BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2016/TT-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 19 tháng 12
năm 2016
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ VẬN HÀNH, BẢO TRÌ ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày
13 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của
Luật Đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số Điều của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
- Công nghệ và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vận hành, bảo trì đường sắt đô thị.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về vận hành, bảo trì đường sắt đô thị” - Số hiệu: QCVN 93:2016/BGTVT.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm
2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục
trưởng Cục đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
-
Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng ký);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện tử CP;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo GT, Tạp chí GTVT;
- Lưu VT, KHCN.
|
BỘ TRƯỞNG
Trương
Quang Nghĩa
|
QCVN 93
: 2016/BGTVT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ VẬN HÀNH, BẢO TRÌ ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
National
technical regulations on urban
railway operation and maintenance
Lời nói đầu
QCVN 93:2016/BGTVT do Cục Đường sắt Việt
Nam biên soạn, Vụ Khoa học - Công nghệ trình duyệt, Bộ Giao thông vận tải ban hành
theo Thông tư số: 42/2016/TT-BGTVT ngày 19 tháng 12 năm 2016.
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ VẬN HÀNH, BẢO
TRÌ ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
National
technical regulations on urban
railway operation and maintenance
1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm
vi Điều chỉnh
1.1.1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
vận hành, bảo trì đường sắt đô thị (sau đây viết tắt là Quy chuẩn) quy định các
yêu cầu kỹ thuật cơ bản về vận hành và bảo trì đường sắt đô thị, nhằm đảm bảo
hoạt động giao thông đường sắt đô thị an toàn, thông suốt, thuận tiện cho hành
khách cũng như giảm thiểu những tác động bất lợi đến cộng đồng.
1.1.2. Quy chuẩn này không áp dụng với
đường sắt một ray tự động dẫn hướng và đường xe điện bánh sắt.
1.2. Đối tượng
áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, vận hành và bảo trì đường sắt
đô thị.
1.3. Giải
thích thuật ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1.3.1. Bảo trì
Là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm
và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình, phương tiện, thiết
bị đường sắt đô thị theo quy định của thiết kế hoặc nhà sản xuất trong quá
trình khai thác sử dụng. Nội dung bảo trì bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc
sau: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa nhưng
không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô của công trình,
phương tiện, thiết bị.
1.3.2. Chu kỳ kiểm tra
Là khoảng thời gian tối đa hoặc số
kilomet vận hành tối đa phải tiến hành kiểm tra tùy theo chỉ tiêu nào đến trước.
1.3.3. Công trình đường sắt đô thị
Là công trình được xây dựng phục vụ
giao thông vận tải đường sắt đô thị, bao gồm: kết cấu tầng trên đường sắt (ray,
tà vẹt, phụ kiện liên kết ray tà vẹt, phụ kiện nối ray, ghi, kết cấu kiểu tấm bản,
đá balát, lớp đệm subbalat - nếu có); kết cấu xây dựng (nền đường; cầu; cống; hầm;
kè; rào chắn; hệ thống thoát nước không bao gồm thiết bị thoát nước; ga và đề
pô không bao gồm thiết bị; các kết cấu khác); thiết bị Điều khiển chạy tàu; hệ
thống cấp điện và các công trình, thiết bị khác của đường sắt.
1.3.4. Tàu
Là toa xe, tập hợp toa xe có động lực
hoặc không có động lực được ghép nối có đủ các Điều kiện cần thiết để chạy tàu
an toàn theo kế hoạch vận tải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.3.5. Biểu đồ chạy tàu
Là biểu đồ trong đó quy định giờ đi,
giờ đến và hành trình của tất cả các đoàn tàu trong một (01) ngày đêm.
1.3.6. Đường sắt chính tuyến
Là đường sắt nơi tàu vận hành, cung cấp
dịch vụ theo biểu đồ chạy tàu.
1.3.7. Đường phụ
Là đường sắt không phải đường sắt
chính tuyến, bao gồm đường dừng đỗ tàu.
1.3.8. Nhà ga
Là nơi tàu dừng, đỗ, đón, trả khách;
cung cấp các dịch vụ, tiện ích cần thiết cho hành khách đi tàu và lắp đặt các
thiết bị, máy móc vận hành chạy tàu.
1.3.9. Kiểm tra
Là việc xem xét bằng trực quan hoặc
thiết bị kỹ thuật chuyên dùng để đánh giá hiện trạng các công trình, phương tiện,
thiết bị nhằm phát hiện các dấu hiệu hư hỏng, xuống cấp và có biện pháp nghiệp
vụ xử lý kịp thời, đảm bảo an toàn chạy tàu.
1.3.10. Ngày kiểm tra định kỳ
Là ngày được lấy để làm quy
định thời gian tiến hành kiểm tra cho từng thiết bị đường sắt hay bộ phận của
thiết bị đó, được tính toán trên cơ sở đặc tính của thiết bị, mức độ chịu tác động
từ Điều kiện thời tiết khí hậu, các ảnh hưởng của môi trường xung quanh. Ngày
kiểm tra định kỳ áp dụng cho thiết bị đường ray, công trình xây dựng, thiết bị
cấp điện và thiết bị đảm bảo an toàn chạy tàu.
1.3.11. Độ lệch thời gian cho phép
Là khoảng thời gian lệch trước hoặc
sau ngày kiểm tra định kỳ, được bố trí phù hợp với chu kỳ kiểm tra định kỳ nhằm
đảm bảo chắc chắn việc kiểm tra được thực hiện, kể cả trong Điều kiện bị hạn chế
do ảnh hưởng của thời tiết, do có thi công trên đường ray hay bất cứ sự gián đoạn
nào khác. Độ lệch thời gian cho phép áp dụng cho thiết bị đường ray, công trình
xây dựng, thiết bị cấp điện và thiết bị đảm bảo an toàn chạy tàu.
1.3.12. Khu gian
Khu gian là đoạn tuyến đường sắt nối
hai nhà ga liền kề.
1.3.13. Nhân viên Điều độ chạy tàu
Là người trực tiếp chỉ huy chạy tàu
theo biểu đồ chạy tàu, chỉ huy việc khắc phục sự cố chạy tàu, ra Lệnh cảnh báo
tốc độ tới các đơn vị liên quan, đình chỉ chạy tàu trên tuyến đường sắt phụ
trách nếu thấy nguy cơ đe dọa mất an toàn chạy tàu.
1.3.14. Thiết bị Điều khiển chạy tàu
Là thiết bị thông tin và tín hiệu để Điều
khiển chạy tàu.
1.3.15. Tín hiệu đường sắt
Là biểu thị Điều kiện vận hành đối với
lái tàu và các nhân viên đường sắt có liên quan khi chạy tàu. Tín hiệu đường sắt
bao gồm: tín hiệu, hiệu Lệnh và biển báo.
