ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1523/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 29 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định Căn cứ các Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ: số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; số
318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và
Bộ tiêu chí quốc gia về xã nâng thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; số
320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã huyện mới; quy định
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh: số 81/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 về Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025; số 89/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 về Đề án phát triển
đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm
Đồng đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 415/TTr-SGTVT ngày 27/7/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển đường giao thông nông
thôn phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu
chung:
a) Phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông nông thôn đảm bảo chất lượng, bền vững nhằm xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, gắn kết mạng lưới giao thông
khu vực nông thôn với mạng lưới giao thông của huyện, tỉnh, tạo sự kết nối
thông suốt; đảm bảo lưu thông hàng hóa, vật tư, nguyên vật liệu cho sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi, nhanh chóng.
b) Nâng cao chất lượng các tiêu chí
giao thông để xây dựng tỉnh Lâm Đông đạt tiêu chí tỉnh nông thôn mới trước năm
2025 theo Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 03/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Nghị
quyết số 81/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 của HĐND tỉnh về Đề án xây dựng nông thôn mới
tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025:
- Cấp xã: 100% số xã đạt chuẩn tiêu
chí về giao thông thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới; trong đó, ít
nhất 42,3% số xã (ít nhất 47 xã) đạt chuẩn tiêu chí về giao thông thuộc Bộ tiêu
chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao.
- Cấp huyện: 100% số huyện đạt chuẩn
tiêu chí về giao thông thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; trong
đó, ít nhất 02 huyện đạt chuẩn tiêu chí về giao thông thuộc Bộ tiêu chí quốc
gia về huyện nông thôn mới nâng cao.
2. Mục tiêu cụ
thể:
a) 100% km đường huyện được nhựa hóa
hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo quy hoạch và được bảo trì hàng năm, đảm bảo
sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn,
chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh...) theo quy định.
b) 100% số km đường xã được nhựa hóa
hoặc bê tông hóa và được bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và
có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây
xanh...) theo quy định.
c) 100% số km đường thôn, liên thôn
được cứng hóa (nhựa hóa hoặc bê tông hóa); bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng -
xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu
sáng, gờ giảm tốc, cây xanh...) theo quy định.
d) Từ 85% trở lên số km đường ngõ,
xóm, hẻm được cứng hóa (nhựa hóa hoặc bê tông hóa), đảm bảo sáng - xanh - sạch
- đẹp.
đ) Từ 85% trở lên số km đường nội đồng
được cứng hóa (nhựa hóa hoặc bê tông hóa) đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển
hàng hóa.
e) Đầu tư hoàn thành bến xe khách tại
trung tâm các huyện: Lạc Dương, Đức Trọng, Đam Rông và Đạ Huoai đạt tiêu chuẩn
loại IV trở lên; các địa phương còn lại duy trì hoặc đầu tư nâng cấp bến xe đạt
loại III trở lên.
II. Nhiệm vụ đầu
tư xây dựng đường giao thông nông thôn
1. Dự kiến
khối lượng và nhu cầu vốn thực hiện:
a) Đầu tư xây dựng mới và cải tạo,
nâng cấp khoảng 829 km đường giao thông nông thôn với tổng vốn đầu tư khoảng
1.596 tỷ đồng[1],
trong đó:
- 118 km đường huyện, đường xã đạt chuẩn
theo quy hoạch với tổng vốn đầu tư khoảng 723 tỷ đồng (gồm: đầu tư xây dựng
mới 89 km, vốn đầu tư khoảng 578 tỷ đồng; đầu tư cải tạo, nâng cấp trên mặt đường
cũ 29 km, vốn đầu tư khoảng 145 tỷ đồng).
- 252 km đường thôn, liên thôn với tổng
vốn đầu tư khoảng 319 tỷ đồng (gồm: đầu tư xây dựng mới 124 km, vốn đầu tư
khoảng 159 tỷ đồng; đầu tư cải tạo, nâng cấp trên mặt đường cũ 128 km, vốn đầu
tư khoảng 160 tỷ đồng).
