ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2024/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 08
tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH BẢO TRÌ MẪU ĐỂ QUẢN LÝ VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp
công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Giao thông vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình bảo trì mẫu để
quản lý vận hành và bảo trì công trình giao thông được đầu tư xây dựng theo cơ
chế đặc thù thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Hà
Giang, giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể gồm các nội dung sau:
1. Quy trình bảo trì mẫu
ban hành kèm theo Phụ lục tại Quyết định này
2. Trách nhiệm
thực hiện bảo trì công trình
a) Hàng năm,
chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải tổ chức lập, phê duyệt
và thực hiện kế hoạch bảo trì công trình theo quy định của pháp luật trên cơ sở
kiểm tra hiện trạng công trình, tham khảo quy trình bảo trì mẫu và các quy định
tại các Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm
2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi
công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
b) Kết quả
thực hiện bảo trì công trình phải được tổ chức lập hồ sơ và đơn vị sử dụng có
trách nhiệm quản lý hồ sơ bảo trì công trình; chi tiết hồ sơ bảo trì công trình
theo quy định tại khoản 8 Điều 34 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
c) Chủ sở hữu
hoặc người quản lý, sử dụng công trình quyết định kế hoạch bảo trì và lựa chọn
cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ, hợp tác xã để thực hiện bảo
trì theo quy trình bảo trì công trình xây dựng đã được phê duyệt.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 19 tháng 4 năm 2024.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giao
thông vận tải; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Uỷ
ban Mặt trận
Tổ quốc Việt
Nam,
tỉnh
Hà Giang và
các
Tổ chức CT-XH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Trung
tâm Thông tin - Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VNPT iOffice;
- Lưu: VT, CVNCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Thị Minh Hạnh
|
PHỤ LỤC
QUY TRÌNH
BẢO TRÌ MẪU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2024/QĐ-UBND ngày
08/4/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
1. Tên công
trình:
2. Loại,
cấp công trình:
3. Địa điểm
xây dựng:
4. Đơn vị
quản lý, sử dụng:
5. Thời
điểm thi công hoàn thành: ngày tháng năm
6. Thời
điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng: ngày tháng năm
Nội dung
bảo trì đường giao thông nông thôn thực hiện theo các quy định tại mục 5 Chương
I và mục 5.14 Chương II Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định số 932/QĐ-BGTVT
ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành “Hướng dẫn
thực hiện tiêu chí về giao thông thuộc bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn
mới/xã nông thôn mới nâng cao và huyện nông thôn mới/huyện nông thôn mới nâng
cao giai đoạn 2021 - 2025”, gồm các công tác: bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa
định kỳ và sửa chữa đột xuất, cụ thể như sau:
1. Công tác bảo dưỡng
thường xuyên
Công tác
bảo dưỡng thường xuyên công trình đường giao thông nông thôn được tiến hành
thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch bảo trì hàng năm và tùy theo điều kiện thực
tế của địa phương cho phù hợp, gồm các nội dung chính sau:
a) Trám
các vệt nứt mặt đường, khe nối mặt đường bê tông xi măng.
b) Làm
vệ sinh mặt đường, phát quang cây cỏ trên lề, taluy đường đảm bảo tầm nhìn
thông suốt.
c) Sửa
chữa đảm bảo hình dạng, độ dốc ngang của lề đất, độ dốc mái taluy.
d) Đắp
lề đường bị lún, xói, san gạt lề đường bị gồ lên, đắp mái taluy bị xói, sụt.
đ) Trồng
bù cỏ trên các taluy, sửa chữa các phần hư hỏng của kết cấu gia cố taluy nền
đường bằng xếp đá, rọ đá, đá xây hoặc bê tông xi măng.
e) Khơi
thông hệ thống cống, rãnh ngang, rãnh dọc, rãnh đỉnh để đảm bảo thoát nước.
