ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2021/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 29
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ, VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
20/6/2012;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng
9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23/4/2019
của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày
26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng,
thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày
23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 23/02/2010 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngaỳ
09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 23/02/2010
của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ngày
29/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày
23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 23/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày
07/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành
khai thác khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày
11/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống và khắc
phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày
19/05/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
– Xây dựng tại Tờ trình số 794/TTr-SGTVTXD ngày 21/12/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định một số nội dung về quản lý, bảo trì, vận hành khai thác
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 01 năm 2022.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
sở: Giao thông vận tải - Xây dựng, Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công thương;
Giám đốc Công an tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Hài
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ, VẬN HÀNH KHAI THÁC
VÀ BẢO KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2021/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định một số nội dung về quản
lý, bảo trì, vận hành khai thác và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai;
b) Những nội dung khác không quy định trong Quy định
này thì thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động quản lý, bảo trì, vận hành
khai thác và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Cơ quan quản lý đường bộ là Sở Giao thông vận tải
- Xây dựng tỉnh Lào Cai; Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai; UBND các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị
trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã).
2. Đơn vị quản lý đường bộ là các tổ chức, cá nhân
trực tiếp thực hiện công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị (gồm:
Ban Quản lý bảo trì đường bộ tỉnh Lào Cai, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng,
phòng Quản lý đô thị hoặc Kinh tế - Hạ tầng của UBND cấp huyện; công chức Địa
chính – Xây dựng cấp xã
Chương II
QUẢN LÝ, BẢO TRÌ, VẬN
HÀNH KHAI THÁC CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 3. Phân loại đường bộ đối
với đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng
Thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d,
điểm đ, điểm e khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều 39 Luật Giao thông
đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008.
Điều 4. Phân cấp thẩm quyền quản
lý, bảo trì, vận hành khai thác công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh
1. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng thực hiện quản
lý, bảo trì, vận hành khai thác công trình đường bộ đối với:
a) Các tuyến cao tốc, quốc lộ do Bộ Giao thông vận
tải ủy quyền cho UBND tỉnh quản lý (nếu có);
b) Các đoạn tuyến/tuyến đường tỉnh do UBND tỉnh
giao quản lý;
c) Các tuyến đường khác được giao quản lý.
2. UBND cấp huyện thực hiện quản lý, bảo trì, vận
hành, khai thác công trình đường bộ đối với:
a) Các đoạn tuyến/tuyến đường tỉnh (trừ đoạn tuyến/tuyến
đường tỉnh giao Sở Giao thông vận tải – Xây dựng quản lý) (Chi tiết tại phụ lục
ban hành kèm theo Quyết định);
b) Các tuyến đường đô thị;
c) Các tuyến đường huyện;
d) Các tuyến đường khác được giao quản lý.
3. UBND cấp xã thực hiện quản lý, bảo trì, vận
hành, khai thác công trình đường bộ đối với các tuyến đường xã.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai thực
hiện quản lý khai thác, bảo trì công trình đường bộ đối với các tuyến đường nội
bộ trong các khu công nghiệp, đường gom khu công nghiệp, đường nối các khu công
nghiệp được giao quản lý.
5. Chủ sở hữu hoặc
người quản lý sử dụng công trình đường bộ chuyên dùng có trách nhiệm tổ chức thực
hiện quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình do mình quản lý.
Điều 5. Lập, phê duyệt và điều
chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
1. Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ sử dụng vốn
ngân sách nhà nước phải có các thông tin: danh mục, hạng mục công trình; khối
lượng chủ yếu, kinh phí thực hiện; quy mô và giải pháp kỹ thuật sửa chữa, bảo
trì; thời gian, phương thức thực hiện và mức độ ưu tiên. Kế hoạch bảo trì công
trình đường bộ được lập theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT
ngày 07/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận
hành khai thác khai thác và bảo trì công trình đường bộ.
2. Lập kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
a) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng chịu trách nhiệm
lập kế hoạch bảo trì công trình đường bộ trên các đoạn tuyến/ tuyến đường UBND
tỉnh phân cấp quản lý;
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô
thị lập kế hoạch bảo trì đối với công trình đường bộ trên các đoạn tuyến/ tuyến
đường UBND huyện được phân cấp quản lý gồm: Hệ thống đường tỉnh, đường đô thị,
đường huyện và các tuyến đường khác;
c) UBND cấp xã lập kế hoạch bảo trì đối với công
trình đường bộ thuộc hệ thống đường xã.
3. Thời gian lập kế hoạch bảo trì công trình đường
bộ
a) Hàng năm, căn cứ vào tình trạng công trình đường
bộ, các thông tin về quy mô và kết cấu công trình, lịch sử sửa chữa bảo trì,
các dữ liệu khác về các tuyến đường, công trình đường bộ, tiêu chuẩn kỹ thuật
và quy trình bảo trì, định mức kinh tế - kỹ thuật, công việc và danh mục tuyến
đường ưu tiên (nếu có), Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình lập,
trình cơ quan có thẩm quyền trước ngày 30 tháng 5 nhu cầu quản lý, bảo trì cho
năm sau của hệ thống đường địa phương sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
b) Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, UBND tỉnh, UBND
cấp huyện chấp thuận nhu cầu quản lý, bảo trì cho năm sau; chấp thuận công việc,
danh mục tuyến đường ưu tiên cho phép chuẩn bị đầu tư theo phân cấp quản lý.
4. Phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
a) UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch bảo trì các đoạn
tuyến/tuyến đường tỉnh do Sở Giao thông vận tải - Xây dựng được giao quản lý và
đoạn tuyến/tuyến đường tỉnh do UBND cấp huyện được phân cấp quản lý;
b) UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch bảo trì hệ thống
đường đô thị, đường huyện, đường xã và các tuyến đường khác được phân cấp quản
lý trên cơ sở đề xuất của Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện hoặc Phòng Quản lý Đô
thị và UBND cấp xã.
5. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo trì công trình
đường bộ
Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ được điều chỉnh,
bổ sung trong quá trình thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng.
Điều 6. Lập, phê duyệt và điều
chỉnh dự toán - kế hoạch lựa chọn nhà thầu công tác bảo trì công trình đường bộ
1. Lập dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu công tác
bảo trì công trình đường bộ.
a) Trước ngày 01 tháng 9 hàng năm, Cơ quan quản lý
đường bộ giao cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc đơn vị quản lý đường bộ lập dự
toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu công tác bảo trì công trình đường bộ theo phạm
vi được phân cấp quản lý quy định tại Điều 4 Quy định này;
b) Dự toán được lập trên cơ sở hư hỏng thực tế, hạn
mức kinh phí được cấp, định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành, định mức bảo dưỡng
thường xuyên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
2. Thẩm định, phê duyệt dự toán và kế hoạch lựa chọn
nhà thầu.
a) Đối với đoạn tuyến/tuyến đường tỉnh: Theo phạm
vi phân cấp quản lý tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quy định này, cơ quan quản lý
đường bộ tổng hợp hồ sơ dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu gửi Sở Tài Chính thẩm
định và trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Đối với các tuyến đường do UBND cấp huyện, UBND
cấp xã quản lý (trừ các đoạn tuyến/tuyến đường quy định tại điểm a khoản này):
Đơn vị quản lý đường bộ gửi hồ sơ dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu đến
Phòng Tài Chính - Kế hoạch thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt.
3. Điều chỉnh dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu
công tác bảo trì.
Khi có khối lượng phát sinh hoặc bổ sung nhiệm vụ
được giao, cơ quan quản lý đường bộ giao cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc đơn
vị quản lý đường bộ lập dự toán, kế hoạch điều chỉnh. Việc thẩm định, phê duyệt
dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 7. Thực hiện kế hoạch bảo
trì công trình đường bộ
1. Đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên công
trình đường bộ.
Căn cứ kế hoạch bảo trì công trình hàng năm được cấp
thẩm quyền phê duyệt, cơ quan quản lý đường bộ tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch bảo trì công trình theo các quy định hiện hành.
2. Sửa chữa đột xuất công trình đường bộ thuộc hệ
thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã được thực hiện như sau:
a) Đối với công trình đường bộ thuộc hệ thống đường
bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Khi công trình, bộ phận công trình bị hư hỏng
do chịu các tác động đột xuất như gió, mưa bão, lũ lụt, va đập, cháy nổ hoặc những
tác động đột xuất khác dẫn đến công trình đường bộ có nguy cơ sập đổ công
trình, ách tắc giao thông hoặc điểm đen về an toàn giao thông cần phải sửa chữa
khẩn cấp mà không có trong kế hoạch bảo trì được phê duyệt, giao cơ quan quản
lý đường bộ quyết định phê duyệt, tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo an toàn giao
thông và an toàn công trình đối với các tuyến đường trong phạm vi được giao quản
lý.
b) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí, phương thức thực hiện và
hoàn thiện hồ sơ theo quy định đối với các trường hợp sửa chữa đột xuất quy định
tại điểm a khoản này; báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện sửa chữa đột xuất
công trình đường bộ để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo trì hàng năm.
3. Trong quá trình thực hiện kế hoạch bảo trì công
trình đường bộ, Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình được điều chỉnh
phạm vi (chiều dài, lý trình đoạn đường sửa chữa), giải pháp kỹ thuật, bổ sung
các hạng mục nhằm nâng cao an toàn chịu lực, an toàn trong vận hành khai thác
và an toàn giao thông; tổ chức lập, thẩm định và trình phê duyệt điều chỉnh dự
toán công tác bảo trì theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quy định này.
Điều 8. Phê duyệt quy trình bảo
trì công trình đường bộ
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng công trình đường bộ (quy định phải lập quy trình bảo trì), cơ
quan quản lý đường bộ tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì.
2. Đối với các công trình đã đưa vào khai thác, thẩm
quyền phê duyệt như sau:
a) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng phê duyệt quy
trình bảo trì công trình đối với các đoạn tuyến/tuyến đường được UBND tỉnh giao
quản lý;
b) UBND cấp huyện phê duyệt quy trình bảo trì công
trình đối với đoạn tuyến/tuyến đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã
và các tuyến đường khác được phân cấp quản lý;
c) Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại
điểm a, b khoản này, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình đường bộ
chịu trách nhiệm phê duyệt quy trình bảo trì công trình.
Điều 9. Xử lý đối với công
trình, bộ phận công trình đường bộ hư hỏng không bảo đảm an toàn cho khai thác,
công trình hết tuổi thọ thiết kế
Việc xử lý đối với công trình, bộ phận công trình
đường bộ hư hỏng không bảo đảm an toàn cho khai thác, công trình hết tuổi thọ
thiết kế thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT và Điều 40, Điều 41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021
của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung
về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
Điều 10. Nguồn kinh phí sử dụng
kinh phí quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ
1. Đối với hệ thống đường bộ do địa phương quản lý
trên địa bàn tỉnh: Ngân sách trung ương cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương; sự nghiệp kinh tế ngân sách tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Đối với đường chuyên dùng do chủ sở hữu công trình
tự bố trí kinh phí thực hiện.