- 420 km đường ngõ, xóm, hẻm với tổng
vốn đầu tư khoảng 506 tỷ đồng (gồm: Đầu tư xây dựng mới 26 km, vốn đầu tư
khoảng 32 tỷ đồng; đầu tư cải tạo, nâng cấp trên mặt đường cũ 394 km, vốn đầu
tư khoảng 474 tỷ đồng).
- 39 km đường nội đồng với tổng vốn đầu
tư khoản 48 tỷ đồng (gồm: đầu tư mới 22 km, vốn đầu tư khoảng 27 tỷ đồng; đầu
tư cải tạo, nâng cấp trên mặt đường cũ 17 km, vốn đầu tư khoảng 21 tỷ đồng).
b) Công tác bảo trì hằng năm: Thực hiện
bảo trì 737 km đường huyện, 1.416 km đường xã và 1.614 km đường thôn, với tổng
kinh phí khoảng 112 tỷ đồng (suất đầu tư bảo trì trung bình: 20 triệu đồng/km/năm
đối với đường huyện; 10 triệu đồng/km/năm đối với đường xã và 5 triệu đồng/km/năm
đối với đường thôn, liên thôn).
c) Đầu tư bến xe khách tối thiểu đạt
loại IV tại các huyện: Lạc Dương, Đức Trọng, Đam Rông và Đạ Huoai, với tổng vốn
đầu tư khoảng 16 tỷ đồng (suất đầu tư trung bình 4 tỷ đồng/bến).
d) Trồng 168.000 cây xanh trên các
tuyến đường giao thông nông thôn với tổng vốn đầu tư khoảng 67 tỷ đồng (suất
đầu tư trung bình 400 nghìn đồng/cây).
2. Dự kiến
nguồn lực thực hiện:
a) Đối với đầu tư xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp đường giao thông nông thôn:
- Đường huyện, đường xã: 723 tỷ đồng,
sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương (ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện)
thực hiện các dự án theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và
kế hoạch đầu tư công hằng năm.
- Đối với đường thôn, liên thôn, ngõ,
xóm, hẻm và đường nội đồng: 873 tỷ đồng (trong đó: sử dụng từ nguồn hỗ trợ của
ngân sách trung ương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia: 273 tỷ đồng;
ngân sách địa phương: 410 tỷ đồng và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác: 190
tỷ đồng).
b) Đối với công tác bảo trì đường
giao thông nông thôn: 112 tỷ đồng (trong đó: sử dụng từ nguồn hỗ trợ của
ngân sách trung ương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia: 12 tỷ đồng;
ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác).
c) Đầu tư hạ tầng bến xe: 16 tỷ đồng
từ nguồn xã hội hóa.
d) Trồng cây xanh trên các tuyến đường
giao thông nông thôn: 67 tỷ từ nguồn ngân sách địa phương triển khai thực hiện
Chương trình trồng 50 triệu cây xanh trên địa bàn tỉnh.
3. Phân kỳ đầu
tư:
a) Năm 2022: Ưu tiên đầu tư đối với
04 xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới và các xã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm
vụ đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trong hai năm 2022-2023.
b) Năm 2023: Ưu tiên đầu tư cho các
xã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
trong năm 2024.
c) Năm 2024: Ưu tiên đầu tư cho các
xã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
trong năm 2025; các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao theo
Bộ tiêu chí giai đoạn trước nhưng cần đầu tư nâng cấp để đảm bảo theo Bộ tiêu
chí mới giai đoạn 2021- 2025 (đảm bảo ít nhất 47 xã đạt tiêu chí nông thôn mới
nâng cao).
d) Năm 2025: Đầu tư cho các xã được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao sau năm 2025
và các xã phấn đấu vượt các chỉ tiêu giao thông đã đạt được.
