa, thức ăn cho trẻ em nếu
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuốc chữa bệnh có
kèm theo đơn thuốc trong đó ghi rõ họ và tên, địa chỉ của người kê đơn thuốc,
họ và tên người sử dụng thuốc phù hợp với họ và tên trên vé hành khách;
b) Sữa, thức ăn dành
cho trẻ em, trẻ sơ sinh phải có trẻ em, trẻ sơ sinh đi cùng.
3. Chất lỏng mua tại
cửa hàng trong khu cách ly quốc tế, trên chuyến bay quốc tế được phép mang theo
người và hành lý xách tay không giới hạn dung tích với điều kiện phải đựng
trong túi nhựa an ninh được dán kín.
Mục 5. BẢO ĐẢM AN
NINH CHO HOẠT ĐỘNG HÀNG KHÔNG CHUNG
Điều
75. Bảo đảm an ninh đối với tàu bay hoạt động hàng không chung
1. Bảo đảm an ninh
đối với tàu bay hoạt động hàng không chung được thực hiện như đối với tàu bay
vận chuyển hàng không thương mại.
2. Bảo đảm an ninh
đối với tàu bay hoạt động hàng không chung đỗ ngoài cảng hàng không, sân bay
thực hiện như sau:
a) Người khai thác
tàu bay phải xây dựng quy định về bảo vệ tàu bay phù hợp với hoạt động khai
thác của mình; phối hợp, hiệp đồng với chính quyền địa phương tổ chức bảo vệ
tàu bay; bố trí lực lượng canh gác tàu bay liên tục nhằm phát hiện và ngăn chặn
kịp thời người, phương tiện tiếp cận và lên tàu bay trái phép; thiết lập hệ
thống hàng rào, chiếu sáng ban đêm thích hợp quanh khu vực tàu bay đỗ;
b) Cửa tàu bay phải được
khóa hoặc niêm phong.
3. Người khai thác
tàu bay hoạt động hàng không chung chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra an ninh
hàng không đối với tàu bay trước khi cho người, đồ vật lên tàu bay và bảo đảm
an ninh trong khi bay.
4. Tàu bay hoạt động
hàng không chung có trọng lượng cất cánh tối đa trên 5.700 kg phải được bảo đảm
an ninh như tàu bay vận chuyển hàng không thương mại.
5. Hãng hàng không
thực hiện hoạt động hàng không chung vì mục đích thương mại phải xây dựng Chương
trình an ninh hàng không cho hoạt động khai thác của hãng. Nội dung phải quy
định chi tiết các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không, bảo vệ tàu bay của hãng
trong và ngoài phạm vi cảng hàng không, sân bay; thiết lập, duy trì bộ phận bảo
đảm an ninh hàng không của hãng và chỉ định người chịu trách nhiệm về toàn bộ
công tác bảo đảm an ninh của hãng theo hệ thống độc lập, không kiêm nhiệm.
Điều
76. Kiểm tra, giám sát an ninh người, đồ vật đưa lên chuyến bay hoạt động hàng
không chung
1. Việc kiểm tra,
giám sát an ninh đối với người, đồ vật đưa lên tàu bay hoạt động hàng không
chung được thực hiện bằng biện pháp thích hợp và được quy định cụ thể trong Chương
trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
2. Tàu bay xuất phát
từ một cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay phải gửi danh sách người,
đồ vật đưa lên tàu bay cho người khai thác cảng hàng không, sân bay để thực
hiện kiểm tra, giám sát an ninh hàng không trước chuyến bay.
3. Tàu bay xuất phát
từ nơi nằm ngoài cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay phải tổ chức
thực hiện kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với người, đồ vật đưa lên
tàu bay.
Mục 6. BIỆN PHÁP KIỂM
SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG TĂNG CƯỜNG
Điều
77. Thu thập thông tin về nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không
1. Cục Hàng không
Việt Nam phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ,
ngành liên quan thu thập, đánh giá thông tin về tình hình an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của khủng bố,
các tổ chức phản động và các loại tội phạm, âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào
hoạt động hàng không dân dụng để quyết định áp dụng biện pháp kiểm soát an ninh
tăng cường cho từng cấp độ theo quy định của pháp luật.
2. Cục Hàng không
Việt Nam, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không công bố số
điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận các thông tin liên quan đến âm mưu tấn
công can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
3. Quyết định áp dụng
biện pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường phải được triển khai ngay đến
các cơ quan, đơn vị liên quan bằng hình thức thích hợp trong thời gian sớm nhất
để thực hiện, đồng thời được gửi ngay để báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải và Bộ trưởng Bộ Công an qua số fax do Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công an
xác định.
Điều
78. Phạm vi áp dụng kiểm soát an ninh hàng không tăng cường
Căn cứ thông tin về tình
hình, nguy cơ đe doạ, uy hiếp an ninh hàng không, Cục trưởng Cục Hàng không
Việt Nam quyết định áp dụng, hủy bỏ cấp độ kiểm soát an ninh hàng không tăng cường
trên phạm vi toàn quốc hoặc tại một cảng hàng không, sân bay cụ thể.
Điều
79. Các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường
1. Quy trình triển
khai các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường áp dụng cho từng cấp
độ phải được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng
không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không Việt Nam,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không trên cơ sở nội dung quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cục Hàng không
Việt Nam chỉ đạo triển khai thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng
không tăng cường tương ứng với cấp độ được áp dụng. Người khai thác cảng hàng
không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu và các
cơ quan, đơn vị liên quan phải thực hiện ngay theo chỉ đạo của Cục Hàng không
Việt Nam.
Mục 7. CUNG CẤP, SỬ
DỤNG THÔNG TIN VỀ HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA VÀ AN NINH HỆ THỐNG THÔNG TIN CHUYÊN
NGÀNH HÀNG KHÔNG
Điều
80. Nguyên tắc sử dụng, cung cấp thông tin về nhân thân hành khách, người gửi,
người nhận hàng hóa
1. Chỉ hãng hàng
không liên quan đến việc vận chuyển hành khách, hàng hóa được phép khai thác,
sử dụng thông tin về nhân thân hành khách, người gửi, người nhận hàng hóa, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hãng hàng không có
trách nhiệm bảo mật thông tin cá nhân của hành khách; chỉ cung cấp thông tin về
nhân thân hành khách, người gửi, người nhận hàng hóa cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo yêu cầu vì mục đích phục vụ công tác quản lý nhà nước về an
ninh, an toàn hàng không dân dụng, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và các tội phạm hình sự
khác.
Điều
81. Bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không
1. Đơn vị chủ quản hệ
thống thông tin chuyên ngành hàng không phải xây dựng và ban hành các quy định
về bảo vệ, quản lý, sử dụng để chống lại hành vi truy cập, can thiệp trái phép
gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng, đánh cắp và làm sai lệch
thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
2. Việc bảo vệ hệ
thống thông tin chuyên ngành hàng không phải được thực hiện từ giai đoạn lựa
chọn nhà cung cấp và trong quá trình thiết kế lắp đặt, sử dụng hệ thống. Các
biện pháp bảo vệ bao gồm:
a) Quản trị hệ thống
thông qua việc ban hành tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục an ninh; lựa chọn và đào
tạo cán bộ, đặc biệt là những người có quyền quản trị hệ thống; đánh giá mối đe
dọa và rủi ro để xác định các lỗ hổng của hệ thống và khả năng bị tấn công;
kiểm tra và thử nghiệm; bảo đảm an ninh chuỗi cung ứng;
b) Kiểm soát bằng tường
lửa; mã hóa dữ liệu; sử dụng hệ thống phát hiện xâm nhập mạng và hệ thống chống
vi-rút;
c) Bảo vệ hệ thống,
đặc biệt là các máy chủ, phải nằm trong khu vực mà việc vào, ra và hoạt động
trong khu vực đó được kiểm soát và hạn chế; chỉ những người có thẩm quyền được
truy cập vào hệ thống bằng phương pháp đăng nhập sinh trắc học, mật khẩu; hạn
chế số lượng người có quyền truy cập; kiểm soát và giám sát liên tục việc truy
cập vào hệ thống; sử dụng hệ thống sao lưu đề phòng trường hợp hệ thống chính
bị trục trặc; ghi lưu các hoạt động để phục vụ kiểm tra, đánh giá và cảnh báo
khi có hoạt động bất thường.
3. Chương trình, Quy
chế an ninh hàng không, phương án khẩn nguy, phương án ứng phó không lưu của
các doanh nghiệp ngành hàng không liên quan phải quy định cụ thể về nội dung
bảo vệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin; phương án phòng ngừa, đảm bảo
an ninh thông tin, phương án ứng phó khi bị tấn công can thiệp bất hợp pháp
bằng kỹ thuật điện tử.
4. Đơn vị chủ quản hệ
thống thông tin chuyên ngành hàng không phải thực hiện việc đánh giá nguy cơ uy
hiếp an ninh, an toàn hàng không, mức độ thiệt hại nếu bị tấn công, can thiệp
bất hợp pháp vào các thiết bị, hệ thống thông tin của đơn vị mình để có biện
pháp bảo vệ thích hợp. Việc đánh giá dựa trên tiêu chí sau:
a) Mức độ uy hiếp
trực tiếp đến hoạt động điều hành bay và tàu bay đang bay;
b) Mức độ uy hiếp
trực tiếp đến tính mạng hành khách, nhân viên tại cảng hàng không, sân bay;
c) Mức độ uy hiếp
trực tiếp đến hoạt động bình thường của các thiết bị điều hành bay, hệ thống cơ
sở hạ tầng, thiết bị bảo đảm an ninh hàng không.
5. Đơn vị chủ quản hệ
thống thông tin chuyên ngành hàng không phải phối hợp với các cơ quan an ninh
thông tin của Bộ Công an để bảo vệ, chống hành vi truy cập, can thiệp trái phép
gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp, làm sai lệch thông
tin, dữ liệu; tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh thông tin.
Mục 8. KIỂM SOÁT AN
NINH NỘI BỘ
Điều
82. Nguyên tắc thực hiện kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không
1. Kiểm soát an ninh
nội bộ được thực hiện thông qua việc xây dựng, duy trì thực hiện tiêu chuẩn
chức danh công việc; nội quy, kỷ luật của cơ quan, đơn vị và công tác phối hợp
với cơ quan chức năng trong phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và thẩm
tra xác minh nhân thân.
2. Kiểm soát an ninh
nội bộ phải được thực hiện trong tất cả các quy trình tuyển dụng, huấn luyện,
đào tạo, quản lý, giám sát, xử lý vi phạm, đánh giá, nhận xét, bổ nhiệm, điều
động của mỗi cơ quan, đơn vị; phải kết hợp chặt chẽ công tác kiểm soát an ninh
nội bộ với công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
3. Đơn vị tuyển dụng,
quản lý, sử dụng nhân viên hàng không phải tiến hành kiểm tra án tích tại cơ
quan tư pháp; thẩm tra, xác minh lý lịch và nhân thân tại nơi cư trú và nơi họ
đã làm việc trước khi quyết định tuyển dụng; định kỳ đánh giá nhân viên hàng
không. Khi có biểu hiện bất thường về phẩm chất đạo đức, sinh hoạt, kinh tế, ý
thức chấp hành kỷ luật, nội quy của cơ quan, đơn vị, phải xác minh làm rõ.
Điều
83. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công tác kiểm soát an ninh nội bộ
1. Cục Hàng không
Việt Nam chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác kiểm soát an
ninh nội bộ đối với các cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không dân dụng; tạm
đình chỉ hoạt động của nhân viên hàng không có dấu hiệu vi phạm pháp luật, uy
hiếp an ninh, an toàn hàng không hoặc theo yêu cầu của cơ quan an ninh có thẩm
quyền thuộc Bộ Công an; chỉ đạo các doanh nghiệp ngành hàng không dân dụng
trong việc phối hợp với các cơ quan công an liên quan thực hiện công tác kiểm
soát an ninh nội bộ.
2. Doanh nghiệp quản
lý, sử dụng nhân viên hàng không phải ban hành quy định về kiểm soát an ninh
nội bộ gồm các nội dung sau:
a) Xác minh và định
kỳ thực hiện đánh giá nhân thân đối với nhân viên hàng không khi tuyển dụng, đề
nghị cấp phép, năng định chuyên môn và giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ
của nhân viên thuộc đơn vị mình;
b) Thường xuyên quán
triệt, nhắc nhở, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật, phẩm chất đạo đức
của cán bộ, nhân viên trong cơ quan, đơn vị;
c) Kiểm soát chặt chẽ
việc đi lại, mang đồ vật ra, vào khu vực hạn chế, lên, xuống tàu bay; hoạt động
thực hiện nhiệm vụ của nhân viên trong các khu vực hạn chế;
d) Có người hoặc bộ
phận chuyên trách hoặc kiêm nhiệm bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát
an ninh nội bộ, lập hồ sơ quản lý nhân viên; phối hợp chặt chẽ với cơ quan công
an, chính quyền địa phương để trao đổi, nắm bắt thông tin liên quan đến người
lao động; tích cực, chủ động phối hợp kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp
vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm pháp luật và khắc phục thiếu sót; triển khai
công tác kiểm tra lý lịch nhân viên hàng năm;
đ) Doanh nghiệp quản
lý, sử dụng nhân viên hàng không phải xây dựng các tiêu chí để tuyển dụng, bố
trí sắp xếp phù hợp đối với từng loại nhân viên hàng không; phối hợp với cơ
quan an ninh có thẩm quyền thuộc Bộ Công an để kiểm tra nhân thân đối với nhân
viên hàng không là người nước ngoài.
Chương
III
XỬ
LÝ VỤ VIỆC VI PHẠM AN NINH HÀNG KHÔNG VÀ ĐỐI PHÓ VỚI HÀNH VI CAN THIỆP BẤT HỢP
PHÁP
Mục
1. XỬ LÝ VỤ VIỆC VI PHẠM AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều
84. Nguyên tắc xử lý vi phạm
1. Mọi vụ việc vi
phạm an ninh hàng không phải được xử lý kịp thời, nhanh chóng, không để vi phạm
lan rộng và hạn chế tới mức thấp nhất hậu quả.
Việc xử lý căn cứ vào
tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả do hành vi vi phạm gây ra và tuân thủ các
quy định của pháp luật hiện hành. Việc lên tàu bay của lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không để trấn áp, cưỡng chế, áp giải đối tượng vi phạm được thực hiện
theo yêu cầu của người chỉ huy tàu bay hoặc Cảng vụ hàng không trừ trường hợp
đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
2. Lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không bố trí nơi xử lý, giải quyết vụ việc vi phạm; bảo đảm
việc xử lý vi phạm nhanh chóng, an toàn, thuận tiện và hạn chế đến mức tối
thiểu việc gây ách tắc làm ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của cảng
hàng không, sân bay và chuyến bay.
3. Cảng vụ hàng không
chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hoạt động tại cảng hàng
không, sân bay để thống nhất những vấn đề cụ thể trong phối hợp xử lý vi phạm
về an ninh hàng không, trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay và giải
quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp theo quy định của pháp
luật. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không phối hợp với công an, chính
quyền địa phương trong xử lý vi phạm về an ninh hàng không xảy ra tại khu vực
nằm ngoài cảng hàng không, sân bay trong phạm vi quản lý của doanh nghiệp.
4. Cảng vụ hàng
không, các đơn vị, doanh nghiệp có lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có lực lượng bảo vệ phải tổ chức
trực ban 24 giờ trong ngày và trong cả tuần, công bố số máy điện thoại trực để
tiếp nhận thông tin và xử lý kịp thời vụ việc vi phạm an ninh hàng không, trật
tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay.
5. Hồ sơ, thủ tục,
biên bản, quyết định xử lý vi phạm phải được lập và lưu giữ theo quy định của
pháp luật.
Điều
85. Trách nhiệm, quy trình xử lý đối với vụ việc vi phạm an ninh hàng không
1. Lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không, bảo vệ của doanh nghiệp tại cảng hàng không, sân bay
chịu trách nhiệm xử lý ban đầu các vụ việc vi phạm an ninh hàng không, trật tự
công cộng xảy ra tại cảng hàng không, sân bay thuộc quyền quản lý. Quy trình xử
lý như sau:
a) Ngăn chặn hành vi
vi phạm; tạm giữ đối tượng vi phạm;
b) Kiểm tra, lục
soát, thu giữ tang vật, chứng cứ;
c) Đưa người, tang
vật vi phạm về nơi quy định để giải quyết, xử lý vi phạm;
d) Thông báo ngay vụ
việc cho Cảng vụ hàng không, cơ quan công an (nếu vụ việc có dấu hiệu hình sự)
và các cơ quan, đơn vị liên quan tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Bảo vệ hiện trường
nếu xét thấy cần thiết;
e) Lập hồ sơ ban đầu
(Biên bản vi phạm, Biên bản bàn giao theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV của Thông tư này) và bàn giao hồ sơ,
bằng chứng, tang vật, người vi phạm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo yêu
cầu của Cảng vụ hàng không.
2. Các cơ quan, đơn
vị, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không trong quá trình xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng
không.
3.
Người chỉ huy tàu bay chịu trách nhiệm tổ chức xử lý đối với vụ việc vi phạm an
ninh hàng không trên tàu bay đang bay. Nhân viên an ninh trên không hoạt động
bí mật, không tham gia xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
4. Lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh
nghiệp sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay, hãng hàng không và lực lượng bảo vệ của các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không khác chịu trách nhiệm xử lý ban đầu
đối với vụ việc vi phạm an ninh hàng không xảy ra tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng
không, sân bay do mình quản lý; quy trình xử lý theo quy định tại các điểm a,
b, c và đ của khoản 1 Điều này; lập hồ sơ ban đầu (Biên bản vi phạm, Biên bản
bàn giao theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV của Thông
tư này), bàn giao hồ sơ, bằng chứng, tang vật, người vi phạm cho cơ quan chức
năng tại địa phương và phối hợp xử lý tiếp theo đối với các vụ việc vi phạm an
ninh hàng không.
5. Cảng vụ hàng không
có trách nhiệm cử người trực tiếp đến ngay địa điểm đang giải quyết vi phạm
ngay sau khi nhận được thông báo theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này để
giám sát việc xử lý ban đầu, đánh giá tính chất, mức độ vi phạm, thẩm quyền
giải quyết vụ việc và quyết định việc xử lý tiếp theo như sau:
a) Trường hợp vi phạm
xét thấy chưa tới mức xử phạt hành chính thì tiếp nhận vụ việc và có văn bản
yêu cầu cơ quan có người vi phạm xem xét xử lý kỷ luật đối với người vi phạm và
thông báo kết quả xử lý cho Cảng vụ hàng không biết;
b) Trường hợp vi phạm
thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của Cảng vụ hàng không, Thanh tra hàng
không, Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Bộ Giao thông vận tải thì Cảng vụ
hàng không nhận bàn giao và tiến hành các công việc cần thiết theo quy định của
pháp luật để xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc chuyển giao cho người,
cơ quan có thẩm quyền;
c) Trường hợp vi phạm
thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan công an, vi phạm có dấu hiệu
hình sự thì yêu cầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, bảo vệ bàn giao cho
cơ quan công an để cơ quan công an xử lý, điều tra. Cảng vụ hàng không tiếp tục
theo dõi, phối hợp với cơ quan công an trong quá trình xử lý để đảm bảo việc xử
lý đạt hiệu quả;
d) Trường hợp vi phạm
thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan Hải quan hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khác thì yêu cầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, bảo vệ
bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý; Cảng vụ hàng không tiếp tục theo
dõi, phối hợp với cơ quan thụ lý vụ việc trong quá trình xử lý để đảm bảo việc
xử lý đạt hiệu quả;
đ) Trong trường hợp
vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan, thì Giám đốc
Cảng vụ hàng không phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử phạt để quyết định
theo quy định của pháp luật.
6. Khi bàn giao vụ
việc cho Cảng vụ hàng không, Công an, Hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không lập biên bản bàn giao theo
mẫu quy định tại Phụ lục XXIV của Thông tư này và
phối hợp thực hiện các biện pháp dẫn giải, giữ người, phương tiện, tang vật vi
phạm khi được yêu cầu.
7. Cảng vụ hàng không,
doanh nghiệp cảng hàng không, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
không lưu, doanh nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay và các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không khác phải trang bị cho lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ của đơn vị mình máy ghi hình, máy ghi
âm, máy ảnh, ống nhòm và các thiết bị hỗ trợ phù hợp khác để ngăn chặn kịp thời
hành vi vi phạm và ghi nhận, thu thập lại toàn bộ diễn biến của vụ việc vi phạm
một cách chính xác, đầy đủ, phục vụ cho việc xử lý được nhanh chóng, đúng người,
đúng tính chất, mức độ vi phạm và đúng quy định của pháp luật hiện hành.
8. Cảng vụ hàng
không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không cảng hàng không, sân bay, hãng
hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp bảo dưỡng,
sửa chữa tàu bay và các doanh nghiệp khác hoạt động tại cảng hàng không, sân
bay phải trang bị máy điện thoại có chức năng hiển thị, lưu số gọi đến, gọi đi
và ghi âm với thời gian tối thiểu 03 giờ đồng hồ cho các số điện thoại trực
ban, trực khẩn nguy, đường dây nóng, giải đáp thông tin cho hành khách. Các đơn
vị phải sử dụng dịch vụ thông báo nhanh số máy gọi đi, gọi đến các số máy điện
thoại của đơn vị để kịp thời tra cứu khi nhận được thông tin đe dọa qua điện
thoại; thiết lập hòm thư tiếp nhận các thông tin về các vụ việc vi phạm, các
hành vi can thiệp bất hợp pháp.
Điều
86. Giảng bình, rút kinh nghiệm vụ việc vi phạm
1. Vụ việc vi phạm an
ninh hàng không phải được rút kinh nghiệm, giảng bình để khắc phục những sơ hở,
thiếu sót:
a) Căn cứ tính chất,
mức độ của từng vụ việc vi phạm xảy ra tại cảng hàng không, sân bay, Cảng vụ
hàng không quyết định giao cho cơ quan, đơn vị thích hợp chủ trì tổ chức rút
kinh nghiệm, giảng bình cấp cơ sở hoặc Cảng vụ hàng không chủ trì tổ chức rút
kinh nghiệm, giảng bình cấp Cảng vụ hàng không hoặc đề nghị Cục Hàng không Việt
Nam chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình;
b) Đơn vị chủ quản cơ
sở nằm ngoài cảng hàng không chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình đối
với vụ việc vi phạm xảy ra tại cơ sở của mình;
c) Cục Hàng không
Việt Nam chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình cấp Cục đối với vụ việc vi
phạm nghiêm trọng, phức tạp hoặc theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban
An ninh hàng không dân dụng quốc gia.
2. Thời gian tổ chức
rút kinh nghiệm, giảng bình phải được tiến hành sớm nhất có thể, chậm nhất
không quá 05 ngày làm việc đối với cấp cơ sở, 07 ngày làm việc đối với cấp Cảng
vụ và 10 ngày làm việc đối với cấp Cục kể từ ngày xảy ra vi phạm.
3. Nội dung rút kinh
nghiệm, giảng bình tối thiểu phải bao gồm:
a) Biện pháp, quy
trình xử lý của đơn vị, cá nhân liên quan trong quá trình xử lý vụ việc vi
phạm: đúng, sai, nguyên nhân;
b) Công tác phối hợp
xử lý vụ việc vi phạm của đơn vị, cá nhân liên quan: đúng, sai, nguyên nhân;
c) Những bất cập
trong các quy định của pháp luật, Chương trình, Quy chế an ninh hàng không, quy
định và các văn bản có liên quan cần phải được bổ sung, sửa đổi;
d) Những sơ hở, thiếu
sót của từng đơn vị, cá nhân liên quan, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
MỤC
2. ĐỐI PHÓ VỚI HÀNH VI CAN THIỆP BẤT HỢP PHÁP
Điều
87. Quy định chung
1. Việc đối phó với
các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng thực hiện
theo các quy định của pháp luật và tuân thủ phương án khẩn nguy đối phó với các
hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng do cấp có thẩm
quyền ban hành.
2. Khi nhận được
thông tin về một hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân
dụng, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ không lưu liên quan có trách nhiệm phân tích, đánh giá sơ bộ
về tính chất của thông tin để xem xét triển khai phương án khẩn nguy thích hợp;
báo cáo ngay thông tin, kết quả đánh giá và kiến nghị biện pháp đối phó bằng
cách thức phù hợp về Cục Hàng không Việt Nam. Huy động lực lượng, phương tiện
của đơn vị mình tổ chức đối phó ban đầu theo quy định; trường hợp cần thiết,
Cục Hàng không Việt Nam trực tiếp chỉ đạo các lực lượng hàng không thực hiện phương
án khẩn nguy ban đầu.
3. Mọi biện pháp đối
phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng phải ưu
tiên bảo đảm an toàn cho tàu bay và tính mạng con người. Đối với tàu bay đang
bay bị can thiệp bất hợp pháp, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan ưu
tiên trợ giúp tối đa để bảo đảm an toàn cho tàu bay trong vùng trời của Việt
Nam, vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
4. Sau khi kết thúc
việc đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay,
các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm nhanh chóng thực hiện các biện pháp cần
thiết để đảm bảo đưa cảng hàng không, sân bay trở lại hoạt động bình thường; bố
trí cho hành khách tiếp tục hành trình trong thời gian sớm nhất có thể.
Điều
88. Kế hoạch khẩn nguy
1. Kế hoạch khẩn nguy
đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp của cảng hàng không, sân bay
do người khai thác cảng hàng không, sân bay xây dựng trình Cục Hàng không Việt
Nam phê duyệt phải phù hợp với Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi
can thiệp bất hợp pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành và Phương án khẩn nguy
của Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không cấp tỉnh, thành phố, huyện đảo.
2. Doanh nghiệp chủ
quản cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay xây dựng Kế hoạch khẩn nguy
của cơ sở bảo đảm hoạt động bay; doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ
không lưu phải xây dựng Kế hoạch ứng phó không lưu trình Cục Hàng không Việt
Nam phê duyệt và tổ chức thực hiện. Kế hoạch khẩn nguy, Kế hoạch ứng phó không
lưu phải phù hợp với Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành và Phương án khẩn nguy của Ban chỉ
huy khẩn nguy hàng không cấp tỉnh, thành phố, huyện đảo.
3. Kế hoạch khẩn
nguy, Kế hoạch ứng phó không lưu đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp được
quản lý theo chế độ mật.
4. Văn phòng thường
trực Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia chủ trì phối hợp với Cục Hàng
không Việt Nam hướng dẫn xây dựng và thực hiện các Kế hoạch khẩn nguy, Kế hoạch
ứng phó không lưu.
Điều
89. Quản lý thông tin và họp báo
Việc cung cấp thông
tin, phát ngôn và họp báo liên quan đến hành vi can thiệp bất hợp pháp và công
tác đối phó thực hiện theo Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can
thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng do Thủ tướng Chính phủ ban
hành.
Điều
90. Chế độ báo cáo về đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp
1. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không
lưu, đơn vị chủ quản của khu vực hạn chế ngoài cảng hàng không, sân bay có
trách nhiệm báo cáo ban đầu bằng văn bản về Cục Hàng không Việt Nam trong vòng
24 giờ kể từ thời điểm xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp; báo cáo 02 lần
trên 01 ngày trong thời gian đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; báo
cáo sơ bộ trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm kết thúc việc đối phó.
2. Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải bằng văn bản trong trong
vòng 24 giờ kể từ thời điểm nhận được báo cáo của đơn vị về công tác đối phó
với hành vi can thiệp bất hợp pháp.
Điều
91. Thông báo cho quốc gia liên quan và báo cáo cho ICAO
1. Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm thông báo những thông tin về tàu bay bị can thiệp bất
hợp pháp hạ cánh trong lãnh thổ Việt Nam cho nhà chức trách hàng không của quốc
gia liên quan trong thời gian sớm nhất có thể.
Thông tin bao gồm:
loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, đường bay, số lượng hành khách, tổ bay trên
chuyến bay và những yêu cầu đề nghị các quốc gia liên quan trợ giúp. Thông báo
được gửi tới các địa chỉ sau qua đường fax:
a) Quốc gia nơi tàu
bay đăng ký;
b) Quốc gia của nhà
khai thác tàu bay;
c) Quốc gia có các
công dân bị chết, bị thương hoặc bị giữ do hành vi can thiệp bất hợp pháp;
d) Quốc gia có công
dân là hành khách trên tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp;
đ) ICAO.
2. Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm báo cáo ICAO về các hành vi can thiệp bất hợp pháp như
sau:
a) Báo cáo sơ bộ theo
mẫu quy định tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Thông
tư này trong vòng 30 ngày kể từ ngày vụ việc xảy ra;
b) Báo cáo chính thức
theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIII ban hành kèm
theo Thông tư này trong vòng 60 ngày kể từ ngày vụ việc xảy ra.
Điều
92. Diễn tập đối phó hành vi can thiệp bất hợp pháp
1. Cục Hàng không
Việt Nam chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan trong và ngoài ngành
hàng không tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp
ngành tối thiểu 03 năm một lần tại 01 cảng hàng không hoặc 01 cơ sở cung cấp
dịch vụ không lưu.
2. Cục Hàng không
Việt Nam chỉ đạo người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không Việt
Nam, doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, doanh
nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan tổ chức diễn tập cấp cơ sở tại mỗi cảng hàng không, mỗi cơ sở cung
cấp dịch vụ không lưu tối thiểu 02 năm 01 lần.
3. Cơ quan, tổ chức nước
ngoài có thể được mời tham quan diễn tập đối phó với các hành vi can thiệp bất
hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
4. Cục Hàng không
Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải về kế hoạch tổ chức diễn tập cấp ngành.
Chương
IV
HỆ
THỐNG TỔ CHỨC BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG CỦA NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Điều
93. Các cơ quan, đơn vị chuyên trách bảo đảm an ninh hàng không của ngành hàng
không dân dụng
1. Phòng An ninh hàng
không thuộc Cục Hàng không Việt Nam có nhiệm vụ tham mưu chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện công tác bảo đảm an ninh hàng không của các cơ quan, đơn vị trong
ngành hàng không dân dụng và triển khai trách nhiệm của nhà chức trách hàng
không trong lĩnh vực an ninh hàng không.
2. Phòng Giám sát an
ninh hàng không thuộc Cảng vụ hàng không khu vực thực hiện nhiệm vụ giám sát
việc thực hiện các quy định của pháp luật về an ninh hàng không của các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân tại cảng hàng không, sân bay.
3. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay; hãng hàng không Việt Nam; doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ không lưu; doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu
bay; doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung phải thiết lập tổ chức bảo đảm an
ninh hàng không của mình độc lập về chức năng, nhiệm vụ và không kiêm nhiệm các
nhiệm vụ khác; trong Chương trình, Quy chế an ninh hàng không gửi Cục Hàng
không Việt Nam phê duyệt phải quy định cụ thể người đứng đầu tổ chức bảo đảm an
ninh hàng không đáp ứng tiêu chuẩn của ICAO và người đứng đầu các bộ phận thuộc
tổ chức bảo đảm an ninh hàng không.
