BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2016/TT-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 06
năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG NGUY HIỂM LÀ
CÁC CHẤT ÔXY HÓA, CÁC HỢP CHẤT Ô XÍT HỮU CƠ (THUỘC LOẠI 5) VÀ CÁC CHẤT ĂN MÒN
(THUỘC LOẠI 8) BẰNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT VÀ ĐƯỜNG
THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng
11 năm 2007;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 29/2005/NĐ-CP
ngày 10 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định danh Mục hàng hóa nguy hiểm và
việc vận tải hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 108/2008/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành
một số Điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định
số 108/2008/NĐ-CP quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật
Hóa chất;
Căn cứ Nghị định số 104/2009/NĐ-CP
ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định danh Mục hàng nguy hiểm và vận
chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 14/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Vụ trưởng Vụ
Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành Thông tư quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô
xít hữu cơ (thuộc loại 5) và các chất ăn mòn (thuộc loại
8) bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường
sắt và đường thủy nội địa thuộc trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
Điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về trách nhiệm
và trình tự, thủ tục cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ôxy
hóa, các hợp chất ô xít hữu cơ (thuộc loại 5), các chất ăn mòn (thuộc loại 8)
(sau đây viết tắt là hàng nguy hiểm) được quy định tại:
a) Khoản 1 Điều 4 Nghị
định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định
danh Mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ;
b) Khoản 1 Điều 4 Nghị
định số 29/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định danh
Mục hàng hóa nguy hiểm và việc vận tải hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa;
c) Khoản 1 Điều 22
Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đường sắt.
2. Việc vận chuyển hàng nguy hiểm phục
vụ các Mục đích sau không thuộc phạm vi Điều chỉnh của Thông tư này:
a) Hàng nguy hiểm phục vụ Mục đích quốc
phòng, an ninh của lực lượng vũ trang;
b) Hàng nguy hiểm trong trường hợp đặc
biệt quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 104/2009/NĐ-CP,
Điều 27 Nghị định số 14/2015/NĐ-CP, cụ thể:
- Hàng phục vụ cho yêu cầu cấp bách
phòng, chống dịch bệnh, thiên tai, địch họa;
- Hàng quá cảnh của các nước, tổ chức
quốc tế mà Việt Nam không ký kết hoặc gia nhập Điều ước quốc tế liên quan với
các nước, tổ chức quốc tế đó.
3. Trường hợp Điều ước quốc tế liên
quan đến vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác với Thông tư này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế
đó.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước (sau đây viết tắt là tổ chức, cá nhân) thực hiện việc vận chuyển và
tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa trên lãnh thổ Việt
Nam.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có chức
năng quản lý công tác vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Số UN (United Nations) là số
có bốn chữ số, được quy định theo hệ thống của Liên hợp quốc để xác định các
hàng nguy hiểm.
2. Giấy phép vận chuyển hàng nguy
hiểm là giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.
3. Các thuật ngữ khác sử dụng trong
Thông tư này được quy định tại Luật Hóa chất và các văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn thi hành Luật Hóa chất.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
CẤP GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG NGUY HIỂM
Điều 4. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm và các hình thức nộp hồ sơ
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận
chuyển hàng nguy hiểm bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển
hàng nguy hiểm (theo Mẫu 1.ĐĐK quy định tại Phụ lục
kèm theo Thông tư này);
b) Giấy chứng nhận tổ chức, cá nhân
được phép hoạt động kinh doanh hàng nguy hiểm hoặc được phép kinh doanh vận
chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Bảng kê khai các thông tin về hàng
nguy hiểm (theo Mẫu 2. DMHNH- LT-PT-NĐKAT quy định
tại Phụ lục kèm theo Thông tư này);
d) Giấy phép Điều khiển phương tiện vận
chuyển còn thời hạn hiệu lực của người Điều khiển phương tiện vận chuyển phù hợp
với loại phương tiện dùng để vận chuyển hàng nguy hiểm;
đ) Giấy đăng ký phương tiện vận chuyển,
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện
vận chuyển còn thời hạn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp; Giấy chứng nhận
bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện vận chuyển còn thời hạn
hiệu lực do cơ quan Bảo hiểm cấp cho chủ phương tiện.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hàng
nguy hiểm cần vận chuyển phải thuê phương tiện vận chuyển, tổ chức, cá nhân phải
nộp kèm theo bản sao hợp đồng thương mại hoặc bản sao văn bản thỏa thuận về việc
vận chuyển hàng nguy hiểm có chữ ký, đóng dấu xác nhận (nếu có) của các bên ký
hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận, trong đó nêu chi Tiết các thông tin về phương
tiện vận chuyển (loại phương tiện vận chuyển, biển kiểm soát, trọng tải);
e) Chứng chỉ huấn luyện an toàn lao động
- vệ sinh lao động còn thời hạn hiệu lực của những người tham gia vận chuyển
