ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2039/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 17 tháng 06 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG
TỈNH HẢI DƯƠNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ các Quy định của Bộ Giao
thông vận tải: Thông tư số 10/2012/TT-BGTVT ngày 12/4/2012 quy định về tổ chức
và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ; Thông tư số
09/2013/TT-BGTVT ngày 06/5/2013 về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm kiểm tra
tải trọng xe; Thông tư số 17/2014/TT-BGTVT ngày 27/5/2014 quy định tiêu chuẩn
các chức danh làm việc tại Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ; Thông tư số
06/2017/TT-BGTVT ngày 28/02/2017 quy định quy trình sử dụng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ và sử dụng kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ làm căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Thông tư số 04/2019/TT-BGTVT
23/01/2019 quy định về tuần đường, tuần kiểm để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 quy định về quản lý
vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ; Thông tư số 02/2014/TT-BGTVT
ngày 25/02/2014 quy định quy trình thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm hành
chính; công tác lập kế hoạch, chế độ báo cáo và quản lý nội bộ của thanh tra
ngành Giao thông vận tải và số 32/2016/TT-BGTVT ngày 07/11/2016 sửa đổi, bổ
sung một số điều Thông tư số 02/2014/TT-BGTVT ; Quyết định số 2919/QĐ-BGTVT ngày
24/9/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định quản lý hoạt động của Trạm kiểm
tra tải trọng xe lưu động;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số: 1196/TTr-SGTVT-P6 ngày 06 tháng 6 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy chế hoạt động Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Hải
Dương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1740/QĐ-UBND ngày 10/7/2015 của
UBND tỉnh Hải Dương ban hành Quy chế hoạt động Trạm Kiểm tra tải trọng xe tỉnh
Hải Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Trạm trưởng
Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Hải Dương và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ủy ban ATGT Quốc gia;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Công an;
- Thường Trực Tỉnh ủy;
- Thường Trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, Cường (50 b).
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2039/QĐ-UBND ngày 17/6/2019 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về quản lý và
tổ chức hoạt động Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Hải Dương (sau đây gọi
là Trạm KTTTXLĐ).
2. Các quy định trong Quy chế này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và tổ chức hoạt động Trạm
KTTTXLĐ.
Điều 2. Nguyên
tắc tổ chức, thành phần lực lượng, phạm vi hoạt động
1. Trạm KTTTXLĐ được tổ chức theo quy
định tại Quyết định số 168/QĐ-UBND ngày 16/01/2018 của UBND tỉnh Hải Dương về
việc kiện toàn Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Hải Dương trực thuộc Sở
Giao thông vận tải và các quy định của pháp luật có liên quan. Trạm KTTTXLĐ có
nhiệm vụ: Kiểm soát tải trọng xe; Tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ (sau đây gọi là tuần kiểm); Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND
tỉnh, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao.
2. Thành phần lực lượng hoạt động tại
Trạm KTTTXLĐ gồm: Các vị trí việc làm theo Đề án vị trí việc làm của Trạm
KTTTXLĐ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lực lượng Thanh tra giao thông thuộc
Sở Giao thông vận tải, lực lượng Kiểm soát quân sự thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
và các lực lượng khác theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Quy chế này.
a) Trong thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
tải trọng xe, các lực lượng được tổ chức thành các ca trực gồm có ca trưởng và
các thành viên do Trạm trưởng Trạm KTTTXLĐ phân công theo Quy chế này; trong đó
ca trưởng là lực lượng Thanh tra giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải;
b) Trong thực hiện nhiệm vụ tuần kiểm,
các Nhân viên tuần kiểm được tổ chức thành tổ gồm có tổ trưởng và các tổ viên
do Trạm trưởng Trạm KTTTXLĐ phân công nhằm hỗ trợ nhau trong công tác kiểm tra,
xử lý vi phạm.
3. Trạm KTTTXLĐ thực hiện kiểm soát tải
trọng xe trên các tuyến quốc lộ và đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương (việc
kiểm soát tải trọng xe trên các tuyến đường bộ cao tốc, tuyến quốc lộ chưa ủy
quyền cho Sở Giao thông vận tải quản lý chỉ thực hiện khi có chỉ đạo, hướng dẫn
của Bộ Giao thông vận tải) và thực hiện tuần kiểm trên các tuyến đường bộ do Sở
Giao thông vận tải Hải Dương quản lý (bao gồm cả các tuyến quốc lộ được Tổng
cục Đường bộ Việt Nam ủy quyền cho Sở Giao thông vận tải quản lý).
