BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2025/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2025
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI
XE; CẤP, SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6
năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của
Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp
giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định
về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi, sử dụng giấy phép lái xe; cấp, sử dụng
giấy phép lái xe quốc tế; mẫu giấy phép lái xe, mẫu giấy phép lái xe quốc tế.
2. Thông tư này không
điều chỉnh đối với việc sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe
cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân có liên quan tới sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi, sử
dụng giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Số phôi giấy
phép lái xe là mã số do nhà sản xuất phôi ghi ở mặt sau của giấy phép
lái xe, bao gồm 02 chữ cái và các số phía sau.
2. Giấy phép lái
xe điện tử là giấy phép lái xe thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu,
được tích hợp lên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử.
3. Hồ sơ điện tử
cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe là tập hợp các tài liệu điện tử
liên quan để cấp giấy phép lái xe.
5. Giấy phép lái
xe quốc tế là giấy phép lái xe có tên tiếng Anh là International
Driving Permit, sau đây gọi tắt là IDP.
6. Giấy phép lái
xe quốc gia là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của các nước
cấp, có giá trị trên lãnh thổ quốc gia đó.
7. Hồ sơ điện tử
giấy phép lái xe quốc tế là tập hợp các tài liệu điện tử liên quan đến
cấp IDP.
8. Hệ thống
thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tập hợp phần cứng,
đường truyền và phần mềm phục vụ công tác quản lý thông tin về sát hạch, cấp,
đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe (còn gọi là cơ sở dữ liệu về sát hạch,
cấp giấy phép lái xe), bao gồm:
a) Hệ thống thông tin
sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe, Phòng Cảnh sát giao thông Công
an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh
sát giao thông) và Cục Cảnh sát giao thông;
b) Hệ thống thông tin
giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông Công an
cấp tỉnh và Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không tổ chức
Công an cấp xã (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) nơi được bố trí điểm tiếp
nhận.
Chương II
SÁT HẠCH LÁI XE
Điều 4. Hình thức, nội
dung và quy trình sát hạch lái xe
1. Sát hạch lý thuyết
a) Sát hạch lý thuyết:
gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ; kỹ thuật lái xe; nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa
thông thường (đối với hạng B1 và hạng B trở lên); đạo đức người lái xe, văn hóa
giao thông và phòng, chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông; kỹ
năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (đối với hạng B trở lên).
Thí sinh dự sát hạch lái
xe hạng A1, A có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực được miễn sát hạch lý
thuyết;
b) Sát hạch lý thuyết
thực hiện trên máy vi tính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này.
2. Sát hạch thực hành
lái xe trong hình
a) Đối với hạng A1, A
Thực hiện sát hạch bằng
phương pháp chấm điểm trực tiếp kết hợp thiết bị chấm điểm tự động, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này. Người dự sát hạch phải điều khiển
xe mô tô qua 04 bài sát hạch: đi theo hình số 8, qua vạch đường thẳng, qua
đường có vạch cản, qua đường gồ ghề;
b) Đối với hạng B1
Thực hiện sát hạch bằng
phương pháp chấm điểm trực tiếp, sát hạch viên không ngồi trên xe sát hạch.
Người dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi và lùi theo hướng
ngược lại;
c) Đối với các hạng B,
C1, C, D1, D2, D
Thực hiện sát hạch bằng
phương pháp sử dụng thiết bị chấm điểm tự động; không có sát hạch viên ngồi
trên xe sát hạch, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư
này.
Người dự sát hạch phải
điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí tại trung tâm sát hạch lái xe gồm:
xuất phát, dừng xe nhường đường cho người đi bộ, dừng và khởi hành xe trên dốc,
qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc, qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển
giao thông, qua đường vòng quanh co, ghép xe vào nơi đỗ (hạng B và C1 thực hiện
ghép xe dọc; hạng B, C, D1, D2 và D thực hiện ghép xe ngang), tạm dừng ở chỗ có
đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm, thay đổi số trên
đường bằng, kết thúc;
d) Đối với các hạng BE,
D1E, D2E, DE
Thực hiện sát hạch bằng
phương pháp chấm điểm trực tiếp, sát hạch viên không ngồi trên xe sát hạch.
Người dự sát hạch điều khiển xe qua bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn
và vòng trở lại;
đ) Đối với hạng C1E, CE
Thực hiện sát hạch bằng
phương pháp chấm điểm trực tiếp, sát hạch viên không ngồi trên xe sát hạch.
Người dự sát hạch điều khiển xe qua 02 bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc
chuẩn và vòng trở lại; ghép xe dọc vào nơi đỗ.
3. Sát hạch thực hành
lái xe trên đường
a) Đối với các hạng B,
C1, C, D1, D2, D
Thực hiện sát hạch bằng
phương pháp sử dụng thiết bị chấm điểm tự động, có một sát hạch viên ngồi trên
xe sát hạch. Người dự sát hạch điều khiển xe ô tô sát hạch, xử lý các tình
huống trên đường giao thông và thực hiện theo hiệu lệnh của sát hạch viên;
b) Đối với các hạng BE,
C1E, CE, D1E, D2E, DE
Thực hiện sát hạch bằng
phương pháp chấm điểm trực tiếp, có một sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch.
4. Sát hạch lái xe ô tô
bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông đối với các hạng B, C1, C, D1,
D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE: người dự sát hạch phát hiện các thời điểm có
nguy cơ mất an toàn giao thông thông qua việc quan sát các tình huống mô phỏng
xuất hiện trên máy tính và đưa ra các thao tác xử lý tình huống đó.
5. Quy trình sát hạch
lái xe
a) Hạng A1 và A thực
hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hạng B1 thực hiện
theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Các hạng B, C1, C,
D1, D2, D thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư
này; các hạng BE, D1E, D2E, DE thực hiện theo quy định tại Phụ lục V ban hành
kèm theo Thông tư này; hạng C1E, CE thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Tiêu chuẩn kỹ
thuật sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô
1. Đối với sân tập lái
dùng để sát hạch lái xe mô tô trang bị máy tính để sát hạch lý thuyết và thiết
bị chấm điểm tự động để sát hạch lái xe trong hình
Sân tập lái dùng để sát
hạch lái xe mô tô phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ, gồm: hình của
các bài sát hạch, xe sát hạch, thiết bị sát hạch lý thuyết, thiết bị sát hạch
thực hành lái xe trong hình, phòng chờ sát hạch, phòng sát hạch lý thuyết,
phòng điều hành thiết bị chấm điểm thực hành lái xe trong hình.
2. Đối với sân tập lái
dùng để sát hạch lái xe mô tô tổ chức sát hạch lý thuyết bằng phương pháp trắc
nghiệm trên giấy và sát hạch trong hình bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp
Sân tập lái dùng để sát
hạch lái xe mô tô phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ, gồm: hình của
các bài sát hạch, xe sát hạch, phòng chờ sát hạch, phòng sát hạch lý thuyết.
Điều 6. Hội đồng sát
hạch
1. Hội đồng sát hạch
được thành lập theo quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe do Giám đốc Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an cấp
tỉnh) ban hành, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là
lãnh đạo Phòng Cảnh sát giao thông;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng
là chỉ huy Đội thuộc Phòng Cảnh sát giao thông;
c) Ủy viên Hội đồng là
lãnh đạo Trung tâm sát hạch lái xe;
d) Sát hạch viên;
đ) Thư ký Hội đồng là
cán bộ thuộc Phòng Cảnh sát giao thông.
2. Hội đồng sát hạch làm
việc phải có tối thiểu 2/3 số lượng thành viên tham dự, quyết định theo đa số;
trường hợp các thành viên trong Hội đồng có ý kiến ngang nhau thì thực hiện
theo kết luận của Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng sát hạch tự giải thể khi kết thúc
kỳ sát hạch.
3. Khi làm nhiệm vụ sát
hạch, Phó Chủ tịch, thư ký, sát hạch viên phải có thẻ sát hạch viên còn thời
hạn, giấy phép lái xe còn điểm, còn hiệu lực.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng sát hạch
a) Chỉ đạo, kiểm tra và
yêu cầu hoàn thiện các điều kiện tổ chức kỳ sát hạch;
b) Phân công và sắp xếp
kế hoạch thực hiện kỳ sát hạch;
c) Phổ biến, hướng dẫn
các quy định, nội quy sát hạch và các quy định cần thiết cho các sát hạch viên
và người dự sát hạch biết và chấp hành;
d) Kiểm tra xe sát hạch,
thiết bị chấm điểm, sân sát hạch, phương án đảm bảo an toàn trong quá trình sát
hạch;
đ) Tổ chức kỳ sát hạch
theo quy định;
e) Lập biên bản các
trường hợp vi phạm để xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định;
g) Yêu cầu thí sinh bồi
thường thiệt hại nếu để xảy ra tai nạn do lỗi của thí sinh dự sát hạch gây ra
trong quá trình sát hạch;
h) Tổng hợp kết quả kỳ
sát hạch và ký xác nhận biên bản;
i) Gửi các văn bản, tài
liệu của kỳ sát hạch để lưu trữ tại trung tâm sát hạch lái xe;
k) Nhiệm vụ, quyền hạn
của các thành viên Hội đồng sát hạch theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 7. Tiêu chuẩn sát
hạch viên, thư ký Hội đồng sát hạch
1. Tiêu chuẩn của sát
hạch viên thuộc lực lượng Công an nhân dân
a) Là sĩ quan thuộc lực
lượng Công an nhân dân;
b) Có giấy phép lái xe
tương ứng với hạng xe sát hạch từ 03 năm trở lên, còn điểm, còn hiệu lực;
c) Đã được Cục Cảnh sát
giao thông tập huấn về nghiệp vụ sát hạch, kiểm tra đạt yêu cầu và cấp thẻ sát
hạch viên. Thẻ sát hạch viên có thời hạn tối đa 03 năm và không quá thời hạn
hiệu lực của giấy phép lái xe tương ứng hạng xe sát hạch của sát hạch viên.
