Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 48/2022/TT-BGTVT dán nhãn năng lượng xe ô tô con xe mô tô sử dụng điện và hybrid điện

Số hiệu: 48/2022/TT-BGTVT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Lê Đình Thọ
Ngày ban hành: 30/12/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Hướng dẫn dán nhãn năng lượng đối với xe máy, ô tô điện

Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành Thông tư 48/2022/TT-BGTVT ngày 30/12/2022 hướng dẫn về dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con, xe mô tô, xe gắn máy sử dụng điện và hybrid điện.

Theo đó, hướng dẫn dán nhãn năng lượng đối với xe máy, ô tô điện như sau:

- Cơ sở sản xuất lắp ráp, nhập khẩu tự in nhãn năng lượng theo mẫu quy định của Bộ Công Thương.

- Đối với các xe cùng sử dụng chung một Báo cáo thử nghiệm tiêu thụ năng lượng thì cơ sở sản xuất lắp ráp, nhập khẩu có thể công khai thông tin trên cùng một nhãn năng lượng.

- Vị trí dán nhãn năng lượng:

+ Đối với xe ô tô con thuần điện và xe ô tô con hybrid điện nạp điện ngoài: dán bên trong xe, phía người lái, ở cửa kính bên cố định phía sau hoặc kính chắn gió phía sau, tại vị trí dễ quan sát nhìn từ bên ngoài xe.

Trường hợp khó quan sát khi dán bên trong xe thì được phép dán bên ngoài xe tại vị trí dễ quan sát.

+ Đối với xe gắn máy thuần điện, xe mô tô thuần điện và xe mô tô hybrid điện: dán tại vị trí dễ quan sát.

Thông tư 48/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/2022/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2022

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG ĐỐI VỚI XE Ô TÔ CON, XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY SỬ DỤNG ĐIỆN VÀ HYBRID ĐIỆN

Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;

Căn cứ Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện;

Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn về dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con, xe mô tô, xe gắn máy sử dụng điện và hybrid điện.

Chương I

HƯỚNG DẪN CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn về việc dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con loại 9 chỗ trở xuống, kể cả người lái xe (sau đây viết tắt là xe ô tô con), xe mô tô, xe gắn máy sử dụng điện và hybrid điện, bao gồm: xe ô tô con hybrid điện, xe ô tô con thuần điện, xe mô tô hybrid điện, xe mô tô thuần điện và xe gắn máy thuần điện (sau đây viết tắt là xe) được sản xuất, lắp ráp từ linh kiện rời, hoàn toàn mới hoặc nhập khẩu chưa qua sử dụng.

2. Thông tư này không áp dụng đối với:

a) Xe được sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu sử dụng trực tiếp vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

b) Xe tạm nhập tái xuất; xe quá cảnh, xe chuyển khẩu; xe của ngoại giao, lãnh sự;

c) Xe có kết cấu, công nghệ mà hiện tại việc thử nghiệm trong nước chưa thực hiện được;

d) Xe nhập khẩu không vì mục đích kinh doanh xe;

đ) Xe nhập khẩu theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ;

e) Xe chỉ được dẫn động bằng động cơ đốt trong sử dụng nhiên liệu là xăng, điêzen, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), khí tự nhiên (NG/biomethane và H2NG), nhiên liệu hydro.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, lắp ráp, tổ chức, cá nhân nhập khẩu xe và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc dán nhãn năng lượng xe.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Các thuật ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:

1. Hệ dẫn động điện (Electric power train) là hệ thống bao gồm: một hoặc nhiều thiết bị tích trữ điện năng (ắc quy, pin, bánh đà điện cơ hoặc siêu tụ); một hoặc nhiều thiết bị ổn định điện năng; một hoặc nhiều thiết bị điện được sử dụng để chuyển đổi điện năng tích trữ thành cơ năng truyền tới các bánh xe làm nguồn động lực cho xe chuyển động.

2. Hệ dẫn động hybrid điện (Hybrid electric power train) là hệ dẫn động tiêu thụ năng lượng từ cả hai nguồn năng lượng được tích trữ trên xe như sau:

a) Nhiên liệu;

b) Thiết bị tích trữ điện năng.

3. Xe thuần điện (Pure electric vehicle, PEV) là xe được dẫn động bằng hệ dẫn động điện.

4. Xe hybrid điện (Hybrid electric vehicle, HEV) là xe được dẫn động bằng hệ dẫn động hybrid điện (bao gồm cả xe sử dụng nhiên liệu tiêu thụ chỉ để nạp điện cho thiết bị tích trữ điện năng).

5. Xe hybrid điện nạp điện ngoài (Off-Vehicle Charging - Hybrid electric vehicles, OVC-HEV) là xe hybrid điện có khả năng nạp điện được từ nguồn điện bên ngoài.

6. Xe hybrid điện không nạp điện ngoài (Not Off-Vehicle Charging - Hybrid electric vehicles, NOVC-HEV) là xe hybrid điện không có khả năng nạp điện được từ nguồn điện bên ngoài.

7. Công suất lớn nhất trong 30 phút (Maximum 30 minutes power): Định nghĩa tại điểm 2.5 Điều 2 TCVN 9725:2013 Phương tiện giao thông đường bộ - Đo công suất hữu ích của động cơ đốt trong và công suất lớn nhất trong 30 phút của hệ động lực điện - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu.