4. Người đứng đầu tổ
chức bảo đảm an ninh hàng không và người đứng đầu các bộ phận thuộc tổ chức bảo
đảm an ninh hàng không quy định tại khoản 3 Điều này chịu trách nhiệm trực tiếp
về công tác bảo đảm an ninh hàng không và có đầy đủ thẩm quyền, trách nhiệm để
triển khai thực hiện Chương trình, Quy chế an ninh hàng không.
5. Hãng hàng không
Việt Nam khai thác các chuyến bay thường lệ ở nước ngoài phải chỉ định người
chịu trách nhiệm về công tác bảo đảm an ninh hàng không của hãng tại quốc gia
đó và phải thông báo bằng văn bản cho Cục Hàng không Việt Nam.
6. Các hãng hàng
không nước ngoài khai thác các chuyến bay thường lệ đến Việt Nam phải chỉ định
và thông báo bằng văn bản cho Cục Hàng không Việt Nam người chịu trách nhiệm về
an ninh hàng không của hãng tại Việt Nam.
7. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các tổ chức bảo đảm an
ninh hàng không quy định tại các khoản 1, 2, và 3 của Điều này.
Điều
94. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của ngành hàng không dân dụng và
tiêu chuẩn tuyển dụng nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
1. Lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không bao gồm cán bộ, nhân viên của các tổ chức an ninh hàng
không của người khai thác cảng hàng không, sân bay; hãng hàng không Việt Nam;
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa
chữa tàu bay, thiết bị tàu bay; doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung được
quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 93 của Thông tư này.
2. Lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không là lực lượng chuyên trách bảo đảm an ninh hàng không
thực hiện chức năng tham mưu, quản lý, giám sát và trực tiếp thực hiện các biện
pháp kiểm soát an ninh hàng không, phòng ngừa, đối phó với các hành vi can
thiệp bất hợp pháp và vụ việc vi phạm an ninh hàng không theo quy định.
3. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không để thực
hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không và cung cấp dịch vụ bảo đảm an
ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay và các khu vực hạn chế của cơ sở
xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.
4. Lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không phải được đào tạo huấn luyện nghiệp vụ phù hợp với chức
danh, nhiệm vụ công việc được giao theo quy định về đào tạo, huấn luyện an ninh
hàng không của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
5. Tiêu chuẩn tuyển
dụng nhân viên kiểm soát an ninh hàng không:
a) Là công dân Việt
Nam đủ 18 tuổi trở lên có lý lịch rõ ràng, đủ sức khỏe, tốt nghiệp trung học
phổ thông trở lên;
b) Không có tiền án,
tiền sự theo quy định của pháp luật; không nghiện ma túy (sử dụng hoặc có kết
quả dương tính đối với chất ma túy hoặc chất kích thích không được phép sử
dụng).
Điều
95. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của người đứng đầu tổ chức bảo đảm an ninh hàng không
của người khai thác cảng hàng không, sân bay; hãng hàng không Việt Nam; doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa
tàu bay, thiết bị tàu bay; doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung
1. Tiêu chuẩn người
đứng đầu tổ chức an ninh hàng không (Post Hoder)
a) Là công dân Việt
Nam, có kiến thức, kinh nghiệm về hàng không, an ninh hàng không và có thời
gian công tác liên tục tối thiểu 02 năm trong lĩnh vực an ninh hàng không;
b) Có chứng chỉ hoặc
chứng nhận hoàn thành khóa học trong nước hoặc quốc tế về bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý an ninh hàng không.
2. Nhiệm vụ của người
đứng đầu tổ chức bảo đảm an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng
không, sân bay:
a) Tham mưu cho Giám
đốc Cảng hàng không thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của người khai
thác cảng hàng không, sân bay được quy định trong Thông tư này và các quy định
khác của pháp luật. Chủ trì xây dựng Chương trình an ninh hàng không của người
khai thác cảng hàng không, sân bay; triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình
sau khi được phê duyệt;
b) Chỉ đạo tổ chức
thực hiện các biện pháp, quy trình, thủ tục bảo đảm an ninh hàng không và cung
cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không; công tác kiểm soát an ninh nội bộ đối
với nhân viên hàng không; công tác bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành;
triển khai kế hoạch khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp đã được
phê duyệt;
c) Duy trì liên lạc
hiệu quả với các cơ quan, đơn vị trong nội bộ, Cảng vụ hàng không, hãng hàng không,
các cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không và các cơ quan chức năng có liên quan tại
cảng hàng không; thực hiện các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao nhận thức về
an ninh hàng không và tinh thần cảnh giác của tất cả những người làm việc tại
cảng hàng không, sân bay;
d) Chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn trực tiếp của Cục Hàng không Việt Nam, Giám đốc Cảng hàng không trong việc
thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không và xử lý các vụ việc vi phạm an
ninh hàng không;
đ) Đảm bảo năng lực
ứng phó hiệu quả đối với các mối đe dọa, vụ việc vi phạm an ninh hàng không;
thực hiện các biện pháp khắc phục theo yêu cầu, khuyến cáo an ninh hàng không
của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền;
e) Tổ chức thẩm định,
phê duyệt hồ sơ xin cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không theo thẩm
quyền;
g) Tham gia thẩm định
các tiêu chuẩn và yêu cầu an ninh hàng không trong quy hoạch, thiết kế xây dựng
mới và cải tạo, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay;
tham gia tuyển dụng nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, mua sắm trang bị,
thiết bị an ninh hàng không;
h) Tổ chức thực hiện
các hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không theo quy định; lưu trữ hồ
sơ, tài liệu của tất cả các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và các hành vi
can thiệp bất hợp pháp xảy ra tại cảng hàng không, sân bay.
3. Nhiệm vụ của người
đứng đầu tổ chức an ninh hàng không của hãng hàng không Việt Nam:
a) Tham mưu cho Tổng
giám đốc (Giám đốc điều hành) hãng hàng không thực hiện các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm của hãng hàng không được quy định trong Thông tư này và các quy
định khác của pháp luật. Xây dựng Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng
không; triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình an ninh hàng không của hãng
sau khi được phê duyệt;
b) Triển khai các
biện pháp, quy trình, thủ tục bảo đảm an ninh hàng không công tác kiểm soát an
ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không; công tác bảo vệ hệ thống thông tin
chuyên ngành và các nhiệm vụ khác thuộc trách nhiệm của hãng hàng không theo
quy định;
c) Duy trì liên lạc
hiệu quả với các cơ quan, đơn vị trong nội bộ, Cảng vụ hàng không, tổ chức bảo
đảm an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, các cơ sở
cung cấp dịch vụ hàng không và các cơ quan chức năng có liên quan tại cảng hàng
không, sân bay; thực hiện các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao nhận thức về an
ninh hàng không của tất cả cán bộ, nhân viên của hãng hàng không;
d) Chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn trực tiếp của Cục Hàng không Việt Nam, Tổng giám đốc (Giám đốc điều hành)
hãng hàng không trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không và xử
lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không;
đ) Đảm bảo năng lực
ứng phó hiệu quả với mối đe dọa, vụ việc vi phạm an ninh hàng không đối với
hãng hàng không;
e) Trực tiếp phê
duyệt hồ sơ xin cấp thẻ nhận dạng tổ bay thuộc thẩm quyền của hãng hàng không;
g) Tham gia thẩm định
các tiêu chuẩn và yêu cầu an ninh hàng không trong việc khai thác tàu bay,
trang thiết bị an ninh hàng không, hệ thống thông tin của hãng hàng không; tham
gia tuyển dụng nhân viên kiểm soát an ninh hàng không;
h) Tổ chức thực hiện
kiểm soát chất lượng an ninh hàng không theo quy định; khảo sát, đánh giá an
ninh hàng không; các biện pháp khắc phục sơ hở, thiếu sót theo yêu cầu, khuyến
cáo của cơ quan, người có thẩm quyền;
i) Yêu cầu các tổ chức,
cá nhân của hãng hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình được
quy định trong Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không;
k) Triển khai các
biện pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường trên các chuyến bay hoặc đường
bay cụ thể theo quy định;
l) Nghiên cứu, nắm
vững luật và các quy định về an ninh hàng không liên quan được áp dụng trong
các khu vực, quốc gia mà hãng hàng không có các chuyến bay khai thác thường lệ;
triển khai các quy định pháp luật của Việt Nam liên quan đến khai thác vận
chuyển hàng không cho các tổ chức cung cấp dịch vụ hàng không cho hãng tại nước
ngoài.
4. Nhiệm vụ của người
đứng đầu tổ chức an ninh hàng không của doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa
chữa tàu bay, thiết bị tàu bay; doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung:
a) Tham mưu cho Tổng
giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của
doanh nghiệp được quy định trong Thông tư này và các quy định khác của pháp
luật, xây dựng Quy chế an ninh hàng không và triển khai thực hiện hiệu quả Quy
chế sau khi được phê duyệt;
b) Triển khai thực
hiện đầy đủ hiệu quả các biện pháp, quy trình, thủ tục bảo đảm an ninh hàng
không; công tác kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không; công tác
bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành và các nhiệm vụ khác thuộc trách nhiệm
của doanh nghiệp;
c) Tổ chức thực hiện
kiểm soát chất lượng an ninh hàng không trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp. Chịu
sự kiểm soát chất lượng của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Thông tư này;
thực hiện các biện pháp khắc phục sơ hở, thiếu sót theo yêu cầu, khuyến cáo của
cơ quan, người có thẩm quyền;
d) Chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn trực tiếp của Cục Hàng không Việt Nam và Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh
nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không và xử lý các vụ
việc vi phạm an ninh hàng không.
5. Người đứng đầu tổ
chức an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có nhiệm vụ
như sau:
a) Tham mưu cho Tổng
giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của
doanh nghiệp được quy định trong Thông tư này và các quy định khác của pháp
luật. Chủ trì xây dựng Quy chế an ninh hàng không và triển khai thực hiện hiệu
quả Quy chế sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo
tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ hiệu quả các biện pháp, quy trình, thủ tục
bảo đảm an ninh hàng không; công tác kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên
hàng không; công tác bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành và các nhiệm vụ
khác thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp;
c) Tổ chức thực hiện
kiểm soát chất lượng an ninh hàng không trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp; chủ
trì tổ chức đánh giá đe dọa và nguy cơ đối với các cơ sở bảo đảm hoạt động bay.
Chịu sự kiểm soát chất lượng của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Thông tư
này; hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các biện pháp khắc phục sơ hở, thiếu sót được
phát hiện và theo yêu cầu, khuyến cáo của cơ quan, người có thẩm quyền;
d) Chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn trực tiếp của Cục Hàng không Việt Nam, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh
nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không và xử lý các vụ
việc vi phạm an ninh hàng không;
đ) Tổ chức lưu trữ hồ
sơ, tài liệu của tất cả các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và các hành vi
can thiệp bất hợp pháp xảy ra tại các cơ sở của doanh nghiệp;
e) Tổ chức thẩm định,
đề nghị phê duyệt hồ sơ xin cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh bộ;
g) Tham gia thẩm định
các tiêu chuẩn và yêu cầu an ninh hàng không trong quy hoạch, thiết kế xây dựng
mới và cải tạo nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, mua sắm trang bị, thiết bị an
ninh hàng không của doanh nghiệp; tham gia tuyển dụng nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không.
6. Người được chỉ
định chịu trách nhiệm về an ninh hàng không của hãng hàng không nước ngoài tại
Việt Nam có trách nhiệm:
a) Trình Cục Hàng
không Việt Nam Chương trình an ninh hàng không của hãng và triển khai thực hiện
Chương trình sau khi được chấp thuận;
b) Duy trì liên lạc
hiệu quả với Cục Hàng không Việt Nam và các đơn vị liên quan trong việc thực
hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không và xử lý các sự cố an ninh hàng không
liên quan; thực hiện các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao nhận thức về an ninh
hàng không của tất cả cán bộ, nhân viên của hãng;
c) Yêu cầu các tổ
chức, cá nhân của hãng hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm được
quy định trong Chương trình an ninh hàng không của hãng.
Điều
96. Cấp giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không
1. Nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không là người trực tiếp thực hiện kiểm tra, soi chiếu, giám
sát và lục soát an ninh hàng không bao gồm nhân viên kiểm soát, nhân viên soi
chiếu và nhân viên cơ động, khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép và năng
định còn hiệu lực do Cục Hàng không Việt Nam cấp.
2.
Giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không có hiệu lực là 07 năm. Thời
hạn hiệu lực của năng định nhân viên soi chiếu là 12 tháng; nhân viên cơ động,
nhân viên kiểm soát là 24 tháng. Trường hợp không làm công việc được năng định
trong thời gian 06 tháng liên tục, năng định được cấp sẽ mất hiệu lực, khi trở
lại làm việc phải qua kỳ thi cấp năng định lại.
3. Nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không được cấp giấy phép và năng định khi đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Có đủ tiêu chuẩn
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về tiêu chuẩn nhân viên hàng
không và nhân viên kiểm soát an ninh hàng không theo quy định; có chứng chỉ
chuyên môn phù hợp; có thời gian thực tập nghiệp vụ chuyên môn phù hợp tối
thiểu là 01 tháng do cơ quan chủ quản xác nhận;
b) Tham dự kỳ thi cấp
giấy phép và năng định chuyên môn về an ninh hàng không phù hợp do Hội đồng
kiểm tra cấp giấy phép, năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không của
Cục Hàng không Việt Nam tổ chức; đạt từ 85 điểm trở lên và không bị điểm 0
(không).
4. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép lần đầu, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
cấp giấy phép, năng định cho nhân viên của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định
tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao được chứng
thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp để
đối chiếu;
c) 02 ảnh màu chụp
chính diện, mắt nhìn thẳng, rõ vành tai, kích thước 03 cen-ti-mét x 04
cen-ti-mét (chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp
tính đến ngày nộp hồ sơ).
5. Hồ sơ đề nghị cấp
lại giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, mất, hỏng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
cấp lại giấy phép cho nhân viên của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính giấy
phép trong trường hợp giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, bị hỏng. Trường hợp
mất giấy phép có văn bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị;
c) Bản sao kết quả
huấn luyện định kỳ phù hợp (trường hợp giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực);
d) 02 ảnh màu chụp
chính diện, mắt nhìn thẳng, rõ vành tai, kích thước 03 cen-ti-mét x 04
cen-ti-mét (chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp
tính đến ngày nộp hồ sơ).
6. Hồ sơ đề nghị gia
hạn, bổ sung, phục hồi năng định, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy
định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao kết quả
huấn luyện định kỳ phù hợp với năng định đề nghị gia hạn, phục hồi;
c) Bản sao được chứng
thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp để
đối chiếu với trường hợp bổ sung năng định;
d) Bản chính giấy
phép nhân viên kiểm soát an ninh.
7. Thủ tục cấp giấy
phép, năng định:
a) Hồ sơ đề nghị cấp
lần đầu, cấp lại giấy phép, gia hạn, bổ sung phục hồi năng định nhân viên kiểm
soát an ninh được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù
hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam;
b) Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, tổ chức kiểm tra và cấp, cấp lại giấy
phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không trong thời hạn tối đa 30 ngày đối với cấp giấy phép lần đầu, cấp lại giấy
phép đã hết thời hạn hiệu lực, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định; tối đa 10
ngày đối với cấp lại giấy phép bị mất, hỏng kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo
quy định;
c) Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt
Nam phải thông báo bằng văn bản về những nội dung chưa đầy đủ, yêu cầu người đề
nghị bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ hoặc thông báo việc từ chối cấp và nêu rõ lý do.
8. Giấy phép nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không bị Cục Hàng không Việt Nam thu hồi trong các
trường hợp sau:
a) Thu hồi khi không
còn đủ điều kiện để được cấp giấy phép theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Thu hồi giấy phép
trong thời gian tối đa 01 tháng trong các trường hợp: bị kỷ luật khiển trách;
có sai phạm về chuyên môn nghiệp vụ nhưng chưa gây ra hậu quả mất an ninh, an
toàn; uống rượu, bia trong khi thực hiện nhiệm vụ;
c) Thu hồi giấy phép
trong thời gian tối đa 03 tháng đối với các trường hợp kỷ luật khiển trách lần
thứ 02 hoặc cảnh cáo;
d) Thu hồi giấy phép
trong thời gian tối đa 06 tháng đối với các trường hợp thực hiện nhiệm vụ không
đúng với nghiệp vụ chuyên môn được cấp phép, năng định;
đ) Thu hồi vĩnh viễn
trong trường hợp: sử dụng hoặc có kết quả dương tính đối với chất ma túy hoặc
chất kích thích không được phép sử dụng; có hành vi vi phạm hoặc sai phạm về
chuyên môn nghiệp vụ gây ra hậu quả mất an toàn, an ninh hàng không tại cảng
hàng không, sân bay; có hành vi che dấu lỗi vi phạm quy định về an toàn, an
ninh hàng không.
9. Người bị thu hồi
giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không quy định tại các điểm b, c và
d khoản 8 của Điều này khi trở lại làm việc phải qua kỳ kiểm tra để cấp lại
giấy phép.
Điều
97. Đánh giá chất lượng nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
1. Hàng năm, Thủ trưởng
đơn vị quản lý nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải đánh giá bằng văn
bản nhân viên kiểm soát an ninh về các nội dung sau đây:
a) Năng lực chuyên
môn nghiệp vụ;
b) Chấp hành nội quy,
quy định của cơ quan, đơn vị;
c) Trách nhiệm, thái
độ phục vụ trong công việc.
2. Đánh giá quy định
tại khoản 1 của Điều này là căn cứ để xếp loại nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không ở 4 mức độ: xuất sắc, tốt, trung bình, kém. Kết quả phân loại là cơ sở để
bố trí sắp xếp nhân viên và đào tạo, huấn luyện bổ sung nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không. Trường hợp xếp loại kém phải đưa ra biện pháp và thời hạn khắc
phục hoặc đưa ra khỏi lực lượng kiểm soát an ninh hàng không.
3. Văn bản đánh giá
và xếp loại nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải được lưu giữ tại đơn vị
chủ quản.
Chương
V
CÔNG
TRÌNH, TRANG BỊ, THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN VÀ VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ PHỤC VỤ BẢO
ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều
98. Yêu cầu an ninh đối với việc thiết kế, xây dựng cảng hàng không, sân bay,
công trình hàng không
1. Chủ đầu tư xây
dựng, cải tạo nâng cấp, sửa chữa công trình hàng không, kết cấu hạ tầng cảng
hàng không khi lập dự án, khảo sát, thiết kế xây dựng phải tuân thủ các yêu
cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không được quy định tại Thông tư này.
2. Cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự
toán xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình hàng không, kết cấu hạ
tầng cảng hàng không, sân bay phải thẩm định các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh
hàng không bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư này.
Điều
99. Các công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không
1. Công trình phục vụ
bảo đảm an ninh hàng không của nhà ga, sân bay bao gồm:
a) Công trình phục vụ
bảo đảm an ninh vành đai sân bay: hàng rào, đường tuần tra, hệ thống cảnh báo
xâm nhập, hệ thống chiếu sáng, bốt gác, cổng, cửa, điểm kiểm tra an ninh hàng
không, hệ thống đèn chiếu sáng vị trí đỗ của tàu bay ban đêm;
b) Cổng, cửa, điểm
kiểm tra an ninh hàng không tại lối vào sân đỗ tàu bay và cổng, cửa, lối đi từ
khu vực công cộng vào khu vực hạn chế;
c) Trung tâm hiệp
đồng khẩn nguy; vị trí đỗ biệt lập cho tàu bay; hầm xử lý bom mìn, vật phẩm
nguy hiểm; khu vực tập kết hành khách, hành lý, hàng hóa trong trường hợp tàu
bay bị can thiệp bất hợp pháp;
d) Hệ thống ca-me-ra
giám sát an ninh toàn bộ nhà ga, sân đỗ tàu bay, đường giao thông liền kề nhà
ga và phòng giám sát điều khiển hệ thống ca-me-ra;
đ) Điểm (khu vực)
kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa gồm cả phòng
lục soát, kiểm tra trực quan tại nhà ga;
e) Phòng trực ban của
lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, Cảng vụ hàng không tại nhà ga; phòng
quản lý hành khách bị từ chối nhập cảnh tại nhà ga quốc tế.
2. Công trình phục vụ
bảo đảm an ninh hàng không nằm ngoài nhà ga, sân bay bao gồm:
a) Hàng rào, hệ thống
đèn chiếu sáng vành đai; hệ thống ca-me-ra giám sát an ninh toàn bộ các khu vực
hạn chế; hàng rào ngăn cách khu vực hạn chế với khu vực công cộng;
b) Bốt gác, cổng,
cửa, điểm kiểm tra an ninh hàng không tại lối vào khu vực hạn chế từ khu vực
công cộng.
3. Yêu cầu đối với
công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không:
a) Công trình phục vụ
bảo đảm an ninh hàng không phải được kiểm tra, bảo dưỡng, bảo trì theo đúng
tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định của pháp luật và phải có đầy đủ hồ sơ, lý lịch;
khi có hư hỏng phải khắc phục kịp thời;
b) Hàng rào an ninh
giữa khu vực hạn chế với khu vực công cộng phải có khả năng ngăn chặn, cảnh báo
việc xâm nhập qua hàng rào;
c) Số lượng cổng, cửa
vào khu vực hạn chế từ khu vực công cộng phải hạn chế ở mức tối thiểu cần
thiết;
d) Bảo đảm sự tách
biệt giữa hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi đã được kiểm tra an ninh hàng
không với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi chưa kiểm tra an ninh hàng
không;
đ) Vị trí trung tâm
khẩn nguy; vị trí đỗ biệt lập cho tàu bay; hầm xử lý bom mìn, vật phẩm nguy
hiểm; khu vực tập kết hành khách, hành lý, hàng hóa trong trường hợp tàu bay bị
can thiệp bất hợp pháp phải thuận tiện cho việc xử lý các tình huống khẩn cấp
và thực hiện kế hoạch khẩn nguy;
e) Bảo đảm tách biệt
luồng hành khách đi, đến, nối chuyến và quá cảnh; luồng hành khách, hàng hóa
quốc tế và nội địa;
g) Khu vực bố trí điểm
kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý phải có đủ diện tích để
tránh gây ùn tắc và bảo đảm thuận lợi cho việc kiểm tra, soi chiếu hành khách,
hành lý;
h) Khu vực cách ly
phải được ngăn cách tuyệt đối với khu vực công cộng hoặc khu vực hạn chế khác
bằng vật liệu bền vững;
i) Sử dụng nguyên vật
liệu phù hợp nhằm giảm thiểu tối đa những tổn thất, thiệt hại đối với người,
thiết bị của nhà ga, sân bay khi xảy ra cháy, nổ;
k) Đến năm 2020, các
cảng hàng không, sân bay đã xây dựng nhưng chưa có công trình phục vụ bảo đảm
an ninh hàng không phải đáp ứng đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Yêu cầu, tiêu
chuẩn về hàng rào, cổng, cửa, rào chắn, hệ thống chiếu sáng, hệ thống ca-me-ra
giám sát, vọng gác, đường tuần tra an ninh được quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
100. Thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không
1. Thiết bị, phương
tiện bảo đảm an ninh hàng không bao gồm:
a) Máy soi tia X,
cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay; thiết bị, dụng cụ chuyên dụng
phát hiện chất nổ, vũ khí, vật phẩm nguy hiểm;
b) Phương tiện sử
dụng cho tuần tra; thiết bị ghi âm, ghi hình, quan sát, nhận dạng, phát hiện
giấy tờ, tài liệu giả chuyên dụng; thiết bị sử dụng cho việc cấp thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh hàng không;
c) Phương tiện, thiết
bị thông tin liên lạc phục vụ chỉ huy, điều hành, đối phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp; mũ, áo giáp và các trang bị, công cụ chuyên dụng cho đối phó với
hành vi can thiệp bất hợp pháp; hầm, thiết bị phục vụ xử lý bom, mìn, vật phẩm
nguy hiểm;
d) Dụng cụ, thiết bị
sử dụng cho thử nghiệm, đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không; vũ khí, công cụ
hỗ trợ.
2. Yêu cầu đối với
thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không:
a) Thiết bị, phương
tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn theo
quy định của pháp luật;
b)
Hệ thống máy soi tia X phải có bộ mẫu thử của nhà sản xuất; cổng từ, thiết bị
phát hiện kim loại cầm tay, thiết bị phát hiện chất nổ phải có bộ mẫu thử của
nhà sản xuất hoặc đơn vị vận hành, khai thác;
c) Hệ thống thiết bị
sử dụng cho việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải bảo đảm
tính đồng bộ, thống nhất trong toàn ngành;
d) Thiết bị, phương
tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có đầy đủ hồ sơ, lý lịch; hệ thống máy
soi tia X phải được cấp phép an toàn bức xạ của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Khi đầu tư mới
thiết bị an ninh hàng không, phải đảm bảo thiết bị đáp ứng công nghệ tiên tiến
trên thế giới.
Điều
101. Quy định về khai thác, bảo trì thiết bị, phương tiện an ninh hàng không
1. Khai thác, quản
lý, bảo trì thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không phải tuân thủ theo
quy định của nhà sản xuất và đơn vị khai thác, sử dụng thiết bị, phương tiện;
phải có sổ sách theo dõi các hỏng hóc và việc sửa chữa, bảo trì thiết bị, phương
tiện.
2.
Dữ liệu hình ảnh từ máy soi tia X, ca-me-ra giám sát an ninh phải được lưu giữ
tối thiểu 90 ngày. Dữ liệu hình ảnh từ máy soi tia X, ca-me-ra giám sát, có
liên quan đến các hành vi can thiệp bất hợp pháp, vụ việc vi phạm an ninh hàng
không phải được lưu trữ tối thiểu 05 năm.
3. Máy soi tia X,
cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay phải được kiểm tra bằng bộ mẫu thử
trước khi sử dụng hàng ngày, hàng tuần hoặc bị ngừng do mất điện trong khi hoạt
động.
a) Đối với máy soi
tia X: yêu cầu kiểm tra, các bước tiến hành kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra
theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Đối với cổng từ:
yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra theo mẫu quy
định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư
này;
c) Đối với thiết bị
phát hiện kim loại cầm tay: yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra, ghi chép kết
quả kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Máy soi tia X,
cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, thiết bị phát hiện chất nổ,
ca-me-ra giám sát an ninh, hệ thống cảnh báo xâm nhập phải định kỳ bảo dưỡng
theo quy định của nhà sản xuất để bảo đảm các thiết bị hoạt động ổn định. Thiết
bị an ninh hàng không khi kiểm tra không đạt tiêu chuẩn phải ngừng khai thác sử
dụng. Sổ kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa đột xuất phải được ghi chép rõ
ràng, chính xác và phải có các thông tin sau:
a) Tên thiết bị, vị
trí, người, thời gian lắp đặt;
b) Ngày, tháng, năm
tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng; nội dung, kết quả kiểm tra, bảo dưỡng; tên nhân
viên kỹ thuật tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng.
5. Định kỳ tháng 12
hàng năm, các cơ quan, đơn vị quản lý khai thác thiết bị an ninh báo cáo bằng
văn bản về Cục Hàng không Việt Nam tổng hợp tình hình công tác quản lý thiết bị
an ninh hàng không; phân loại về số lượng, chất lượng, thiết bị; cập nhật thiết
bị bổ sung mới, hỏng, tiêu hủy.
6. Đơn vị quản lý
khai thác thiết bị an ninh hàng không chịu trách nhiệm ban hành quy trình quản
lý, vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị an ninh hàng không.
Điều
102. Quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ
1. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay; hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ không lưu; doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, trang bị,
thiết bị tàu bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không khác thực hiện thủ
tục xin giấy phép trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của
pháp luật.
2. Nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ khi làm nhiệm vụ,
phải có giấy phép sử dụng và xuất trình khi cơ quan chức năng kiểm tra; khi đi
công tác ra ngoài cơ quan, đơn vị, nếu được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ phải
mang theo giấy phép sử dụng, giấy điều động công tác của Thủ trưởng cơ quan và
giấy tờ về nhân thân để xuất trình khi cơ quan chức năng kiểm tra. Sử dụng vũ
khí, công cụ hỗ trợ phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
3. Đối tượng được
trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ:
a) Đối tượng nêu tại
các điểm a, b, d và đ khoản 4 Điều này được trang bị, sử dụng mũ chống đạn, áo
chống đạn; lá chắn, găng tay điện; lựu đạn hơi cay; súng bắn hơi cay, súng bắn
đạn nhựa, cao su; các loại phương tiện xịt hơi cay, gây mê; roi điện, dùi cui
điện, dùi cui cao su, khóa số tám;
b) Cấp Trưởng, Phó
thuộc Trung tâm (Tổ, Đội), nhân viên an ninh kiểm soát khi thực hiện nhiệm vụ
tuần tra, canh gác tại các trạm gác thuộc khu vực đường cất hạ cánh, đường lăn,
cổng, cửa vào, ra tiếp giáp sân bay, khu vực hạn chế, khu vực công cộng (nhà
ga, bãi đỗ xe) được trang bị, sử dụng súng bắn hơi cay, súng bắn đạn nhựa, cao
su; roi điện, dùi cui điện, dùi cui cao su, khóa số tám;
c) Cấp Trưởng, Phó
thuộc Trung tâm (Tổ, Đội), nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện
nhiệm vụ tăng cường đảm bảo an ninh cho chuyến bay, cưỡng chế, áp giải hành
khách gây rối, hành khách bị từ chối nhập cảnh được trang bị, sử dụng súng bắn
hơi cay, súng bắn đạn nhựa, cao su; roi điện, dùi cui điện, dùi cui cao su, khóa
số tám;
d) Trưởng ca trực khi
thực hiện nhiệm vụ tại điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách,
hành lý, hàng hóa được trang bị, sử dụng súng bắn hơi cay; roi điện, dùi cui
điện, dùi cui cao su;
đ) Cấp Trưởng, Phó
thuộc Trung tâm (Tổ, Đội), nhân viên kiểm soát an ninh hàng không khi thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, áp tải hàng hóa ngoài phạm vi cảng hàng không, sân
bay được trang bị, sử dụng roi điện, dùi cui điện, dùi cui cao su.