2. Tiêu chuẩn của thư
ký: là sĩ quan nghiệp vụ thuộc lực lượng Công an nhân dân đang công tác trong
lĩnh vực sát hạch, cấp giấy phép lái xe; có thẻ sát hạch viên.
Điều 8. Tập huấn, kiểm
tra và cấp, đổi, cấp lại, thu hồi thẻ sát hạch viên thuộc lực lượng Công an
nhân dân
1. Tổ chức tập huấn
a) Căn cứ tình hình thực
tế hoặc theo đề nghị của Phòng Cảnh sát giao thông, Cục Cảnh sát giao thông tổ
chức tập huấn để cấp thẻ sát hạch viên;
b) Phòng Cảnh sát giao
thông rà soát, lập danh sách cán bộ (kèm theo 02 ảnh chân dung chụp chính diện
trên nền xanh, mặc trang phục theo Điều lệnh Công an nhân dân, khổ 2 x 3 cm) đủ
tiêu chuẩn theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 7 Thông tư này tham gia tập
huấn gửi về Cục Cảnh sát giao thông;
c) Cục Cảnh sát giao
thông tiếp nhận, ra quyết định tổ chức lớp tập huấn kèm theo danh sách học viên
đủ điều kiện tham dự tập huấn, tổ chức tập huấn.
2. Nội dung tập huấn
a) Tập huấn lý thuyết,
nghiệp vụ
Văn hóa ứng xử của sát
hạch viên khi thực thi nhiệm vụ, kỹ năng giao tiếp.
Hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ liên quan
đến công tác sát hạch lái xe, gồm các nội dung: nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng sát hạch, sát hạch viên; quy trình sát hạch lý thuyết, mô phỏng, trong
hình và trên đường; trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, cá nhân có
liên quan trong hoạt động sát hạch; cung ứng dịch vụ công lĩnh vực sát hạch;
quy định về vi phạm và xử lý vi phạm trong lĩnh vực sát hạch lái xe.
Kiến thức chung về cấu
tạo, nguyên lý hoạt động thiết bị chấm điểm tự động và phương pháp kiểm tra
thiết bị sát hạch gồm: xe sát hạch, các trang thiết bị phục vụ, thiết bị chấm
điểm tự động; phương án đảm bảo an toàn trong quá trình tổ chức sát hạch; hướng
dẫn sử dụng hệ thống chương trình phần mềm liên quan đến thiết bị chấm điểm tự
động; phương pháp chấm điểm các nội dung sát hạch của các hạng xe bằng hình
thức trắc nghiệm, tự động, cho người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng
Việt; phương pháp bảo hiểm tay lái khi sát hạch lái xe ô tô trên đường;
b) Tập huấn thực hành
tại trung tâm sát hạch lái xe
Học viên được tập huấn
thực hành nghiệp vụ sát hạch viên tại trung tâm sát hạch lái xe bao gồm các nội
dung sau: thực hành kiểm tra các trang thiết bị phục vụ và thiết bị chấm điểm
tự động; thực hành nhiệm vụ của sát hạch viên khi sát hạch lý thuyết, sát hạch
trên phần mềm mô phỏng, sát hạch lái xe trong hình và sát hạch lái xe trên
đường; thực hành kỹ năng lái xe và bảo hiểm tay lái khi sát hạch lái xe trên
đường; thực hành các tình huống giả định khi xảy ra sự cố kỹ thuật trong quá
trình sát hạch.
3. Kiểm tra
Học viên dự tập huấn
phải đảm bảo tham gia đầy đủ nội dung chương trình tập huấn mới đủ điều kiện để
được dự kiểm tra. Điểm kiểm tra kết thúc chương trình tập huấn bao gồm: điểm
bài thu hoạch được chấm theo thang điểm 10, điểm kiểm tra từ 05 điểm trở lên là
đạt yêu cầu; điểm kiểm tra trắc nghiệm trên máy tính theo bộ câu hỏi sát hạch
lái xe và thực hành lái xe theo kết quả đạt yêu cầu theo quy định tại các Phụ
lục II, III, IV, V và VI ban hành kèm theo Thông tư này (trừ nội dung lái xe
trên đường) và kỹ năng bảo hiểm tay lái khi sát hạch lái xe trên đường.
4. Hình thức tổ chức tập
huấn, kiểm tra: tập trung.
5. Cán bộ hướng dẫn tập
huấn và kiểm tra là cán bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ
quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
6. Cấp thẻ sát hạch
viên: học viên dự tập huấn có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu tất cả các nội dung
kiểm tra thì được cấp thẻ sát hạch viên; trường hợp học viên dự tập huấn có kết
quả kiểm tra không đạt yêu cầu một trong các nội dung kiểm tra thì phải tham
gia đợt tập huấn tiếp theo để được kiểm tra và cấp thẻ sát hạch viên.
7. Thẻ sát hạch viên
được đổi khi bị sai thông tin hoặc hết thời hạn sử dụng hoặc bị hỏng.
8. Thẻ sát hạch viên
được cấp lại khi bị mất.
9. Thẻ sát hạch viên bị
thu hồi khi cấp sai đối tượng, không đúng thẩm quyền.
Điều 9. Chuẩn bị kỳ sát
hạch
1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Hồ sơ đề nghị sát
hạch do cơ sở đào tạo gửi Phòng Cảnh sát giao thông trước kỳ sát hạch ít nhất
07 ngày làm việc;
b) Hồ sơ đề nghị sát
hạch của cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến
Phòng Cảnh sát giao thông trước kỳ sát hạch ít nhất 07 ngày làm việc.
2. Kiểm tra hồ sơ
a) Khi tiếp nhận hồ sơ
đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái xe, Phòng Cảnh sát giao thông kiểm tra, đối
chiếu điều kiện của người dự sát hạch theo quy định tại Điều 15 và Điều 16
Thông tư này; duyệt hồ sơ thí sinh dự sát hạch, lập biên bản kiểm tra hồ sơ
theo quy định tại mẫu số 01 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này và
thông báo thời gian, địa điểm tổ chức kỳ sát hạch cho người nộp hồ sơ; báo cáo
Giám đốc Công an cấp tỉnh ban hành quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe; đối
với hồ sơ không hợp lệ thì thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn thiện
theo quy định;
b) Trường hợp người dự
sát hạch giấy phép lái xe hạng A1 là người dân tộc thiểu số không biết đọc,
viết tiếng Việt, hồ sơ dự sát hạch phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
về việc người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt;
c) Trường hợp người
không đạt kết quả sát hạch, có nhu cầu đăng ký sát hạch lại, Phòng Cảnh sát
giao thông kiểm tra, đối chiếu với biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng
sát hạch kỳ trước, trường hợp không có tên thì không được tham dự sát hạch lại.
3. Phòng Cảnh sát giao
thông căn cứ số lượng học viên dự sát hạch, tiến hành rà soát và đề xuất danh
sách sát hạch viên.
4. Phòng Cảnh sát giao
thông báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh ban hành quyết định tổ chức kỳ sát hạch
lái xe theo quy định tại mẫu số 04 Phụ lục VIII kèm theo danh sách thí sinh dự
sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại mẫu số 06 Phụ lục VIII, danh
sách thí sinh có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dự sát hạch để cấp giấy
phép lái xe theo quy định tại mẫu số 05 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư
này.
5. Trước kỳ sát hạch ít
nhất 02 ngày làm việc, Phòng Cảnh sát giao thông phải báo cáo Cục Cảnh sát giao
thông, thông báo cho cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe, người dự
sát hạch trực tiếp nộp hồ sơ về quyết định tổ chức kỳ sát hạch. Việc thông báo
qua Cổng dịch vụ công quốc gia, tài khoản định danh điện tử hoặc hình thức phù
hợp khác.
Điều 10. Trình tự tổ
chức sát hạch
1. Họp Hội đồng sát hạch
và khai mạc kỳ sát hạch
a) Trước khi tổ chức sát
hạch, Chủ tịch Hội đồng sát hạch tổ chức họp Hội đồng, phân công nhiệm vụ của
từng thành viên trong Hội đồng sát hạch;
b) Tổ chức khai mạc kỳ
sát hạch để công bố quyết định tổ chức kỳ sát hạch, phổ biến các nội dung có
liên quan của kỳ sát hạch cho người dự sát hạch.