1.3.16. Tuần tra
Là công tác kiểm tra định kỳ dọc theo
tuyến đường nhằm nắm rõ tình trạng bảo trì tuyến đường cũng như mọi thay đổi môi trường
xung quanh dọc theo tuyến, thông qua đó đảm bảo tuyến đường luôn trong tình trạng
chạy tàu an toàn.
1.3.17. Hệ thống Điều khiển tàu tự động
Hệ thống Điều khiển tàu tự động ATC
(Automatic Train Control) bao gồm các hệ thống con:
- Hệ thống phòng vệ tàu tự động ATP
(Automatic Train Protection);
- Hệ thống giám sát tàu tự động ATS
(Automatic Train Supervision);
- Hệ thống vận hành tàu tự động ATO
(Automatic Train Operation).
2. VẬN HÀNH
TÀU
2.1. Vận
hành tàu
2.1.1. Số toa xe tối đa được phép ghép nối
Số lượng toa xe tối đa được ghép nối
thành tàu phải đảm bảo phù hợp với tính năng, cấu tạo, sức kéo của toa xe cũng như thiết
kế của công trình đường sắt.
2.1.2. Hãm tàu
a) Tàu phải sử dụng hệ thống hãm kết nối
với tất cả các toa xe và đảm bảo tự động hãm khi toa xe bộ phận bị tách rời.
Đối với các sự cố của hệ thống hãm
tàu, doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô thị có trách nhiệm
căn cứ các văn bản pháp Luật liên quan xây dựng và ban hành phương án giải quyết,
xử lý sự cố.
b) Hệ thống hãm phải được kiểm tra định
kỳ theo quy định của nhà sản xuất và khi ghép nối toa xe để lập tàu.
c) Lực hãm tàu phải đảm bảo đủ Điều kiện
cần thiết tương ứng với độ dốc của tuyến đường và tốc độ tàu.
d) Lực hãm tàu phải được xác định theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa số trục có lực hãm trên tổng số các trục của tàu. Tỷ lệ
này phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất.
2.1.3. Vận hành tàu trên đường sắt
chính tuyến trong khu gian
Chỉ có toa xe có đủ Điều kiện mới được
cho phép chạy trên đường sắt chính tuyến trong khu gian (trừ trường hợp dồn dịch
toa xe).
2.1.4. Bảng giờ tàu
a) Bảng giờ tàu là bảng thông tin về
thời gian mở tuyến, thời
gian đóng tuyến và giờ tàu đến các nhà ga trong ngày.
b) Bảng giờ tàu phải được lập theo kế
hoạch chạy tàu được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với từng tuyến.
c) Khi thời gian chạy tàu bị sai lệch
so với bảng giờ tàu thì phải nhanh chóng khôi phục về đúng kế hoạch chạy tàu được
cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo từng tuyến.
2.1.5. Phòng tránh tai nạn khi tàu khởi hành
Tàu chỉ được phép khởi hành khi cửa
tàu được đóng hoàn toàn, cũng như hành khách và tàu được xác nhận ở tình trạng an
toàn.
2.1.6. Các biện pháp đảm bảo an toàn
vận hành tàu
a) Để đảm bảo an toàn chạy tàu phải sử
dụng các biện pháp sau:
(1) Sử dụng thiết bị đảm bảo an toàn
giữa các tàu, cho phép dừng tàu hoặc giảm tốc độ chạy tàu tự động thông qua việc
liên tục kiểm soát khoảng
cách giữa các tàu hay tình trạng tuyến đường.
(2) Sử dụng hệ thống thiết bị an toàn
thay thế khi không thể áp dụng biện pháp như quy định ở (1).
(3) Dựa vào khả năng tập trung quan
sát của lái tàu khi không thể áp dụng biện pháp nêu tại (1) và (2). Dựa trên chỉ
dẫn của nhân viên Điều độ chạy tàu, lái tàu chạy tàu với tốc độ giới hạn, cho
phép dừng tàu trong khoảng cách quan sát được với tàu đi trước.
b) Trong trường hợp chạy tàu cứu hộ, nếu
tàu đó đã có các biện pháp an toàn được quy định riêng thì không phải tuân theo
quy định tại Điểm a Khoản này.
2.1.7. Vị trí Điều khiển của lái tàu
Lái tàu phải Điều khiển tàu tại buồng
lái phía trước của toa xe đầu tiên theo hướng vận hành, trừ các trường hợp sau:
a) Khi lái tàu chạy tàu theo hiệu Lệnh
từ nhân viên trên buồng lái của toa xe đầu tiên.
b) Khi còi và hệ thống hãm được Điều
khiển bởi một lái tàu khác (lái tàu thứ hai) trên buồng lái của toa xe đầu
tiên.
2.1.8. Tốc độ vận hành tàu
Tàu phải chạy dưới tốc độ giới hạn đã
được quy định trước cho từng tàu và cho từng khu gian, đảm bảo phù hợp với tình
trạng của đường sắt và đường lấy điện, tính năng của toa xe, phương thức vận
hành, tín hiệu đường sắt.
2.1.9. Chạy tàu lùi
Tàu không được phép chạy lùi ngược với
hướng vận hành, trừ trường hợp việc chạy tàu lùi được thực hiện theo chỉ thị của
nhân viên Điều độ khi xảy ra sự cố, tai nạn.
2.1.10. Các biện pháp khẩn cấp để dừng
tàu đến gần
a) Trong trường hợp phải dừng tàu do
phát sinh chướng ngại cản trở chạy tàu, trên cơ sở xem xét cự ly để hãm khẩn cấp tàu
đang tới gần, phải hiển thị tín hiệu dừng tàu và áp dụng mọi biện pháp cần thiết
để dừng tàu khác đang tới gần nhanh nhất.
b) Các trường hợp phải thực hiện phòng
vệ tàu:
- Tàu trật bánh gây trở ngại cho tàu
khác chạy trên tuyến đường liền kề.
- Phát sinh sự cố trên đường ray, đường
lấy điện yêu cầu phải dừng tàu ngay lập tức.
- Các trường hợp khác theo quy định của
văn bản quy phạm pháp Luật có liên quan.
c) Các đơn vị vận hành đường sắt đô thị
có trách nhiệm xây dựng các biện pháp phòng vệ khi dừng tàu.
2.1.11. Phong tỏa khu gian
Khi một đoạn đường sắt cần được phong
tỏa để thi công hoặc bảo trì phải áp dụng các biện pháp dưới sự hướng dẫn của nhân viên Điều
độ chạy tàu hay nhân viên được giao trách nhiệm tương đương nhằm không cho tàu
đi vào khu gian (trừ tàu sử dụng cho việc thi công hoặc bảo trì).