3. Việc quản lý, sử dụng kinh phí quản lý, vận hành
khai thác và bảo trì công trình đường bộ được thực hiện theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 11. Trách nhiệm quản lý,
bảo trì và vận hành khai thác công trình đường bộ
1. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
a) Bàn giao cho UBND cấp huyện tài sản đường bộ,
các tài liệu có liên quan đối với các đoạn tuyến/ tuyến đường tỉnh UBND huyện
được phân cấp quản lý;
b) Căn cứ Quy định này và pháp luật có liên quan,
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước đối
với hệ thống đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh: Tổ chức giao thông; tham
mưu về quy hoạch các giai đoạn (nâng cấp, cải tạo…), kế hoạch đầu tư, phương án
quản lý đồng bộ các tuyến đường;
d) Tổ chức thực hiện công tác quản lý, vận hành
khai thác và bảo trì các tuyến đường được giao quản lý theo Quy định này và quy
định của pháp luật;
đ) Quyết định cử người thực hiện kiểm tra, giám sát
việc thực hiện công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường
bộ;
e) Thực hiện quyền, trách nhiệm khác đối với công
tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ theo yêu cầu của
UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Hàng năm có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở
Giao thông vận tải - Xây dựng và UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố
trí nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh và nguồn hỗ trợ từ trung ương, phân bổ
kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp hàng năm để thực hiện công tác quản lý, vận
hành, khai thác và bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường
huyện, đường đô thị, đường xã trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn Sở Giao thông vận tải - Xây dựng, UBND
cấp huyện, Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Lào Cai thực hiện công tác quản lý, sử
dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì
công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo đúng quy định hiện
hành;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế
độ quản lý tài sản công trình đường bộ tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý;
d) Xây dựng các cơ chế huy động các nguồn lực để tạo
nguồn vốn thực quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Tiếp nhận và quản lý, hoạch toán tài sản đường bộ
đối với các tuyến đường được phân cấp quản lý;
b) Thực hiện quản lý, vận hành khai thác và bảo trì
công trình đường bộ thuộc hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã và đường
khác được phân cấp quản lý trên địa bàn;
c) Khi ký kết hợp đồng thực hiện các dự án công
trình giao thông nông thôn đầu tư theo hình thức đối tác công tư, phải có quy trình
bảo trì, quy trình vận hành khai thác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt trước khi đưa vào khai thác.
4. Trách nhiệm của UBND cấp xã
Thực hiện quản lý, vận hành khai thác và bảo trì
công trình đường bộ đối với tuyến đường được giao quản lý; hàng năm báo cáo Ủy
ban nhân huyện tình hình quản lý, sử dụng tài sản công trình đường bộ thuộc phạm
vi quản lý.
Chương III
SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẠM
VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 12. Sử dụng, khai thác phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Việc sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ theo Điều 26, Điều 28 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; Điều 10 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-GP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
2. Việc trồng cây lâu năm, cây lấy gỗ dọc đường
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định
a) Vị trí trồng cây: Lựa chọn các vị trí nằm ngoài
phạm vi đất đường bộ, không gây ảnh hưởng đến các công trình trên tuyến (cầu, cống,
tường chắn…), cụ thể: Cây trồng cách mép ngoài cùng rãnh thoát nước dọc, hộ lan
phòng hộ, chân mái taluy đắp ít nhất là 02 mét; tại các vị trí không có rãnh dọc
cách mép mặt đường ít nhất 04 mét; cách đỉnh mái taluy dương ít nhất 06 mét;
b) Loại cây trồng: Yêu cầu lựa chọn loại cây trồng
phù hợp với điều kiện lập địa, tập quán canh tác; ưu tiên trồng cây bản địa
lâu năm, cây gỗ lớn, trồng cây đa mục đích; Lựa chọn giống cây có chiều cao phù
hợp, không quá cao để phòng tránh trường hợp có mưa bão, gió lốc làm gãy, đổ gây
nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông; bố trí khoảng cách giữa
các cây phù hợp, đảm bảo mỹ quan, thuận lợi trong quá trình quản lý chăm sóc;
c) Trong trường hợp công trình đường bộ nâng cấp, cải
tạo mở rộng, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ, đơn vị quản lý cây trồng
phải tự tổ chức di dời, chặt hạ và không được hỗ trợ đền bù.
Điều 13. Xác định phạm vi quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Phạm vi quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm đất của đường bộ và đất
hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Nghị
định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ xác định theo phạm vi
ranh giới được cấp quyền sử dụng đất.
2. Cơ quan quản
lý đường bộ có trách nhiệm lập kế hoạch, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện việc xác
định phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ theo quy định để cắm
mốc lộ giới, cụ thể:
a) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng thực hiện việc
xác định và cắm mốc lộ giới, mặt cắt ngang đường theo quy hoạch trên các tuyến
quốc lộ được ủy thác và các đoạn tuyến/tuyến đường khác được giao quản lý;
b) Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Lào Cai thực hiện
việc xác định và cắm mốc lộ giới trên các tuyến đường được giao quản lý;
c) UBND cấp huyện thực hiện việc xác định và cắm mốc
lộ giới trên các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị được phân cấp quản
lý;
d) Sau khi thực hiện công tác cắm mốc lộ giới, cơ
quan chủ trì cắm mốc bàn giao mốc lộ giới và hồ sơ cắm mốc cho UBND cấp huyện,
UBND cấp xã có tuyến đường đi qua để bảo vệ và quản lý theo quy định; các cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
cấp phép xây dựng phải tuân thủ phạm vi hành lang an toàn đường bộ theo quy định.