2. Sát hạch theo hình
thức, nội dung, quy trình sát hạch quy định tại Điều 4 và các Phụ lục II, III,
IV, V và VI ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Kết thúc kỳ sát hạch
Chủ tịch Hội đồng sát
hạch tổ chức họp Hội đồng, Tổ giám sát (nếu có), thư ký Hội đồng báo cáo kết
quả kỳ sát hạch. Chủ tịch Hội đồng sát hạch thông qua biên bản tổng hợp kết quả
sát hạch lái xe với các thành viên Hội đồng, thống nhất, ký tên và đóng dấu vào
biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát hạch lái xe theo Phụ lục IX ban hành kèm theo
Thông tư này. Chủ tịch Hội đồng sát hạch ký tên và đóng dấu vào biên bản tổng
hợp kết quả sát hạch lái xe của thí sinh dự sát hạch theo quy định tại Phụ lục
IX ban hành kèm theo Thông tư này;
Biên bản tổng hợp kết
quả sát hạch lái xe của thí sinh đạt kết quả kỳ sát hạch là hồ sơ gốc, giao cho
người đạt kết quả kỳ sát hạch tự bảo quản. Phòng Cảnh sát giao thông tích hợp
biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của thí sinh vào hệ thống thông tin
về sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
Điều 11. Giám sát kỳ sát
hạch
1. Căn cứ tình hình thực
tế, Cục Cảnh sát giao thông thành lập Tổ giám sát để tổ chức giám sát kỳ sát
hạch.
2. Thành phần Tổ giám
sát:
a) Cán bộ Cục Cảnh sát
giao thông được giao nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe, có thẻ
sát hạch viên hạng B trở lên còn thời hạn, có thâm niên trong công tác sát
hạch, cấp giấy phép lái xe tối thiểu 03 năm;
b) Cán bộ có kiến thức
chuyên môn về pháp luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ thuộc Cục Pháp chế
và cải cách hành chính, tư pháp;
c) Số lượng người giám
sát đối với kỳ sát hạch lái xe mô tô tối thiểu là 02 người, sát hạch lái xe ô
tô tối thiểu là 03 người.
3. Khi làm nhiệm vụ giám
sát các kỳ sát hạch, cán bộ giám sát phải mặc trang phục Công an nhân dân.
4. Nhiệm vụ của Tổ giám
sát khi giám sát kỳ sát hạch lái xe
a) Giám sát việc thực
hiện đúng nội dung, quy trình sát hạch của Hội đồng sát hạch, bảo đảm tính công
khai, khách quan, minh bạch trong quá trình sát hạch;
b) Giám sát việc kiểm
tra nhận dạng thí sinh trước khi vào phòng sát hạch lý thuyết, sát hạch thực
hành lái xe trong hình, trên đường; người không có nhiệm vụ không được vào
phòng sát hạch lý thuyết;
c) Giám sát việc tổ chức
sát hạch thực hành lái xe trên đường, tiêu chuẩn đoạn đường tổ chức sát hạch;
d) Cán bộ giám sát làm
việc độc lập, không làm thay nhiệm vụ của sát hạch viên;
đ) Giám sát việc chuẩn
bị bộ đề sát hạch lý thuyết đúng quy định, không bị đánh dấu khi giám sát sát
hạch lái xe tại sân tập lái dùng để sát hạch lái xe quy định tại khoản 2 Điều 5
Thông tư này.
5. Quyền hạn của Tổ giám
sát
a) Khi phát hiện vi phạm
phải lập biên bản, đề nghị Hội đồng sát hạch xử lý kịp thời, đúng quy định;
b) Đối với trường hợp vi
phạm nghiêm trọng liên quan đến nội dung, quy trình sát hạch, kết quả sát hạch,
Tổ giám sát phải lập biên bản và báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đề
nghị Giám đốc Công an cấp tỉnh xem xét, xử lý.
6. Kết thúc kỳ sát hạch,
Tổ giám sát báo cáo bằng văn bản kết quả giám sát với Cục trưởng Cục Cảnh sát
giao thông.
Điều 12. Công nhận kết
quả sát hạch
1. Xét công nhận kết quả
sát hạch đối với thí sinh dự sát hạch lái xe hạng A1, A và B1
a) Thí sinh đạt nội dung
sát hạch lý thuyết và thực hành lái xe trong hình thì được công nhận đạt kết
quả kỳ sát hạch;
b) Thí sinh không đạt
nội dung sát hạch lý thuyết thì được tiếp tục dự nội dung sát hạch thực hành
lái xe trong hình;
c) Thí sinh đạt một
trong các nội dung sát hạch lý thuyết hoặc thực hành lái xe trong hình thì được
bảo lưu kết quả nội dung sát hạch đã đạt trong thời gian 01 năm kể từ ngày đạt
kết quả sát hạch; nếu có nhu cầu dự sát hạch phải có tên trong biên bản xác
nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch kỳ trước và giấy khám sức khỏe của người
lái xe còn hiệu lực hoặc có tên trong hệ thống thông tin sát hạch lái xe.
2. Xét công nhận kết quả
sát hạch đối với thí sinh tham dự sát hạch lái xe hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE,
C1E, CE, D1E, D2E, DE
a) Thí sinh đạt nội dung
sát hạch lý thuyết, sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông, sát hạch thực
hành lái xe trong hình và sát hạch thực hành lái xe trên đường thì được công
nhận đạt kết quả kỳ sát hạch;
b) Thí sinh đạt một
trong các nội dung sát hạch lý thuyết, sát hạch mô phỏng các tình huống giao
thông, sát hạch thực hành lái xe trong hình hoặc sát hạch thực hành lái xe trên
đường thì được công nhận kết quả nội dung sát hạch đó và được bảo lưu kết quả
nội dung sát hạch đạt trong thời gian 01 năm kể từ ngày đạt kết quả sát hạch;
nếu muốn dự sát hạch lại phải có giấy khám sức khỏe của người lái xe còn hiệu
lực và phải có tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch
hoặc có tên trong hệ thống thông tin sát hạch lái xe;
c) Trường hợp thí sinh
không đạt một trong các nội dung sát hạch quy định tại điểm a khoản này thì
được tiếp tục sát hạch các nội dung còn lại.
3. Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch, Phòng Cảnh sát giao thông rà
soát, tổng hợp kết quả và chuyển dữ liệu người đạt kết quả sát hạch về Cục
Cảnh sát giao thông để cấp giấy phép lái xe, đồng thời báo cáo Giám đốc Công an
cấp tỉnh kết quả kỳ sát hạch.
4. Thí sinh mang điện
thoại hoặc thiết bị truyền tin vào phòng sát hạch lý thuyết, phòng sát hạch mô
phỏng các tình huống giao thông, trên xe sát hạch hoặc có các hành vi gian dối
khác làm sai lệch kết quả sát hạch sẽ bị đình chỉ, hủy bỏ kết quả sát hạch.
5. Thí sinh không đạt
kết quả sát hạch có thể đăng ký sát hạch lại tại đơn vị tiếp nhận hồ sơ theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
Điều 13. Sát hạch lái xe
đối với người khuyết tật
1. Sát hạch để cấp giấy
phép lái xe hạng A1 điều khiển xe mô tô ba bánh
a) Thí sinh thực hiện
sát hạch lý thuyết và sát hạch lái xe trong hình theo nội dung và quy trình quy
định tại khoản 1, 2 Điều 4 và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; sát
hạch tại trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô
tô có đủ điều kiện, có hai sát hạch viên chấm điểm trực tiếp;
b) Hình sát hạch theo
quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới
đường bộ.
2. Sát hạch để cấp giấy
phép lái xe hạng B số tự động
a) Sát hạch để cấp giấy
phép lái xe hạng B số tự động cho người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay
phải hoặc bàn tay trái: thí sinh thực hiện đủ nội dung và quy trình sát hạch
quy định tại Điều 4 Thông tư này; sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe, có
hai sát hạch viên ngồi trên xe chấm điểm trực tiếp nội dung sát hạch lái xe
trong hình và trên đường;
b) Sát hạch để cấp giấy
phép lái xe hạng B số tự động cho người khuyết tật, trừ người khuyết tật bàn
chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái: thí sinh thực hiện đủ nội dung
và quy trình sát hạch quy định tại Điều 4 Thông tư này; sát hạch tại trung tâm
sát hạch lái xe.
Điều 14. Sát hạch để cấp
giấy phép lái xe mô tô hạng A1 đối với người dân tộc thiểu số không biết đọc,
viết tiếng Việt
1. Nội dung và quy trình
sát hạch lái xe: thực hiện theo nội dung và quy trình sát hạch lái xe hạng A1
quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Thông tư này.