8. Vận tốc lớn nhất 30 phút (Maximum 30 minutes speed) là giá trị trung bình của tốc độ lớn nhất nhà sản xuất đưa ra mà xe có thể duy trì được trong 30 phút.

9. Nhãn năng lượng của xe (sau đây viết tắt là nhãn năng lượng) là nhãn cung cấp các thông tin liên quan đến loại năng lượng sử dụng, mức tiêu thụ năng lượng và các thông tin liên quan của các loại xe như sau:

a) Đối với xe ô tô con thuần điện, xe mô tô thuần điện và xe gắn máy thuần điện: mức tiêu thụ điện năng;

b) Đối với xe ô tô con hybrid điện nạp điện ngoài và xe mô tô hybrid điện nạp điện ngoài: loại nhiên liệu sử dụng, mức tiêu thụ nhiên liệu, mức tiêu thụ điện năng;

c) Đối với xe mô tô hybrid điện không nạp điện ngoài: loại nhiên liệu sử dụng và mức tiêu thụ nhiên liệu.

10. Mức tiêu thụ năng lượng của xe

a) Đối với xe ô tô con thuần điện, xe mô tô thuần điện và xe gắn máy thuần điện: lượng điện năng tiêu thụ của xe trên một quãng đường, ứng với điều kiện, chu trình thử xác định;

b) Đối với xe ô tô con hybrid điện nạp điện ngoài và xe mô tô hybrid điện nạp điện ngoài: lượng nhiên liệu và điện năng tiêu thụ của xe trên một quãng đường, ứng với điều kiện, chu trình thử xác định;

c) Đối với xe mô tô hybrid điện không nạp điện ngoài: lượng nhiên liệu tiêu thụ của xe trên một quãng đường, ứng với điều kiện, chu trình thử xác định.

11. Cơ quan quản lý chất lượng (sau đây viết tắt là cơ quan QLCL) là Cục Đăng kiểm Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.

12. Cơ sở sản xuất, lắp ráp là tổ chức sản xuất, lắp ráp xe (sau đây viết tắt là SXLR) được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật.

13. Cơ sở nhập khẩu là tổ chức thực hiện việc nhập khẩu (sau đây viết tắt là NK) xe.

14. Cơ sở kinh doanh xe là tổ chức, cá nhân thực hiện việc bán, phân phối xe ra thị trường.

15. Cơ sở thử nghiệm, phòng thử nghiệm mức tiêu thụ năng lượng của xe (sau đây viết tắt là cơ sở thử nghiệm) là tổ chức thử nghiệm chuyên ngành đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp/hoặc đã được công nhận theo tiêu chuẩn của Hệ thống công nhận phòng thử nghiệm Việt Nam (VILAS) hoặc được công nhận bởi các tổ chức công nhận đã ký kết thỏa ước thừa nhận lẫn nhau (Hiệp hội các phòng thử nghiệm được công nhận quốc tế (ILAC), Hiệp hội các phòng thử nghiệm được công nhận Châu Á - Thái Bình Dương (APLAC)).

Điều 4. Hướng dẫn chung

1. Xe cùng kiểu loại

a) Đối với xe ô tô con thuần điện và xe ô tô con hybrid điện: được định nghĩa tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng cho xe SXLR) hoặc tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng cho xe NK);

b) Đối với xe mô tô hybrid điện và xe mô tô thuần điện, xe cùng kiểu loại là các xe có cùng các đặc điểm cơ bản sau đây: sản phẩm của cùng một chủ sở hữu công nghiệp, cùng nhãn hiệu, thiết kế và các thông số kỹ thuật, được sản xuất theo cùng một dây chuyền công nghệ; khối lượng quán tính tương đương được xác định theo khối lượng chuẩn tương ứng tại Bảng D.12-4 của TCVN 13062:2020 bao gồm cả các đặc điểm của xe, động cơ nêu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Đối với xe gắn máy thuần điện, xe cùng kiểu loại là các xe có cùng các đặc điểm cơ bản sau đây: sản phẩm của cùng một chủ sở hữu công nghiệp, cùng nhãn hiệu, thiết kế và các thông số kỹ thuật, được sản xuất theo cùng một dây chuyền công nghệ; khối lượng quán tính tương đương được xác định theo khối lượng chuẩn tương ứng tại Bảng 3 điểm 3.7.1 Điều 3 QCVN 04:2009/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành bao gồm cả các đặc điểm của xe, động cơ nêu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Sau khi gửi Bản công khai mức tiêu thụ năng lượng theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục II hoặc Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này tới cơ quan QLCL, cơ sở SXLR, NK thực hiện dán nhãn năng lượng trên từng xe trước khi đưa ra thị trường. Nhãn năng lượng được cơ sở SXLR, NK và kinh doanh xe duy trì trên xe cho tới khi xe được bàn giao đến tay người tiêu dùng.

3. Đối với xe ô tô con hybrid điện không nạp điện ngoài, việc dán nhãn năng lượng thực hiện theo Thông tư liên tịch số 43/2014/TTLT-BGTVT-BCT ngày 24/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Công thương quy định về dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con loại từ 7 chỗ trở xuống hoặc Thông tư số 40/2017/TT-BGTVT ngày 09/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con loại từ 7 chỗ đến 9 chỗ.