2.1.12. Phòng tránh rủi ro trong chạy
tàu
Đơn vị vận hành đường sắt đô thị phải
có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch ứng
phó trong trường hợp thời tiết xấu hoặc các hiện tượng tự nhiên khác đe dọa sự
an toàn của tàu.
b) Xây dựng các biện pháp ứng phó kịp
thời trong trường hợp xảy ra hỏa hoạn trong nhà ga ngầm hay trên tàu đang chạy
trong khu vực ngầm nhằm đảm bảo an toàn cho hành khách và sơ tán kịp thời.
c) Có các biện pháp ứng phó đối với
các yếu tố rủi ro khác do con người gây ra trong quá trình chạy tàu.
2.1.13. Dồn dịch
a) Dồn dịch toa xe (bao gồm dồn dịch
tàu) phải được tiến hành theo một trong các phương thức sau đây:
(1) Phương thức sử dụng tín hiệu;
(2) Phương thức sử dụng hiệu Lệnh;
(3) Phương thức sử dụng chỉ báo (biển
báo);
(4) Phương thức sử dụng thiết bị Điều
khiển tự động toa xe.
b) Hoạt động dồn dịch toa xe không được
phép gây cản trở đến hoạt động
vận hành tàu.
c) Đơn vị vận hành đường sắt đô thị phải
quy định tốc độ dồn dịch.
2.1.14. Dừng đỗ của toa xe
Khi dừng đỗ toa xe, phải áp dụng các
biện pháp cần thiết để tránh toa xe
tự khởi động hay bị
trôi do tác động bên ngoài.
2.1.15. Điều kiện vận hành tàu ở chế độ
lái tàu tự động
Trường hợp vận hành tàu chế độ lái tàu
tự động phải thỏa mãn các Điều kiện sau đây:
a) Đường sắt được thiết
kế cho phép ngăn chặn người không có nhiệm vụ hoặc động vật tự ý đi vào khu vực
đường sắt, đồng thời đảm bảo không để xảy ra những tình huống nguy hiểm làm cản trở lộ trình của
tàu; trên tàu có lắp đặt thiết bị cho phép dừng tàu tự động khi phát hiện chướng
ngại trên đường sắt; áp dụng biện pháp đảm bảo an toàn chạy tàu.
b) Đường sắt được thiết kế cho phép
ngăn chặn các nguy cơ từ đường sắt liền kề; có nhân viên trên tàu phụ trách các
biện pháp khẩn cấp để phòng vệ
tàu; trên tàu có lắp đặt thiết bị cho phép dừng tàu tự động khi phát hiện chướng
ngại trên đường sắt liền kề.
c) Đường sắt được thiết kế cho phép
trong các tình huống khẩn
cấp, hành khách được sơ tán dễ dàng.
d) Có các biện pháp phù hợp để đảm bảo an
toàn cho hành khách trên ke ga.
đ) Thiết bị lái tàu tự động phải bảo đảm
tất cả các Điều kiện sau:
- Không cho phép tàu khởi hành nếu
chưa xác nhận sự an toàn của hành khách lên, xuống tàu.
- Có tính năng thiết lập tốc độ chạy
tàu dưới mức tốc độ được hiển thị trên thiết bị đảm bảo giãn cách tàu, cũng như
kiểm soát tốc độ tàu một cách êm thuận, qua đó đảm bảo an toàn chạy tàu.
- Cho phép tàu dừng một cách êm thuận,
ở vị trí cho
phép hành khách lên xuống tàu mà không gặp trở ngại gì.
e) Trong trường hợp không có nhân viên
đường sắt trên tàu thì khoang hành khách phải được lắp đặt thiết bị cho phép
hành khách liên lạc với trung tâm Điều độ, hoặc có biện pháp khác để đảm bảo an
toàn cho hành khách trong trường hợp khẩn cấp.
2.2. Tín hiệu đường
sắt
2.2.1. Mối liên hệ giữa tín hiệu đường
sắt và vận hành tàu
Thiết bị tín hiệu phải bảo đảm tổ chức chỉ huy
chạy tàu và dồn tàu được kịp thời, chính xác, an toàn và nâng cao hiệu suất chạy
tàu.
2.2.2. Tín hiệu dừng tàu
a) Khi có tín hiệu dừng tàu, tàu phải
dừng trước vị trí được chỉ định. Khi tín hiệu dừng tàu được thông báo quá muộn
để tàu dừng tại vị trí yêu cầu hoặc khi vị trí cần dừng không được
báo hiệu, tàu phải được khống chế dừng khẩn cấp.
b) Tàu phải dừng theo quy định tại Điểm
a Khoản này không được phép chạy tiếp cho đến khi có tín hiệu tiếp tục hay nhận
được chỉ thị cho phép tiếp tục chạy (trừ trường hợp sử dụng phương thức vận
hành nêu tại Mục 3 Điểm a Khoản 2.1.6 của Quy chuẩn này.
2.2.3. Tín hiệu hiển thị không chính
xác
Khi cùng một lúc tiếp nhận được nhiều
tín hiệu khác nhau hoặc tín hiệu không rõ ràng thì phải chấp hành tín hiệu an
toàn nhất.
2.2.4. Điều kiện hiển thị tín hiệu
cho phép chạy tàu
Tín hiệu cho phép chạy tàu chỉ được hiển
thị khi không có bất cứ cản trở nào trên lộ
trình của tàu.
2.2.5. Các nội dung khác liên quan đến
hiển thị tín hiệu
Ngoài các quy định được nêu từ Khoản
2.2.1 đến Khoản 2.2.3 của Quy chuẩn này các loại hình tín hiệu và phương thức
hiển thị tín hiệu phải được quy định rõ từ trước để lái tàu và nhân viên trên
tàu quan sát, nhận biết được.
2.2.6. Cấm cản trở tuyến đường
khi có tín hiệu biểu thị cho
phép chạy tàu
Khi có tín hiệu cho phép chạy tàu,
không được cản trở đường đi của
tàu.
2.2.7. Hiệu Lệnh và biển báo
Loại hình và phương thức biểu thị của
hiệu Lệnh và biển báo phải được quy định rõ từ trước nhằm đảm bảo an toàn chạy
tàu.
2.3. Nhân
viên trực tiếp phục vụ chạy tàu đường sắt đô thị
2.3.1. Chức danh nhân viên trực tiếp
phục vụ chạy tàu đường sắt đô thị
a) Chức danh nhân viên trực tiếp phục
vụ chạy tàu đường sắt đô thị bao gồm:
- Nhân viên Điều độ chạy tàu;
- Lái tàu;
- Nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga;
- Nhân viên hỗ trợ an toàn trên tàu.
b) Các chức danh nhân viên trực tiếp
phục vụ chạy tàu đường sắt đô thị phải đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của văn bản
quy phạm pháp Luật liên quan.
c) Đối với các tuyến đường sắt đô thị
mới đưa vào khai thác, vận hành có công nghệ lần đầu sử dụng tại Việt Nam thì
tiêu chuẩn chức danh nhân viên trực tiếp phục vụ chạy tàu trên các tuyến đường
sắt đô thị đó được
áp dụng theo tiêu chuẩn công nghệ của tuyến đường sắt đô thị thông qua đào tạo,
chuyển giao công nghệ.
d) Đối với lái tàu trên các tuyến đường
sắt đô thị mới đưa vào khai thác, vận hành có công nghệ lần đầu sử dụng tại Việt
Nam, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Giao thông vận tải tổ
chức sát hạch và cấp giấy phép lái tàu sau khi các tuyến đường sắt đô thị này
hoàn thành chạy thử nghiệm.