2. Việc tổ chức sát hạch
được thực hiện như sau: tổ chức sát hạch riêng. Sát hạch lý thuyết bằng hình
thức hỏi - đáp; sử dụng phương pháp trắc nghiệm trên giấy; thời gian thi là 30
phút. 02 sát hạch viên thực hiện nhiệm vụ, sát hạch lần lượt cho từng thí sinh;
mỗi thí sinh chọn ngẫu nhiên 01 đề sát hạch trong bộ đề; 01 sát hạch viên đọc
câu hỏi và quan sát thí sinh, 01 sát hạch viên đánh dấu nhân (x) vào ô tương
ứng mà thí sinh chọn trên bài sát hạch lý thuyết. Sát hạch viên chấm điểm, ký
tên xác nhận vào bài sát hạch lý thuyết, biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái
xe và thông báo kết quả sát hạch cho thí sinh. Trường hợp thực hiện nội dung sát
hạch thông qua người phiên dịch, người phiên dịch phải dịch đúng, đủ câu hỏi
của sát hạch viên và câu trả lời của thí sinh; cơ sở đào tạo lái xe hoặc người
dự sát hạch thuê người phiên dịch.
3. Thí sinh ký tên hoặc
điểm chỉ tại vị trí ký tên trong biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe, bài
sát hạch lý thuyết, biên bản sát hạch thực hành lái xe trong hình.
Điều 15. Người dự sát
hạch lái xe
1. Đủ tuổi (tính đến
ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 59 Luật
Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Được cơ đào tạo lái
xe xác nhận hoàn thành khóa đào tạo lái xe hoặc được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề
hoặc chứng chỉ đào tạo.
Điều 16. Hồ sơ dự sát
hạch lái xe
1. Hồ sơ đề nghị sát
hạch do cơ sở đào tạo lái xe nộp gồm: Báo cáo đề nghị tổ chức sát hạch theo mẫu
02 Phụ lục VIII kèm theo danh sách thí sinh đề nghị sát hạch để cấp giấy phép
lái xe theo mẫu 03 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này và hồ sơ đề nghị
sát hạch của cá nhân theo quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ đề nghị sát
hạch của cá nhân nộp tại Phòng Cảnh sát giao thông
a) Đề nghị sát hạch để
cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Chứng chỉ sơ cấp
hoặc chứng chỉ đào tạo hoặc xác nhận hoàn thành khóa đào tạo đối với người
dự sát hạch lái xe hạng B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE;
c) Giấy khám sức khoẻ
của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của
pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực;
d) Bản sao hoặc bản sao
điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc
một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại
giao, chứng minh thư công vụ (đối với người nước ngoài).
3. Hồ sơ đề nghị sát
hạch cấp giấy phép lái xe do quá thời hạn sử dụng, do giấy phép lái xe mất và
quá thời hạn sử dụng của cá nhân nộp tại Phòng Cảnh sát giao thông
a) Đề nghị sát hạch để
cấp giấy phép lái xe theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Bản sao hoặc bản sao
điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc
một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại
giao, chứng minh thư công vụ (đối với người nước ngoài);
c) Giấy phép lái xe quân
sự do Bộ Quốc phòng cấp hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp đối với trường hợp mất
giấy phép lái xe (đối với giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp);
d) Giấy khám sức khoẻ
của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của
pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực;
đ) Bản sao giấy tờ chứng
minh thôi không còn phục vụ trong lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
(đối với trường hợp giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép
lái xe trong Công an nhân dân).
Điều 17. Lưu trữ hồ sơ
kết quả sát hạch
1. Sau mỗi kỳ sát hạch,
Phòng Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch, bao
gồm:
a) Quyết định tổ chức kỳ
sát hạch lái xe;
b) Danh sách thí sinh dự
sát hạch;
c) Biên bản kiểm tra hồ
sơ thí sinh;
d) Báo cáo, đề xuất tổ
chức sát hạch kèm theo danh sách thí sinh dự sát hạch; báo cáo rà soát và đề
xuất danh sách sát hạch viên tham gia kỳ sát hạch;
đ) Biên bản phân công
nhiệm vụ của Hội đồng sát hạch lái xe;
e) Biên bản tổng hợp kết
quả kỳ sát hạch;
g) Danh sách thí sinh
đạt, vắng, trượt các nội dung sát hạch.
2. Trường hợp cơ sở đào
tạo lái xe có sân tập lái dùng để thực hiện sát hạch lái xe mô tô phải lưu trữ
dữ liệu giám sát sát hạch; dữ liệu kết quả sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe
trong hình với thời hạn 03 năm, trừ sân tập lái quy định tại khoản 2 Điều 5
Thông tư này.
3. Trung tâm sát hạch
lái xe lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao gồm:
a) Các tài liệu quy định
tại các điểm a, e, g khoản 1 Điều này;
b) Dữ liệu giám sát sát
hạch; dữ liệu kết quả sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình, phần mềm
mô phỏng các tình huống giao thông và sát hạch thực hành lái xe trên đường;
c) Danh sách, kết quả
sát hạch lái xe trên phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông.
4. Thí sinh tự bảo quản
Biên bản tổng hợp kết quả sát hạch.
5. Thời gian lưu trữ hồ
sơ
a) 05 năm đối với các
tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này;
b) 02 năm đối với các
tài liệu quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
6. Cục Cảnh sát giao
thông có trách nhiệm hướng dẫn Phòng Cảnh sát giao thông thực hiện việc số hóa,
lưu trữ dữ liệu hồ sơ kết quả sát hạch.
Chương III
CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều 18. Mẫu giấy phép
lái xe, sử dụng, quản lý giấy phép lái xe
1. Cục Cảnh sát giao
thông quản lý cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe trên toàn quốc; cấp phôi, vật
tư in giấy phép lái xe cho Phòng Cảnh sát giao thông. Phòng Cảnh sát giao thông
tổ chức in và trả giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Giấy phép lái xe bằng
vật liệu PET cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung
cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
3. Cá nhân nếu có nhu
cầu tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn với giấy phép lái xe có thời hạn
thì đăng ký vào đề nghị đổi giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XII ban hành
kèm theo Thông tư này, làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều
21, 22, 23 của Thông tư này.
4. Người có giấy phép
lái xe chỉ được lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.
5. Khi đổi, cấp giấy
phép lái xe nâng hạng, Phòng Cảnh sát giao thông thu lại giấy phép lái xe cũ và
tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
6. Người có giấy phép
lái xe hạng B số tự động không được lái loại xe ô tô số cơ khí (số sàn).
7. Người nước ngoài hoặc
người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như
sau:
a) Nếu có giấy phép lái
xe quốc gia thì phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt
Nam;
b) Trường hợp điều ước
quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp
dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
8. Giấy phép lái xe bằng
vật liệu PET và giấy phép lái xe cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, giấy phép
lái xe cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực là giấy phép lái xe do cơ quan
có thẩm quyền cấp có hiệu lực, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy
phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin
quản lý giấy phép lái xe hoặc có thông tin giấy phép lái xe đã được tích hợp
vào tài khoản định danh điện tử.
Điều 19. Cấp giấy phép
lái xe
1. Cục Cảnh sát giao
thông cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả kỳ sát hạch trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch. Giấy phép lái xe điện tử được
tích hợp vào hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.
2. Việc cấp giấy phép
lái xe cho người có giấy phép lái xe ô tô các hạng mà quá thời hạn sử dụng; mất
giấy phép lái xe ô tô và giấy phép lái xe đó quá thời hạn sử dụng bao gồm cả
người có giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong
Công an nhân dân khi thôi không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện
như sau:
a) Người có giấy phép
lái xe thuộc các trường hợp trên phải có tên trong hệ thống thông tin giấy phép
lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe
(sổ quản lý), trường hợp giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp mất giấy
phép lái xe phải có xác nhận của cơ quan đã cấp thì phải dự sát hạch các nội
dung sau đây:
Trường hợp giấy phép lái
xe quá thời hạn sử dụng dưới 01 tháng kể từ ngày hết hạn mà người có giấy phép
lái xe không thể thực hiện được thủ tục đổi giấy phép lái xe do ốm đau, thiên
tai, hỏa hoạn, dịch bệnh thì người đó không phải sát hạch lý thuyết để cấp giấy
phép lái xe.
Trường hợp giấy phép lái
xe quá thời hạn sử dụng dưới 01 năm kể từ ngày hết hạn thì phải sát hạch lý
thuyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này để cấp giấy phép
lái xe.
Trường hợp giấy phép lái
xe quá thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn thì phải sát hạch
lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp giấy phép lái xe
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 4 Thông tư này.
Hồ sơ đề nghị sát hạch
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này;
b) Người có giấy phép
lái xe được quy định tại điểm a khoản này có nhu cầu ôn tập thì đăng ký với các
cơ sở đào tạo lái xe hoặc trung tâm sát hạch lái xe để được hướng dẫn ôn tập;
c) Trường hợp người có
giấy phép lái xe được quy định tại điểm a khoản này sát hạch không đạt kết quả
để được cấp giấy phép lái xe nếu có nhu cầu thì đăng ký với Phòng Cảnh sát giao
thông để tham gia sát hạch lại.
