HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
81/NQ-HĐND
|
Lâm
Đồng, ngày 08 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai
đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định
số 320/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị
xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và
Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; Quyết
định số 321/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021 - 2025.
Căn cứ Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung
ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 4320/TTr-UBND ngày
15 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết về Đề án xây
dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm
Đồng giai đoạn 2021 - 2025 đính kèm theo Nghị quyết này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của
pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 08 tháng 7 năm 2022 và có
hiệu lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Chính phủ;
- VPQH, VPCP;
- Các bộ: NN và PTNT, Tài chính;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, BTT UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Lâm Đồng;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa X;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- VP: TU, ĐĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo
Lâm Đồng;
- TT Tích hợp DL và chuyển đổi số tỉnh;
- TT Công báo - Tin học tỉnh;
- TT Lưu trữ lịch sử tỉnh;
- Trang TTĐT HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, HS kỳ họp.
|
CHỦ TỊCH
Trần Đức Quận
|
ĐỀ ÁN
XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 81/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm
2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Phần 1
MỤC TIÊU XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Mục tiêu tổng
quát
Tiếp tục triển khai Chương trình gắn
với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông
thôn, quá trình đô thị hóa đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây
dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn,
bản. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc đẩy
bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn
sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với
biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ
thể đến năm 2025
a) Có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn
mới (111 xã); có ít nhất 42,3% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (ít nhất
47 xã); có ít nhất 15,3% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (ít nhất 17
xã).
b) Có 100% số đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn nông thôn mới hoặc hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (12/12 huyện,
thành phố); có ít nhất 02 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Huyện Đơn
Dương đạt chuẩn huyện nông thôn mới kiểu mẫu về nông nghiệp công nghệ cao theo
hướng thông minh; huyện Đạ Tẻh đạt chuẩn huyện nông thôn mới kiểu mẫu về cảnh
quan nông thôn và huyện Đức Trọng hoàn thành Đề án huyện nông thôn mới trong
quá trình đô thị hóa.
c) Tiếp tục xây dựng nông thôn mới
nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu đối với các xã, huyện đã được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2021; thu nhập bình quân của người dân
nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.
d) Trước năm 2025, Lâm Đồng được công
nhận là tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Phần 2
NHIỆM VỤ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Nâng cao hiệu
quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời
sống kinh tế - xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa
a) Hoàn thành rà soát, điều chỉnh và
triển khai thực hiện quy hoạch chung xây dựng xã gắn với quá trình công nghiệp
hóa, đô thị hóa theo quy định. Đến năm 2023, có 100% số xã
hoàn thành tiêu chí quốc gia về quy hoạch xã nông thôn mới; có ít nhất 42,3% số
xã đạt tiêu chí quốc gia về quy hoạch xã nông thôn mới nâng cao.
b) Hoàn thành việc điều chỉnh, phê
duyệt quy hoạch xây dựng vùng huyện gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị
hóa nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Đến cuối năm 2022, có 100% số
huyện đạt chuẩn tiêu chí quốc gia về quy hoạch huyện nông thôn mới. Đến cuối
năm 2023, có ít nhất 02 huyện đạt chuẩn tiêu chí quốc gia về quy hoạch huyện
nông thôn mới nâng cao.
c) Hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch
tỉnh trong năm 2022, tạo điều kiện thực hiện Chương trình gắn với phát triển
kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
2. Phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô
thị
a) Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hoàn thiện
và nâng cao hệ thống hạ tầng về giao thông, thủy lợi, điện trên địa bàn xã; hạ
tầng giao thông kết nối liên xã, liên huyện. Đến năm 2024, có 100% số xã, huyện
đạt chuẩn tiêu chí quốc gia về giao thông, thủy lợi, điện; có ít nhất 42,3% số
xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao và 02 huyện đạt tiêu chí huyện nông
thôn mới nâng cao về giao thông, thủy lợi, điện.
b) Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị cho cơ sở (trạm y tế, trung tâm y tế; hệ thống trường lớp
các cấp học; cơ sở vật chất văn hóa, thể thao) từ cấp xã đến cấp huyện; phát
triển, hoàn thiện hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn; xây dựng,
hoàn thiện các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng đạt
chuẩn theo quy định; xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn. Đến hết năm 2024, có 100% số xã, huyện đạt tiêu chí quốc gia về trường học,
cơ sở vật chất văn hóa, thông tin và truyền thông; có ít nhất 42,3% số xã đạt
tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao và 02 huyện đạt tiêu chí huyện nông thôn mới
nâng cao về trường học, cơ sở vật chất văn hóa, thông tin và truyền thông.
c) Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
thương mại nông thôn, chợ an toàn thực phẩm cấp xã; các chợ trung tâm, chợ đầu
mối, trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện; hệ thống trung
tâm cung ứng nông sản hiện đại gắn với công nghiệp chế biến tại các khu, cụm
công nghiệp và xuất khẩu; hạ tầng đồng bộ các vùng nguyên
liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị. Đến hết năm
2024, có 100% số xã, huyện đạt chuẩn tiêu chí quốc gia về cơ sở hạ tầng thương
mại nông thôn; có ít nhất 42,3% số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao và
02 huyện đạt tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
3. Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn
a) Cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp
theo hướng toàn diện, bền vững, hiện đại; phát triển sản xuất tiểu thủ công
nghiệp chế biến nông sản và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần
hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan
thiên nhiên và hạ tầng kinh tế - xã hội.
b) Phát triển sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ và cơ giới hóa, tự động
hóa trong sản xuất nông nghiệp; xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng sản xuất
tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản
theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất
lượng và mã vùng nguyên liệu, thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.
c) Ngăn chặn triệt để tình trạng phá
rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp, khôi phục và phát triển rừng bền vững; tiếp tục
thực hiện hiệu quả các chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững.
d) Triển khai Chương trình mỗi xã một
sản phẩm (OCOP) gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ
nông thôn; triển khai hiệu quả các giải pháp bảo tồn và phát triển ngành nghề
nông thôn theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ
về phát triển ngành nghề nông thôn.
đ) Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt
động của các hình thức tổ chức sản xuất; hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao liên kết theo chuỗi giá trị; thu hút khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy thực hiện bảo hiểm trong nông nghiệp.
e) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các
chương trình: Khoa học và công nghệ, phát triển du lịch canh nông, du lịch nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới, gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống theo hướng bền vững, bao trùm và đa giá trị; nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường; hỗ trợ
thúc đẩy và phát triển các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn.
g) Đến năm 2025, có 100% số xã, huyện
đảm bảo tiêu chí quốc gia về thu nhập, lao động và tổ chức sản xuất; có ít nhất
42,3% số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao và 02 huyện đạt tiêu chí
nông thôn mới nâng cao về thu nhập, lao động và tổ chức sản xuất.
4. Thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, đặc biệt là trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số
a) Lồng ghép, thực hiện đồng bộ, có
hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2025; thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập của đồng
bào dân tộc thiểu số và vùng khó khăn so với mặt bằng chung của tỉnh; thực hiện
hiệu quả các chính sách an sinh xã hội đối với người nghèo, đồng bào dân tộc và
đối tượng dễ bị tổn thương.
b) Triển khai hiệu quả các chính sách
hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm; nâng cao chất lượng nhà ở dân cư.
c) Đến năm 2025,
có 100% số xã, huyện đảm bảo tiêu chí quốc gia về hộ nghèo và nhà ở dân cư; có
ít nhất 42,3% số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao và 02 huyện đạt tiêu
chí huyện nông thôn mới nâng cao về hộ nghèo và nhà ở dân cư.
5. Nâng cao chất
lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn
a) Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học, nâng cao chất lượng, phát triển giáo dục ở nông thôn;
trong đó, chú trọng duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở.
b) Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở
y tế, đầu tư trang thiết bị, nâng cao chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ
sở đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn dân; đẩy mạnh hệ thống theo dõi và khám chữa
bệnh trực tuyến; đảm bảo hiệu quả phòng, chống bệnh lây nhiễm, truyền nhiễm; cải
thiện sức khỏe, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; nâng cao tỷ lệ người dân tham
gia bảo hiểm y tế.
c) Đến năm 2025, có 100% số xã, huyện
đảm bảo tiêu chí quốc gia về giáo dục và y tế; có ít nhất 42,3% số xã đạt tiêu
chí xã nông thôn mới nâng cao và 02 huyện đạt tiêu chí huyện nông thôn mới nâng
cao về giáo dục và y tế.
