ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2023/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÁC TUYẾN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ
THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16/6/2017;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018
của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12/5/2018
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019
của Chính phủ về việc quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày
26/01/2021 của Chính phủ về hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng
và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày
04/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
65/2018/NĐ-CP ngày 12/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đường sắt;
Căn cứ Thông tư số 42/2016/TT-BGTVT ngày
19/12/2016 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy chuẩn quốc gia về vận
hành, bảo trì đường sắt đô thị;
Căn cứ Thông tư số 24/2018/TT-BGTVT ngày
07/5/2018 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về xây dựng biểu đồ chạy tàu và điều
hành giao thông vận tải đường sắt;
Căn cứ Thông tư số 27/2018/TT-BGTVT ngày
14/5/2018 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về xây dựng, công bố công lệnh tải
trọng, công lệnh tốc độ trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị chạy chung với
đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng;
Căn cứ Thông tư số 31/2018/TT-BGTVT ngày
15/5/2018 của Bộ Giao thông vận tải quy định về thực hiện đánh giá, chứng nhận
an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGTVT ngày
15/5/2018 của Bộ Giao thông vận tải về 02 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường
sắt;
Căn cứ Thông tư số 32/2020/TT-BGTVT ngày
14/12/2020 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
29/2018/TT-BGTVT ngày 14/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện
giao thông đường sắt và Thông tư số 31/2018/TT-BGTVT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về thực hiện đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống
đối với đường sắt đô thị;
Căn cứ Thông tư 14/2021/TT-BGTVT ngày 28/7/2027
của Bộ Giao thông vận tải bãi bỏ Điều 22 Thông tư 31/2018/TT-BGTVT quy định về
thực hiện đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị;
Căn cứ Thông tư số 15/2021/TT-BGTVT ngày
30/7/2021 của Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25/8/2021
của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 và Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày
10/7/2019 của HĐND thành phố Hà Nội về việc ưu tiên phát triển hệ thống vận tải
hành khách công cộng khối lượng lớn; khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến
xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong
quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải Hà Nội tại
Tờ trình số 587/TTr-SGTVT ngày 15/6/2023 về việc ban hành quy định về quản lý,
vận hành, khai thác và bảo trì các tuyến đường sắt đô thị trên địa bàn thành phố
Hà Nội và Văn bản số 4613/SGTVT-QLVT ngày 25/8/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, vận
hành, khai thác và bảo trì các tuyến đường sắt đô thị trên địa bàn Thành phố Hà
Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 9 năm 2023 và
thay thế Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2020 của UBND thành
phố Hà Nội về ban hành Quy định về quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì tuyến
đường sắt đô thị số 2A Cát Linh - Hà Đông.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, ngành
Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã nơi có hệ thống đường sắt đô
thị đi qua; đơn vị kinh doanh, quản lý, vận hành khai thác và bảo trì các tuyến
đường sắt đô thị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: GTVT, XD, TTTT, CT, Công an;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố
- Các PCT UBND Thành phố
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- Ban QLDA Đường sắt - Bộ GTVT;
- Cổng thông tin điện tử HN;
- Đài PTTH Hà Nội, các Báo: HNM, KTĐT, ANTĐ;
- VPUBTP: Các PCVP; các phòng CV, Trung tâm THCB;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Sỹ Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÁC TUYẾN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2023/QĐ-UBND ngày 19/9/2023 của UBND
thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung về công tác
quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì các tuyến đường sắt đô thị trên địa bàn
Thành phố Hà Nội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến công tác quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì các tuyến đường
sắt đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cơ quan quản lý nhà nước về đường sắt đô thị:
Sở Giao thông vận tải Hà Nội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội.
2. Đơn vị kinh doanh, quản lý, vận hành, khai
thác và bảo trì đường sắt đô thị: Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội là đơn
vị được thành lập theo Quyết định số 6266/QĐ-UBND ngày 27/11/2014 của UBND
thành phố Hà Nội.