3. Chưa sát hạch cấp
giấy phép lái xe đối với người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ
chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết,
xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông
đường bộ.
Điều 20. Cấp lại giấy
phép lái xe
1. Người có giấy phép
lái xe còn thời hạn sử dụng mà bị mất, được đề nghị cấp lại giấy phép lái xe.
Việc cấp lại giấy phép lái xe bị mất thực hiện theo quy định tại các khoản 2,
3, 4 Điều 21 Thông tư này.
2. Không cấp lại giấy
phép lái xe đối với các trường hợp sau: thông tin giấy phép lái xe không có
trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc
không có trong bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); người vi
phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính
trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Điều 21. Đổi giấy phép
lái xe
1. Yêu cầu đối với việc
đổi giấy phép lái xe
a) Người Việt Nam, người
nước ngoài được sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;
b) Người có giấy phép
lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;
c) Người Việt Nam, người
nước ngoài có thẻ thường trú ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ
giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái
xe;
d) Trường hợp ngày,
tháng, năm sinh, họ, tên, tên đệm, quốc tịch, nơi sinh, nơi cư trú ghi trên
giấy phép lái xe có sai lệch với căn cước công dân hoặc căn cước thì cơ quan có
thẩm quyền làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong
căn cước công dân hoặc căn cước;
đ) Người có nhu cầu tích
hợp giấy phép lái xe không thời hạn với giấy phép lái xe có thời hạn;
e) Không đổi giấy phép
lái xe đối với các trường hợp sau: người đề nghị đổi giấy phép lái xe không còn
giấy phép lái xe đã được cấp và thông tin giấy phép lái xe không có trong hệ
thống thông tin giấy phép lái xe của Cục Cảnh sát giao thông hoặc không có bảng
kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); người vi phạm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự,
an toàn giao thông đường bộ.
2. Hồ sơ đổi giấy phép
lái xe, gồm:
a) Đề nghị đổi giấy phép
lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy khám sức khỏe
của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của
pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực (trừ người có giấy phép lái
xe hạng A1, A, B1);
c) Hộ chiếu còn thời hạn
sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài);
d) Các giấy tờ khác thể
hiện thông tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
3. Trình tự thực hiện
a) Cá nhân lập 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp tại Công an cấp xã nơi được
bố trí điểm tiếp nhận hoặc Phòng Cảnh sát giao thông hoặc gửi qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến.
Trường hợp nộp hồ sơ
trực tiếp, cá nhân chụp ảnh trực tiếp tại nơi tiếp nhận hồ sơ và phải hoàn
thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp nộp hồ sơ qua
hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn, phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai và phải
hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí đổi giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh
toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định và nộp phí sử dụng dịch
vụ khác theo nhu cầu của cá nhân;
b) Phòng Cảnh sát giao
thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận kiểm tra hồ sơ khi
tiếp nhận và tra cứu thông tin về giấy phép lái xe từ hệ thống thông tin giấy
phép lái xe, trường hợp chưa có thông tin phải có văn bản đề nghị xác minh giấy
phép lái xe đã cấp theo mẫu số 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này
(khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe thì chưa giải quyết đề nghị);
tra cứu phần mềm cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc tra
cứu vi phạm của người lái xe thông qua tài khoản định danh điện tử.
Trường hợp giấy phép lái
xe không thuộc đối tượng được đổi thì phải thông báo về việc không tiếp nhận hồ
sơ; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định thì hướng dẫn những nội dung cần
bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ.
Phòng Cảnh sát giao
thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận thực hiện nhập thông
tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả hoặc gửi thông tin hẹn trả qua hệ thống
dịch vụ công;
c) Trong thời hạn 01
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Phòng Cảnh sát
giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và
cấp giấy phép lái xe, tích hợp giấy phép lái xe lên hệ thống dữ liệu điện tử,
tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ. Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
d) Việc trả giấy phép
lái xe được thực hiện tại Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi
được bố trí điểm tiếp nhận hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá
nhân; trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, giấy phép lái
xe được trả cho đúng cá nhân đổi giấy phép lái xe, khi nhận giấy phép lái xe,
người lái xe chịu trách nhiệm gửi giấy phép lái xe đã được cấp đến cơ quan cấp
giấy phép lái xe để tiêu hủy theo quy định, trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe
cho người có giấy phép lái xe tích hợp đang trong thời gian bị tước giấy phép
lái xe.
4. Trường hợp người lái
xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại Phụ
lục XII ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.
Điều 22. Đổi giấy phép
lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp
1. Yêu cầu đối với việc
đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp khi thôi phục vụ trong Quân
đội
a) Người có giấy phép lái
xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp còn thời hạn sử dụng, bị hỏng nhưng vẫn còn
thời hạn sử dụng có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
b) Giấy phép lái xe quân
sự có hiệu lực được phép lái nhiều hạng xe khác nhau, được đổi sang giấy phép
lái xe có hiệu lực lái các hạng xe tương ứng; giấy phép lái xe quân sự hạng Cx
được đổi sang giấy phép lái xe hạng C;
c) Không đổi giấy phép
lái xe quân sự bị tẩy xóa thông tin; người vi phạm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải
quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao
thông đường bộ.
2. Hồ sơ bao gồm:
a) Đề nghị đổi giấy phép
lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy tờ chứng
minh thôi không còn phục vụ trong lực lượng Quân đội nhân dân;
c) Giấy khám sức khỏe
của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của
pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực;
d) Bản sao hoặc bản sao
điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc
của giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng.
3. Trình tự thực hiện
a) Cá nhân lập 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp đến Phòng Cảnh sát giao
thông hoặc Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận; cá nhân chụp ảnh trực tiếp
tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xuất trình bản chính các giấy tờ quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này để đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được
tiếp nhận hồ sơ;
b) Phòng Cảnh sát giao
thông hoặc Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận kiểm tra hồ sơ khi tiếp
nhận, tra cứu phần mềm cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
hoặc tra cứu vi phạm của người lái xe thông qua tài khoản định danh điện tử.
Trường hợp phát hiện có nghi vấn, Phòng Cảnh sát giao thông có văn bản đề nghị
đơn vị chức năng thuộc Bộ Quốc phòng xác minh giấy phép lái xe đã cấp theo mẫu
số 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này. Khi chưa có kết quả xác minh
giấy phép lái xe hoặc có kết quả xác minh giấy phép lái xe không do Bộ Quốc
phòng cấp thì không đổi giấy phép lái xe.
Trường hợp giấy phép lái
xe không thuộc đối tượng được đổi thì phải thông báo về việc không tiếp nhận hồ
sơ; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định thì hướng dẫn những nội dung cần
bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ.
Phòng Cảnh sát giao
thông hoặc Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận nhập thông tin điện tử, in
phiếu hẹn trả kết quả;
c) Trong thời hạn 01
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm có kết
quả xác minh giấy phép lái xe đối với trường hợp phát hiện nghi vấn), Phòng Cảnh
sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung
và cấp giấy phép lái xe, giấy phép lái xe điện tử được tích hợp vào tài khoản
định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ; Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
d) Việc trả giấy phép
lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu
chính theo yêu cầu của cá nhân. Khi nhận giấy phép lái xe, người lái xe chịu
trách nhiệm gửi giấy phép lái xe đã được cấp đến cơ quan cấp giấy phép lái xe
để tiêu hủy theo quy định.
4. Trường hợp người lái
xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại đơn đề
nghị đổi hoặc cấp lại giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm
theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.
5. Hồ sơ đổi giấy phép
lái xe quân sự là hồ sơ gốc gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này,
giao cho người lái xe tự bảo quản.
Điều 23. Đổi giấy phép
lái xe trong Công an nhân dân
1. Yêu cầu đối với việc
đổi giấy phép lái xe trong Công an nhân dân khi thôi không còn phục vụ trong
lực lượng Công an
a) Người có giấy phép
lái xe còn thời hạn sử dụng; bị mất, bị hỏng nhưng vẫn còn thời hạn sử dụng, có
thông tin trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông
hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý) có nhu cầu được đổi
giấy phép lái xe;
b) Người có giấy phép
lái xe mô tô bằng vật liệu giấy, không bị tẩy xóa, rách nát, có đủ thông tin
trong giấy phép lái xe có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
c) Không đổi giấy phép
lái xe trong trường hợp bị tẩy xóa thông tin; người vi phạm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự,
an toàn giao thông đường bộ; người không có thông tin trong hệ thống thông tin
giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép
lái xe (sổ quản lý).
2. Hồ sơ đổi giấy phép
lái xe
a) Đề nghị đổi giấy phép
lái xe theo quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy phép lái
xe trong trường hợp không có thông tin trong hệ thống thông tin giấy phép lái
xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ
quản lý); bản cam kết trong trường hợp giấy phép lái xe bị mất;
c) Bản sao giấy tờ chứng
minh thôi không còn phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân;
d) Giấy khám sức khỏe
của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của
pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực.