Chương II

HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP THỬ

Điều 5. Đối với xe ô tô con thuần điện và xe ô tô con hybrid điện

1. Các thông tin và thông số kỹ thuật chính của xe được cơ sở SXLR, NK cung cấp như sau:

a) Đối với xe ô tô con thuần điện: theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Đối với xe ô tô con hybrid điện nạp điện ngoài: theo Phụ lục C TCVN 7792:2015 .

2. Phương pháp thử

a) Đối với xe ô tô con thuần điện

Việc đo tiêu thụ điện năng được thực hiện theo phương pháp và chu trình thử theo hướng dẫn tại Phụ lục E TCVN 7792:2015 .

b) Đối với xe ô tô con hybrid điện nạp điện ngoài

Việc đo tiêu thụ nhiên liệu, tiêu thụ điện năng được thực hiện theo phương pháp và chu trình thử nêu tại Phụ lục F TCVN 7792:2015 . Kết quả mức tiêu thụ nhiên liệu của xe OVC - HEV được tính toán theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Giá trị quãng đường sử dụng điện năng sử dụng trong tính toán kết quả mức tiêu thụ nhiên liệu, tiêu thụ điện năng được lấy theo tài liệu do nhà sản xuất cung cấp hoặc được đo theo quy trình nêu tại Phụ lục G TCVN 7792:2015 .

Việc đo mức tiêu thụ năng lượng của xe được thực hiện độc lập hoặc kết hợp với thử khí thải. Trường hợp kết hợp được với thử khí thải, giá trị mức tiêu thụ nhiên liệu được tính toán nêu tại điểm D.1.4.3 Phụ lục D TCVN 7792:2015 bằng phương pháp cân bằng các bon sử dụng kết quả phát thải CO2 đo được và phát thải các bon liên quan khác (CO và HC).

c) Cơ sở SXLR, NK được áp dụng các phương pháp thử theo Ủy ban Châu Âu (EC)/Ủy ban Kinh tế Châu Âu của Liên Hợp quốc (ECE) hoặc Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA) thay cho phương pháp thử nêu trong TCVN 7792:2015 để đo tiêu thụ năng lượng cho các loại xe nêu trên.

3. Đơn vị đo và cách làm tròn kết quả đo mức tiêu thụ năng lượng

a) Đơn vị đo mức tiêu thụ nhiên liệu là: lít (l)/100 kilômét (km) đối với nhiên liệu là xăng, LPG, ethanol (E85) và điêzen; mét khối (m3­)/100 kilômét (km) đối với nhiên liệu là khí tự nhiên NG/biomethane và H2NG; kilôgam (kg)/100 kilômét (km) đối với nhiên liệu hydro. Kết quả đo phải được làm tròn tới số thập phân thứ hai.

b) Đơn vị đo mức tiêu thụ điện năng là oát giờ (Wh)/kilômét (km). Kết quả đo phải được làm tròn tới số thập phân thứ hai.

Điều 6. Đối với xe gắn máy thuần điện, xe mô tô thuần điện và xe mô tô hybrid điện

1. Các thông tin và thông số kỹ thuật chính của xe được cơ sở SXLR, NK cung cấp theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Phương pháp thử

a) Đối với xe gắn máy thuần điện

Việc đo tiêu thụ điện năng được thực hiện theo phương pháp nêu tại Điều 7 TCVN 12776-1:2020 và chu trình thử nêu tại Phụ lục A TCVN 12776-1:2020 .

b) Đối với xe mô tô thuần điện

Việc đo tiêu thụ điện năng được thực hiện theo một trong hai phương pháp sau: Phương pháp nêu tại Điều 7 TCVN 12776-1:2020 và chu trình thử nêu tại Phụ lục B TCVN 12776-1:2020 hoặc phương pháp nêu tại Phụ lục G.2 TCVN 13062:2020.

c) Đối với xe mô tô hybrid điện

Việc đo tiêu thụ nhiên liệu, tiêu thụ điện năng được thực hiện theo phương pháp và chu trình thử nêu tại Phụ lục G.3 TCVN 13062:2020. Giá trị quãng đường sử dụng điện năng sử dụng trong tính toán kết quả mức tiêu thụ nhiên liệu, tiêu thụ điện năng được lấy theo tài liệu do nhà sản xuất cung cấp hoặc được đo theo quy trình nêu tại Phụ lục G.6 TCVN 13062:2020.

Việc đo mức tiêu thụ năng lượng của xe được thực hiện độc lập hoặc kết hợp với thử khí thải. Trường hợp kết hợp được với thử khí thải, giá trị mức tiêu thụ nhiên liệu được tính toán theo hướng dẫn tại điểm G.1-1.4.3 Phụ lục G1 TCVN 13062:2020 bằng phương pháp cân bằng các bon sử dụng kết quả phát thải CO2 đo được và phát thải các bon liên quan khác (CO và HC).

d) Cơ sở SXLR, NK được áp dụng các phương pháp thử theo quy định của Ủy ban Châu Âu (EC)/Ủy ban Kinh tế Châu Âu của Liên Hợp quốc (ECE) hoặc Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA) thay cho phương pháp thử nêu trong TCVN 12776-1:2020 hoặc TCVN 13062:2020 để đo tiêu thụ năng lượng cho các loại xe nêu trên.