hàng nguy hiểm được cấp theo quy định tại Thông tư số 27/2013/TT-BLĐTBXH ngày
18 tháng 10 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quy định về công
tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động;
g) Giấy chứng nhận đã tham gia, hoàn
thành khóa đào tạo và huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất còn thời hạn hiệu lực
do Sở Công Thương cấp cho người Điều khiển phương tiện vận chuyển, người áp tải
và người tham gia vận chuyển hàng nguy hiểm;
h) Phiếu an toàn hóa chất của hàng
nguy hiểm cần vận chuyển bằng tiếng Việt của doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu
hàng nguy hiểm theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Luật Hóa chất,
kèm theo bản sao bằng ngôn ngữ nguyên gốc của doanh nghiệp sản xuất hàng nguy
hiểm (nếu có). Nội dung Phiếu an toàn hóa chất theo quy định tại Thông tư số
28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công Thương;
i) Giấy chứng nhận
phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm, kết quả
kiểm định đối với vật liệu bao gói, phương tiện chứa hàng nguy hiểm theo quy định
tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số
44/2012/TT- BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ
Công Thương, quy định danh Mục hàng công nghiệp nguy hiểm phải đóng gói trong
quá trình vận chuyển và vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa và các quy định của
pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
k) Phương án ứng cứu khẩn cấp sự cố
hóa chất trong vận chuyển hàng nguy hiểm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 44/2012/TT-BCT đối với
hàng hóa bắt buộc phải lập phương án ứng cứu khẩn cấp theo quy định;
l) Phương án làm
sạch thiết bị và bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau khi kết thúc vận
chuyển đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo các quy định hiện hành về bảo
vệ môi trường theo Mẫu 3. PALSTB quy định tại Phụ lục Thông tư này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp
Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm có sử dụng nhiều người Điều khiển phương tiện
vận chuyển hoặc sử dụng nhiều phương tiện để vận chuyển hàng nguy hiểm hoặc sử
dụng nhiều người áp tải hoặc nhiều loại hàng nguy hiểm thì trong hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, tổ chức, cá nhân cần cung cấp đầy đủ
các tài liệu theo quy định tại các Điểm d, đ, e, g, h, i, k Khoản 1 Điều này
tương ứng đối với từng trường hợp tăng thêm (đối với hàng hóa bắt buộc phải lập
phương án ứng cứu khẩn cấp theo quy định).
2. Hình thức nộp hồ sơ:
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu vận chuyển
hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này và gửi
qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở hoặc qua Cổng thông tin điện tử
của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký doanh nghiệp, cụ thể:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại
trụ sở Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, các tài liệu quy định tại Khoản
1 Điều này chưa được chứng thực từ bản chính, tổ chức, cá nhân phải xuất trình
bản chính để đối chiếu.
b) Trường hợp hồ sơ được gửi qua bưu
điện, các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân phải nộp bản
sao đã được chứng thực từ bản chính.
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua cổng
thông tin điện tử của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, thực hiện theo
văn bản hướng dẫn về giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến tại địa phương.
Điều 5. Trình tự
thực hiện cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm
1. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển
hàng nguy hiểm trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
của tổ chức, cá nhân, cụ thể:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc
hồ sơ đầy đủ nhưng nội dung chưa hợp lệ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
thông báo bằng thư điện tử (email) hoặc bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề
nghị bổ sung hồ sơ theo quy định.
Sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày có
thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ nhưng không nhận được văn bản
giải trình lý do không bổ sung được hồ sơ theo quy định, Chi cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng có văn bản thông báo từ chối cấp Giấy phép vận chuyển hàng
nguy hiểm và nêu rõ lý do. Trường hợp sau khi bị từ chối cấp Giấy phép vận chuyển
hàng nguy hiểm, nếu tổ chức, cá nhân vẫn có nhu cầu vận chuyển hàng nguy hiểm,
tổ chức, cá nhân lập 01 (một) bộ hồ sơ mới theo quy định tại Điều 4 Thông tư
này;
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm cho tổ
chức, cá nhân theo Mẫu 4. GPVC quy định tại Phụ lục
kèm theo Thông tư này;
c) Trường hợp hồ sơ đề nghị vận chuyển
hàng nguy hiểm có số lượng lớn hơn mức quy định tại cột 7 Phụ lục 1 về ngưỡng khối
lượng cần xây dựng phương án ứng cứu khẩn cấp ban hành kèm theo Thông tư số
44/2012/TT-BCT , Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cần tổ chức thẩm định thực
tế tại trụ sở hoặc kho, bãi tập kết hàng của tổ chức, cá nhân và phải thông báo
bằng thư điện tử (email) hoặc văn bản cho tổ chức, cá nhân biết. Trong thời hạn
không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày thông báo cho tổ chức, cá nhân,
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phải tổ chức thực hiện thẩm định thực tế.
