ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3948/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI TAXI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng
4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2010; Thông tư số 01/2022/TT-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4
năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ;
Căn cứ Quy định về tổ chức, hoạt động của hội và
nhiệm vụ quản lý nhà nước về hội trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành kèm
theo Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội; Quyết định số 17/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
về tổ chức, hoạt động của hội và nhiệm vụ quản lý nhà nước về hội trên địa bàn
thành phố Hà Nội, ban hành kèm theo Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng
8 năm 2013 của UBND thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 11 tháng
5 năm 2022 của UBND thành phố Hà Nội cho phép thành lập Hiệp hội Taxi thành phố
Hà Nội;
Xét Văn bản số 12/HATAS-CV ngày 06 tháng 10 năm
2022 và hồ sơ báo cáo kết quả Đại hội nhiệm kỳ 2022 - 2027 và đề nghị phê duyệt
Điều lệ của Hiệp hội Taxi thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 3063/TTr-SNV ngày 12 tháng 10 năm 2022 về việc phê duyệt Điều lệ Hiệp hội
Taxi thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Taxi thành phố Hà Nội đã được Đại
hội thành lập Hiệp hội Taxi thành phố Hà Nội lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2022 - 2027
thông qua ngày 29 tháng 8 năm 2022 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Giao thông vận tải; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Hiệp
hội Taxi thành phố Hà Nội và cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- PCTTT UBND TP Lê Hồng Sơn;
- Công an Thành phố;
- VP UBND TP: PCVP Cù Ngọc Trang, NC;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP
HỘI TAXI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3948/QĐ-UBND ngày 20/10/2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Taxi thành phố Hà Nội.
2. Tên tiếng Anh: Hanoi Taxi Association.
3. Tên viết tắt: HATAS.
4. Biểu tượng: Hiệp hội Taxi thành phố Hà Nội có biểu
tượng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Tôn chỉ: Hiệp hội Taxi thành phố Hà Nội (sau đây
gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các cá nhân, tổ chức
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi được thành lập theo quy định của
pháp luật, có trụ sở và có giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe Taxi đang hoạt
động hợp pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội.
2. Mục đích: Hiệp hội được thành lập nhằm mục đích
tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ
nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của
Thủ đô Hà Nội.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
riêng mở tại ngân hàng, hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ
Hiệp hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hiệp hội đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động
1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi thành phố Hà Nội,
trong lĩnh vực kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi theo quy định của
pháp luật và các quy định khác có liên quan.
2. Hiệp hội tổ chức và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam và Điều lệ được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt; Hiệp hội chịu
sự quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải và các sở, ban, ngành Thành phố
có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt
động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội,
đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù
hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu,
tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp
dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định
của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự
phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực
hiện nhiệm vụ của Hiệp hội. Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,
kỹ năng nghề nghiệp, phổ biến kiến thức pháp luật cho hội viên theo quy định
pháp luật.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định
của pháp luật.
Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành lập pháp nhân
thuộc Hiệp hội hoạt động trong những lĩnh vực phù hợp với Điều lệ Hiệp hội mà
pháp luật đã quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, trình tự, hồ sơ, cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy phép kinh doanh thì
Hiệp hội quyết định thành lập pháp nhân và có hồ sơ báo cáo theo quy định với Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội, Sở Giao thông vận tải, Sở Nội vụ.
8. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội
viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp
luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được nhà nước hỗ
trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp
hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương
hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền
thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt
động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục
đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của
Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Xây dựng phương hướng, chương trình, kế hoạch hoạt
động của Hiệp hội và tổ chức thực hiện.
4. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng
dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của nhà nước và Điều lệ,
quy chế, quy định của Hiệp hội.
5. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt
động của Hiệp hội.
8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội
theo đúng quy định của pháp luật.
9. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật về lĩnh vực hoạt
động của Hiệp hội.
10. Thực hiện quy định của pháp luật về công tác
văn thư lưu trữ, bao gồm:
a) Lập hồ sơ danh sách hội viên, các đơn vị trực
thuộc Hiệp hội, trong đó ghi rõ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ của hội viên; sổ
sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hiệp hội, các tài liệu liên quan đến
hoạt động của Hiệp hội, sổ ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ và lưu giữ thường xuyên tại trụ sở của Hiệp hội;
b) Xác định thời hạn lưu giữ và hủy tài liệu hồ sơ
đó hết thời hạn, đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội
viên
1. Hội viên chính thức: công dân, tổ chức Việt Nam
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi được thành
lập theo quy định của pháp luật, có trụ sở và đang hoạt động hợp pháp trên địa
bàn thành phố Hà Nội, thừa nhận và chấp hành Điều lệ Hiệp hội, đóng hội phí
theo quy định của Hiệp hội; tự nguyện gia nhập Hiệp hội, có thể trở thành hội
viên chính thức của Hiệp hội.
2. Hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100%
vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài)
hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành
Điều lệ Hiệp hội, thì được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết;
b) Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc
không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội, tán thành Điều
lệ Hiệp hội, tự nguyện xin vào Hiệp hội, được hội công nhận là hội viên liên kết
hoặc hội viên danh dự;
c) Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng
quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hiệp hội, trừ quyền biểu quyết
các vấn đề của Hiệp hội và không được bầu cử, ứng cử vào ban lãnh đạo, ban kiểm
tra Hiệp hội.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
theo quy định của pháp luật.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ
trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hiệp hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ
quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp
tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng
quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của
Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hiệp
hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội;
đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh
Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
của Hiệp hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của
Hiệp hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết
nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hiệp hội; chấm dứt tư cách hội viên
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên
Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện trở thành hội viên của
Hiệp hội, gửi đơn xin gia nhập Hiệp hội tới Ban Chấp hành xem xét, kết nạp hội
viên. Việc kết nạp hội viên do Ban chấp hành Hiệp hội xem xét quyết định.
2. Thủ tục ra khỏi Hiệp hội
a) Khi hội viên có nguyện vọng xin ra khỏi Hiệp hội,
phải có đơn gửi Ban Chấp hành nêu rõ lý do, Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, quyết
định;
b) Hội viên hoạt động trái với pháp luật Việt Nam,
trái với Điều lệ Hiệp hội, không chấp hành Nghị quyết, vi phạm các quy định của
Hiệp hội, Ban Chấp hành xem xét thi hành kỷ luật khai trừ hội viên ra khỏi Hiệp
hội;
c) Việc hội viên ra khỏi Hiệp hội hoặc bị khai trừ
ra khỏi Hiệp hội phải được thông báo cho toàn thể hội viên được biết.
3. Chấm dứt tư cách hội viên
Tư cách hội viên bị chấm dứt trong các trường hợp
sau:
a) Cá nhân bị mất, bị hạn chế quyền công dân;
b) Cá nhân không còn mang quốc tịch Việt Nam;
c) Hội viên không còn tham gia hành nghề hoặc chuyển
địa bàn kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi ra khỏi thành phố Hà Nội;
d) Hội viên cá nhân từ trần;
đ) Hội viên cá nhân mất tích (theo xác định của cơ
quan có thẩm quyền);
e) Pháp nhân, tổ chức bị giải thể hoặc bị phá sản.
4. Giao Ban Chấp hành quy định cụ thể về thẩm quyền,
trình tự kết nạp hội viên, xoá tên hội viên phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy
định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hiệp
hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và các ban chuyên môn (nếu có).
6. Các tổ chức trực thuộc Hiệp hội (nếu có).
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một
lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số
Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính
thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc
Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính
thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ;
Phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới; góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban
Chấp hành, Báo cáo của Ban Kiểm tra và Báo cáo tài chính của Hiệp hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ sửa đổi, bổ sung
(nếu có); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);
c) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
d) Các nội dung khác (nếu có);
đ) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại
hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu
quyết tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số
các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành
do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội;
Ủy viên Ban chấp hành là những người có phẩm chất đạo
đức tốt, gương mẫu chấp hành các quy định của pháp luật. Nhiệt tình, tâm huyết
với sự nghiệp xây dựng Hiệp hội; Có uy tín, có kinh nghiệm trong công tác, có
chuyên môn, có phương pháp vận động, thuyết phục hội viên thực hiện tốt các quy
định của pháp luật; tích cực đấu tranh bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của hội viên và được tín nhiệm cao; Có lý lịch rõ ràng, tự nguyện và có điều
kiện về thời gian, sức khỏe để tham gia hoạt động của Hiệp hội khi được phân
công.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm của Hiệp hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức của Hiệp hội. Ban hành
quy chế hoạt động của Ban Chấp hành; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
của Hiệp hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; quy chế khen thưởng,
kỷ luật; quy chế đạo đức của hội viên; các quy định khác trong nội bộ Hiệp hội
phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật; xem xét,
quyết định kết nạp hội viên;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch; bầu
bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, số lượng Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không
được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội
quyết định;
e) Quyết định mức thu lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội
phí và các khoản thu khác đối với hội viên;
f) Định kỳ báo cáo kế hoạch công tác với Sở Giao
thông vận tải, Sở Nội vụ và khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo nguyên tắc tập thể,
theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp
hội;
b) Ban Chấp hành 06 tháng họp 01 (một) lần, có thể
họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc khi có trên 1/2 (một phần
hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có
trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình
thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu
trong số các Ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành
quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết
Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập hợp
Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc
Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị
thuộc Hiệp hội; phát triển các chi hội, hướng dẫn và hỗ trợ chi hội tổ chức hoạt
động.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Thường vụ 03 tháng họp 01 lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số
Ủy viên Ban Thường vụ yêu cầu;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có
1/2 (một phần hai) Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quy định.
Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định
thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một
số Ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra
do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội;
Ngoài yêu cầu về tiêu chuẩn chung, thành viên Ban
kiểm tra Hiệp hội là những người: am hiểu về chính sách, pháp luật nói chung;
có trình độ, kiến thức nhất định đối với công tác kiểm tra, giám sát theo quy định;
có sức khỏe, nhiệt tình với công tác Hiệp hội và có trách nhiệm cao với nhiệm vụ
được phân công.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội,
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, các quy chế của
Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức trực thuộc Hiệp hội, hội viên;
c) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm
tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 17. Chủ tịch
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hiệp hội
trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội.
Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các thành viên Ban Chấp hành.
Tiêu chuẩn Chủ tịch do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định;
Ngoài các tiêu chuẩn đối với Ủy viên Ban chấp hành,
Chủ tịch Hiệp hội phải là người có trình độ, có uy tín, có điều kiện tham gia
công tác Hiệp hội; có khả năng tập hợp ý chí tập thể để đề ra định hướng, chủ
trương và tổ chức chỉ đạo thực hiện trên thực tế; phải bảo đảm tiêu chuẩn theo
quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành Hiệp hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động
chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội.
Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội;
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội;
c) Chỉ đạo triệu tập và chủ trì các cuộc họp của
Ban Chấp hành;
d) Thay mặt Ban Chấp hành ký các văn bản của Hiệp hội;
đ) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều
hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó
Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 18. Phó Chủ tịch
1. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong
số các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội, Tiêu chuẩn các Phó Chủ tịch do Ban Chấp
hành Hiệp hội quy định.
2. Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch thay mặt Chủ
tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội khi được Chủ
tịch ủy quyền bằng văn bản.
3. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều
hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ
tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội phù hợp với
Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
Điều 19. Văn phòng Hiệp hội,
các ban chuyên môn, tổ chức trực thuộc Hiệp hội
1. Văn phòng Hiệp hội và các ban chuyên môn là cơ
quan giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội, chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Chủ tịch Hiệp hội hoặc Phó Chủ tịch Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch
Hiệp hội. Văn phòng Hiệp hội và các Ban chuyên môn hoạt động theo quy chế do
Ban Chấp hành phê duyệt.
2. Các tổ chức trực thuộc Hiệp hội do Hiệp hội
thành lập, gồm chi hội, phân hội, tổ hội theo quy định của pháp luật, Điều lệ
Hiệp hội và các quy chế, quy định của Hiệp hội. Tổ chức trực thuộc Hiệp hội
không có tư cách pháp nhân, không có con dấu và tài khoản riêng.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất, đổi tên và giải thể Hiệp hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải
thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, quy định của pháp luật
về Hiệp hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21. Tài chính, tài sản của
Hiệp hội
1. Tài chính của Hiệp hội:
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội
viên;
- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của
pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu
có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm
việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những
người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định
của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của Hiệp hội bao gồm
trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của
Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật, được nhà nước
hỗ trợ (nếu có).
Điều 22. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng
cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý,
sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch,
tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của
Hiệp hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có
thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức,
thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm
pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội thì bị xem
xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, bãi miễn chức
vụ (nếu có), khai trừ ra khỏi Hiệp hội và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền,
quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và
Điều lệ Hiệp hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Hiệp hội
Chỉ có Đại hội Hiệp hội Taxi thành phố Hà Nội mới
có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội
phải được trên 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này có 08 (tám) Chương, 26 (hai mươi
sáu) Điều, đã được Đại hội thành lập Hiệp hội Taxi thành phố Hà Nội nhiệm kỳ
2022 - 2027 thông qua ngày 29 tháng 8 năm 2022 tại thành phố Hà Nội và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hiệp hội và Điều lệ
Hiệp hội, Ban chấp hành Hiệp hội Taxi thành phố Hà Nội có trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.