2.3.2. Đào tạo và huấn luyện nhân
viên trực tiếp phục vụ chạy tàu đường sắt đô thị
Đơn vị vận hành đường sắt đô thị phải
tổ chức đào tạo và huấn luyện đầy đủ cho tất cả các nhân viên trực tiếp phục vụ
chạy tàu đường sắt đô thị, đảm bảo các nhân viên này có đầy đủ kiến thức và kỹ
năng cần thiết.
2.3.3. Đảm bảo an toàn chạy tàu
a) Nhân viên trực tiếp phục vụ chạy
tàu đường sắt đô thị phải thực hiện đúng quy trình chạy tàu và các quy định
khác có liên quan, đảm bảo an toàn chạy tàu trên cơ sở vận dụng đầy đủ kiến thức,
kỹ năng của mình và vận dụng tối ưu các thiết bị vận hành.
b) Đơn vị vận hành đường sắt đô thị
không được phân công công việc cho
nhân viên trực tiếp phục vụ chạy tàu cho đến khi xác nhận rằng các nhân viên
này có đủ tố chất, kỹ năng và kiến thức cần thiết để thực hiện nhiệm vụ của
mình.
c) Nhân viên đường sắt trực tiếp phục
vụ chạy tàu đường sắt đô thị không được phép làm nhiệm vụ khi trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn
hoặc các chất kích thích mà pháp Luật cấm sử dụng.
d) Lái tàu phải có giấy phép lái tàu
được quy định trong các văn bản quy phạm pháp Luật có liên quan, trừ trường hợp
lái tàu tập sự được lái tàu đã có giấy phép trực tiếp hướng dẫn chạy tàu.
3. BẢO TRÌ
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT
3.1. Nguyên
tắc bảo trì công trình đường sắt
3.1.1. Công trình đường sắt phải được
bảo trì theo quy trình để đảm bảo chạy tàu theo kế hoạch, an toàn cho hành
khách đi tàu và người dân xung quanh, tránh tổn hại đến tài sản và môi trường.
3.1.2. Công trình đường sắt đô thị phục
vụ chạy tàu phải được duy trì ở trạng thái phù hợp để đảm bảo an toàn.
3.1.3. Khi đường sắt chính tuyến
không đảm bảo trạng thái như mô tả tại Điểm b), phải hạn chế tốc độ chạy tàu,
hoặc thực hiện các biện pháp cần thiết khác để đảm bảo an toàn chạy tàu. Những
đoạn tuyến này cần theo dõi đặc biệt và phải được giám sát chặt chẽ.
3.1.4. Thiết bị đảm bảo an toàn chạy
tàu phải được bảo trì để luôn ở trạng thái hoạt động chính xác.
3.2. Kiểm
tra và vận hành thử đối với công trình xây dựng mới, cải tạo hay sửa chữa
3.2.1. Công trình đường sắt đô thị
trước khi đưa vào sử dụng phải được tiến hành chạy thử và nghiệm thu theo quy định
của pháp Luật có liên quan, trừ trường hợp chỉ sửa chữa nhỏ
hoặc với đường phụ không ảnh hưởng đến đường chính tuyến.
3.2.2. Khi có thiên tai
hay sự cố, hoặc không khai thác trong một thời gian nhất định thì công trình đường
sắt phải được kiểm tra trước khi vận hành. Trường hợp cần thiết phải vận hành
thử trước khi đưa vào sử dụng.
3.3. Tuần
tra công trình đường sắt
3.3.1. Công trình đường sắt đô thị
trên đường sắt chính tuyến phải được tuần tra tùy theo trạng thái của tuyến đường
và thực tế chạy tàu. Tần suất, thời điểm, phương pháp tuần tra phải được quy định
theo quy trình bảo trì và theo tình hình thực tế.
3.3.2. Khi tiến hành tuần tra nếu
phát hiện sự cố gây mất an toàn chạy tàu phải thực hiện ngay các biện pháp xử
lý thích hợp để đảm bảo an toàn và khắc phục sự cố.
3.3.3. Khi có nguy cơ xảy ra thiên
tai gây mất an toàn chạy tàu trên đường sắt chính tuyến phải giám sát chặt chẽ
tuyến đường đó, hạn chế tốc
độ chạy tàu hoặc dừng chạy tàu trên đường sắt chính tuyến hay các khu đoạn có
liên quan.
3.4. Kiểm
tra kết cấu tầng trên
3.4.1. Tuần tra kết cấu tầng trên đường
sắt
Tuần tra kết cấu tầng trên đường sắt
được thực hiện bằng cách đi bộ hoặc sử dụng phương tiện chuyên dùng với tần suất
tối thiểu năm (05) ngày một (01) lần trên đường sắt chính tuyến và hai (02) tuần
một (01) lần trên đường phụ.
3.4.2. Chu kỳ kiểm tra định kỳ kết cấu
tầng trên
a) Kiểm tra định kỳ kết cấu tầng trên
đường sắt bao gồm kiểm
tra tình trạng và cấu kiện cấu thành kết cấu tầng trên đường sắt. Chu kỳ,
phương pháp, hạng mục kiểm tra được quy định phù hợp với chủng loại, cấu tạo và
tình trạng sử dụng kết cấu tầng trên của mỗi tuyến đường sắt.
b) Kiểm tra định kỳ kết cấu tầng trên
đường sắt được thực hiện tối thiểu một (01) năm một (01) lần, kể từ ngày kiểm
tra định kỳ của kỳ kiểm tra trước, việc kiểm tra được thực hiện trong tháng có ngày kiểm
tra tương ứng hoặc trước hay sau tháng đó với độ lệch thời gian cho phép là một
(01) tháng.

Hình 1. Thời gian kiểm
tra định kỳ (trường hợp chu kỳ kiểm tra là 1 năm)
c) Trên cơ sở xem xét tình trạng kết cấu
tầng trên đường sắt, trong trường hợp phải rút ngắn chu kỳ kiểm tra nêu tại Điểm
b Khoản này phải quy định chu kỳ kiểm tra mới tương ứng và thực hiện kiểm tra
theo chu kỳ đó. Trong trường hợp này, độ lệch thời gian cho phép phải được thiết
lập lại để phù hợp với chu kỳ kiểm tra mới.
d) Trường hợp thi công có quy mô lớn
thay thế toàn bộ bộ phận công trình hoặc thiết bị lắp đặt, ngày kiểm tra định kỳ
nêu tại Điểm b và Điểm c Khoản này áp dụng cho công trình sau thi công phải được
quy định mới.