Việc thẩm định thực tế được thực hiện như sau:
- Việc thẩm định thực tế được sử dụng
chuyên gia và thành lập Tổ thẩm định để thực hiện. Tổ thẩm định do Chi cục trưởng
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ra quyết định thành lập;
- Sau khi kết thúc thẩm định thực tế,
Tổ thẩm định phải lập Biên bản thẩm định thực tế, trong đó phải kết luận rõ hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm phù hợp hoặc không phù hợp với
quy định và kiến nghị cấp hoặc không cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm
cho tổ chức, cá nhân hoặc nêu rõ các nội dung yêu cầu tổ chức, cá nhân phải khắc
phục (nếu hồ sơ có Điểm chưa phù hợp). Biên bản thẩm định thực tế được lập
thành 02 (hai) bản và được các thành viên Tổ thẩm định và đại diện pháp lý của
tổ chức, cá nhân ký tên xác nhận và mỗi bên giữ 01 (một) bản có giá trị pháp lý
như nhau. Trường hợp, tổ chức, cá nhân không ký Biên bản thẩm định thực tế, Tổ
thẩm định ghi rõ trong Biên bản thẩm định thực tế “đại diện ... (tên tổ chức,
cá nhân) không kí Biên bản thẩm định thực tế” và Biên bản này vẫn có giá trị
pháp lý khi có chữ ký của các thành viên Tổ thẩm định;
- Trường hợp tổ chức, cá nhân không
phải thực hiện hành động khắc phục để hoàn thiện hồ sơ cấp Giấy phép vận chuyển
hàng nguy hiểm thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày có Biên bản
thẩm định thực tế, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm cấp Giấy
phép vận chuyển hàng nguy hiểm cho tổ chức, cá nhân theo Mẫu 4. GPVC quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư
này;
- Trường hợp tổ chức, cá nhân phải thực
hiện hành động khắc phục để hoàn thiện hồ sơ cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy
hiểm thì thời hạn khắc phục tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ
ngày có Biên bản thẩm định thực tế.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng nhận được báo cáo bằng văn bản
của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm với nội
dung đã hoàn thành hành động khắc phục, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
tổ chức thẩm định bổ sung kết quả hành động khắc phục. Việc thẩm định bổ sung
do Tổ thẩm định thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản này. Kết quả thẩm định
bổ sung phải được lập thành Biên bản và ghi rõ là “Biên bản thẩm định bổ sung”.
Nội dung Biên bản thẩm định bổ sung nêu rõ kết luận đạt yêu cầu hoặc không đạt
yêu cầu và kiến nghị cấp hay không cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm cho
tổ chức, cá nhân.
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày có kết quả thẩm định bổ sung, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
có trách nhiệm cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm cho tổ
chức, cá nhân theo Mẫu 4. GPVC quy định tại Phụ lục
kèm theo Thông tư này. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm
thì văn bản từ chối phải nêu rõ lý do.
2. Thời hạn hiệu lực của Giấy phép vận
chuyển hàng nguy hiểm
Thời hạn hiệu lực của Giấy phép vận
chuyển hàng nguy hiểm được cấp tương ứng với từng loại hình vận chuyển:
a) Vận chuyển bằng phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ, đường thủy nội địa:
- Giấy phép vận chuyển được cấp theo
thời kỳ vận chuyển hoặc cấp theo lô hàng cần vận chuyển;
- Đối với Giấy phép vận chuyển cấp
theo thời kỳ vận chuyển: thời hạn hiệu lực của Giấy phép vận chuyển hàng nguy
hiểm không quá 12 tháng, kể từ ngày cấp nhưng không được vượt quá thời hạn hiệu
lực còn lại của một trong các thành phần hồ sơ quy định tại các Điểm b, d, đ,
e, g, k, l Khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
- Đối với Giấy phép vận chuyển hàng
nguy hiểm được cấp theo từng lô hàng cần vận chuyển: thời hạn vận chuyển lô
hàng không được vượt quá thời hạn hiệu lực còn lại của một trong các thành phần
hồ sơ quy định tại các Điểm b, d, đ, e, g, k, l Khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Giấy
phép vận chuyển hàng nguy hiểm này sẽ hết hiệu lực ngay sau thời Điểm kết thúc
việc vận chuyển;
b) Vận chuyển hàng nguy hiểm bằng
phương tiện đường sắt:
Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm
được cấp theo từng lô hàng cần vận chuyển. Thời hạn vận chuyển lô hàng không được
vượt quá thời hạn hiệu lực còn lại của một trong những thành phần hồ sơ quy định
tại các điếm b, d, đ, e, g, k, l Khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Giấy phép vận
chuyển hàng nguy hiểm này sẽ hết hiệu lực ngay sau thời Điểm kết thúc việc vận
chuyển.
3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy
phép vận chuyển hàng nguy hiểm khi có nhu cầu thay đổi, bổ sung nội dung ghi
trong Giấy phép (như bổ sung danh Mục hàng nguy hiểm cần vận chuyển, phương tiện
tham gia vận chuyển, người Điều khiển phương tiện vận chuyển, người áp tải hàng
nguy hiểm, người tham gia vận chuyển hàng nguy hiểm), tổ chức, cá nhân phải có
hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bổ sung. Hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung nội dung
ghi trong Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm đã cấp được thực hiện theo quy định
tại Điều 4 Thông tư này (đối với phần thay đổi, bổ sung). Trình tự thẩm định và
cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm thực hiện theo quy định tại Điều 5
Thông tư này (đối với phần thay đổi, bổ sung).