Điều 14. Chấp thuận xây dựng
công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp phép thi công
xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ đang khai thác
1. Chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu cùng thời
điểm với cấp phép thi công công trình thiết yếu áp dụng đối với dự án sửa chữa
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
đang khai thác; công trình đường dây tải điện, thông tin, viễn thông vượt phía
trên đường bộ có cột nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ nhưng phải bảo đảm
quy định về phạm vi bảo vệ trên không, giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ
theo chiều ngang theo quy định.
2. Đối với đường địa phương, trước khi trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư công trình thiết yếu gửi hồ sơ đề nghị chấp
thuận xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ đến cơ quan quản lý đường bộ để được xem xét chấp thuận, cụ thể:
a) Sở Giao thông vận tải – Xây dựng chấp thuận xây
dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp phép thi
công xây dựng công trình thiết yếu trên các tuyến đường tỉnh và các tuyến đường
khác được giao quản lý;
b) Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Lào Cai chấp thuận
xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp phép
thi công xây dựng công trình thiết yếu trên các tuyến đường được giao quản lý;
c) UBND cấp huyện chấp thuận xây dựng công trình
thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp phép thi công xây dựng
công trình thiết yếu trên các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị và đường
khác được phân cấp quản lý.
3. Hồ sơ đề
nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm
với cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu đối với đường địa phương
theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ
sung bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT .
4.Thời hạn giải quyết, theo quy định tại khoản 6 Điều
13 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông
tư số 13/2020/TT-BGTVT .
Điều 15. Cấp phép thi công xây
dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ đang khai thác
1. Đối với đường địa phương: Cơ quan quản lý đường
bộ cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác đối với các tuyến đường được giao quản
lý.
a) Sở Giao thông vận tải – Xây dựng cấp phép thi
công xây dựng công trình thiết yếu trên các đoạn tuyến/tuyến đường tỉnh và các
tuyến đường khác được giao quản lý;
b) Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Lào Cai cấp phép thi
công xây dựng công trình thiết yếu trên các tuyến đường được giao quản lý;
c) UBND cấp huyện cấp phép thi công xây dựng công
trình thiết yếu trên các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị và đường
khác được phân cấp quản lý.
2. Thủ tục cấp phép thi công xây dựng công trình
thiết yếu
a) Sau khi có văn bản chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu của các cơ quan được nêu tại khoản 2 Điều 14 của Quy định này,
chủ đầu tư công trình thiết yếu hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo nội dung văn bản
chấp thuận, tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế theo quy định hiện hành
và gửi hồ sơ đề nghị cấp phép thi công đến các cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này để được xem xét giải quyết;
b) Hồ sơ đề nghị, trình tự cách thức thực hiện, thời
hạn cấp giấy phép thi công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ đối với đường địa phương theo quy định tại khoản 2,
khoản 3, Khoản 4 Điều 14 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi
khoản 2 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT.
4. Cơ quan cấp giấy phép thi công xây dựng công
trình thiết yếu quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm kiểm tra, tham gia
nghiệm thu và tham gia xác nhận hết bảo hành đối với công tác hoàn trả kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ do thi công xây dựng, sửa chữa công trình thiết yếu.
Điều 16. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý, sử
dụng công trình thiết yếu
1. Trách nhiệm
của Chủ đầu tư:
a) Kiểm tra, giám sát, chịu trách nhiệm về chất lượng
thi công công trình thiết yếu, ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu
công trình đường bộ;
b) Sửa chữa, hoàn trả nguyên trạng và bảo hành chất
lượng các công trình đường bộ bị ảnh hưởng do việc thi công công trình thiết yếu
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; khắc phục kịp thời
các sự cố, hư hỏng hạng mục hoàn trả công trình đường bộ do lỗi thi công hoàn
trả khi có thông báo của cơ quan quản lý đường bộ; chịu trách nhiệm bảo hành chất
lượng công tác hoàn trả hạng mục công trình đường bộ theo quy định là 12 tháng;
c) Nộp hồ sơ hoàn công đến cơ quan cấp phép thi
công làm cơ sở để nghiệm thu, xác nhận hết bảo hành hạng mục công trình đường bộ;
lưu trữ, bổ sung, cập nhật vào hồ sơ quản lý tuyến đường;
d) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra tai nạn giao thông khi thi công công trình
thiết yếu.
2. Trách nhiệm
của chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý, sử
dụng công trình thiết yếu:
a) Quản lý, bảo trì công trình theo quy định, đảm bảo
an toàn công trình;
b) Không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an
toàn công trình đường bộ, các công trình xung quanh và công tác bảo trì công
trình đường bộ trong quá trình khai thác, sử dụng;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra
tai nạn khi thực hiện việc bảo dưỡng thường xuyên công trình thiết yếu;
Điều 17. Chấp thuận, cấp phép
thi công xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đối với
các tuyến đường bộ đang khai thác
1. Đối với đường địa phương:
a) Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự
án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong phạm vi đất dành
cho đường bộ đối với các tuyến đường bộ đang khai thác (trừ các dự án do Sở
Giao thông vận tải - Xây dựng, Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Lào Cai, UBND cấp
huyện là chủ đầu tư trên các tuyến đường được giao quản lý); chủ đầu tư dự án gửi
hồ sơ đề nghị chấp thuận quy mô, giải pháp thiết kế, phương án tổ chức giao
thông đảm bảo an toàn giao thông đến Sở Giao thông vận tải - Xây dựng, Ban Quản
lý khu kinh tế tỉnh Lào Cai, UBND cấp huyện đối với các tuyến đường được giao
quản lý để được xem xét giải quyết.
b) Chủ đầu tư dự án hoặc nhà thầu thi công công
trình đường bộ trên các tuyến đường bộ đang khai thác phải đề nghị các cơ quan
quản lý đường bộ theo Điều 21 cấp phép thi công. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
thi công công trình đối với đường địa phương theo mẫu quy định tại khoản 3 Điều
18 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ; thời hạn giải quyết, theo quy định tại khoản 5
Điều 18 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
c) Tổ chức,
cá nhân quản lý, bảo trì đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải
đề nghị cấp Giấy phép thi công nhưng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn giao thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 18. Đấu nối đường nhánh
vào quốc lộ
Đấu nối đường nhánh vào quốc lộ thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT , Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT , Thông tư số
13/2020/TT-BGTVT và các quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục
Đường bộ Việt Nam.
