ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 89/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 21 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
TẠM THỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24/11/2017;
Căn cứ Luật số 35/2018/QH14 ngày
20/11/2018;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy
nội địa số 23/2004/QH11 ngày 15/6/2004; Luật số 48/2014/QH13 ngày 17/6/2014 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quy hoạch; số 92/2016/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 sửa đổi
một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Giao
thông vận tải: Số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17/10/2014 quy định về quản lý cảng, bến
thủy nội địa; số 15/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 quy định về quản lý đường thủy
nội địa;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-UBND
ngày 15/01/2021 của UBND tỉnh tại Hội nghị UBND tỉnh thường kỳ tháng 12/2020;
Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh:
Số 1641/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải
tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; số 391/QĐ-UBND ngày 12/3/2020
phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Phương án phát triển kết cấu
hạ tầng đường thủy nội địa tạm thời tỉnh Phú Yên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải (tại các Văn bản: số 119/TTr-SGTVT ngày
23/10/2020, số 314/BC-SGTVT ngày 23/10/2020 và số 60/SGTVT-QLCL ngày
15/01/2021), kèm theo Phương án phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa tạm
thời tỉnh Phú Yên do Viện Chiến lược và Phát triển Giao thông vận tải lập.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án phát triển kết cấu hạ tầng
đường thủy nội địa tạm thời trên địa bàn tỉnh Phú Yên với các nội dung chủ yếu
như sau:
1. Mục tiêu của
Phương án
- Sắp xếp mạng lưới cảng, bến thủy nội
địa, định hướng phát triển hệ thống cảng, bến thủy nội địa một cách hợp lý, đảm
bảo nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ xếp, dỡ hàng hóa đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Phát triển cảng,
bến thủy nội địa đồng bộ, tạo kết nối giữa vận tải thủy nội địa với các phương
thức vận tải khác.
- Công bố danh mục các tuyến đường thủy
nội địa địa phương; công bố đóng, mở đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường
thủy nội địa địa phương; đề xuất các tuyến cần nạo vét và thanh thải chướng ngại
vật để bảo đảm an toàn giao thông theo cấp kỹ thuật trên các tuyến vận tải đường
thủy nội địa.
- Ban hành quyết định phân cấp và điều
chỉnh cấp kỹ thuật tuyến đường thủy nội địa địa phương; đường
thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương;
- Xây dựng phương án phát triển kết cấu
hạ tầng đường thủy nội địa sẽ được cập nhật, bổ sung vào “Quy hoạch tỉnh Phú
Yên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050”.
2. Những nội dung
chính của Phương án
2.1. Tuyến đường thủy nội địa:
Phát triển 27 tuyến đường thủy, trong
đó: 09 tuyến đường thủy nội địa trên sông; 03 tuyến đường thủy nội địa nội khu
vực các đầm, vịnh; 09 tuyến đường thủy nội địa ven bờ; 04 tuyến đường thủy nội
địa từ bờ ra đảo; 02 tuyến đường thủy nội địa liên tỉnh.
2.2. Cảng, bến thủy nội địa:
a) Phát triển cảng, bến thủy nội địa
phục vụ vận chuyển hàng hóa
Đến năm 2030, phát triển 07 cảng hàng
hóa hỗ trợ phát triển các Khu công nghiệp và cụm công nghiệp đã được UBND tỉnh
phê duyệt (tại Quyết định 106/QĐ-UBND ngày 20/1/2014), cụ thể:
- Cảng biển Vũng Rô: Phát triển
cảng bến thủy nội địa kết hợp cảng biển. Đến năm 2030 đạt công suất 1.500 ngàn
tấn/năm theo quy hoạch nhóm cảng biển số IV được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt
(tại Quyết định số 2370/QĐ-BGTVT ngày 29/7/2016 về việc quy hoạch chi tiết nhóm
cảng biển Nam Trung bộ giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030).
- Các cảng cá: Phú Lạc, Đông Tác,
Tiên Châu, Dân Phước: Được nâng cấp theo kế hoạch phát triển cảng cá trên địa
bàn tỉnh Phú Yên được UBND tỉnh phê duyệt (tại Quyết định số 2527/QĐ-UBND ngày
25/12/2017 về việc quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Phú Yên đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030).
- Cảng Hòa Phú, cảng Hòa Hiệp:
Phát triển gắn với Khu công nghiệp Đông Bắc Sông Cầu và khu công nghiệp Hòa Hiệp.
b) Phát triển cảng, bến thủy nội địa
phục vụ vận chuyển hành khách:
Đến năm 2030, phát triển 60 bến, cảng
thủy nội địa phục vụ vận chuyển hành khách, trong đó:
- Khu vực thành phố Tuy Hòa:
Phát triển 04 bến thủy nội địa, trong đó có 01 bến thủy gắn với cảng cá Đông
Tác;
- Khu vực thị xã Sông Cầu:
Phát triển 21 bến thủy nội địa, trong đó có 01 bến thủy nội địa kết hợp với cảng
cá Dân Phước, 01 bến kết hợp với cầu cảng Hòa Phú;
- Khu vực thị xã Đông Hòa: Phát
triển 08 bến thủy nội địa, trong đó có 01 bến kết hợp với cảng biển Vũng Rô, 01
bến kết hợp với cảng cá Phú Lạc;
- Khu vực huyện Tuy An: Phát
triển 14 bến thủy nội địa, trong đó có 01 bến kết hợp với cảng cá Tiên Châu, 01
bến kết hợp bến chợ nổi Phú Sơn;
- Khu vực huyện Phú Hòa: Phát triển 04 bến thủy nội địa;
- Khu vực huyện Tây Hòa: Phát
triển 02 bến thủy nội địa;
- Khu vực huyện Đồng Xuân:
Phát triển 03 bến thủy nội địa;
- Khu vực huyện Sơn Hòa: Phát
triển 02 bến thủy nội địa;
- Khu vực huyện Sông Hinh: Phát triển 02 bến thủy nội địa;
3. Nhu cầu vốn đầu
tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư khoảng 949.828
triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn vốn xã hội hóa khoảng:
945.408 triệu đồng;
- Nguồn vốn ngân sách khoảng: 4.420
triệu đồng.