Điều 6. Hồ sơ,
trình tự cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm
1. Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm
được cấp lại áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân có Giấy phép vận chuyển
hàng nguy hiểm còn hiệu lực nhưng bị mất, thất lạc, hư hỏng.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp lại
Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy
phép vận chuyển hàng nguy hiểm theo quy định tại Khoản 2 Điều này và gửi về Chi
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng nơi đã cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm
cho tổ chức, cá nhân. Hình thức nộp hồ sơ thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Điều 4 Thông tư này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép vận
chuyển hàng nguy hiểm bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép vận
chuyển hàng nguy hiểm theo Mẫu 5. ĐĐKL quy định tại
Phụ lục kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo hoạt
động vận chuyển hàng nguy hiểm đối với khối lượng đã thực hiện theo Giấy phép vận
chuyển đã được cấp theo Mẫu 6. BCHĐVC quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư
này;
c) Bản chính Giấy phép vận chuyển
hàng nguy hiểm bị hư hỏng đối với trường hợp Giấy phép vận chuyển bị hư hỏng (nếu
có).
3. Trình tự thẩm định hồ sơ đề nghị cấp
lại Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm:
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm
của tổ chức, cá nhân.
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc
hồ sơ đầy đủ nhưng nội dung chưa hợp lệ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
thông báo bằng thư điện tử (email) hoặc bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề
nghị bổ sung hồ sơ theo quy định.
Sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày có
thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ nhưng không nhận được văn bản
giải trình lý do không bổ sung được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng có văn bản thông báo từ chối cấp lại Giấy phép vận
chuyển hàng nguy hiểm, thông báo rõ lý do từ chối cấp lại. Trường hợp sau khi bị
từ chối cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, nếu tổ chức, cá nhân vẫn
có nhu cầu vận chuyển hàng nguy hiểm, tổ chức, cá nhân lập 01 (một) bộ hồ sơ mới
theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm cho tổ chức,
cá nhân theo Mẫu 4. GPVC quy định tại Phụ lục kèm
theo Thông tư này. Thời hạn hiệu lực của Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm cấp
lại được ghi theo hiệu lực của Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm đã cấp.
Điều 7. Thu hồi
Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm
1. Thu hồi Giấy phép vận chuyển hàng
nguy hiểm trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân đã bị giải thể,
phá sản theo quy định của pháp luật nhưng vẫn thực hiện vận chuyển hàng nguy hiểm;
b) Có hành vi vi phạm bị cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kinh doanh hàng nguy hiểm hoặc kinh doanh vận chuyển hàng nguy hiểm hoặc vi phạm
về quản lý chất lượng hàng nguy hiểm từ 02 (hai) lần trở lên;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc tự ý sửa đổi
nội dung trong Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm được cấp;
d) Thực hiện không đúng nội dung quy
định trong Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm;
đ) Để xảy ra sự cố hóa chất do lỗi của
tổ chức, cá nhân gây ra trong quá trình vận chuyển hàng nguy hiểm từ 01 (một) lần
trở lên và bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính;
e) Có văn bản đề nghị không tiếp tục
thực hiện vận chuyển hàng nguy hiểm.
2. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng, căn cứ vào các quy định tại Khoản 1 Điều này ban hành Quyết định thu hồi
Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm đã cấp và nêu rõ lý do.
3. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng không tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp mới Giấy phép vận chuyển hàng
nguy hiểm đối với tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm
khi vi phạm quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều này trong thời hạn 06 (sáu)
tháng kể từ ngày Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm đã cấp bị thu hồi; hoặc
trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy
phép vận chuyển hàng nguy hiểm khi vi phạm quy định tại Điểm a, b, đ Khoản 1 Điều
này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
Điều 8. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân có liên quan đến vận chuyển hàng nguy hiểm
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
vận chuyển hàng nguy hiểm phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hóa chất,
pháp luật về giao thông đường bộ, pháp luật về giao thông đường thủy nội địa,
pháp luật về đường sắt và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1. Trách nhiệm của chủ hàng nguy hiểm:
a) Hàng nguy hiểm phải được đóng gói,
chứa đựng, ghi nhãn và áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng theo quy định tại