đ) Tạm dừng kiểm tra trong các trường
hợp dưới đây:
(1) Do xảy ra dông bão, thiên tai hay
tai nạn, sự cố.
(2) Dừng kiểm tra để ưu tiên xử lý
thiên tai hay tai nạn, sự cố tại địa điểm khác.
3.4.3. Tiêu chí đánh giá và biện pháp
xử lý
Việc đánh giá kết cấu đường ray phải
được thực hiện dựa theo các tiêu chí đánh giá quy định trong quy trình bảo trì
và phải phù hợp với các tiêu chuẩn bảo trì.
Trường hợp kết quả đánh giá cho thấy tính năng đường
ray không đáp ứng yêu cầu, tùy thuộc vào mức độ không đáp ứng phải thực hiện một
hay thực hiện kết hợp các biện pháp xử lý sau:
(1) Sửa chữa;
(2) Theo dõi giám sát;
(3) Hạn chế sử dụng.
3.5. Kiểm
tra kết cấu xây dựng
3.5.1. Các hình thức kiểm tra
Công tác kiểm tra kết cấu xây dựng bao
gồm:
- Kiểm tra ban đầu;
- Kiểm tra định kỳ;
- Kiểm tra đột xuất.
3.5.2. Kiểm tra ban đầu
Kiểm tra ban đầu được thực hiện đối với
kết cấu xây dựng được xây dựng mới trước khi đưa vào sử dụng với mục đích xác định
trạng thái kỹ thuật ban đầu. Kiểm tra ban đầu cũng được thực hiện đối với kết cấu
xây dựng sau khi được tiến
hành sửa chữa, nâng cấp quy mô lớn.
3.5.3. Kiểm tra định kỳ
a) Chu kỳ, hạng mục và phương pháp kiểm
tra định kỳ kết cấu xây dựng được quy định phù hợp với chủng loại, cấu tạo công
trình và tình trạng sử dụng công trình.
b) Kết cấu xây dựng được kiểm tra định
kỳ tối thiểu hai (02) năm một (01) lần, kể từ ngày kiểm tra định kỳ của kỳ kiểm
tra trước, việc kiểm tra được thực hiện trong tháng có ngày kiểm tra tương ứng
hoặc trước hay sau tháng đó với độ lệch thời gian cho phép là một (01) tháng.
c) Ngày kiểm tra định kỳ nêu trên được
thay đổi khi tiến hành nâng cấp cải tạo công trình ở quy mô lớn, với Điều kiện
công tác kiểm tra ở mức tương
đương hoặc cao hơn kiểm tra định kỳ sẽ được thực hiện đảm bảo không vượt khỏi
chu kỳ kiểm tra ban đầu của mỗi công trình hay bộ phận cấu thành công trình.
d) Trên cơ sở xem xét tình trạng công
trình và các Điều kiện khác, trong trường hợp phải rút ngắn chu kỳ kiểm tra nêu
tại Điểm b Khoản này, phải quy định chu kỳ kiểm tra mới tương ứng và thực hiện
kiểm tra theo chu kỳ đó. Trong trường hợp này, độ lệch thời gian cho phép được
thiết lập lại để phù hợp với chu kỳ kiểm tra mới.
đ) Đối với công trình cầu phải được kiểm
tra định kỳ bằng phương pháp kiểm tra trực quan. Đồng thời, sau một thời gian
nhất định phải thực hiện một kỳ kiểm tra bằng trực quan một cách tỉ mỉ và kỹ lưỡng.
e) Công trình hầm phải được kiểm tra định kỳ bằng
cách đi dọc đường hầm trong Điều kiện đủ sáng để kiểm tra trực quan, ở một số
đoạn hầm khi cần thiết phải dùng búa gõ để kiểm tra hay thực hiện các biện pháp
kiểm tra khác tương đương. Đồng thời, sau mỗi hai mươi (20) năm phải thực hiện
một kỳ kiểm tra định kỳ chi tiết để kiểm tra một cách tỉ mỉ và kỹ lưỡng.
f) Tạm dừng kiểm tra trong các trường
hợp dưới đây:
(1) Do xảy ra dông bão, thiên tai hay
tai nạn, sự cố.
(2) Dừng kiểm tra để ưu tiên xử lý
thiên tai hay tai nạn, sự cố tại địa điểm khác.
3.5.4. Kiểm tra đột xuất
Kiểm tra đột xuất được thực hiện bất cứ
lúc nào khi thấy cần thiết để xác định các nguy cơ hư hại, xuống cấp của kết cấu
xây dựng so với tiêu chuẩn thiết kế công trình.
3.5.5. Biện pháp xử lý đối với kết cấu
xây dựng
Các biện pháp xử lý đối với kết cấu xây dựng
như theo dõi, giám sát, sửa chữa, gia cố, khai thác hạn chế, cải tạo hay
thay thế phải được thực hiện dựa trên kết quả kiểm tra công trình.
3.6. Kiểm
tra hệ thống cung cấp điện sức kéo
3.6.1. Tuần tra hệ thống cung cấp điện
sức kéo
Tuần tra hệ thống cung cấp điện sức
kéo phải được thực hiện trên cơ sở xem xét tình trạng khu gian và vận hành tàu
với tần suất tuần tra tối thiểu bảy (7) ngày một (01) lần đối với hệ thống cung
cấp điện trên cao và mười bốn (14) ngày một (01) lần đối với hệ thống cung cấp
điện ray thứ ba.
Trong trường hợp nhà sản xuất quy định
chu kỳ kiểm tra nhỏ hơn thì theo quy định của nhà sản xuất.
3.6.2. Kiểm tra định kỳ hệ thống cung
cấp điện sức kéo
a) Chu kỳ, hạng mục và phương pháp kiểm
tra định kỳ hệ thống cung cấp điện sức kéo được quy định phù hợp với chủng loại,
cấu tạo của thiết bị và tình trạng sử dụng thiết bị.
b) Hệ thống cung cấp điện sức kéo được
kiểm tra định kỳ theo chu kỳ như trong bảng 1 dưới đây. Việc kiểm tra được thực
hiện trong tháng có ngày kiểm tra tương ứng hoặc trước hay sau tháng đó với độ
lệch thời gian cho phép theo quy định tại Bảng 1.