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM
SOÁT TẢI TRỌNG XE
Điều 3. Vị trí
đặt Trạm KTTXLĐ
1. Vị trí đặt Trạm KTTXLĐ phải là nơi
có đủ diện tích đặt Trạm và hạ tải hoặc chỗ đường rộng không làm cản trở, ách tắc
giao thông; bệ đặt cân điện tử phải đảm bảo quy định của nhà sản xuất hoặc theo
quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm kiểm tra tải trọng xe - số hiệu
QCVN 66: 2013/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BGTVT ngày
06/5/2013 của Bộ Giao thông vận tải; Quy trình vận hành và bảo trì Trạm KTTTXLĐ
ban hành kèm theo Quyết định số 1472/QĐ-TCĐBVN ngày 11/9/2013 của Tổng cục Đường
bộ Việt Nam.
2. Mặt đường nơi đặt bàn cân và đường
dẫn phải cùng một mặt phẳng, độ dốc ngang nhỏ, diện tích đủ để đặt bàn cân và
đường dẫn; kết cấu bê tông xi măng, bê tông nhựa hoặc kết cấu có xử lý nhựa bảo
đảm bằng phẳng, chắc chắn.
3. Không cân xe, hạ tải trên mặt đường
đối với những đoạn đường hẹp chỉ đủ 02 làn xe chạy, đường cao tốc, đường có mật
độ phương tiện lưu thông cao dễ gây ùn tắc giao thông và nguy cơ mất an toàn
giao thông.
4. Vị trí đặt Trạm KTTXLĐ xác định tại
Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe.
Điều 4. Thời gian
hoạt động và chế độ làm việc
1. Thời gian hoạt động:
a) Trạm KTTTXLĐ hoạt động 24/24h các
ngày làm việc trong tuần. Trường hợp do yêu cầu kiểm soát tải trọng xe hoặc thực
hiện chỉ đạo của: Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Bộ
Giao thông vận tải, UBND tỉnh, Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận
tải, Trạm KTTTXLĐ hoạt động tất cả các ngày trong tuần kể cả ngày nghỉ và ngày
lễ;
b) Trạm trưởng Trạm KTTTXLĐ quyết định
dừng hoạt động do điều kiện khách quan như: Mưa, bão; thiết bị, phương tiện hư
hỏng cần sửa chữa; thiết bị, phương tiện dừng để bảo trì; thiết bị, phương tiện
dùng để kiểm định...sau khi báo cáo Sở Giao thông vận tải;
2. Chế độ làm việc: Hàng ngày, mỗi Trạm
KTTTXLĐ chia 03 ca trực.
a) Ca 1 (ca sáng): Bắt đầu từ 6h00 đến
14h00;
b) Ca 2 (ca chiều): Bắt đầu từ 14h00
đến 22h00;
c) Ca 3 (ca đêm): Bắt đầu từ 22h00 đến
6h00 ngày hôm sau.
Điều 5. Lực lượng
và phương tiện mỗi ca trực
1. Lực lượng mỗi ca trực có 05 người,
gồm:
a) 02 Thanh tra giao thông (gồm cả ca
trưởng);
b) 02 Nhân viên kỹ thuật;
c) 01 Kiểm soát quân sự.
2. Phương tiện trong ca trực của mỗi
Trạm KTTTXLĐ gồm:
a) 01 xe ô tô chuyên dùng cùng các
thiết bị cân;
b) 01 xe ô tô chuyên dùng của Thanh
tra giao thông;
c) Các trang thiết bị theo quy định tại
Mục 6.9.2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm kiểm tra tải trọng xe - số hiệu
QCVN 66: 2013/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BGTVT
ngày 06/5/2013 của Bộ Giao thông vận tải và các trang thiết bị, công cụ, dụng cụ
cần thiết khác.