Điều 8, Điều 9 Nghị định 104/2009/NĐ-CP hoặc Điều 6 Nghị định số 29/2005/NĐ-CP hoặc Điều 24 Nghị định số 14/2015/NĐ-CP của Chính phủ hoặc Điều 5, Điều 6 Thông tư số 44/2012/TT-BCT của Bộ Công Thương;
b) Phải có Giấy phép vận chuyển hàng
nguy hiểm, Giấy phép kinh doanh hàng hóa và Giấy phép kinh doanh vận chuyển
hàng hóa khi chủ hàng nguy hiểm đồng thời là chủ phương tiện vận chuyển theo
quy định của pháp luật hiện hành, hoặc phải có bản sao chứng thực Giấy phép vận
chuyển hàng nguy hiểm và Giấy phép kinh doanh hàng hóa theo quy định của pháp
luật hiện hành khi chủ hàng không đồng thời là chủ phương tiện vận chuyển,
doanh nghiệp được cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm;
c) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn ở địa phương xử lý, hạn chế và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố hóa chất
trong quá trình vận chuyển;
d) Cung cấp 01 (một) bản sao chứng thực
Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm cho người Điều khiển phương tiện vận chuyển
và người áp tải hàng nguy hiểm trong trường hợp chủ hàng nguy hiểm là doanh
nghiệp được cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm;
đ) Thông báo bằng văn bản cho chủ
phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm, người Điều khiển phương tiện vận chuyển
và người áp tải hàng nguy hiểm:
- Danh Mục hàng nguy hiểm được vận
chuyển theo chuyến hàng (tên hàng nguy hiểm, số UN, loại, nhóm hàng, số hiệu
nguy hiểm; khối lượng hàng nguy hiểm);
- Những yêu cầu phải thực hiện trong
quá trình vận chuyển hàng nguy hiểm;
- Phiếu an toàn hóa chất của hàng nguy
hiểm cần vận chuyển bằng tiếng Việt, kèm theo bản sao chứng thực bằng ngôn ngữ
nguyên gốc của doanh nghiệp sản xuất hàng nguy hiểm (nếu có);
- Phương án ứng cứu khẩn cấp sự cố
hóa chất trong vận chuyển hàng nguy hiểm theo quy định tại Điều
9 Thông tư số 44/2012/TT-BCT đối với hàng hóa bắt buộc phải lập phương án ứng
cứu khẩn cấp;
e) Thực hiện các trách nhiệm về bảo
hiểm theo quy định của pháp luật và thanh toán toàn bộ chi phí có liên quan đến
việc khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố trong quá trình vận chuyển hàng nguy hiểm.
Chịu trách nhiệm về các tổn thất phát sinh do việc cung cấp chậm trễ, thiếu
chính xác về các thông tin, tài liệu và chỉ dẫn;
g) Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ
an toàn cá nhân phù hợp với loại hàng nguy hiểm cần vận chuyển cho người Điều
khiển phương tiện vận chuyển, người áp tải hàng nguy hiểm và người tham gia vận
chuyển hàng nguy hiểm;
h) Bảo quản bao bì, vật chứa hàng
nguy hiểm; thu gom, vận chuyển, quản lý, xử lý bao bì, vật chứa thải bỏ theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quản lý chất thải, chất thải
nguy hại;
i) Có trách nhiệm phối hợp và tạo Điều
kiện để Tổ thẩm định thực tế hàng nguy hiểm và phương tiện vận chuyển hàng nguy
hiểm hoàn thành Mục tiêu thẩm định;
k) Gửi báo cáo về quá trình vận chuyển
hàng nguy hiểm cho Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng địa phương nơi đăng
ký doanh nghiệp chậm nhất không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết thúc việc
vận chuyển theo Mẫu 6.BCHĐVC quy định tại Phụ lục
kèm theo Thông tư này đối với trường hợp chủ hàng được cấp Giấy phép vận chuyển
hàng nguy hiểm theo từng lô hàng;
l) Gửi báo cáo về quá trình vận chuyển
hàng nguy hiểm cho Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng địa phương nơi đăng
ký doanh nghiệp vào tháng 12 hàng năm theo Mẫu 6.
BCHĐVC quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này, đối với trường hợp chủ
hàng được cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm có thời hạn;
m) Cung cấp bản sao chứng thực các
tài liệu liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm
cho tổ chức, cá nhân đứng đơn đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm
trong trường hợp chủ hàng thuê phương tiện vận chuyển;
n) Chấp hành các quy định của pháp luật
về phí, lệ phí cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm khi chủ hàng nguy hiểm
là chủ thể đăng ký đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
2. Trách nhiệm của chủ phương tiện vận
chuyển hàng nguy hiểm:
a) Chỉ sử dụng các phương tiện vận
chuyển hàng nguy hiểm có tên trong danh sách đăng ký được ghi tại Giấy phép vận
chuyển hàng nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Phương tiện vận chuyển hàng nguy
hiểm phải được gắn biểu trưng nguy hiểm, báo hiệu nguy hiểm theo quy định tại Điều 9 và Điều 13 Nghị định 104/2009/NĐ-CP hoặc Điều
6 Nghị định số 29/2005/NĐ-CP hoặc Điều 24 Nghị định số
14/2015/NĐ-CP của Chính phủ hoặc Điều 4 Thông tư số
44/2012/TT-BCT của Bộ Công Thương tương ứng với mỗi loại hình vận chuyển;
c) Phải có Giấy phép vận chuyển hàng
nguy hiểm và các giấy tờ liên quan khi tham gia giao thông theo quy định của
pháp luật hiện hành, hoặc phải có bản sao chứng thực Giấy phép vận chuyển hàng
nguy hiểm và Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật
hiện hành khi chủ phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm không đồng thời là chủ