Khơi tạo đường thoát nước tại các vị trí đọng nước cục bộ trên đường.
g) Đối
với rãnh không gia cố đào trả lại kích thước hình học và độ dốc ban đầu để đảm
bảo đủ tiết diện thoát nước.
h) Đối
với rãnh gia cố sửa chữa các hư hỏng rãnh xây (đá hộc hoặc đổ bê tông xi măng).
i) Sửa
chữa hư hỏng nhỏ đối với các bộ phận của cống thoát nước: tường đầu, tường
cánh, thân cống, sửa chữa gia cố khắc phục xói lở sân cống.
k) Sửa
chữa các hư hỏng kết cấu bê tông, bê tông cốt thép, các công trình thoát
nước.
l) Vệ
sinh bề mặt, sơn lại hệ thống tường hộ lan.
m) Sửa
chữa các hư hỏng nhỏ như sứt, vỡ trên bề mặt của thân tường,
đỉnh tường của các loại tường chắn.
n) Bổ
sung, dựng lại các cọc bị đổ, bị gãy, sơn lại hệ thống cọc tiêu, cọc H, cột Km.
o) Làm
sạch, sơn lại, sửa chữa, bổ sung, thay thế các biển báo giao thông.
(Tham khảo
các tài liệu: Thông tư số 44/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ
Giao thông vận tải ban hành định mức quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ;
TCCS 07:2013/TCĐBVN - Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ, ban
hành kèm theo Quyết định số 1682/QĐ-TCĐBVN ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Tổng
cục Đường bộ Việt Nam (nay là Cục Đường bộ Việt Nam).
2. Công
tác sửa chữa định kỳ
a) Sửa
chữa định kỳ bao gồm: sửa chữa vừa và sữa chữa lớn
- Sửa
chữa vừa là sửa chữa những hư hỏng, khắc phục những biểu hiện xuống cấp của bộ
phận, kết cấu công trình có thể ảnh hưởng đến chất lượng khai thác đường giao
thông nông thôn.
- Sửa
chữa lớn là công việc sửa chữa tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều
bộ phận công trình, nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình.
b) Các
loại hư hỏng thường gặp trên mặt đường bê tông xi măng và biện pháp sửa chữa:
Thực hiện theo Bảng D.2 của Phụ lục D hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định số
932/QĐ-BGTVT .
3. Công
tác sửa chữa đột xuất
Sửa chữa
đột xuất được chia làm hai bước như sau:
a) Bước
1: Thực hiện sửa chữa khôi phục khẩn cấp, đảm bảo thông xe nhanh nhất và hạn
chế thiệt hại công trình. Bước 1 được thực hiện đồng thời vừa xử lý, vừa lập hồ
sơ để hoàn thiện thủ tục làm cơ sở thanh quyết toán.
b) Bước
2: Xử lý tiếp theo Bước 1 (nếu cần thiết), nhằm khôi phục đường theo quy mô,
tiêu chuẩn kỹ thuật như trước khi xảy ra sự cố hoặc kiên cố hóa công trình.
Bước 2 được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định như đối với công trình
xây dựng theo cơ chế đặc thù.
III. Nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng các hạng mục chính
đường giao thông nông thôn
1. Nền đường
Nền đường
phải luôn đảm bảo kích thước hình học và thoát nước tốt. Cây cỏ thường xuyên
được phát quang, đảm bảo tầm nhìn và mỹ quan. Đối với nền đường không có
gia cố mái taluy, bảo dưỡng thường xuyên có thể bao gồm:
a) Đắp
phụ nền tại những vị trí nền đường bị thu hẹp, lún trượt, bề rộng nền
đường không còn đủ như thiết kế ban đầu hoặc thu hẹp quá 0,3 m về một bên. Nền
được đắp lại, đầm lèn và vỗ mái ta luy. Trình tự tiến hành:
- Phát
dọn sạch cây, cỏ xung quanh khu vực nền bị thu hẹp.
- Đánh
cấp với chiều rộng và chiều cao mỗi cấp ≥ 0,5 m.
- Đổ
vật liệu thành từng lớp dày ≤ 0,2 cm, đầm nén xong từng lớp mới đắp tiếp lớp
khác.
- Bạt
và vỗ mái taluy, có thể trồng cỏ để giữ mái ta luy.
b) Khi
có khối đất đá sụt xuống gây tắc rãnh dọc, phải hót sạch, hoàn trả lại mái
taluy và kích thước ban đầu của rãnh dọc đảm bảo thoát nước.
c) Phát
cây, cắt cỏ và tỉa cành đảm bảo tầm nhìn, không che khuất cọc tiêu, biển báo,
cột Km và không làm ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước. Trên lề đường, mái taluy
âm và taluy dương có chiều cao ≤ 4,0 m, cây cỏ không được cao quá 0,2
m. Trên taluy dương có chiều cao > 4,0 m, không để cây có đường kính
> 5,0 cm và xõa cành xuống dưới. Trên taluy âm trong phạm vi 1,0 m từ vai
đường trở ra và trong bụng đường cong, cây cỏ không được cao quá vai đường 0,2
m.
d) Rẫy
cỏ trên lề đường đảm bảo thoát nước từ mặt đường và lề đường ra rãnh
dọc hoặc taluy âm. Rẫy cỏ thực hiện cùng với công tác bạt lề đường
để tạo độ dốc ngang lề đường.