Điều 19. Đấu nối đường nhánh vào
đường tỉnh
1. Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh, bao gồm:
a) Đường huyện, đường xã, đường đô thị;
b) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu;
c) Đường chuyên dùng;
d) Đường gom, đường nối từ đường gom.
2. Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh phải thông qua
điểm đấu nối do Sở Giao thông vận tải - Xây dựng trình và được UBND tỉnh chấp
thuận.
3. Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh trong phạm vi
đô thị thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thiết kế nút giao của đường nhánh đấu nối vào đường
tỉnh phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô
tô.
5. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào
đường tỉnh:
Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối liền kề
cùng phía dọc theo một bên được xác định, như sau:
a) Trong khu vực nội thành, nội thị: Khoảng cách giữa
các điểm đấu nối theo quy định tại khoản 1 Điều này nằm trong khu vực nội
thành, nội thị được xác định theo quy hoạch giao thông đô thị đã được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Ngoài khu vực nội thành, nội thị: Khoảng cách giữa
các điểm đấu nối liền kề cùng phía dọc theo một bên tuyến được xác định theo cấp
quy hoạch của đoạn tuyến đường tỉnh, cụ thể: đối với tuyến đường từ cấp II trở
lên không nhỏ hơn 1.000m/điểm, đối với tuyến đường có dải phân cách giữa và đường
từ cấp III trở xuống không nhỏ hơn 500m/điểm;
c) Trường hợp
khu vực có địa hình mà hành lang đường bộ bị chia cắt như núi cao, vực sâu,
sông, suối và các chướng ngại vật khác khó khăn trong việc di dời, các công
trình phục vụ an ninh, quốc phòng, công trình quan trọng phục vụ phát triển
kinh tế xã hội của địa phương, khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề nhỏ
hơn khoảng cách theo quy định tại điểm b khoản này phải được UBND tỉnh chấp thuận;
đồng thời đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về các yếu tố hình học, quy chuẩn, tiêu
chuẩn thiết kế hiện hành, an toàn giao thông, tổ chức giao thông tại vị trí đấu
nối.
6. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân
cư, khu thương mại - dịch vụ hoặc các dự án xây dựng dọc theo đường tỉnh phải nằm
ngoài hành lang an toàn đường bộ và phải có đường gom nằm ngoài hành lang an
toàn đường bộ; các điểm đấu nối từ đường gom vào đường tỉnh phải bảo đảm khoảng
cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối được quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Khoảng cách điểm đấu nối giữa hai cửa hàng xăng
dầu liền kề cùng phía trên đường tỉnh (tính từ điểm giữa của cửa hàng) phải đảm
bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối được quy định tại khoản 5 Điều
này; đồng thời phải đảm bảo theo các quy định khác có liên quan.
8. Cơ quan quản lý đường bộ chỉ chấp thuận thiết kế,
phương án tổ chức giao thông, cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường tỉnh
các vị trí đấu nối đã được UBND tỉnh chấp thuận, vị trí đấu nối nằm trong quy
hoạch xây dựng được UBND tỉnh phê duyệt.
9. Chủ đầu tư công trình đấu nối căn cứ tiêu chuẩn,
yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành để lập và gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý
đường bộ xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút
giao đấu nối theo quy định tại Điều 21 của Quy định này.
10. Đối với dự án, công trình xây dựng do điều kiện
địa hình trong khu vực khó khăn hoặc điều kiện kỹ thuật của thiết bị, cho phép
mở điểm đấu nối tạm thời có thời hạn để làm đường công vụ vận chuyển nguyên vật
liệu, vận chuyển thiết bị máy móc; Chủ đầu tư công trình đấu nối phải căn cứ
tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành để lập và gửi hồ sơ đến cơ
quan quản lý đường bộ xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao
thông của điểm đấu nối tạm thời vào đường tỉnh và cấp phép thi công; thời hạn sử
dụng điểm đấu nối tạm bằng tiến độ thi công của dự án nhưng không quá 12 tháng,
trường hợp đặc biệt có thể gia hạn một lần nhưng tổng thời gian mở điểm đấu nối
tạm không quá 24 tháng. Sau thời hạn này, chủ đầu tư công trình có trách nhiệm
xóa bỏ điểm đấu nối tạm, hoàn trả hành lang an toàn đường bộ như ban đầu; thực
hiện đấu nối theo quy định.
11. Chủ đầu tư, chủ sử dụng nút giao đấu nối phải tự
di chuyển hoặc cải tạo nút giao và không được bồi thường khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Điều 20. Chấp thuận thiết kế
và phương án tổ chức giao thông nút giao đấu nối vào đường tỉnh
1. Trước khi nâng cấp, cải tạo, xây dựng nút giao;
chủ công trình, dự án gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Giao thông vận tải - Xây dựng để
xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đấu nối
vào đường tỉnh.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ
chức giao thông nút giao đấu nối theo mẫu quy định tại khoản 3 Điều 26 Thông tư
số 50/2015/TT-BGTVT. Thời gian giải quyết, theo quy định tại khoản 5 Điều 26
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT .
3. Nút giao đấu nối vào đường tỉnh chỉ được thi
công sau khi đã được Sở Giao thông vận tải - Xây dựng chấp thuận thiết kế và
phương án tổ chức giao thông, cấp giấy phép thi công theo quy định.
Điều 21. Cấp phép thi công,
nghiệm thu, chấp thuận đưa vào sử dụng nút giao đấu nối vào đường tỉnh
1. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng, UBND cấp huyện
thực hiện cấp phép thi công nút giao đấu nối vào các đoạn tuyến/tuyến đường tỉnh
được phân cấp quản lý; tổ chức kiểm tra, nghiệm thu; chấp thuận đưa nút giao
vào khai thác, sử dụng
2. Sau khi có văn bản chấp thuận thiết kế và phương
án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào đường tỉnh của Sở Giao thông vận tải -
Xây dựng; Chủ đầu tư công trình nút giao hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo nội
dung chấp thuận, tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế theo quy định hiện
hành và gửi hồ sơ đề nghị cấp phép thi công đến các cơ quan quản lý đường bộ
theo quy định tại khoản 1 Điều này để được xem xét giải quyết.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thi công nút giao đấu
nối theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT. Thời hạn giải
quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT .
4. Nút giao đấu nối phải được cơ quan cấp phép thi
công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công
trình nút giao, ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình
đường bộ và phải nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ
và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
6. Chủ sử dụng
nút giao chịu trách nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút
giao không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy
ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi
công theo quy định tại Điều này.
Điều 22. Đấu nối đường nhánh
vào đường huyện, đường đô thị
1. UBND cấp huyện căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội, phát triển giao thông vận tải của địa phương để xem xét chấp thuận vị
trí đấu nối, chấp thuận thiết kế, phương án tổ chức giao thông và cấp phép thi
công, đưa vào khai thác, sử dụng các nút giao đấu nối vào đường huyện, đường đô
thị; đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo an toàn giao thông tại vị trí nút
giao đấu nối theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thi công nút giao đấu
nối theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT. Thời hạn giải
quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT .
Điều 23. Giải quyết các tồn tại
về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
1. Đối với các dự án khu công nghiệp, dịch vụ
thương mại, cửa hàng xăng dầu đã được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương địa điểm
nằm dọc các tuyến đường tỉnh hiện đang hoạt động, được phép tồn tại, nhưng phải
thực hiện các thủ tục về đấu nối theo quy định để đảm bảo an toàn giao thông.
2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
đang sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ nhưng chưa ảnh hưởng đến an toàn
giao thông, an toàn công trình đường bộ, phải giữ nguyên hiện trạng không được
cơi nới, mở rộng, làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông; trường hợp cần thiết có
nhu cầu xây dựng công trình tạm phải xin cấp phép theo quy định; phải xây dựng
rãnh đảm bảo thoát nước, đảm bảo an toàn giao thông.
3. Công trình nhà ở đang tồn tại trong hành lang an
toàn đường bộ khi cần thiết có nhu cầu sửa chữa phải xin cấp phép theo quy định.
4. Trường hợp sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ
ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ; cơ quan quản lý
đường bộ tiến hành thống kê, xác định mức độ ảnh hưởng, đề nghị cấp có thẩm quyền
thu hồi đất và giải quyết bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với
đất đã có trước khi hành lang an toàn đường bộ được công bố.
Điều 24. Xử lý vi phạm về sử dụng
hành lang an toàn đường bộ
1. Các trường
hợp vi phạm quy định về sử dụng hành lang an toàn đường bộ sẽ bị cơ quan chức
năng xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo quy định của
Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
và các quy định hiện hành có liên quan.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện
quản lý nhà nước trên địa bàn, tổ chức giải tỏa kịp thời các hành vi lấn chiếm,
sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ. Các tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định sử dụng trái phép đất dành cho đường bộ buộc phải khôi phục lại tình trạng
ban đầu và bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo quy định
hiện hành.
3. Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng thu hồi
giấy phép thi công công trình thiết yếu, công trình nút giao đấu nối vào đường
bộ khi cơ quan quản lý đường bộ cấp huyện cấp sai quy định; đình chỉ những công
trình vi phạm nội dung giấy phép thi công; đình chỉ những hoạt động gây mất an
toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trên các tuyến đường bộ trong phạm
vi toàn tỉnh; báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý những nội dung vượt thẩm
quyền.
4. Cơ quan quản lý đường bộ thu hồi, không cấp giấy
phép thi công cho công trình thiết yếu, công trình nút giao đấu nối vào đường bộ
khi bị lập biên bản vi phạm nội dung giấy phép thi công 03 lần và báo cáo cấp
có thẩm quyền xử lý; chỉ xem xét cấp lại giấy phép thi công sau khi các vi phạm
được khắc phục.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ BẢO
VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 25. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải - Xây dựng
1. Trình UBND tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền các văn bản thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh các văn bản có liên quan
đến kết cấu hạ tầng giao thông.
Hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch xây dựng đảm bảo
quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; trong quá trình thẩm định
hoặc thỏa thuận các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị phải đảm bảo về
hành lang an toàn đường bộ, đường gom, đấu nối theo quy định.
3. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường bộ.
4. Phối hợp với UBND cấp huyện tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, giải
tỏa các công trình trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi quản
lý.