Điều 6. Nhiệm vụ
của các lực lượng
1. Thanh tra giao thông:
a) Phát hiện, tiếp nhận thông tin
phương tiện có dấu hiệu vi phạm;
b) Dừng phương tiện theo quy định tại
Thông tư số 02/2014/TT-BGTVT ngày 25/02/2014 quy định quy trình thanh tra chuyện
ngành, xử phạt vi phạm hành chính; công tác lập kế hoạch, chế độ báo cáo và quản
lý nội bộ của thanh tra ngành Giao thông vận tải và số Thông tư số
32/2016/TT-BGTVT ngày 07/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
02/2014/TT-BGTVT ngày 25/02/2014;
c) Hướng dẫn phương tiện dừng vào vị
trí an toàn trước đường dẫn lên bàn cân, yêu cầu người điều khiển phương tiện
xuống xe xuất trình: Giấy phép lái xe; Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe
quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ; Giấy phép lưu hành xe bánh xích tự hành trên đường bộ để
kiểm tra;
đ) Chuyển giấy tờ Nhân viên kỹ thuật
để nhập thông tin trên máy tính;
e) Phối hợp hướng dẫn lái xe chạy qua
bàn cân, đảm bảo xe chạy thẳng hướng, bánh xe nằm trong phạm
vi hoạt động của bàn cân, tốc độ xe ≤ 5Km/h;
f) Tiếp nhận kết quả kiểm tra tải trọng
xe, khổ giới hạn xe và giấy tờ từ Nhân viên kỹ thuật (việc giao, nhận phiếu cân
kiểm tra tải trọng xe được ghi chép vào sổ theo dõi và ký nhận), lập biên bản
vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm (nếu có);
g) Hướng dẫn hạ phần hàng quá tải, dỡ
phần hàng vượt quá kích thước theo quy định tại Điều 7 Quy chế này;
h) Thực hiện các nhiệm vụ phối hợp
khác theo phân công của ca trưởng;
2. Nhân viên kỹ thuật:
a) Tháo, chuyển các thiết bị Trạm
KTTTXLĐ lên xe ô tô chuyên dùng theo quy định tại Điều 11
Quy trình vận hành và bảo trì Trạm KTTTXLĐ ban hành kèm theo Quyết định số 1472/QĐ-TCĐBVN
ngày 11/9/2013 của Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
b) Lắp đặt và vận hành thử thiết bị
Trạm KTTTXLĐ;
c) Tiếp nhận giấy tờ do lực lượng
Thanh tra giao thông chuyển để nhập thông tin trên máy tính;
đ) Phối hợp hướng dẫn lái xe chạy qua
bàn cân, đảm bảo xe chạy thẳng hướng, bánh xe nằm trong phạm vi hoạt động của
bàn cân, tốc độ xe ≤ 5Km/h;
e) In và ký vào phiếu cân kiểm tra tải
trọng xe chuyển cho lực lượng Thanh tra giao thông cùng với giấy tờ (việc giao,
nhận phiếu cân kiểm tra tải trọng xe được ghi chép vào sổ theo dõi và ký nhận);
f) Phối hợp với lực lượng Thanh tra
giao thông giám sát hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước theo
quy định tại Điều 7 Quy chế này;
g) Sử dụng thiết bị ghi hình trong
quá trình kiểm soát tải trọng xe;
h) Duy trì thường xuyên chế độ gửi
thông tin và số liệu xử lý vi phạm vào cổng thông tin điện
tử của hệ thống, kết nối Internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt
Nam;
i) Thực hiện các nhiệm vụ phối hợp
khác theo phân công của ca trưởng.
3. Kiểm soát quân sự:
a) Kiểm tra, kiểm soát đối với xe
mang biển số quân sự;
b) Đưa xe có dấu hiệu vi phạm quá tải
trọng, quá khổ giới hạn vào Trạm KTTTXLĐ để kiểm tra, xử lý kể cả xe của các đơn
vị, các doanh nghiệp quân đội làm kinh tế (trừ các xe làm nhiệm vụ khẩn cấp, đặc
biệt theo quy định);
c) Xử lý các vi phạm hành chính khác
theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp với các lực lượng trong
công tác xử lý vi phạm, tuần tra kiểm soát, xử lý xe vi phạm trốn, tránh Trạm
KTTTXLĐ; đưa xe vi phạm về kiểm tra;
e) Thực hiện các nhiệm vụ phối hợp
khác theo phân công của ca trưởng.