đ) Cành
cây, cỏ được phát tỉa phải gom dọn đến nơi thích hợp. Không để gần đường
hoặc dùng lửa đốt, tránh gây cháy. Không được sử dụng các thuốc hóa học, thuốc
diệt cỏ thay cho cắt cây cỏ.
2. Lề đường
Lề đường
phải đảm bảo luôn bằng phẳng, ổn định và có độ dốc thoát nước tốt. Lề đường
trong phạm vi gần mép mặt đường không được để lồi lõm, không thấp hay cao
hơn mép mặt đường.
a) Đối
với lề đường không gia cố, công tác bảo dưỡng thường xuyên gồm các hạng mục
công việc:
- Đắp
phụ lề: Khi lề đường bị xói thấp hơn so với mép mặt đường ≥ 5 cm, phải đắp phụ
lề bằng đất cấp phối tốt, cấp phối sỏi sạn hay vật liệu hạt cứng (không đắp
bằng loại đất có chất hữu cơ và đất lẫn các tạp chất khác).
- Vét
đất lề đường hay bạt lề đường: Khi lề đường có đất rác lắng đọng, lề đường
bằng đất cao hơn mặt đường hoặc cao hơn mặt lề đường gia cố, hoặc không đảm bảo
độ dốc thoát nước ngang phải vét đất lề hay bạt lề đảm bảo độ bằng phẳng
và độ dốc ngang.
b) Đối
với lề đường có gia cố như kết cấu mặt đường, công tác bảo dưỡng thường xuyên
như đối với loại mặt đường tương ứng.
3. Hệ thống rãnh thoát nước
a) Hệ
thống rãnh thoát nước bao gồm rãnh dọc, rãnh ngang, rãnh bậc, rãnh đỉnh. Các
loại rãnh gồm có rãnh đất (hoặc đá) tự nhiên, rãnh xây (đá hộc hoặc đổ bê
tông xi măng), rãnh hộp kín. Các hoạt động bảo dưỡng rãnh thoát nước bao gồm:
- Vét
rãnh: Nạo vét bùn đất, cỏ rác trong lòng rãnh, không để đọng nước trong rãnh
làm giảm cường độ nền, lề đường.
- Khơi
rãnh: Mùa mưa phải thường xuyên khơi rãnh, loại bỏ đất, đá, cây cỏ rơi vào
lòng rãnh, nước chảy tràn lên lề đường, dọc theo mặt đường hoặc tràn qua đường
sẽ làm xói lề, xói mặt đường, gây sạt lở taluy âm nền đường.
- Đào
rãnh: Với các đoạn rãnh đất thường hay bị đất bồi lấp đầy, đọng nước trong lòng
rãnh (đặc biệt đối với các rãnh đỉnh), phải đào trả lại kích thước hình học và
độ dốc dọc ban đầu của rãnh để đảm bảo đủ tiết diện thoát nước.
b) Trình
tự thực hiện:
- Cắm
cọc xác định vị trí mép rãnh thẳng (trên đường thẳng) và cong đều (nếu trên đường
cong).
- Đào
theo phạm vi xác định đến kích thước và theo độ dốc thiết kế của rãnh.
- Vận
chuyển đất đào bỏ đến nơi quy định, không để trên lòng đường, lề đường, cản
trở thoát nước mặt đường.
c) Sửa
chữa rãnh xây bị vỡ, tấm bê tông đậy nắp rãnh bị hư hỏng hoặc mất phải sửa chữa
và bổ sung đảm bảo như thiết kế ban đầu. Kê kích, chèn vữa đảm bảo các tấm bê
tông đậy nắp rãnh không bị “cập kênh”. Thay thế, bổ sung các tấm bê tông bị hư
hỏng hoặc mất.