Bảng 1. Chu kỳ
kiểm tra và độ lệch thời gian cho phép của công tác kiểm tra định kỳ hệ thống
cung cấp điện sức kéo
Loại thiết
bị
|
Chu kỳ kiểm
tra
|
Độ lệch thời
gian cho phép
|
Thiết bị lấy điện, động cơ điện kéo,
đường dây truyền tải điện, thiết bị biến áp để cung cấp cho vận hành tàu, các
thiết bị bảo vệ máy biến áp và dây lấy điện... tại thời điểm bất thường và
các thiết bị cấp điện quan trọng khác.
|
1 năm
|
1 tháng
|
Các loại thiết bị cấp điện khác
|
2 năm
|
1 tháng
|
Trong trường hợp nhà sản xuất quy định
chu kỳ kiểm tra nhỏ hơn thì theo quy định của nhà sản xuất.
c) Ngày kiểm tra định kỳ nêu trên được
thay đổi trong trường hợp tiến hành nâng cấp cải tạo thiết bị cấp điện ở quy
mô lớn hoặc các tình huống tương tự, với Điều kiện công tác kiểm
tra ở mức tương đương hoặc cao hơn kiểm tra định kỳ sẽ được thực hiện đảm bảo
không vượt khỏi chu kỳ kiểm tra ban đầu của mỗi công trình hay bộ phận cấu thành
công trình.
d) Tạm dừng kiểm tra trong các trường
hợp dưới đây:
(1) Do xảy ra dông bão, thiên tai hay
tai nạn, sự cố.
(2) Dừng kiểm tra để ưu tiên xử lý
thiên tai hay tai nạn, sự cố tại địa điểm khác.
3.6.3. Điện áp của mạch tiếp xúc
a) Đối với các tuyến dùng hệ thống
cung cấp điện sức kéo một chiều 750 V hoặc một chiều 1500 V, các giá trị điện
áp của mạch tiếp xúc quy định tại Bảng 2.
Bảng 2. Giá
trị điện áp của mạch tiếp xúc
Giá trị định
mức, V
|
Giá trị cao
nhất, V
|
Giá trị thấp
nhất, V
|
750
|
900
|
500
|
1500
|
1800
|
1000
|
b) Đối với các tuyến dùng hệ thống
cung cấp điện sức kéo khác thì áp dụng theo quy định riêng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3.6.4. Biện pháp xử lý khi kiểm tra
thấy các bất thường
Khi kiểm tra, nếu phát hiện các bất
thường có thể ảnh hưởng đến khả năng làm việc chính xác và ổn định của thiết bị,
phải áp dụng các biện pháp như khôi phục, chỉnh bị, thay thế hay tạm ngừng sử dụng
thiết bị.
3.7. Kiểm
tra thiết bị Điều khiển chạy tàu
3.7.1. Kiểm tra định kỳ thiết bị Điều
khiển chạy tàu
a) Chu kỳ, hạng mục và phương pháp kiểm
tra định kỳ thiết bị Điều khiển chạy tàu được quy định phù hợp với chủng loại, cấu tạo
và tình trạng sử dụng thiết bị.
b) Thiết bị Điều khiển chạy tàu được
kiểm tra định kỳ theo chu kỳ, việc kiểm tra được thực hiện trong tháng có ngày
kiểm tra tương ứng hoặc trước hay sau tháng đó với độ lệch thời gian cho phép
theo quy định tại Bảng 3.
Bảng 3. Chủng loại thiết
bị, chu kỳ kiểm tra, độ lệch thời gian cho phép thiết bị Điều
khiển chạy tàu
Loại thiết
bị
|
Chu kỳ kiểm
tra
|
Độ lệch thời
gian cho phép
|
Thiết bị đóng đường, thiết bị đảm bảo
giãn cách tàu, thiết bị hiển thị tín hiệu đường sắt, thiết bị liên khóa tín
hiệu, thiết bị tự động phòng vệ chạy tàu quá tốc độ và các thiết bị Điều khiển
chạy tàu quan trọng khác
|
1 năm
|
1 tháng
|
Các thiết bị Điều khiển chạy tàu
khác không được nêu ở trên
|
2 năm
|
1 tháng
|
Trong trường hợp nhà sản xuất quy định
chu kỳ kiểm tra nhỏ hơn thì theo quy định của nhà sản xuất.
c) Ngày kiểm tra định kỳ nêu trên được
thay đổi trong trường hợp tiến hành nâng cấp cải tạo thiết bị Điều khiển chạy
tàu ở quy mô lớn hoặc các tình huống tương tự, với Điều kiện công tác kiểm tra ở mức tương
đương hoặc cao hơn kiểm tra định kỳ sẽ được thực hiện đảm bảo không vượt quá
chu kỳ kiểm tra ban đầu của thiết bị Điều khiển chạy tàu.
d) Trên cơ sở xem xét tình trạng thiết
bị và các Điều kiện khác, trong trường hợp phải rút ngắn chu kỳ kiểm tra nêu tại
Điểm b Khoản này phải quy định chu kỳ kiểm tra mới tương ứng và thực hiện kiểm
tra theo chu kỳ đó. Trong trường hợp này, độ lệch thời gian cho phép được thiết
lập lại để phù hợp với chu kỳ kiểm tra mới.
đ) Tùy theo từng thiết bị hay bộ phận
của thiết bị phải quy định chu kỳ mới (gồm chu kỳ kiểm tra và độ lệch thời gian
cho phép) dài hơn chu kỳ kiểm tra nêu tại Điểm b) và thực hiện kiểm tra theo
chu kỳ đó đối với các thiết bị dưới đây:
(1) Thiết bị Điều khiển chạy tàu có
tính năng tự động khởi động thiết
bị dự phòng khi xảy ra sự cố hoặc sắp xảy ra sự cố.
(2) Thiết bị điện tử hay thiết bị được
hàn kín, hoặc thiết bị được thay thế định kỳ để đảm bảo tính năng làm việc. Tính
năng của các thiết bị này được đảm bảo trong thời hạn dài hơn so với chu kỳ kiểm
tra nêu tại Điểm b).
e) Tạm dừng kiểm tra trong các trường
hợp dưới đây:
(1) Do xảy ra dông bão, thiên tai hay
tai nạn, sự cố.
(2) Dừng kiểm tra để ưu tiên xử lý
thiên tai hay tai nạn, sự cố tại địa điểm khác.
3.7.2. Biện pháp xử lý khi kiểm tra
thấy các bất thường
Khi kiểm tra, nếu phát hiện các bất
thường có thể ảnh hưởng đến khả năng làm việc chính xác và ổn định của thiết bị,
phải áp dụng các biện pháp như khôi phục, chỉnh bị, thay thế hay tạm ngừng
sử dụng thiết bị.
3.8. Kiểm
tra các công trình, thiết bị khác
Chu kỳ, hạng mục và phương pháp kiểm
tra định kỳ các công trình, thiết bị khác được quy định riêng phù hợp với chủng
loại, cấu tạo và tình trạng sử dụng công trình, thiết bị.
3.9. Lưu hồ
sơ
3.9.1. Tất cả các hoạt động kiểm tra,
xây dựng, nâng cấp hay sửa chữa công trình đường sắt phải được lập hồ sơ và lưu
giữ đầy đủ.
3.9.2. Hồ sơ liên quan đến kiểm tra định
kỳ, xây dựng, nâng cấp và sửa chữa công trình đường sắt phải được lưu giữ theo
quy định.