4. Những đối tượng
quy định dưới đây được trang bị, sử dụng vũ khí quân dụng khi làm nhiệm vụ:
a) Nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không khi đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy ra
tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay;
b) Nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không khi làm nhiệm vụ trong thời gian thực hiện các biện
pháp bảo đảm an ninh hàng không tăng cường cấp độ 2 và cấp độ 3;
c) Cấp Trưởng, Phó
thuộc Trung tâm (Tổ, Đội);
d) Nhân viên an ninh
cơ động, nhân viên kiểm soát an ninh làm nhiệm vụ tuần tra, canh gác ban đêm;
đ) Nhân viên an ninh
trên không khi thực hiện nhiệm vụ được trang bị súng và đạn phù hợp sử dụng
trên tàu bay.
5. Bảo quản vũ khí,
công cụ hỗ trợ:
a) Cấp Trưởng, Phó
thuộc Trung tâm (Tổ, Đội), nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được trang
bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ khi làm nhiệm vụ phải nghiêm chỉnh chấp hành
chế độ kiểm tra, bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị. Khi hoàn thành
nhiệm vụ hoặc kết thúc ca trực phải bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người
có trách nhiệm để quản lý hoặc bàn giao cho người trực ca sau. Việc bàn giao vũ
khí, công cụ hỗ trợ phải đảm bảo chặt chẽ và cập nhật vào sổ, có chữ ký của người
nhận và người giao;
b) Đối với vũ khí,
công cụ hỗ trợ sử dụng thường xuyên, đơn vị được trang bị vũ khí, công cụ hỗ
trợ phải có tủ đựng vũ khí, công cụ hỗ trợ riêng biệt, duy trì chế độ bảo dưỡng
hàng ngày và tổ chức kiểm tra chất lượng bảo quản vào cuối tuần;
c) Đối với vũ khí, công
cụ hỗ trợ không sử dụng thường xuyên phải bố trí người chuyên trách bảo quản,
phải có kho, tủ riêng để bảo quản. Kho bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ phải bảo
đảm các yêu cầu kỹ thuật an toàn phòng, chống cháy, nổ, có nội quy ra, vào kho;
vũ khí, công cụ hỗ trợ bảo quản trong kho phải được bôi dầu, mỡ thường xuyên;
phải sắp xếp hợp lý, để riêng từng chủng loại, nhãn hiệu. Hàng năm, các cơ
quan, đơn vị phải thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật, tiến hành bảo dưỡng theo
đúng định kỳ và quy trình bảo dưỡng của nhà sản xuất;
d) Người được giao
chuyên trách bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ phải có phẩm chất đạo đức tốt, có
trách nhiệm; đã qua lớp đào tạo, huấn luyện cơ bản về bảo quản, sử dụng vũ khí,
công cụ hỗ trợ; chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra, bảo quản và có sổ sách
theo dõi việc bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ.
6. Cấp Trưởng, Phó
thuộc Trung tâm (Tổ, Đội), nhân viên kiểm soát an ninh hàng không có chứng nhận
đã được đào tạo, huấn luyện cơ bản về bảo quản, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ
do cơ quan công an, quân đội hoặc đơn vị được phép theo quy định của pháp luật
thì mới đủ điều kiện được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.
7. Định kỳ tháng 12
hàng năm, các cơ quan, đơn vị được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ phải báo cáo
bằng văn bản về Cục Hàng không Việt Nam tổng hợp tình hình công tác quản lý vũ
khí và công cụ hỗ trợ và đào tạo, huấn luyện về bảo quản, sử dụng vũ khí, công
cụ hỗ trợ; phân loại về số lượng, chất lượng vũ khí, công cụ hỗ trợ; thời hạn
giấy phép sử dụng; vũ khí, công cụ hỗ trợ bổ sung mới, hỏng, tiêu hủy.
8. Cơ quan, đơn vị
quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ chịu trách nhiệm ban hành quy định quản
lý, sử dụng, bảo quản, kiểm tra, bảo dưỡng vũ khí, công cụ hỗ trợ.
Chương
VI
KIỂM
SOÁT CHẤT LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều
103. Hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng
không
1. Cục Hàng không
Việt Nam thực hiện kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra
tại tất cả các cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không,
hãng hàng không và các phương tiện, trang bị, thiết bị hoạt động hàng không dân
dụng trong cả nước. Cảng vụ hàng không thực hiện kiểm tra, thử nghiệm công
khai, bí mật, điều tra tại các cảng hàng không, hãng hàng không, cơ sở cung cấp
dịch vụ hàng không và các phương tiện, trang bị, thiết bị hoạt động hàng không
dân dụng trong phạm vi quản lý. Người khai thác cảng hàng không, sân bay thực
hiện kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra nội bộ tại cảng
hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của mình. Các doanh nghiệp có Chương trình,
Quy chế an ninh hàng không thực hiện kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm công khai,
bí mật, điều tra nội bộ và đánh giá theo quy định.
2. Hoạt động kiểm
tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không được thực hiện
theo Kế hoạch hoạt động kiểm soát chất lượng hàng năm hoặc đột xuất phát sinh
khi xét thấy cần thiết. Không thực hiện thử nghiệm đối với tàu bay đang bay
hoặc chuyến bay chuyên cơ.
3. Kế hoạch hoạt động
kiểm soát chất lượng an ninh hàng không hàng năm bao gồm các hoạt động kiểm
tra, thử nghiệm, đánh giá được xây dựng căn cứ vào đánh giá nguy cơ, các nguồn
lực về con người, kinh phí được cấp và các yếu tố khác có liên quan và phải bảo
đảm tính thống nhất không chồng chéo trong toàn ngành, tính bí mật đối với hoạt
động thử nghiệm bí mật. Việc xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
a) Hàng năm trước
ngày 15 tháng 10, Cảng vụ hàng không xây dựng kế hoạch kiểm soát chất lượng an
ninh hàng không năm sau, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam;
b) Hàng năm trước ngày
30 tháng 10, Cục Hàng không Việt Nam ban hành kế hoạch kiểm soát chất lượng an
ninh hàng không năm sau của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không, gửi
các đơn vị và doanh nghiệp có Chương trình, Quy chế an ninh hàng không;
c) Hàng năm trước
ngày 30 tháng 11, căn cứ kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh hàng không của
Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không,
sân bay, hãng hàng không và doanh nghiệp có Chương trình, Quy chế an ninh hàng
không xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh hàng không nội
bộ, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không liên quan để giám
sát.
4. Hoạt động thanh
tra, kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá và hoạt động khảo sát, điều tra đột xuất do
người có thẩm quyền quyết định khi xét thấy cần thiết.
5. Cục Hàng không
Việt Nam ban hành Sổ tay Kiểm soát chất lượng an ninh hàng không để triển khai
thực hiện hiệu quả, thống nhất trong toàn ngành.
Điều
104. Yêu cầu đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh
giá, điều tra an ninh hàng không
1. Yêu cầu đối với
hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra của Cục Hàng không Việt Nam
và Cảng vụ hàng không:
a) Có quyết định
thành lập đoàn của người có thẩm quyền. Kế hoạch kiểm tra, thử nghiệm, khảo
sát, điều tra phải được người ra quyết định thành lập đoàn phê duyệt;
b) Trưởng đoàn chịu trách
nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra và báo cáo kết
quả thực hiện với người ra quyết định thành lập đoàn chậm nhất 10 ngày làm việc
tính từ ngày kết thúc các hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra;
c) Trưởng đoàn đình
chỉ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ hoạt động của
người có hành vi vi phạm, thiết bị không đảm bảo tiêu chuẩn an ninh hàng không trong
khi thực hiện kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra;
d) Sau 15 ngày làm
việc tính từ ngày kết thúc các hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều
tra, người ra quyết định thành lập đoàn phải có văn bản kết luận, trong đó nêu
rõ những sơ hở, thiếu sót và yêu cầu, khuyến cáo khắc phục, nếu có;
đ) Sau 10 ngày làm
việc tính từ ngày nhận được kết luận kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra,
đơn vị chịu sự kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra phải gửi kế hoạch khắc
phục sơ hở, thiếu sót trong đó nêu cụ thể biện pháp khắc phục, cá nhân, tổ chức
chịu trách nhiệm khắc phục và thời gian hoàn thành việc khắc phục;
e) Sau 05 ngày làm
việc tính từ ngày nhận được kế hoạch khắc phục, người ra quyết định thành lập
đoàn phải có văn bản phản hồi về kế hoạch khắc phục sơ hở, thiếu sót gửi đơn
vị, trong đó nêu rõ việc chấp thuận hay không chấp thuận với từng nội dung. Với
những nội dung không chấp thuận, phải trao đổi thống nhất lại với đơn vị; trường
hợp không thống nhất được, người ra quyết định thành lập đoàn sẽ quyết định.
2. Yêu cầu đối với
hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, điều tra, đánh giá của người khai
thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và các doanh nghiệp khác có Chương
trình, Quy chế an ninh hàng không:
a) Phải có kế hoạch
kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, điều tra, đánh giá được người đứng đầu tổ chức
bảo đảm an ninh hàng không phê duyệt;
b) Sau 10 ngày làm
việc tính từ ngày kết thúc kiểm tra, khảo sát, điều tra, thử nghiệm nội bộ,
đánh giá phải ban hành kết luận và kế hoạch khắc phục sơ hở, thiếu sót sau kiểm
tra, khảo sát, điều tra, trong đó nêu cụ thể biện pháp khắc phục, cá nhân, tổ
chức chịu trách nhiệm khắc phục và thời gian hoàn thành việc khắc phục, nếu có;
c) Sau 15 ngày, kết
luận kiểm tra, khảo sát, điều tra, thử nghiệm và kế hoạch khắc phục sơ hở,
thiếu sót phải gửi Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không liên quan. Đối
với kết luận của hoạt động đánh giá phải được gửi đến các đơn vị chịu sự đánh
giá, Cảng vụ hàng không liên quan và Cục Hàng không Việt Nam;
d) Hoạt động đánh giá
của các hãng hàng không Việt Nam tại các cảng hàng không nước ngoài do hãng
hàng không chịu chi phí phải có sự tham gia của Cục Hàng không Việt Nam. Hoạt
động đánh giá của nhà chức trách, hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam phải
được Cục Hàng không Việt Nam cho phép.
3. Cảng vụ hàng
không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và các doanh
nghiệp có Chương trình, Quy chế an ninh gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác
kiểm soát chất lượng an ninh hàng không về Cục Hàng không Việt Nam trước ngày
10 tháng 12 hàng năm.
4. Hồ sơ, tài liệu
hoạt động thanh tra, kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh
hàng không phải được quản lý, lưu trữ theo quy định của pháp luật về văn thư lưu
trữ.
Điều
105. Thử nghiệm an ninh hàng không
1. Thử nghiệm bí mật
phải bảo đảm bí mật nội dung, thời gian, địa điểm, kế hoạch, phương án và toàn
bộ quá trình thử nghiệm, chỉ thành viên trong đoàn mới được phổ biến. Thử
nghiệm công khai phải thông báo trước nội dung, thời gian, địa điểm thử nghiệm
cho đơn vị là đối tượng chịu sự thử nghiệm. Căn cứ kế hoạch thử nghiệm được phê
duyệt, trưởng đoàn thử nghiệm xây dựng phương án thực hiện cho từng thử nghiệm
cụ thể.
2. Phải bảo đảm an
ninh, an toàn cho người, tài sản, các hoạt động của người thử nghiệm và đối tượng
chịu sự thử nghiệm trong quá trình thử nghiệm. Khi thử nghiệm bí mật bị phát
hiện, người thử nghiệm phải xuất trình ngay quyết định thử nghiệm cùng với Thẻ
giám sát viên an ninh hàng không hoặc giấy tờ về nhân thân có ảnh của người thử
nghiệm cho đối tượng chịu sự thử nghiệm biết, đối tượng chịu sự thử nghiệm phải
hợp tác và bảo đảm an ninh, an toàn cho người, phương tiện, đồ vật thử nghiệm.
3. Ngay sau cuộc thử
nghiệm kết thúc, người thử nghiệm phải tiến hành lập biên bản ghi nhận kết quả
cuộc thử nghiệm và yêu cầu đối tượng chịu sự thử nghiệm ký vào biên bản. Kết
thúc cuộc thử nghiệm, trưởng đoàn thử nghiệm phải tổ chức họp với các thành phần
liên quan tại đơn vị chịu sự thử nghiệm để rút kinh nghiệm, giảng bình và thông
báo sơ bộ về kết quả của cuộc thử nghiệm với người đứng đầu hoặc đại diện được
ủy quyền của đơn vị chịu sự thử nghiệm.
4. Thử nghiệm bí mật
được phép sử dụng người trong lực lượng công an, quân đội hoặc hành khách có
nhân thân tốt và đủ độ tin cậy để bảo đảm yếu tố bí mật và hiệu quả của hoạt
động thử nghiệm.
Điều
106. Khắc phục sơ hở, thiếu sót qua kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều
tra
1. Trong khi kiểm
tra, khảo sát, thử nghiệm, điều tra xét thấy những sơ hở, thiếu sót cần phải
khắc phục ngay nếu không sẽ gây mất an ninh, an toàn, trưởng đoàn lập biên bản
yêu cầu phải khắc phục ngay hoặc chuyển giao cho người có thẩm quyền đình chỉ
hoạt động để bảo đảm an ninh, an toàn.
2. Đơn vị được đánh
giá, sau khi nhận được kết luận đánh giá, trong đó bao gồm các kiến nghị khắc
phục sơ hở, thiếu sót phải xây dựng kế hoạch khắc phục, báo cáo Cục Hàng không
Việt Nam; trường hợp có những kết luận, kiến nghị chưa chính xác thì có văn bản
phản hồi gửi đến tổ chức thực hiện đánh giá và Cục Hàng không Việt Nam.
3. Bộ phận kiểm soát
chất lượng an ninh hàng không của cơ quan ban hành văn bản phản hồi về kế hoạch
khắc phục sơ hở, thiếu sót có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra đánh giá thực tế
việc thực hiện kế hoạch khắc phục, báo cáo kết quả cho thủ trưởng cơ quan, đơn
vị.
4. Trường hợp không
khắc phục đúng theo kế hoạch đã được chấp thuận, bộ phận kiểm soát chất lượng
của cơ quan ban hành văn bản phản hồi về kế hoạch khắc phục khiếm khuyết, xem
xét kiến nghị áp dụng hình thức chế tài cần thiết để bảo đảm việc khắc phục.
Điều
107. Quy định về Giám sát viên an ninh hàng không, Giám sát viên an ninh nội bộ
và người được cấp Thẻ, Giấy phép của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc
gia
1. Giám sát viên an
ninh hàng không là người thuộc Cảng vụ hàng không và Cục Hàng không Việt Nam thực
hiện các hoạt động kiểm soát chất lượng và các hoạt động giám sát an ninh hàng
không được Cục Hàng không Việt Nam bổ nhiệm và cấp Thẻ giám sát viên an ninh
hàng không. Mẫu Thẻ giám sát viên an ninh hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giám sát viên an
ninh hàng không khi thực hiện nhiệm vụ có các quyền hạn sau đây:
a) Được phép tiếp
cận, lên tàu bay, vào bất cứ khu vực hạn chế nào tại cảng hàng không, sân bay,
cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không, công trình, trang thiết bị, phương tiện;
b) Được quyền yêu cầu
tổ chức, cá nhân cung cấp giấy tờ, tài liệu hoặc đồ vật có liên quan; thu giữ
giấy phép, thẻ kiểm soát an ninh hàng không có liên quan của nhân viên vi phạm;
đình chỉ hoạt động của trang thiết bị, phương tiện vi phạm gây uy hiếp an ninh
hàng không;
c) Yêu cầu người có
trách nhiệm thực hiện ngay các biện pháp khắc phục có thể; lập biên bản vi
phạm, chuyển cho người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Giám sát viên an
ninh nội bộ là người của các doanh nghiệp có Chương trình an ninh, Quy chế an
ninh hàng không do doanh nghiệp thực hiện việc bổ nhiệm, cấp thẻ và quy định về
quyền hạn và trách nhiệm cho giám sát viên an ninh nội bộ khi thực hiện nhiệm
vụ. Mẫu Thẻ giám sát viên an ninh nội bộ phải được thông báo cho Cục Hàng không
Việt Nam và Cảng vụ hàng không liên quan.
4. Thành viên Ủy ban
An ninh hàng không dân dụng quốc gia và cán bộ của Văn phòng thường trực được
cấp Thẻ; phương tiện của cơ quan, đơn vị phục vụ trực tiếp thành viên Ủy ban An
ninh hàng không dân dụng quốc gia được cấp Giấy phép có quyền hạn, nhiệm vụ sau
đây:
a) Thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng
không quốc gia tại các cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không;
b) Tiếp cận và vào
tất cả các khu vực hạn chế, phương tiện, thiết bị, tàu bay thuộc phạm vi giám
sát an ninh hàng không theo quy định trong Chương trình an ninh hàng không dân
dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không; ra, vào Trung tâm chỉ
huy khẩn nguy, khu vực hiện trường các vụ can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động
hàng không dân dụng;
c) Sử dụng Thẻ, Giấy
phép đúng mục đích, nhiệm vụ có liên quan đến công tác bảo đảm an ninh hàng
không; xuất trình Thẻ còn hiệu lực khi thực hiện nhiệm vụ tại các khu vực hạn
chế thuộc ngành hàng không dân dụng;
d) Phương tiện có
Giấy phép Ủy ban An ninh hàng không quốc gia ra, vào khu vực công cộng của cảng
hàng không, sân bay được miễn các khoản thu khi thực hiện nhiệm vụ.
5. Giám sát viên an
ninh hàng không, Giám sát viên an ninh nội bộ, người được cấp Thẻ của Ủy ban An
ninh hàng không dân dụng quốc gia khi thực hiện nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm
về những việc làm của mình; sử dụng Thẻ đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật.
6. Tiêu chuẩn của
Giám sát viên an ninh hàng không:
a) Có kiến thức, kinh
nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực được bổ nhiệm;
b) Có thời gian làm
việc trong lĩnh vực an ninh hàng không tối thiểu 03 năm hoặc tối thiểu 02 năm
đối với trường hợp đã công tác trong lực lượng công an, quân đội;
c) Đã hoàn thành khóa
học nghiệp vụ giám sát viên an ninh hàng không và được cấp chứng chỉ hoặc chứng
nhận theo quy định.
7. Tiêu chuẩn Giám
sát viên an ninh nội bộ:
a) Có thời gian làm
việc trong lĩnh vực an ninh hàng không tối thiểu 02 năm hoặc tối thiểu 01 năm
đối với trường hợp đã công tác trong lực lượng công an, quân đội;
b)
Đã hoàn thành khóa học nghiệp vụ giám sát viên an ninh hàng không và được cấp
chứng chỉ hoặc chứng nhận theo quy định.
Điều
108. Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu an ninh hàng không
1. Cục Hàng không
Việt Nam tổ chức thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu an ninh hàng không thống
nhất trong toàn ngành hàng không dân dụng. Cơ sở dữ liệu an ninh hàng không
phải được bảo vệ, tránh truy cập trái phép; chỉ những tổ chức, cá nhân được Cục
Hàng không Việt Nam cho phép mới được truy cập và khai thác. Cơ sở dữ liệu về
an ninh hàng không gồm:
a) Các hành vi can
thiệp bất hợp pháp và các vụ việc vi phạm an ninh hàng không;
b) Đối tượng phải
kiểm tra trực quan hàng không bắt buộc, bị từ chối vận chuyển vì lý do an ninh,
cấm vận chuyển bằng đường hàng không;
c) Các sơ hở, thiếu
sót qua hoạt động giám sát và các cuộc thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, khảo
sát, đánh giá, điều tra an ninh hàng không;
d) Thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh hàng không;
đ) Hệ thống kết cấu
hạ tầng, trang bị, thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ;
e) Hệ thống tổ chức,
lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không.
2. Cục Hàng không
Việt Nam tổ chức quản trị cơ sở dữ liệu an ninh hàng không; Cảng vụ hàng không,
các doanh nghiệp có Chương trình, Quy chế an ninh hàng không phải thường xuyên
thống kê, cập nhật các nội dung nêu tại khoản 1 của Điều này vào cơ sở dữ liệu.
3. Cục Hàng không
Việt Nam hướng dẫn về việc thống kê, báo cáo, cập nhật, khai thác, quản lý và
sử dụng cơ sở dữ liệu an ninh hàng không.
Điều
109. Quản lý rủi ro về an ninh hàng không
1. Rủi ro an ninh
hàng không là các mối đe doạ tiềm ẩn trong một giai đoạn nhất định đối với công
tác bảo đảm an ninh hàng không, bao gồm: mối đe doạ từ các loại tội phạm; các
sơ hở, thiếu sót trong hệ thống an ninh hàng không; các hành vi can thiệp bất
hợp pháp, vi phạm an ninh hàng không đã xảy ra.
2. Quản lý rủi ro về
an ninh hàng không là việc thu thập, đánh giá và xác định mức độ của các mối đe
doạ tiềm ẩn để đề ra các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không phù hợp tương
xứng với mức độ đe doạ được xác định.
3. Cục Hàng không
Việt Nam thiết lập hệ thống báo cáo tự nguyện, báo cáo mật để thu thập các
thông tin an ninh hàng không từ các nguồn hành khách, tổ bay, nhân viên trong
ngành hàng không dân dụng và các nguồn khác thích hợp phục vụ cho hoạt động
kiểm soát chất lượng và quản lý rủi ro về an ninh hàng không.
4. Cục Hàng không
Việt Nam phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đánh giá và xác định mức độ
của các mối đe đọa tiềm ẩn đối với an ninh hàng không trong toàn ngành mỗi năm
một lần; chỉ đạo đánh giá và xác định mức độ của các mối đe dọa tiềm ẩn đối với
công tác bảo đảm an ninh hàng không của các cảng hàng không, sân bay, hãng hàng
không Việt Nam và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
5. Cảng vụ hàng không
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đánh giá và xác định mức độ
của các mối đe dọa tiềm ẩn đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không tại cảng
hàng không, sân bay 6 tháng một lần.
6. Hãng hàng không
Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu đánh giá và xác định mức độ
của các mối đe dọa tiềm ẩn đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không của
hãng, doanh nghiệp 6 tháng một lần.
7. Kết quả đánh giá
và xác định mức độ của các mối đe dọa tiềm ẩn được phổ biến cho cơ quan, đơn vị
liên quan để xem xét sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, biện pháp kiểm soát an
ninh hàng không cần thiết trong Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng
không và trong các quy định khác có liên quan.
8. Các cơ quan, đơn
vị quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này thành lập Hội đồng đánh giá rủi
ro, ban hành nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Hội đồng để thực hiện trách nhiệm
được giao. Các thành viên của Hội đồng đánh giá rủi ro về an ninh hàng không
hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Chương
VII
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều
110. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
1. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Nhà chức trách hàng không đối với công tác bảo đảm an ninh
hàng không theo quy định của pháp luật. Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh cho hoạt động
hàng không dân dụng. Trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình các cấp
có thẩm quyền ban hành các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật; Chương trình
an ninh hàng không Việt Nam, Chương trình đào tạo, huấn luyện an ninh hàng
không Việt Nam, Chương trình kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam;
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực bảo đảm an ninh hàng không.
2. Phê duyệt, chấp
thuận và giám sát thực hiện Chương trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không
của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, cơ sở cung cấp
dịch vụ không lưu, cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu
bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở xử
lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.
3. Ban hành, công
nhận và giám sát việc thực hiện:
a) Tiêu chuẩn cơ sở,
quy trình, chỉ thị, hướng dẫn, tài liệu nghiệp vụ, khuyến cáo về an ninh hàng
không;
b) Huấn lệnh, các
biện pháp khẩn cấp bao gồm cả việc tạm ngừng hoạt động bay tại sân bay, đình
chỉ chuyến bay và hoạt động của phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng không,
hoạt động của người khai thác tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở
sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ
hàng không tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa
lên tàu bay để bảo đảm an ninh hàng không;
c) Mẫu thẻ, mẫu giấy
phép kiểm soát an ninh hàng không; Thẻ giám sát viên an ninh hàng không; giấy
phép, chứng chỉ, chứng nhận chuyên môn cho cán bộ an ninh hàng không, nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không;
d) Danh mục các vật
phẩm nguy hiểm bị cấm hoặc hạn chế mang theo người và hành lý lên tàu bay tuân
thủ theo hướng dẫn kỹ thuật và yêu cầu của ICAO.
4. Tổ chức thực hiện,
giám sát công tác cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.
5. Yêu cầu các cơ
quan, đơn vị thay đổi mẫu, nội dung thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
khi có đánh giá có nguy cơ về an ninh hàng không.
6. Tham gia thẩm
định, đánh giá về việc áp dụng các tiêu chuẩn và yêu cầu an ninh hàng không
trong việc thiết kế xây dựng, cải tạo cảng hàng không, sân bay.
7. Tổ chức điều tra,
xác minh và chỉ đạo xử lý các vụ việc vi phạm, uy hiếp an ninh hàng không; giám
sát việc thực hiện các biện pháp khẩn cấp bao gồm việc đình chỉ chuyến bay và
hoạt động của phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng không để bảo đảm an ninh
hàng không.
8. Tổ chức chỉ đạo
các đơn vị trong ngành hàng không dân dụng thực hiện các biện pháp đối phó ban
đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, thực
hiện các biện pháp khẩn cấp phục vụ an ninh, quốc phòng, khẩn nguy quốc gia;
đánh giá lại các biện pháp, thủ tục an ninh sau khi xảy ra hành vi can thiệp
bất hợp pháp và đưa ra các biện pháp khắc phục để ngăn ngừa các hành vi tương
tự tái diễn.
9. Chỉ đạo các đơn vị
trong ngành hàng không dân dụng về công tác bảo đảm an ninh hàng không, bao
gồm:
a) Thực hiện các biện
pháp phòng ngừa và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động
hàng không dân dụng; các biện pháp khẩn cấp phục vụ an ninh, quốc phòng, khẩn
nguy quốc gia;
b) Diễn tập khẩn nguy
về an ninh hàng không, kiểm soát chất lượng an ninh hàng không;
c) Hệ thống tổ chức
lực lượng chuyên ngành bảo đảm an ninh hàng không trong ngành hàng không dân
dụng đáp ứng tiêu chuẩn của ICAO;
d) Kiểm soát an ninh
nội bộ, an ninh thông tin; xử lý, rút kinh nghiệm, giảng bình vụ việc vi phạm
an ninh hàng không.
10. Chỉ đạo Cảng vụ
hàng không thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về
an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
11. Kiểm tra, sát
hạch, cấp, đình chỉ, thu hồi giấy phép và năng định chuyên môn cho nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không; cấp, thu hồi thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
cảng hàng không, sân bay theo quy định tại Thông tư này; bổ nhiệm, đình chỉ và
cấp, thu hồi Thẻ giám sát viên an ninh hàng không.
12. Thanh tra, kiểm tra,
thử nghiệm, điều tra, khảo sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về an
ninh hàng không đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động
hàng không dân dụng; ban hành các khuyến cáo, chỉ thị cần thiết nhằm phòng
ngừa, ngăn chặn sự cố an ninh hàng không; xử phạt vi phạm hành chính đối với
các vụ việc vi phạm an ninh hàng không; kiểm tra, giám sát việc xử lý, khắc
phục, giảng bình vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
13. Thiết lập hệ
thống báo cáo, thu thập thông tin, phân tích và đánh giá nguy cơ đe dọa đến an
ninh hàng không; quyết định áp dụng các biện pháp, quy trình, thủ tục phòng
ngừa an ninh hàng không phù hợp với nguy cơ đe dọa.
14. Tổ chức đánh giá
và quyết định không cho phép thực hiện các chuyến bay dân dụng trong các trường
hợp sau đây:
a) Tại cảng hàng
không, sân bay của Việt Nam không đảm bảo các yêu cầu của pháp luật về bảo đảm
an ninh hàng không;
b) Chuyến bay của
hãng hàng không không tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không;
c) Chuyến bay xuất
phát từ cảng hàng không, sân bay nước ngoài không đảm bảo tuân thủ các tiêu
chuẩn của ICAO về an ninh hàng không.
15. Là đầu mối quan
hệ, hợp tác quốc tế về an ninh hàng không của Việt Nam với ICAO, các tổ chức
quốc tế liên quan, các quốc gia, chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan của Việt Nam trong các hoạt động hợp tác quốc
tế về an ninh hàng không;
b) Tiếp nhận, cung
cấp, trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về an ninh hàng không với ICAO,
các quốc gia, tổ chức, hãng hàng không nước ngoài;
c) Quyết định thực
hiện các biện pháp bảo đảm an ninh khi các quốc gia, hãng hàng không nước ngoài
có yêu cầu, kể cả việc khảo sát, đánh giá an ninh hàng không;
d) Thông báo cho ICAO
các khác biệt giữa pháp luật Việt Nam về an ninh hàng không với các tiêu chuẩn
của ICAO.
16. Kiểm soát việc áp
dụng các quy định của pháp luật về giá các dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không
để đảm bảo áp dụng giá dịch vụ đúng quy định, phù hợp thực tế.
17. Chấp thuận miễn
kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa và chịu trách
nhiệm trong những trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thuộc Văn
phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng
Chính phủ, Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
Điều
111. Trách nhiệm phối hợp của Cục Hàng không Việt Nam
1. Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng:
a) Tổ chức đào tạo,
huấn luyện, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không;
b) Tiếp nhận, trao
đổi, xử lý thông tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; âm
mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của đối tượng khủng bố, các loại tội phạm;
âm mưu can thiệp bất hợp pháp; đánh giá rủi ro và đe dọa đối với hoạt động hàng
không dân dụng;
c) Bảo đảm an ninh
chuyến bay khai thác thương mại có đối tượng chuyên cơ theo quy định của chuyến
bay chuyên cơ;
d) Phối hợp với các
cơ quan chức năng liên quan của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện các quy
định của pháp luật về an ninh quốc gia, quốc phòng, công an nhân dân, phòng,
chống khủng bố và pháp luật khác có liên quan đến bảo đảm an ninh hàng không;
đ) Ký kết và triển
khai thực hiện các Quy chế phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng trong công tác bảo đảm an ninh hàng không;
e) Phối hợp với cơ
quan an ninh có thẩm quyền của Bộ Công an để kiểm soát nhân thân của nhân viên
hàng không nhằm kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật, uy hiếp an
ninh, an toàn hàng không.
2. Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao:
a) Giải quyết các vấn
đề liên quan trong trường hợp tàu bay mang quốc tịch Việt Nam bị can thiệp bất
hợp pháp tại nước ngoài; tàu bay mang quốc tịch nước ngoài bị can thiệp bất hợp
pháp tại Việt Nam;
b) Trao đổi, xử lý
thông tin có yếu tố nước ngoài liên quan đến can thiệp bất hợp pháp vào hoạt
động hàng không dân dụng.
3. Phối hợp với Ban
chỉ huy khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố, huyện đảo tổ chức diễn tập đối
phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp ngành; cấp quốc gia theo quy định.