4. Mặt đường bê tông xi măng
a) Vệ
sinh mặt đường: Tùy theo mức độ bẩn của mặt đường để bố trí số lần vệ sinh
trên mặt đường trong tháng.
b) Sửa
chữa khe nối tấm mặt đường bê tông xi măng: Khe nối tấm mặt đường bê tông xi
măng có thể bị gãy nứt, bong bật hay bị các viên đá nhỏ có thể rơi vào các
khe co dãn. Trình tự sửa chữa khe nối tấm mặt đường như sau:
- Loại
bỏ vật liệu trám khe cũ đã hư hỏng.
- Cậy
bỏ các viên đá kẹt trong khe co dãn, làm sạch đất cát lấp trong khe
co dãn, đảm bảo các khe khô và sạch.
- Trám
khe bằng nhựa đường và cát. Miết chặt vật liệu trám có cao độ bằng với bề
mặt tấm bê tông xi măng.
c) Các
hư hỏng nhỏ như nứt, vỡ hay sứt mép hoặc góc tấm bê tông xi măng cần phải được
sửa chữa càng sớm càng tốt ngay khi mới được phát hiện.
5. Mặt đường đá dăm
a) Bù phụ
mặt đường được thực hiện khi vật liệu nhỏ trên bề mặt đường đá dăm bị mất mát.
Thực hiện bù phụ cát sạn mặt đường bằng cách rải vật liệu hạt nhỏ (cát lẫn sỏi
sạn nhỏ) vào lòng đường và tưới ẩm mặt đường.
b) Ổ gà
trên mặt đường đá dăm được vá bằng vật liệu đá dăm với kích cỡ thích hợp
tùy thuộc chiều sâu ổ gà. Trình tự tiến hành:
- Dùng
cuốc chim, xà beng cuốc sửa ổ gà đến hết chiều sâu hư hỏng và không nhỏ hơn 10
cm.
- Quét
sạch các vật liệu rời rạc và bụi ở phạm vi chỗ hỏng đảm bảo sạch, khô.
- Rải
và đầm nén đảm bảo độ chặt.
6. Mặt đường cấp phối và mặt đường đất
a) Bù phụ
mặt đường (như mặt đường đá dăm).
b) Tưới
nước chống bụi được thực hiện để giảm thiểu tối đa mức độ bụi khi xe chạy ở các
khu dân cư. Tưới nước chống bụi được thực hiện vào những ngày hanh khô, tùy
theo điều kiện thực tế.
c) Chống
trơn lầy mặt đường cấp phối và mặt đường đất bị lầy lội được thực hiện theo
trình tự sau:
- San
gạt bỏ lớp sình lầy và kết hợp khơi thông hệ thống thoát nước.
- Rải
cấp phối hoặc gạch vụn, đá thải vào những vị trí bị sình lầy.
- Đầm nén
bằng thiết bị thích hợp.
d) Mặt
đường cấp phối và mặt đường đất bị gồ ghề gợn sóng được xử lý theo
trình tự sau:
- Gạt bỏ
các vị trí gợn sóng, nếu gợn sóng nhiều và liên tục phải xáo xới lại lớp mặt ở
vùng bị gợn sóng.
- Đầm
nén bằng thiết bị, dụng cụ thích hợp và đảm bảo độ chặt yêu cầu.
đ) Vá
ổ gà, lún lõm cục bộ trên mặt đường cấp phối và đường đất theo trình tự sau:
- Đào
vị trí hư hỏng thành hình vuông với chiều sâu tối thiểu bằng chiều sâu hư hỏng
và không nhỏ hơn 10 cm.
- Tưới
nước (nếu khu vực ổ gà, lún lõm bị khô quá).
- Rải
cấp phối, san phẳng.
- Đầm
nén bằng thiết bị thích hợp, cần thiết phải tưới nước để đảm bảo
độ ẩm tốt nhất khi đầm.
e) Xử
lý sình lún trên mặt đường cấp phối và đường đất theo trình tự sau:
- Đào bỏ
phần nền mặt đường bị sình lún đến hết phạm vi hư hỏng.
- Đắp
bù bằng vật liệu chọn lọc và đầm chặt, có thể sử dụng phần đất nền hoặc
cát, xỉ lò vôi, gạch vỡ chia thành từng lớp dày ≤ 20 cm, đầm nén chặt.
- Rải lớp
mặt cấp phối, chiều dày từ (10 ÷ 20) cm đầm lèn chặt đảm bảo mui luyện mặt
đường.