5. Phối hợp với UBND cấp huyện, các ngành, đơn vị
liên quan thực hiện các quy định pháp luật trong công tác quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
6. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến quốc lộ ủy thác, các tuyến đường
khác được giao quản lý; hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện công tác quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường được giao quản
lý trên địa bàn.
7. Chỉ đạo Thanh tra Sở
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường bộ đối với các cơ
quan quản lý đường bộ và đơn vị quản lý đường bộ;
b) Chủ trì tổ chức, phối hợp với chính quyền địa
phương, đơn vị quản lý đường bộ và các đơn vị liên quan xử lý kịp thời các vi
phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các
tuyến đường thuộc phạm vi quản lý;
c) Chủ trì tổ chức, phối hợp với đơn vị quản lý đường
bộ hoàn thiện hồ sơ vi phạm công trình đường bộ, lấn chiếm và sử dụng trái phép
đất của đường bộ gửi UBND cấp huyện tổ chức giải tỏa. Trường hợp hành vi vi phạm
gây hậu quả nghiêm trọng, chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật;
d) Xử lý theo thẩm quyền các vi phạm quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường thuộc phạm
vi quản lý.
8. Chấp thuận, cấp, thu hồi giấy phép thi công,
đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường bộ
trong phạm vi toàn tỉnh theo thẩm quyền.
9. Xây dựng kế hoạch ngân sách phục vụ công tác quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, cắm mốc lộ giới đối với các tuyến
đường được giao quản lý.
Điều 26. Trách nhiệm của Ban
Quản lý khu kinh tế tỉnh Lào Cai
1. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
2. Phối hợp với UBND cấp huyện và các đơn vị liên
quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, giải tỏa các công trình trong phạm vi hành lang an toàn đường
bộ thuộc phạm vi quản lý.
3. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ và các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý; xử lý theo
thẩm quyền các vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ .
4. Phối hợp với chính quyền địa phương và các đơn vị
liên quan xử lý kịp thời các vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; phối hợp với đơn vị liên quan hoàn thiện hồ sơ vi phạm
công trình đường bộ, lấn chiếm và sử dụng trái phép đất của đường bộ gửi UBND cấp
huyện tổ chức giải tỏa. Trường hợp hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng,
chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Chấp thuận, cấp, thu hồi giấy phép thi công,
đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường bộ
thuộc phạm vi quản lý.
6. Xây dựng kế hoạch ngân sách phục vụ công tác quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, cắm mốc lộ giới đối với các tuyến
đường thuộc phạm vi quản lý, gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 27. Trách nhiệm của UBND
cấp huyện
1. Tổ chức quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ theo phân cấp; chỉ đạo các đơn vị chức năng, UBND cấp xã phối hợp
Sở Giao thông vận tải – Xây dựng, Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Lào Cai, đơn vị
quản lý đường bộ và các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ được phân cấp quản lý.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến mọi tầng lớp
nhân dân các quy định về phạm vi hành lang bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
3. Chỉ đạo UBND cấp xã và các cơ quan chuyên môn trực
thuộc thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Chủ trì, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
công tác giải tỏa vi phạm, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ; ngăn chặn
và chấm dứt tình trạng tái lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường
bộ theo thẩm quyền.
5. Chủ trì, tổ chức xử lý kịp thời vi phạm về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn khi có hồ sơ của
cơ quan quản lý đường bộ, đơn vị quản lý đường bộ cung cấp.
6. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành
lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật.
Khi lập quy hoạch sử dụng đất, các khu dịch vụ
thương mại, cụm công nghiệp, khu dân cư dọc hai bên hành lang an toàn đường bộ
của các tuyến quốc lộ, đường tỉnh phải đảm bảo quy định về hành lang an toàn đường
bộ, phải có ý kiến tham gia của cơ quan quản lý đường bộ. Trong quy hoạch các
khu dịch vụ thương mại, cụm công nghiệp, khu dân cư dọc hai bên đường phải quy
hoạch hệ thống đường gom, hệ thống thoát nước cho đường bộ và khu vực; khi triển
khai dự án phải xây dựng hệ thống đường gom theo quy định, hệ thống thoát nước
dọc phạm vi dự án.
7. Chấp thuận, cấp, thu hồi giấy phép thi công,
đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường
được phân cấp quản lý.
8. Thực hiện, chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện quản lý
nhà nước trên địa bàn về hoạt động của phương tiện cơ giới đường bộ, hoạt động
khai thác khoáng sản.
9. Tiếp nhận, quản lý bảo trì, khai thác sử dụng hệ
thống đèn tín hiệu điều khiển giao thông, điện chiếu sáng trên các tuyến đường
sau khi được đầu tư xây dựng hoàn thành.
10. Bàn giao hệ thống cọc mốc giới hạn đất đường bộ,
cọc mốc hành lang an toàn đường bộ, cọc mốc giải phóng mặt bằng và phần đất đường
bộ, đất hành lang an toàn đường bộ, đất thu hồi sau giải phóng mặt bằng sau khi
dự án đầu tư các công trình đường bộ hoàn thành trên địa bàn hành chính của huyện
cho UBND xã quản lý và bảo vệ.
Điều 28. Trách nhiệm của UBND
cấp xã
1. Tổ chức quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ theo phân cấp; chỉ đạo các lực lượng tích cực, thường xuyên thực
hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn. Kiểm tra, phát hiện, phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, thanh tra đường
bộ, các lực lượng liên quan xử lý vi phạm kịp thời theo thẩm quyền các hành vi
lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến
đường.