4. Phối hợp với Tổng
cục Hải quan trong việc thực hiện bảo đảm an ninh hàng không và phòng chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép trên các chuyến bay quốc tế; chỉ đạo việc bố trí
thiết bị soi chiếu chung giữa lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và hải
quan.
Điều
112. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không
1. Kiểm tra, giám sát
việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không; các Chương
trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không; việc thực hiện các biện pháp bảo đảm
an ninh hàng không và cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng
không, sân bay; việc xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không, trật tự công
cộng tại cảng hàng không, sân bay. Tham gia đối phó với hành vi can thiệp bất
hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay theo quy định.
2. Quyết định đình
chỉ chuyến bay, yêu cầu tàu bay hạ cánh trong trường hợp chuyến bay vi phạm các
quy định về an ninh hàng không, phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an
ninh, an toàn hàng không; cho phép tàu bay bị đình chỉ tiếp tục thực hiện
chuyến bay; tạm giữ tàu bay trong trường hợp không khắc phục vi phạm quy định
về an ninh hàng không; đình chỉ thực hiện nhiệm vụ, thu thẻ kiểm soát an ninh
hàng không và giấy phép nhân viên hàng không của nhân viên hàng không vi phạm
quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không.
3. Xử phạt hành vi vi
phạm hành chính xảy ra tại cảng hàng không, sân bay theo thẩm quyền trong lĩnh
vực an ninh hàng không; chuyển giao vụ việc vi phạm không thuộc thẩm quyền cho
các cơ quan chức năng liên quan.
4. Tổ chức cấp, quản
lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay trong phạm vi quản
lý của Cảng vụ hàng không.
5. Chủ trì phối hợp
với các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động tại cảng hàng không, sân bay giải
quyết các vướng mắc phát sinh, bảo đảm an ninh, trật tự và hoạt động bình thường
của cảng hàng không, sân bay. Chủ trì tổ chức đánh giá các vấn đề về bảo đảm an
ninh tại cảng hàng không, sân bay trong các cuộc họp định kỳ hoặc bất thường
giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức hoạt động tại cảng hàng không,
sân bay. Giám đốc Cảng vụ hàng không xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về
những vấn đề về bảo đảm an ninh hàng không phát sinh mà các cơ quan quản lý nhà
nước liên quan tại cảng hàng không, sân bay không thống nhất cách giải quyết và
báo cáo ngay cho Cục Hàng không Việt Nam.
6. Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan trao đổi, nắm tình hình về an ninh, trật tự, tội phạm
và vi phạm pháp luật khác có liên quan đến cảng hàng không, sân bay.
7. Tiếp nhận, truyền,
khai thác, xử lý, sử dụng thông tin, dữ liệu API (thông tin trước về hành khách) theo quy định.
Thông báo để các hãng hàng không hoặc người khai thác các chuyến bay tư nhân
biết về việc thực hiện cung cấp dữ liệu API theo quy định của pháp luật.
Điều
113. Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Tổ chức hệ thống
bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này. Đảm bảo nguồn lực về
con người, hệ thống kết cấu hạ tầng, trang thiết bị, kinh phí cho việc triển
khai thực hiện Chương trình an ninh hàng không của cảng. Tổ chức cung cấp dịch
vụ bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
2.
Chủ trì phối hợp với Cảng vụ hàng không, các cơ quan, đơn vị liên quan tại cảng
hàng không xây dựng Chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng
hàng không, sân bay và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
Cung cấp Chương trình an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay được
phê duyệt cho Cảng vụ hàng không liên quan, cung cấp phần thích hợp của Chương
trình cho các hãng hàng không, cơ quan, doanh nghiệp liên quan hoạt động tại
cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm,
điều tra an ninh của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không theo quy
định.
3. Xây dựng kết cấu
hạ tầng, bố trí phương tiện, trang bị, thiết bị an ninh hàng không và các điều
kiện cần thiết cho việc bảo đảm an ninh hàng không, bảo vệ cảng hàng không, sân
bay và duy trì trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay.
4. Chủ trì phối hợp
với Cảng vụ hàng không xác định ranh giới các khu vực hạn chế tại cảng hàng
không, sân bay. Cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ theo quy
định.
5. Phối hợp với các
cơ quan chức năng thu thập thông tin, tình hình và đánh giá rủi ro tại cảng
hàng không, sân bay. Tham mưu cho Cục Hàng không Việt Nam, Ban chỉ huy khẩn
nguy hàng không tỉnh, thành phố, huyện đảo về tăng cường các biện pháp kiểm
soát an ninh hàng không thích hợp.
6. Xây dựng Trung tâm
Khẩn nguy cảng hàng không, sân bay, trụ sở chính để chỉ huy điều hành việc đối
phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay. Xây dựng
phương án khẩn nguy đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng
hàng không, sân bay; chỉ huy, điều hành phối hợp các đơn vị hàng không hoạt
động tại cảng hàng không, sân bay thực hiện phương án khẩn nguy đối phó ban đầu
với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay; bàn giao quyền
chỉ huy trưởng cho đại diện của công an hoặc quân đội tùy từng trường hợp theo
quy định của pháp luật khi đại diện đó đã sẵn sàng tiếp nhận, chịu sự chỉ huy
của chỉ huy trưởng sau khi đã bàn giao. Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi
can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở, tham gia diễn tập cấp ngành, cấp quốc gia
theo quy định.
7. Bảo đảm các yêu
cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không được áp dụng khi thiết kế, xây dựng, cải
tạo các công trình thuộc cảng hàng không, sân bay.
8. Xây dựng và duy
trì các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục cụ thể cho hoạt động kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không để thực hiện đầy đủ các quy định của Chương trình an ninh
của người khai thác cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt. Tổ chức hệ
thống kiểm tra, giám sát nội bộ trong việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình,
thủ tục an ninh hàng không để khắc phục kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong
công tác bảo đảm an ninh hàng không.
9. Tổ chức ký kết các
Quy chế phối hợp về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an ninh trật tự, an
toàn xã hội với chính quyền địa phương, đơn vị công an, quân đội trên địa bàn
cảng hàng không, sân bay và các cơ quan, đơn vị liên quan.
10. Thực hiện đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán bộ,
nhân viên có liên quan theo quy định pháp luật.
11. Phối hợp với Cảng
vụ hàng không, cơ quan công an, quân đội, chính quyền địa phương có liên quan
trong việc giải quyết, xử lý các vụ việc, hành vi vi phạm an ninh hàng không và
trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay.
12.
Cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay theo quy
định.
13. Xây dựng quy định
về kiểm soát an ninh nội bộ và thực hiện trong tất cả các quy trình tuyển dụng,
huấn luyện, đào tạo, quản lý, giám sát, xử lý vi phạm, đánh giá, nhận xét, bổ
nhiệm, điều động của đơn vị; đề nghị cấp phép, năng định chuyên môn và định kỳ
thực hiện đánh giá đối với nhân viên hàng không.
14. Xây dựng quy định
về bảo vệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin hàng không được sử dụng
trong hoạt động hàng không dân dụng chống lại hành vi truy cập, can thiệp trái
phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp thông tin
cần được bảo mật.
15. Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục cán bộ, nhân viên thuộc doanh nghiệp mình ý thức chấp hành, tuân
thủ các quy định về an ninh hàng không; tổ chức tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng các quy định về an ninh hàng không trừ tài liệu an
ninh hàng không hạn chế.
16. Chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều
114. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
1. Xây dựng Quy chế
an ninh hàng không bao gồm phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt; cung cấp Quy
chế an ninh hàng không được phê duyệt cho Cảng vụ hàng không liên quan và người
khai thác cảng hàng không, sân bay. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh
giá, thử nghiệm, khảo sát an ninh hàng không của các cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật và Thông tư này.
2. Tổ chức hệ thống
bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này; doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ không lưu tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không làm công
tác bảo đảm an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế của doanh nghiệp; doanh
nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không làm công tác bảo đảm an ninh hàng không tại cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa tàu
bay.
3. Thực hiện quyền
hạn, trách nhiệm đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt
động hàng không dân dụng tại các cơ sở cung cấp dịch vụ nằm ngoài khu vực cảng
hàng không, theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Cảng
vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, cơ quan công an, quân
đội, chính quyền địa phương có liên quan trong việc giải quyết, xử lý các vụ
việc, hành vi vi phạm an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế của doanh
nghiệp.
5. Thu thập thông
tin, tình hình, đánh giá và xác định mức độ của các mối đe dọa tiềm ẩn đối với
công tác bảo đảm an ninh hàng không tại cơ sở để tham mưu cho Cục Hàng không
Việt Nam, Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố, huyện đảo về tăng cường
các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không thích hợp.
6.
Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, thử nghiệm, khảo sát, điều tra an ninh
hàng không của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không theo quy định của
pháp luật và Thông tư này.
7. Trong phạm vi nội
bộ do mình quản lý, chịu trách nhiệm:
a) Xác định khu vực
hạn chế của doanh nghiệp nằm ngoài cảng hàng không, sân bay. Cấp, quản lý thẻ,
giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ theo quy định;
b) Kiểm soát an ninh
nội bộ đối với nhân viên hàng không. Tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát nội
bộ;
c) Bảo vệ thông tin
và hệ thống công nghệ thông tin hàng không dân dụng do mình quản lý chống lại
hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không
dân dụng và đánh cắp thông tin cần được bảo mật theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện
kiểm soát chất lượng an ninh nội bộ theo quy định;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán bộ, nhân viên có
liên quan theo quy định của pháp luật;
e) Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục cán bộ, nhân viên của mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy
định về an ninh hàng không; tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng các quy định về an ninh hàng không, trừ tài liệu an ninh hàng không
hạn chế.
8. Tổ chức ký kết các
văn bản phối hợp về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an ninh trật tự, an
toàn xã hội với chính quyền, công an địa phương, đơn vị quân đội liên quan nơi
có cơ sở cung cấp dịch vụ.
9. Tổ chức diễn tập
đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở, tham gia diễn tập cấp
ngành, cấp quốc gia theo quy định.
10. Chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều
115. Trách nhiệm của hãng hàng không, người khai thác tàu bay
1. Xây dựng Chương
trình an ninh hàng không của hãng hàng không trình Cục Hàng không Việt Nam và
tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt, chấp thuận; cung cấp toàn
bộ Chương trình an ninh đã được phê duyệt, chấp thuận cho Cảng vụ hàng không
liên quan để kiểm tra, giám sát việc tuân thủ.
2. Tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện về an ninh hàng không cho những cán bộ, nhân
viên có liên quan theo đúng các quy định của pháp luật.
3.
Phối hợp với Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, các
cơ quan, đơn vị liên quan xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và những
vi phạm khác liên quan đến tàu bay trong thời gian tàu bay đang khai thác,
không khai thác.
4. Thực hiện kiểm tra
an ninh hàng không tàu bay trước chuyến bay, phối hợp lục soát an ninh tàu bay
khi có thông tin đe dọa theo quy định của pháp luật. Bảo đảm an ninh, duy trì
trật tự kỷ luật trên tàu bay đang bay.
5. Hãng hàng không,
người khai thác tàu bay Việt Nam:
a) Tổ chức lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng
không, duy trì an ninh, trật tự kỷ luật trên tàu bay và bảo đảm an ninh cho
hoạt động khai thác tàu bay ngoài khu vực cảng hàng không, sân bay;
b) Tổ chức hệ thống
an ninh hàng không độc lập và có người đứng đầu chịu trách nhiệm về toàn bộ
công tác bảo đảm an ninh hàng không của hãng được phê chuẩn;
c) Tổ chức khảo sát,
đánh giá công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với hoạt động của hãng tại
cảng hàng không, sân bay trong và ngoài nước; bảo đảm kinh phí cho Cục Hàng
không Việt Nam tham gia hoạt động khảo sát, đánh giá của hãng tại cảng hàng
không nước ngoài;
d) Phối hợp thực hiện
Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động
hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định. Tổ chức
diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở; tham gia diễn
tập cấp ngành, cấp quốc gia theo quy định;
đ) Xác định ranh giới
khu vực hạn chế thuộc phạm vi quản lý nằm ngoài cảng hàng không, sân bay. Cấp,
quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay theo quy
định;
e) Bố trí chỗ ngồi
trên chuyến bay cho nhân viên an ninh trên không đi làm nhiệm vụ trên chuyến
bay theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
g) Thực hiện công tác
kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không theo quy định;
h) Bảo vệ thông tin
và hệ thống công nghệ thông tin hàng không của hãng chống lại hành vi truy cập,
can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp
thông tin cần được bảo mật bao gồm cả thông tin cá nhân của hành khách;
i) Phổ biến, giáo dục
cán bộ, nhân viên của mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh
hàng không; tuyên truyền, phổ biến các quy định về an ninh hàng không bằng các
hình thức thích hợp cho hành khách đi tàu bay;
k) Chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam.
6. Hãng hàng không nước
ngoài phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam về an ninh hàng
không trong hoạt động khai thác của hãng tại Việt Nam; chỉ định và thông báo
cho Cục Hàng không Việt Nam người chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về bảo
đảm an ninh hàng không trong hoạt động khai thác của hãng tại Việt Nam.
7. Trường hợp cảng
hàng không, sân bay nước ngoài không đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn của ICAO
về an ninh hàng không thì Cục Hàng không Việt Nam đánh giá và quyết định không
cho phép khai thác các chuyến bay dân dụng xuất phát từ cảng hàng không, sân
bay đó đến Việt Nam.
Điều
116. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Tuân thủ đầy đủ
các quy định của Thông tư này, Chương trình an ninh của người khai thác cảng
hàng không, sân bay khi hoạt động tại cảng hàng không, sân bay. Chịu sự thanh
tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, thử nghiệm, khảo sát, đánh giá an ninh hàng
không của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan và lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không.
2.
Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không,
sân bay:
a) Bảo vệ cơ sở vật
chất, tài sản, trang thiết bị, bảo đảm an ninh hàng không, trật tự cho các hoạt
động của mình thông qua việc giao kết hợp đồng dịch vụ bảo đảm an ninh với người
khai thác cảng hàng không, sân bay;
b) Phối hợp với Cảng
vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và các cơ quan, đơn vị
liên quan xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và trật tự xảy ra trong
phạm vi quản lý của mình;
c) Đảm bảo cho những
cán bộ, nhân viên có liên quan được huấn luyện về an ninh hàng không theo quy
định của pháp luật;
d) Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục cán bộ, nhân viên thuộc doanh nghiệp mình ý thức chấp hành, tuân
thủ các quy định về an ninh hàng không.
3. Hành khách, người
gửi hàng phải thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh hàng không theo quy
định của Thông tư này và quy định pháp luật về an ninh hàng không. Hành khách
phải tuyệt đối chấp hành các chỉ dẫn về an ninh, trật tự của nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không, mệnh lệnh của thành viên tổ bay. Trong trường hợp
không tuân thủ thì căn cứ vào tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
4. Nhân viên hàng
không phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không theo quy định
của Thông tư này và quy định pháp luật về an ninh hàng không; trong khi thực
hiện nhiệm vụ không được uống rượu, bia; nếu vi phạm sẽ bị đình chỉ thực hiện
nhiệm vụ, thu hồi hoặc tạm giữ Thẻ kiểm soát an ninh hàng không và Giấy phép
nhân viên hàng không.
Điều
117. Kinh phí bảo đảm an ninh hàng không
1. Văn phòng thường
trực Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia và Cục Hàng không Việt Nam căn
cứ nhiệm vụ được giao hàng năm xây dựng dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà
nước, trình Bộ Giao thông vận tải và triển khai thực hiện sau khi được phê
duyệt.
2. Các doanh nghiệp
tự bảo đảm toàn bộ kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng không thuộc trách
nhiệm của mình được quy định trong Thông tư này và các quy định khác của pháp
luật, bao gồm cả kinh phí đầu tư kết cấu hạ tầng, thiết bị, phương tiện bảo đảm
an ninh hàng không của doanh nghiệp.
Chương
VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
118. Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này
1. Phụ lục I: Đề cương Chương trình an ninh hàng không
của người khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Phụ lục II: Đề cương Chương trình an ninh hàng không
của hãng hàng không, người khai thác tàu bay Việt Nam.
3. Phụ lục III: Đề cương Quy chế an ninh hàng không của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu.
4. Phụ lục IV: Đề cương Quy chế an ninh hàng không của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; doanh
nghiệp sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay, thiết bị tàu bay; doanh nghiệp xử
lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.
5. Phụ lục V: Mẫu công văn.
6. Phụ lục VI: Danh sách trích ngang cán bộ, nhân viên
cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn.
7. Phụ lục VII: Mẫu tờ khai cấp thẻ kiểm soát an ninh
cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn.
8. Phụ lục VIII: Mẫu danh sách phương tiện đề nghị cấp
giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn,
ngắn hạn.
9. Phụ lục IX: Mẫu danh sách đề nghị cấp thẻ kiểm soát
an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn.
10. Phụ lục X: Thông báo mất thẻ, giấy phép.
11. Phụ lục XI: Các yêu cầu đối với hàng rào, cổng, cửa,
rào chắn, hệ thống chiếu sáng, ca-me-ra giám sát, vọng gác, đường tuần tra tại
cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không.
12. Phụ lục XII: Niêm phong an ninh hàng không.
13. Phụ lục XIII: Giấy tờ về nhân thân, vé, thẻ lên tàu
bay.
14. Phụ lục XIV: Mẫu Giấy xác nhận nhân thân.
15. Phụ lục XV: Tờ khai mang súng theo người lên tàu
bay.
16. Phụ lục XVI: Tờ khai ký gửi súng, đạn trên chuyến
bay.
17. Phụ lục XVII: Các biện pháp kiểm soát an ninh hàng
không tăng cường tương ứng với từng cấp độ.
18. Phụ lục XVIII: Kiểm tra đối với máy soi tia X.
19. Phụ lục XIX: Kiểm tra đối với cổng từ.
20. Phụ lục XX: Kiểm tra đối với thiết bị phát hiện kim
loại cầm tay.
21. Phụ lục XXI: Mẫu thẻ giám sát viên an ninh hàng
không.
22. Phụ lục XXII: Báo cáo sơ bộ về hành vi can thiệp bất
hợp pháp.
23. Phụ lục XXIII: Báo cáo chính thức về hành vi can
thiệp bất hợp pháp.
24. Phụ lục XXIV: Các mẫu biên bản vi phạm an ninh hàng
không.
25. Phụ lục XXV: Túi đựng chất lỏng được phép mang theo
người, hành lý xách tay trên chuyến bay quốc tế.
26. Phụ lục XXVI: Mẫu tờ khai mang đô vật, phương tiện
vào khu vực hạn chế.
Điều
119. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2016.
2. Thông tư này thay
thế Thông tư số 30/2012/TT-BGTVT ngày 01 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không Việt Nam và
kiểm soát chất lượng an ninh hàng không.
3. Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
-
Như khoản 3 Điều 119;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT, Báo GT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, VTải (5).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC I
ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH AN NINH HÀNG
KHÔNG CỦA NGƯỜI KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
(Ban
hành kèm theo Thông tư số /2016/TT-BGTVT ngày / /2016 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
CHƯƠNG
TRÌNH AN NINH HÀNG KHÔNG CẢNG HÀNG KHÔNG
…
(tên cảng hàng không)
Chương I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Mục đích, phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng.
2. Căn cứ xây dựng Chương
trình.
3. Giải thích từ ngữ,
chữ viết tắt.
4. Quản lý, sử dụng Chương
trình an ninh hàng không và tài liệu an ninh hàng không hạn chế.
Chương II. KẾT CẤU HẠ
TẦNG VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG
(Các thông tin khái
quát về cảng hàng không, đặc điểm, chức năng, ranh giới các khu vực và hoạt
động của nó để liên hệ đến những vấn đề an ninh hàng không).
1. Kết cấu hạ tầng và
các khu chức năng
Có sơ đồ tổng thể và
sơ đồ từng khu vực.
- Sân đỗ tàu bay
(diện tích, số lượng vị trí đỗ, ký hiệu các vị trí đỗ, chiếu sáng tại các vị
trí đỗ).
- Đường hạ cất cánh,
đường lăn (số lượng, chiều dài, ký hiệu, hệ thống đèn đêm).
- Hàng rào vành đai,
hàng rào khu bay (Chiều dài, chiều cao, loại hàng rào đặc điểm, tính chất của
hàng rào, hệ thống chiếu sáng hàng rào và các thiết bị gắn với hàng rào).
- Đường tuần tra vành
đai (chiều dài, chiều rộng, loại đường, đặc điểm, tính chất: đường đất, bê
tông…).
- Vị trí đỗ biệt lập.
- Hầm xử lý bom.
- Các khu vực tập kết
hành khách, hành lý trong trường hợp khẩn nguy.
- Nhà ga hành khách
(mô tả khái quát tổng diện tích, các khu vực hạn chế, khu vực công cộng số lượng
quầy làm thủ tục hàng không, xuất nhập cảnh, số lượng cổng, cửa từ khu vực nhà
ga ra sân đỗ tàu bay, từ khu vực công cộng vào khu vực hạn chế của nhà ga; số lượng
các điểm kiểm tra an ninh hàng không trong nhà ga, số lượng luồng hành khách ra
tàu bay, luồng đi dành cho nhân viên nội bộ).
- Nhà ga hàng hóa (mô
tả tương tự nhà ga hành khách).
- Bãi đỗ xe (diện
tích, sức chứa, ô tô, xe máy, các điểm kiểm tra an ninh hàng không ở khu vực
công cộng).
- Hệ thống giao thông
(mô tả khái quát hệ thống giao thông tại khu vực cảng).
- Các cơ sở xử lý
hàng hóa bưu gửi, cơ sở sản xuất suất ăn, xăng dầu, sửa chữa bảo dưỡng tàu bay,
thiết bị tàu bay, cơ sở bảo đảm hoạt động bay (liệt kê và mô tả khái quát chức
năng, nhiệm vụ của các cơ sở này).
- Khu vực văn phòng
các cơ quan, đơn vị liên quan (liệt kê các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước,
các hãng hàng không hoạt động tại cảng hàng không).
2. Khái quát hoạt
động hàng không
Thời gian khai thác,
lưu lượng hành khách, hàng hóa, số lượng các hãng hàng không, số lượng chuyến
bay, giờ cao điểm, thấp điểm…
Chương III. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Quy định trách nhiệm,
nhiệm vụ của cơ quan, bộ phận, đơn vị có liên quan trong việc triển khai, phối
hợp thực hiện chương trình an ninh hàng không cảng hàng không.
Chương IV. TỔ CHỨC
LỰC LƯỢNG KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG
1. Sơ đồ tổ chức an
ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, chức năng nhiệm
vụ của từng bộ phận.
2. Người đứng đầu tổ
chức bảo đảm an ninh hàng không; trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ với giám
đốc và các phòng ban của người khai thác cảng hàng không, sân bay, Cục Hàng
không Việt Nam, Cảng vụ hàng không và các cơ quan chức năng tại cảng hàng
không.
3. Danh sách những người
đứng đầu các bộ phận trong hệ thống tổ chức an ninh hàng không và nhiệm vụ,
quyền hạn.
Chương V. CÁC BIỆN
PHÁP AN NINH PHÒNG NGỪA
1. Hệ thống thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh hàng không
1.1. Các loại thẻ,
giấy phép kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng tại cảng hàng không…
(tên cảng hàng không).
1.2. Quy định về thẻ,
giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ và thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng
hàng không, sân bay trường hợp được Cục Hàng không Việt Nam ủy quyền cấp.
2. Biện pháp bảo đảm
an ninh khu vực công cộng bao gồm cả khu vực công cộng trong nhà ga; phối hợp
đảm bảo an ninh khu vực lân cận cảng hàng không
2.1. Tổ chức tuần tra
khu vực công cộng cảng hàng không (cách thức, tần suất tuần tra, khu vực tuần
tra, nhiệm vụ cụ thể trong quá trình tuần tra; quy trình xử lý khi phát hiện
bất thường).
2.2. Các chốt, điểm
kiểm soát an ninh khu vực công cộng cảng hàng không
Thời gian hoạt động,
địa điểm, số lượng, nhiệm vụ cụ thể của nhân viên an ninh hàng không tại chốt, điểm
kiểm soát an ninh; quy trình xử lý khi phát hiện bất thường.
2.3. Hệ thống
ca-me-ra giám sát (số lượng ca-me-ra, thời gian giám sát, khu vực giám sát, quy
trình nghiệp vụ khi phát hiện bất thường).
2.4. Phối hợp đảm bảo
an ninh khu vực lân cận cảng hàng không.
3. Kiểm soát an ninh
vành đai sân bay và khu bay
3.1. Tổ chức tuần tra
khu vực vành đai (cách thức, tần suất tuần tra, khu vực tuần tra, nhiệm vụ cụ
thể trong quá trình tuần tra; quy trình xử lý khi phát hiện bất thường).
3.2. Các chốt, bốt
gác, cổng, cửa, điểm kiểm tra, kiểm soát an ninh khu vực vành đai, khu bay (đường
cất hạ cánh, đường lăn; thời gian hoạt động, địa điểm, số lượng, nhiệm vụ của
nhân viên an ninh hàng không tại chốt, điểm kiểm soát an ninh; quy trình kiểm
tra, kiểm soát tại từng chốt, bốt gác, cổng, cửa, điểm kiểm tra, kiểm soát an
ninh).
3.3. Hệ thống
ca-me-ra giám sát (số lượng ca-me-ra, thời gian giám sát, khu vực giám sát, quy
trình nghiệp vụ khi phát hiện bất thường).
4. Kiểm soát an ninh
sân đỗ tàu bay
4.1. Tổ chức tuần tra
khu vực sân đỗ tàu bay (cách thức, tần suất tuần tra, khu vực tuần tra, nhiệm
vụ cụ thể trong quá trình tuần tra; quy trình xử lý khi phát hiện bất thường).
4.2. Các chốt, cổng,
cửa, điểm kiểm tra, kiểm soát an ninh khu vực sân đỗ tàu bay (thời gian hoạt
động, địa điểm, số lượng, nhiệm vụ của nhân viên an ninh hàng không tại chốt, điểm
kiểm soát an ninh; quy trình kiểm tra, kiểm soát tại từng chốt, bốt gác, cổng,
cửa, điểm kiểm tra, kiểm soát an ninh).
4.3. Hệ thống
ca-me-ra giám sát sân đỗ tàu bay (số lượng ca-me-ra, thời gian giám sát, khu
vực giám sát, quy trình nghiệp vụ khi phát hiện bất thường).
5. Kiểm soát an ninh
các khu vực hạn chế trong nhà ga hành khách, hàng hóa.
5.1. Liệt kê các khu
vực hạn chế.
5.2. Mô tả các điểm,
chốt, cổng, cửa kiểm tra, kiểm soát đối với từng khu vực hạn chế (địa điểm,
thời gian, nhiệm vụ, số lượng nhân viên, quy trình kiểm tra, kiểm soát; người,
phương tiện, đồ vật mang theo ra, vào).
5.3. Giám sát duy trì
an ninh đối với từng khu vực hạn chế (cách thức, tần suất, thời gian, nhiệm vụ,
số lượng nhân viên tuần tra; quy trình chuyên môn của nhân viên an ninh hàng
không; quy trình xử lý khi phát hiện bất thường; số lượng ca-me-ra, thời gian
giám sát, khu vực giám sát, quy trình nghiệp vụ khi phát hiện bất thường).
6. Kiểm soát an ninh
hàng không đối với hành khách, tổ bay, hành lý xách tay và các đối tượng khác
tại điểm kiểm tra an ninh hàng không.
6.1. Địa điểm, thời
gian, số lượng cổng từ, máy soi tia X, thiết bị khác, nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không, các loại tài liệu phải có ở mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng
không.
6.2. Quy trình kiểm
tra, soi chiếu, lục soát.
6.2.1. Hành khách,
hành lý xách tay xuất phát.
6.2.2. Hành khách
hành lý xách tay quá cảnh, nối chuyến.
6.2.3. Nhân viên (tổ
bay, công an, hải quan cửa khẩu, nhân viên hàng không…).
6.2.4. Hành khách đặc
biệt (bị can, phạm nhân, người bị trục xuất, người tàn tật…).
6.2.5. Hành khách,
hành lý nghi ngờ.
6.2.6. Trường hợp từ
chối soi chiếu, kiểm tra trực quan, lục soát.
6.2.7. Xử lý khi phát
hiện vật phẩm nguy hiểm.
6.2.8. Xử lý với các
vật phẩm bị tịch thu, bị bỏ lại.
6.2.9. Đồ điện, điện
tử, chất lỏng.
6.2.10. Vũ khí, súng
đạn.
6.2.11. Túi thư ngoại
giao, lãnh sự.
6.2.12. Hành khách,
tổ bay chuyến bay hoạt động hàng không chung.
6.2.13. Hàng hóa, đồ
vật bán, sử dụng tại khu vực cách ly.
7. Kiểm soát an ninh
hành lý ký gửi.
7.1. Địa điểm, thời
gian, số lượng máy soi tia X, các thiết bị khác, nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không, các loại tài liệu phải có ở mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không.
7.2. Quy trình kiểm
tra, soi chiếu, lục soát.
7.3. Xử lý khi phát
hiện nghi ngờ.
7.4. Bảo vệ và giám
sát hành lý sau khi kiểm tra, soi chiếu.
8. Kiểm soát an ninh
hàng hóa, bưu gửi.
8.1. Địa điểm, thời
gian, số lượng máy soi tia X, các thiết bị khác, nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không, các loại tài liệu phải có ở mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không.
8.2. Quy trình kiểm
tra, soi chiếu, lục soát.
8.2.1. Hàng hóa thông
thường.
8.2.2. Hàng hóa đặc
biệt (giá trị cao, tươi sống, quá khổ, hàng nguy hiểm, vũ khí...).
8.2.3. Bưu gửi.
8.3. Xử lý khi phát
hiện nghi ngờ.
8.4. Bảo vệ và giám
sát hàng hóa, bưu gửi sau khi kiểm tra, soi chiếu.
9. Kiểm soát an ninh
đối với suất ăn, nhiên liệu cho tàu bay, đồ vật phục vụ trên tàu bay.
9.1. Địa điểm, thời
gian, số lượng máy soi tia X, các thiết bị khác, nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không, các loại tài liệu phải có ở mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không.
9.2. Quy trình kiểm
tra, soi chiếu, lục soát.
9.2.1. Suất ăn.
9.2.2. Nhiên liệu cho
tàu bay.
9.2.3. Đồ vật phục vụ
trên tàu bay.
9.3. Xử lý khi phát
hiện nghi ngờ.
9.4. Bảo vệ và giám
sát sau khi kiểm tra, soi chiếu.
10. Kiểm soát an ninh
đối với tàu bay tại sân đỗ.
11. Xử lý đối với
hành lý, đồ vật không có người nhận, hành lý không nhận biết được chủ.
12. Biện pháp bảo vệ
hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không.
12.1. Danh mục các hệ
thống thông tin chuyên ngành.