3. Đơn vị đo và cách làm tròn kết quả đo mức tiêu thụ năng lượng áp dụng theo khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

Điều 7. Nội dung báo cáo tiêu thụ năng lượng

1. Phương pháp thử, chu trình thử trong báo cáo mức tiêu thụ năng lượng phải phù hợp với các hướng dẫn tại Điều 5 hoặc Điều 6 Thông tư này.

2. Báo cáo mức tiêu thụ năng lượng do cơ sở thử nghiệm cấp cho xe đăng ký thử có các nội dung theo quy định tại Phụ lục VI, Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với các xe mà cơ sở SXLR, NK áp dụng các phương pháp thử theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 hoặc điểm d khoản 2 Điều 6, cơ sở SXLR, NK sử dụng báo cáo thử nghiệm phù hợp với phương pháp thử đã áp dụng.

Chương III

CÔNG KHAI THÔNG TIN MỨC TIÊU THỤ NĂNG LƯỢNG, DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG VÀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT VIỆC DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG

Điều 8. Công khai thông tin mức tiêu thụ năng lượng

1. Cơ sở SXLR, NK phải công khai thông tin về mức tiêu thụ năng lượng của xe trước khi thực hiện dán nhãn năng lượng.

2. Cơ sở SXLR, NK căn cứ vào báo cáo tiêu thụ năng lượng theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này để công khai thông tin về mức tiêu thụ năng lượng. Mức tiêu thụ năng lượng công khai không được nhỏ hơn 4% so với kết quả đo (nếu số lần thử nhiều hơn một lần thì kết quả đo là trung bình cộng của các lần thử) trong báo cáo tiêu thụ năng lượng. Bản công khai mức tiêu thụ năng lượng của kiểu loại xe theo hướng dẫn tại Phụ lục IIPhụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Đối với kiểu loại xe SXLR hoặc xe NK được xác định cùng kiểu loại với kiểu loại xe đã công khai mức tiêu thụ năng lượng, các cơ sở SXLR, cơ sở NK được phép sử dụng giá trị mức tiêu thụ năng lượng đã công khai để đăng ký mà không cần thử nghiệm lại mức tiêu thụ năng lượng.

4. Việc công khai thông tin liên quan đến mức tiêu thụ năng lượng thực hiện bằng các hình thức sau:

a) Gửi bản công khai mức tiêu thụ năng lượng của kiểu loại xe tới cơ quan QLCL để công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan QLCL;

b) Đăng tải mức tiêu thụ năng lượng trên trang thông tin điện tử của cơ sở SXLR, NK và kinh doanh xe (nếu có).

5. Thông tin công khai phải được duy trì trong suốt thời gian cơ sở SXLR, NK và kinh doanh xe cung cấp kiểu loại xe đó ra thị trường.

Điều 9. Dán nhãn năng lượng

1. Cơ sở SXLR, NK tự in nhãn năng lượng theo mẫu quy định của Bộ Công Thương.

2. Đối với các xe cùng sử dụng chung một Báo cáo thử nghiệm tiêu thụ năng lượng thì cơ sở SXLR, NK có thể công khai thông tin trên cùng một nhãn năng lượng.

3. Vị trí dán nhãn năng lượng

a) Đối với xe ô tô con thuần điện và xe ô tô con hybrid điện nạp điện ngoài: nhãn năng lượng phải được dán bên trong xe, phía người lái, ở cửa kính bên cố định phía sau hoặc kính chắn gió phía sau, tại vị trí dễ quan sát nhìn từ bên ngoài xe. Đối với trường hợp khó quan sát khi dán bên trong xe thì được phép dán bên ngoài xe tại vị trí dễ quan sát.

b) Đối với xe gắn máy thuần điện, xe mô tô thuần điện và xe mô tô hybrid điện: nhãn năng lượng phải được dán tại vị trí dễ quan sát.

Điều 10. Công khai lại thông tin về mức tiêu thụ năng lượng và dán lại nhãn năng lượng

1. Cơ sở SXLR, NK phải thử và công khai lại thông tin về mức tiêu thụ năng lượng và dán nhãn năng lượng đối với một trong các trường hợp sau:

a) Công khai sai mức tiêu thụ năng lượng;

b) Kết quả kiểm tra, giám sát theo hướng dẫn tại Điều 11 phát hiện mức tiêu thụ năng lượng thực tế vượt quá 4% so với mức công khai của cơ sở SXLR, NK.

2. Cơ sở SXLR, NK phải thực hiện công khai lại thông tin nhưng không phải thử lại đối với các xe cùng kiểu loại mà có các thông tin công khai thay đổi nhưng không ảnh hưởng đến kết quả về mức tiêu thụ năng lượng (tên thương mại, tính tiện nghi và thẩm mỹ).

3. Nội dung, hình thức công khai lại thông tin về mức tiêu thụ năng lượng và dán lại nhãn năng lượng được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này.

Điều 11. Kiểm tra, giám sát liên quan đến thực hiện dán nhãn năng lượng

Cơ quan QLCL tổ chức kiểm tra, giám sát liên quan đến thực hiện dán nhãn năng lượng như sau:

1. Hằng năm, lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra việc tuân thủ về công khai thông tin mức tiêu thụ năng lượng, thực hiện dán nhãn của cơ sở SXLR, NK và kinh doanh xe theo hướng dẫn tại Chương III Thông tư này.