3. Trình tự thực hiện
a) Cá nhân lập 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp đến Phòng Cảnh sát giao
thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận; cá nhân chụp ảnh trực
tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xuất trình bản chính các giấy tờ quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này để đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi
được tiếp nhận hồ sơ;
b) Phòng Cảnh sát giao
thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận kiểm tra hồ sơ khi
tiếp nhận và tra cứu phần mềm cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ hoặc tra cứu vi phạm của người lái xe thông qua tài khoản định danh
điện tử. Trường hợp phát hiện có nghi vấn, Phòng Cảnh sát giao thông có văn bản
đề nghị đơn vị cấp giấy phép lái xe xác minh giấy phép lái xe đã cấp theo mẫu
số 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này, khi chưa có kết quả xác minh
giấy phép lái xe thì chưa đổi giấy phép lái xe.
Trường hợp giấy phép lái
xe không thuộc đối tượng được đổi thì phải thông báo về việc không tiếp nhận hồ
sơ; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định thì hướng dẫn những nội dung cần
bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ.
Phòng Cảnh sát giao
thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận nhập thông tin điện
tử, in phiếu hẹn trả kết quả;
c) Trong thời hạn 01
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm có kết
quả xác minh giấy phép lái xe đối với trường hợp phát hiện nghi vấn), Phòng
Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập
trung và cấp giấy phép lái xe, tích hợp giấy phép lái xe lên hệ thống dữ liệu
điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái
xe trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
d) Việc trả giấy phép
lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu
chính theo yêu cầu của cá nhân. Khi nhận giấy phép lái xe, người lái xe chịu
trách nhiệm gửi giấy phép lái xe đã được cấp đến cơ quan cấp giấy phép lái xe
để tiêu hủy theo quy định.
4. Trường hợp người lái
xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại đơn đề
nghị đổi hoặc cấp lại giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm
theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.
5. Hồ sơ gốc, gồm tài
liệu quy định tại khoản 2 Điều này, giao cho người lái xe tự bảo quản.
Điều 24. Đổi giấy phép
lái xe của nước ngoài
1. Yêu cầu đối với việc
đổi giấy phép lái xe của nước ngoài
a) Người nước ngoài cư
trú, làm việc, học tập tại Việt Nam có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn
sử dụng và có một trong các giấy tờ sau: giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy
chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú với thời gian từ 03
tháng trở lên nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang hạng giấy phép
lái xe tương ứng của Việt Nam;
b) Người Việt Nam (mang
quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử
dụng, nếu có nhu cầu lái xe tại Việt Nam được xét đổi sang hạng giấy phép lái
xe tương ứng của Việt Nam;
c) Không đổi giấy phép
lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của
nước ngoài quá thời hạn sử dụng, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ thông tin để
đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước
ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp; người Việt Nam có giấy phép lái
xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu
trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe.
2. Hồ sơ bao gồm:
a) Đề nghị đổi giấy
phép lái xe (đối với người Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục XII, đối với
người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư
này);
b) Bản dịch giấy phép
lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ
quan Công chứng tại Việt Nam, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài mà người
dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe;
c) Giấy khám sức khỏe
của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của
pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực (trừ người nước ngoài đổi
giấy phép lái xe theo thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú);
d) Bản sao hoặc bản sao
điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc
của một trong các giấy tờ: giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư
công vụ, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên.
3. Trình tự thực hiện
a) Cá nhân lập 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp đến Phòng Cảnh sát giao
thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận hồ sơ; cá nhân chụp
ảnh trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và phải xuất trình bản chính các hồ
sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ
nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ;
b) Trường hợp phát hiện
có nghi vấn về việc nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, cơ
quan đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý Xuất
nhập cảnh, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an cấp tỉnh xác minh;
c) Trường hợp hồ sơ giấy
phép lái xe hợp lệ, Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố
trí điểm tiếp nhận nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả; trường hợp
không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Trong thời hạn 01
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm có kết
quả xác minh giấy phép lái xe đối với trường hợp phát hiện nghi vấn), Phòng
Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập
trung và cấp giấy phép lái xe, tích hợp giấy phép lái xe lên hệ thống dữ liệu
điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái
xe trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
đ) Việc trả giấy phép
lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu
chính theo yêu cầu của cá nhân.
4. Hồ sơ đổi giấy phép
lái xe được giao cho người lái xe quản lý là hồ sơ gốc, gồm các tài liệu quy
định tại khoản 2 Điều này và giấy phép lái xe nước ngoài.
5. Thời hạn sử dụng và
hạng xe được phép điều khiển
a) Thời hạn sử dụng giấy
phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi tại một
trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phù hợp với thời hạn sử
dụng giấy phép lái xe nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của
giấy phép lái xe Việt Nam;
b) Giấy phép lái xe quốc
gia cấp cho người đổi được điều khiển nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang
giấy phép lái xe Việt Nam để điều khiển các hạng xe tương ứng.
Điều 25. Thu hồi giấy
phép lái xe
1. Cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép lái xe thực hiện thu hồi theo trình tự sau:
a) Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện người có giấy phép lái xe thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông
đường bộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông ra quyết định thu hồi để hủy bỏ
giấy phép lái xe (nội dung của quyết định nêu rõ lý do thu hồi và hủy bỏ) và
hủy bỏ việc tích hợp giấy phép lái xe điện tử trên hệ thống dữ liệu điện tử,
tài khoản định danh điện tử;
b) Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép lái xe, cá
nhân phải nộp giấy phép lái xe bị thu hồi đến Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng
cảnh sát giao thông có trách nhiệm tiếp nhận giấy phép lái xe bị thu hồi và hủy
bỏ theo quy định.
2. Xử lý đối với trường
hợp giấy phép lái xe bị thu hồi
a) Giấy phép lái xe bị
thu hồi theo quy định tại điểm a, b khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao
thông đường bộ; hồ sơ, trình tự thực hiện cấp lại giấy phép lái xe thực hiện
theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 21 Thông tư này;
b) Giấy phép lái xe bị
thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao
thông đường bộ không có giá trị sử dụng, cơ quan quản lý giấy phép lái xe cập
nhật dữ liệu về hành vi vi phạm trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục
Cảnh sát giao thông kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; ngoài ra, người có
hành vi vi phạm không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ
ngày phát hiện hành vi vi phạm; sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành
vi vi phạm nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch lại như
trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.
Chương IV
CẤP, SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
Điều 26. Mẫu giấy phép
lái xe quốc tế
1. IDP là một quyển
sổ có kích thước A6 (148 mm x 105 mm), có ký hiệu bảo mật, bìa
màu xám, những trang giấy bên trong màu trắng theo mẫu quy định tại Phụ
lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trang 1 (trang
bìa) ghi thông tin cơ bản của IDP được in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh;
trang 2 quy định về phạm vi sử dụng IDP in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh,
trang 3 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Việt,
trang 4 để trống, trang 5 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP
in bằng tiếng Anh, trang 6 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP
in bằng tiếng Nga, trang 7 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP
in bằng tiếng Tây Ban Nha, trang 8 quy định phần khai về người lái xe và phân
hạng IDP in bằng tiếng Pháp, trang 9 quy định hạng xe được điều khiển in bằng tiếng
Pháp.
3. Số IDP gồm ký
hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam đối với giao thông quốc tế là VN và 12 chữ
số sau là số giấy phép lái xe quốc gia.
Điều 27. Hạng xe điều
khiển của giấy phép lái xe quốc tế
Hạng xe được phép điều
khiển của IDP tương ứng với các hạng xe của giấy phép lái xe quốc gia do Việt
Nam cấp quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 28. Cấp giấy phép
lái xe quốc tế
1. Đối với người
Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam, có
giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET còn giá
trị sử dụng, thực hiện như sau:
a) Hồ sơ cấp IDP: đề
nghị cấp IDP theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI kèm theo Thông tư này và 01 ảnh
kích thước 3 x 4 cm;
b) Trình tự cấp
IDP:
Cá nhân gửi đề nghị trực
tiếp tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông hoặc gửi qua hệ
thống dịch vụ công trực tuyến.
Trường hợp đề nghị trực
tiếp, phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp, hộ
chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để thực hiện kiểm tra tính
chính xác, hợp pháp của việc cấp IDP và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi
được tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Trường hợp gửi qua hệ thống dịch vụ công
trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai, phải hoàn thành nghĩa vụ nộp
lệ phí thông qua chức năng thanh toán lệ phí của hệ thống dịch vụ công trực
tuyến và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhập
thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả sau 05 ngày làm việc kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ hợp lệ hoặc gửi thông tin hẹn trả qua hệ thống dịch vụ công và
có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ;
c) Trong thời hạn 01
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm xác thực
tài khoản định danh điện tử qua hệ thống định danh và xác thực điện tử), Phòng
Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập
trung và cấp giấy phép lái xe;
d) In và trả giấy phép
lái xe được thực hiện tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao
thông hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân.