hàng nguy hiểm, doanh nghiệp được cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm;
d) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường ở địa phương xử lý, hạn chế và khắc phục hậu quả khi xảy
ra sự cố hóa chất (nếu có) trong quá trình vận chuyển hàng nguy hiểm;
đ) Cung cấp 01 (một) bản sao chứng thực
Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm cho người Điều khiển phương tiện vận chuyển
và người áp tải hàng nguy hiểm trong trường hợp chủ phương tiện vận chuyển là
doanh nghiệp được cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm;
e) Thực hiện các trách nhiệm về bảo hiểm
phương tiện vận chuyển theo quy định và thanh toán toàn bộ chi phí có liên quan
đến việc khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố trong quá trình vận chuyển hàng
nguy hiểm. Chịu trách nhiệm về các tổn thất phát sinh do việc cung cấp chậm trễ,
thiếu chính xác về các thông tin, tài liệu và chỉ dẫn;
g) Chấp hành đầy đủ thông báo của chủ
hàng nguy hiểm liên quan đến hàng nguy hiểm cần vận chuyển;
h) Cung cấp cho người Điều khiển
phương tiện, người áp tải hàng nguy hiểm (khi chủ phương tiện đồng thời là chủ
hàng nguy hiểm) các tài liệu sau:
- Danh Mục hàng nguy hiểm được vận
chuyển theo chuyến hàng (tên hàng nguy hiểm, số UN, loại, nhóm hàng, số hiệu
nguy hiểm, khối lượng hàng nguy hiểm);
- Những yêu cầu phải thực hiện trong
quá trình vận chuyển hàng nguy hiểm;
- Phiếu an toàn hóa chất của hàng
nguy hiểm cần vận chuyển bằng tiếng Việt, kèm theo bản sao chứng thực bằng ngôn
ngữ nguyên gốc của doanh nghiệp sản xuất hàng nguy hiểm (nếu có);
- Phương án ứng cứu khẩn cấp sự cố
hóa chất trong vận chuyển hàng nguy hiểm theo quy định tại Điều
9 Thông tư số 44/2012/TT-BCT đối với hàng hóa bắt buộc phải lập phương án ứng
cứu khẩn cấp theo quy định;
i) Có kế hoạch, biện pháp cụ thể và
thực hiện việc xử lý, vệ sinh phương tiện sau khi kết thúc đợt vận chuyển hoặc
nếu không tiếp tục vận chuyển loại hàng nguy hiểm đó;
k) Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ
an toàn cá nhân phù hợp với hàng nguy hiểm cần vận chuyển cho người Điều khiển
phương tiện vận chuyển và người áp tải hàng nguy hiểm;
l) Cung cấp bản sao chứng thực các
tài liệu liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm
cho tổ chức, cá nhân đứng đơn đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm;
m) Có trách nhiệm phối hợp và tạo Điều
kiện để Tổ thẩm định thực tế hàng nguy hiểm và phương tiện vận chuyển hàng nguy
hiểm hoàn thành Mục tiêu thẩm định;
n) Gửi báo cáo về quá trình vận chuyển
hàng nguy hiểm cho Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng nơi đăng ký doanh
nghiệp vào tháng 12 hàng năm theo Mẫu 6.BCHĐVC
quy định tại Phụ lục Thông tư này đối với trường hợp chủ phương tiện được cấp
Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm có thời hạn;
o) Gửi báo cáo về quá trình vận chuyển
hàng nguy hiểm cho Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng địa phương nơi đăng
ký hoạt động doanh nghiệp, chậm nhất không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết
thúc việc vận chuyển theo Mẫu 6.BCHĐVC quy định tại
Phụ lục Thông tư này đối với trường hợp chủ phương tiện vận chuyển được cấp Giấy
phép vận chuyển hàng nguy hiểm theo từng lô hàng;
p) Chấp hành các quy định của pháp luật
về phí, lệ phí cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
3. Trách nhiệm của người Điều khiển
phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật
về an toàn khi Điều khiển phương tiện vận chuyển tham gia giao thông;
b) Phải có Giấy phép Điều khiển
phương tiện vận chuyển còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp phù hợp với
phương tiện vận chuyển trong Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm; phải có Giấy
chứng nhận đã tham gia, hoàn thành khóa đào tạo và huấn luyện kỹ thuật an toàn
hóa chất còn thời hạn hiệu lực do Sở Công Thương cấp; phải có Chứng chỉ huấn
luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động;
c) Chỉ thực hiện vận chuyển hàng nguy
hiểm khi có Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm và chỉ vận chuyển hàng nguy hiểm
trong danh Mục hàng nguy hiểm ghi tại Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm được
cấp; phải mang theo bản sao chứng thực Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm khi
vận chuyển hàng nguy hiểm;
d) Thông báo cho các cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường ở địa phương để phối hợp xử lý, hạn chế và khắc phục hậu
quả khi xảy ra sự cố hóa chất trong quá trình vận chuyển;
đ) Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định
về lịch trình vận chuyển và chấp hành đầy đủ thông báo của chủ hàng nguy hiểm,
chủ phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm.
Trong quá trình vận chuyển không được
phép tùy tiện chuyển hàng nguy hiểm sang phương tiện vận chuyển khác, trừ trường
hợp khẩn cấp do thiên tai, sự cố bất khả kháng nhưng phải thông tin kịp thời đến
cơ quan quản lý có thẩm quyền ở địa phương để phối hợp xử lý;
e) Không được dừng, đỗ, neo đậu
phương tiện vận chuyển ở nơi công cộng đông người (chợ, trường học, bệnh viện...).