4. Cơ chế hỗ
trợ đầu tư:
a) Đối với đường huyện, đường xã:
Ngân sách nhà nước đầu tư 100%.
b) Đối với đường thôn, liên thôn,
ngõ, xóm, hẻm và đường nội đồng:
- Các xã khu vực III; các thôn đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Ngân sách nhà nước hỗ trợ
100% tổng mức đầu tư công trình;
- Các xã khu vực II: Ngân sách nhà nước
hỗ trợ 90% tổng mức đầu tư công trình;
- Các xã, thị trấn khu vực I: Ngân
sách nhà nước hỗ trợ 80% tổng mức đầu tư công trình;
- Các xã, thị trấn còn lại: Ngân sách
nhà nước hỗ trợ 70% tổng mức đầu tư công trình;
- Các phường thuộc thành phố Đà Lạt
và thành phố Bảo Lộc: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% tổng mức đầu tư công trình.
* Việc xác định các xã khu vực I, II,
III và các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
căn cứ vào Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/ 2021 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết
định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và
quy định hiện hành.
5. Cơ chế hỗ
trợ bảo trì:
a) Đối với đường huyện, đường trục
xã, liên xã, trục thôn, liên thôn: Ngân sách nhà nước đảm bảo 100% kinh phí thực
hiện.
b) Đối với đường ngõ, xóm, hẻm và đường
nội đồng: Ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ đối với các xã, thị trấn khu vực III và
các thôn đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, tỷ lệ hỗ
trợ tối đa bằng 70% tổng dự toán kinh phí bảo trì.
6. Cơ chế quản
lý đầu tư và bảo trì:
a) Đối với việc đầu tư xây dựng các dự
án giao thông nông thôn có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp thực hiện theo
cơ chế đặc thù quy định tại Điều 13 đến Điều 19 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia (Chi tiết quy trình cơ bản thực hiện tại Phụ lục
đính kèm).
b) Đối với việc đầu tư xây dựng các
công trình, dự án giao thông nông thôn khác thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và các quy định khác có liên quan.
c) Đối với việc bảo trì đường huyện,
đường xã: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày
26/01/2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì
công trình xây dựng; các Thông tư hiện hành quy định về quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ.
d) Đối với việc bảo trì đường thôn,
liên thôn, ngõ, xóm, hẻm và đường nội đồng: Thực hiện theo quy định tại Điều 19
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
7. Cơ chế huy
động nguồn lực:
a) Thực hiện đa dạng, lồng ghép các
nguồn vốn nhằm huy động tối đa các nguồn lực trên địa bàn theo phương châm dựa
vào nội lực của cộng đồng địa phương là chính.
b) Huy động và sử dụng vốn ngân sách
nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia được bố trí trong kế hoạch
đầu tư trung hạn giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch đầu tư hằng năm.
c) Huy động, thu hút nguồn vốn từ các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vào thực hiện các dự án và các hoạt động khác về
đầu tư, bảo trì, quản lý đường giao thông thôn theo quy định của pháp luật.
d) Huy động nguồn đóng góp tự nguyện
của người dân (mặt bằng thi công, tự giải tỏa cây trồng, vật kiến trúc, đóng
góp bằng tiền, bằng hiện vật hoặc bằng ngày công lao động), doanh nghiệp, tổ chức
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới đảm bảo trên tinh thần tự nguyện,
công khai, minh bạch, rõ trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật.