2. Đối với người
Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam, có
giấy phép lái xe quốc gia do các quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, còn giá trị sử
dụng, thực hiện như sau:
a) Hồ sơ cấp
IDP: đề nghị cấp IDP quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành
kèm theo Thông tư này; bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được
bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh
sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy
phép lái xe; bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại
giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài; 01 ảnh kích thước 3
x 4 cm;
b) Trình tự cấp
IDP:
Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này trực tiếp tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng
Cảnh sát giao thông, xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do các quốc
gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú hoặc tạm trú (đối với người
nước ngoài) để kiểm tra đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi
được tiếp nhận hồ sơ theo quy định.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả sau 05 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn
bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị;
c) IDP được cấp trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Dữ liệu được chuyển
về Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp IDP;
d) In và trả giấy phép
lái xe được thực hiện tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát
giao thông hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân.
3. Không cấp IDP đối với
các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép lái xe quốc
gia bị tẩy xóa không còn đủ các thông tin cần thiết hoặc có sự khác biệt về
nhận dạng;
b) Giấy phép lái xe quốc
gia không do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.
Điều 29. Sử dụng IDP
1. IDP do Việt Nam cấp
theo Công ước về giao thông đường bộ năm 1968 không có giá trị sử dụng trong
lãnh thổ Việt Nam.
2. IDP được công nhận
theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên sẽ được thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
Chương V
HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều 30. Yêu cầu đối với
hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe
1. Hệ thống thông tin
sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe
a) Quản lý tối thiểu các
thông tin: kỳ sát hạch; thí sinh tham dự sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch;
kết quả kỳ sát hạch;
b) Tiếp nhận thông tin
kỳ sát hạch, thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch
lái xe của Phòng Cảnh sát giao thông;
c) Cung cấp kết quả sát
hạch đến hệ thống thông tin của Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao
thông;
d) Chia sẻ dữ liệu giám
sát sát hạch về Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;
đ) Có khả năng lưu trữ
chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các
hệ thống thông tin liên quan;
e) Đảm bảo các quy định
về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Hệ thống thông tin về
sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông
a) Quản lý tối thiểu các
thông tin: Kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch;
kỳ sát hạch; thí sinh tham dự kỳ sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả
kỳ sát hạch; số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số
định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo
lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát
hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái
dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi,
cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy
phép lái xe;
b) Tạo kỳ sát hạch, cập
nhật thông tin kỳ sát hạch và danh sách thí sinh tham dự kỳ sát hạch đồng thời
cung cấp các thông tin này đến hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái
xe;
c) Có khả năng tiếp nhận
dữ liệu giám sát sát hạch từ hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe,
truy cập từ xa để các cơ quan có thẩm quyền truy cập, khai thác; tiếp nhận
thông tin thí sinh đạt kết quả sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe
tại các Phòng Cảnh sát giao thông, tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin
giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận;
d) Có khả năng cung cấp
các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe
tại Cục Cảnh sát giao thông;
đ) Có chức năng cấp,
đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ
Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân; đổi giấy phép lái xe
hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài
có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;
e) Có khả năng lưu trữ
chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các
hệ thống thông tin liên quan;
g) Đảm bảo các quy định
về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Hệ thống thông tin về
sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông
a) Quản lý tối thiểu các
thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số
định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo
lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát
hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái
dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi,
cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy
phép lái xe;
b) Có khả năng tiếp nhận
các thông tin tại điểm a khoản này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại
Phòng Cảnh sát giao thông; tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các
nghiệp vụ về sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử; lưu
trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;
c) Có chức năng cấp giấy
phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông tư này;
thu hồi giấy phép lái xe;
d) Có khả năng kết nối,
chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để
thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy
phép lái xe quốc tế;
đ) Đảm bảo các quy định
về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
4. Hệ thống thông tin
giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận
a) Quản lý tối thiểu các
thông tin: số giấy phép lái xe; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm
sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan
cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số
phôi giấy phép lái xe;
b) Có khả năng cung cấp
các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe
tại Phòng Cảnh sát giao thông;
c) Có khả năng tiếp nhận
thông tin tại điểm a của khoản này từ người đổi giấy phép lái xe;
d) Có khả năng lưu trữ
chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các
hệ thống thông tin liên quan;
đ) Đảm bảo các quy định
về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 31. Nguyên tắc và
hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép
lái xe
1. Nguyên tắc khai thác
a) Việc khai thác dữ
liệu sát hạch, cấp giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về
công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;
b) Cơ quan quản lý hệ
thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 35, Điều 36 của Thông tư này
và Công an cấp xã có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở
dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về
công nghệ thông tin;
c) Các dịch vụ khai thác
thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an
toàn thông tin mạng.
2. Hình thức khai thác
a) Khai thác trực tiếp:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ
trang thông tin điện tử giấy phép lái xe theo quy định về cấp độ bảo mật và
phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe;
b) Khai thác gián tiếp:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe cung
cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, bao gồm: các thông tin ghi
trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài
thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo,
sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).
Điều 32. Thời gian lưu
trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin
Người đứng đầu cơ quan,
tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử
theo quy định sau đây:
1. Thời gian lưu trữ dữ
liệu về sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.
2. Thời gian lưu trữ dữ
liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh
sát giao thông tối thiểu là 50 năm.
3. Thời gian lưu trữ dữ
liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát
giao thông tối đa là 70 năm.
Điều 33. Quy trình khai
thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe
1. Đối với cấp mới giấy
phép lái xe
a) Phòng Cảnh sát giao
thông: khai thác thông tin về dữ liệu đề nghị sát hạch lái xe trên hệ thống
thông tin đào tạo lái xe để duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch; căn
cứ quyết định tổ chức kỳ sát hạch tạo lập danh sách học viên đủ điều kiện tham
gia sát hạch gửi trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái
xe mô tô để phối hợp tổ chức kỳ sát hạch; tiếp nhận dữ liệu kết quả sát hạch do
các trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trên
hệ thống thông tin sát hạch lái xe để lập danh sách cấp giấy phép lái xe cho
người đạt kết quả sát hạch;
b) Trung tâm sát hạch
lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe đã trang bị hệ thống thông tin để
sát hạch lái xe: tiếp nhận danh sách thí sinh dự sát hạch do Phòng Cảnh sát
giao thông đồng bộ trên hệ thống thông tin và thực hiện quy trình sát hạch trên
hệ thống thông tin sát hạch lái xe; đồng bộ dữ liệu kết quả kỳ sát hạch vào hệ
thống thông tin sát hạch lái xe;
c) Cục Cảnh sát giao
thông: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được Phòng Cảnh sát giao thông
đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe để tổ chức quản lý và sử dụng
dữ liệu theo quy định.
2. Đối với đổi giấy phép
lái xe
a) Công an cấp xã nơi
được bố trí điểm tiếp nhận: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ
sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ
thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;
b) Phòng Cảnh sát giao
thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình đổi giấy phép lái xe trên hệ
thống thông tin giấy phép lái xe; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử
vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông
tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;
c) Cục Cảnh sát giao
thông tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được đồng bộ vào hệ thống thông tin
giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ
liệu theo quy định.
Điều 34. Quy trình khai
thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế
1. Phòng Cảnh sát giao
thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình cấp IDP trên hệ thống thông tin
giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ
sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao
thông và thực hiện quy trình in IDP; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau
khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh
sát giao thông.
2. Cục Cảnh sát giao
thông
a) Tiếp nhận dữ liệu IDP
đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái
xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy
định;
b) Trường hợp tiếp nhận
hồ sơ đề nghị cấp IDP của cá nhân thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều
này.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Trách nhiệm Cục
Cảnh sát giao thông
1. Công tác sát hạch lái
xe
a) Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ đối với công tác xây dựng trung tâm sát hạch lái xe, sát hạch lái xe
để thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước;
b) Xây dựng bộ câu hỏi;
phần mềm hệ thống thông tin sát hạch, cấp giấy phép lái xe; phần mềm dùng cho
sát hạch lý thuyết; phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để phục vụ công
tác sát hạch lái xe, hướng dẫn thực hiện thống nhất trong cả nước và chuyển
giao cho Phòng Cảnh sát giao thông, trung tâm sát hạch lái xe;
c) Xây dựng chương
trình, chỉ đạo, tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch viên cho đội ngũ sát hạch
viên trong cả nước và lưu trữ hồ sơ sát hạch viên theo quy định;
d) Công bố và cập nhật
danh sách các trung tâm sát hạch lái xe được cấp hoặc bị thu hồi giấy phép sát
hạch trên trang thông tin điện tử.
2. Công tác cấp, đổi,
cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe
a) Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ đối với công tác cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe để thực
hiện thống nhất trong phạm vi cả nước;
b) Hướng dẫn và quản lý
việc sử dụng phôi giấy phép lái xe;
c) Quản lý dữ liệu tập
trung, cấp giấy phép lái xe.