4. Các chính
sách, giải pháp
4.1. Cơ chế chính sách, giải pháp quản
lý Nhà nước:
Tăng cường, nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước trong công tác mở - lập - xây dựng cảng, bến thủy nội địa.
Công bố công khai phương án phát triển
cảng bến nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư và đảm bảo tính minh bạch.
Các công trình cảng, bến khi được cấp
phép đầu tư xây dựng phải đảm bảo phù hợp với không gian kiến trúc đô thị trong
quy hoạch chung của tỉnh.
Tăng cường kết nối, nâng cao hiệu quả
và phát triển hài hòa các phương thức vận tải.
Lập tổ công tác chuyên ngành, rà soát
cưỡng chế các bến thủy nội địa không phép, không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật,
không đáp ứng về an toàn giao thông luồng tuyến trong quá trình neo đậu phương
tiện thủy ra vào cảng, bến.
Khuyến khích dịch
vụ cho thuê một phần hạ tầng kết cấu cảng thủy nội địa, đầu tư một số cảng có quy
mô lớn tại các vị trí trung tâm, trọng yếu thực hiện chức
năng thu gom và trung chuyển hàng hóa. Hệ thống cảng bến thủy nội địa phải được
đầu tư xây dựng, khai thác theo Phương án đã được duyệt nhằm
tránh dàn trải khi đầu tư và gây lãng phí.
Giao UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn
kiên quyết giải tỏa những bến hoạt động trái phép, không đảm bảo an toàn, xâm phạm công trình giao thông,...
Tăng cường các dịch vụ trên bờ để hỗ trợ cảng, bến phát triển như các khu du
lịch, khu nghỉ dưỡng,...
4.2. Cơ chế chính sách và giải pháp
thu hút vốn đầu tư:
Tăng cường các nguồn vốn xã hội hoá;
kêu gọi các doanh nghiệp, tập đoàn lớn vào đầu tư xây dựng cảng, bến kết hợp với phát triển du lịch và phục vụ
chuỗi cung ứng Logistics.
Tăng cường xúc tiến đầu tư, khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước
tham gia đầu tư phát triển cảng, bến bằng các hình thức theo quy định. Khuyến
khích các nhà đầu tư thuộc khu kinh tế, khu công nghiệp, các doanh nghiệp đầu
tư trung tâm Logistics, đầu tư vào kết cấu hạ tầng cảng, bến và hạ tầng kết nối
cảng, bến.
Xây dựng tiêu chí quản lý chất lượng công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; tăng
cường công tác bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường
thủy nội địa.
Tăng cường công tác triển khai Quyết
định số 47/2015/QĐ-TTg ngày 05/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế chính
sách khuyến khích phát triển giao thông vận tải thủy nội địa.
Thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư
thực hiện dự án nạo vét luồng đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội
địa theo quy định, đặc biệt là vùng nước các cảng, bến thủy trên các tuyến đường
thủy nội địa: Sông Ba, sông Đà Rằng, sông Đà Nông, sông Kỳ
Lộ....
Tạm dừng hoặc xử lý nghiêm các nhà thầu
cố tình chậm triển khai dự án duy tu, nạo vét nhằm tận thu sản phẩm, cũng như vi phạm các quy định khác.
Xây dựng kế hoạch thanh thải chướng
ngại vật nhằm khai thác tối đa hiệu quả hệ thống hạ tầng
đường thủy nội địa hiện có; tăng cường công tác bảo vệ hành lang an toàn giao
thông để phục vụ khai thác.
4.3. Cơ chế chính sách và giải pháp đảm
bảo trật tự an toàn giao thông:
UBND tỉnh chỉ đạo
các sở, ngành chức năng thực hiện rà soát, xây dựng phương
án phòng ngừa, phân công trách nhiệm đối với từng cơ quan của địa phương trong
việc xử lý các vị trí có nguy cơ xảy ra tai nạn giữa phương tiện thủy và công
trình vượt sông trên địa bàn, tập trung đối với những công trình cầu đường bộ
và đường sắt; kiên quyết xử lý triệt để đối với những công
trình, cảng bến hoạt động trong phạm vi hành lang bảo vệ
công trình vượt sông để nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa.
Ban an toàn giao thông của tỉnh tập
trung chỉ đạo khắc phục những tồn tại, bất cập tại các vị trí có nguy cơ cao xảy
ra tai nạn giao thông liên quan đến một số công trình vượt sông.
Vào dịp lễ tết bố trí thêm lực lượng
tuần tra, giám sát, đảm bảo an ninh trật tự nhằm giảm tài tình trạng ùn ứ, mất
an toàn tại các bến tàu vận tải hành khách.
Sở Giao thông vận tải phối hợp với
các ban, ngành tỉnh và các địa phương tăng cường thanh kiểm
tra hoạt động của các bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh, xử phạt nghiêm các cảng,
bến thủy không đảm bảo an toàn.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thủy nội địa trên hệ thống thông
tin đại chúng và thông tin cơ sở (truyền thanh xã, phường,
cơ quan, tuyên truyền trực tiếp) cho người dân bằng các hình thức sát thực, phù
hợp với từng đối tượng.
4.4. Cơ chế chính sách và giải pháp về
phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng kỹ thuật:
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, khoa học công nghệ trong công tác quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng
công tác điều tra, thống kê, tạo nhiều diễn đàn trao
đổi, làm mới các kênh, hình thức thông tin trực tiếp giao
tiếp với doanh nghiệp, người dân, các đơn vị chức năng liên quan
để kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, phục vụ cho công tác xây dựng chính
sách bám sát với thực tiễn.