12.2. Các biện pháp
bảo vệ chống lại sự can thiệp trái phép.
13. Kiểm soát an ninh
nội bộ đối với nhân viên hàng không.
13.1. Trách nhiệm,
thẩm quyền.
13.2. Các biện pháp
kiểm soát an ninh nội bộ.
14. Kiểm soát an ninh
hàng không chuyên cơ.
14.1. Kiểm soát an
ninh nhà khách chuyên cơ khi không phục vụ chuyên cơ.
14.2. Kiểm soát an
ninh nhà khách chuyên cơ khi phục vụ chuyên cơ.
14.3. Kiểm tra soi
chiếu hành khách, hành lý của đoàn khách chuyên cơ, người phục vụ, đón tiễn
chuyên cơ.
14.3.1. Điểm kiểm
tra, thời gian, số lượng máy soi tia X, cổng từ, thiết bị an ninh, số lượng
nhân viên an ninh, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, quy trình nghiệp vụ, các
tài liệu phải có ở điểm kiểm tra an ninh hàng không.
14.3.2. Tuần tra an
ninh khu vực hạn chế nhà ga hàng hóa (tần suất, địa điểm, số lượng nhân viên,
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, quy trình xử lý vụ việc phát sinh trong quá
trình tuần tra).
14.3.3. Giám sát an
ninh (cách thức giám sát, số lượng ca-me-ra, người giám sát, thời gian giám
sát, địa điểm giám sát, quy trình xử lý khi có bất thường).
14.3.4. Bảo vệ tàu
bay chuyên cơ tại sân đỗ.
15. Kiểm soát an ninh
hàng không tăng cường.
16. Tuyên truyền bảo
đảm an ninh hàng không.
Chương VI. XỬ LÝ VI
PHẠM VÀ ĐỐI PHÓ VỚI HÀNH VI CAN THIỆP BẤT HỢP PHÁP
1. Xử lý vi phạm an
ninh hàng không.
2. Đối phó với hành
vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
2.1. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị.
2.2. Ban chỉ huy khẩn
nguy cảng hàng không, sân bay.
2.3. Cơ quan tham mưu,
giúp việc ban chỉ huy khẩn nguy cảng hàng không, sân bay.
2.4. Kế hoạch khẩn
nguy đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng
không dân dụng cảng hàng không, sân bay.
2.5. Hạ tầng, trang
thiết bị, phương tiện phục vụ công tác khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
Chương VII. HOẠT ĐỘNG
ĐIỀU PHỐI, PHỐI HỢP ĐẢM BẢO AN NINH HÀNG KHÔNG
1. Giao ban liên
ngành.
1.1. Cơ quan chủ trì,
nhiệm vụ, quyền hạn.
1.2. Thời gian, địa điểm
tổ chức giao ban.
1.3. Thành phần tham
dự.
1.4. Nội dung giao
ban.
1.5. Biên bản kết
luận.
2. Xây dựng các Quy
chế phối hợp, hiệp đồng.
3. Phối hợp trao đổi,
chia sẻ thông tin và xử lý vi phạm về an ninh hàng không giữa các cơ quan, đơn
vị tại cảng hàng không (tình hình, vụ việc vi phạm, vướng mắc phát sinh, phương
thức trao đổi, sử dụng, bảo quản thông tin trao đổi…).
Chương VIII. TRANG
BỊ, THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN AN NINH HÀNG KHÔNG VÀ VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
1. Danh mục trang bị,
thiết bị, phương tiện an ninh hàng không và vũ khí, công cụ hỗ trợ.
2. Sơ đồ bố trí trang
bị, thiết bị, phương tiện an ninh hàng không. Phương án trang bị vũ khí, công
cụ hỗ trợ.
3. Quản lý, sử dụng,
bảo dưỡng, sửa chữa trang bị, thiết bị, phương tiện an ninh hàng không.
4. Quản lý, lưu trữ
hồ sơ, tài liệu.
Chương IX. ĐÀO TẠO,
HUẤN LUYỆN VỀ AN NINH HÀNG KHÔNG
1. Huấn luyện nhận
thức an ninh hàng không.
2. Đào tạo, huấn
luyện nhân viên kiểm soát an ninh hàng không.
3. Bồi dưỡng, tập
huấn nghiệp vụ chuyên ngành cho cán bộ quản lý, giám sát viên an ninh nội bộ.
Chương X. KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG
1. Trách nhiệm và tổ
chức của bộ phận kiểm soát chất lượng an ninh hàng không.
2. Tiêu chuẩn và bổ
nhiệm Giám sát viên an ninh nội bộ.
3. Hoạt động kiểm
tra, khảo sát, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra nội bộ tại cảng hàng
không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của mình.
4. Xây dựng Kế hoạch
kiểm soát chất lượng.
5. Cập nhật cơ sở dữ
liệu về an ninh hàng không.
6. Quản lý rủi ro về
an ninh hàng không.
7. Lưu trữ hồ sơ kiểm
soát chất lượng.
Chương XI. KINH PHÍ
BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH AN NINH
1. Nguyên tắc bố trí
kinh phí.
2. Xây dựng, phê
duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch kinh phí hàng năm.
Chương XII. DANH MỤC
CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC II
ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH AN NINH HÀNG
KHÔNG CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG, NGƯỜI KHAI THÁC TÀU BAY VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
CHƯƠNG
TRÌNH AN NINH HÀNG KHÔNG
HÃNG HÀNG KHÔNG/NGƯỜI KHAI THÁC TÀU BAY
… (tên hãng hàng không/người khai thác tàu bay)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích, phạm vi
áp dụng.
2. Các văn bản quy
phạm pháp luật là căn cứ xây dựng Chương trình.
3. Giải thích từ ngữ,
chữ viết tắt.
4. Phân loại, quản lý
và phân phối tài liệu, văn bản về an ninh hàng không
a) Chương trình an
ninh hàng không hãng…
b) Chỉ thị, văn bản
chỉ đạo về an ninh hàng không.
c) Các kết luận, biên
bản các cuộc kiểm tra, cuộc họp về an ninh hàng không.
- …………….
II. MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG
Phần này đưa ra những
thông tin nhằm để cho người đọc biết được một cách khái quát về hoạt động của
hãng hàng không, đặc điểm, trụ sở, các văn phòng đại diện, số lượng tàu bay, đường
bay, hành khách vận chuyển… và hoạt động của hãng để liên hệ đến những vấn đề
an ninh hàng không.
III. TỔ CHỨC VÀ TRÁCH
NHIỆM
1. Người chịu trách
nhiệm trực tiếp chuyên trách về công tác bảo đảm an ninh hàng không.
2. Phòng (ban) an
ninh hàng không.
3. Tổ bay.
- Người chỉ huy tàu
bay.
- Thành viên tổ bay
khác.
4. Đại diện của hãng
tại cảng hàng không.
5. Các cơ quan, đơn
vị khác có liên quan.
IV. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC
LỰC LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG
1. Sơ đồ tổ chức,
chức năng nhiệm vụ và danh sách người đứng đầu của từng bộ phận cả lực lượng
chuyên trách và kiêm nhiệm.
2. Sơ đồ bố trí lực lượng
kiểm soát an ninh tại các khu vực hạn chế thuộc trách nhiệm quản lý của hãng
hàng không.
V. AN NINH TÀU BAY
Quy định chung.
1. Kiểm soát tiếp
cận, vào tàu bay.
2. Tuần tra, giám sát
tàu bay.
3. Biện pháp phòng
ngừa trước chuyến bay.
4. Kiểm tra, lục soát
tàu bay.
5. Các biện pháp an
ninh khi mức độ đe dọa cao.
6. Các biện pháp an
ninh đối với chuyến bay bị đe dọa.
7. Các thông báo của
tổ bay cho hành khách liên quan đến bảo đảm an ninh hàng không trên tàu bay.
8. Hệ thống thẻ nhận
dạng tổ bay.
VI. BẢO VỆ TÀI LIỆU
VII. AN NINH ĐỐI VỚI
HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ XÁCH TAY
1. Quy định chung.
2. Kiểm soát vũ khí,
súng đạn chuyên chở trên tàu bay.
3. Túi ngoại giao,
lãnh sự và tài liệu đưa lên chuyến bay.
4. Vận chuyển đối tượng
tiềm ẩn uy hiếp an ninh hàng không.
VIII. AN NINH ĐỐI VỚI
HÀNH LÝ KÝ GỬI
IX. ĐỒNG BỘ HÀNH
KHÁCH VÀ HÀNH LÝ
X. AN NINH ĐỐI VỚI
SUẤT ĂN VÀ ĐỒ VẬT PHỤC VỤ TRÊN TÀU BAY
XI. VỆ SINH TÀU BAY
XII. AN NINH HÀNG
HÓA, BƯU GỬI
1. Quy định chung.
2. Hàng hóa chuyển
tàu.
3. Hàng hóa có giá
trị cao.
4. Hành lý, tài sản
cá nhân không có người đi kèm.
5. Túi ngoại giao,
lãnh sự.
6. Bảo vệ hàng hóa, bưu
gửi.
7. Hàng nguy hiểm.
XIII. BẢO VỆ KHU VỰC
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA TÀU BAY
XIV. BAY LIÊN DANH
XV. HUẤN LUYỆN AN
NINH
1. Huấn luyện nhận
thức an ninh.
2. Huấn luyện nghiệp
vụ an ninh.
3. Tuyển dụng và thẩm
tra lý lịch nhân viên.
4. Chương trình huấn
luyện an ninh.
XVI. PHƯƠNG ÁN KHẨN
NGUY
XVII. BÁO CÁO SỰ CỐ
XVIII. KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG
1. Hệ thống tổ chức
của bộ phận kiểm soát chất lượng.
Trách nhiệm, quyền
hạn, quy định về tiêu chuẩn và việc bổ nhiệm Giám sát viên nội bộ.
2. Nội dung và các
biện pháp kiểm soát chất lượng, kinh phí cho hoạt động.
- Kiểm tra.
- Đánh giá.
- Khảo sát.
- Thử nghiệm công
khai, bí mật
- Điều tra nội bộ.
3. Kế hoạch kiểm soát
chất lượng.
- Nội bộ trong hoạt
động hãng hàng không.
- Các cảng hàng
không, sân bay trong nước.
- Các cảng hàng
không, sân bay nước ngoài.
- Các đơn vị cung cấp
dịch vụ cho hãng hàng không.
- Tổ chức, doanh
nghiệp ngoài hãng hàng không.
4. Quản lý cơ sở dữ
liệu về an ninh hàng không, quản lý rủi ro về an ninh hàng không.
5. Hồ sơ lưu trữ.
XIX. BẢO VỆ TỔ BAY VÀ
TRỤ SỞ
XX. QUY CHẾ KIỂM SOÁT
AN NINH NỘI BỘ ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
1. Kiểm tra lý lịch,
nhân thân của cán bộ, nhân viên trước khi tuyển dụng.
2. Kiểm soát an ninh
nội bộ trong bố trí, sắp xếp, quản lý sử dụng, bổ nhiệm cán bộ.
3. Kiểm soát an ninh
nội bộ hàng năm; đề nghị cấp phép, năng định chuyên môn đối với nhân viên.
4. Nhận xét, đánh
giá.
XXI. PHỤ LỤC
PHỤ LỤC III
ĐỀ CƯƠNG QUY CHẾ AN NINH HÀNG KHÔNG
CỦA DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÔNG LƯU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
QUY
CHẾ AN NINH HÀNG KHÔNG
CỦA DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÔNG LƯU
1. Quy định chung
1.1. Mục đích, phạm
vi, đối tượng áp dụng.
1.2. Căn cứ xây dựng quy
chế.
1.3. Giải thích từ
ngữ, chữ viết tắt.
1.4. Mô tả khái quát
cơ cấu tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp.
2. Hệ thống tổ chức
đảm bảo an ninh hàng không
2.1. Sơ đồ hệ thống
tổ chức đảm bảo an ninh hàng không.
2.2. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, cá nhân.
2.3. Trách nhiệm phối
hợp đảm bảo an ninh hàng không.
3. Các biện pháp an
ninh phòng ngừa
3.1. Quy định chung
3.1.1. Thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh hàng không.
a) Các loại thẻ, giấy
phép.
b) Hồ sơ thủ tục cấp thẻ,
giấy phép.
c) Quản lý, sử dụng
thẻ, giấy phép.
3.1.2. Kiểm soát người,
phương tiện, đồ vật ra, vào khu vực hạn chế.
3.1.3. Giám sát, kiểm
tra, lục soát an ninh khu vực hạn chế.
3.1.4. Kiểm soát vật
phẩm nguy hiểm trong khu vực hạn chế.
3.1.5. Quản lý tài
liệu an ninh hàng không.
3.1.6. Quy chế kiểm
soát an ninh nội bộ.
- Kiểm tra lý lịch,
nhân thân của cán bộ, nhân viên trước khi tuyển dụng.
- Kiểm soát an ninh
nội bộ trong bố trí, sắp xếp, quản lý, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ.
- Kiểm soát an ninh
nội bộ hàng năm; đề nghị cấp phép, năng định chuyên môn đối với nhân viên.
- Nhận xét, đánh giá.
3.1.6. Bảo đảm an
ninh hệ thống thông tin chuyên ngành chống lại can thiệp bất hợp pháp vào điều
hành bay.
3.1.7. Cấp độ kiểm
soát an ninh hàng không tăng cường.
3.2. Đối với từng cơ
sở cụ thể
Viết cụ thể cho từng
cơ sở, nơi có công trình, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động bay, bao gồm các
nội dung sau:
3.2.1. Mô tả khái
quát cơ cấu tổ chức, hoạt động của cơ sở.
3.2.2. Thiết lập các
khu vực hạn chế.
3.2.3. Hàng rào,
cổng, cửa, thiết bị an ninh hàng không.
a) Hàng rào bao quanh
khu vực doanh nghiệp.
b) Các cổng cửa ra
vào khu vực doanh nghiệp.
c) Hệ thống chiếu
sáng.
d) Hệ thống ca-me-ra
giám sát và hệ thống phát hiện đột nhập khác.
đ) Hệ thống biển báo,
cảnh báo.
e) Sơ đồ về các hệ
thống hàng rào, chiếu sáng, giám sát và cổng cửa.
3.2.4. Tuần tra, canh
gác.
3.2.5. Kiểm soát khu
vực công cộng (nếu có), khu vực lân cận của các công trình, thiết bị phục vụ
hoạt động bay ngoài khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay.
3.2.6. Tổ chức lực lượng
an ninh hàng không tại cơ sở.
- Sơ đồ tổ chức, chức
năng nhiệm vụ và danh sách người đứng đầu của từng bộ phận từ cấp tổ và tương đương
trở lên;
- Sơ đồ bố trí lực lượng
tại các điểm kiểm tra an ninh hàng không, giám sát an ninh và lực lượng tuần
tra;
- Chế độ trực.
4. Trang phục, công
cụ hỗ trợ của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không
5. Công tác báo cáo
6. Kiểm soát chất lượng
an ninh hàng không
6.1. Hệ thống tổ chức
của bộ phận kiểm soát chất lượng.
Trách nhiệm, quyền
hạn, quy định về tiêu chuẩn và việc bổ nhiệm Giám sát viên nội bộ.
6.2 . Nội dung các
biện pháp kiểm soát chất lượng, kinh phí cho hoạt động.
- Kiểm tra.
- Đánh giá.
- Khảo sát.
- Thử nghiệm công
khai, bí mật
- Điều tra nội bộ.
6.3. Kế hoạch kiểm
soát chất lượng.
Nội bộ trong hoạt
động của doanh nghiệp.
6.4. Quản lý cơ sở dữ
liệu về an ninh hàng không, quản lý rủi ro về an ninh hàng không.
6.5. Hồ sơ lưu trữ.
7. Tuyển dụng, đào
tạo, huấn luyện an ninh, diễn tập chống can thiệp bất hợp pháp
7.1. Tuyển dụng.
7.2. Đào tạo ban đầu.
a) Trách nhiệm.
b) Đối tượng.
c) Cơ sở đào tạo.
7.3. Chương trình
thực tập cho nhân viên mới tuyển dụng.
7.4. Đào tạo, huấn
luyện định kỳ.
a) Trách nhiệm về đào
tạo, huấn luyện định kỳ.
b) Đối tượng đào tạo,
huấn luyện định kỳ.
c) Cơ sở đảm bảo cho
công tác đào tạo, huấn luyện định kỳ.
- Giảng viên.
- Tài liệu.
- Phòng học, trang
thiết bị.
7.5. Các khóa đào
tạo, huấn luyện, tập huấn khác.
7.6. Diễn tập.
8. Phương án khẩn
nguy (Kế hoạch khẩn nguy cơ sở)
8.1. Quy định chung.
a) Phương châm chỉ
đạo.
b) Phân loại tình
huống khẩn nguy.
c) Hệ thống chỉ huy.
d) Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, cá nhân trực thuộc.
đ) Lực lượng tham gia
phương án.
e) Trách nhiệm phối
hợp.
g) Cơ chế thông tin,
báo cáo, chế độ trực khẩn nguy.
h) Phương tiện, trang
thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ phương án khẩn nguy.
i) Kinh phí.
k) Đào tạo, huấn
luyện.
8.2. Phương án điều
hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.
9. Các phụ lục:
PHỤ LỤC IV
ĐỀ CƯƠNG QUY CHẾ AN NINH HÀNG KHÔNG
CỦA DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY;
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG TÀU BAY, THIẾT BỊ TÀU BAY; DOANH
NGHIỆP XỬ LÝ HÀNG HÓA, BƯU GỬI ĐỂ ĐƯA LÊN TÀU BAY
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
QUY
CHẾ AN NINH HÀNG KHÔNG
CỦA … (tên đơn vị xây dựng quy chế)
CHƯƠNG 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Mục đích.
2. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng.
3. Giải thích từ ngữ
và chữ viết tắt.
3.1. Trong quy chế
này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3.2. Các từ ngữ viết
tắt.
4. Cơ sở pháp lý và
tài liệu viện dẫn:
Nêu thứ tự từ Luật -
Nghị định - Thông tư - Tài liệu viện dẫn.
CHƯƠNG 2. PHÂN PHỐI,
KIỂM SOÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬA ĐỔI, CẬP NHẬT QUY CHẾ
1. Phân phối Quy chế.
2. Quản lý và kiểm
soát Quy chế.
3. Sửa đổi, cập nhật Quy
chế.
4. Hủy Quy chế.
5. Danh mục các trang
có hiệu lực.
6. Thông tin tóm tắt
về lần sửa đổi sau cùng.
7. Danh mục các lần
sửa đổi.
CHƯƠNG 3. CƠ CẤU TỔ
CHỨC, TRÁCH NHIỆM ĐẢM BẢO AN NINH HÀNG KHÔNG
1. Giới thiệu chung
về hoạt động của công ty:
1.1. Giới thiệu chung
về công ty.
1.2. Giới thiệu về
các hoạt động của công ty.
2. Hệ thống tổ chức
đảm bảo an ninh hàng không.
3. Trách nhiệm đảm
bảo an ninh hàng không.
(Trong phần này nêu
rõ trách nhiệm của các tổ chức cá nhân có liên quan đến công tác đảm bảo an
ninh hàng không tại công ty).
4. Chế độ báo cáo
công tác đảm bảo an ninh.
4.1. Báo cáo đột
xuất.
4.2. Báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo định kỳ
hàng tháng, quý;
b) Báo cáo định kỳ 6
tháng, năm.
5. Kinh phí công tác
đảm bảo an ninh.
6. Phạm vi quản lý và
khu vực hạn chế của công ty:
6.1. Phạm vi quản lý.
6.2. Khu vực hạn chế
và cách ly.
6.3. Sơ đồ khu vực
hạn chế, cách ly.
CHƯƠNG 4. RANH GIỚI
KHU VỰC HẠN CHẾ CỦA CÔNG TY VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH
A. ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP XỬ LÝ HÀNG HÓA, BƯU GỬI ĐỂ ĐƯA LÊN TÀU BAY
1. Phạm vi quản lý và
khu vực hạn chế, cách ly của doanh nghiệp.
2. Hệ thống cổng,
hàng rào an ninh, thiết bị bảo vệ và công cụ hỗ trợ.
2.1. Hệ thống hàng
rào quanh khu vực doanh nghiệp;
2.2. Cổng, cửa ra,
vào khu vực công cộng và khu vực hạn chế doanh nghiệp;
2.3. Hệ thống chiếu
sáng;
2.4. Hệ thống
ca-me-ra giám sát và hệ thống phát hiện đột nhập;
2.5. Hệ thống biển
báo, biển cảnh báo tại khu vực hạn chế, khu vực cách ly;
2.6. Hệ thống thông
tin liên lạc;
2.7. Công cụ hỗ trợ;
2.8. Sơ đồ về các
hàng rào, chiếu sáng, giám sát và cổng, cửa.
3. Tổ chức lực lượng
bảo vệ chuyên trách và công tác tuần tra, canh gác tại doanh nghiệp.
4. Quy định chung về
việc ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế, cách ly hàng hóa.
5. Kiểm soát ra, vào
đối với người, phương tiện tại cổng doanh nghiệp.
6. Kiểm tra, giám sát
đối với hàng hóa, bưu gửi.
7. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi quá cảnh, trung chuyển.
8. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi nhập khẩu.
9. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không đối với hàng hóa là hàng đặc biệt.
10. Kiểm tra, giám
sát an ninh hàng không đối với hàng hóa là túi ngoại giao, túi lãnh sự.
11. Kiểm tra, giám
sát an ninh hàng không đối với hàng hóa là vũ khí, đạn dược do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
12. Kiểm tra, giám
sát an ninh hàng không đối với thi thể, hài cốt.
13. Tái kiểm tra an
ninh hàng không.
14. Quản lý vật phẩm
nguy hiểm, trang thiết bị trong khu vực hạn chế, khu vực cách ly.
15. Xử lý các trường
hợp vi phạm.
16. Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác bảo đảm an ninh.
B. ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT, BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA TÀU BAY, THIẾT BỊ TÀU BAY
1. Phạm vi quản lý và
khu vực hạn chế của doanh nghiệp.
2. Hệ thống cổng,
hàng rào an ninh, thiết bị bảo vệ và công cụ hỗ trợ:
2.1. Hệ thống hàng
rào quanh khu vực doanh nghiệp;
2.2. Cổng, cửa ra,
vào khu vực công cộng và khu vực hạn chế doanh nghiệp;
2.3. Hệ thống chiếu
sáng;
2.4. Hệ thống
ca-me-ra giám sát và hệ thống phát hiện đột nhập;
2.5. Hệ thống biển
báo, biển cảnh báo tại khu vực hạn chế, khu vực cách ly;
2.6. Hệ thống thông
tin liên lạc;
2.7. Công cụ hỗ trợ;
2.8. Sơ đồ về các
hàng rào, chiếu sáng, giám sát và cổng, cửa.
3. Phương án tổ chức
lực lượng an ninh hàng không tại các điểm kiểm tra an ninh hàng không và công
tác tuần tra, canh gác.
4. Kiểm soát ra, vào
và công tác đảm bảo an ninh hàng không tại khu vực hạn chế.
5. Kiểm soát ra, vào
và công tác đảm bảo an ninh hàng không tại khu vực bảo dưỡng tàu bay.
6. Kiểm tra, giám sát
an ninh đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng tàu bay.
7. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không khi thực hiện công tác bảo dưỡng ngoại trường.
8. Kiểm tra, giám sát
đối với tàu bay.
9. Quản lý vật phẩm
nguy hiểm trong khu vực hạn chế.
10. Xử lý các trường
hợp vi phạm.
11. Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác bảo đảm an ninh.
C. ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CUNG ỨNG SUẤT ĂN HÀNG KHÔNG
1. Phạm vi quản lý và
khu vực hạn chế, cách ly của doanh nghiệp.
2. Hệ thống cổng,
hàng rào an ninh, thiết bị bảo vệ và công cụ hỗ trợ:
2.1. Hệ thống hàng
rào quanh khu vực doanh nghiệp;
2.2. Cổng, cửa ra,
vào khu vực công cộng và khu vực hạn chế doanh nghiệp;
2.3. Hệ thống chiếu
sáng;
2.4. Hệ thống
ca-me-ra giám sát và hệ thống phát hiện đột nhập;
2.5. Hệ thống biển
báo, biển cảnh báo tại khu vực hạn chế, khu vực cách ly;
2.6. Hệ thống thông
tin liên lạc;
2.7. Công cụ hỗ trợ;
2.8. Sơ đồ về các
hàng rào, chiếu sáng, giám sát và cổng, cửa.
3. Tổ chức lực lượng
bảo vệ chuyên trách và công tác tuần tra, canh gác tại doanh nghiệp.
4. Kiểm tra, giám sát
đối với người, phương tiện ra, vào doanh nghiệp, hoạt động trong khu vực hạn
chế.
5. Kiểm tra, giám sát
đối với người, phương tiện ra, vào và hoạt động tại khu vực sản xuất, chế biến
suất ăn.
6. Kiểm tra, giám sát
đối với nguyên liệu đầu vào.
7. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không trong quá trình sản xuất.
8. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không đối với suất ăn, thực phẩm, nguyên liệu trong quá trình lưu
kho.
9. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không tại khu vực chất xếp lên xe suất ăn.
10. Kiểm tra, giám
sát an ninh hàng không trong quá trình vận chuyển và cung ứng suất ăn lên tàu
bay.
11. Kiểm tra, giám
sát an ninh đối với đồ vật thu hồi sau chuyến bay.
12. Quản lý vật phẩm
nguy hiểm, trang thiết bị trong khu vực hạn chế.
13. Kiểm tra, giám
sát an ninh hàng không đối với suất ăn phục vụ chuyến bay chuyên cơ.
14. Kiểm tra, giám
sát an ninh hàng không đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay (nếu có).
15. Xử lý các trường
hợp vi phạm.
16. Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác bảo đảm an ninh.
D. ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CUNG CẤP NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG
1. Phạm vi quản lý và
các khu vực hạn chế của doanh nghiệp.
2. Hệ thống cổng,
hàng rào an ninh, thiết bị bảo vệ và công cụ hỗ trợ tại các kho nhiên liệu bay,
kho sân bay:
2.1. Hệ thống hàng
rào quanh khu vực doanh nghiệp;
2.2. Cổng, cửa ra,
vào khu vực công cộng và khu vực hạn chế doanh nghiệp;
2.3. Hệ thống chiếu
sáng;
2.4. Hệ thống
ca-me-ra giám sát và hệ thống phát hiện đột nhập;
2.5. Hệ thống biển
báo, biển cảnh báo tại khu vực hạn chế, khu vực cách ly;
2.6. Hệ thống thông
tin liên lạc;
2.7. Công cụ hỗ trợ;
2.8. Sơ đồ về các
hàng rào, chiếu sáng, giám sát và cổng, cửa.
3. Tổ chức lực lượng
bảo vệ chuyên trách và công tác tuần tra, canh gác tại các kho nhiên liệu bay,
kho sân bay.
4. Quy định chung về
việc ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế.
5. Kiểm tra, giám sát
đối với người, phương tiện ra, vào hoạt động tại khu vực hạn chế tại các kho
nhiên liệu bay, kho sân bay.
6. Kiểm tra, giám sát
an ninh trong kho nhiên liệu, kho sân bay.
7. Kiểm tra, giám sát
an ninh đối với người, phương tiện vận chuyển xăng dầu tại khu vực công cộng.
8. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không trong quá trình nhập xăng dầu hàng không.
9. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không trong quá trình xuất xăng dầu hàng không.
10. Bảo đảm an ninh
đối với xe tra nạp trên đường đi làm nhiệm vụ tra nạp cho tàu bay.
11. Kiểm tra, giám
sát an ninh tại nơi tra nạp cho tàu bay.
12. Quản lý vật phẩm
nguy hiểm, trang thiết bị an ninh trong khu vực hạn chế.
13. Kiểm tra, giám
sát an ninh hàng không đối với xăng dầu hàng không phục vụ chuyến bay chuyên
cơ.
14. Xử
lý các trường hợp vi phạm.
15. Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác bảo đảm an ninh.
Đ. ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP PHỤC VỤ MẶT ĐẤT
1. Phạm vi hoạt động
trong khu vực hạn chế, cách ly của doanh nghiệp.
2. Hệ thống thiết bị
an ninh hàng không:
2.1. Hệ thống thông
tin liên lạc.
2.2. Hệ thống
ca-me-ra giám sát.
2.3. Sơ đồ lắp đặt hệ
thống ca-me-ra giám sát.
3. Quy định về việc
ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế.
4. Quy định về việc
mang vật phẩm nguy hiểm ra, vào khu vực hạn chế.
5. Kiểm tra, giám sát
an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay xuất phát.
6. Hành khách gây
rối, có khả năng gây rối, hành khách bị mất khả năng làm chủ hành vi.
6.1. Quy trình xử lý
đối với hành khách gây rối.
6.2. Quy trình xử lý
đối với hành khách mất khả năng làm chủ hành vi.
7. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không đối với hành khách là bị can, phạm nhân, người bị trục xuất,
dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã.
8. Kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không đối với hành khách bị từ chối nhập cảnh.
9. Quy định về chất
lỏng theo người và hành lý xách tay lên tàu bay.
10. Kiểm tra an ninh
hàng không đối với vũ khí, đạn dược, công cụ hỗ trợ.
11. Kiểm tra, giám
sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay quá cảnh, nối chuyến, tạm
dừng nội địa.
12. Quy định làm thủ
tục đối với hành khách theo nhóm.
13. Kiểm tra an ninh
hàng không đối với hành lý ký gửi.
14. Giám sát an ninh
đối với hành lý ký gửi.
15. Vận chuyển đồng
bộ hành khách và hành lý.
16. Xử lý đối với
hành lý, đồ vật có nghi vấn, hành lý, đồ vật vô chủ.
17. Những đồ vật cấm
để trong hành lý ký gửi.
18. Hành lý ký gửi
không đi cùng với khách (bị thất lạc hoặc chuyển nhầm địa chỉ).
19. Xử lý hành lý ký
gửi khi hành khách không lên tàu bay.
20. Kiểm soát hàng hóa.
21. Tiếp nhận, bàn
giao và sử dụng hòm an ninh trên tàu bay (nếu có).
22. Kiểm soát thông
tin và tài liệu chuyến bay.
23. Kiểm soát an ninh
đối với người lên tàu bay làm nhiệm vụ.
24. Kiểm soát an ninh
phương tiện hoạt động trên sân đỗ.
25. Kiểm soát vật tư,
đồ dùng đưa lên tàu bay.
26. Kiểm soát an ninh
thông tin đối với hệ thống làm thủ tục và các loại thẻ phụ trợ.
27. Quy định về công
tác phối hợp phục vụ chuyến bay chuyên cơ.
28. Xử lý các trường
hợp vi phạm.
29. Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác bảo đảm an ninh.
E. ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP KHÁC
Căn cứ vào hoạt động
của từng doanh nghiệp để xây dựng các biện pháp đảm bảo an ninh hàng không cho
phù hợp.
CHƯƠNG 5. HỆ THỐNG
THẺ, GIẤY PHÉP KIỂM SOÁT AN NINH VÀ NIÊM PHONG AN NINH NỘI BỘ
1. Thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh nội bộ.
2. Cấp, phát, thu
hồi, cấp lại, đổi thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ.
3. Hồ sơ thủ tục cấp,
đổi thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ.
4. Quản lý, sử dụng
thẻ, giấy phép cảng hàng không, sân bay; thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội
bộ.
5. Niêm phong an
ninh.
CHƯƠNG 6. KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG AN NINH NỘI BỘ
1. Quy định chung về
Kiểm soát chất lượng an ninh nội bộ.
2. Trách nhiệm kiểm
tra, khảo sát, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra và đánh giá an ninh nội
bộ.
3. Quy định về Giám
sát viên an ninh nội bộ.
4. Kế hoạch kiểm soát
chất lượng an ninh nội bộ.
5. Phạm vi và đối tượng
kiểm tra, đánh giá.
6. Phương pháp tiến
hành kiểm tra, đánh giá.
7. Quy trình kiểm
tra, khảo sát, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra và đánh giá.
8. Biện pháp khắc
phục sơ hở, thiếu sót phát hiện qua hoạt động kiểm soát chất lượng.
9. Lưu trữ hồ sơ kiểm
tra, đánh giá.
CHƯƠNG 7. CÔNG TÁC
HUẤN LUYỆN AN NINH HÀNG KHÔNG
1. Mục tiêu huấn
luyện.
2. Đối tượng huấn
luyện.
3. Tổ chức huấn
luyện:
3.1. Huấn luyện ban
đầu;
3.2. Huấn luyện định
kỳ.
4. Nội dung và chương
trình huấn luyện.
5. Hồ sơ liên quan
đến công tác huấn luyện an ninh hàng không.
CHƯƠNG 8. BẢO VỆ HỆ
THỐNG THÔNG TIN CHUYÊN NGÀNH
1. Danh mục hệ thống
thông tin chuyên ngành.
2. Các biện pháp bảo
vệ chống lại sự can thiệp trái phép.
CHƯƠNG 9. PHƯƠNG ÁN
ĐỐI PHÓ KHẨN NGUY, SỰ CỐ
1. Nguyên tắc chung.
2. Đe dọa bom, mìn:
2.1. Quy trình tiếp
nhận và xử lý thông tin.
2.2. Quy trình xử lý.
2.3. Lục soát và truy
tìm bom, mìn.
3. Phát hiện vật đáng
ngờ:
3.1. Quy trình tiếp
nhận và xử lý thông tin.
3.2. Quy trình xử lý.
4. Quy trình xử lý
khi phát hiện cháy.
5. Xâm nhập vào khu
vực hạn chế và khu vực cách ly trái phép.
6. Hệ thống kiểm soát
ra, vào bị hỏng.
7. Hệ thống điện bị
hỏng.
8. Quy trình, phương
án xử lý hệ thống ca-me-ra phát hiện đột nhập bị hỏng.
9. Quy trình và phương
án xử lý hệ thống thông tin liên lạc bị hỏng.
10. Biểu tình, gây
rối trật tự, hủy hoại tài sản.
11. Cấp độ tăng cường
đảm bảo an ninh hàng không.
CHƯƠNG 10. KIỂM SOÁT
AN NINH NỘI BỘ
1. Kiểm soát an ninh
nội bộ.
2. Quy trình kiểm
soát an ninh nội bộ
3. Kiểm tra, xác minh
lý lịch, nhân thân của cán bộ và nhân viên trước khi tuyển dụng.
4. Tuyển dụng.
5. Đánh giá.
6. Bố trí, sắp xếp.
7. Quản lý.
8. Sàng lọc.
CHƯƠNG 11. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Tổ chức thực hiện.
2. Khen thưởng, kỷ
luật.
3. Hiệu lực thi hành.
CHƯƠNG 12. PHỤ LỤC VÀ
CÁC BIỂU MẪU
PHỤ LỤC V
MẪU CÔNG VĂN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
Tên đơn vị đề nghị…
Name of organization
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Socialist Republic of Viet Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Indepence - Freedom - Happiness
---------------
|
Số (Number):……/…….
V/v
(Subject): …………........
|
… (location), ngày
(date)…tháng (month)… năm (year)…
|
Kính
gửi: (tên cơ quan/đơn vị nhận công văn)
Attn:
[Name of organisation will receive this official letter]
Căn cứ các quy định
pháp luật liên quan đến việc (tóm tắt nội dung đề nghị: phê duyệt/chấp thuận Chương
trình an ninh, Quy chế an ninh hàng không; cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
hàng không; cấp Giấy phép, năng định chuyên môn nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không) ……………. , (tên cơ quan/đơn vị đề nghị) ……………….. giải trình và đề
nghị như sau:
In accordance with
legal provisions regarding the issue/subject … [briefly describe the request:
submit the Aviation Security Program (ASP) for approval, issuance security
permit, licenses for security control staff], we [name of organization who sent
this official letter] would like to request/discuss the issue/subject as
follows:
1. Nội dung giải
trình: 1……………………………………………………
Details of issue and
subject and its justification.
2. Nội dung đề nghị:
………………………………………………………
Details of proposal.
3. Địa chỉ, số điện
thoại, fax của cơ quan, đơn vị; thư điện tử, người được giao nhiệm vụ để giải
trình, làm việc với cơ quan, đơn vị nhận công văn.
Contact details (address,
telephone number, fax, email, etc.) of the designated person to liaise with the
organization received this official letter.
Trân trọng cảm ơn./.
Yours sincerely,
Nơi nhận:
(Recipients)
- Như trên;
- …;
- Lưu ….
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ
HEAD OF ORGANIZATION/UNIT
(Ký tên, đóng dấu)
(Signature and seal)
|
Ghi chú: Nếu công văn
có từ 02 trang trở lên phải đóng dấu giáp lai.
Note: should the
official letter bearing 2 pages or more, the joint-page- seal mark must be
attached.
PHỤ LỤC IX
MẪU DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP THẺ KIỂM
SOÁT AN NINH CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY CÓ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG NGẮN HẠN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
.......,
ngày ....... tháng ....... năm .......
DANH
SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP THẺ KIỂM SOÁT AN NINH CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY CÓ GIÁ TRỊ SỬ
DỤNG NGẮN HẠN
(Kèm
theo công văn số ………/…… ngày ….. tháng ….. năm ….. của (tên cơ quan/ đơn vị đề
nghị)…………………………………)
STT
|
Họ
và tên
|
Nam
/ Nữ
|
Số
CMND / Hộ chiếu
|
Chức
vụ
|
Khu
vực hạn chế hoạt động
|
Hạn
sử dụng của thẻ kiểm soát an ninh
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: - Nếu danh
sách có từ 02 trang trở lên phải đóng dấu giáp lai.
- CMND: Chứng minh
nhân dân, thẻ Căn cước công dân.
PHỤ LỤC X
THÔNG BÁO MẤT THẺ, GIẤY PHÉP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
(Đơn vị cấp thẻ)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /
V/v: thông báo mất thẻ, giấy phép KSAN
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 20…
|
Kính
gửi: - (Ghi tên các đơn vị nhận)
(Đơn vị cấp thẻ)
thông báo thẻ/ giấy phép kiểm soát an ninh do (Đơn vị cấp thẻ) đã cấp, bị mất
như sau:
Stt
|
Họ
và tên
|
Chức
vụ
|
Đơn
vị
|
Số
thẻ/Giấy phép KSAN đã bị mất
|
Số
thẻ, giấy phép KSAN cấp lại/ngày tháng năm cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Đơn vị cấp thẻ) yêu
cầu:
1. Lực lượng an ninh
hàng không của tất cả các cảng hàng không trong quá trình kiểm tra, kiểm soát chú
ý phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng thẻ, giấy phép đã mất để vào khu
vực hạn chế tại các cảng hàng không.
2. Khi phát hiện, thu
hồi thẻ, giấy phép thông báo cho (Đơn vị cấp thẻ) theo số điện thoại…… và xử lý
người vi phạm theo quy định hiện hành./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu...
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC XI
CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI HÀNG RÀO, CỔNG,
CỬA, RÀO CHẮN, HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG, CA-ME-RA GIÁM SÁT, VỌNG GÁC, ĐƯỜNG TUẦN TRA
TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY, CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
1. Yêu cầu chung về
hàng rào
1.1. Hàng rào vành
đai của cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay;
hàng rào bao quanh khu bay và khu vực hạn chế khác, trừ các khu vực hạn chế
trong nhà ga phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch tổng thể của cảng hàng
không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay.
1.2. Hàng rào phải
bảo đảm các yêu cầu chung sau đây:
a) Khó leo trèo;
không dễ bị uốn cong, bẻ gãy, ngăn chặn được người, gia súc xâm nhập qua hàng
rào; không làm nhiễu loạn tín hiệu điều hành bay của các đài, trạm phục vụ hoạt
động bay tại cảng hàng không, sân bay;
b) Chiều cao của hàng
rào từ mặt đất tối thiểu là 2,45 mét. Trong đó phần thân hàng rào cao tối thiểu
là 2,15 mét, phần ngọn cao tối thiểu 0,30 mét. Trong trường hợp chiều cao hàng
rào có thể ảnh hưởng đến an toàn bay, chiều cao hàng rào có thể được xây dựng
thấp hơn một cách phù hợp với yêu cầu về bảo đảm an ninh;
c) Hàng rào vành đai
của cảng hàng không, sân bay; cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; cơ sở sửa chữa
bảo dưỡng tàu bay phải có có hệ thống cảm biến phát hiện, cảnh báo xâm nhập, hệ
thống ca-me-ra giám sát và hệ thống đèn chiếu sáng;
d) Đối với mương,
cống thoát nước xuyên qua hàng rào: phải lắp đặt lưới kim loại, bảo đảm việc
tiêu nước và ngăn cản được người và gia súc xâm nhập vào sân bay;
đ) Bên trong hàng rào
vành đai cảng hàng không, sân bay có khoảng trống tối thiểu là 3 mét sử dụng
làm đường tuần tra, trừ trường hợp bất khả kháng;
e) Căn cứ vào các yêu
cầu về an ninh và mỹ quan của cảng hàng không, sân bay hay khu vực cần bảo vệ,
có thể sử dụng một hoặc kết hợp nhiều loại, một hoặc nhiều lớp hàng rào khác
nhau cho thích hợp.
g) Không bị che khuất
tầm nhìn bởi các loại chướng ngại vật.
2. Các loại hàng rào
2.1. Hàng rào dây kim
loại bao gồm hàng rào lưới dây kẽm gai và hàng rào lưới dây kim loại trơn (lưới
B40).
2.2. Hàng rào tường
xây bằng các loại vật liệu như gạch, đá, bê tông áp dụng cho những khu vực của
cảng hàng không, sân bay tiếp giáp với khu dân cư, nhà xưởng.
2.3. Hàng rào song
sắt áp dụng cho những khu vực cần mỹ quan; phần tiếp xúc với mặt đất xây bằng
gạch, bê tông hoặc đá, phần trên là song sắt.
3. Yêu cầu kỹ thuật
hàng rào
3.1. Hàng rào dây kim
loại.
3.1.1. Dây kim loại
làm hàng rào có đường kính tối thiểu là 2,5 mi-li-mét. Các dây đan với nhau
hình vuông hoặc mắt cáo, các lỗ của hàng rào tối đa không quá 12 cen-ti-mét x
12 cen-ti-mét.
3.1.2. Chân hàng rào
xây bằng gạch, bê tông hoặc đá. Cột trụ bằng sắt hoặc bê tông cốt thép khoảng
cách giữa hai cột trụ không quá 3 mét. Thân hàng rào là các tấm lưới đan gắn
vào các cột trụ. Phần ngọn hàng rào sử dụng dây kẽm gai đơn, lưới kẽm gai hoặc
các cuộn dây kẽm gai, nghiêng 45 độ hướng ra phía ngoài.
3.2. Hàng rào tường
xây.
3.2.1.
Phần thân là tường xây rộng tối thiểu 20 cen-ti-mét, cao tối thiểu 2,15 mét. Phần
ngọn cao tối thiểu 0,30 mét là dây kẽm gai đơn hoặc các cuộn dây kẽm gai,
nghiêng 45 độ hướng ra phía ngoài.
3.2.2. Phần ngọn hàng
rào là dây kẽm gai đơn, lưới hoặc cuộn có đường kính dây tối thiểu là 2,5
mi-li-mét.
3.3. Hàng rào song
sắt
3.3.1. Khoảng cách
giữa hai song sắt tối đa không quá 15 cen-ti-mét. Chiều cao phần thân tối thiểu
là 2,15 mét. Phần ngọn của song sắt nhọn hình mũi mác cao tối thiểu 0,30 mét,
nghiêng 45 độ hướng ra phía ngoài.
3.3.2. Kích thước
song sắt
a) Loại sắt đặc tròn:
đường kính tối thiểu 14 mi-li-mét;
b) Loại sắt đặc
vuông: kích thước tối thiểu 14 mi-li-mét x 14 mi-li-mét;
c) Loại sắt hộp: kích
thước tối thiểu là 20 mi-li-mét x 20 mi-li-mét.
3.4. Hàng rào chắn mương,
cống thoát nước: khoảng cách giữa hai thanh sắt tối đa không quá 15 cen-ti-mét;
kích thước thanh sắt đường kính tối thiểu 14 mi-li-mét.
4. Vọng gác, đường
tuần tra
4.1. Vọng gác.
4.1.1. Vọng gác được
bố trí tại các cổng ra, vào và dọc theo hàng rào vành đai cảng hàng không, sân
bay, cơ sở bảo đảm hoạt động bay và các khu vực hạn chế khác, trừ khu vực hạn
chế trong nhà ga. Khoảng cách giữa hai vọng gác liền kề bảo đảm cho nhân viên
tại hai vọng gác có thể quan sát khép kín và kiểm soát được tình hình ở những
đoạn hàng rào chuyển hướng.
4.1.2. Khi thiết kế,
xây dựng vọng gác phải bảo đảm hạn chế được tác động xấu của thời tiết đối với
sức khỏe của nhân viên làm nhiệm vụ canh gác tại đó.
4.1.3. Vọng gác phải
có cửa quan sát được tất cả các hướng, có thể lắp kính trong suốt để chắn được
mưa, gió. Vọng gác được đặt thấp hoặc cao tùy theo địa hình của cảng hàng
không, sân bay, cơ sở bảo đảm hoạt động bay, khu vực hạn chế khác và yêu cầu
bảo vệ.
a) Vọng gác đặt thấp:
sàn của vọng gác cao tối thiểu 50 cen-ti-mét so với mặt đất;
b) Vọng gác đặt cao:
sàn của vọng gác cao tối thiểu 2,13 mét so với mặt đất.
4.2. Đường tuần tra:
chiều rộng của mặt đường tuần tra tối thiểu 3 mét và liền kề với phía trong của
hàng rào (áp dụng cho vành đai sân bay, trừ trường hợp bất khả kháng).
5. Cổng, rào chắn,
cửa
5.1. Hạn chế tối đa
cổng, cửa dành cho phương tiện hoặc người vào, ra các khu vực hạn chế của cảng
hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và các khu
vực hạn chế khác.
5.2. Cổng ra, vào khu
vực hạn chế phải bảo đảm các yêu cầu sau:
5.2.1. Cổng dùng cho
phương tiện: trụ cổng phải xây bảo đảm vững chắc; cánh cổng làm bằng kim loại
hoặc vật liệu bền vững khác và ngăn cản được việc đối tượng sử dụng phương tiện
lao qua cổng, chiều cao của cánh cổng tối thiểu phải cao bằng chiều cao của
hàng rào.
5.2.2. Cổng dành cho
người ra, vào khu vực hạn chế: bố trí hệ thống thiết bị kiểm tra, soi chiếu (áp
dụng đối với cảng hàng không quốc tế).
5.2.3. Có giám sát
của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, bảo vệ của cơ quan, doanh nghiệp
hoặc giám sát bằng thiết bị.
5.3. Rào chắn: cổng
ra, vào khu vực hạn chế dùng cho phương tiện trong trường hợp không có cánh
cổng phải có rào chắn. Trụ rào chắn phải xây bảo đảm vững chắc. Rào chắn phải
làm bằng ống kim loại với đường kính tối thiểu 60 mi-li-mét. Chiều cao từ mặt
đất đến mép trên của rào chắn là 01 mét.
5.4. Cửa ra, vào khu
vực hạn chế phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
5.4.1. Các cửa từ nhà
ga thông ra sân đỗ tàu bay: trụ và cánh cửa phải chắc chắn, có khóa an toàn bảo
đảm độ kín, khít; bảo đảm không có dụng cụ hỗ trợ không thể phá được cửa.
5.4.2. Cửa dành cho
nhân viên nội bộ ra, vào các khu vực hạn chế của nhà ga: bố trí hệ thống thiết
bị kiểm tra, soi chiếu; (áp dụng đối với cảng hàng không quốc tế).
5.5. Cổng, cửa từ khu
vực công cộng vào khu vực hạn chế phải có hệ thống đèn chiếu sáng và hệ thống
ca-me-ra giám sát.
6. Hệ thống chiếu
sáng, ca-me-ra giám sát
6.1. Hệ thống chiếu
sáng hàng rào và các cổng, cửa ra, vào phải bố trí hợp lý, độ chiếu sáng phải
đủ để kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện và phát hiện đột nhập vào ban đêm,
nhưng không làm chói loá gây khó khăn cho việc quan sát khi tuần tra và cho các
hoạt động khác.
6.2. Độ rọi tối thiểu
của ánh sáng tại mặt đất là:
6.2.1. Phía bên ngoài
của những cơ sở quan trọng và những điểm trọng yếu là 10 lux; hàng rào ngay
cạnh những khu vực hoạt động là 4 lux, ở khu vực tách biệt với khu vực hoạt
động là 2 lux.
6.2.2. Cổng sử dụng
cho phương tiện ra, vào là 10 lux; cổng sử dụng cho người ra, vào là 20 lux.
6.3. Hệ thống chiếu
sáng hàng rào, cổng, cửa phải có nguồn điện dự trữ đề phòng sự cố mất điện.
6.4. Hệ thống
ca-me-ra giám sát phải đáp ứng các yêu cầu:
a) Quan sát cả ban
ngày, ban đêm và khi thời tiết xấu.
b) Ghi và lưu lại
hình ảnh rõ nét;
c) Quan sát được ngay
lập tức khi có thông tin cảnh báo xâm nhập, vi phạm;
d) Không có điểm bị
che khuất tầm quan sát.
6.5. Các cảng hàng
không, sân bay phải có hệ thống ca-me-ra bao quát được toàn bộ hàng rào vành
đai; các điểm kiểm tra an ninh hàng không; các khu vực hạn chế; khu vực công
cộng tại nhà ga; đường giao thông ngay trước cửa nhà ga.
6.6. Cơ sở cung cấp
dịch vụ không lưu, cơ sở bảo dưỡng sửa chữa tàu bay, cơ sở sản xuất, cung cấp
suất ăn, cơ sở cung cấp nhiên liệu cho tàu bay, cơ sở xử lý hàng hóa bưu gửi đưa
lên tàu bay phải có hệ thống ca-me-ra bao quát được toàn bộ các điểm kiểm tra
an ninh hàng không; các khu vực hạn chế.
PHỤ LỤC XII
NIÊM PHONG AN NINH HÀNG KHÔNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
I. Niêm phong an ninh
hàng không bao gồm:
1. Tem niêm phong an
ninh hàng không
2. Dây niêm phong an
ninh hàng không
II.
Kích thước, nội dung ghi trên tem, dây niêm phong an ninh hàng không
1. Tem niêm phong an
ninh hàng không áp dụng cho tàu bay.
a) Kích thước: 2,5
cen-ti-mét x 8,5 cen-ti-mét.
b) Những nội dung ghi
trên tem:
- Biểu tượng hãng
hàng không của Việt Nam;
- Tên đơn vị sử dụng;
- Hàng chữ “AIRCRAFT
SECURITY CHECKED” bằng tiếng Anh và “Đã kiểm tra an ninh hàng không tàu bay”
bằng tiếng Việt;
- Mã số ký hiệu ghi
trên tem.
2. Tem niêm phong an
ninh hàng không áp dụng cho suất ăn.
a) Kích thước: 2,5
cen-ti-mét x 7,5 cen-ti-mét.
b) Những nội dung ghi
trên tem:
Biểu tượng hãng hàng
không của Việt Nam hoặc cơ sở sản xuất suất ăn;
- Tên đơn vị sử dụng;
- Hàng chữ “CATERING
SECURITY CHECKED” bằng tiếng Anh và “Đã kiểm tra an ninh hàng không suất ăn”
bằng tiếng Việt;
- Mã số ký hiệu ghi
trên tem.
3. Dây niêm phong an
ninh hàng không.
a) Kích thước: đường
kính sợi dây niêm phong 2,9 cen-ti-mét, chiều dài 14,5 cen-ti-mét.
b) Những nội dung ghi
trên dây niêm phong:
- Biểu tượng Cục Hàng
không Việt Nam;
- Tên đơn vị sử dụng;
- Mã số ký hiệu ghi
trên dây niêm phong.
III. Tiêu chuẩn tem,
dây niêm phong an ninh hàng không
1. Tem niêm phong an
ninh hàng không được làm bằng giấy hoặc các loại vật liệu bền khác và chỉ sử
dụng một lần, mặt sau tem có lớp hóa chất kết dính, khi bóc tem khỏi giấy bảo
vệ tem không bị rách. Khi niêm phong, tem sẽ bị hủy hoặc có dấu hiệu nhận biết
khi đã được bóc khỏi điểm niêm phong.
2. Dây niêm phong an
ninh hàng không được làm bằng nhựa hoặc vật liệu bền, sử dụng một lần, một đầu
dây niêm phong có lỗ tra xỏ dây một chiều. Khi tra, xỏ một đầu dây vào lỗ không
thể rút ra.
IV.
Quản lý, sử dụng mẫu tem, dây niêm phong an ninh hàng không
1. Căn cứ nhu cầu sử
dụng hàng năm, thủ trưởng cơ quan, đơn vị lập kế hoạch mua tem, dây niêm phong
an ninh.
2. Tem, dây niêm
phong an ninh hàng không khi nhập từ nhà cung cấp về, đơn vị phải được lập sổ
sách quản lý theo dõi và được bảo quản khoa học, đảm bảo không bị thất thoát, hư
hại.
3. Mọi công tác giao,
nhận, xuất tem, dây niêm phong an ninh hàng không phải được ghi nhận trong sổ
sách.
4. Khi xuất tem, dây
niêm phong cho nhân viên để sử dụng, cán bộ các đội phải lập sổ giao nhận ghi
rõ nội dung giao nhận như số lượng, số sê-ri từ số bắt đầu đến số cuối khi giao
cho từng cá nhân.
5. Chỉ những cán bộ,
nhân viên được giao nhiệm vụ niêm phong tại các vị trí công tác trong mỗi ca
trực mới được phép thực hiện việc niêm phong an ninh, nghiêm cấm nhờ người khác
hoặc nhân viên không trong ca trực niêm phong hộ.
6.
Cuối mỗi ca trực hoặc giao ca, nhân viên được giao nhiệm vụ niêm phong an ninh
ở các vị trí công tác phải mang toàn bộ số tem, dây niêm phong an ninh hàng
không còn lại giao cho cán bộ trực đội nhận, ký sổ và ghi rõ lý do nộp lại, số
lượng phát ra đã sử dụng hết bao nhiêu, còn lại bao nhiêu, số lượng hỏng không
sử dụng được. Số sê-ri ghi trên tem, dây niêm phong an ninh hàng không đã sử
dụng phải trùng khớp với số sê-ri còn lại chưa sử dụng và phải trùng với số
lượng ban đầu đã được phát ra.
PHỤ LỤC XIII
GIẤY TỜ VỀ NHÂN THÂN, VÉ, THẺ LÊN TÀU
BAY
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
I. Giấy tờ về nhân
thân
1. Hành khách khi làm
thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay quốc tế phải xuất trình hộ chiếu hoặc
giấy thông hành hoặc giấy tờ khác có giá trị xuất, nhập cảnh theo quy định của
pháp luật như thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú,
thẻ Căn cước công dân (nếu Việt Nam và quốc gia
liên quan ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết
được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ
của nhau)… (sau đây gọi chung là giấy tờ có
giá trị xuất, nhập cảnh theo quy định); trường hợp trẻ em không có hộ chiếu
riêng thì họ tên, ngày, tháng, năm sinh và ảnh của trẻ em được ghi và dán vào
hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật, bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi,
mẹ nuôi hoặc người giám hộ.
2. Hành khách từ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đi tàu bay trên
các chuyến bay nội địa phải xuất trình:
a) Đối với hành khách mang quốc tịch nước ngoài: hộ chiếu nước
ngoài hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, giấy
phép lái xe ô tô, mô tô, thẻ kiểm soát an ninh hàng không do Việt Nam cấp; thẻ
nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam. Trong trường hợp mất hộ chiếu phải
có công hàm của cơ quan ngoại giao, lãnh sự xác nhận nhân thân và việc mất hộ
chiếu của hành khách, có dán ảnh, dấu giáp lai. Công hàm có giá trị sử dụng 30
ngày kể từ ngày xác nhận;
b) Đối
với hành khách mang quốc tịch Việt Nam phải xuất trình một trong các loại giấy
tờ sau: hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm
trú, chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân; giấy chứng minh, chứng nhận
của các lực lượng vũ trang; thẻ Đại biểu Quốc hội; thẻ Đảng viên; thẻ Nhà báo;
giấy phép lái xe ô tô, mô tô; thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay,
thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia; thẻ nhận dạng của các hãng
hàng không Việt Nam; giấy xác nhận nhân thân do công an phường, xã nơi thường
trú hoặc tạm trú xác nhận; giấy của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hành khách
là người vừa chấp hành xong bản án; giấy xác nhận có dán ảnh, đóng dấu giáp lai
và chỉ có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhận. Mẫu giấy xác nhận
nhân thân được quy định tại Phụ lục XIV của Thông
tư này.
3. Hành
khách dưới 14 tuổi không có hộ chiếu riêng hoặc kèm hộ chiếu của cha mẹ khi làm
thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay nội địa phải xuất trình một trong các
loại giấy tờ sau:
a) Giấy
khai sinh; trường hợp dưới 01 tháng tuổi chưa có giấy khai sinh thì phải có
giấy chứng sinh;
b) Giấy
xác nhận của tổ chức xã hội đối với trẻ em do tổ chức xã hội đang nuôi dưỡng,
chỉ có giá trị sử dụng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày xác nhận.
4. Hành
khách là phạm nhân, bị can, người đang bị di lý, dẫn độ, trục xuất khi làm thủ
tục đi tàu bay chỉ cần có giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền chứng minh việc áp
giải, hành khách là người áp giải xuất trình các loại giấy tờ theo quy định tại
các khoản 1 và 2 của Phụ lục này.
5. Giấy tờ của hành khách sử dụng khi đi tàu bay quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 của Phụ lục này phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Là bản
chính và còn giá trị sử dụng;
b) Đối
với giấy khai sinh, giấy chứng sinh phải là bản chính hoặc bản sao có chứng
thực theo quy định của pháp luật.
6. Tại
các điểm bán vé cho hành khách và làm thủ tục hàng không và trên trang mạng của
hãng hàng không phải niêm yết công khai quy định về các loại giấy tờ về nhân
thân của hành khách sử dụng đi tàu bay.
II. Vé,
thẻ lên tàu bay
1. Hành
khách khi làm thủ tục đi tàu bay phải xuất trình vé, thẻ lên tàu bay của hãng
hàng không phát hành.
2. Vé,
thẻ lên tàu bay tối thiểu phải có các thông tin sau:
a) Số vé;
b) Họ và
tên hành khách;
c) Số
hiệu chuyến bay;
d) Đường
bay;
đ) Mã
(code) của từng hành khách.
PHỤ LỤC XIV
MẪU GIẤY XÁC NHẬN NHÂN
THÂN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
Ảnh (4 cm x 6 cm)
Đóng dấu giáp lai
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
GIẤY
XÁC NHẬN NHÂN THÂN
|
Kính gửi:
Công an: .........................................................................................
Tên tôi
là: ........................................................................................................
Sinh
ngày:
........................................................................................................
Nguyên
quán:.................................................................................................
Đăng ký
hộ khẩu thường trú tại
Chỗ ở
hiện nay tại: .......................................................................................
Họ tên
cha:..
..................................................................................................
Họ tên
mẹ: ....................................................................................................
Lý do xin
xác nhận nhân thân: để mua vé và đi tàu bay do không có giấy Chứng minh thư
nhân dân.
|
…, ngày
… tháng … năm…
Người xin xác nhận
|
Xác nhận
của Công an
Công an
Phường (xã) …………………… Quận(Huyện)… ………….Tỉnh(Thành phố) ……..
Xác nhận
Ông (Bà) ………………………. …
Có hộ
khẩu thường trú tại …………………..; chỗ ở hiện nay tại ……………………….. …
Hiện nay
không có Chứng minh thư nhân dân là do: ……………………………………….3
Các nội
dung tôi xác nhận trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu hình thức xử lý theo
quy định của pháp luật.
TRƯỞNG
CÔNG AN PHƯỜNG (XÃ)
(Ký ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
|
PHỤ LỤC XV
TỜ KHAI MANG SÖNG THEO
NGƯỜI LÊN TÀU BAY
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
Họ và tên hành
khách:
|
Số ghế:
|
|
Chuyến bay
|
Từ
|
Đến
|
Giấy phép trang bị
súng số
|
|
Nơi cấp
|
Giấy phép mang vũ khí
theo người số
Hành khách thuộc đối
tượng được phép mang súng theo người lên tàu bay theo quy định của Chương trình
an ninh hàng không Việt Nam là:
£ Cán bộ, chiến sĩ
cảnh vệ của Việt Nam thực hiện nhiệm vụ tiếp cận, bảo vệ lãnh đạo Đảng, Nhà nước,
khách quốc tế trên các chuyến bay của Việt Nam;
£ Nhân viên an ninh
trên không thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh trên chuyến bay.
TÔI
CAM KẾT THỰC HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH CHỜ LÊN TÀU BAY VÀ TRONG SUỐT THỜI GIAN BAY:
1. Không để lộ súng
cho người khác biết.
2. Không yêu cầu phục
vụ đồ uống có cồn trong suốt chuyến bay.
3. Tuân thủ yêu cầu
của người chỉ huy tàu bay khi ở trên tàu bay.