3. Chủ đầu tư: cơ quan, tổ chức, cá nhân sở
hữu vốn, vay vốn hoặc được giao thay mặt chủ sở hữu vốn trực tiếp quản lý quá
trình thực hiện dự án.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy định về quản lý, bảo
vệ kết cấu hạ tầng đường sắt
Công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt
đô thị tuân thủ theo Điều 23, 24, 25 Luật Đường sắt; Điều 9, 10, 11, 12, 13,
14, 15, 16 và Chương 5 Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ
quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt và các quy định hiện hành
khác có liên quan.
Điều 5. Vận hành, khai thác và
bảo trì
1. Công tác vận hành, khai thác đường sắt đô thị phải
tuân thủ theo các quy định, quy trình về vận hành của tuyến đường sắt đô thị được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vận hành đường sắt
đô thị.
Công tác bảo trì đường sắt đô thị phải tuân thủ
theo các quy định, quy trình về bảo trì của tuyến đường sắt đô thị được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo các quy định về bảo trì công trình xây dựng theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bảo trì đường sắt đô thị.
2. Công tác quản lý chất lượng và bảo trì công
trình đường sắt đô thị tuân thủ Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của
Chính phủ về hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công
trình xây dựng; Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25/8/2021 của Bộ Xây dựng về việc
hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày
26/01/2021 và Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ.
Công tác quản lý chất lượng và bảo trì phương tiện,
thiết bị tuân thủ các quy định tại Luật Đường sắt, các Thông tư của Bộ Giao
thông vận tải: số 21/2018/TT-BGTVT ngày 27/4/2018 quy định về đăng ký phương tiện
giao thông đường sắt, di chuyển phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp
đặc biệt; Thông tư số 29/2018/TT-BGTVT ngày 14/5/2018 quy định về việc kiểm tra
chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường
sắt và Thông tư số 30/2018/TT-BGTVT ngày 14/5/2018 ban hành 02 Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về phương tiện giao thông đường sắt.
3. Công tác đặt hàng dịch vụ vận tải hành khách
công cộng bằng đường sắt đô thị và công tác bảo trì kết cấu hạ tầng, phương tiện,
thiết bị đưa vào khai thác tuân thủ các quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP
ngày 10/4/2019 của Chính phủ về quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên và Quyết định số 31/2020/QĐ-UBND ngày 30/11/2020 của UBND
Thành phố Hà Nội về ban hành quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên của Thành phố Hà Nội.
Điều 6. Điều hành giao thông vận
tải đường sắt đô thị
1. Điều hành giao thông vận tải đường sắt đô thị
theo những nội dung và những nguyên tắc nêu tại Điều 41 Luật Đường sắt.
2. Công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ
chạy tàu phải được xây dựng, công bố theo đúng các quy định nêu tại các Điều
42, 43 Luật Đường sắt, áp dụng Chương II của Thông tư số 27/2018/TT-BGTVT ngày
14/5/2018 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về xây dựng, công bố công lệnh tải
trọng, công lệnh tốc độ trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị chạy chung với
đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng và các quy định hiện hành khác có
liên quan.
3. Công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ:
a) Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội có trách nhiệm
công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ trên tuyến đường sắt đô thị theo
quy định của pháp luật;
b) Công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ khi được
công bố phải gửi đến Sở Giao thông vận tải Hà Nội để quản lý, giám sát việc thực
hiện theo thẩm quyền;
c) Công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ phải được
công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Công ty TNHH MTV Đường sắt
Hà Nội tối thiểu 10 ngày trước ngày dự kiến thực hiện.
4. Trình tự xây dựng biểu đồ chạy tàu:
Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội xây dựng dự thảo
biểu đồ chạy tàu theo quy định tại Điều 5, Điều 8, khoản 1 Điều 9 của Thông tư
số 24/2018/TT-BGTVT ngày 07/5/2018 của Bộ Giao thông vận tải quy định về xây dựng
biểu đồ chạy tàu và điều hành giao thông vận tải đường sắt gửi Sở Giao thông vận
tải Hà Nội để tham gia ý kiến. Chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày nhận được dự
thảo biểu đồ chạy tàu Sở Giao thông vận tải Hà Nội có ý kiến đóng góp bằng văn
bản đối với dự thảo biểu đồ chạy tàu gửi Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội.
Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, hoàn chỉnh
dự thảo biểu đồ chạy tàu để ban hành và công bố theo đúng quy định của pháp luật.
5. Ban hành và công bố biểu đồ chạy tàu:
a) Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội có trách nhiệm
ban hành biểu đồ chạy tàu các tuyến đường sắt đô thị trên địa bàn Thành phố Hà
Nội để tổ chức triển khai thực hiện và gửi cơ quan chức năng để giám sát việc
thực hiện biểu đồ chạy tàu chậm nhất 10 ngày trước ngày biểu đồ chạy tàu có hiệu
lực thi hành;
b) Sau khi ban hành biểu đồ chạy tàu, Công ty TNHH
MTV Đường sắt Hà Nội có trách nhiệm công bố biểu đồ chạy tàu trên phương tiện
thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và tại các
ga.
Điều 7. Vận tải hành khách trên
đường sắt đô thị
1. Vận tải hành khách trên đường sắt đô thị tuân thủ
theo các quy định về vận tải hành khách tại các điều 52, 53, 54, 59, 60 Luật Đường
sắt.
2. Vé đường sắt đô thị:
- Vé hành khách do Trung tâm Quản lý Giao thông
công cộng Thành phố Hà Nội phát hành và được thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 54 Luật Đường sắt;
- Giá vé vận tải hành khách trên đường sắt đô thị
do UBND thành phố Hà Nội quy định;
- Giá vé vận tải hành khách trên đường sắt đô thị
phải được niêm yết tại các ga đường sắt và công bố công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của Công ty TNHH MTV Đường sắt
Hà Nội trước thời điểm áp dụng;
- Việc miễn, giảm giá vé cho hành khách sử dụng đường
sắt đô thị thực hiện theo quy định tại điều 23, 24, 25 Nghị định số
65/2018/NĐ-CP ngày 12/5/2018 của Chính phủ, các quy định hiện hành có liên quan
và quy định của Thành phố.
Điều 8. Quản lý tài chính trong
hoạt động kinh doanh
1. Công tác quản lý tài chính trong hoạt động kinh
doanh đường sắt đô thị tuân thủ theo Luật Đường sắt, Luật Doanh nghiệp, Luật Kế
toán Doanh nghiệp và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan;
2. Nguồn thu do hoạt động kinh doanh đường sắt đô
thị bao gồm:
a) Thu từ vé;
b) Thu từ quảng cáo, từ các hoạt động kinh doanh
thương mại dịch vụ và những nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;
c) Trợ giá của thành phố Hà Nội và các khoản hỗ trợ
khác theo quy định.
3. Nguồn chi cho hoạt động kinh doanh đường sắt đô
thị bao gồm chi cho công tác quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng
và phương tiện giao thông đường sắt đô thị.
Điều 9. Trợ giá
Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội được hưởng chính
sách trợ giá theo quy định hiện hành của Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội.
Điều 10. Giải quyết sự cố, tai
nạn giao thông
Việc giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
và phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt tuân thủ
theo Thông tư số 23/2018/TT-BGTVT ngày 04/5/2018 của Bộ Giao thông vận tải quy
định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và phân tích, thống kê
báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và các quy định khác của pháp luật
hiện hành.
Điều 11. Nội dung thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Thanh tra, kiểm tra kết cấu, hành lang an toàn
đường sắt đô thị thực hiện theo quy định của Chính phủ về phạm vi bảo vệ công
trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị và xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường
sắt nêu tại Điều 9 Luật Đường sắt;
3. Công tác xử lý khi phát hiện sự cố, vi phạm trên
đường sắt đô thị thực hiện theo Điều 45 Luật Đường sắt.