3. Công tác cấp giấy
phép lái xe quốc tế
a) Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ đối với công tác cấp IDP để thực hiện thống nhất trong cả nước;
b) Hướng dẫn và quản lý
việc sử dụng phôi IDP theo thẩm quyền;
c) Công bố, cập nhật
danh sách các nước tham gia Công ước Viên hàng năm theo thông báo chính thức
của Liên hợp quốc trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông;
d) Triển khai thực hiện
dịch vụ công về cấp IDP;
đ) Quản lý dữ liệu tập
trung, cấp giấy phép lái xe.
4. Công tác quản lý hệ
thống thông tin
a) Xây dựng, nâng cấp và
duy trì hoạt động của hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại
Cục Cảnh sát giao thông; hệ thống dịch vụ công trực tuyến toàn trình đổi giấy
phép lái xe trên cổng dịch vụ công quốc gia; hệ thống dịch vụ công trực tuyến
cấp giấy phép lái xe quốc tế; tích hợp, chia sẻ dữ liệu giấy phép lái xe theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; ứng dụng công nghệ chuyển đổi số trong sát
hạch, cấp giấy phép lái xe;
b) Cung cấp tài khoản để
Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận và Phòng Cảnh sát giao thông đăng
nhập, truyền dữ liệu và khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin;
c) Xây dựng, tập huấn
chuyển giao phần mềm nghiệp vụ trong hệ thống thông tin sát hạch và hệ thống
thông tin giấy phép lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe và Phòng Cảnh sát giao
thông.
5. Đối với công tác kiểm
tra
a) Kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất về công tác quản lý sát hạch, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép
lái xe và lưu trữ hồ sơ tại Công an địa phương;
b) Kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất công tác tổ chức các kỳ sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe, xử lý
hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý các vi phạm theo quy định hiện
hành.
6. Cục Cảnh sát giao
thông chủ trì, phối hợp với Cục Công nghiệp an ninh thiết kế, sản xuất, in
thông tin chung trên phôi giấy phép lái xe, phôi giấy phép lái xe quốc tế cấp
cho Công an các đơn vị, địa phương.
Điều 36. Trách nhiệm
Phòng Cảnh sát giao thông
1. Công tác sát hạch lái
xe
a) Triển khai nối mạng
với các trung tâm sát hạch lái xe tại địa phương và Cục Cảnh sát giao thông;
b) Cung cấp tài khoản hệ
thống thông tin giám sát sát hạch để Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát
giao thông đơn vị đưa học viên đến tổ chức sát hạch tại trung tâm sát hạch lái
xe không nằm trên địa bàn, các trung tâm sát hạch lái xe đăng nhập, truyền và
khai thác dữ liệu; dữ liệu kết quả sát hạch khai thác trên phần mềm của hệ
thống thông tin giám sát được tổng hợp theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Công khai lịch, địa
điểm dự kiến tổ chức các kỳ sát hạch lái xe của tháng sau trước ngày 20 của
tháng trước trên Trang thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia;
d) Tổ chức các kỳ sát
hạch lái xe.
2. Công tác cấp, cấp
đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe
a) Thực hiện nhiệm vụ
tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe, chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh
sát giao thông; in và trả giấy phép lái xe;
b) Hướng dẫn Công an cấp
xã tiếp nhận hồ sơ đổi, cấp lại giấy phép lái xe và chuyển dữ liệu về
Phòng Cảnh sát giao thông;
c) Thực hiện việc thu
hồi và hủy bỏ giấy phép lái xe khi có quyết định thu hồi của Cục Cảnh sát giao
thông.
3. Thực hiện nhiệm vụ
tiếp nhận hồ sơ cấp IDP, chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông; in và trả
IDP.
4. Công tác quản lý hệ
thống thông tin
a) Đầu tư, bảo trì, nâng
cấp trang thiết bị phần cứng, phần mềm hệ thống và mạng truyền số liệu của hệ
thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe;
b) Vận hành hệ thống
thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe;
c) Tiếp nhận, tổ chức
thực hiện và chịu trách nhiệm đối với các phần mềm nghiệp vụ trong hệ thống
thông tin sát hạch và hệ thống thông tin giấy phép lái xe;
d) Sử dụng các phần mềm
trong hệ thống thông tin sát hạch lái xe để thực hiện sát hạch lái xe, tổng hợp
kết quả làm cơ sở cấp, cấp lại giấy phép lái xe theo quy định;
đ) Sử dụng các phần mềm
trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe để cập nhật, xử lý, khai thác, xác
thực và đồng bộ dữ liệu và quản lý giấy phép lái xe;
e) Sử dụng dữ liệu trên
hệ thống thông tin được cài đặt, chuyển giao tại Phòng Cảnh sát giao thông,
trung tâm sát hạch lái xe để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra và cung cấp
thông tin cho các đơn vị chức năng.
5. Kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất về công tác tiếp nhận hồ sơ đổi, cấp lại giấy phép lái xe tại Công an
cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận.
Điều 37. Trách nhiệm
Trung tâm sát hạch lái xe
1. Đối với công tác quản
lý sát hạch
a) Bảo đảm cơ sở vật
chất, trang thiết bị kiểm tra, chấm điểm theo quy định để thực hiện các kỳ sát
hạch đạt kết quả chính xác, khách quan; báo cáo về Phòng Cảnh sát giao thông,
Cục Cảnh sát giao thông khi thiết bị, phương tiện dùng cho sát hạch hoạt động
không chính xác, không ổn định hoặc khi thay đổi thiết bị, phương tiện dùng cho
sát hạch để xử lý kịp thời;
b) Phối hợp và tạo mọi
điều kiện để học viên đến ôn luyện và các Hội đồng sát hạch tổ chức sát hạch
thuận tiện, đúng kế hoạch;
c) Chấp hành và phối hợp
với cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra trung tâm sát hạch lái xe;
d) Công khai mức thu phí
sát hạch và giá các dịch vụ khác trên trang thông tin điện tử của trung tâm sát
hạch lái xe;
đ) Bảo đảm an toàn cho
các kỳ sát hạch lái xe; phối hợp các đơn vị, cơ quan liên quan giải quyết khi
có các vụ việc tai nạn, mất an toàn xảy ra;
e) Công khai lịch sát
hạch trên Trang thông tin điện tử của trung tâm sát hạch lái xe, lưu trữ hồ sơ
kết quả sát hạch theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư này;
g) Truyền, chia sẻ dữ
liệu giám sát sát hạch đến Phòng Cảnh sát giao thông, Cục Cảnh sát giao thông,
lưu trữ và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, trung thực dữ liệu giám
sát sát hạch; bảo đảm an toàn dữ liệu; bảo mật tên đăng nhập, mật khẩu truy cập
và phần mềm cho hệ thống thông tin giám sát sát hạch của Phòng Cảnh sát giao
thông, Cục Cảnh sát giao thông; cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin, dữ
liệu giám sát sát hạch cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu
cầu;
h) Tiếp nhận, sử dụng
phần mềm sát hạch lý thuyết, phần mềm sát hạch mô phỏng các tình huống giao
thông do Cục Cảnh sát giao thông chuyển giao để sát hạch lái xe và phần
mềm quản lý nghiệp vụ do Cục Cảnh sát giao thông chuyển giao để phục vụ
công tác tổ chức sát hạch lái xe.
2. Công tác quản lý hệ
thống thông tin
a) Đầu tư, bảo trì, nâng
cấp trang thiết bị phần cứng, phần mềm hệ thống và mạng truyền số liệu của hệ
thống thông tin sát hạch lái xe đặt tại trung tâm sát hạch lái xe;
b) Tiếp nhận và cài đặt,
tổ chức thực hiện phần mềm do Cục Cảnh sát giao thông chuyển giao; không được can
thiệp, lắp đặt các thiết bị, cài đặt các phần mềm làm ảnh hưởng quá trình sát
hạch hoặc làm sai lệch kết quả sát hạch lái xe.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Hiệu lực thi
hành và quy định chuyển tiếp
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
2. Công an các địa
phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin để thực hiện theo quy định
tại khoản 5 Điều 12 và khoản 2 Điều 16 Thông tư này thì khi thí sinh không đạt
kỳ sát hạch trước phải đăng ký sát hạch lại với cùng một cơ quan sát hạch; hồ
sơ đề nghị sát hạch của cá nhân phải do cơ sở đào tạo gửi đến Phòng Cảnh sát
giao thông. Chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2026 phải thực hiện thống nhất
theo quy định tại khoản 5 Điều 12 và khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
3. Người vắng, trượt
trong các kỳ sát hạch trước ngày Thông tư này có hiệu lực được bảo lưu kết quả
những nội dung đã sát hạch đạt để đăng ký sát hạch lái xe sau ngày Thông tư này
có hiệu lực và được cấp giấy phép lái xe theo hạng giấy phép lái xe đổi, cấp
lại quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Điều 39. Trách nhiệm thi
hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh
sát giao thông có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ
chức thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị
thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, tổ
chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông)
để kịp thời hướng dẫn./.
Nơi
nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an;
- Công an các đơn vị, địa phương;
- Lưu: VT, V03, C08 (P5).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lương Tam Quang
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|