TÔI
ĐÃ XUẤT TRÌNH GIẤY TỜ CHỨNG MINH ĐƯỢC PHÉP MANG VŨ KHÍ VÀ ĐANG THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ CHO CƠ QUAN ĐƯỢC NÊU Ở TRÊN.
______________________________
Chữ ký xác nhận của
hành khách
NGƯỜI KIỂM TRA
Tôi tên là:
Đơn vị:
Tôi đã kiểm tra giấy phép
sử dụng vũ khí và giấy tờ của Ông (bà) ………………. chứng minh việc được phép mang
vũ khí theo người lên tàu bay tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
________________________
Nhân
viên mặt đất: Đính kèm bản gốc vào thẻ lên tàu, một bản sao vào tài liệu chuyến
bay và một bản sao cho hành khách.
Tiếp
viên: Thu lại bản gốc, bí mật thông báo chỗ ngồi của hành khách được mang vũ
khí theo người trên chuyến bay cho người chỉ huy tàu bay.
PHỤ LỤC XVI
TỜ KHAI KÝ GỬI SÖNG, ĐẠN TRÊN CHUYẾN
BAY
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
1. Họ và tên hành
khách:
|
Số ghế
|
|
Số hiệu chuyến bay:
|
Từ
|
Đến
|
Đề nghị cho phép vận
chuyển súng (Ghi rõ loại súng) ……………………
Số súng
……………………………………………………………………
Số giấy phép sử
dụng………………. ngày cấp …………… Nơi cấp ……....
…………………………………
2. Tôi cam kết các điều
kiện sau đây đã được thực hiện:
a) Đã khai báo và
xuất trình những giấy tờ liên quan tới vũ khí với hãng chuyên chở khi làm thủ
tục;
b) Súng không nạp
đạn.
Ngày tháng năm
_________________________
Hành khách ký tên
3. Họ và tên người
kiểm tra
Đơn vị:
Tôi đã tiến hành kiểm
tra:
- Hành khách có đủ
giấy phép sử dụng súng theo quy định của pháp luật
- Súng không nạp đạn.
£ Đạn đã được tháo rời
và giao cho nhà chuyên chở:......... viên
£ Súng của hành khách
không có đạn mang theo
Ngày tháng năm
______________________________
4. Đại diện hãng hàng
không
Họ và tên
Đơn vị:
Xác nhận:
£ Súng của hành khách
để trong hộp an ninh.
£ Súng của hành khách
gửi rời để tại …………………………………….
(Đánh dấu √ xác định
nội dung là đúng, dấu X xác định nội dung là sai).
£ Đạn đã được đóng
gói, chất xếp theo quy định vận chuyển hàng hóa nguy hiểm với số lượng:.......
viên
£ Súng không có đạn.
(Đánh dấu √ xác định
nội dung là đúng dấu X xác định nội dung là sai).
Ngày tháng năm
______________________
Đại diện hãng hàng
không
(Ký tên)
- Bản chính gửi cho
nơi làm thủ tục cho hành khách lên tàu bay
- Bản sao thứ nhất đưa
vào tài liệu chuyến bay
- Bản sao thứ 2 giao
cho hành khách
PHỤ LỤC XVII
CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG
KHÔNG TĂNG CƯỜNG TƯƠNG ỨNG VỚI TỪNG CẤP ĐỘ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
Stt
|
Lĩnh
vực
|
Cấp
độ 1
|
Cấp
độ 2
|
Cấp
độ 3
|
Đơn
vị thực hiện
|
1
|
Khu vực hạn chế
|
1.1. Tăng cường số
lượng nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, bảo vệ làm nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát khu vực hạn chế.
|
2.1. Thực hiện như điểm
1.1; 1.3.
|
3.1. Tăng cường
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, bảo vệ làm nhiệm vụ kiểm tra, giám
sát thêm 10%
|
Các đơn vị có khu
vực hạn chế.
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
Lực lượng bảo vệ.
|
1.2. Kiểm tra người
bằng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay và kiểm tra trực quan 07% đối với người,
đồ vật (trừ hành khách, hành lý thực hiện như mục 2) phương tiện vào khu vực
hạn chế.
|
2.2. Kiểm tra người
bằng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay và kiểm tra trực quan 20% đối với người,
đồ vật (trừ hành khách, hành lý thực hiện như mục
2) phương tiện vào
khu vực hạn chế.
|
3.2. Kiểm tra trực
quan 100% đối với người, đồ vật, phương tiện (trừ hành khách, hành lý thực
hiện như mục 2) vào khu vực hạn chế.
|
Các đơn vị có khu
vực hạn chế.
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
Lực lượng bảo vệ.
|
1.3. Không cho người
vào khu vực hạn chế đón tiễn khách.
|
2.3. Thực hiện như điểm
1.3.
|
3.3. Chỉ những người
làm việc thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay mới được phép vào khu vực
hạn chế (trừ hành khách).
|
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
Cảng vụ hàng không
liên quan.
|
2
|
Làm thủ tục hàng
không;
kiểm tra soi chiếu
hành khách, hành
lý xách tay
|
1.4. Tăng cường
phỏng vấn, đối chiếu giấy tờ nhân thân khi làm thủ tục hàng không. Tăng cường
phỏng vấn hành khách khi làm thủ tục kiểm tra an ninh hàng không. Hành khách
phải tháo giầy, áo khoác đưa qua máy soi tia X.
|
2.4. Thực hiện theo
quy định tại điểm 1.4.
|
3.4. Thực hiện theo
quy định tại điểm 1.4.
|
Nhân viên làm thủ
tục hành khách.
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
|
1.5. Kiểm tra trực
quan ngẫu nhiên 15% hành khách đã qua cổng từ mà không có báo động; 15% hành
lý xách tay, ký gửi qua máy soi tia X mà không có hình ảnh nghi vấn.
|
2.5. Kiểm tra trực
quan ngẫu nhiên 30% hành khách, hành lý xách tay đã qua cổng từ, máy soi tia
X mà không có báo động, hình ảnh nghi vấn. Sử dụng chó nghiệp vụ để phát hiện
chất nổ hành lý ký gửi đã qua máy soi tia X.
|
3.5. Kiểm tra trực
quan 100% hành khách, hành lý xách tay trước khi cho hành khách lên tàu bay
(tại cửa boarding). Sử dụng chó nghiệp vụ để phát hiện vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, hành lý ký gửi đã qua máy soi tia X trước khi chất xếp lên tàu bay.
|
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
|
3
|
Làm thủ tục hàng
không;
kiểm tra, soi chiếu
hàng hóa, bưu gửi
|
1.6. Tăng cường
phỏng vấn khách hàng khi làm thủ tục chấp nhận. Kiểm tra trực quan 10% hàng
hóa đã qua soi chiếu.
|
2.6. Tăng cường
phỏng vấn khách hàng khi làm thủ tục chấp nhận. Kiểm tra trực quan 15% hàng
hóa đã qua soi chiếu. Hàng hóa, bưu gửi phải lưu kho tối thiểu 24 giờ mới đưa
lên tàu bay. Kiểm tra ngẫu nhiên 10% bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ
hoặc chó nghiệp vụ trước khi chất xếp lên tàu bay.
|
3.6. Thực hiện theo
quy định tại điểm 1.6. Kiểm tra 100% hàng hóa, bưu gửi, bằng dụng cụ, thiết
bị phát hiện chất nổ hoặc chó nghiệp vụ trước khi chất xếp lên tàu bay.
|
Nhân viên làm thủ
tục hàng không.
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
|
|
|
3.7. Nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không áp tải hàng hóa, bưu gửi, trên đường vận chuyển từ kho
hàng ra tàu bay.
|
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
|
4
|
Bảo vệ tàu bay tại
sân đỗ.
|
1.7. Tàu bay đỗ ban
đêm tại những khu vực có chiếu sáng. Giám sát liên tục bằng ca-me-ra.
|
2.7. Thực hiện theo
quy định tại điểm 1.7 và mỗi tàu bay tối thiểu có một nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không canh gác.
|
3.8. Thực hiện như điểm
1.7 và mỗi tàu bay tối thiểu có hai nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
canh gác.
|
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
Doanh nghiệp sửa
chữa, bảo dưỡng tàu bay.
Hãng hàng không
liên quan.
|
1.8. Khi tàu bay
đang khai thác, tại mỗi tàu bay có một nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
canh gác, giám sát.
|
2.8. Thực hiện theo
quy định tại điểm 1.8 và tất cả người, đồ vật đưa lên phục vụ trên tàu bay
phải được kiểm tra trực quan (trừ hành khách, hành lý, hàng hóa, suất ăn).
|
3.9. Thực hiện theo
quy định tại điểm 2.8.
|
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
Doanh nghiệp sửa
chữa, bảo dưỡng tàu bay.
Hãng hàng không
liên quan.
|
5
|
Hành lý ký gửi
không có người đi cùng
|
1.9. Kiểm tra trực
quan, sau khi đã được soi chiếu trước khi đưa lên tàu bay.
|
2.9. Không chuyên
chở trên tàu bay hành lý không có người đi cùng
|
3.10. Thực hiện
theo quy định tại điểm 2.9.
|
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
Hãng hàng không
liên quan.
|
6
|
Bảo vệ hành lý ký
gửi
|
1.10. Giám sát bằng
ca-me-ra hoặc nhân viên phục vụ hành lý, nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không giám sát hành lý ký gửi từ khi nhận đến khi đưa lên tàu bay.
|
2.10. Thực hiện
theo quy định tại điểm 1.10.
|
3.11. Thực hiện
theo quy định tại điểm 1.10 và hành lý phải được chuyên chở trong các
công-ten-nơ có niêm phong.
|
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
Hãng hàng không
liên quan.
Công ty phục vụ mặt
đất liên quan.
|
7
|
Suất ăn và hàng dự
trữ của tàu bay
|
1.11. Kiểm tra trực
quan ngẫu nhiên 2% suất ăn, đồ dự trữ tại điểm kiểm tra an ninh hàng không
trước khi vào sân bay.
|
2.11. Thực hiện
theo quy định tại điểm 1.11 và suất ăn, đồ dự trữ phải để trong công-ten- nơ
có niêm phong có nhân viên kiểm soát an ninh hàng không áp tải ra tàu bay.
|
3.12. Tất cả suất
ăn và đồ dự trữ của tàu bay phải được chuẩn bị dưới sự giám sát trực tiếp của
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không của cảng hàng không, sân bay và thực
hiện theo quy định tại điểm 2.11.
|
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
Doanh nghiệp cung
cấp suất ăn trên tàu bay.
|
8
|
Khu vực công cộng
|
1.12. Tăng cường
tần suất tuần tra khu vực công cộng, tăng cường tần suất phát thanh trên hệ
thống phát thanh yêu cầu hành khách không được rời xa hành lý.
|
2.12. Thực hiện
theo quy định tại điểm 1.12, 1.13.
|
3.13. Thực hiện
theo quy định tại các điểm 1.12, 1.13, 2.13, 2.14.
|
Người khai thác
cảng hàng không, sân bay.
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
|
|
|
1.13. Giám sát khu
vực công cộng của nhà ga bằng ca-me- ra và tăng cường nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không giám sát.
|
2.13. Không cho xe
đưa đón khách dừng trước cửa nhà ga.
|
|
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
|
|
|
1.14. Hạn chế người
và phương tiện hoạt động tại khu vực công cộng của nhà ga hành khách.
|
2.14. Thường xuyên
kiểm tra các thùng rác, khu vực vệ sinh, bụi cây và những nơi khuất.
|
3.14. Xem xét việc
đóng cửa các khu vực công cộng gần những khu vực hoạt động của tàu bay và
những khu vực khác. Hạn chế phương tiện vào cảng hàng không.
|
Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không.
|
9
|
Trực sẵn sàng làm
nhiệm vụ, thông tin báo cáo
|
1.14. Tăng cường
thông tin báo cáo nội bộ. Thực hiện báo cáo nhanh qua đường dây nóng hàng
ngày từ các đơn vị về Cục Hàng không Việt Nam. Lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không, bảo vệ tổ chức bổ sung 20% quân số so với kíp trực thông thường
để trực sẵn sàng làm nhiệm vụ.
|
2.15. Các đơn vị
trong ngành phải tổ chức trực ban 24/24 và thực hiện chế độ báo cáo 12 giờ
một lần và báo cáo ngay khi cần xin ý kiến chỉ đạo về Cục Hàng không Việt Nam.
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, bảo vệ bổ sung 30% quân số so với kíp
trực thông thường để trực sẵn sàng làm nhiệm vụ.
|
3.15. Các đơn vị
phải tổ chức trực ban 24/24 và thực hiện chế độ báo cáo 04 giờ một lần và báo
cáo ngay khi cần xin ý kiến chỉ đạo về Cục Hàng không Việt Nam. Lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không, bảo vệ tổ chức trực 100% quân số.
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan.
|
PHỤ LỤC XVIII
KIỂM TRA ĐỐI VỚI MÁY SOI TIA X
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
I. Yêu cầu
1.
Mỗi loại máy soi tia X sử dụng tại mỗi cảng hàng không, sân bay phải có tối
thiểu một Bộ mẫu thử (Combined Test Piece - CTP) của nhà chế tạo hoặc nhà cung
cấp để kiểm tra máy soi tia X.
2.
Bộ mẫu thử CTP bao gồm những mẫu vật chất hữu cơ và vô cơ và các mẫu vật nhằm
kiểm tra sự phân giải và xuyên thấu của máy soi tia X.
3.
Mỗi ngày một lần và khi bị mất điện sử dụng bộ mẫu thử tiến hành kiểm tra 1a
(độ phân giải) và 1b (độ xuyên thấu hữu ích) trước khi sử dụng máy để soi chiếu
hành lý, hàng hóa. Kíp trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra và ghi lại kết quả vào
sổ theo dõi. Qua kiểm tra nếu đáp ứng được yêu cầu mới sử dụng để soi chiếu,
trường hợp không đáp ứng phải yêu cầu bộ phận kỹ thuật xem xét.
4.
Mỗi tuần một lần sử dụng Bộ mẫu thử tiến hành kiểm tra 1a (độ phân giải), 1b
(độ xuyên thấu hữu ích), 2 (phân biệt chất liệu), 3 (độ xuyên thấu đơn), 4
(phân giải không gian), 5 (tạo ảnh kim loại mỏng) để xác định tất cả các tính
năng có trên máy soi tia X. Kíp trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra và ghi lại kết
quả vào Bảng kiểm tra (Log sheet) tại mục III. Qua kiểm tra nếu bị lỗi một số
hoặc tất cả các mẫu kiểm tra có nghĩa là màn hình, tín hiệu hình ảnh hoặc bộ
phận tia X có thể bị hỏng phải yêu cầu bộ phận kỹ thuật sửa chữa và ghi lại sự
cố.
5. Nếu qua kiểm tra
thấy chất lượng của máy kém hơn so với lần kiểm tra trước hoặc có nghi ngờ một
chức năng nào đó không đáp ứng được, thông báo ngay cho thợ kỹ thuật và ghi lại
sự cố vào sổ theo dõi cùng với các bước đã thực hiện để tăng cường khả năng của
máy.
6. Người khai thác
phải lưu giữ sổ theo dõi, Bảng kiểm tra trong 2 năm kể từ ngày nộp lưu và xuất
trình khi được Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu.
7. Khi đặt mẫu thử
lên băng chuyền đưa qua máy soi tia X phải để ở vị trí đảm bảo có được hình ảnh
tốt nhất (phụ thuộc vào việc bố trí nguồn phát tia X trong máy soi tia X).
II. Các bước kiểm tra
(Test) đối với máy soi tia X
1. Kiểm tra (Test)
1a: độ phân giải
Yêu cầu: hình ảnh sợi
dây cỡ 33 gauge phải hiển thị, nhìn được rõ nét
Kiểm tra này xác định
khả năng của hệ thống hiển thị một dây đơn mảnh, cỡ 33 SWG (cỡ dây chuẩn 0,254
mi-li-mét). Thành phần của dây cần phải là dây đồng được tráng thiếc không vỏ
bọc cách điện. Bộ CTP có các cỡ dây 25 SWG (0,508 mi-li-mét), 33 SWG (0,254
mi-li-mét), 36 SWG (0,193 mi-li-mét), và 40 SWG (0,122 mi-li-mét) để kiểm tra
liệu khả năng phân giải dây đơn của máy X quang có đáp ứng được so với yêu cầu
không hay năng lực của máy đã suy giảm theo thời gian. Các dây được uốn theo
những đường cong chữ "S".
2. Kiểm tra (Test) 1
b: độ xuyên thấu hữu ích
Yêu cầu: hình ảnh sợi
dây 25 gauge phải hiển thị, nhìn thấy được dưới tầm chèn thứ 2 (5/16").
Kiểm tra này xác định
mức chi tiết như thế nào cần phải được quan sát thấy đằng sau một độ dày của
một chất liệu đã biết. Bộ CTP có các cỡ dây khác nhau đằng sau những độ dày
khác nhau của nhôm.
3. Kiểm tra (Test) 2:
phân biệt chất liệu
Yêu cầu: phải nhìn
thấy được mẫu chất vô cơ và hữu cơ hiển thị các màu khác nhau.
Kiểm tra này nhằm đảm
bảo máy phân biệt được các chất liệu hữu cơ và vô cơ. Việc sử dụng các mẫu đường
và muối đóng gói trong bộ kiểm tra cũng như nhiều chất liệu khác được sử dụng
trong xây dựng bộ CTP, sẽ kiểm tra chức năng phân biệt chất liệu. Các màu khác
nhau sẽ được gán cho các loại chất liệu khác nhau. Kiểm tra này chỉ có thể áp
dụng đối với những máy có chức năng phân biệt chất vô cơ và hữu cơ.
4. Kiểm tra (Test) 3:
độ xuyên thấu đơn
Yêu cầu: hình ảnh tấm
chì phải hiển thị, nhìn thấy được dưới tầm thép dày 14 mi-li-mét.
Kiểm tra này nhằm xác
định khả năng máy có thể xuyên qua độ dày của thép như thế nào. Các tấm thép
trên bộ CTP bắt đầu với độ dày từ 12 mi-li-mét, với các mức tăng dần 02
mi-li-mét mỗi mức lên tới 24 mi-li-mét. Một tấm chì chạy dưới chiều dài của các
tấm thép để kiểm tra khả năng của máy.
5. Kiểm tra (Test) 4:
phân giải không gian
Yêu cầu: hình ảnh khe
hở trên tấm đồng phải hiển thị, nhìn thấy được cả ở chiều ngang và chiều dọc.
Kiểm tra này xác định
khả năng của máy phân biệt và hiển thị những đối tượng ở sát cạnh nhau khoảng
cách 01 mi-li-mét và 1,5 mi-li-mét. Bộ CTP kiểm tra khả năng này sử dụng tấm
đồng có 16 khe hở song song với nhau ở 04 ô (cửa sổ), mỗi ô 04 khe.
6. Kiểm tra (Test) 5:
tạo ảnh kim loại mỏng
Yêu cầu: hình ảnh lá
thép có độ dày 0,1 mi-li-mét phải hiển thị nhìn thấy được.
Kiểm tra này nhằm xác
định khả năng tạo hình ảnh kim loại mỏng của máy.
III.
Bảng ghi chép kết quả kiểm tra máy soi tia X (Log sheet)
(Kết quả kiểm tra:
Đạt yêu cầu đánh dấu√ không đạt yêu cầu đánh dấu X)
Họ và tên người kiểm
tra: Chữ ký:
Thời gian kiểm tra:
…..giờ …. phút….. ngày…… tháng……. năm…….
Loại máy:
Số máy:
Vị trí của máy:
Số
lần kiểm tra:
|
Ghi
chú
|
1
|
|
2
|
|
3
|
|
PHỤ LỤC XIX
KIỂM TRA ĐỐI VỚI CỔNG TỪ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
1. Người khai thác
thiết bị phải tiến hành khảo sát vị trí trước khi lắp đặt cổng từ, chỉ lắp đặt
ở vị trí không có các nguồn từ trường gây nhiễu loạn ảnh hưởng đến độ nhạy của
cổng từ. Sau khi lắp đặt mới hoặc lắp đặt lại một cổng từ, người khai thác phải
tiến hành theo dõi kiểm tra trong thời gian đầu đưa vào hoạt động, ghi lại kết
quả, lưu giữ và trình Cục Hàng không Việt Nam khi được yêu cầu.
2. Mỗi điểm kiểm tra
an ninh hàng không phải có ít nhất một bộ mẫu thử (Operational Test Pieces -
OTP) của nhà cung cấp. Sau khi cổng từ được lắp đặt xong, cài đặt chỉ số độ
nhạy mà nhà sản xuất khuyến nghị cho mỗi loại cổng từ và sử dụng bộ mẫu thử để
kiểm tra trong thời gian đầu đưa vào hoạt động theo cách thức như khoản 3 dưới
đây.
3.
Cách thức kiểm tra:
a) Đặt mẫu thử tại 4
vị trí dưới đây trên cơ thể, nòng chúc xuống phía dưới:
- Nách bên phải.
- Hông bên phải.
- Vòng eo ở giữa lưng.
- Bên trong mắt cá
chân bên phải.
b) Tại mỗi vị trí đặt
mẫu thử phải đi qua cổng tối thiểu 10 lần, 5 lần theo chiều thuận và 5 lần theo
chiều ngược lại. Người kiểm tra phải bỏ hết kim loại trong người ra ngoài.
Trong quá trình kiểm tra không được thay đổi độ nhạy đã cài đặt.
c) Mẫu thử phải báo
động ít nhất 8 trong 10 lần đi qua (tại chỉ số độ nhạy khuyến nghị) tại mỗi vị
trí trên cơ thể. Nếu khả năng phát hiện không thỏa đáng phải tăng độ nhạy lên
cho tới khi đạt được yêu cầu trên.
4. Trong thời gian
đầu đưa vào hoạt động, trường hợp tỉ lệ hành khách bị báo động quá cao, có thể điều
chỉnh giảm độ nhạy xuống từ từ, nhưng không được giảm dưới mức tối thiểu đã được
xác định cho cổng từ và phải sử dụng bộ mẫu thử để kiểm tra sau khi đã giảm độ
nhạy, trường hợp đã giảm độ nhạy nhưng tỉ lệ báo động vẫn quá cao không thể
chấp nhận được phải thông báo cho bộ phận kỹ thuật để xử lý. Ghi chép lại, lưu
giữ và trình Cục Hàng không Việt Nam khi được yêu cầu.
5. Trường hợp phải
đặt độ nhạy cao hơn độ nhạy khuyến nghị để đạt được mức phát hiện mẫu thử theo
yêu cầu, nhưng tỉ lệ báo động quá cao không thể chấp nhận được, không được giảm
độ nhạy mà phải thông báo cho bộ phận kỹ thuật để xử lý. Ghi chép lại, lưu giữ
và trình Cục Hàng không Việt Nam khi được yêu cầu.
6. Tất cả các khía
cạnh của từng cổng từ trong thời gian đầu đưa vào hoạt động phải ghi chép lại
bao gồm các chỉ số độ nhạy đã được cài đặt thử nghiệm và số liệu phát hiện ghi
nhận được tương ứng, tỉ lệ phát hiện mẫu thử tại mỗi vị trí; lưu giữ và trình
Cục Hàng không Việt Nam khi được yêu cầu.
7. Ghi chép tỉ lệ
hành khách có báo động khi qua cổng từ là chỉ số rất hữu ích biểu hiện năng lực
hoạt động của cổng từ. Người khai thác phải ghi chép lại con số này định kỳ
tuần một lần.
8. Kíp trưởng chịu
trách nhiệm kiểm tra cổng từ khi đưa vào sử dụng lại sau một thời gian không sử
dụng. Trường hợp cổng từ hoạt động liên tục (không tắt nguồn) thì phải được
kiểm tra ít nhất một lần mỗi ngày trước khi sử dụng để kiểm tra hành khách của
ca làm việc đầu tiên trong ngày. Quy trình kiểm tra như sau:
a) Bỏ hết kim loại
trong người ra và đi qua cổng từ, sau đó đặt mẫu thử tại vùng eo cho nòng chúc
xuống;
b) Giữ tư thế thẳng
đứng đi qua cổng từ ít nhất 5 lần. Cổng từ phải báo động tối thiểu 4 lần mới được
đưa vào sử dụng kiểm tra hành khách;
c) Nếu thấy cổng từ
phát hiện mẫu thử dưới 4 lần hoặc kém hơn so với lần trước, kíp trưởng phải
tăng độ nhạy lên cho tới khi khả năng phát hiện của cổng từ đáp ứng được yêu
cầu. Nếu vẫn không đáp ứng được yêu cầu phải ngưng sử dụng và thông báo cho bộ
phận kỹ thuật để sửa chữa;
d) Ghi chép kết quả
kiểm tra vào vào Bảng kết quả kiểm tra quy định tại mục 10, lưu giữ và trình
Cục Hàng không Việt Nam khi được yêu cầu.
9. Mỗi tuần phải kiểm
tra 01 lần với mẫu thử tại 4 vị trí trên cơ thể theo quy định tại điểm a khoản
3. Tại mỗi vị trí đặt mẫu thử đi qua cổng từ 5 lần. Ghi chép kết quả kiểm tra
vào Bảng kết quả kiểm tra quy định tại mục 11, lưu giữ và trình Cục Hàng không
Việt Nam khi được yêu cầu.
10. Bảng ghi kết quả
kiểm tra cổng từ hàng ngày.
LOẠI:
|
SỐ XÊRI:
|
ĐỊA ĐIỂM:
|
CÀI ĐẶT CỤ THỂ CHO
CỔNG TỪ
|
KHUYẾN NGHỊ
|
TỐI THIỂU
|
GHI CHÚ
BỘ OTP PHẢI ĐẶT TRONG
HÕM NHỎ Ở LƯNG VỚI ỐNG CHÚC XUỐNG DƯỚI VÀ TAY CẦM QUAY SANG BÊN PHẢI. NGƯỜI
KIỂM TRA ĐI QUA CỔNG TỪ ÍT NHẤT 5 LẦN THEO HƯỚNG ĐI THÔNG THƯỜNG.
|
NGƯỠNG
|
ĐỘ NHẠY
|
NGƯỠNG
|
ĐỘ NHẠY
|
|
|
|
|
NGÀY
|
CÀI
ĐẶT CỔNG TỪ
|
KẾT
QUẢ KIỂM TRA √
= BÁO
ĐỘNG X
=
KHÔNG
|
KHUYẾN
NGHỊ HIỆU CHỈNH
|
TÊN
NGƯỜI GIÁM SẤT
|
NGƯỜI
GIÁM SÁT KÝ TÊN
|
|
NGƯỠNG
|
ĐỘ
NHẠY
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11. Bảng ghi kết quả
kiểm tra cổng từ hàng tuần.
LOẠI:
|
SỐ XÊRI.:
|
ĐỊA ĐIỂM:
|
CÀI ĐẶT CỤ THỂ CHO
CỔNG TỪ
|
KHUYẾN NGHỊ
|
TỐI THIỂU
|
THỰC
TẾ KIỂM TRA
|
NGƯỠNG
|
ĐỘ NHẠY
|
NGƯỠNG
|
ĐỘ NHẠY
|
NGƯỠNG
|
ĐỘ NHẠY
|
|
|
|
|
|
|
VỊ TRÍ CỦA OTP
|
HƯỚNG ĐI
|
KẾT QUẢ OTP
√= BÁO ĐỘNG X =
KHÔNG
|
KHUYẾN NGHỊ HIỆU
CHỈNH
|
|
□
|
|
|
|
|
|
|
□
|
|
|
|
|
|
|
□
|
|
|
|
|
|
|
□
|
|
|
|
|
|
|
□
|
|
|
|
|
|
|
□
|
|
|
|
|
|
|
□
|
|
|
|
|
|
|
□
|
|
|
|
|
|
TÊN NGƯỜI GIÁM SẤT:
|
NGƯỜI GIÁM SÁT KÝ
TÊN: NGÀY:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC XX
KIỂM TRA ĐỐI VỚI THIẾT BỊ PHÁT HIỆN
KIM LOẠI CẦM TAY
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
1. Kiểm tra thiết bị
phát hiện kim loại cầm tay một lần mỗi khi giao ca, nhằm duy trì khả năng phát
hiện ở mức tiêu chuẩn.
2.
Nhân viên soi chiếu kiểm tra thiết bị phát hiện kim loại cầm tay và ghi chép
lại kết quả vào sổ kiểm tra. Sổ kiểm tra được lưu giữ tối thiểu 01 năm.
3. Mẫu thử để kiểm
tra là đồng tiền bằng kim loại đặt trong hộp nhựa có độ sâu là 03 cen-ti-mét.
4. Quy trình kiểm tra
tiến hành như sau:
Bước 1: Bật công tắc
kiểm tra nguồn điện, đảm bảo nguồn điện của thiết bị phát hiện kim loại cầm tay
đủ và ổn định.
Bước 2: Đưa thiết bị
phát hiện kim loại cầm tay lên nắp hộp nhựa đựng mẫu thử:
* Máy phát tín hiệu
báo động, điều chỉnh độ nhạy, tín hiệu báo động cho phù hợp và sử dụng kiểm tra
hành khách.
* Máy không phát tín
hiệu báo động dừng sử dụng.
Bước 3: Ghi chép kết
quả vào sổ kiểm tra thiết bị phát hiện kim loại cầm tay.
PHỤ LỤC XXI
MẪU THẺ GIÁM SÁT VIÊN AN NINH HÀNG
KHÔNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
1. Thẻ giám sát viên
an ninh hàng không có kích thước thẻ 8,5 cen-ti-mét x 5,3 cen-ti-mét, nền thẻ
có hoa văn trắng, xanh, biểu tượng Cục Hàng không Việt Nam ở giữa; phần tiêu đề
trên cùng mầu xanh.
2. Mặt trước thẻ có
ảnh, họ và tên, ngày tháng năm sinh, đơn vị công tác của giám sát viên; số thẻ;
thời gian hiệu lực và chữ ký của người được cấp thẻ (tiếng Việt và tiếng Anh).
3. Mặt sau của Thẻ
ghi quyền hạn của người được cấp thẻ (tiếng Việt và tiếng Anh); có dấu và chữ
ký của Thủ trưởng cơ quan cấp thẻ.
A. Mặt trước thẻ
B. Mặt sau thẻ
PHỤ LỤC XXII
BÁO CÁO SƠ BỘ VỀ HÀNH VI CAN THIỆP BẤT
HỢP PHÁP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
Các thông tin cung cấp
trong báo cáo này là hạn chế và chỉ phổ biến cho những người có thẩm quyền
|
BÁO
CÁO SƠ BỘ
Về hành vi can
thiệp bất hợp pháp
|
|
Hồ sơ số:
...................................
Thời gian báo cáo:
.....................
(ngày/ tháng/ năm)
|
|
|
|
a) Hành vi chiếm đoạt
tàu bay bất hợp pháp £
b) Hành vi định chiếm
đoạt tàu bay bất hợp pháp £
c) Hành vi bất hợp
pháp chống lại an toàn HKDD £
d) Hành vi bất hợp
pháp dự định chống lại an toàn HKDD £
e) Các hành vi can
thiệp bất hợp pháp khác £
A. Các thông tin
chung
1. Quốc gia cung cấp
báo cáo .....................
2. Thời gian xảy ra
sự việc ......................
(Ngày/ tháng/ năm)
3. Thời điểm xảy ra
sự việc ......................
(giờ địa phương tính
theo 24 giờ)
4. Khoảng thời gian
xảy ra sự việc .......................
B. Các chi tiết của
hành vi can thiệp bất hợp pháp
1. Thông tin về
chuyến bay
Ngày khởi hành của
chuyến bay ................................
(ngày/ tháng/ năm)
Giờ khởi hành của
chuyến bay .......................
(giờ địa phương- tính
theo 24 giờ)
Số hiệu chuyến bay
……………..
Loại tàu
bay...........................................................................
Nhà khai thác
.......................................................................
Số lượng hành
khách..................................................................
Số lượng tổ bay
...........................................................................
Nhân viên an ninh
trên không được bố trí chuyến bay (nếu có)
Số lượng kẻ phạm tội
.................................................................
Loại chuyến bay (thường
lệ, thuê chuyến v.v..) ........................
Sân bay khởi hành:
Tên
......................... Quốc gia ...................................
Nơi đến theo dự định:
Tên
......................... Quốc gia ...............…………
Nơi bay tránh (bao
gồm cả nơi đến cuối cùng)
Tên
......................... Quốc gia …………………….
Tên
......................... Quốc gia …………………….
Tên
......................... Quốc gia……………………..
Tên
......................... Quốc gia………………………
2. Sân bay mà ở đó thiết
bị/chất phá hoại (được cho rằng) đã đưa lên tàu bay
.........................................................................................
3. Các tòa nhà và
trang thiết bị của sân bay chịu ảnh hưởng
............................................................................................
...........................................................................................
4. Tóm tắt sự việc
xảy ra (gồm vị trí của sự việc thời gian và thời điểm)
............................................................................................
............................................................................................
5. Các hành động để
đảm bảo giải phóng hành khách và tổ bay, bao gồm các biện pháp để làm tạo thuận
lợi cho việc tiếp tục hành trình của họ (nếu có).
.................................................................................................
.................................................................................................
6. Hành động trả lại
tàu bay và hàng hóa cho những người có quyền sở hữu hợp pháp (nếu có)
.................................................................................................
.................................................................................................
7. Các kẻ phạm pháp
đã phá vỡ các biện pháp an ninh tại chỗ như thế nào, bằng cách sử dụng:
Vũ lực £ Cách
khác £
Mô tả tóm tắt:
...............................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
8. Những biện pháp và
thủ tục mới nào sẽ được thực hiện dự tính để ngăn chặn sự lặp lại của sự việc tương
tự.
....................................................................................................
....................................................................................................
9. Hành động của các
cơ quan thẩm quyền được thực hiện để bắt giữ bọn tội phạm và những biện pháp được
thực hiện để bảo đảm sự có mặt của chúng.
....................................................................................................
....................................................................................................
C. Các thông tin bổ
sung khác
..................................................................................
..................................................................................
..................................................................................
|
Tên
.............….............
Chức danh
...........…..............
Cơ quan
|
- Báo cáo này theo
yêu cầu của Phụ ước 17 của ICAO, Mục 11 của Công ước La-hay, Điều 13 của Công ước
Mông-rê-an
- Báo cáo này được
hoàn thành và gửi tới ICAO trong vòng ba mươi ngày kể từ khi xảy ra sự việc với
các thông tin phù hợp.
PHỤ LỤC XXIII
BÁO CÁO CHÍNH THỨC VỀ HÀNH VI CAN
THIỆP BẤT HỢP PHÁP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
Các thông tin cung
cấp trong báo cáo này là hạn chế và chỉ phổ biến cho những người có thẩm quyền
|
BÁO
CÁO CHÍNH THỨC
Về hành vi can
thiệp bất hợp pháp
|
|
Hồ sơ số:
...................................
Ngày….. / tháng… /năm ...........
|
|
|
|
a) Hành vi chiếm đoạt
tàu bay bất hợp pháp £
b) Hành vi định chiếm
đoạt tàu bay bất hợp pháp £
c) Hành vi bất hợp
pháp chống lại an toàn HKDD £
d) Hành vi bất hợp
pháp dự định chống lại an toàn HKDD £
e) Hành vi can thiệp
bất hợp pháp khác £
Phần I: Các thông tin
về sự cố
A. Các thông tin
chung
1. Quốc gia cung cấp
báo cáo
2. Thời gian xảy ra
sự cố (Ngày/ tháng/ năm )
3. Thời điểm xảy ra
sự cố (giờ địa phương tính theo 24 giờ)
Khoảng thời gian xảy
ra sự cố
B. Các chi tiết của
hành vi can thiệp bất hợp pháp
1. Thông tin về
chuyến bay
Ngày khởi hành của
chuyến bay (ngày/ tháng/năm)
Giờ khởi hành của
chuyến bay (giờ địa phương- tính theo 24 giờ)
Số hiệu chuyến bay
Loại tàu bay
Nhà khai thác
Số lượng hành khách
Số lượng thành viên
tổ bay
Nhân viên an ninh
trên không được bố trí trên chuyến bay (nếu có)
Số lượng kẻ phạm tội
Loại chuyến bay (thường
lệ, thuê chuyến v.v..)
Sân bay khởi hành:
Tên
......................... Quốc gia .................
Nơi đến theo dự định:
Tên
......................... Quốc gia .................
2. Tàu bay
Quốc gia đăng ký
Số hiệu đăng ký
Loại tàu bay
Sân bay mà ở đó thiết
bị/chất phá hoại (được cho rằng) đã đưa lên tàu bay
3. Các công trình
hoặc trang thiết bị của sân bay bị ảnh hưởng
C. Sự việc
|
Trên mặt đất
£
Đang bay
£
Trong sân bay
£
Ngoài sân bay
£
|
1. Vị trí của tàu
bay
|
2. Trang thiết bị
mặt đất
|
3. Vũ khí/thiết bị
|
Mô tả
|
Thật
|
Giả
|
Vũ khí 1
|
|
£
|
£
|
Vũ khí 2
|
|
£
|
£
|
Vũ khí 3
|
|
£
|
£
|
Vũ khí 4
|
|
£
|
£
|
Vũ khí 5
|
|
£
|
£
|
Thuốc nổ
|
|
£
|
£
|
Chất cháy
|
|
£
|
£
|
Loại khác (mô tả)
|
|
£
|
£
|
4. Thông tin liên lạc
4.1. Nguồn đe dọa
Thông báo viết tay £
Gọi điện thoại £
Cách khác (mô tả)
4.2. Người nhận tin
Tổ bay £
Tổ tiếp viên £
Nhân viên mặt đất của
hãng hàng không £
Hành khách £
Người khác (mô tả)
|
Có
|
Không
|
4.3. Những đòi hỏi
cụ thể?
|
£
|
£
|
4.4. Người truyền đạt
các đòi hỏi đến nhà chức trách ở mặt đất
Phi công ? £ £
Kẻ tội phạm ? £ £
Người khác (mô tả)
|
Có
|
Không
|
5. Các biện pháp
ứng phó
|
£
|
£
|
5.1. Có nỗ lực nào
ngăn chặn hành động của kẻ tội phạm không?
5.2. Nếu có, thì bằng
cách nào?
Thương lượng £ Vũ lực £ Cách khác £
5.3 Kết quả
Thành công £ Không
thành công £
|
Có
|
Không
|
5.4. Kẻ tội phạm có
vào buồng lái không?
|
£
|
£
|
Nếu có, mô tả
...............................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
|
Có
|
Không
|
5.5. Các thành viên
của tổ bay có danh mục kiểm tra bom không?
|
£
|
£
|
5.6. Thành viên của
tổ bay có quen thuộc với vị trí đặt bom ít bị hư hại nhất không ?
|
£
|
£
|
5.7. Kẻ tội phạm
có:
|
|
|
- Kiến thức kỹ
thuật về hoạt động của tàu bay không?
|
£
|
£
|
- Quen thuộc với
thiết kế của tàu bay?
|
£
|
£
|
- Kiến thức về sân
bay hoặc các phương tiện dẫn đường chính?
|
£
|
£
|
Nếu có yêu cầu giải
thích .……………………………………………………………………..
.………………………………………………………………...................................................
6. Nơi tránh của tàu
bay (Yêu cầu trả lời chỉ khi tàu bay bay tránh)
6.1. Thống kê các sân
bay theo thứ tự về thời gian
Sân
bay
|
Nước
điểm đến
|
Thời
gian và thời điểm đi
|
Thời
gian và
thời điểm hạ cánh
|
Được
phép
|
|
|
|
|
Có
|
Không
|
a/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
b/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
c/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
d/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
e/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
6.2. Có đủ nhiên liệu
để đến tất cả các nơi đã được phép? liệt kê dưới đây
|
Có
|
Không
|
a/………….........
....................... ............................ .............................
|
£
|
£
|
b/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
c/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
d/…………......... .......................
............................ .............................
|
£
|
£
|
e/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
Nếu có, mô tả
...........................................................
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
6.3. Tổ lái có các
bản đồ cần thiết phù hợp của các nơi đến?
Thống kê dưới đây
|
Có
|
Không
|
a/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
b/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
c/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
d/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
e/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
Nếu có, mô tả
...........................................................
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
6.4. Có hành khách
nào được phép rời tàu bay tại một sân bay nào đó không?
Thống kê sân bay theo
thứ tự thời gian
Sân
bay
|
Có
|
Không
|
a/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
b/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
c/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
d/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
e/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
Nếu có, mô tả
...........................................................
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
6.5. Có hành động tại
sân bay nào đó để giải quyết sự cố không ?
Thống kê dưới đây
Sân
bay
|
Có
|
Không
|
a/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
b/…………......... .......................
............................ .............................
|
£
|
£
|
c/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
d/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
e/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
Nếu có, mô tả
...........................................................
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
6.6. Có tiến hành bảo
dưỡng tại sân bay nào đó không?
Thống kê dưới đây:
Sân
bay
|
Có
|
Không
|
a/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
b/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
c/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
d/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
e/………….........
....................... ............................
.............................
|
£
|
£
|
Nếu có, mô tả
...........................................................
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
D. Những kẻ tội phạm
Tổng số những kẻ tội
phạm ...................................................
1. Tên
........................................................... (nam/nữ)
Bí danh
..............................................
Ngày sinh
.............................. Nơi sinh ................Quốc tịch ..........
(ngày/ tháng/ năm)
Sân bay lên tàu bay
........................ ...................................
Tên Nước
Kẻ tội phạm vào được
tàu bay/ công trình như thế nào?
.....................................................................................................
.....................................................................................................
2. Tên
........................................................... (nam/nữ)
Bí danh ..............................................
Ngày sinh
............................. Nơi sinh ................Quốc tịch ..........
(ngày/ tháng/ năm)
Sân bay lên tàu bay
.................................. .............................
Tên
Nước
Kẻ tội phạm vào được
tàu bay/công trình như thế nào?
.....................................................................................................
.....................................................................................................
3. Tên
........................................................... (nam/nữ)
Bí danh
..............................................
Ngày sinh
.............................. Nơi sinh ................Quốc tịch ..........
(ngày/ tháng/ năm)
Sân bay lên tàu bay
..................................... ..............................
Tên Nước
Kẻ tội phạm vào được
tàu bay/công trình như thế nào?
.....................................................................................................
.....................................................................................................
E. An ninh sân bay
|
Có
|
Không
|
1. Sân bay nơi kẻ
tội phạm lên tàu bay có chương trình an ninh sân bay?
|
£
|
£
|
2. Chương trình an
ninh có quy định sự bảo vệ đối với khu bay (như hàng rào, người bảo vệ, cổng
được khóa, tuần tra, hệ thống nhận diện v.v... ) không?
|
£
|
£
|
3. Có các thẻ nhận
dạng được cấp cho các nhân viên mặt đất và các dịch vụ bổ trợ có được xem xét
thường xuyên không?
|
£
|
£
|
4. Kiểm tra/soi
chiếu hành khách, tổ lái và hành lý xách tay:
|
£
|
£
|
a/ Tất cả hành
khách và hành lý xách tay có phải chịu sự kiểm tra/ soi chiếu đối với tất cả
các chuyến bay quốc tế không?
|
£
|
£
|
b/ Tất cả hành
khách và hành lý xách tay có phải chịu sự kiểm tra/ soi chiếu đối với tất cả
các chuyến bay trong nước không?
|
£
|
£
|
c/ Các thành viên
của tổ lái có chịu sự kiểm tra an ninh hàng không không?
|
£
|
£
|
d/ Tất cả hành
khách và hành lý xách tay của họ đã qua kiểm tra/ soi chiếu có được kiểm tra
lại trước khi lên tàu bay nếu chúng để lẫn hoặc tiếp xúc với những người chưa
qua kiểm tra/soi chiếu không?
|
£
|
£
|
5. Hệ thống kiểm
tra/soi chiếu được sử dụng.
Soi chiếu tại cửa
(lối vào trực tiếp đến tàu bay)
Soi chiếu khu cách
ly nhỏ trước khi lên tàu bay
Soi chiếu phòng chờ
lớn
|
£
£
£
|
£
£
£
|
6. Hệ thống kiểm
tra an ninh hàng không được sử dụng:
|
|
|
Thiết bị phát hiện
kim loại:
|
|
|
Cổng từ
|
£
|
£
|
Thiết bị cầm tay
|
£
|
£
|
Thiết bị soi chiếu
tia X
|
£
|
£
|
Kiểm tra bằng tay
|
£
|
£
|
Loại khác
|
£
|
£
|
7. Hoạt động của các thiết bị phát hiện kim
loại và các máy soi tia X gần đây có được kiểm tra sử dụng đồ vật thử nghiệm
không?
|
£
|
£
|
8. Có huấn luyện đều đặn với các nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không sử dụng máy phát hiện kim loại và máy soi tia X
không?
|
£
|
£
|
9. Đối chiếu hành lý:
|
|
|
a/ Có thực hiện việc cân đối số lượng hành
khách đã làm thủ tục với số lượng hành lý được đưa lên tàu bay không?
|
£
|
£
|
b/ Có thủ tục ở như điểm a/ trên đối với
các hành khách nối chuyến và các hành lý ký gửi liên chặng của họ không?
|
£
|
£
|
10. Những kẻ tội phạm có chống lại các biện
pháp an ninh tại chỗ bằng cách sử dụng:
|
|
|
Sức mạnh
|
£
|
£
|
Cách khác
|
£
|
£
|
Mô tả tóm tắt
………………………………………………………………….
................................................................................................................
.............................................................................................................
11. Các biện pháp và
thủ tục mới nào sẽ được thực hiện hoặc dự tính sẽ thực hiện để ngăn chặn sự cố
tương tự tái diễn?
....................................................................................................
..................................................................................................
F. Kết thúc sự cố
1. Vị thế của người
thương lượng (giải thích nếu người đàm phán có quyền quyết định hoặc chỉ hành
động như người trung gian)
...................................................................................................................
...................................................................................................................
2. Sân bay/ tàu bay
Số lượng những người
bị ảnh hưởng:
|
Bị chết
|
Bị thương
|
Tổ lái
|
.............
|
...............
|
Hành khách
|
………..
|
.………..
|
Tội phạm
|
……….
|
.………..
|
Những người khác
|
…………
|
…………
|
3. Hoàn cảnh chết và
bị thương
..............................................................................................................
...............................................................................................................
4. Thiệt hại đối với
tàu bay/trang thiết bị sân bay (mô tả sơ lược bao gồm giá trị tổn thất, thời
gian đã mất, và các chuyến bay bị ảnh hưởng)
..............................................................................................................
...............................................................................................................
5. Cung cấp bất cứ
thông tin bổ sung nào liên quan đến sự đối phó với các thủ tục an ninh trong
quá trình xảy ra sự cố.
..............................................................................................................
...............................................................................................................
Phần II: Các thông
tin liên quan đến các hành động đã thực hiện để giải phóng hành khách và tổ lái
và trả lại tàu bay, nếu có thể
1. Hành động đã thực
hiện để giải phóng hành khách và tổ lái:
..................................................................................................................
..................................................................................................................
2. Hành động đã thực
hiện để tạo điều kiện cho việc tiếp tục cuộc hành trình của hành khách và tổ
lái càng sớm càng tốt:
..................................................................................................................
...................................................................................................................
3. Hành động đã thực
hiện để trả lại tàu bay và hàng hóa của nó, không chậm trễ, cho những người có
quyền sở hữu hợp pháp:
..................................................................................................................
..................................................................................................................
Phần III: Thông tin
liên quan đến các biện pháp được thực hiện đối với những kẻ tội phạm
1. Hành động của các
cơ quan có thẩm quyền trong việc bắt giữ những kẻ tội phạm và những biện pháp được
thực hiện khác để bảo đảm có sự hiện diện của kẻ tội phạm:
..................................................................................................................
..................................................................................................................
2. Hành động được
thực hiện để tiến hành các thủ tục dẫn độ hoặc đệ trình trường hợp này đến các
cơ quan có thẩm quyền để truy tố; thông báo về kết quả của các thủ tục như vậy
(nếu có), (mặt khác, cung cấp các thông tin như vậy một cách riêng rẽ, sớm
nhất).
................................................................................................................
................................................................................................................
Phần IV: Các thông
tin bổ sung có liên quan khác
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
................................
Tên
.........................................
Chức danh
...........................................
Cơ quan
- Báo cáo này theo
yêu cầu của Phụ lục 17, Mục 11 của Công ước La-hay, Điều 13 Công ước Môngrêan
- Báo cáo này được
hoàn thành và gửi tới ICAO trong vòng sáu mươi ngày kể từ khi xảy ra sự cố với
các thông tin liên quan.
PHỤ LỤC XXIV
CÁC MẪU BIÊN BẢN VI PHẠM AN NINH HÀNG
KHÔNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
A.
MẪU BIÊN BẢN VI PHẠM AN NINH HÀNG KHÔNG
TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/………..
|
(Địa danh........),
ngày tháng năm 20….
|
BIÊN
BẢN VI PHẠM
về
…………………………………………..
Hôm nay, vào
hồi........giờ........ ngày........ tháng ........ năm........ tại ..........………
I. Chúng tôi gồm:
1. Họ và
tên:..........…………..Chức vụ: ………………………………................
2. Họ và tên...........………….
Chức vụ: ………………………………................
II. Với sự chứng kiến
của:
1. Ông
(bà)…….............. Nghề nghiệp/chức vụ ……………….…...…………..
- Địa chỉ thường trú
(tạm trú): ............……………………………….......………..
- Chứng minh nhân dân
số:.………. Ngày cấp: ..……...... ; Nơi cấp:...……..
2. Ông
(bà).......……....... Nghề nghiệp/chức vụ: ...……………………………..
- Địa chỉ thường trú:
……....... ;
- Chứng minh nhân dân
số: ....... Ngày cấp: ……..... ; Nơi cấp:...……..
III. Tiến hành lập
biên bản vi phạm đối với:
1. Ông (bà):
......………………… Nghề nghiệp: ........ Giới tính……………;
- Địa chỉ thường trú
(tạm trú): ............. ;
- Đơn vị công
tác……………………………………………………………..
- Sinh
ngày……….tháng…………năm………….
- Chứng minh nhân dân
số (Hộ chiếu)....... Cấp ngày........ tại ........
- Quốc
tịch…………………………………………………………….
IV. Nội dung sự việc
vi phạm:
- Ghi rõ nội dung vi
phạm, Các hành vi vi phạm, diễn biến sự việc vi phạm
- Ghi rõ các thiệt
hại do hành vi vi phạm gây ra, người, cơ quan bị thiệt hại, họ tên, địa chỉ của
họ
- Liệt kê tang vật,
phương tiện, vi phạm các loại tài liệu và giấy tờ liên quan bị tạm giữ
V. Theo yêu cầu của
Cảng vụ hàng không …… để xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật, [tên
người ra quyết định] quyết định chuyển giao người, phương tiện, tang vật vi
phạm cho………để giải quyết theo thẩm quyền.
Biên bản gồm …….
trang, được lập thành …..bản có nội dung và giá trị như nhau, một bản được giữ
lại ………………1, một bản giao cho người
vi phạm, một bản giao cho Cảng vụ hàng không ........một bản giao cho ……………….2
Biên bản này đã được
đọc lại cho người vi phạm, người làm chứng cùng nghe và đồng ý, không có ý kiến
gì khác và cùng ký xác nhận (lưu ý ký vào từng trang biên bản, trong trường hợp
có ý kiến khác thì ghi bảo lưu bên dưới biên bản).
Người vi phạm
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Người chứng kiến
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Đại
diện Cảng vụ hàng không
(Ký
ghi rõ họ tên)
- Người vi phạm không
ký biên bản vì: .......
…………………………………………………………………………………….
- Người làm chứng
không ký biên bản vì: .......
…………………………………………………………………………………….
- Ý kiến bảo lưu……………………………………………………………...........
Người lập biên bản
(Ký,
ghi rõ họ tên)
1 Bộ phận an ninh hàng
không (Trung tâm, Phòng, Ban, Đội….) đối với biên bản do lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không lập, đối với các doanh nghiệp khác thì ghi Đơn vị Phòng hoặc
Đội, Tổ bảo vệ theo thực tế tổ chức lực lượng bảo vệ của doanh nghiệp.
2 Đơn vị nhận bàn giao
không phải Cảng vụ, như Đồn Công an …., Hải quan cửa khẩu …., Công an Phường
….. .
B.
MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO
TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BBBG
|
Địa danh........
,ngày tháng năm 20.…
|
BIỂN
BẢN BÀN GIAO
Vụ
việc:……………………………
Vào hồi ……… giờ …..
ngày … tháng…… năm ……
Tại ………………………………………, theo
yêu cầu của Cảng vụ hàng không……………… …………………………………………………………
1. Đại diện bên giao ……………………………….
- Ông (bà)
………………………………Chức vụ ………………………..
- Đơn vị:
……………………………………………………….
2. Đại diện bên nhận …………………………………………………..
- Ông (bà)
…………………………….Chức vụ …………………………
- Đơn vị:
…………………………………..
Hai bên cùng nhau
tiến hành bàn giao như sau: I. Bàn giao người vi phạm:
1. Ông (bà):
......………………… Nghề nghiệp: ........ Giới tính……..;
- Địa chỉ thường trú
(tạm trú): ............. ;
- Đơn vị công
tác……………………………………………………………..
- Sinh
ngày……….tháng…………năm………….
- Chứng minh nhân dân
số (Hộ chiếu)....... Cấp ngày........ tại ........
- Quốc
tịch…………………………………………………………….
-
Tình trạng sức khỏe: …………………………………………………………….
2. Ông (bà):
......…………………Nghề nghiệp: ........ Giới tính……..;
- Địa chỉ thường trú
(tạm trú): ............. ;
- Đơn vị công
tác……………………………………………………………..
- Sinh
ngày……….tháng…………năm………….
- Chứng minh nhân dân
số (Hộ chiếu)....... Cấp ngày........ tại ........
- Quốc
tịch…………………………………………………………….
- Tình trạng sức
khỏe: …………………………………………………………….
3.
………………………………………………………………………………….
II. Bàn giao phương
tiện, tang vật, tài sản:
Liệt kê theo thứ tự
các phương tiện, tang vật, tài sản, tài liệu , v. v….
…………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Biên bản gồm …….
trang, được lập xong hồi ……… giờ ……. cùng ngày gồm …. bản có nội dung và giá
trị như nhau, một bản được giữ lại ……………. 1, một bản giao cho Cảng vụ hàng
không........ một bản giao cho …………….. 2
Biên bản này đã được
đọc lại cho đại diện bên giao và bên nhận cùng nghe, đồng ý, không có ý kiến gì
khác và cùng ký xác nhận (lưu ý ký vào từng trang biên bản).
Đại diện bên giao
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Đại diện bên nhận
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Đại
diện Cảng vụ3
(Ký
ghi rõ họ tên)
1 Bộ phận an ninh hàng
không (Trung tâm/Phòng/Ban/Đội….) đối với biên bản do lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không lập, đối với các doanh nghiệp khác thì ghi Đơn vị Phòng hoặc
Đội, Tổ bảo vệ theo thực tế tổ chức lực lượng bảo vệ của doanh nghiệp.
2 Đơn vị nhận bàn giao
không phải Cảng vụ hàng không, như Đồn Công an….., Hải quan cửa khẩu ….. ,
3 Cảng vụ ký vào mục
này trong trường hợp nơi nhận bàn giao không phải là Cảng vụ, Cảng vụ nhận bàn
giao thì ký vào Đại diện bên nhận.
C.
MẪU BÁO CÁO BAN ĐẦU
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM
CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG ………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /……..
|
Địa danh.....
,ngày.....tháng..... năm .....
|
Kính
gửi: Cục Hàng không Việt Nam
(Phòng
An ninh hàng không)
BÁO
CÁO BAN ĐẦU
Vụ
việc: …………………………..
1. Tóm tắt diễn biến
vụ việc và hậu quả tác hại:
(Thời gian, địa điểm,
trình tự diễn biến sự việc, hậu quả tác hại ……………)
…………………………………………………………………………………….
2. Đối tượng vi phạm:
- Họ và tên:
……………………. Nam, nữ ……… Quốc tịch………………….
Địa chỉ thường trú:
……………………………………………………………..
Hộ chiếu, CMTND………….
Số: ……………. Nơi cấp ……………………..
- Họ và tên:
……………………. Nam, nữ ……….. Quốc tịch …………………
Địa chỉ thường trú:
……………………………………………………………..
Hộ chiếu, CMTND,………….
Số: ……………. Nơi cấp ………………….
3. Các biện pháp đã
và đang làm:
(Lập biên bản, thu
giữ giấy tờ tùy thân, Thẻ kiểm soát an ninh hàng không, Giấy phép nhân viên
hàng không, giữ người, đồ vật, phương tiện vi phạm, lấy lời khai nhân chứng, người
vi phạm và những người liên quan ……) …………………..
……………………………………………………………………………………
4. Đánh giá nhận xét:
(Về tính chất, mức độ
vi phạm; vi phạm vào điều khoản nào của quy định nào; dự kiến xử phạt …… )…..……………………………………………..…………
5. Ý kiến đề xuất:
…………………………………………………………………
Nơi nhận:
-
……………
- ………….
- Lưu ……
|
GIÁM ĐỐC CẢNG
VỤ……….
|
D.
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ XỬ LÝ
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM
CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /……..
|
Địa danh ....... ,
ngày......tháng...... năm ........
|
Kính
gửi: Cục Hàng không Việt Nam
BÁO
CÁO KẾT QUẢ XỬ LÝ
Vụ
việc: …………………………..
Tiếp theo báo cáo ban
đầu về vụ việc vi phạm số: ….. /……. Ngày tháng……năm 20…. Cảng vụ hàng không
………….. báo cáo kết quả xử lý cuối cùng như sau:
1. Diễn biến vụ việc
sau khi điều tra làm rõ:
(Nếu kết quả điều tra
làm rõ như báo cáo ban đầu thì chỉ cần ghi diễn biến như đã nêu trong báo cáo
ban đầu. Nếu có những thay đổi thì nêu rõ, cụ thể những thay đổi…………) ……………… …………………………
2. Biện pháp xử lý:
(Nêu rõ các biện pháp
áp dụng xử lý đối với cá nhân, tổ chức vi phạm như: xử phạt vi phạm hành chính;
thu giữ phương tiện, giấy tờ……… )
……………………………………………………………………………………
3. Các khuyến cáo yêu
cầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan khắc phục sơ hở, thiếu sót:
(Nêu cụ thể từng nội
dung khuyến cáo cá nhân, tổ chức, đơn vị phải thực hiện khắc phục, thời gian
khắc phục)
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Phòng An ninh hàng không (Cục HKVN);
- Thanh tra hàng không (Cục HKVN);
- …………..
- Lưu …..
|
GIÁM ĐỐC CẢNG
VỤ……….
|
PHỤ LỤC XXV
TÚI ĐỰNG CHẤT LỎNG ĐƯỢC PHÉP MANG THEO
NGƯỜI, HÀNH LÝ XÁCH TAY TRÊN CHUYẾN BAY QUỐC TẾ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
1. Túi đựng 1000 mi-li-lít
chất lỏng hành khách mua ngoài khu vực cách ly
1.1. Túi nhựa trong
suốt; kích cỡ túi đựng đủ chứa không quá 10 lọ 100 mi-li-lít (không quá 25
cen-ti-mét x 20 cen-ti-mét).
1.2. Miệng túi có thể
mở ra đóng lại được để phục vụ cho việc kiểm tra an ninh hàng không tại điểm
kiểm tra an ninh hàng không.
2. Túi nhựa an ninh
(Security tamper-evident
bag (STEB)) đựng chất lỏng mua tại cửa hàng trong khu vực cách ly quốc tế, trên
tàu bay
2.1. Vật liệu để sản
xuất túi:
a) Trong suốt (sử
dụng chất liệu nhựa pô-ly-me mềm chịu lực tốt, hoặc vật liệu tương tự);
b) Kích cỡ tùy theo
yêu cầu; độ dày tối thiểu 50 mi-crô-mét.
2.2. Miệng túi: có
dải băng dính miệng túi có độ dính cao, rộng tối thiểu 30 mi-li-mét, có các họa
tiết chìm; đường lót dải băng dính rộng tối thiểu 40 mi- li-mét; khi bóc dải
băng dính sẽ rách hỏng và các hoạ tiết chìm sẽ hiện lên.
2.3. Cạnh và đáy túi:
đường viền cạnh và đáy túi màu đỏ, có kích thước trên 15 mi-li-mét, in dòng chữ
“Không được mở”, hoặc tên cảng hàng không, hoặc những thông tin, họa tiết dọc
theo đường viền với khổ chữ tối thiểu 5 mi-li-mét.
2.4. Mặt trước túi:
a) Biểu tượng an ninh
màu xanh lá cây ở giữa túi;
b) Dòng chữ in màu đỏ
ở đáy túi: “Không được mở cho đến hết hành trình - Nếu túi bị hỏng niêm phong,
hàng hóa trong túi có thể bị tịch thu”;
c) Phía trên miệng
túi có 03 chữ VNM đối với túi của cửa hàng miễn thuế; Mã quốc tế của hãng hàng
không đối với túi bán hàng miễn thuế trên tàu bay;
d) Tên của nhà sản
xuất túi; hoặc mã của nhà sản xuất đã đăng ký với ICAO;
đ) Số xê-ri kiểm
soát.
2.5. Phần túi nhỏ
đựng hóa đơn/biên lai có kích cỡ phù hợp với cỡ hóa đơn/biên lai nằm bên trong
túi, ở vị trí dễ thấy bên trái phía trên túi (có thể thay bằng một túi nhỏ để
rời).