2. Kiểm tra đột xuất trong trường hợp nhận được phản ánh, khiếu nại có căn cứ về dấu hiệu vi phạm liên quan đến việc thực hiện dán nhãn năng lượng của cơ sở SXLR, NK. Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm rõ ràng đối với mức tiêu thụ năng lượng đã công khai, cơ quan QLCL có quyền yêu cầu cơ sở SXLR, NK phải thử lại mức tiêu thụ năng lượng và thực hiện việc công khai lại thông tin về mức tiêu thụ năng lượng.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan QLCL

1. Tiếp nhận, công khai thông tin liên quan đến mức tiêu thụ năng lượng của xe theo hướng dẫn tại Thông tư này trên Trang thông tin điện tử của cơ quan QLCL.

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết các khiếu nại, tranh chấp, xử lý vi phạm liên quan đến việc công khai mức tiêu thụ năng lượng của xe và dán nhãn năng lượng.

3. Trong quá trình kiểm tra, giám sát, khi phát hiện các hành vi vi phạm hành chính thì thông báo bằng văn bản tới Cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định tại Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.

4. Tổng hợp kết quả thực hiện công tác kiểm tra dán nhãn năng lượng xe, báo cáo Bộ Giao thông vận tải khi có yêu cầu.

Điều 13. Trách nhiệm của cơ sở thử nghiệm

Chịu trách nhiệm về tính chính xác và hiệu lực của kết quả thử tiêu thụ năng lượng của xe do cơ sở thử nghiệm thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Điều 14. Trách nhiệm của cơ sở SXLR, NK và kinh doanh xe

1. Thực hiện công khai thông tin mức tiêu thụ năng lượng và dán nhãn năng lượng cho xe theo hướng dẫn tại Thông tư này trước khi đưa ra thị trường.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của báo cáo thử nghiệm và nội dung mức tiêu thụ năng lượng đã công khai.

3. Cơ sở SXLR, NK lưu trữ tài liệu liên quan đến công khai thông tin mức tiêu thụ năng lượng, gồm: bản công khai mức tiêu thụ năng lượng; bản sao báo cáo về mức tiêu thụ năng lượng của kiểu loại xe tối thiểu 3 năm kể từ thời điểm dừng SXLR, NK kiểu loại xe.

4. Cơ sở SXLR, NK thực hiện báo cáo định kỳ gửi về cơ quan QLCL bao gồm các thông tin như sau:

a) Tên báo cáo: báo cáo định kỳ về việc dán nhãn năng lượng;

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: số lượng các kiểu loại xe dán nhãn năng lượng; tiêu thụ năng lượng trung bình chung trong 01 năm của mỗi cơ sở SXLR, NK;

c) Đối tượng thực hiện báo cáo: cơ sở SXLR, NK;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cục Đăng kiểm Việt Nam;

đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử; được gửi bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính, gửi qua hệ thống thư điện tử, các phương thức khác theo quy định của pháp luật;

e) Thời hạn gửi báo cáo: chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm;

g) Tần suất thực hiện báo cáo: báo cáo định kỳ hằng năm;

h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;

i) Mẫu biểu số liệu báo cáo: theo hướng dẫn tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Cơ sở SXLR, NK có trách nhiệm báo cáo cơ quan QLCL khi có các thay đổi liên quan đến thông tin nhãn năng lượng đã công khai để được xem xét và giải quyết.

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2023. Khuyến khích các cơ sở SXLR; tổ chức, cá nhân NK xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan áp dụng Thông tư này sớm hơn thời điểm có hiệu lực nêu trên.

2. Điều khoản chuyển tiếp

a) Xe SXLR có Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì không phải thực hiện việc dán nhãn năng lượng theo hướng dẫn tại Thông tư này;

b) Xe NK mới có thời điểm mở tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo Luật Hải quan hoặc đã về đến cảng, cửa khẩu của Việt Nam trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì không phải thực hiện việc dán nhãn năng lượng theo hướng dẫn tại Thông tư này.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

Điều 16. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.


Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KHCN&MT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Đình Thọ

MINISTRY OF TRANSPORT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 48/2022/TT-BGTVT

Hanoi, December 30, 2022

 

CIRCULAR

PROVIDING INSTRUCTIONS FOR ENERGY LABELLING FOR ELECTRIC OR HYBRID ELECTRIC CARS, MOTORCYCLES AND MOPEDS

Pursuant to the Law on Efficient Use of Energy dated June 17, 2010;

Pursuant to the Government’s Decree No. 21/2011/ND-CP dated March 29, 2011, elaborating on and providing measures for implementation of the Law on Efficient Use of Energy;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 04/2017/QD-TTg dated March 9, 2017, providing for the list of vehicles and equipment subject to regulatory requirements concerning energy labeling, application of the minimum energy efficiency ratio and the plan for implementation thereof;

Pursuant to the Government’s Decree No. 56/2022/ND-CP dated August 24, 2022 on the functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

Upon the request of the Director of the Department of Science, Technology and Environment, and the Director of the Vietnam Register;

The Minister of Transport promulgates the Circular setting down instructions for energy labeling for electric or hybrid electric cars, motorcycles and mopeds.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



GENERAL INSTRUCTIONS

Article 1. Scope

1. This Circular provides instructions about energy labeling for electric or hybrid electric 9-seater (including driver) cars (shortly called car(s)), motorcycles or mopeds, including hybrid electric cars, pure electric cars, hybrid electric motorcycles, pure electric motorcycles, pure electric mopeds (hereinafter collectively referred to as vehicle(s)), which are manufactured or assembled from separate parts; completely brand-new; or imported as new ones.