4. BẢO TRÌ TOA XE
4.1. Bảo
trì toa xe
4.1.1. Bảo trì toa xe
Toa xe chỉ được phép vận hành sau khi
được bảo trì đảm bảo các Điều kiện về an toàn theo quy định của nhà sản xuất.
4.1.2. Đảm bảo an toàn toa xe
Toa xe phải được kiểm tra định kỳ các
tính năng và được sửa chữa hoặc thay thế khi cần thiết nhằm đảm bảo an toàn vận
hành theo quy định của nhà sản xuất.
4.2. Kiểm
tra và vận hành thử toa xe chế tạo mới hoặc mới được sửa chữa
4.2.1. Toa xe chế tạo mới, mua mới,
hoặc mới được nâng cấp, sửa chữa phải được kiểm tra và vận hành thử trước khi
đưa vào sử dụng theo quy định của các văn bản quy phạm pháp Luật có liên quan.
Trong trường hợp chỉ thực hiện cải tạo, sửa chữa nhỏ, có thể bỏ qua bước
vận hành thử.
4.2.2. Khi toa xe gặp sự cố trật bánh
hay các sự cố khác, hoặc toa xe đã không khai thác trong một thời gian nhất định,
phải kiểm tra toa xe đó và nếu cần thiết phải vận hành thử trước khi đưa vào sử
dụng.
4.3. Kiểm
tra và biện pháp xử lý đối với toa xe
4.3.1. Nội dung kiểm tra toa xe
a) Các bộ phận chính của toa xe phải
được kiểm tra định kỳ tùy chủng loại và tình hình sử dụng theo quy định của nhà
sản xuất, bao gồm: giá chuyển
hướng; thiết bị động lực; thiết bị lấy điện; động cơ điện kéo; thiết bị Điều
khiển; máy biến áp chính và các thiết bị kèm theo; thiết bị hãm; thiết bị cung
cấp điện phụ trợ và các động cơ phụ trợ; các rơ le, van điện từ và dây dẫn; máy
nén khí và các thiết bị kèm theo; thân xe và khoang hành khách; thiết bị báo hiệu,
liên lạc và phát thanh trên tàu; các thiết bị hiển thị; bộ móc nối các dụng cụ
đo.
Trong trường hợp các toa xe đã được kết
nối thành đoàn tàu thì phải tiến hành kiểm tra tính năng của hệ thống hãm đồng
bộ, kiểm tra tình trạng máy móc, thiết bị, kiểm tra mức tiêu thụ điện năng. Đối
với toa xe được giám sát bằng thiết bị giám sát toa xe thì có thể thực hiện kiểm
tra tàu bằng các thiết bị này.
b) Trong trường hợp không thể tiến hành kiểm
tra do xảy ra thiên tai, sự cố, có thể tạm dừng kiểm tra tàu và sẽ tiếp tục công tác
kiểm tra khi Điều kiện cho phép.
c) Đơn vị vận hành đường sắt đô thị phải
quy định nội dung và thời điểm kiểm tra dựa trên tình hình sử dụng,
phương thức thiết kế, phương thức quản lý, tình hình lưu thông của tàu và thực
hiện kiểm tra theo quy định đó.
4.3.2. Chu kỳ kiểm tra toa xe
a) Toa xe phải được kiểm tra định kỳ
theo chu kỳ tương ứng với từng chủng loại, cấu tạo và tình trạng sử dụng toa xe
khác nhau theo quy định của nhà sản xuất. Quy định này không áp dụng cho các bộ
phận toa xe có tính năng chống mài mòn và có độ bền cao, đảm bảo tính năng được
duy trì trong thời hạn dài hơn so với chu kỳ quy định.
b) Trong trường hợp không thể tiến
hành kiểm tra do xảy ra thiên tai, sự cố vận hành có thể tạm dừng
kiểm tra và sẽ tiếp tục
công tác kiểm tra khi Điều kiện cho phép.
4.3.3. Nội dung, phương pháp kiểm tra
tổng thể và vận hành thử toa xe
Tùy theo cấu tạo, tính năng và tình
hình sử dụng toa xe phải tiến hành kiểm tra các hạng mục: bộ phận chạy, thiết bị
hãm, thiết bị điện thông thường, thiết bị khí nén thông thường, thân xe, khoang
hành khách và các thiết bị
khác theo quy định tại Bảng 4.
Bảng 4. Nội
dung, phương pháp kiểm tra tổng thể và vận hành thử toa xe
Nội dung kiểm
tra
|
Phương pháp
kiểm tra
|
I. Kiểm tra tổng thể
|
|
(a) Tình trạng lắp đặt của từng bộ
phận thiết bị
|
|
(b) Thiết bị gạt vật cản và độ cao của
miệng vòi xả cát
|
(b) Đo lường
|
(c) Tính năng Điều khiển của thiết bị
lấy điện
|
|
(d) Tính năng Điều khiển và bảo vệ của
thiết bị trong mạch Điều khiển.
|
|
(đ) Đặc tính cách điện của mạch điện
(ngoại trừ các mạch sử dụng ắc quy, chất bán dẫn...)
|
(đ) Thử nghiệm điện trở cách điện và
Thử nghiệm độ bền điện môi
|
(e) Tính năng hoạt động của thiết bị
hãm
|
(f) Sự rò khí nén của thiết bị Điều
khiển hãm gió và các thiết bị khí khác
|
(f) Đo lường
|
(g) Công suất của máy nén khí và
tính năng của các thiết bị kèm theo (bao gồm bộ Điều áp và van an toàn)
|
(g) Đo lường
|
(h) Độ nghiêng thân xe
|
(h) Đo lường
|
(i) Tính năng hoạt động của thiết bị
đóng cửa tự động.
|
|
(j) Tính năng chiếu sáng của các thiết
bị chiếu sáng
|
|
(k) Tính năng hoạt động của thiết bị
báo hiệu, liên lạc và phát thanh
|
|
(l) Tính năng hoạt động của từng thiết
bị hiển thị
|
|
(m) Độ cao của coupler liên kết
|
(m) Đo lường
|
(n) Đặc tính và tính năng hoạt động
của hệ thống ATC, ATP, ATS, ATO
|
(n) Đo lường
|
(o) Quản lý tải trọng tĩnh của bánh
xe
|
|
(p) Thùng xe
|
|
(q) Hệ thống Điều hòa không khí và
thông gió
|
|
(r) Bộ phận móc nối liên kết điện,
khí giữa các toa xe
|
|
II. Vận hành thử
(a) Năng lực khi khởi động, tăng tốc
và giảm tốc
(b) Tính năng chính của thiết bị hãm
(c) Độ ồn và rung lắc bất thường
(d) Tình trạng hiển thị của các dụng
cụ đo
(đ) Tính năng của thiết bị vận hành
tàu tự động
(e) Tình trạng của thiết bị... sau
khi vận hành thử
(f) Tình trạng của các ổ bi trên các
động cơ điện kéo
(g) Tình trạng của thiết bị trong mạch
điện chính
(h) Sự phát nhiệt, rò rỉ dầu ở bạc đạn
trục bánh xe
(i) Tính năng hoạt động của thiết bị
ghi dữ liệu trạng thái vận hành tàu.
|
|
4.3.4. Biện pháp xử lý
Trong trường hợp kết quả kiểm tra cho
thấy tàu và toa xe không đảm bảo các tính năng cần thiết theo quy định, phải áp
dụng các biện pháp như chỉnh bị, sửa chữa, thay thế hay tạm ngừng
sử dụng.