7. Kè và tường chắn đất
Các hoạt
động bảo dưỡng thường xuyên kè, tường chắn đất bằng bê tông xi măng và đá xây
gồm:
a) Gia
cố, sửa chữa những hư hỏng của kè, tường chắn đất.
b) Trát
các khe nứt bằng vữa xi măng.
c) Xây
lại các vị trí bị vỡ bằng đá hộc xây hoặc đổ bê tông xi
d) Phát
quang không để cây, cỏ mọc lấp.
8. Cống thoát nước
a) Thông
cống khi các cống bị tắc hay trước mùa mưa lũ, như sau:
- Nạo
vét đất, đá lắng đọng trong hố thu nước thượng lưu, trong lòng cống và hạ lưu
cống để thông thoát nước cho cống.
- Đất,
đá được nạo vét được vận chuyển đến vị trí đổ thích hợp, tránh
để trên mặt, lề đường hay trên thành hố thu nước.
b) Trám
lại các khe nối ống cống bị bong nứt, các vết nứt tại tường đầu, tường cánh,
sân thượng hạ lưu, mái vòm cống bằng vữa xi măng.
c) Xây,
đổ bê tông xi măng lại các kết cấu xây hoặc bê tông xi măng bị vỡ đảm bảo hình
dạng và trạng thái như ban đầu.
d) Thanh
thải dòng chảy thượng và hạ lưu cống theo trình tự:
- Nạo
vét đất, cát lắng đọng trong dòng chảy.
- Phát
quang cây, cỏ ở hai bên dòng chảy, hai đầu cống đảm bảo thoát nước tốt.
- Vận
chuyển đất, cát nạo vét và cây cỏ đến vị trí đổ quy định.
9. Hệ thống báo hiệu đường bộ
Bảo dưỡng
thường xuyên hệ thống báo hiệu đường bộ đảm bảo các thiết bị báo hiệu luôn
sáng, sạch sẽ, các ký hiệu rõ ràng, không bị mờ, đảm bảo
nguyên trạng theo thiết kế ban đầu.
a) Bảo
dưỡng thường xuyên biển báo hiệu giao thông đường bộ gồm các hoạt động sau:
- Vệ
sinh, lau, rửa cột, biển khi dính bẩn, mờ. Sơn lại khi bị sơn bị bong
tróc, bay màu tùy thuộc vào điều kiện thực tế.
- Sơn
hoặc dán lại lớp phản quang trên bề mặt biển báo bị hư hỏng.
- Thay
thế, bổ sung biển báo bị gãy, mất.
- Nắn
chỉnh, tu sửa các biển báo bị cong, vênh; dựng lại các biển báo bị nghiêng lệch
và vệ sinh bề mặt bảo đảm, rõ ràng.
- Phát
cây, thu dọn các chướng ngại vật không để che lấp biển báo.
b) Bảo
dưỡng thường xuyên tường hộ lan bằng đá xây:
- Quét,
vệ sinh bề mặt, sơn lại khi bị mờ.
- Vá,
sửa những vị trí tường hộ lan bị sứt, vỡ.
- Phát
quang không để cây cỏ mọc che lấp.
c) Bảo
dưỡng thường xuyên cọc tiêu, cọc H, cột Km gồm:
- Nắn
sửa các cọc tiêu, cọc H, cột Km.
- Bổ
sung, thay thế những cọc bị gãy, mất.
- Làm
vệ sinh hệ thống cọc tiêu, cọc H, cột Km. Sơn hay quét vôi các cọc tiêu, cọc H,
cột Km bị mờ.
- Phát
quang không để cây cỏ che lấp hệ thống cọc tiêu, cọc H, cột Km, cột mốc lộ
giới.
d) Bảo
dưỡng thường xuyên màng phản quang trên các thiết bị báo hiệu đường bộ:
- Làm
vệ sinh màn phản quang, đảm bảo độ sáng phản quang.
- Thay
thế màng phản quang khi bị hư hỏng, bị bong, thay thế thiết bị báo hiệu đường
bộ có phản quang khi cần thiết.