2. This Circular shall not apply to the following:

a) Manufactured, assembled or imported vehicles directly used for national defence and security purposes by the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security;

b) Vehicles temporarily imported for re-export; vehicles in international transit or in the entrepot trade; diplomatic or consular vehicles;

c) Vehicles whose structures and technologies are not responding to domestic tests;

d) Vehicles imported for non-commercial purposes;

dd) Vehicles imported according to the Prime Minister’s particular regulations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 2. Subjects

This Circular shall apply to vehicle manufacturing or assembling plants; vehicle importing entities or persons; institutions, entities or persons involved in energy labeling for vehicles.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Circular, terms used herein shall be construed as follows:

1. Electric power train is a system consisting of one or more electrical energy storage devices (e.g. accumulators, batteries, electromechanical flywheels or supercapacitors); one or more power stabilizers; one or more electrical devices used to convert stored electrical energy into mechanical energy which is transmitted to the wheels as the driving force for a vehicle to move.

2. Hybrid electric power train is a drive system that consumes energy from both energy sources stored in a vehicle as follows:

a) Fuel;

b) Electrical energy storage device.

3. Pure electric vehicle (PEV) is a vehicle driven by an electric power train.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Off-Vehicle (Off-board) charging hybrid electric vehicle (OVC-HEV) is a hybrid electric vehicle that can be recharged by plugging into an external source of electricity.

6. Not off-vehicle (off-board) charging hybrid electric vehicle (NOVC-HEV) is a hybrid electric vehicle that cannot be recharged by an external source of electricity.

7. Maximum 30 minutes power is as defined in point 2.5 of Article 2 of TCVN 9725:2013 - Road vehicles - Measurement of the net power of internal combustion engines and the maximum 30 minutes power of electric drive/power trains - Requirements and test methods in type approval.

8. Maximum 30 minutes speed is the average value of the maximum speed set by the manufacturer that the vehicle can maintain for 30 minutes.

9. Energy consumption label of a vehicle (hereinafter referred to as energy label) is a label describing information relating to types of fuel used, energy consumption levels and relevant information of the following vehicles:

a) For pure electric cars, pure electric motorcycles and pure electric mopeds: Electricity consumption;

b) For off-board charging hybrid electric cars and motorcycles: Types of fuel used, fuel consumption, electricity consumption;

c) For not off-board charging hybrid electric motorcycles: Types of fuel used, fuel consumption.

10. Energy consumption of a vehicle is defined as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) For off-board charging hybrid electric cars and motorcycles: Amount of fuel and power used by a vehicle over a distance travelled, corresponding to the specified test cycle and conditions;

c) For not off-board charging hybrid electric motorcycles: Amount of fuel used by a vehicle over a distance travelled, corresponding to the specified test cycle and conditions.

11. Quality control body is the Vietnam Register directly under the Ministry of Transport.

12. Manufacturing and assembling plant is an entity specializing in manufacturing and assembling vehicles (hereinafter referred to as assembly plant) which is established and operates under laws.

13. Importing entity is an entity importing vehicles (hereinafter referred to as importer).

14. Vehicle business is a legal or natural person selling and distributing vehicles into the market.

15. Facility or laboratory testing energy consumption of vehicles (hereinafter referred to as test facility) is a specialized testing entity that conforms to the requirements specified in Article 5 in the Government’s Decree No. 107/2016/ND-CP dated July 1, 2016, prescribing licensing requirements for conformity assessment services, or has been accredited according to the standards of Vietnam Laboratory Accreditation Scheme (VILAS) or by accreditation organizations already entering into mutual recognition agreements (e.g. International Laboratory Accreditation Cooperation (ILAC), Asia Pacific Laboratory Accreditation Cooperation (APLAC)).

Article 4. General instructions

1. Vehicles of the same type

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) For hybrid electric motorcycles and pure electric motorcycles, vehicles of the same type are defined as vehicles having the same basic features, including: those vehicles that are owned by the same industrial owner; share the same trademark, design and technical specifications; are manufactured by the same production line; whose equivalent inertial mass is determined according to the corresponding standard mass shown in Table D.12-4 of TCVN 13062:2020, even including the characteristics of vehicles and engines specified in Appendix V hereto;

c) For pure electric mopeds, vehicles of the same type are defined as the vehicles having the same basic features, including: those vehicles that are owned by the same industrial owner; share the same trademark, design and technical specifications; are manufactured by the same production line; whose equivalent inertial mass is determined according to the corresponding standard mass shown in Table 3 of point 3.7.1 of Article 3 in QCVN 04:2009/BGTVT - National technical regulation on emission of gaseous pollutants from assembled or manufactured motorcycles and mopeds; motorcycles and mopeds imported as new ones, released with consent from the Minister of Transport, even including the characteristics of vehicles and engines specified in Appendix V hereto.

2. After submitting the completed Publication Form of energy consumption as referred to in Appendix II or Appendix III hereto to the quality control body, assembly plants or importers shall attach energy labels to each vehicle before making them available for sale. Energy labels must stay attached to vehicles until assembly plants, importers and businesses deliver these vehicles to their customers.