Áp dụng giao thông thông minh trong quản lý, vận hành khai thác các cảng, bến thủy nội địa. Ứng dụng khoa học công nghệ trong đầu tư trang thiết bị bốc xếp hàng hóa tại các cảng, bến thủy nội địa.
Xây dựng Danh bạ hệ thống cảng bến thủy nội địa để hoàn thiện trên
trang web của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về hạ tầng
đường thủy, công cụ thu nhập, tích hợp, lưu trữ và cung cấp dữ liệu theo thời gian và xây dựng phần mềm phục vụ
công tác quản lý, điều hành đường thủy.
4.5. Cơ chế chính sách và giải pháp phát triển nguồn nhân lực:
Sở Giao thông vận tải kết hợp với Cảng
vụ đường thủy nội địa các khu vực chú trọng công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ quản lý cảng, bến thủy nội địa có phẩm
chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực công tác vững vàng...
Nâng cao chất lượng quản lý của các
chủ cảng, bến thủy nội địa. Thu hút các nguồn tài trợ trong nước và quốc tế
trong công tác đào tạo cho các lãnh đạo, cán bộ nòng cốt của
UBND tỉnh, Sở Giao thông vận tải và các doanh nghiệp về quản lý, khai khác cảng,
bến thủy nội địa cũng như trình độ, hiểu biết của các nhân
viên trong lĩnh vực hoạt động của cảng, bến thủy nội địa
như việc cảng, bến hoạt động sao cho hiệu quả, các chính sách, pháp luật liên
quan đến lĩnh vực đường thủy nội địa, công tác đảm bảo an toàn tại cảng, bến..,.
Xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa các
cơ sở đào tạo trong lĩnh vực đường thủy nội địa và các doanh nghiệp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác đào tạo, đồng thời phát triển nguồn nhân lực và sử dụng
có hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo.
4.6. Cơ chế chính
sách và giải pháp bảo vệ môi trường
Kiểm soát, phòng ngừa và hạn chế
gia tăng ô nhiễm môi trường trong thực hiện dự án đầu tư và khai
thác vận tải, khai thác cảng, bến. Tăng cường khả năng thích ứng của hệ thống kết
cấu hạ tầng đường thủy nội địa với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Các dự án xây dựng cảng thủy nội địa,
khu neo đậu tránh trú bão; dự án nạo vét luồng đường thủy
nội địa: Cảng sông, cảng biển tiếp nhận tàu trọng tải từ 1.000 DWT trở lên; khu neo đậu tránh trú bão tiếp nhận tàu trọng tải từ 1.000 DWT trở
lên; nạo vét với khối lượng từ 50.000 m3/năm trở
lên phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược theo quy định (tại Nghị định
số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy hoạch
bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường).
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các
quy định về bảo vệ môi trường đối với phương tiện thủy nội
địa cho các bên liên quan, đặc biệt là các đơn vị thiết
kế, cơ sở sửa chữa đóng mới, chủ các phương tiện thủy nội địa…
Kiểm tra định kỳ, thường xuyên và có
hình thức xử phạt đối với các phương
tiện thủy vi phạm tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường được quy định tại Thông tư số
61/2013/TT-BGTVT ngày 31/12/2013 của Bộ GTVT về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa.
Các đơn vị chức năng của thành phố,
thị xã, huyện, thị trấn, xã, phường phối hợp đẩy mạnh công
tác quản lý, kiểm tra hoạt động của các bến chở khách trong việc đảm bảo giữ vệ sinh môi trường.
Trong quá trình xây mới, nâng cấp cảng, bến thủy nội địa phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường đến
các cấp, cơ quan có thẩm quyền.
Tuyên truyền đến người dân, hành
khách tham gia hoạt động tại các cảng, bến thủy nội địa về đảm bảo môi trường
nước.
5. Các nội dung
khác: Theo Phương án phát triển kết cấu hạ tầng đường
thủy nội địa tạm thời tỉnh Phú Yên do Viện Chiến lược và
Phát triển Giao thông vận tải lập, được Sở Giao thông vận
tải thẩm định.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải:
Chịu trách nhiệm về nội dung trình phê duyệt; tổ chức công bố Phương án phát triển kết cấu hạ tầng đường
thủy nội địa tạm thời trên địa bàn tỉnh Phú Yên nhằm cung cấp thông tin đến với các nhà đầu tư và chủ cảng, bến thủy nội địa.
Chủ trì, phối hợp
với các sở, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Ban Quản lý Khu kinh tế và các đơn vị có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Phương án phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa tạm thời
trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và
các cơ quan liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các cơ chế để khuyến
khích đầu tư phát triển hệ thống cảng, bến thủy nội địa phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, đặc biệt cải thủ tục hành chính trong việc cấp phép đầu tư và thành lập liên
doanh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các ngành, địa phương liên quan thống nhất ý kiến
trước khi thỏa thuận, chấp thuận bến thủy nội địa cho các tổ chức, cá nhân; việc cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa được thực hiện sau
khi bến được cấp phép xây dựng, đã thi công hoàn thành, có
hồ sơ nghiệm thu đưa vào sử dụng.
Trong quá trình triển khai thực hiện phương án, yêu cầu các chủ đầu tư dự án cảng, bến thủy
nội địa thực hiện lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường về ảnh hưởng đến
chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước khi thực hiện đầu tư cảng, bến trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hàng năm tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh cân đối ngân sách triển khai thực hiện
phương án, bố trí vốn đầu tư công cho các dự án ưu tiên đầu tư trong điều kiện nguồn vốn ngân sách tỉnh có khả năng đảm bảo.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và
các sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh
bố trí nguồn vốn đầu tư công cho các dự án đầu tư phát triển hệ
thống cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
3. Sở Xây dựng:
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
trong việc triển khai các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ với công trình hạ tầng các khu bến thủy nội địa và giám sát chất
lượng các công trình liên quan đến đường nội địa để bảo đảm kỹ thuật
chất lượng, mỹ quan đô thị.