III. Giải pháp thực
hiện
1. Giải pháp
về tuyên truyền:
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn về đầu tư, bảo trì giao thông
nông thôn gắn với các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới; phong trào “Cả
nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 và thực hiện tốt Cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội thuộc tỉnh phối hợp chặt chẽ với chính
quyền các cấp để tổ chức phổ biến, tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân
triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
c) Các địa phương thực hiện tốt quy
chế dân chủ cơ sở với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra,
dân giám sát, dân thụ hưởng”, đảm bảo công khai, minh bạch trong huy động
và sử dụng vốn, nghiệm thu và thanh quyết toán công trình. Thực hiện tốt công
tác thi đua - khen thưởng, biểu dương, khuyến khích kịp thời các tập thể, cá
nhân điển hình tiên tiến, những mô hình, cách làm hay trong công tác vận động
nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới.
d) Kịp thời phổ biến, tuyên truyền đầy
đủ các văn bản của cấp trên, thông qua các hội nghị và các phương tiện truyền
thông hiện có của xã, thôn; đặc biệt là những vấn đề, những nội dung mang tính
bức thiết, nhằm động viên huy động nội lực, khơi dậy tinh thần đoàn kết, tính
trách nhiệm và sự đồng thuận trong nhân dân.
đ) Chủ động lồng ghép nội dung trong
thực hiện các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về các chương trình mục tiêu
quốc gia đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tránh trùng lặp, lãng phí.
2. Giải pháp
về công tác chỉ đạo điều hành, tổ chức quản lý thực hiện và nhân lực thực hiện:
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền các cấp trong đầu tư phát triển giao thông nông thôn; các sở,
ngành liên quan theo chức năng nhiệm vụ chủ động triển khai nhiệm vụ phát triển
đường giao thông nông thôn.
b) Củng cố, kiện toàn các Ban chỉ đạo
cấp tỉnh, cấp huyện, Ban quản lý cấp xã và Ban phát triển thôn, xóm; đồng thời
ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện kịp thời, sát đúng với thực tiễn.
c) Tăng cường phân cấp, trao quyền;
phân công rõ ràng nhiệm vụ thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc các chương
trình mục tiêu quốc gia để nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện cho cán
bộ, công chức, viên chức, nhân viên các cấp; thúc đẩy năng lực tự thực hiện của
cộng đồng dân cư.
d) Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán
bộ làm công tác giao thông nông thôn từ tỉnh đến cơ sở; nâng cao kiến thức,
năng lực quản lý điều hành và thực thi của cán bộ các cấp nhằm xây dựng đội ngũ
cán bộ có đủ năng lực để triển khai hiệu quả Đề án; tổ chức tham quan mô hình
nông thôn mới tại một số địa phương.
đ) Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cộng
đồng dân cư về nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật về quản lý, vận hành, bảo trì đường
giao thông nông thôn, kỹ năng thực hiện hoạt động giám sát cộng đồng.
e) Hoàn thiện và ban hành các cơ chế,
chính sách thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trong giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh; đặc biệt về cơ chế huy động nguồn lực.
3. Giải pháp
về quy hoạch:
a) Nâng cao hiệu quả quản lý và thực
hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã
hội nông thôn, gắn với quá trình đô thị hóa.
b) Khẩn trương hoàn thiện các quy hoạch
xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung để làm cơ sở cho xã lập quy hoạch mới, điều
chỉnh bổ sung quy hoạch chung xã nông thôn mới giai đoạn tiếp theo.
4. Giải pháp
về ngân sách nhà nước:
a) Tăng cường quản lý thu, chi ngân
sách, thực hành tiết kiệm chi thường xuyên, chi đầu tư để ưu tiên trong đầu tư
đường xây dựng giao thông nông thôn.
b) Huy động tối đa nguồn lực của địa
phương, lồng ghép các nguồn vốn để tổ chức triển khai Đề án. Trên cơ sở quy định
tỷ lệ phân cấp nguồn thu được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, điều kiện thực
tế, khả năng ngân sách của địa phương để ưu tiên, bố trí nguồn vốn thực hiện
các nội dung xây dựng đường giao thông nông thôn, đảm bảo nguyên tắc phải bố
trí đủ vốn ngân sách địa phương đối ứng theo quy định.
c) Nghiêm túc thực hiện các chỉ đạo của
Trung ương và của tỉnh về quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, trong đó,
chú trọng việc nâng cao năng lực quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, không để phát
sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng đường giao thông nông thôn.