6. Nâng cao chất
lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn
a) Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động
văn hóa, thể thao nông thôn, gắn với các tổ chức cộng đồng, đáp ứng nhu cầu vui
chơi, giải trí, nâng cao sức khỏe cho người dân; bảo tồn và phát huy di sản văn
hóa; mở rộng mô hình kết nối văn hóa truyền thống và văn hóa mới, khai thác và
phát huy tính đa dạng về văn hóa vùng miền, dân tộc phục vụ phát triển du lịch.
b) Đến năm 2025,
có 100% số xã, huyện đảm bảo tiêu chí quốc gia về văn hóa; có ít nhất 42,3% số
xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao và 02 huyện đạt tiêu chí huyện nông
thôn mới nâng cao về văn hóa.
7. Nâng cao chất
lượng môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an
toàn
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức phân
loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn theo quy định; phát triển, nhân rộng
các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh; đầu tư, cải tạo, nâng cấp
đồng bộ hệ thống thu gom, thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải
sinh hoạt tập trung và phân tán; phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt
quy mô hộ, cấp thôn trong cộng đồng dân cư.
b) Thu gom, tái chế, tái sử dụng các
loại chất thải theo nguyên lý tuần hoàn; quản lý, thu gom chất thải nhựa trong
hoạt động sản xuất nông nghiệp; xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa;
xử lý triệt để ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập
trung nhiều nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các
khu vực mặt nước bị ô nhiễm; sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài
nguyên; xây dựng các mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô tập trung với
công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường.
c) Cải tạo nghĩa trang phù hợp với cảnh
quan môi trường; xây dựng mới và mở rộng các cơ sở mai táng, hỏa táng phù hợp với
các quy định và theo quy hoạch; giữ gìn và khôi phục cảnh quan nông thôn; tăng
tỷ lệ trồng hoa, cây xanh phân tán gắn với triển khai Đề án trồng 50 triệu cây
xanh của tỉnh.
d) Thực hiện quản lý an toàn thực phẩm
tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường
tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ gia đình.
Triển khai hiệu quả Chương trình “Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm
và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025”.
đ) Đến năm 2025,
có 100% số xã, huyện đảm bảo tiêu chí quốc gia về cảnh quan và môi trường; có
ít nhất 42,3% số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao và 02 huyện đạt tiêu
chí huyện nông thôn mới nâng cao về cảnh quan môi trường.
8. Nâng cao chất
lượng các dịch vụ hành chính công, hoạt động của chính quyền cơ sở; bảo đảm và
tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; đảm bảo bình đẳng giới và
phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới
a) Triển khai đề án về đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu, chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông thôn cho cán bộ,
công chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
b) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công, nâng cao chất lượng giải
quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và hiệu quả ờ các cấp
(xã, huyện). Triển khai hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông
thôn mới.
c) Tăng cường hiệu quả công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, giải quyết hòa giải, mâu thuẫn ở
khu vực nông thôn; nâng cao nhận thức, thông tin về trợ giúp pháp lý; khả năng
thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý; đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực
trên cơ sở giới; chăm sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương
trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
d) Đến năm 2025,
có 100% số xã, huyện đảm bảo tiêu chí quốc gia về thông tin và truyền thông, hệ
thống chính trị và tiếp cận pháp luật; có ít nhất 42,3% số xã đạt tiêu chí xã
nông thôn mới nâng cao và 02 huyện đạt tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao về
thông tin và truyền thông, hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.