2. Tuyên truyền, phổ biến đến mọi tầng lớp nhân dân
các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; các văn bản hướng dẫn
về bảo đảm trật tự an toàn giao thông để nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành
pháp luật về giao thông đường bộ.
3. Chủ trì, tổ chức xử lý kịp thời vi phạm về bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn khi có hồ sơ của cơ quan quản
lý đường bộ, đơn vị quản lý đường bộ cung cấp.
4. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành
lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; tiếp nhận và quản lý, bảo vệ
mốc lộ giới.
5.Tiếp nhận, quản lý hệ thống cọc mốc giới hạn đất
đường bộ, cọc mốc hành lang an toàn đường bộ, cọc mốc giải phóng mặt bằng và phần
đất đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ, đất thu hồi sau giải phóng mặt bằng
trên địa bàn hành chính của xã theo quy định.
Điều 29. Trách nhiệm của đơn vị
quản lý đường bộ
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 30 Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải; thường xuyên tuần tra, phát hiện kịp
thời các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, sử dụng trái phép đất của đường
bộ; phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành lập biên bản vi phạm, yêu cầu
dừng ngay các hành vi vi phạm; nếu cần thiết, phải áp dụng các biện pháp tạm thời
nhằm bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ; phối hợp với Thanh
tra đường bộ báo cáo UBND cấp huyện, cấp xã kịp thời để xử lý.
2. Phối hợp với Thanh tra đường bộ và chính quyền địa
phương thực hiện giải tỏa công trình lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an
toàn đường bộ.
3. Báo cáo cơ quan quản lý đường bộ và các đơn vị
liên quan về công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ theo định kỳ
hàng tháng, quý, đột xuất.
4. Kiểm tra, theo dõi, giám sát công tác thi công
theo Giấy phép thi công công trình đấu nối, công thiết yếu, xây dựng trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Tham gia nghiệm thu công tác
hoàn trả hạng mục công trình đường bộ.
Điều 30. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành liên quan
1. Công an tỉnh.
Chỉ đạo các lực lượng chức năng tăng cường công tác
kiểm tra, xử lý các vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo
thẩm quyền; phối hợp với Sở Giao thông vận tải - Xây dựng, Ban Quản lý khu kinh
tế tỉnh Lào Cai, UBND cấp huyện bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Thực hiện các quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông vận tải - Xây dựng,
Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Lào Cai, UBND cấp huyện thực hiện các quy định về
quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong quá trình thẩm định
chủ trương đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch xây dựng đảm
bảo quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; trong quá trình thẩm
định hoặc thỏa thuận các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị phải đảm bảo
về hành lang an toàn đường bộ, đường gom, đấu nối theo quy định; phối hợp với Sở
Giao thông vận tải - Xây dựng, Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Lào Cai, UBND cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Tham mưu khoanh định khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, đối với đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao
thông; tuyên truyền và yêu cầu các chủ mỏ khai thác khoáng sản lắp đặt trạm
cân, để kiểm soát sản lượng khai thác thực tế; Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thủ tục
pháp lý về môi trường, trong việc xây dựng, sửa chữa và bảo dưỡng các công
trình giao thông đường bộ theo quy định;
b) Hướng dẫn việc cấp phép khai thác khoáng sản, đối
với các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; Thường xuyên kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê
duyệt; phối hợp cùng các cơ quan liên quan trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi
phạm của các tổ chức khai thác khoáng sản, gây ảnh hưởng đến các công trình
giao thông theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn các đơn vị liên quan lập, thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông, hành lang an toàn đường bộ. Hướng dẫn thủ tục, trình tự cấp quyền sử
dụng đất đối với phạm vi đất đường bộ theo thẩm quyền.
4. Sở Tài chính.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải - Xây dựng,
Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Lào Cai, UBND cấp huyện tham mưu cho UBND tỉnh bàn
giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phân cấp; tham mưu cho
UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; kiểm tra việc sử dụng kinh phí, quyết toán kinh phí
theo quy định.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây
dựng hệ thống công trình thuỷ lợi liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn
việc sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp, bảo
đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
Điều 31. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân và các cơ quan khác
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chấp hành các
quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phát hiện và thông
báo kịp thời đến cơ quan quản lý đường bộ, đơn vị quản lý đường bộ hoặc cơ quan
có thẩm quyền nơi gần nhất các hành vi vi phạm về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ.
2. Các cơ quan đoàn thể chính trị, xã hội trên địa
bàn tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan hữu quan tuyên truyền,
vận động chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng, Trưởng
Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Lào Cai, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp
xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện; hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân
có liên quan thực hiện Quy định này.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo đúng Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc hoặc chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Giao thông vận tải -
Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
ĐOẠN TUYẾN, TUYẾN ĐƯỜNG TỈNH PHÂN CẤP CHO UBND HUYỆN QUẢN
LÝ, BẢO TRÌ, VẬN HÀNH KHAI THÁC CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
(Kèm theo Quyết định số 60 /2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2021 của
UBND tỉnh Lào Cai)
1. Đoạn tuyến, tuyến đường tỉnh do UBND huyện Bảo
Yên quản lý.
- Đường tỉnh 153 (ĐT.153): Đoạn từ Km53+995 -
Km72+000.
- Đường tỉnh 160 (ĐT.160): Đoạn từ Km27+108 -
Km83+000.
2. Đoạn tuyến, tuyến đường tỉnh do UBND thành phố
Lào Cai quản lý.
- Đường tỉnh 156B (ĐT.156B): Đoạn từ Km0+000 -
Km27+100.
- Đường tỉnh 157 (ĐT.157): Đoạn từ Km0+000 -
Km11+500.