Điều 7. Hạ phần
hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước
1. Sau khi lập biên bản vi phạm hành
chính theo quy định, yêu cầu lái xe hoặc chủ xe tự hạ phần hàng quá tải, tự dỡ
phần hàng quá khổ; trường hợp vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng mà phương
tiện vận chuyển không đáp ứng về tải trọng và khổ giới hạn theo quy định, yêu cầu
lái xe, chủ xe bố trí phương tiện đáp ứng về tải trọng và khổ giới hạn theo quy
định. Chủ xe, lái xe, chủ hàng phải tự bố trí phương tiện, nhân lực để hạ tải;
tự quản lý, bảo quản hàng hóa, phương tiện; phải chịu toàn bộ chi phí liên quan
đến việc hạ tải.
2. Trường hợp khu vực đặt Trạm
KTTTXLĐ không thể bố trí được bãi hạ tải hoặc bãi hạ tải không còn chỗ trống hoặc
đối với loại hàng hóa không có điều kiện để hạ tải, sang tải do thiếu phương tiện,
kho bãi bảo quản như: Xe chở gas, xăng dầu, xe chở hàng rau, củ, quả, hàng tươi
sống, xe chở phế thải, hàng rời, yêu cầu đến nơi gần nhất đủ điều kiện để hạ tải.
3. Các phương tiện sau khi hạ tải chỉ
được lưu thông khi xếp hàng đúng tải trọng cho phép.
Điều 8. Biện pháp
tăng cường kiểm soát tải trọng xe
1. Kiểm tra lưu động:
a) Việc kiểm tra lưu động căn cứ tình
hình thực tế phương tiện vi phạm, thông tin phản ánh, chỉ đạo của người được
giao phụ trách Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe. Ca trưởng chịu trách nhiệm
trong tổ chức kiểm tra lưu động;
b) Thành phần kiểm tra lưu động gồm:
Thanh tra giao thông (gồm cả ca trưởng) để dừng và kiểm tra giấy tờ xe; Kiểm
soát quân sự để kiểm tra, xử lý xe mang biển số quân sự; Nhân viên kỹ thuật để
sử dụng thiết bị ghi hình và kiểm tra tải trọng xe trong trường hợp sử dụng Trạm
cân dịch vụ của các tổ chức, cá nhân không thuộc cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng
thiết bị cân quy định tại Thông tư 06/2017/TT-BGTVT ngày 28/02/2017 của Bộ Giao
thông vận tải;
2. Kiểm tra, xử lý ngay tại nơi xếp
hàng lên xe; biện pháp phòng chống phương tiện vi phạm theo dõi nhằm trốn,
tránh kiểm tra tại Trạm KTTTXLĐ:
a) Người được giao phụ trách Kế hoạch
kiểm soát tải trọng xe phải căn cứ tình hình thực tế, tổ chức kiểm tra, xử lý
ngay tại nơi xuất phát hoặc gần khu vực kho, cảng thủy nội địa, bến bãi, nhà
ga, mỏ vật liệu, nơi tập kết hàng hóa lên xe ô tô;
b) Trạm trưởng Trạm KTTTXLĐ quyết định
áp dụng biện pháp sau để phòng chống phương tiện theo dõi nhằm trốn, tránh kiểm
tra tại Trạm KTTTXLĐ: Sử dụng phương tiện xe ngoài để theo dõi, nắm bắt tình
hình phương tiện vi phạm yêu cầu lực lượng trực Trạm KTTTXLĐ kiểm tra, xử lý; Sử
dụng phương tiện xe ngoài chở các lực lượng chức năng, khi phát hiện phương tiện
vi phạm tiến hành kiểm tra, xử lý theo quy định;
3. Phối hợp với các lực lượng khác
trong kiểm soát tải trọng xe:
a) Việc phối hợp với lực lượng của Công
an tỉnh, Thanh tra Cục Quản lý đường bộ I theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hoặc
Kế hoạch phối hợp giữa Sở Giao thông vận tải với Công an tỉnh hoặc với Cục Quản
lý đường bộ I;
b) Trường hợp các lực lượng khác đề
nghị phối hợp, hỗ trợ trong kiểm tra, xử lý vi phạm, ca trưởng phải trực tiếp
báo cáo và chấp hành sự chỉ đạo của người được giao phụ trách Kế hoạch kiểm
soát tải trọng xe.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ TUẦN
KIỂM
Điều 9. Giao nhiệm
vụ tuần kiểm
1. Trên cơ sở số
lượng biên chế được giao, Trạm trưởng Trạm KTTTXLĐ trình Sở Giao thông vận tải
Quyết định giao nhiệm vụ tuần kiểm.
2. Nhân viên tuần kiểm phải kiểm tra
định kỳ trên tuyến đường được giao tuần kiểm tối thiểu 02 (hai) lần trong 01 (một)
tuần. Trường hợp đoạn đường đang khai thác hư hỏng ảnh hưởng đến an toàn giao
thông, các điểm sạt lở, lũ lụt gây ngập hoặc có nguy cơ sạt lở, cầu yếu hoặc do
yêu cầu kiểm tra, xử lý vi phạm thì thời gian tuần kiểm sẽ căn cứ theo yêu cầu
thực tế.
3. Trạm trưởng Trạm KTTTXLĐ căn cứ
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này Thông báo phân công nhiệm vụ cụ thể cho
Nhân viên tuần kiểm. Nhân viên tuần kiểm khi làm nhiệm vụ phải mang theo Quyết
định giao nhiệm vụ của Sở Giao thông vận tải và Thông báo phân công nhiệm vụ của
Trạm KTTTXLĐ.
Điều 10. Nhiệm vụ
của Nhân viên tuần kiểm
1. Nắm rõ số lượng, vị trí, tình trạng
công trình đường bộ được giao tuần kiểm. Phát hiện điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn
giao thông, sự cố gây mất an toàn giao thông và đề xuất phương án xử lý; trường
hợp ảnh hưởng đến an toàn giao thông phải báo cáo ngay Lãnh đạo Trạm.
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nhiệm vụ tuần đường:
a) Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện nhiệm vụ tuần đường theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Thông
tư số 04/2019/TT-BGTVT ngày 23/01/2019 của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo, đề
xuất xử lý các kiến nghị của đơn vị bảo trì đường bộ và nhân viên tuần đường về
công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
trong việc thực hiện công tác quản lý, sử dụng, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ của đơn vị bảo trì đường bộ:
a) Kiểm tra việc thực hiện công tác
quản lý, bảo trì của đơn vị bảo trì đường bộ, gồm: Mặt đường; lề đường; nền đường;
rãnh dọc; hệ thống an toàn giao thông; hệ thống cây xanh; vệ sinh mặt đường;
công trình cầu, cống, kè...;
b) Lập biên bản vi phạm hành chính
theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày
26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ và đường sắt đối với đơn vị bảo trì đường bộ.
4. Tiếp nhận thông tin, kiểm tra, xử
lý việc thi công trên đường bộ đang khai thác, lập biên bản và đình chỉ hành vi
vi phạm theo thẩm quyền.
5. Tuyên truyền, vận động các tổ chức,
cá nhân chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 8 và Khoản 2 Điều 35, Khoản 3 Điều 36
Luật Giao thông đường bộ.
6. Tiếp nhận thông tin, kiểm tra, xử
lý hoặc phối hợp với UBND cấp xã và đơn vị quản lý, bảo trì đường bộ kiểm tra,
lập biên bản vi phạm hành chính, yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm, khôi phục lại
hiện trạng ban đầu đối với tổ chức, cá nhân có hành vi:
a) Xâm phạm kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang an
toàn giao thông đường bộ;
b) Vi phạm việc quản lý, sử dụng kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
7. Theo dõi, tổng hợp tình hình và kết
quả xử lý vi phạm, báo cáo Lãnh đạo Trạm KTTTXLĐ kiến nghị các biện pháp phòng,
chống, xử lý vi phạm việc quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
8. Theo dõi việc tổ chức giao thông,
báo cáo Lãnh đạo Trạm KTTTXLĐ kiến nghị điều chỉnh, bổ
sung biển báo, hệ thống an toàn giao thông, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức
giao thông, phòng, chống ùn tắc, tai nạn giao thông.