9. Nâng cao chất
lượng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị
- xã hội trong xây dựng nông thôn mới
a) Tiếp tục tổ chức triển khai Cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” đảm bảo thực
chất, nâng cao hiệu quả thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội trong
xây dựng nông thôn mới; vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong
xây dựng nông thôn mới, nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người
dân về kết quả xây dựng nông thôn mới.
b) Triển khai hiệu quả phong trào
“Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm
nghèo bền vững” và Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”; thúc
đẩy chương trình khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế; triển khai hiệu quả
Chương trình trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng nông thôn mới.
10. Giữ vững quốc
phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn
a) Tăng cường công tác bảo đảm an
ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời các nguy cơ
tiềm ẩn về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, kịp thời phát hiện và xử lý
hiệu quả khi xảy ra tình huống phức tạp theo phương châm “bốn tại chỗ”, ngăn ngừa,
không để xảy ra điểm nóng phức tạp về an ninh, trật tự...; nâng cao chất lượng,
hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; triển khai hiệu quả Chương
trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong
xây dựng nông thôn mới.
b) Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh,
rộng khắp, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao; xây dựng địa
bàn nông thôn vững mạnh toàn diện, bảo đảm giữ vững tiêu chí quân sự, quốc
phòng trong xây dựng nông thôn mới.
c) Đến năm 2025, có 100% số xã, huyện
đảm bảo tiêu chí quốc gia về quốc phòng, an ninh, trật tự
và hành chính công; có ít nhất 42,3% số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới nâng
cao và 02 huyện đạt tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao về quốc phòng, an
ninh, trật tự và hành chính công.
11. Tăng cường
công tác giám sát, đánh giá, năng lực thực hiện Chương trình; truyền thông về
xây dựng nông thôn mới
a) Nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá két quả thực hiện Chương trình; xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng
yêu cầu quản lý Chương trình, đặc biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua bản
đồ số và cơ sở dữ liệu; nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát
của cộng đồng.
b) Tiếp tục nâng cao năng lực, chuyển
đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới
các cấp, đặc biệt cán bộ cơ sở; thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức, tư
duy của cán bộ, người dân về xây dựng nông thôn mới; thực hiện có hiệu quả
phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
Phần 3
TRÁCH NHIỆM TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định:
a) Ban hành Nghị quyết quy định
nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương
trình giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh, đảm bảo không chồng chéo, không
trùng lặp địa bàn, phạm vi, đối tượng đầu tư với Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; trong đó, quy định tỷ lệ vốn đối ứng
của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình đảm bảo theo quy định.
b) Phê duyệt Đề án phát triển đường
giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021 - 2025.
c) Nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình
tự thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt
hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất theo quy định tại
Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022
của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia.
2. Về ban hành tiêu chí xã nông thôn
mới kiểu mẫu, huyện nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu,
huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025 thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Căn cứ hướng dẫn của các bộ, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể một số tiêu chí xây dựng xã
nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, huyện nông thôn mới nâng cao theo quy
định tại Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về
xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 320/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông
thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025, đảm bảo phù hợp với điều kiện đặc thù,
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo mức đạt chuẩn không
thấp hom so với quy định của trung ương.
b) Căn cứ điều kiện thực tế, đặc thù
của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu
giai đoạn 2021 - 2025 theo lĩnh vực nổi trội nhất mang giá trị đặc trưng của địa
phương và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện.
3. Đối với xây dựng nông thôn mới
thôn, bản, ấp, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới,
nông thôn mới kiểu mẫu và tiêu chí thôn thông minh phù hợp với đặc điểm kinh tế,
văn hóa, xã hội các cộng đồng thôn, bản, ấp trên địa bàn tỉnh để ban hành và chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện, đảm bảo đồng bộ với tiêu chí nông thôn mới cấp xã.
4. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025, Đề án phát triển đường giao thông nông thôn
giai đoạn 2021 - 2025 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Lập kế hoạch đầu tư trung hạn giai
đoạn 2021 - 2025, kế hoạch đầu tư hàng năm và phương án huy động các nguồn vốn,
phương án lồng ghép các nguồn vốn để
thực hiện Chương trình, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo
đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Tổ chức quản lý, giám sát, thanh
tra, kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực
hiện Chương trình theo quy định./.