4.3.5. Lưu hồ sơ kiểm tra
a) Tất cả các hoạt động kiểm tra, nâng
cấp hay sửa chữa toa xe theo quy định trên phải được lập hồ sơ và lưu giữ đầy đủ.
b) Hồ sơ liên quan đến kiểm tra định kỳ
toa xe phải được lưu giữ cho đến khi kết thúc hoàn toàn đợt kiểm tra định kỳ diễn
ra sau đó áp dụng cho toàn bộ toa xe.
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Cục Đường
sắt Việt Nam có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học - Công nghệ và
các cơ quan chức năng khác kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này trong phạm vi
cả nước.
5.2. Các
đơn vị quản lý vận hành, bảo trì đường sắt đô thị có trách nhiệm phổ biến, hướng
dẫn các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đường sắt đô
thị thi hành Quy chuẩn này.
5.3. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có đường sắt đô thị tổ chức xây dựng và phê duyệt các quy
trình về vận hành, bảo trì đường sắt đô thị theo quy định của pháp Luật và Quy
chuẩn này, bảo đảm phù hợp với từng tuyến; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.
5.4. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về
Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải quyết.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi Điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Giải thích thuật ngữ
1.3.1. Bảo trì
1.3.2. Chu kỳ kiểm tra
1.3.3. Công trình đường sắt đô thị
1.3.4. Tàu
1.3.5. Biểu đồ chạy tàu
1.3.6. Đường sắt chính tuyến
1.3.7. Đường phụ
1.3.8. Ga
1.3.9. Kiểm tra
1.3.10. Ngày kiểm tra định kỳ
1.3.11. Độ lệch thời gian cho phép
1.3.12. Khu gian
1.3.13. Nhân viên Điều độ chạy tàu
1.3.14. Thiết bị Điều khiển chạy tàu
1.3.15. Tín hiệu đường sắt
1.3.16. Tuần tra
1.3.17. Hệ thống Điều khiển tàu tự động
2. VẬN HÀNH TÀU
2.1. Vận hành tàu
2.1.1. Số toa xe tối đa được phép
ghép nối
2.1.2. Hãm tàu
2.1.3. Vận hành tàu trên đường sắt
chính tuyến trong khu gian
2.1.4. Bảng giờ tàu
2.1.5. Phòng tránh tai nạn khi tàu khởi
hành
2.1.6. Các biện pháp đảm bảo an toàn
vận hành tàu
2.1.7. Vị trí Điều khiển của lái tàu
2.1.8. Tốc độ vận hành tàu
2.1.9. Chạy tàu lùi
2.1.10. Các biện pháp khẩn cấp để dừng
tàu đến gần
2.1.11. Phong tỏa khu gian
2.1.12. Phòng tránh rủi ro trong chạy
tàu
2.1.13. Dồn dịch
2.1.14. Dừng đỗ của toa xe
2.1.15. Điều kiện vận hành tàu ở chế độ lái
tàu tự động
2.2. Tín hiệu đường sắt
2.2.1. Mối liên hệ giữa tín hiệu đường
sắt và vận hành tàu
2.2.2. Tín hiệu dừng tàu
2.2.3. Tín hiệu hiển thị không chính
xác
2.2.4. Điều kiện hiển thị tín hiệu
cho phép chạy tàu
2.2.5. Các nội dung khác liên quan đến
hiển thị tín hiệu
2.2.6. Cấm cản trở tuyến đường khi có
tín hiệu biểu thị cho
phép chạy tàu
2.2.7. Hiệu Lệnh và biển báo
2.3. Nhân viên trực tiếp phục vụ chạy
tàu đường sắt đô thị
2.3.1. Chức danh nhân viên trực tiếp
phục vụ chạy tàu đường sắt đô thị
2.3.2. Đào tạo và huấn luyện nhân
viên trực tiếp phục vụ chạy tàu đường sắt đô thị.
2.3.3. Đảm bảo an toàn chạy tàu
3. BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT
3.1. Nguyên tắc bảo trì công trình
đường sắt
3.2. Kiểm tra và vận hành thử đối với
công trình xây dựng mới, cải tạo hay sửa chữa
3.3. Tuần tra công trình đường sắt
3.4. Kiểm tra kết cấu tầng trên
3.4.1. Tuần tra kết cấu tầng trên đường
sắt
3.4.2. Chu kỳ kiểm tra định kỳ kết cấu
tầng trên
3.4.3. Tiêu chí đánh giá và biện pháp
xử lý
3.5. Kiểm tra kết cấu xây dựng
3.5.1. Các hình thức kiểm tra
3.5.2. Kiểm tra ban đầu
3.5.3. Kiểm tra định kỳ
3.5.4. Kiểm tra đột xuất
3.5.5. Biện pháp xử lý đối với kết cấu
xây dựng
3.6. Kiểm tra hệ thống cung cấp điện
sức kéo
3.6.1. Tuần tra hệ thống cung cấp điện
sức kéo
3.6.2. Kiểm tra định kỳ hệ thống cung
cấp điện sức kéo
3.6.3. Điện áp của mạch tiếp xúc
3.6.4. Biện pháp xử lý khi kiểm tra
thấy các bất thường
3.7. Kiểm tra thiết bị Điều khiển
chạy tàu
3.7.1. Kiểm tra định kỳ thiết bị Điều
khiển chạy tàu
3.7.2. Biện pháp xử lý khi kiểm tra
thấy các bất thường
3.8. Kiểm tra các công trình, thiết
bị khác
3.9. Lưu hồ sơ
4. BẢOTRÌ TOA XE
4.1. Bảo trì toa xe
4.1.1. Bảo trì toa xe
4.1.2. Đảm bảo an toàn toa xe
4.2. Kiểm tra và vận hành thử toa xe chế tạo
mới hoặc mới được sửa chữa
4.3. Kiểm tra và biện pháp xử lý đối
với toa xe
4.3.1. Nội dung kiểm tra toa xe
4.3.2. Chu kỳ kiểm tra toa xe
4.3.3. Nội dung, phương pháp kiểm tra
tổng thể và vận hành
thử toa xe
4.3.4. Biện pháp xử lý
4.3.5. Lưu hồ sơ kiểm tra
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN