BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
10/2012/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG
XE TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ khoản 5 Điều 51 Luật giao
thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Thông tư quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng
xe trên đường bộ,
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về tổ chức
và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải
trọng xe trên đường bộ.
Điều 2. Chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trạm kiểm tra tải trọng xe
1. Chức năng:
Trạm kiểm tra tải trọng xe (sau đây
gọi là Trạm) là nơi cơ quan quản lý đường bộ thực hiện việc thu thập, phân
tích, đánh giá tác động của tải trọng xe, khổ giới hạn xe đến an toàn cầu, đường
bộ; kiểm tra, xử lý vi phạm đối với xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng cho phép
(kể cả xe chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Sổ
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) tham gia giao thông
trên đường bộ và xe bánh xích lưu hành trên đường bộ; Trạm có trụ sở riêng, được
sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
2. Nhiệm vụ:
a) Kiểm tra tại Trạm đối với xe ô
tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ về việc chấp hành
các quy định tại Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải “quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ;
lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận
chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện
giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ” và các Thông tư sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT;
b) Thu thập, cập nhật, tổng hợp,
lưu trữ các số liệu liên quan đến tải trọng, khổ giới hạn của xe ô tô, máy kéo,
xe máy chuyên dùng tham gia giao thông qua Trạm và công tác xử lý vi phạm tại
Trạm để báo cáo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định hoặc khi được yêu cầu.
3. Quyền hạn:
a) Phát tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu
người điều khiển đưa xe vào nơi quy định để kiểm tra khi phát hiện xe có dấu hiệu
quá khổ giới hạn, quá tải trọng cho phép của cầu, đường và xe bánh xích tự hành
trên đường bộ;
b) Yêu cầu người điều khiển phương
tiện xuất trình: Giấy phép lái xe; Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (hoặc Giấy phép lưu hành xe đối với xe
quân sự); Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển
hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ; Giấy phép lưu hành xe bánh xích tự
hành trên đường bộ;
c) Thực hiện việc kiểm tra về: tải
trọng trục xe, tổng trọng lượng và khổ giới hạn của xe (bao gồm cả hàng hóa,
hành khách trên xe) đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng tham gia giao
thông trên đường bộ (trừ xe quân sự chở vũ khí, phương tiện, khí tài phục vụ mục
đích quốc phòng, an ninh); việc tuân thủ các quy định trong Giấy phép lưu hành
xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng,
xe bánh xích tự hành trên đường bộ;
d) Xử phạt vi phạm hành chính theo
thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ được phát hiện tại Trạm. Trường hợp hành vi vi phạm ở mức phạt vượt quá thẩm
quyền, phải chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm đến cấp có thẩm quyền để ra quyết định
xử phạt;
đ) Đình chỉ lưu hành phương tiện
cho đến khi người vi phạm thực hiện xong các biện pháp khắc phục theo quy định
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Điều 3. Cơ quan
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Trạm kiểm tra tải trọng xe
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam quản
lý đối với các Trạm đặt trên quốc lộ, trừ các Trạm đặt trên những đoạn, tuyến
quốc lộ đã ủy thác cho địa phương quản lý.
2. Sở Giao thông vận tải quản lý đối
với các Trạm đặt trên những đoạn, tuyến đường bộ do địa phương quản lý hoặc được
ủy thác quản lý.
Điều 4. Các lực
lượng hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe
1. Lực lượng trực tiếp quản lý, vận
hành cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật của Trạm (sau đây gọi là lực lượng
trực tiếp vận hành Trạm): các chức danh và số lượng biên chế cụ thể theo quy định
tại Điều 5 của Thông tư này.
2. Lực lượng phối hợp kiểm tra, xử
lý vi phạm tại Trạm (sau đây gọi là lực lượng phối hợp) gồm: Thanh tra giao
thông hoặc lực lượng được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường
bộ; Kiểm soát quân sự thuộc Bộ chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Cảnh sát giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Công
an các quận, huyện, thị xã tại nơi đặt Trạm. Tùy vào điều kiện và tình hình hoạt
động thực tế của từng Trạm, lực lượng phối hợp có thể gồm một, hai hoặc tất cả
các lực lượng trên và được quy định cụ thể trong “Quy chế phối hợp các lực lượng
hoạt động tại Trạm”.
3. Các lực lượng hoạt động tại Trạm
làm việc theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan và theo phân công trách nhiệm
tại “Quy chế phối hợp các lực lượng hoạt động tại Trạm” do Bộ Giao thông vận tải
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi đặt Trạm) ban hành đối với Trạm đặt trên quốc
lộ hoặc do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi đặt Trạm) ban hành đối với Trạm đặt
trên đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị.
Điều 5. Các chức
danh và biên chế của lực lượng trực tiếp vận hành Trạm kiểm tra tải trọng xe
1. Các chức danh thuộc lực lượng trực
tiếp vận hành Trạm bao gồm: Trạm trưởng, Phó Trạm trưởng, Ca trưởng, các nhân
viên kỹ thuật và nhân viên khác của Trạm.
2. Việc bổ nhiệm các chức danh quy
định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Tổng Cục trưởng Tổng cục
Đường bộ Việt Nam đối với các Trạm do Tổng cục Đường bộ Việt Nam quản lý hoặc
theo quy định của Giám đốc Sở Giao thông vận tải đối với các Trạm do Sở Giao
thông vận tải quản lý.
3. Biên chế của lực lượng trực tiếp
vận hành Trạm do Bộ Giao thông vận tải phê duyệt theo đề nghị của Tổng cục Đường
bộ Việt Nam (đối với các Trạm do Tổng cục Đường bộ Việt Nam quản lý) hoặc do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải (đối với
các Trạm do Sở Giao thông vận tải quản lý).