Đối với hóa chất nguy hiểm bị nhiệt tác động, khi vận chuyển không được dừng đỗ
nơi phát sinh nguồn nhiệt và không được đỗ lâu dưới trời nắng gắt; trừ trường hợp
phải dừng, đỗ, neo đậu theo quy định của pháp luật về giao thông vận tải.
Trong trường hợp không có người áp tải
hàng nguy hiểm, người Điều khiển phương tiện vận chuyển phải thực hiện thêm các
trách nhiệm của người áp tải hàng nguy hiểm;
g) Thuyền trưởng phải chịu trách nhiệm
trong việc tổ chức hoạt động xếp, dỡ hàng nguy hiểm theo các chỉ dẫn của chủ
hàng, người gửi hàng hoặc theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
29/2005/NĐ-CP .
4. Trách nhiệm của người áp tải hàng
nguy hiểm:
a) Phải có Giấy chứng nhận đã tham
gia, hoàn thành khóa đào tạo và huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất còn thời hạn
hiệu lực do Sở Công Thương cấp; phải có Chứng chỉ huấn luyện an toàn lao động,
vệ sinh lao động còn thời hạn hiệu lực theo quy định hiện hành;
b) Khi áp tải vận chuyển hàng nguy hiểm
phải mang theo:
- Phương án ứng cứu khẩn cấp sự cố
hóa chất trong vận chuyển hàng nguy hiểm đối với trường hợp hàng nguy hiểm bắt
buộc phải có phương án ứng cứu khẩn cấp;
- Phiếu an toàn hóa chất của hàng nguy
hiểm cần vận chuyển bằng tiếng Việt, kèm theo bản sao chứng thực bằng ngôn ngữ
nguyên gốc của nhà sản xuất hàng nguy hiểm (nếu có);
- Hướng dẫn về việc vận chuyển an
toàn hàng nguy hiểm của doanh nghiệp sản xuất (nếu có) và bản sao chứng thực
các giấy tờ cần thiết khác liên quan đến hàng nguy hiểm đang được áp tải;
c) Kiểm tra các Điều kiện kỹ thuật an
toàn vận chuyển hàng nguy hiểm trước khi vận chuyển, ít nhất 02 (hai) giờ/lần
trong suốt quá trình vận chuyển để đảm bảo an toàn vận chuyển;
d) Theo dõi, giám sát việc xếp, dỡ
hàng nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển, bảo quản hàng nguy hiểm, chịu trách
nhiệm về an toàn, vệ sinh môi trường;
đ) Thực hiện việc ghi nhật ký quá
trình vận chuyển;
e) Thông báo cho các cơ quan có liên
quan và thực hiện các hoạt động ứng cứu, khắc phục sự cố hóa chất theo phương
án ứng cứu khẩn cấp sự cố hóa chất trong vận chuyển hàng nguy hiểm hoặc chỉ dẫn
trên Phiếu an toàn hóa chất khi xảy ra sự cố hóa chất;
g) Mang đầy đủ phương tiện bảo vệ an
toàn cá nhân phù hợp với loại hàng nguy hiểm khi tiếp cận hàng nguy hiểm hoặc xử
lý khi có sự cố hóa chất (nếu có) xảy ra trong quá trình vận chuyển.
5. Trách nhiệm của người tham gia vận
chuyển hàng nguy hiểm:
a) Phải có Giấy chứng nhận đã hoàn
thành khóa đào tạo và huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất do Sở Công thương cấp
còn thời hạn hiệu lực; phải có Chứng chỉ huấn luyện an toàn vệ sinh lao động
còn thời hạn hiệu lực;
b) Phải tuân thủ các hướng dẫn về vận
chuyển, xếp dỡ hàng nguy hiểm của chủ hàng nguy hiểm và các quy định của pháp luật
về an toàn vệ sinh lao động;
c) Mang đầy đủ phương tiện bảo vệ an
toàn cá nhân phù hợp với loại hàng nguy hiểm khi tiếp cận hàng nguy hiểm hoặc xử
lý khi có sự cố hóa chất (nếu có) xảy ra trong quá trình vận chuyển.
Điều 9. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối
hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt
động vận chuyển hàng nguy hiểm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định
tại Thông tư này.
2. Kịp thời chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn tại địa phương và huy động các lực lượng cần thiết, phối hợp với ủy
ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn (nơi xảy ra sự cố) xử lý, ứng cứu
và khắc phục hậu quả trong trường hợp xảy ra sự cố hóa chất trong quá trình vận
chuyển.