4. Sở Tài chính:
Trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông
vận tải, Sở Tài chính phối hợp Sở Giao thông vận tải tham
mưu UBND tỉnh về nguồn kinh phí chi thường xuyên để đơn vị
thực hiện nhiệm vụ theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện kiểm tra, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công của các dự án đầu tư phát
triển hệ thống cảng, bến thủy nội địa tỉnh Phú Yên.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận
tải và các cơ quan, địa phương liên quan bố trí quỹ đất
cho phương án phát triển cảng bến, vùng nước dành cho phát triển các cảng, bến
thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cảng,
bến thủy nội địa triển khai thực hiện các quy định về đánh giá tác động môi trường
trong quá trình lập dự án, đầu tư xây dựng và khai thác.
6. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch:
Khuyến khích nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở các
trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp về du lịch hoạt động tại các cảng thủy nội địa trọng điểm về du lịch
trên địa bàn tỉnh; khuyến khích các địa phương, doanh nghiệp,
đơn vị sử dụng lao động, hiệp hội nghề nghiệp đẩy mạnh đầu tư cho đào tạo quản
lý, đào tạo tại chỗ và hướng dẫn viên các ngoại ngữ thông dụng, nâng cao nhận thức
du lịch cho các cấp, các ngành liên quan đến du lịch thủy nội địa.
Phối hợp với Sở
Giao thông vận tải hoàn thiện cơ chế phối hợp trong hoạt động giao thông vận tải
phục vụ du lịch, đặc biệt là bằng đường thủy nội địa.
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về quản lý, khai thác
và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong hoạt động vận
tải khách du lịch đường thủy nội địa; tăng cường đầu tư trang bị phương tiện,
công cụ hỗ trợ, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng làm nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát trong hoạt động vận tải khách du lịch.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
trong việc thỏa thuận, chấp thuận, cấp phép hoạt động bến thủy nội địa; hướng dẫn
hồ sơ cấp phép xây dựng công trình cảng, bến thủy nội địa
đảm bảo an toàn đường thủy nội địa theo đúng quy định...
8. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh trong việc quản lý các bến thủy nội địa Trên
địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và xử
lý vi phạm về quản lý, khai thác và bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông trong hoạt động vận tải đường thủy nội địa
9. Cảng vụ Hàng hải Quy Nhơn:
Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận
tải trong việc quản lý, cấp phép hoạt động bến thủy nội địa, kết hợp cảng biển
tổng hợp Vũng Rô. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về quản lý Nhà nước và đảm
bảo trật tự an toàn giao thông vùng nước hàng hải trong vịnh Vũng Rô và vịnh
Xuân Đài.
Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng biển, các lực lượng chính quyền
địa phương và doanh nghiệp cảng trong hoạt động quản lý, bảo vệ an ninh trật tự.
Tổ chức thực hiện
công tác phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải và phối hợp thực hiện
quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu tại cảng biển và
khu vực quản lý.
10. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
trong việc công bố đến UBND cấp xã và các doanh nghiệp có
liên quan đến hoạt động giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn để biết và
thực hiện.
Quản lý, thực hiện các nội dung Đề
án, nhất là đối với quỹ đất để phục vụ phát triển đề án theo phân
cấp của tỉnh đối với các tuyến đường thủy nội địa thuộc địa phận và phạm vi quản
lý.
Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ
cán bộ cấp huyện cả về kiến thức quản lý và kỹ thuật theo
nhu cầu của từng địa phương.
Điều 3. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa tạm thời tỉnh Phú Yên sau khi được phê duyệt, sẽ được
tổ chức cập nhật, bổ sung vào “Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050” theo chủ trương của UBND tỉnh tại Văn bản số 4977/UBND-ĐTXD
ngày 27/9/2019.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở:
Giao thông vận tải, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi
trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Văn hóa - Thể thao và
Du lịch; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Trưởng Ban Quản lý
Khu Kinh tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Cảng vụ Hàng
hải Quy Nhơn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Phg, Ph1.005(2021).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tấn Hổ
|
PHỤ LỤC 1:
DANH MỤC TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
(Kèm theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên tuyến
|
Điểm
đầu tuyến
|
Điểm
cuối tuyến
|
Chiều
dài (km)
|
Chiều
rộng (m)
|
l
|
Tuyến đường thủy nội địa liên tỉnh
|
|
|
120
|
|
1
|
Tuyến kết nối vịnh Vũng Rô - Khu
Kinh tế Vân Phong
|
Cảng
Vũng Rô
|
Cầu
cảng Vạn Giã
|
70
|
50
|
1
|
Tuyến kết nối
Vịnh Xuân Đài - Vịnh Quy Nhơn
|
Bến
du lịch Long Nam Hải
|
Cảng
cá Quy Nhơn
|
50
|
50
|
II
|
Tuyến đường thủy nội địa trên
sông
|
|
|
132
|
|
1
|
Tuyến du lịch trên Sông Ba
|
Cửa Đà Diễn
|
Đập
Đồng Cam
|
36
|
15-30
|
2
|
Tuyến du lịch trên Sông Bàn Thạch
|
Cửa Đà Nông
|
Cầu
Bến Củi - Tây Hòa
|
31
|
15-30
|
3
|
Tuyến du lịch trên Sông Kỳ Lộ
|
Cầu
Lò Gốm, Tuy An
|
Cầu La Hai, Đồng Xuân
|
15
|
15-30
|
4
|
Tuyến du lịch trên Sông Bình Bá
|
Đập
Tam Giang
|
Cửa
Tiên Châu
|
8,5
|
15-30
|
5
|
Tuyến du lịch trên Sông Tam Giang
|
Vịnh
Xuân Đài
|
Đập
Tam Giang (Tx.Sông Cầu)
|
2,5
|
15-30
|
6
|
Tuyến du lịch trên Sông Chùa
|
Ngọc
Lãng
|
Đền
thờ Lương Văn Chánh, Phú Hòa
|
12
|
15-30
|
7
|
Tuyến vận tải khách qua Sông Ba
|
Hòa
Quạt, Sơn Thành Đông, Tây Hòa
|
Hòa
Định Tây, Phú Hòa
|
1
|
30-50
|
8
|
Tuyến vận tải khách qua Sông Ba
|
Buôn
Hóc, Sơn Hòa
|
Buôn
Học, Sông Hinh
|
1
|
30-50
|
9
|
Tuyến du lịch
tham quan trên Đầm Ô Loan
|
An
Cư - An Hải - An Ninh Đông
|
25
|
30-50
|
III
|
Tuyến đường thủy nội địa ven bờ biển
|
|
|
125
|
|
1
|
Vũng Rô - Bãi Môn
|
Cảng Vũng Rô
|
Bến du lịch Bãi Môn
|
15
|
50
|
2
|
Bãi Môn - Cửa Đà Nông
|
Bến du lịch Bãi Môn
|
Cảng
Phú Lạc
|
10
|
50
|
3
|
Cửa Đà Nông - Cửa Đà Diễn
|
Cảng
Phú Lạc
|
Bến
du lịch phường 6
|
20
|
50
|
4
|
Cửa Đà Diễn - Long Thủy
|
Bến
du lịch phường 6
|
Bến
du lịch Long Thủy
|
10
|
50
|
5
|
Long Thủy - Gành Đá Đĩa
|
Bến
du lịch Long Thủy
|
Gành
Đá Đĩa
|
25
|
50
|
6
|
Gành Đá Đĩa - Vịnh Xuân Đài
|
Gành
Đá Đĩa
|
Cảng
Tiên Châu
|
5
|
50
|
7
|
Vịnh Xuân Đài - Đầm Cù Mông
|
Cảng
Tiên Châu
|
Bến du lịch Hòa Lợi
|
20
|
50
|
8
|
Đầm Cù Mông - Bãi biển Xuân Hải
|
Bến du lịch Hòa Lợi
|
Bãi
biển Xuân Hải
|
15
|
50
|
9
|
Bãi biển Xuân Hải - Bãi biển Bãi
Bàng
|
Bãi
biển Xuân Hải
|
Bãi
biển Bãi Bàng
|
5
|
50
|
IV
|
Tuyến đường thủy nội địa từ bờ ra đảo
|
|
|
22
|
|
1
|
Phước Đồng (An Hải) - Cù Lao Mái
Nhà
|
Bến
du lịch An Hải
|
Cù
Lao Mái Nhà
|
5
|
50
|
2
|
Long Thủy - Hòn Chùa - Hòn Dứa
|
Long
Thủy
|
Hòn
Chùa
|
4
|
50
|
3
|
Hòn Chùa - Cù Lao Mái Nhà
|
Hòn
Chùa
|
Cù
Lao Mái Nhà
|
10
|
50
|
4
|
Long Thủy - Hòn Chùa - Tp. Tuy Hòa
|
Bến
du lịch phường 6
|
Bến du
lịch Long Thủy
|
3
|
50
|
V
|
Tuyến đường thủy nội địa nội khu
|
|
|
105
|
|
1
|
Tuyến đường thủy trên vịnh Vũng Rô
|
Kết
nối Khu di tích lịch sử tàu không số - Hòn Nưa - Bãi Chính
|
20
|
30-50
|
2
|
Tuyến đường thủy trên vịnh Xuân Đài
|
Kết nối các khu Nhất Tự Sơn - Cù Lao Ông Xá - cồn Đám Cả - khu Nuôi trồng thủy sản
|
45
|
30-50
|
3
|
Tuyến đường thủy trên đầm Cù Mông
|
Kết
nối các khu vực nuôi trồng thủy sản, các điểm du lịch
Bãi Tràm, bãi Từ Nham, Vịnh Hòa
|
40
|
30-50
|
PHỤ LỤC 2:
DANH MỤC CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA VẬN TẢI HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Cảng
|
Vùng hoạt động
|
Phương
án phát triển đến năm 2025
|
Phương án phát triển đến năm 2030
|
Ghi
chú
|
Cỡ tàu lớn nhất (T)
|
Công
suất (Ngàn T/năm)
|
Cỡ
tàu lớn nhất (T)
|
Công
suất (Ngàn T/năm)
|
1
|
Cảng Vũng Rô
|
Vịnh Vũng Rô
|
10.000
|
1.300
|
10.000
|
1.500
|
Cảng biển tổng hợp quốc gia trong
đó kết hợp với vận tải đường thủy nội địa
|
2
|
Cảng Phú Lạc
|
Cửa biển Đà Nông
|
450
|
10
|
450
|
10
|
Cảng cá kết hợp
với vận tải đường thủy nội địa
|
3
|
Cảng Đông Tác
|
Cửa biển Đà Diễn
|
700
|
15
|
700
|
15
|
Cảng cá kết hợp với vận tải đường
thủy nội địa
|
4
|
Cảng Tiên Châu
|
Cửa biển Tiên Châu
|
450
|
7
|
450
|
7
|
Cảng cá Tiên Châu
kết hợp với vận tải đường thủy nội địa, kết nối với cụm Công Nghiệp Tiên Châu
|
5
|
Cảng Dân Phước
|
Vịnh Xuân Đài
|
350
|
7
|
350
|
7
|
Cảng cá kết hợp
với vận tải đường thủy nội địa
|
6
|
Cảng Hòa Phú
|
Bãi biển Xuân Cảnh
|
-
|
-
|
1.000
|
500
|
Gắn với khu công nghiệp Đông Bắc Sông
Cầu, kết hợp du lịch và cảng hàng hóa
|
7
|
Cảng Hòa Hiệp
|
Bãi Biển Hòa Hiệp Trung
|
-
|
-
|
1.000
|
500
|
Gắn với khu công nghiệp Hòa Hiệp có
thể kể hợp giữa cảng hàng hóa và du lịch.
|
PHỤ LỤC 3:
DANH MỤC CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên
cảng, bến thủy nội địa
|
Vị
trí
|
Phương
án phát triển đến năm 2025
|
Phương
án phát triển đến năm 2030
|
Cỡ
tàu lớn nhất (ghế)
|
Công
suất (Ngàn HK/năm)
|
Cỡ
tàu lớn nhất (ghế)
|
Công
suất (Ngàn HK/năm)
|
I
|
Thành phố Tuy Hòa
|
1
|
Bến thủy nội địa
Long Thủy
|
Bãi biển Long Thủy
|
200
|
10
|
200
|
10
|
2
|
Cảng phường 6
|
Cửa biển Đà Diễn
|
200
|
10
|
200
|
10
|
3
|
Cảng cá Đông
Tác
|
Phường Phú Đông
|
-
|
-
|
200
|
10
|
4
|
Bến thủy nội địa
Ngọc Lãng
|
Xã Bình Ngọc
|
-
|
-
|
50
|
|
II
|
Thị xã Sông Cầu
|
5
|
Bến thủy nội địa
Xuân Lộc
|
Vịnh Xuân Đài
|
50
|
10
|
100
|
¡0^5-
|
6
|
Bến thủy nội địa Bãi Tràm
|
Bãi Tràm
|
50
|
10
|
100
|
10
|
7
|
Bến thủy nội địa
Hòa Lợi
|
Bãi biển Hòa Lợi
|
50
|
10
|
100
|
10
|
8
|
Bến thủy nội địa thôn 2 - Xuân Hải
|
Bãi Rạn - Hòa Lợi
|
|
-
|
100
|
10
|
9
|
Cầu cảng Hòa Phú
|
Biển Xuân Hòa
|
-
|
-
|
100
|
10
|
10
|
Bến thủy nội địa Vịnh Hòa (gắn với phân khu du lịch Bắc Từ Nham)
|
Bãi biển Vịnh Hòa
|
50
|
10
|
100
|
10
|
11
|
Bến thủy nội địa Từ Nham (gắn với phân
khu du lịch cao cấp Nam Từ Nham)
|
Bãi biển Từ Nham
|
50
|
10
|
100
|
10
|
12
|
Bến thủy nội địa Phú Dương
|
Đầm Cù Mông
|
50
|
10
|
100
|
10
|
13
|
Bến thủy nội địa Vùng Chào
|
Vịnh Xuân Đài
|
50
|
10
|
100
|
10
|
14
|
Bến thủy nội địa Mỹ Hải
|
Vịnh Xuân Đài
|
50
|
10
|
100
|
10
|
15
|
Cầu cảng du lịch Vũng Lắm
|
Vịnh Xuân Đài
|
50
|
10
|
100
|
10
|
16
|
Bến thủy nội địa Cù lao Ông Xá
|
Vịnh Xuân Đài
|
50
|
10
|
100
|
10
|
17
|
Bến thủy nội địa Lệ Uyên Đông
|
Vịnh Xuân Đài
|
50
|
10
|
100
|
10
|
18
|
Bến thủy nội địa
Phước Lý
|
Vịnh Xuân Đài
|
50
|
10
|
100
|
10
|
19
|
Bến thủy nội địa
Long Hải Nam
|
Vịnh Xuân Đài
|
50
|
10
|
100
|
10
|
20
|
Cảng cá Dân Phước
|
Vịnh Xuân Đài
|
50
|
10
|
100
|
10
|
21
|
Bến thủy nội địa
Vịnh Xuân Đài
|
Vịnh Xuân Đài
|
50
|
10
|
100
|
10
|
22
|
Bến thủy nội địa trên sông Tam
Giang
|
Sông Tam Giang
|
50
|
10
|
100
|
10
|
23
|
Bến thủy nội địa Bãi Nồm
|
Bãi biển Bãi Nôm
|
|
-
|
200
|
10
|
24
|
Bến thủy nội địa Bãi Ôm
|
Bãi biển Bãi Ôm
|
-
|
-
|
200
|
10
|
25
|
Bến thủy nội địa bờ kè Xuân Hải
|
Đầm Cù Mông
|
50
|
10
|
100
|
10
|
III
|
Thị xã Đông Hòa
|
26
|
Cảng Vũng Rô
|
Vịnh Vũng Rô
|
200
|
10
|
200
|
10
|
27
|
Bến thủy nội địa Bãi Chính
|
Vịnh Vũng Rô
|
50
|
10
|
100
|
10
|
28
|
Bến thủy nội địa
khu di tích Tàu Không Số
|
Vịnh Vũng Rô
|
50
|
10
|
100
|
10
|
29
|
Bến thủy nội địa Bãi Môn
|
Biển Phú Yên
|
50
|
10
|
100
|
10
|
30
|
Cảng cá Phú Lạc
|
Cửa biển Đà
Nông
|
-
|
-
|
200
|
10
|
31
|
Bến thủy nội địa Hòn Nưa
|
Biển Phú Yên
|
50
|
10
|
100
|
10
|
32
|
Bến Thủy nội địa KDL Euro park
|
Bãi Ngà
|
150
|
10
|
150
|
10
|
33
|
Bến TNĐ khu du lịch nghỉ dưỡng Hòn Nưa (trên bờ)
|
Vịnh Vũng Rô
|
50
|
10
|
100
|
10
|
IV
|
Huyện Tuy An
|
34
|
Bến thuyền du lịch đầm ô Loan
|
Đầm Ô Loan
|
50
|
10
|
100
|
10
|
35
|
Bến thuyền du lịch tại cầu Long Phú
|
Đầm Ô Loan
|
50
|
10
|
100
|
10
|
36
|
Bến thuyền du lịch Cù lao Mái Nhà
|
Cù Lao Mái Nhà
|
50
|
10
|
100
|
10
|
37
|
Bến thuyền du lịch An Hải
|
Bãi biển An Hải
|
50
|
10
|
100
|
10
|
38
|
Cảng cá Tiên Châu
|
Cửa biển Tiên Châu
|
200
|
10
|
200
|
10
|
39
|
Bến thuyền du
lịch Bãi Xép
|
Bãi biển Bãi Xép
|
-
|
-
|
200
|
10
|
40
|
Bến thuyền du lịch trên đảo Hòn Chùa
|
Hòn Chùa
|
200
|
10
|
200
|
10
|
41
|
Bến thuyền du
lịch trên sông tại cầu Lò Gốm
|
Cầu Lò Gốm (sông Kỳ Lộ)
|
-
|
-
|
50
|
5
|
42
|
Bến chợ nổi Phú Sơn
|
Cửa thông thủy Đầm Ô Loan
|
150
|
10
|
150
|
10
|
43
|
Bến tàu du lịch
khu nghỉ dưỡng Đầm Ô Loan
|
Cửa thông thủy
Đầm Ô Loan
|
50
|
10
|
50
|
10
|
44
|
Bến tàu du lịch An Hải
|
Cửa thông thủy Đầm Ô Loan
|
150
|
10
|
150
|
10
|
45
|
Bến tàu du lịch Wonderland Phú Yên
|
Biển Đông
|
200
|
10
|
200
|
10
|
46
|
Bến tàu du lịch
đầm Ô Loan
|
Đầm Ô Loan
|
50
|
10
|
50
|
10
|
47
|
Bến thủy nội địa hồ Đồng Tròn
|
Hồ Đồng Tròn
|
-
|
-
|
50
|
10
|
V
|
Huyện Tây Hòa
|
48
|
Bến khách ngang sông Ba
|
Sông Ba (xã Sơn Thành Đông)
|
50
|
5
|
50
|
5
|
49
|
Bến thủy nội địa trên sông Bàn Thạch
(cầu Bến Củi)
|
Cầu Bến Củi (Hòa
Thịnh)
|
-
|
-
|
50
|
5
|
VI
|
Huyện Phú Hòa
|
50
|
Bến thủy nội địa khu Hòa Trị
|
Đền thờ Lương
Văn Chánh
|
-
|
-
|
50
|
5
|
51
|
Bến thủy nội địa Đồng Cam
|
Đập Đồng Cam
|
-
|
-
|
50
|
5
|
52
|
Bến khách
ngang sông Ba
|
Xã Hòa Định Tây
|
50
|
5
|
50
|
5
|
53
|
Bến thủy nội địa
Hòa An
|
Xã Hòa An
|
-
|
-
|
50
|
5
|
VII
|
Huyện Đồng Xuân
|
54
|
Bến thủy nội địa
hồ Sen
|
Hồ Sen
|
-
|
-
|
50
|
5
|
55
|
Bến thủy nội địa hồ Kỳ Châu
|
Hồ Kỳ Châu
|
-
|
-
|
50
|
5
|
56
|
Bến thủy nội địa hồ Phú Xuân
|
Hồ Phú Xuân
|
-
|
-
|
50
|
5
|
VIII
|
Huyện Sơn Hòa
|
57
|
Bến khách ngang sông Ba
|
Xã Krông Pa, huyện Sơn Hòa
|
50
|
5
|
50
|
5
|
58
|
Bến thủy nội địa hồ Suối Bùn
|
Hồ suối Bùn
|
-
|
-
|
50
|
5
|
IX
|
Huyện Sông Hinh
|
59
|
Bến khách ngang sông Ba
|
Xã Ea Lâm, huyện Sông Hinh
|
50
|
5
|
50
|
5
|
60
|
Bến thủy nội địa hồ thủy điện sông
Hinh
|
Hồ thủy điện
sông Hinh
|
50
|
5
|
50
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 4:
TỔNG HỢP CHI PHÍ ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Kinh
phí (tr.đ)
|
Nguồn
lực
|
Ghi
chú
|
A
|
Xây dựng cảng bến thủy
|
147.608
|
Xã
hội hóa
|
|
|
Xây dựng cầu tàu
|
117.285
|
Xã hội
hóa
|
|
|
Xây dựng nhà chờ
|
23.750
|
Xã hội
hóa
|
|
|
Trang thiết bị khác
|
5.400
|
Xã hội
hóa
|
|
|
Giao thông kết nối
|
1.182,5
|
Xã hội
hóa
|
|
B
|
Đào
tạo nghiệp vụ
|
4.000
|
Xã
hội hóa
|
|
|
Hỗ trợ đào tạo nghề
|
400
|
|
10
năm
|
C
|
Thiết bị tuần tra, kiểm soát,
phao tiêu, biển báo
|
4.420
|
|
2 tỷ
đồng/chiếc
|
|
Thuyền máy cao tốc
|
4.000
|
NSNN
|
02
chiếc
|
|
Phao tiêu
|
420
|
NSNN
|
|
D
|
Nạo vét tuyến
|
|
|
|
|
Khối lượng nạo vét
|
793.800
|
Xã hội
hóa
|
|
|
Tổng cộng
|
949.828
|
|
|
PHỤ LỤC 5:
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên bến
|
Nguồn
vốn
|
Ghi
chú
|
I
|
Tuyến đường thủy nội địa
|
1
|
Tuyến đường thủy
nội địa trên vịnh Vũng Rô
|
NSNN
|
Đối với các tuyến thủy nội địa. Nguồn kinh phí hàng năm từ ngân sách được dùng cho việc đầu tư kết
cấu hạ tầng trên tuyến như biển báo, phao
tiêu,...
|
2
|
Tuyến đường thủy nội địa vịnh Xuân
Đài
|
NSNN
|
3
|
Tuyến đường thủy nội địa trên đầm
Cù Mông
|
NSNN
|
4
|
Tuyến đường thủy nội địa trên đầm Ô Loan
|
NSNN
|
5
|
Tuyến đường thủy nội địa Vũng Rô -
Bãi Môn
|
NSNN
|
6
|
Tuyến đường thủy nội địa Cửa Đà Diễn
- Long Thủy
|
NSNN
|
7
|
Tuyến đường thủy nội địa Long Thủy
- Gành Đá Đĩa
|
NSNN
|
8
|
Tuyến đường thủy nội địa Gành Đá Đĩa - Vịnh Xuân Đài
|
NSNN
|
9
|
Tuyến đường thủy nội địa Vịnh Xuân
Đài - Đầm Cù Mông
|
NSNN
|
10
|
Tuyến đường thủy nội địa Phước Đồng
(An Hòa Hải) - Cù lao Mái Nhà
|
NSNN
|
11
|
Tuyến đường thủy nội địa Long Thủy
- Hòn Chùa - Hòn Dứa
|
NSNN
|
12
|
Tuyến đường thủy nội địa Hòn Chùa -
Cù Lao Mái Nhà
|
NSNN
|
13
|
Tuyến đường thủy nội địa Long Thủy
- Hòn Chùa - Tp. Tuy Hòa
|
NSNN
|
II
|
Cảng bến thủy nội địa
|
1
|
Bến thủy nội địa Long Thủy
|
Xã hội
hóa
|
Bến thủy nội địa
trên tuyến đường thủy nội địa Long Thủy - Hòn Chùa - Tp. Tuy Hòa
|
2
|
Cảng phường 6
|
Xã hội
hóa
|
3
|
Cảng Vũng Rô
|
Xã hội
hóa
|
Bến thủy nội địa trên tuyến
đường thủy nội địa Vũng Rô
|
4
|
Bến thủy nội địa Bãi Chính
|
Xã hội
hóa
|
5
|
Bến thủy nội địa khu di tích Tàu Không
số
|
Xã hội
hóa
|
6
|
Bến thủy nội địa Bãi Môn
|
Xã hội
hóa
|
7
|
Bến thủy nội địa Hòn Nưa
|
Xã hội
hóa
|
8
|
Bến thủy nội địa đầm Ô Loan
|
Xã hội
hóa
|
Các bến thủy nội địa trên tuyến đường
thủy nội địa đầm Ô Loan
|
9
|
Bến thủy nội địa tại cầu Long Phú
|
Xã hội
hóa
|
10
|
Bến thủy nội địa Cù lao Mái Nhà
|
Xã hội
hóa
|
Các bến thủy nội địa trên tuyến đường
thủy nội địa
|
11
|
Bến thủy nội địa An Hải
|
Xã hội
hóa
|
12
|
Bến thủy nội địa trên đào Hòn Chùa
|
Xã hội
hóa
|
13
|
Bến thủy nội địa Xuân Lộc
|
Xã
hội hóa
|
Bến thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa trên đầm Cù Mông
|
14
|
Bến thủy nội địa Bãi Tràm
|
Xã hội
hóa
|
15
|
Bến thủy nội địa Hòa Lợi
|
Xã hội
hóa
|
16
|
Bến thủy nội địa Vinh Hòa (gắn với
phân khu du lịch Bắc Từ Nham)
|
Xã hội
hóa
|
17
|
Bến thủy nội địa Từ Nham (gắn với phân khu du lịch cao cấp Nam Từ Nham)
|
Xã hội
hóa
|
18
|
Bến thủy nội địa Phú Dương
|
Xã hội
hóa
|
19
|
Bến thủy nội địa bờ kè Xuân Hải
|
Xã hội
hóa
|
20
|
Cảng Tiên Châu
|
Xã hội
hóa
|
Bến thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa Xuân Đài
|
21
|
Bến thủy nội địa Cù lao Ông Xá
|
Xã hội
hóa
|
22
|
Cầu cảng du lịch Vũng Lắm
|
Xã hội
hóa
|
23
|
Bến thủy nội địa Mỹ Hải
|
Xã hội
hóa
|
24
|
Bến thủy nội địa trên sông Tam
Giang
|
Xã hội
hóa
|
25
|
Bến thủy nội địa Long Hải Nam
|
Xã hội
hóa
|
26
|
Cảng Dân Phước
|
Xã hội
hóa
|
27
|
Bến thủy nội địa Long Hải Nam
|
Xã hội
hóa
|
28
|
Bến thủy nội địa Phước Lý
|
Xã
hội hóa
|
29
|
Bến thủy nội địa Lệ Uyên Đông
|
Xã hội
hóa
|
30
|
Bến thủy nội địa
Vịnh Xuân Đài
|
Xã hội
hóa
|
31
|
Bến thủy nội địa Vũng Chào
|
Xã hội
hóa
|
32
|
Bến thủy nội địa vận tải khách
ngang sông Ba (huyện Sơn Hòa)
|
Xã hội
hóa
|
|
33
|
Bến thủy nội địa vận tải khách
ngang sông Ba (huyện Sông Hinh)
|
Xã hội
hóa
|
|
34
|
Bến thủy nội địa vận tải khách
ngang sông Ba (huyện Phú Hòa)
|
Xã hội
hóa
|
|
35
|
Bến thủy nội địa vận tải khách
ngang sông Ba (huyện Tây Hòa)
|
Xã hội
hóa
|
|
36
|
Bến thủy nội địa trên hồ thủy điện
sông Hinh
|
Xã hội
hóa
|
|