4. Trường hợp Trạm được đầu tư xây
dựng bằng hình thức không phải 100% vốn ngân sách Nhà nước, việc bổ nhiệm các
chức danh và biên chế của lực lượng trực tiếp vận hành Trạm sẽ được quy định cụ
thể trong các thỏa thuận về đầu tư xây dựng Trạm.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của lực lượng trực tiếp vận hành Trạm kiểm tra tải trọng xe
1. Trạm trưởng:
a) Chịu trách nhiệm trong việc tổ
chức, điều hành hoạt động của Trạm theo quy định tại Thông tư này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan;
b) Phân công nhiệm vụ cho các Phó
Trạm trưởng, Ca trưởng và nhân viên của Trạm;
c) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác được giao trong “Quy chế phối hợp các lực lượng hoạt động tại Trạm”;
d) Chịu trách nhiệm nước ngoài đứng
đầu cơ quan trực tiếp quản lý Trạm và trước pháp luật về việc tổ chức, vận hành
Trạm.
2. Phó Trạm trưởng:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo phân công của Trạm trưởng;
b) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác được giao trong “Quy chế phối hợp các lực lượng hoạt động tại Trạm”.
c) Chịu trách nhiệm trước Trạm trưởng
và trước pháp luật về những hành vi của mình.
3. Ca trưởng và các nhân viên của
Trạm:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo phân công của Trạm trưởng, Phó Trạm trưởng;
b) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác được giao trong “Quy chế phối hợp các lực lượng hoạt động tại Trạm”;
c) Chịu trách nhiệm trước Trạm trưởng
và trước pháp luật về những hành vi của mình.
Điều 7. Trang
phục, phù hiệu của các lực lượng hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe
1. Cán bộ, nhân viên, thành viên
thuộc lực lượng phối hợp, trong khi thực hiện nhiệm vụ phải mặc trang phục, đeo
phù hiệu theo chức danh và quy định của từng ngành.
2. Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ
Việt Nam quy định về trang phục, phù hiệu của các chức danh thuộc lực lượng trực
tiếp vận hành Trạm.
Điều 8. Kinh phí
hoạt động của Trạm và chế độ chính sách đối với những người làm việc hoặc tham
gia phối hợp hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe
1. Kinh phí hoạt động của Trạm được
cấp từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế đường bộ và các nguồn kinh phí khác
theo quy định của pháp luật. Đối với những Trạm được đầu tư xây dựng bằng những
hình thức không phải 100% vốn ngân sách Nhà nước, kinh phí hoạt động của Trạm sẽ
được quy định cụ thể trong các thỏa thuận về đầu tư xây dựng Trạm.
2. Chế độ chính sách đối với những
người làm việc hoặc tham gia phối hợp hoạt động tại Trạm:
a) Cán bộ, nhân viên thuộc lực lượng
trực tiếp vận hành Trạm được hưởng các chế độ chính sách theo quy định hiện
hành;
b) Các thành viên thuộc lực lượng
phối hợp được hưởng lương và phụ cấp do cơ quan cử người trả. Phụ cấp làm việc
tại Trạm (nếu có) do cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý Trạm giải quyết theo
quy định hiện hành.
Điều 9. Thời
gian hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe
Trạm hoạt động 24/24 giờ vào tất cả
các ngày trong tuần, kể cả ngày nghỉ và ngày lễ; mỗi ngày chia thành 03 ca làm
việc. Trong trường hợp vì lý do sự cố kỹ thuật hoặc thiên tai, Trạm phải tạm ngừng
hoạt động, Trạm trưởng phải có văn bản (hoặc gửi trước qua Fax) báo cáo ngay
cho cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý Trạm. Thời gian báo cáo không được chậm
quá 01 giờ, kể từ khi Trạm tạm ngừng hoạt động.
Điều 10. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng việc kiểm tra xe để thu
giữ hàng hóa vận chuyển trên xe.
2. Sách nhiễu, gây phiền hà, nhận hối
lộ của chủ xe, người điều khiển phương tiện hoặc người môi giới; có thái độ hống
hách, thiếu văn hóa hoặc có hành vi gây tổn hại đến thân thể, sức khỏe, tài sản
của người điều khiển và người đi theo xe.
3. Môi giới, chỉ dẫn hoặc có hành động
tiếp tay cho người điều khiển phương tiện nhằm trốn tránh việc bị kiểm tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm về tải trọng, khổ giới hạn theo quy định của pháp luật.
4. Tác động, điều chỉnh làm sai lệch
kết quả kiểm tra; sửa chữa làm sai lệch biên bản, hồ sơ vi phạm.
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
1. Các Trạm kiểm tra tải trọng xe
có trách nhiệm định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng, hàng năm báo cáo tình hình hoạt
động của Trạm về cơ quan trực tiếp quản lý để theo dõi và Tổng cục Đường bộ Việt
Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
2. Các Sở Giao thông vận tải và các
Khu Quản lý đường bộ có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra và thông báo tình
hình cầu, đường trong phạm vi quản lý, đồng thời báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt
Nam để Tổng cục Đường bộ Việt Nam thông báo và chỉ đạo các Trạm kiểm tra tải trọng
xe trên đường bộ kịp thời phối hợp trong công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông.
3. Tổng cục Đường bộ Việt Nam có
trách nhiệm chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quy định
tại Thông tư này.
Điều 12. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012 và thay thế Quyết định số 20/2008/QĐ-BGTVT
ngày 02 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định
tạm thời về tổ chức và hoạt động của các Trạm kiểm tra tải trọng xe.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc
Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 12;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, ATGT (3).
|
BỘ
TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|