ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2022/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 25 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ ƯU ĐÃI TRONG HOẠT ĐỘNG
VẬN TẢI KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA BAN HÀNH KÈM
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 30/2018/QĐ-UBND NGÀY 29/08/2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP
ngày 17/01/2020 của Chính phủ Quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP
ngày 10/4/2019 của Chính phủ về Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số
13/2015/QĐ-TTg ngày 05/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
Căn cứ Thông tư số 02/2016/TT-BTC
ngày 06/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ lãi suất đối với tổ
chức, cá nhân vay vốn tại tổ chức tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư phương
tiện, đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
theo Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về
tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ôtô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ;
Căn cứ Thông tư số
02/2021/TT-BGTVT ngày 04/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi
một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải Khánh Hoà tại tờ trình số 2096/TTr-SGTVT ngày 16/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Quy định về cơ chế ưu đãi trong hoạt động vận tải khách
công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định
số 30/2018/QĐ-UBND ngày 29/08/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa:
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1, Điều 4 như sau:
“1. Đối với hệ thống kết cấu hạ tầng
bao gồm: đường dành riêng cho xe buýt, điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng, biển
báo, nhà chờ, điểm trung chuyển, bãi đỗ xe buýt, trạm điều hành, trạm bảo dưỡng
sửa chữa, trạm cung cấp năng lượng cho xe buýt và công trình khác phục vụ các
tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt có trợ giá từ ngân sách nhà nước:
a) Sở Giao thông vận tải trình Ủy ban
nhân dân tỉnh đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt trên cơ sở căn cứ quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt được duyệt và nhu cầu thực tế;
b) Sở Giao thông vận tải tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng Trung tâm điều hành Giao thông công cộng để thực hiện
công tác quản lý, điều hành hoạt động vận tải hành khách công cộng nói chung,
hoạt động vận tải bằng xe buýt nói riêng và đầu tư, quản lý, bảo trì, sửa chữa
hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ các tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt. Trong thời gian chưa có Trung tâm điều hành Giao thông công cộng, Sở Giao
thông vận tải có trách nhiệm đầu tư, quản lý, bảo trì, sửa chữa hệ thống kết cấu
hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt từ nguồn chi sự nghiệp
giao thông của ngân sách tỉnh theo quy định.”;
2. Sửa đổi, bổ
sung điểm b, khoản 1, Điều 6 như sau:
“b) Sở Giao thông vận tải: chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan xây dựng phương án giá vé
xe buýt, quy trình nghiệm thu sản phẩm, thanh toán bao gồm cả việc hỗ trợ giá
vé cho các đối tượng chính sách khi đi xe buýt trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành để làm cơ sở thanh toán tiền trợ giá cho doanh nghiệp; thực hiện việc giám
sát, kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ vận tải khách công cộng bằng
xe buýt.”
3. Sửa đổi điểm
c, khoản 1, Điều 6 như sau:
“c) Trường hợp xảy ra sự kiện bất khả
kháng nằm ngoài tầm kiểm soát và khả năng lường trước làm ảnh hưởng đến khả
năng cung cấp sản phẩm dịch vụ xe buýt: doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ gửi
Sở Giao thông vận tải. Sở Giao thông vận tải phối hợp với Sở Tài chính và các
ngành liên quan xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ
theo quy định.”
4. Bổ sung khoản
3 vào Điều 6 như sau:
“3. Cơ chế điều chỉnh đơn giá trợ giá
xe buýt:
a) Điều kiện xem xét:
Sau khi các tuyến xe buýt đã đi vào
hoạt động, đơn giá trợ giá tính theo 1 km xe hoạt động được xem xét điều chỉnh
nếu có biến động (tăng hoặc giảm) về giá nhiên liệu từ 10% trở lên làm ảnh hưởng
đơn giá trợ giá.
Căn cứ để xác định giá nhiên liệu:
theo thông báo hoặc Quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
b) Thời điểm xem xét:
Xem xét điều chỉnh lần đầu tiên: đảm
bảo điều kiện tại điểm a khoản này so với thời điểm đơn vị trúng thầu và sau
khi xe buýt đi vào hoạt động tối thiểu 03 tháng.
Xem xét điều chỉnh lần tiếp theo: đảm
bảo điều kiện tại điểm a khoản này so với thời điểm đã được điều chỉnh mức trợ
giá lần liền kề trước đó và việc xem xét giữa 02 lần điều chỉnh cách nhau tối
thiểu 03 tháng.
c) Việc xem xét điều chỉnh:
Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng
phương án điều chỉnh đơn giá (bao gồm các biến động về chi phí cấu thành đơn
giá: nhiên liệu, vật tư, tiền lương và các chi phí khác) gửi Sở Giao thông vận
tải. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên
quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.”
5. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1, Điều 12 như sau:
“1. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan triển khai, theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện quy định này; chủ trì tham gia ý kiến và hướng dẫn
các nhà đầu tư khi được yêu cầu; đề xuất giải quyết những vấn đề phát sinh cần
xử lý; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính nghiệm thu, thanh toán các khoản hỗ
trợ từ ngân sách đối với hoạt động xe buýt bao gồm cả việc hỗ trợ giá vé cho
các đối tượng chính sách khi đi xe buýt.”
6. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3, Điều 12 như sau:
“3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở
Giao thông vận tải, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan thẩm định phương án
giá cước vận chuyển xe buýt; Bố trí nguồn vốn để Sở Giao thông vận tải thực hiện
việc thanh toán theo giá trị Hợp đồng giao nhận thầu, nguồn vốn bổ sung để
thanh toán khi điều chỉnh mức trợ giá và nguồn vốn thanh toán hỗ trợ giá vé cho
các đối tượng chính sách khi đi xe buýt; kiểm tra, giám sát việc thực hiện và xử
lý vi phạm về lĩnh vực giá; Phối hợp với Sở Giao thông vận tải nghiệm thu khối
lượng hàng quý.”
Điều 2. Điều khoản
thi hành:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10/9/2022.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện:
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Các Giám đốc Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên
và Môi trường; Cục trường Cục thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; tổ chức, cá nhân cung ứng hoạt động vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: GTVT, Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Khánh Hòa, Đài PT-TH Khánh Hòa;
- TT Công báo tỉnh; TT Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP.UBND tỉnh.
- Lưu: VT,TL
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|