5. Giải pháp
về quy mô kỹ thuật và kết cấu công trình:
Tùy từng loại đường giao thông nông
thôn theo quy hoạch và chức năng sử dụng để áp dụng quy mô kỹ thuật phù hợp
trên cơ sở các tiêu chuẩn về thiết kế đường, thiết kế mẫu và thiết kế điển
hình.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Giao
thông vận tải:
a) Làm cơ quan đầu mối hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đồ án; theo dõi, tổng hợp, định kỳ hằng
năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện Đề án.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật trong
thực hiện công tác quản lý chất lượng xây dựng và quản lý, bảo trì công trình
giao thông nông thôn.
c) Ủy quyền cho Sở Giao thông vận tải
quyết định ban hành thiết kế mẫu thiết kế điển hình, áp dụng các thiết kế sẵn
có; quy định quản lý vận hành công trình; quy trình bảo trì, mức chi phí bảo
trì công trình và quy định về chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, quản lý dự án đường
giao thông nông thôn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan xem xét cân đối
nguồn lực thực hiện Đề án; tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát việc sử dụng các
nguồn vốn đầu tư thực hiện nhiệm vụ phát triển đường giao thông nông thôn theo Đề
án.
3. Sở Tài
chính:
a) Hướng dẫn việc quản lý sử dụng
kinh phí sự nghiệp thực hiện các nội dung hoạt động theo quyết định của cấp có
thẩm quyền theo đúng quy định.
b) Đề xuất cân đối kinh phí sự nghiệp
nguồn ngân sách tỉnh thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5
năm hàng năm.
c) Tổng hợp phương án phân bổ kinh
phí sự nghiệp nguồn ngân sách tỉnh thực hiện từng chương trình.
4. Các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách
có liên quan và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Đề án trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của ngành.
5. Các sở, ngành liên quan theo chức năng nhiệm vụ
có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ thực hiện Đề án này.
6. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
a) Lập kế hoạch hằng năm cho việc thực
hiện Đề án:
- Cân đối bố trí các nguồn vốn ngân
sách cấp huyện để thực hiện.
- Kiểm tra, theo dõi, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp xã trong quá trình tổ chức thực hiện. Bố trí kinh phí hỗ trợ theo
danh mục các công trình giao thông nông thôn cần được hỗ trợ từ nguồn ngân sách
huyện, thành phố theo quy định.
- Lập danh mục các tuyến đường giao
thông nông thôn cần hỗ trợ để xây dựng kế hoạch thực hằng năm theo quy định và
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch đầu tư năm sau.
b) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện tuyên
truyền, vận động, phát động thi đua thực hiện phong trào phát triển giao thông
nông thôn gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn rà soát, đăng ký danh mục đường thôn, liên thôn, ngõ, xóm,
hẻm và đường nội đồng cần hỗ trợ để xây dựng kế hoạch thực hằng năm theo quy định.
d) Thực hiện việc sơ kết, tổng kết
rút kinh nghiệm, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giao
thông vận tải) về tình hình, kết quả thực hiện Đề án.
7. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Đăng ký danh mục đường thôn, liên
thôn, ngõ, xóm, hẻm và đường nội đồng cấn hỗ trợ để xây dựng kế hoạch hỗ trợ từ
ngân sách huyện, thành phố hằng năm theo quy định.
b) Tổ chức tuyên truyền, vận động
nhân dân tích cực thực hiện chủ trương của tỉnh về phát triển giao thông nông
thôn; quản lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng các công trình giao thông nông thôn
trên địa bàn được giao quản lý. Thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phát huy phương châm “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.
c) Chủ trì triển khai, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện và quản lý mọi mặt công tác phát triển đường giao thông nông thôn
trên địa bàn, nâng cao trách nhiệm Ban giám sát của cộng đồng xã đối với các
công trình giao thông nông thôn.
d) Rà soát, quyết định loại đường
thôn, liên thôn, ngõ, xóm, hẻm và đường nội đồng trên cơ sở thẩm định, thỏa thuận
bằng văn bản của Phòng chuyên môn cấp huyện để thực hiện việc đầu tư xây dựng.
