ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2021/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 05
tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA BÃI ĐỖ
XE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông Đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
125/2018/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ;
Căn cứ Nghị định số 33/2019/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
13/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận
tải đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 78/TTr-SGTVT ngày 02 tháng 8 năm 2021 về Ban
hành "Quyết định quy định về tổ chức, quản lý hoạt động của bãi đỗ xe trên
địa bàn tỉnh Kon Tum".
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức,
quản lý hoạt động của bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng
8 năm 2021.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB QPPL);
- Bộ Giao thông vận tải (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Sở Nội vụ (Văn thư - Lưu trữ);
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Công báo tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, HTKT.HMC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA BÃI ĐỖ XE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KON TUM
(Kèm theo Quyết định số 27/2021/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về tổ
chức, quản lý hoạt động của bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Các nội dung khác không quy
định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động kinh doanh bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
b) Cơ quan quản lý nhà nước về
giao thông đường bộ, xây dựng công trình, an ninh trật tự và các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
2. Quy định này không áp dụng đối
với:
a) Bãi đỗ xe sử dụng cho mục
đích quốc phòng, an ninh.
b) Bãi đỗ xe nội bộ, không nhằm
mục đích kinh doanh của đơn vị, tổ chức, cá nhân.
c) Bãi đỗ xe cao tầng, thông
minh.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Đơn vị quản lý, kinh doanh bãi
đỗ xe trong Quy định này là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân đầu
tư xây dựng bãi đỗ xe nhằm mục đích kinh doanh (sau đây gọi chung là đơn vị quản
lý, kinh doanh bãi đỗ xe).
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG CỦA BÃI ĐỖ XE
Điều 4. Yêu
cầu chung của bãi đỗ xe
1. Bãi đỗ xe phải đảm bảo điều
kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29
tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
2. Bãi đỗ xe được đầu tư, xây dựng
theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư, xây dựng và phải phù hợp
với quy hoạch xây dựng đô thị; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn giao thông; đáp ứng yêu
cầu phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
3. Đường ra, vào bãi đỗ xe phải
được bố trí đảm bảo an toàn, không gây ùn tắc giao thông và phù hợp với quy hoạch
của địa phương.
Điểm đấu nối của đường ra, vào
bãi đỗ xe với Quốc lộ phải được thực hiện thông qua Quy hoạch các điểm đấu nối
vào Quốc lộ trên địa bàn tỉnh được duyệt theo đúng quy định tại Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015, Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điểm đấu nối của đường ra, vào
bãi đỗ xe với Tỉnh lộ phải được thực hiện thông qua Quy hoạch các điểm đấu vào
các Tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh được phê duyệt.
Điểm đấu nối của đường ra, vào
bãi đỗ xe với đường khác (đường đô thị, đường huyện, đường xã) do địa phương quản
lý xem xét, chấp thuận và chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn, không gây ùn tắc
giao thông.
Điều 5. Tổ
chức hoạt động kinh doanh bãi đỗ xe
1. Nội dung kinh doanh bãi đỗ
xe thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức,
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
2. Quy định đối với đơn vị quản
lý, kinh doanh bãi đỗ xe thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 55 Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận
tải đường bộ.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của
chủ phương tiện hoặc người lái xe tại bãi đỗ xe thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 55 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Trách nhiệm của đơn vị đầu tư xây dựng bãi đỗ xe
1. Thực hiện thủ tục đầu tư và
xây dựng bãi đỗ xe theo đúng quy định hiện hành.
2. Chấp hành thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và quy định về đầu tư và xây dựng của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7.
Trách nhiệm của đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe
1. Trước khi đưa vào hoạt động,
đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân
cấp huyện, thành phố nơi xây dựng bãi đỗ xe các thông tin gồm: Tên chủ đầu tư,
đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe; tên bãi đỗ xe, quy mô, địa chỉ bãi đỗ xe,
thời gian đưa vào hoạt động để theo dõi, quản lý.
2. Thực hiện các quy định về tổ
chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ.