Điều 12. Công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về đường sắt đô thị thực hiện theo Điều 85 Luật Đường sắt và các quy định khác
có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Quyền hạn và trách
nhiệm của Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội
1. Thực hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại
Quyết định thành lập Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội số 6266/QĐ-UBND ngày
27/11/2014 của UBND thành phố Hà Nội và các quy định của pháp luật hiện hành;
2. Tiếp nhận, quản lý vận hành, khai thác và bảo
trì đường sắt đô thị theo quy định;
3. Kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng quy chế (điều
lệ) hoạt động của doanh nghiệp, trình UBND Thành phố phê duyệt. Phối hợp với
các Sở, ngành có liên quan xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá công
tác quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng, phương tiện đường
sắt đô thị;
4. Chủ động xây dựng phương án quản lý, khai thác,
kinh doanh; trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan. Tổ chức
thực hiện thanh quyết toán theo các quy định của pháp luật hiện hành;
5. Thực hiện các công việc khác:
a) Tham gia ý kiến đối với việc xây dựng các công
trình trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị theo đề nghị
của các chủ đầu tư và các cơ quan, đơn vị làm cơ sở thỏa thuận, cấp phép theo
quy định;
b) Thực hiện quy trình về phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ; quy tắc ứng phó, xử lý tai nạn, sự cố trong bộ Quy trình vận hành
được Chủ đầu tư phê duyệt; thường xuyên cập nhật, bổ sung để hoàn thiện quy
trình giữa các lần đánh giá an toàn hệ thống;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND Thành phố
giao.
6. Chủ động xây dựng, đề xuất dự toán hàng năm của
công tác quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì công trình; phương án trợ giá
gửi Sở Giao thông vận tải;
7. Tổng hợp, gửi báo cáo định kỳ theo đề nghị của Sở
Giao thông vận tải Hà Nội về sản lượng vận chuyển hành khách, số chuyến lượt của
tháng trước; kế hoạch vận hành, khai thác của tháng báo cáo trước ngày mùng 10
hàng tháng; có báo cáo đột xuất khi được yêu cầu.
Điều 14. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị liên quan
1. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
a) Hướng dẫn, kiểm tra Công ty TNHH MTV Đường sắt
Hà Nội thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đường sắt đô thị, đảm bảo
an toàn và hiệu quả;
b) Chủ trì, thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
26 Quyết định số 31/2020/QĐ-UBND ngày 30/11/2020 của UBND Thành phố về việc
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng
ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của thành phố Hà Nội và
các quy định của pháp luật hiện hành;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, xử lý vi phạm trong hoạt động đường sắt đô thị theo thẩm quyền;
d) Tổ chức kết nối hệ thống vận tải đường sắt đô thị
với các loại hình vận tải hành khách công cộng khác đảm bảo đồng bộ, an toàn,
hiệu quả;
đ) Chỉ đạo, phối hợp với các đơn vị liên quan quản
lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt đô thị trên địa bàn thành phố
Hà Nội;
e) Chỉ đạo Trung tâm Quản lý Giao thông công cộng
Thành phố Hà Nội phát hành thẻ, vé và quản lý doanh thu từ thẻ vé cho các tuyến
đường sắt đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội theo các quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện tổng
hợp báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố bố trí kinh phí thực hiện công
tác quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì hệ thống các tuyến đường sắt đô thị
trên địa bàn Thành phố hàng năm theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các quy định hiện hành có liên quan;
b) Trong khi chưa xây dựng định mức kinh tế - kỹ
thuật cho công tác vận hành, khai thác, bảo trì: Thẩm định giá tạm, đơn giá tạm
theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải trình UBND Thành phố cho phép áp dụng tạm
thời đối với dịch vụ quản lý, bảo trì các tuyến đường sắt đô thị;
c) Thực hiện thẩm định đơn giá, phương án giá vé,
phương án trợ giá theo quy định của pháp luật về giá và quy định của các pháp
luật khác có liên quan theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải; tham gia ý kiến
đối với phương án đặt hàng, đặt hàng điều chỉnh, dự toán hình thành giá gói thầu;
kiểm tra, xác nhận quyết toán kinh phí đặt hàng, đấu thầu đối với công tác quản
lý, vận hành, khai thác và bảo trì các tuyến đường sắt đô thị theo quy định;
d) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng
chính sách hỗ trợ giá vận tải đường sắt đô thị và các chính sách khác nhằm khuyến
khích người dân sử dụng đường sắt đô thị trình cơ quan có thẩm quyền xem xét,
ban hành phù hợp với Điều 73 Luật Đường sắt;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 19, Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công;
e) Tham mưu UBND Thành phố thực hiện công tác giao
tài sản, hình thành vốn cho Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội theo quy định.