đ) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện về tình hình triển khai và kết quả thực hiện phát triển giao thông
nông thôn trên địa bàn.
e) Tổ chức bàn giao các tuyến đường
đã xây dựng, nghiệm thu xong cho thôn, cụm dân cư sử dụng, quản lý và bảo trì.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế các Quyết định: số 1429/QĐ-UBND ngày 01/7/2011, số 2580/QĐ-UBND
ngày 27/11/2014 của UBND tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc/Thủ trưởng
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo
Lộc; các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lâm Đồng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, GT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
PHỤ LỤC
QUY TRÌNH CƠ BẢN ĐỐI VỚI VIỆC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN
GIAO THÔNG NÔNG THÔN CÓ QUY MÔ NHỎ, KỸ THUẬT KHÔNG PHỨC TẠP THỰC HIỆN THEO CƠ
CHẾ ĐẶC THÙ QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 27/2022/NĐ-CP NGÀY 19/4/2022 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 1523/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Cách
thức thực hiện
|
Bước 1
|
Xây dựng kế hoạch hàng năm
|
a) Căn cứ hướng dẫn và thông báo dự
kiến vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia của
cấp huyện, UBND cấp xã thông báo rộng rãi tới cộng đồng dân cư tại thôn và
tương đương (được gọi là thôn) và các tổ chức đoàn thể, các bên có liên quan
về mục tiêu, dự kiến các hoạt động, hình thức hỗ trợ và nguồn vốn hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại địa bàn
xã.
b) UBND cấp xã hướng dẫn các Ban
phát triển thôn tổ chức họp cộng đồng dân cư để thống nhất nội dung đề xuất
nhu cầu thực hiện.
c) Ban phát triển thôn rà soát, tổng
hợp nhu cầu, quy mô kỹ thuật do người dân tự đề xuất và khả năng đóng góp của
nhân dân. Nếu đạt được thỏa thuận (có biên bản cam kết).
d) UBND cấp xã tổ chức họp với Ban
phát triển thôn, các tổ chức đoàn thể để thảo luận, thống nhất về các nội
dung đưa vào kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn cấp xã, làm rõ các khoản đóng góp, khả năng tham gia của cộng đồng dân
cư.
e) UBND cấp xã hoàn thiện kế hoạch
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp
xã phê duyệt trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm sau cấp xã, gửi UBND
cấp huyện để tổng hợp.
|
Bước 2
|
Chuẩn bị đầu tư và lập hồ sơ công
trình
|
Căn cứ kế hoạch triển khai hỗ trợ đầu
tư của địa phương, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương, Ban quản
lý xã thông báo đến cộng đồng dân cư tại thôn về dự án, công trình để tham
gia vào quá trình lập Hồ sơ xây dựng công trình. Trường hợp gặp khó khăn
trong lập Hồ sơ xây dựng công trình, UBND cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp
huyện giao cơ quan chuyên môn trực thuộc cử cán bộ chuyên môn hỗ trợ lập Hồ
sơ xây dựng công trình.
|
Bước 3
|
Thẩm định và phê duyệt đầu tư Dự án
|
a) UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm
định Hồ sơ xây dựng công trình. Trường hợp UBND cấp xã không đủ năng lực thẩm
định Hồ sơ xây dựng công trình, UBND cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp huyện
giao cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức thẩm định.
b) Căn cứ ý kiến thẩm định, Ban quản
lý xã hoặc Ban phát triển thôn hoàn thiện Hồ sơ, trình Chủ tịch UBND cấp xã
quyết định phê duyệt đầu tư dự án.