3. Cắm biển báo hiệu; kê khai,
niêm yết công khai giá dịch vụ; nội quy, thời gian hoạt động; tên và số điện
thoại của chủ đơn vị quản lý bãi đỗ xe, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
tại trụ sở kinh doanh bãi đỗ xe để chủ phương tiện và người dân được biết, kịp
thời phản ánh, khiếu nại khi cần thiết.
4. Có trách nhiệm duy trì tốt
tình trạng hoạt động của bãi đỗ xe do đơn vị quản lý, đảm bảo theo các nội dung
đã được thông báo khi đưa bãi đỗ xe vào khai thác.
5. Chấp hành thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật và quy định về hoạt động kinh doanh bãi đỗ
xe của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Khi ngừng hoạt động kinh
doanh bãi đỗ xe, đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe phải có thông báo bằng
văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố nơi có bãi đỗ xe.
7. Định kỳ trước ngày 15 tháng
12 hàng năm, báo cáo tình hình hoạt động của bãi đỗ xe đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thành phố nơi có bãi đỗ xe.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Sở Giao thông vận tải
a) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước chuyên ngành đối với việc tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh bãi đỗ
xe trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện, thành phố trong công tác phân luồng giao thông, đảm bảo không ùn tắc
tại các khu vực ra vào bãi đỗ xe;
c) Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm
tra hoạt động đối với các đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
2. Sở Xây dựng
Hướng dẫn, kiểm tra các chủ đầu
tư xây dựng Bãi đỗ xe đảm bảo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu
tư, xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Hướng dẫn kê khai, thẩm định
giá dịch vụ kinh doanh trong bãi đỗ xe trên cơ sở phương án giá do các đơn vị
ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh trình theo quy định của tỉnh và
pháp luật hiện hành về giá; phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện thu giá dịch vụ trông giữ xe tại các bãi đỗ xe đảm bảo theo
quy định hiện hành.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các địa
phương tổng hợp nhu cầu sử dụng đất trong quy hoạch hệ thống bãi đỗ xe vào quy
hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, thành phố;
b) Hướng dẫn các chủ đầu tư,
đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe thực hiện các quy định về sử dụng đất dùng
vào mục đích bãi đỗ xe theo quy định.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì hướng dẫn, tham mưu
trình tự thủ tục đầu tư; phối hợp với các đơn vị có liên quan khuyến khích, kêu
gọi các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân để đầu tư, xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp hệ thống bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh.
6. Công an tỉnh
Kiểm tra hoạt động bãi đỗ xe đảm
bảo an ninh, trật tự, an toàn và công tác phòng, chống cháy nổ của các đơn vị
kinh doanh bãi đỗ xe theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với việc quản lý hoạt động kinh doanh bãi đỗ xe trên địa bàn;
b) Tổng hợp, xác định nhu cầu sử
dụng đất hệ thống bãi đỗ xe vào Quy hoạch sử dụng đất và Kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để đơn vị hoạt
động, kinh doanh bãi đỗ xe thực hiện thủ tục đất đai theo quy định;
c) Tiếp nhận thông báo của đơn
vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe, công bố bãi đỗ xe theo quy định. Tổng hợp; rà
soát, cung cấp danh sách, tình hình hoạt động của các đơn vị kinh doanh bãi đỗ
xe trên địa bàn trong công tác phối hợp quản lý, thanh tra, kiểm tra theo
chương trình, kế hoạch của các cơ quan chức năng có thẩm quyền khi được yêu cầu;
d) Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn các đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe thực hiện các quy định của pháp luật
về tổ chức, quản lý, công bố hoạt động của bãi đỗ xe và Quy định này;
đ) Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải lập phương án phân luồng giao thông, đảm bảo không gây ùn tắc tại các khu vực
ra vào bãi đỗ xe và công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất; xử lý các
vi phạm đối với đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe trên địa bàn theo thẩm quyền
và quy định của pháp luật;
e) Định kỳ trước ngày 30 tháng
12 hàng năm, báo cáo Sở Giao thông vận tải về công tác quản lý hoạt động, kinh
doanh bãi đỗ xe trên địa bàn.
Điều 9. Điều
khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản được
dẫn chiếu để áp dụng tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe phản ánh kịp thời về
Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều
chỉnh./.