3. Trường hợp xảy ra sự cố hóa chất
nghiêm trọng, kịp thời báo cáo các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực để phối hợp Điều
phối các lực lượng chuyên ngành xử lý và khắc phục sự cố.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép vận chuyển hàng
nguy hiểm cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vận chuyển hàng nguy hiểm trên địa
bàn quản lý theo quy định tại Thông tư này.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan
chuyên môn (thanh tra giao thông vận tải, công thương, công an...) thanh tra,
kiểm tra việc vận chuyển hàng nguy hiểm của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy
phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
3. Định kỳ tháng 01 hàng năm, báo cáo
tổng hợp tình hình cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm và tình hình vận
chuyển hàng nguy hiểm trên địa bàn của năm trước về Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Điều 11. Trách
nhiệm của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
và cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm; chấp hành các
quy định của pháp luật về phí, lệ phí cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
2. Tham gia, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn ở địa phương và cơ quan có liên quan nơi xảy ra sự cố hóa chất (nếu
có) hướng dẫn xử lý sự cố và khắc phục hậu quả.
3. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn
vị có liên quan, kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép
vận chuyển hàng nguy hiểm trong quá trình vận chuyển hàng nguy hiểm.
4. Tiếp nhận báo cáo tình hình vận
chuyển hàng nguy hiểm của các tổ chức, cá nhân.
Điều 12. Trách
nhiệm của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước và hướng dẫn hoạt động cấp Giấy phép vận
chuyển hàng nguy hiểm theo quy định tại Thông tư này.
2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc
cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm của các Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng tỉnh, thành phố; triển khai thực hiện các quy định của pháp luật đối với
vận chuyển hàng nguy hiểm của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Định kỳ tháng 02 hàng năm, tổng hợp,
báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ tình hình các tỉnh, thành phố cấp Giấy phép vận
chuyển hàng nguy hiểm của năm trước hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Hiệu lực
thi hành và Điều Khoản chuyển tiếp
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
2. Bãi bỏ hiệu lực thi hành của Thông
tư số 25/2010/TT-BKHCN ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ôxy hóa,
các hợp chất ô xít hữu cơ và các chất ăn mòn bằng phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy
phép vận chuyển hàng nguy hiểm theo quy định tại Thông tư số 25/2010/TT-BKHCN
được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn hiệu lực ghi trong Giấy phép vận chuyển
hàng nguy hiểm đã được cấp khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 14. Tổ chức
thực hiện
1. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Quá trình thực hiện, các văn bản
liên quan viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực
hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Các vấn đề vướng mắc, phát sinh
trong quá trình thực hiện các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân kịp thời
phản ánh bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, PC, TĐC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Việt Thanh
|
PHỤ LỤC
CÁC BIỂU MẪU
Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BKHCN ngày 09/6/2016 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Đơn đăng ký cấp/cấp bổ sung Giấy phép
vận chuyển hàng nguy hiểm:
Mẫu 1.
ĐĐK
2. Danh Mục tên, khối lượng hàng nguy
hiểm và lịch trình vận chuyển hàng nguy hiểm; Danh sách phương tiện vận chuyển,
người Điều khiển phương tiện vận chuyển và người áp tải hàng nguy hiểm:
Mẫu 2.
DMHNH-LT-PT-NĐKAT
3. Phương án làm sạch thiết bị và bảo
đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau khi kết thúc vận chuyển hàng nguy hiểm:
Mẫu 3.
PALSTB
4. Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm:
Mẫu 4.
GPVC
5. Đơn đăng ký cấp lại Giấy phép vận
chuyển hàng nguy hiểm:
Mẫu 5.
ĐĐKL
6. Báo cáo hoạt động vận chuyển hàng
nguy hiểm:
Mẫu 6.
BCHĐVC
Mẫu 1. ĐĐK
09/2016/TT-BKHCN
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP BỔ SUNG
GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG NGUY HIỂM (....)
Kính gửi:
…………………………………………………
Tên tổ chức/cá nhân đề nghị cấp Giấy
phép vận chuyển hàng nguy hiểm: ………………
Địa chỉ:
…………….…………….…………….…………….…………….…………….………..
Điện thoại …………….…………….Fax
…………….…………….Email: …………….………
Giấy đăng ký doanh nghiệp số …………….ngày...tháng
… năm……, tại …………….……
Họ tên người đại diện pháp luật
…………….…………….…………….Chức danh …………
Chứng minh nhân dân /Hộ chiếu số:
…………….…………….…………….…………….……
Đơn vị cấp: …………….…………….…………….ngày cấp…………….…………….………..
Hộ khẩu thường trú …………….…………….…………….…………….…………….…………
Đề nghị Quý Cơ quan xem xét và cấp Giấy
phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất nguy hiểm sau:
STT
|
Tên
hàng nguy hiểm
|
Số
UN
|
Loại
nhóm hàng
|
Số
hiệu nguy hiểm
|
Khối
lượng vận chuyển (dự kiến)
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển
hàng nguy hiểm bao gồm:
1.
2.
…
…………(tên tổ chức, cá nhân)………
cam kết bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông và thực hiện đầy đủ
các quy định của pháp luật về vận chuyển hàng nguy hiểm.
|
…………..,
ngày …… tháng …… năm ………
Đại diện tổ chức, cá nhân
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: đề nghị cấp loại hình nào thì ghi loại đó (cấp mới/cấp
bổ sung phương tiện giao thông
đường bộ/đường sắt/đường thủy nội địa)