3. For not off-vehicle charging hybrid electric cars, the energy labeling shall be as prescribed in the Joint Circular No. 43/2014/TTLT-BGTVT-BCT dated September 24, 2014 of the Minister of Transport, and the Minister of Industry and Trade, stipulating the energy labeling for 7-seater cars, or the Circular No. 40/2017/TT-BGTVT dated November 9, 2017 of the Minister of Transport, stipulating the energy labeling for passenger 7-9 seater cars.

Chapter II

INSTRUCTIONS ABOUT TEST METHODS

Article 5. Instructions about test methods for pure electric cars and hybrid electric cars

1. Main information and specifications of vehicles provided by assembly plants or importers shall be as follows:

a) For pure electric cars: As defined in Appendix IV hereto;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Test methods

a) For pure electric cars:

Measurement of power consumption shall be conducted according to the test method and cycle specified in Appendix E of TCVN 7792:2015.

b) For off-vehicle charging hybrid electric cars

Measurement of fuel and power consumption shall be conducted according to the test method and cycle specified in Appendix F of TCVN 7792:2015. Fuel consumption of OVC – HEV is calculated according to Appendix I hereto. Value of distance travelled to consume power which is used for calculating fuel consumption and power consumption is sourced from the documents provided by manufacturers, or measured according to the process specified in Appendix G to TCVN 7792: 2015.

Measurement of energy consumption of a vehicle shall be conducted independently or in combination with the test of gaseous pollutants. In the latter case, the value of fuel consumption is calculated as stated in point D.1.4.3 of Appendix D to TCVN 7792:2015 by the carbon balance method using results of measured CO2 emission and other related carbon emissions (e.g. CO and HC).

c) Assembly plants or importers may apply any of the test methods pursuant to the Regulations of the European Commission (EC)/United Nations Economic Commission for Europe (ECE) or the U.S. Environmental Protection Agency (EPA) instead of the test method specified in TCVN 7792:2015 to measure energy consumption for the above vehicles.

3. Units of measure and methods for rounding of energy consumption measures

a) Units of measure of fuel consumption may be one of the followings: liters (l)/100 kilometers (km) for gasoline, LPG, ethanol (E85) and diesel fuel; cubic meters (m3)/100 kilometers (km) for natural gas (NG/biomethane and H2NG); kilograms (kg)/100 kilometers (km) for hydrogen fuel. Fuel consumption measure shall be rounded to its nearest hundredth.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 6. Instructions about test methods for pure electric cars, pure electric motorcycles and hybrid electric motorcycles

1. Main information and specifications of vehicles provided by assembly plants or importers shall be as defined in Appendix V hereto.

2. Test methods

a) For pure electric mopeds

Measurement of power consumption shall be conducted according to the test method specified in Article 7 of TCVN 12776-1:2020, and the test cycle specified in Appendix A to TCVN 12776-1:2020.

b) For pure electric motorcycles

Measurement of power consumption shall be conducted according to either of the following methods: The test method specified in Article 7 of TCVN 12776-1:2020 with the test cycle specified in Appendix B to TCVN 12776-1:2020, or the test method specified in Appendix G.2 to TCVN 13062:2020.

c) For hybrid electric motorcycles

Measurement of fuel and power consumption shall be conducted according to the test method and cycle specified in Appendix G.3 to TCVN 13062:2020. Value of distance travelled to consume power which is used for calculating fuel consumption and power consumption is sourced from the documents provided by manufacturers, or measured according to the process specified in Appendix G.6 to TCVN 13062:2020.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Assembly plants or importers may apply any of the test methods pursuant to the Regulations of the European Commission (EC)/United Nations Economic Commission for Europe (ECE) or the U.S. Environmental Protection Agency (EPA) instead of the test method specified in TCVN 12776-1:2020 or TCVN 13062:2020 to measure energy consumption for the above vehicles.

3. Units of measure and methods for rounding of energy consumption measures shall be as defined in clause 3 of Article 5 herein.

Article 7. Content of the energy consumption test report

1. The test method and cycle specified in the energy consumption test report shall follow the instructions set down in Article 5 or 6 of this Circular.

2. The content of each energy consumption test report issued by a test facility to the tested vehicle shall be as defined in Appendix VI and VII hereto. For vehicles to which assembly plants or importers apply the test methods specified in point c of clause 2 of Article 5 or point d of clause 2 of Article 6, the test report tailored for the applied test method shall be used.

Chapter III

DISCLOSURE OF INFORMATION ABOUT ENERGY CONSUMPTION, ENERGY LABELING, INSPECTION AND SUPERVISION OF ENERGY LABELING

Article 8. Disclosure of information about energy consumption

1. Assembly plants and importers shall be required to disclose information about energy consumption of vehicles before energy labeling.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. For the types of manufactured or assembled or imported vehicles that are determined to be the same as the ones of which energy consumption is disclosed, assembly plants and importers may use the disclosed values of energy consumption to obtain registration without needing any energy consumption retest.

4. Disclosure of information relating to energy consumption shall be carried out in either of the following methods:

a) Sending the Publication of energy consumption of the type/model of vehicle to the quality control body in order for it to be posted on its website;

b) Posting energy consumption measures on the websites of vehicle assembly plants, importers and businesses (if any).