9. Khi nhận được thông tin tai nạn
giao thông, phải thông báo lực lượng công an, chính quyền địa phương nơi gần nhất
và người tham gia giao thông; báo cáo Lãnh đạo Trạm KTTTXLĐ về tai nạn giao
thông để báo cáo Sở Giao thông vận tải; tham gia xử lý khi có ùn tắc giao
thông, cứu hộ, cứu nạn tai nạn giao thông; hướng dẫn tạm thời giao thông trong
trường hợp cần thiết khi chưa có cảnh sát giao thông, cơ quan quản lý đường bộ;
tham gia bảo vệ hiện trường tai nạn khi chưa có lực lượng chức năng.
10. Sau khi thực hiện công tác tuần
kiểm trên tuyến hoặc xử lý các kiến nghị của đơn vị bảo trì đường bộ và Nhân
viên tuần đường, Nhân viên tuần kiểm có trách nhiệm ghi Nhật ký tuần kiểm theo
mẫu tại Phụ lục 02 Thông tư
04/2019/TT-BGTVT ngày 23/01/2019 của Bộ Giao thông vận tải. Nhật ký tuần kiểm
phải phản ánh đầy đủ quá trình xử lý, thực hiện công tác quản lý, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ của đơn vị bảo trì đường bộ và lưu trữ tại Trạm
KTTTXLĐ.
Điều 11. Phối hợp
trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Trong thời hạn không quá 24h kể từ
khi nhận được thông tin, báo cáo của Nhân viên Tuần đường, Nhân viên tuần kiểm
phối hợp UBND cấp xã và đơn vị bảo trì đường bộ kiểm tra, lập biên bản vi phạm
hành chính, yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm, khôi phục lại hiện trạng ban đầu
đối với tổ chức, cá nhân vi phạm theo thẩm quyền.
2. Trong thời gian không quá 24h kể từ
khi lập biên bản vi phạm hành chính, Nhân viên tuần kiểm phải chuyển biên bản
vi phạm hành chính về Trạm KTTTXLĐ để chuyển vụ việc vi phạm hành chính đến
Chánh Thanh tra Sở.
3. Trường hợp người vi phạm, đại diện
tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý
do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện
chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.
4. Trường hợp sau khi lập biên bản vi
phạm hành chính, yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm, khôi phục lại hiện trạng ban
đầu nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm vẫn không chấp hành hoặc tiếp tục vi phạm,
Nhân viên tuần kiểm phải báo cáo Lãnh đạo Trạm KTTTXLĐ để thống nhất phương án
ngăn chặn với các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm bảo đảm an toàn giao thông.
5. Trường hợp quy định của UBND tỉnh
phân công nhiệm vụ cho UBND các cấp kiểm tra, xử lý vi phạm trong phạm vi hành
lang an toàn đường bộ, nhưng quá 24h kể từ khi Nhân viên tuần đường hoặc Nhân
viên tuần kiểm thông báo mà UBND các cấp không kiểm tra, xử lý thì Nhân viên tuần
kiểm vẫn tiến hành xử lý theo thẩm quyền để kịp thời xác nhận hành vi vi phạm;
đồng thời làm cơ sở để kiến nghị làm rõ trách nhiệm của UBND các cấp trong việc
thực hiện nhiệm vụ được UBND tỉnh phân công.
6. Trường hợp hành vi vi phạm vừa ở
trong phạm vi đất của đường bộ (do lực lượng Tuần kiểm lập
biên bản vi phạm hành chính) vừa ở trong hành lang an toàn đường bộ (do UBND cấp
xã lập biên bản vi phạm hành chính) thì lực lượng Tuần kiểm lập biên bản vi phạm
hành.