|
Bước 4
|
Lựa chọn nhà thầu
|
a) Ban quản lý xã dự thảo hợp đồng
trong đó bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, chất
lượng, tiến độ công việc cần đạt được, giá hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của
các bên.
b) Ban quản lý xã niêm yết thông
báo công khai (tối thiểu 3 ngày làm việc) về việc mời tham gia thực hiện gói
thầu tại trụ sở UBND cấp xã và thông báo trên các phương tiện truyền thông cấp
xã, các nơi sinh hoạt cộng đồng. Thông báo cần ghi rõ thời gian họp bàn về
phương án thực hiện gói thầu.
c) Nhà thầu quan tâm đến dự án đầu
tư nhận dự thảo hợp đồng để nghiên cứu và chuẩn bị đơn đăng ký thực hiện gói
thầu hoặc dự án gồm: Họ và tên, độ tuổi, năng lực và kinh nghiệm phù hợp với
tính chất gói thầu của các thành viên tham gia thực hiện gói thầu; giá nhận
thầu và tiến độ thực hiện.
d) Ban quản lý xã xem xét, đánh giá
lựa chọn nhà thầu tốt nhất và mời đại diện vào đàm phán, ký kết hợp đồng;
trong đó, ưu tiên hợp tác xã, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ sử dụng nhân
công là người dân thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo,
người đồng bào dân tộc thiểu số.
|
Bước 5
|
Tổ chức thi công
|
a) Căn cứ Quyết định phê duyệt đầu
tư dự án, kết quả lựa chọn đơn vị thi công và kế hoạch giao vốn, Ban quản lý
xã tiến hành ký kết hợp đồng với đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ
nhóm thợ trúng thầu để tổ chức thực hiện. Trường hợp áp dụng giao cho cộng đồng
dân cư tự thực hiện dự án, căn cứ Quyết định phê duyệt đầu tư dự án, Ban quản
lý xã ký hợp đồng với Ban phát triển thôn để tổ chức thực hiện.
b) UBND cấp xã thực hiện quản lý chất
lượng, tiến độ, khối lượng, an toàn lao động, môi trường xây dựng, chi phí quản
lý đầu tư xây dựng công trình đầu tư thực hiện.
c) Ban quản lý xã, Ban giám sát của
cộng đồng xã có trách nhiệm giám sát trong quá trình thi công công trình.
|
Bước 6
|
Tổ chức nghiệm thu và thanh toán,
quyết toán công trình và quản lý vận hành, bảo trì công trình
|
a) Ban quản lý xã tổ chức nghiệm
thu công trình, thành phần gồm: đại diện UBND cấp xã, Ban quản lý xã; Ban
giám sát của cộng đồng xã; đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ,
nhóm thợ thi công hoặc hợp tác xã; các thành phần có liên quan khác do UBND cấp
xã quyết định.
b) Ban quản lý xã hoặc Ban phát triển
thôn trực tiếp quản lý vận hành công trình xây dựng; Ban quản lý xã xây dựng
kế hoạch bảo trì.
|
[1]
Suất đầu tư trung bình: đường huyện, đường xã: 6,5 tỷ đồng/km đối
với đầu tư xây dựng mới và 5 tỷ đồng/km đối với đầu tư cải tạo, nâng cấp trên mặt đường cũ; đường thôn, liên thôn: 1,28 tỷ đồng/km đối với đầu tư
xây dựng mới và 1,25 ty đồng/km đối với nâng cấp trên mặt đường cũ; đường ngõ,
xóm, hẻm 1,25 tỷ đồng/km đối với đầu tư mới và 1,2 tỷ đồng/km đối với đầu tư cải
tạo, nâng cấp trên mặt đường cũ; đường nội đồng: 1,25 tỷ đồng/km đối với đầu tư
xây dựng mới và 965 triệu đồng/km đối với đầu tư cải tạo,
nâng cấp trên mặt đường cũ.