5. Disclosed information shall remain available for public access during the period of offer of vehicle types or models for sale in the market.

Article 9. Energy labeling

1. Assembly plants and importers are allowed to freely print energy labels by using the template of energy label approved by the Ministry of Industry and Trade.

2. For vehicles using the same energy consumption test report, assembly plants and importers may print information on the same energy label.

3. Energy label placement

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) For pure electric mopeds, pure electric motorcycles and hybrid electric motorcycles: An energy label shall be attached to a visible position.

Article 10. Re-disclosure of information about fuel consumption and energy re-labeling

1. Assembly plants and importers shall be required to re-test and re-disclose information about energy consumption and affix energy labels in one of the following cases:

a) Incorrect information about energy consumption has been disclosed;

b) Results of the inspection and supervision conducted under the instructions given in Article 11 establish that the actual energy consumption exceeds 4% of the energy consumption disclosed by assembly plants or importers.

2. Assembly plants or importers shall be required to carry out the re-disclosure, but not the re-test if any change of disclosed information about vehicles of the same type does not affect their energy consumption data (e.g. commercial name, ergonomics and aesthetics of a vehicle).

3. Content and method of re-disclosure of information about energy consumption and energy re-labeling shall follow the instructions given in Article 8 and 9 hereof.

Article 11. Inspection and supervision of energy labeling

The quality control body shall conduct the inspection and supervision of energy labeling as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Carry out the surprise inspection visit in case of receiving any allegation or complaint about suspected acts of violation against regulations on energy labeling committed by vehicle assembly plants or importers. Where the violation related to the disclosed information about energy consumption is clearly confirmed, the quality control body shall have the powers to request assembly plants or importers to conduct the energy consumption re-test and carry out the re-disclosure of energy consumption information.

Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 12. Responsibilities of the quality control body

1. Receive and disclose information relating to energy consumption of vehicles according to the instructions given herein on their websites.

2. Cooperate with competent authorities in handling complaints, disputes, and sanctioning violations relating to the disclosure of energy consumption data and energy labeling.

3. In the course of inspection and supervision, when detecting any administrative violation, a written notice shall be sent to the competent authority for any sanction to be imposed under the provisions of the Government’s Decree No. 134/2013/ND-CP dated October 17, 2013 on sanctioning of administrative violations arising from activities of electricity, safety of hydropower dams and efficient use of energy, and the Government’s Decree No. 17/2022/ND-CP dated January 31, 2022 on amendments or modifications to a number of Articles of the Decree, stipulating penalties for administrative violations in the field of industrial chemicals and explosives; electricity, safety of hydroelectric dams and efficient use of energy; commercial activities, production and trading of counterfeit and banned goods, and protection of consumers' interests; oil and gas operations, petroleum and gas trading activities.

4. Integrate labeling inspection results into the report to be submitted to the Ministry of Transport upon request.

Article 13. Responsibilities of test facilities

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 14. Responsibilities of vehicle assembly plants, importers and businesses

1. Carry out the disclosure of information about energy consumption and energy labeling under the provisions of this Circular before making vehicles available for sale in the market.

2. Bear legal liability for accuracy and fidelity of disclosed energy consumption test reports and data.

3. Vehicle assembly plants and importers shall store documents relating to the disclosure of energy consumption information, including Publications of energy consumption; copies of Reports on energy consumption corresponding to vehicle types, for at least 3 years from the date of suspension of manufacturing, assembling and import of vehicle types.

4. Vehicle assembly plants and importers shall prepare periodic reports for submission to the quality control body, including the following information:

a) Report title: Periodic report on energy labeling;

b) Information required to be included in a report: Number of vehicle types to which energy labels are attached; the average energy consumption per year of each vehicle assembly plant or importer;

c) Report maker: Vehicle assembly plant or importer;

d) Report recipient: Vietnam Register;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Submission deadline: By December 20 each year at the latest;

g) Reporting frequency: The report is submitted on an annual basis;

h) Data cutoff duration: From December 15 in the year preceding the reporting period to December 14 of the reporting period;

i) Report form: Shown in Appendix X hereto.

5. Vehicle assembly plants and importers shall be responsible for reporting to the quality control body in case of any change relating to the disclosed energy label information to seek its action.

Article 15. Entry in force

1. This Circular shall enter into force as from July 1, 2023. Entities manufacturing and assembling; entities and persons importing cars, motorcycles, mopeds; and other relevant entities and persons are encouraged to apply this Circular earlier than the aforesaid effective date.

2. Grandfather clauses

a) Manufactured or assembled vehicles with ex-factory quality inspection certificates issued before the effective date of this Circular shall be exempted from the energy labeling requirement set out in this Circular;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Where legislative documents, technical standards and regulations used as references in this Circular are amended, supplemented or replaced, new versions thereof shall govern.

Article 16. Implementation responsibilities

The Chief of the Ministry’s Office, the Ministry’s Chief Inspector, Directors of Departments, Director of the Vietnam Register, Heads of entities, organizations or individuals concerned, shall be responsible for implementing this Circular./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Le Dinh Tho

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 48/2022/TT-BGTVT ngày 30/12/2022 hướng dẫn về dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con, xe mô tô, xe gắn máy sử dụng điện và hybrid điện do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.198

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.249.63
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!