Điều 12. Biện
pháp tăng cường công tác tuần kiểm
1. Nhân viên tuần kiểm được giao phụ
trách tuyến phải:
a) Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra
Nhân viên tuần đường và đơn vị bảo trì đường bộ thực hiện công tác tuần đường để
phát hiện các hành vi vi phạm ngay từ ban đầu;
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động trực tiếp tổ chức, cá nhân vi phạm tự nguyện chấm dứt hành vi vi phạm,
khôi phục lại hiện trạng ban đầu;
c) Phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với
UBND cấp xã nơi công trình đường bộ đi qua để tuyên truyền, kiểm tra, xử lý vi
phạm; hạn chế tái vi phạm;
đ) Theo dõi sát việc chấp hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính và khôi phục lại hiện trạng ban đầu đối với tổ
chức, cá nhân vi phạm.
2. Quá trình kiểm tra, xử lý vi phạm
nếu chậm nhận được sự phối hợp của UBND cấp xã nơi xảy ra vi phạm, Nhân viên tuần
kiểm phải báo cáo Lãnh đạo Trạm KTTTXLĐ để có ý kiến với phòng chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện hoặc báo cáo Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải có ý kiến với Lãnh đạo
UBND cấp huyện.
Chương IV
CÁC QUY ĐỊNH
LIÊN QUAN
Điều 13. Trang
phục; việc quản lý, sử dụng thiết bị, phương tiện
1. Khi làm nhiệm vụ các lực lượng quy
định tại Quy chế này phải mặc trang phục, đeo biển hiệu theo quy định của pháp
luật.
2. Xe ô tô chuyên dùng kèm theo các
thiết bị cân và xe ô tô bán tải của Thanh tra Sở Giao thông vận tải được điều động
tại các Trạm KTTTXLĐ, xe ô tô trang bị cho công tác tuần kiểm đo Trạm KTTTXLĐ
quản lý, sửa chữa, bảo trì và chi trả xăng, dầu. Ca trưởng (tổ trưởng) phân
công người lái xe bảo đảm đủ điều kiện, chấp hành các quy định của pháp luật.
3. Các trang thiết bị gồm: Máy ảnh,
camera, đèn pin... được Trạm KTTTXLĐ trang bị được quản lý, sử dụng theo hướng
dẫn của nhà sản xuất.
Việc sử dụng máy ảnh, camera phải
tuân thủ quy định tại Thông tư số 06/2017/TT-BGTVT ngày 28/02/2017 của Bộ Giao
thông vận tải.
4. Hết ca trực, ca trưởng tại các Trạm
KTTTXLĐ có trách nhiệm bàn giao xe ô tô và các trang thiết bị lại cho ca sau.
Điều 14. Chế độ
đối với các lực lượng
1. Lương và các khoản phụ cấp của
công chức, viên chức, người lao động thuộc biên chế Trạm KTTTXLĐ do Trạm
KTTTXLĐ chi trả.
2. Lương và các khoản phụ cấp của lực
lượng Thanh tra giao thông, Kiểm soát quân sự và các lực lượng khác (nếu có) do
đơn vị quản lý chi trả. Các khoản lương và phụ cấp phát sinh do đặc thù công việc
tại Trạm KTTTXLĐ do Trạm KTTTXLĐ chi trả.
3. Các lực lượng nêu tại Khoản 1, Khoản
2 Điều này, khi thực hiện nhiệm vụ được hỗ trợ theo quy định của UBND tỉnh và dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Quy định
về ghi chép, thông tin, báo cáo
1. Ca trưởng ghi chép đầy đủ thông
tin tại Sổ Nhật ký kiểm soát tải trọng xe, hết ca phải bàn
giao cho ca sau. Trạm trưởng Trạm KTTTXLĐ quy định nội dung Sổ Nhật ký kiểm
soát tải trọng xe.
2. Hàng tuần, Trạm KTTTXLĐ phải lập
báo cáo kết quả kiểm soát tải trọng xe và công tác tuần kiểm gửi Sở Giao thông
vận tải. Đồng thời có trách nhiệm cập nhật kết quả thực hiện, gửi thông tin và
số liệu xử lý vi phạm vào Cổng thông tin điện tử của hệ thống, kết nối Internet
truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
3. Việc cung cấp các thông tin cho
các cơ quan báo chí được thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 16. Quy định
các biện pháp tăng cường phòng, chống tiêu cực
1. Công chức, viên chức, người lao động
thuộc biên chế của Trạm KTTTXLĐ và các lực lượng làm nhiệm vụ tại Trạm KTTTXLĐ phải
chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Khi phát hiện
tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm phải kịp thời báo cáo Trạm trưởng.
