ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2022/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 14 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA BÃI ĐỖ XE TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 33/2019/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải
quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng
xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 105/TTr-SGTVT ngày 13 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ
chức, quản lý hoạt động của bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 12 năm 2022.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Báo Ninh Bình;
- Công báo tỉnh Ninh Bình;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP4,5,7.
Vmh_vp4_103.QĐ
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA BÃI ĐỖ XE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 61/2022/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về việc tổ
chức, quản lý hoạt động của bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Quy định này không điều chỉnh đối
với:
a) Việc tổ chức, quản lý hoạt động của
bãi đỗ xe không kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
b) Việc tổ chức, quản lý hoạt động của
bãi đỗ xe cao tầng, thông minh; bãi đỗ xe ngầm; bãi đỗ xe thuộc các trạm dừng
nghỉ đường bộ; bãi đỗ xe tạm thời phục vụ sự kiện, lễ, hội.
3. Các nội dung khác có liên quan đến
bãi đỗ xe không được quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc tổ chức, quản lý hoạt động của
bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quy định
về bãi đỗ xe
1. Về đầu tư xây
dựng bãi đỗ xe
Việc đầu tư xây dựng bãi đỗ xe phải thực
hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Luật Xây dựng, Luật Đất đai và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Yêu cầu đối với bãi đỗ xe
a) Bãi đỗ xe phải đáp ứng các yêu cầu
quy định tại khoản 1 Điều 55 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động
vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
b) Bãi đỗ xe phải gắn biển số I.408 "Nơi đỗ xe" theo QCVN
41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ ban hành kèm
theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải. Đối với bãi đỗ xe có hoạt động kinh doanh phải gắn bảng hiệu
“Bãi đỗ xe” kèm theo tên bãi đỗ xe và tên đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe.
c) Diện tích chỗ đỗ của các phương tiện
giao thông tại bãi đỗ xe phải tuân thủ theo QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD
ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
d) Đáp ứng các yêu cầu khác theo quy
định của pháp luật (nếu có).
3. Nội dung kinh doanh tại bãi đỗ xe
Nội dung kinh doanh tại bãi đỗ xe thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT .
Điều 4. Thông báo
về bãi đỗ xe
1. Thông báo đưa bãi đỗ xe vào hoạt động
a) Đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ
xe phải gửi thông báo bằng văn bản về việc đưa bãi đỗ xe vào hoạt động cho Sở
Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có bãi đỗ xe trong
thời hạn ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến đưa bãi đỗ xe vào hoạt
động.
b) Đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ
xe sau khi gửi thông báo theo quy định tại điểm a khoản này phải tiếp tục thông
báo công khai việc đưa bãi đỗ xe vào hoạt động trên Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh Ninh Bình trong thời gian 03 ngày liên tiếp trước ngày dự kiến đưa
bãi đỗ xe vào hoạt động.
2. Đối với bãi đỗ xe được đưa vào hoạt
động trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành, đơn vị quản lý, kinh doanh
bãi đỗ xe phải gửi thông báo bằng văn bản về hoạt động của bãi đỗ xe đến Sở
Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có bãi đỗ xe; đồng
thời thông báo công khai trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh Bình
trong thời gian 03 ngày liên tiếp. Thời hạn thông báo thực hiện như sau:
a) Trường hợp bãi đỗ xe bảo đảm các
điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành thì đơn vị quản lý,
kinh doanh bãi đỗ xe có trách nhiệm thông báo về hoạt động của bãi đỗ xe trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành.
b) Trường hợp bãi đỗ xe không bảo đảm
các điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành thì chủ đầu tư
bãi đỗ xe có trách nhiệm rà soát các điều kiện hoạt động của bãi đỗ xe và để điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp để thực hiện việc thông báo về hoạt động của bãi đỗ
xe trước ngày 01 tháng 01 năm 2025.
3. Thông báo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này phải có các nội dung sau:
a) Tên và địa chỉ chủ đầu tư bãi đỗ
xe; tên và địa chỉ đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe
(trong trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe thì chủ đầu
tư cũng đồng thời là đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe).
b) Tên, địa chỉ bãi đỗ xe.
c) Diện tích bãi đỗ xe.
d) Nội dung kinh doanh tại bãi đỗ xe.
đ) Thời gian đưa bãi đỗ xe vào hoạt động.
e) Thời gian hoạt động trong ngày của
bãi đỗ xe.
4. Trong trường hợp bãi đỗ xe ngừng
hoạt động: Đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe phải gửi thông báo bằng văn bản
cho Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có bãi đỗ xe
trong thời hạn ít nhất là 05 ngày trước ngày bãi đỗ xe ngừng hoạt động.
Trong trường hợp có sự thay đổi về chủ
đầu tư bãi đỗ xe, thay đổi về đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe hoặc trường
hợp cải tạo cơ sở vật chất dẫn đến thay đổi sơ đồ mặt bằng tổng thể hoặc thay đổi
một số nội dung tiêu chí kỹ thuật của bãi đỗ xe: Đơn vị quản lý, kinh doanh bãi
đỗ xe phải gửi thông báo bằng văn bản cho Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố nơi có bãi đỗ xe.
Điều 5. Trách nhiệm
của chủ đầu tư bãi đỗ xe
1. Thực hiện việc đầu tư xây dựng và
khai thác bãi đỗ xe theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện trách nhiệm quy định tại
Điều 6 Quy định này trong trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý, kinh doanh
bãi đỗ xe.
Điều 6. Trách nhiệm
của đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe
1. Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn
theo quy định tại khoản 3 Điều 55 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT .
2. Thông báo về bãi đỗ xe theo quy định
tại Điều 4 Quy định này.
3. Duy trì tình trạng hoạt động của
bãi đỗ xe bảo đảm an toàn, thuận lợi.
4. Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động
của bãi đỗ xe gửi Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có bãi đỗ xe trước ngày
14 của tháng cuối quý đối với báo cáo quý, trước ngày 18 tháng 6 đối với báo
cáo 06 tháng và trước ngày 18 tháng 12 hằng năm đối với báo cáo năm.
Điều 7. Trách nhiệm,
quyền hạn của chủ phương tiện, người lái xe tại bãi đỗ xe
Chủ phương tiện, người lái xe tại bãi
đỗ xe thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 55
Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT .
Điều 8. Trách nhiệm
của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Sở Giao thông vận tải
a) Quản lý hoạt động của các bãi đỗ
xe trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền. Tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện
Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động
của các bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ,
đột xuất và xử lý các vi phạm đối với đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố nơi có bãi đỗ xe trong công tác phân luồng giao thông, đảm bảo
không ùn tắc tại các khu vực ra vào bãi đỗ xe.
d) Xây dựng hoặc chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc xây dựng phương án giá cụ thể đối với dịch vụ trông giữ xe được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Giá tối đa dịch vụ trông giữ xe được đầu
tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
đ) Đăng tải danh sách bãi đỗ xe trên
địa bàn tỉnh trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
e) Báo cáo tình hình tổ chức, quản lý
hoạt động của bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hoặc khi
có yêu cầu.
2. Sở Xây dựng
a) Quản lý công tác quy hoạch và đầu
tư xây dựng bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn chủ đầu tư bãi đỗ xe thực
hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Quản lý hoạt động đầu tư và đăng ký
kinh doanh bãi đỗ xe theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Quản lý việc sử dụng đất để xây dựng
bãi đỗ xe và việc bảo vệ môi trường bãi đỗ xe theo quy định
của pháp luật.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu giá dịch vụ trông giữ phương tiện
tại các bãi đỗ xe hiện đang hoạt động.
b) Thẩm định phương án giá trông giữ
xe do Sở Giao thông vận tải xây dựng.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các cơ quan báo chí, đài
truyền thanh, truyền hình phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tuyên truyền về Quy định này và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động bãi đỗ xe.
b) Hướng dẫn các đơn vị quản lý, kinh
doanh bãi đỗ xe triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý, vận
hành, khai thác bãi đỗ xe.
7. Cục Thuế tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh bãi đỗ
xe theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn, thực hiện các nội dung
khác có liên quan đến hoạt động của bãi đỗ xe trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
8. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng chức năng hướng
dẫn các đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe thực hiện công tác phòng cháy, chữa
cháy theo quy định; kiểm tra việc chấp hành các quy định về phòng cháy chữa
cháy, đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động của bãi đỗ xe.
b) Tổ chức tuần tra kiểm soát, xử lý
vi phạm về trật tự an toàn giao thông, bảo đảm an ninh trật tự tại các bãi đỗ
xe.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với hoạt động của các bãi đỗ xe trên địa bàn huyện, thành phố.
b) Tuyên truyền về Quy định này và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc tổ chức, hoạt động của bãi
đỗ xe cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện, thành phố.
c) Chỉ đạo các lực lượng chức năng
tăng cường kiểm tra, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn giao thông trong và
ngoài khu vực bãi đỗ xe.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng tổng hợp nhu cầu sử dụng đất xây dựng bãi đỗ xe vào quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Kiểm tra công tác bảo vệ môi trường
trong quá trình hoạt động của bãi đỗ xe trên địa bàn.
e) Báo cáo tình hình tổ chức, quản lý
hoạt động của bãi đỗ xe trên địa bàn huyện, thành phố khi có yêu cầu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng bãi
đỗ xe đang trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư xây dựng hoặc đang xây dựng
hoặc đã xây dựng xong trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa
đưa vào hoạt động thì chủ đầu tư bãi đỗ xe phải xem xét, điều chỉnh thực hiện
theo Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 10. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân báo
cáo kịp thời về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.