3. Trách nhiệm của Công an thành phố Hà Nội
a) Phối hợp với các lực lượng thanh tra Sở Giao
thông vận tải và UBND các quận, huyện, thị xã nơi có hệ thống đường sắt đô thị
đi qua, tuần tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm về an ninh, trật tự, an toàn
giao thông đường sắt đô thị theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện theo trình tự, nội dung kiểm tra, kiểm
soát xử lý vi phạm và điều tra xác minh, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt
đô thị theo quy định của Bộ Công an và các quy định hiện hành khác có liên
quan;
c) Thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy trên đường
sắt đô thị theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật về an ninh mạng;
đ) Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 47
Luật Đường sắt và các quy định hiện hành khác có liên quan.
4. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải,
các cơ quan, đơn vị liên quan cân đối, bố trí kế hoạch vốn hàng năm trong ngân
sách Thành phố để phục vụ quản lý, vận hành, khai thác và sửa chữa, bảo trì hệ
thống đường sắt đô thị trên địa bàn Thành phố.
5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực
hiện công tác quản lý nhà nước về chuyên ngành đối với các công trình xây dựng,
hạ tầng kỹ thuật đô thị có liên quan đến hệ thống đường sắt đô thị theo các quy
định hiện hành;
b) Tham mưu cho UBND Thành phố xây dựng, ban hành
quy định về quản lý trật tự xây dựng, cấp giấy phép xây dựng công trình liên
quan đến hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị;
c) Tham mưu trình UBND Thành phố phê duyệt và công
bố các tập đơn giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây
dựng, giá khảo sát xây dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định
mức dự toán các công việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải
tạo đường sắt đô thị trên địa bàn Thành phố chưa có trong các định mức xây dựng
do Bộ Xây dựng công bố.
6. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp chính quyền địa phương (nơi có hệ thống
đường sắt đô thị đi qua) hướng dẫn Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội thực hiện
đúng các quy định về quản lý đất dành cho đường sắt đô thị và hành lang an toàn
giao thông đường sắt đô thị;
b) Phối hợp với đơn vị liên quan kiểm tra, xác nhận
việc thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình vận hành tuyến đường
sắt đô thị theo quy định.
7. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị liên
quan trong công tác quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị sử dụng chung và các công trình khác thuộc ngành mình quản lý,
đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động của các tuyến đường sắt đô thị;
b) Thẩm định các hạng mục đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ hoạt động đường sắt đô thị theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy chuẩn
kỹ thuật chuyên ngành thông tin, truyền thông;
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên
quan tham mưu cho UBND Thành phố giải quyết những nội dung liên quan đến thông
tin truyền thông phục vụ cho hệ thống đường sắt đô thị, đảm bảo hệ thống luôn
hoạt động thông suốt, an toàn, đồng bộ;
đ) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công ty TNHH
MTV Đường sắt Hà Nội và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo
chí Hà Nội, các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương phối hợp công tác với
UBND Thành phố, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền, phổ
biến đầy đủ nội dung Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để
nhân dân, các cơ quan, đơn vị, tổ chức biết và thực hiện.
8. Trách nhiệm của Sở Công Thương
a) Chủ trì, hướng dẫn Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà
Nội phối hợp với các bên liên quan thực hiện công tác kiểm tra, giám sát về quản
lý, bảo trì, vận hành các công trình về điện, đảm bảo hoạt động đường sắt đô thị
an toàn, liên tục, thông suốt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức thực hiện quản lý nhà nước về cấp điện chạy tàu, an toàn điện và các nhiệm
vụ khác theo chức năng nhiệm vụ được giao trong hoạt động đường sắt đô thị;
c) Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên
quan hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện những nội dung liên quan đến các
hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ.
9. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì thẩm định, cho ý kiến về công nghệ ứng dụng
vào hoạt động đường sắt đô thị theo quy định tại Luật Chuyển giao công nghệ
trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
10. Trách nhiệm của Sở Văn hóa và Thể thao
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và
các Sở, ngành liên quan hướng dẫn Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về hoạt động quảng cáo, tạo nguồn thu cho ngân
sách Thành phố để phục vụ công tác duy tu, duy trì và các hoạt động của hệ thống
đường sắt đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải kiểm
tra, xử lý vi phạm về hoạt động quảng cáo theo quy định.
11. Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn
chế độ chính sách tiền lương đối với người lao động và người quản lý của Công
ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội theo quy định pháp luật lao động; phối hợp với Sở
Giao thông vận tải, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan xây dựng định mức kinh
tế kỹ thuật, đơn giá công tác quản lý, bảo trì công trình thuộc hệ thống đường
sắt đô thị.
12. Trách nhiệm của Sở Y tế
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
sơ cứu, cấp cứu, vận chuyển nạn nhân bị tai nạn trên đường sắt đô thị theo quy định.
13. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đường sắt đô thị trong các cơ sở giáo dục
và đào tạo.
14. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành khác
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện
các công việc liên quan đến hoạt động đường sắt đô thị.
15. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý hệ thống hạ
tầng đô thị:
a) Tổng Công ty điện lực thành phố Hà Nội đảm bảo cấp
điện cho hệ thống đường sắt đô thị vận hành, khai thác, sử dụng an toàn, thông
suốt, liên tục, hiệu quả theo quy định và thống nhất giữa các bên;
b) Các đơn vị cấp nước, thoát nước, chiếu sáng,
thông tin, tín hiệu và các công trình hạ tầng đô thị khác phục vụ cho hệ thống
đường sắt đô thị vận hành, khai thác, sử dụng được an toàn, thông suốt, liên tục,
hiệu quả theo quy định và có sự thống nhất giữa các bên theo quy định của pháp
luật;
c) Công ty TNHH MTV Công viên cây xanh Hà Nội, các
đơn vị trúng thầu thực hiện trồng, cắt tỉa cây xanh trên địa bàn Thành phố đảm
bảo cắt tỉa cây theo quy trình, quy định hiện hành, không ảnh hưởng đến an toàn
chạy tàu đường sắt đô thị.
Điều 15. Trách nhiệm của UBND
các quận, huyện, thị xã nơi có hệ thống đường sắt đô thị đi qua
1. Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều
24, Điều 48 Luật Đường sắt; Điều 36 Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của
Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt và các quy định
hiện hành khác có liên quan. Chỉ đạo UBND các phường, xã tổ chức thực hiện quy
định tại Điều 37 Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ quy định
về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt và các quy định hiện hành khác có
liên quan.
2. Chỉ đạo các lực lượng chức năng trực thuộc chính
quyền địa phương có trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn giao thông, vệ sinh
môi trường, trật tự đô thị trên địa bàn mình quản lý theo thẩm quyền.
Điều 16. Trách nhiệm của Chủ đầu
tư
1. Thực hiện đầy đủ các quy định về đầu tư xây dựng,
quản lý chất lượng và các quy định hiện hành khác của Nhà nước có liên quan
trong quá trình đầu tư xây dựng và bảo hành công trình.
2. Bàn giao quy trình vận hành, bảo trì và các tài
liệu khác theo quy định cho Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội.
3. Bảo hành công trình theo quy định của Luật Xây dựng
và các quy định có liên quan.
Điều 17. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan
Tuân thủ các trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 5 Điều 24, khoản 3 Điều 35, khoản 4 Điều 40, các Điều 44, 45, 60, 61
Luật Đường sắt và các quy định khác có liên quan.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu trong Quy định này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo
các văn bản quy phạm pháp luật được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung cần
phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở
Giao thông vận tải Hà Nội để tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND Thành phố xem xét,
điều chỉnh quyết định kịp thời./.