2. Khi làm nhiệm vụ, các lực lượng phải
chấp hành nghiêm các quy định, quy trình công tác của từng ngành và Quy chế
này. Nghiêm cấm sử dụng rượu, bia hoặc đồ uống có cồn ngay trước, trong ca trực
đối với công tác kiểm soát tải trọng xe và trong giờ hành chính, giờ làm việc đối
với công tác tuần kiểm.
3. Khi nghỉ ăn cơm hoặc ăn giữa ca phải
bố trí lực lượng trực tại Trạm;
4. Trong quá trình kiểm tra, xử lý vi
phạm nếu có những ý kiến khác các lực lượng phải thực hiện theo đúng các quy định
của pháp luật;
5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải
thay thế ngay và có hình thức xử lý kỷ luật đối với cá nhân vi phạm các quy định,
quy trình công tác của từng ngành và Quy chế này; đi muộn về sớm, có dấu hiệu
bao che, can thiệp vào việc kiểm tra, xử lý vi phạm theo đề nghị của Trạm trưởng
Trạm KTTTXLĐ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan quản lý đường bộ; người quản lý, sử dụng công trình đường bộ đối với quốc
lộ ủy thác và đường tỉnh. Thực hiện quyền hạn và trách nhiệm cơ quan quản lý trực
tiếp Trạm KTTTXLĐ.
2. Phê duyệt Kế hoạch kiểm soát tải
trọng xe; trong đó giao Lãnh đạo Trạm KTTTXLĐ hoặc Lãnh đạo Thanh tra Sở trực
tiếp phụ trách Kế hoạch chịu trách nhiệm tổ chức kiểm soát tải trọng xe và xử
lý các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
3. Quyết định giao nhiệm vụ tuần kiểm
các tuyến đường bộ quản lý.
4. Hướng dẫn cách xác định phạm vi đất
của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường bộ được giao
quản lý làm cơ sở để xác định trách nhiệm trong kiểm tra, xử lý vi phạm giữa lực
lượng Tuần kiểm và UBND cấp huyện, cấp xã.
5. Bố trí đầy đủ lực lượng trực thuộc
theo Quy chế này.
6. Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương của tỉnh và các cơ quan thuộc Bộ Giao thông vận tải trong công kiểm soát
tải trọng xe và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo lực lượng liên quan thuộc
Công an tỉnh và Công an các huyện, thị xã, thành phố bảo đảm an ninh trật tự
cho các lực lượng làm nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe và tuần kiểm bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp thực hiện công tác kiểm
soát tải trọng xe và tuần kiểm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
địa bàn tỉnh giữa các lực lượng theo chỉ đạo của Bộ Công an, Bộ Giao thông vận
tải và UBND tỉnh.
Điều 19. Trách
nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
1. Bố trí đủ cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm
vụ tại Trạm KTTTXLĐ.
2. Chỉ đạo phối hợp chặt chẽ trong
nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe.
Điều 20. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. Bố trí lực lượng phối hợp, hỗ trợ
khi có yêu cầu.
2. Chỉ đạo UBND cấp xã có trách nhiệm
phối hợp với Nhân viên tuần kiểm trong tuyên truyền, kiểm tra, xử lý vi phạm bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn.
3. Giao đơn vị là thường trực Ban An
toàn giao thông cấp huyện làm đầu mối trong chỉ đạo và phối hợp giải quyết các
vướng mắc trong quá trình kiểm soát tải trọng xe và tuần kiểm bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn.
Điều 21. Trách
nhiệm của Trạm KTTTXLĐ
a) Triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát tải trọng xe và tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ theo quy định của pháp luật và quy chế này;
b) Trình Sở Giao thông vận tải phê
duyệt Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe và Quyết định giao nhiệm vụ tuần kiểm các
tuyến đường bộ do Sở Giao thông vận tải quản lý;
c) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành các quy chế nội bộ.
Điều 22. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có vướng mắc các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Giao
thông vận tải xem xét báo cáo UBND tỉnh./.