IV. Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các loại hư hỏng thường gặp của
công trình đường giao thông nông thôn (mặt đường bê tông xi măng)
1. Sửa chữa các khe nứt
a) Nứt
nhẹ
Trường
hợp này có thể chưa sửa chữa mà áp dụng các giải pháp bảo dưỡng thường xuyên
như: Nếu khe nứt nhỏ và nhiều, bề rộng khe nứt ≤ 5 mm, dùng nhựa đường đun nóng
rót vào khe nứt, sau đó rải cát vàng, đá mạt vào khe rồi miết phẳng bề mặt khe
(chú ý trước khi rót nhựa, bề mặt khe và khe phải được làm sạch).
b) Nứt
vừa
Áp dụng
giải pháp sửa chữa theo cách xẻ mở rộng khe nứt và trám lại bằng vật liệu trám
khe theo trình tự:
- Dùng
máy cắt rộng khe đến bề rộng (15 ÷ 20) mm với chiều sâu (40 ÷ 50) mm.
- Làm
sạch và làm khô khe.
- Chuẩn
bị vật liệu trám khe: sử dụng nhựa đường, cát.
- Trước
khi rót nhựa đường trám khe phải chèn dải đệm lót hoặc đổ cát hạt thô đến cách
mép khe (15 ÷ 25) mm, cát phải sạch, khô.
- Rót đều
nhựa đường vào khe đã chèn dải đệm lót hay đã đổ cát hạt thô.
- Khi
nhựa đường trong khe hoàn toàn cứng mới được cho xe chạy qua.
c) Nứt
nặng: Sử dụng giải pháp thay toàn bộ tấm bê tông xi măng cũ bằng tấm bê tông xi
măng mới (xem mục 6).
2. Sửa chữa sứt, mẻ, nứt méo tấm và góc tấm
a) Tùy
theo mức độ hư hỏng loại này là nhẹ, vừa, nặng có thể sử dụng các giải pháp sửa
chữa dưới đây:
- Mép và
góc tấm sứt mẻ, nứt nhẹ: Chỉ cần làm sạch bề mặt chỗ sứt mẻ hoặc nứt rồi dùng
hỗn hợp đá (cát) cỡ hạt (5 ÷ 6) mm trộn nhựa đường nóng khe rót nóng trát lại
cho bằng phẳng.
- Sứt mẻ,
nứt vừa: Khi chiều sâu nứt chưa hết bề dày tấm có thể sử dụng phương pháp xẻ mở
rộng khe nứt và trám lại bằng vật liệu trám khe rót nóng chuyên dùng đã đề cập
ở mục 1 để sửa chữa.
- Sứt mẻ,
nứt nặng: Có thể sử dụng phương pháp đề cập ở mục 1 để sửa chữa toàn bề dày
tấm.
b) Các
chú ý khi sửa chữa khu vực mép tấm và góc tấm
- Phạm vi
cắt, đục bỏ bê tông xi măng để vá sửa phải có các cạnh song song với các khe
nối và phải vuông thành sắc cạnh.
- Miếng
vá, sửa góc tấm nên có cạnh theo chiều ngang tối thiểu là 0,5 m và tối đa bằng
1/2 bề rộng tấm xi măng cũ; cạnh theo chiều dọc tối thiểu là 0,5 m, tối đa nên
là 1,0 m. Ở góc miếng vá, sửa phải cắt vát 45o với
chiều dài vát (cạnh huyền) dài tối thiểu 0,2 m (nếu miếng vá, sửa có kích thước
tối đa thì chiều dài cạnh cắt vát 45o này nên
bằng 0,5 m).
- Giữa
miếng vá sửa bằng bê tông xi măng mới với tấm bê tông xi măng cũ đều phải xẻ
khe rộng 3,0 mm, sâu 40 mm bao quanh miếng vá (chu vi) và rót đầy vật liệu trám
khe. Tại các cạnh trùng với các khe nối của tấm bê tông xi măng cũ phải khôi
phục lại cấu tạo chèn khe.
3. Sửa chữa, thay thế vật liệu chèn các khe nối
a) Mục
tiêu của việc sửa chữa này là khôi phục được vật liệu chèn khe dọc, khe ngang,
trong đó vật liệu sử dụng chủ yếu là nhựa đường và cát.
b) Trình
tự thi công sửa chữa, thay thế vật liệu chèn khe
- Làm
sạch vật liệu chèn khe cũ và đất, đá, bụi bẩn lấp đầy khe nối cũ bằng máy cắt
khe, tiếp đó làm thổi sạch khe.
- Đun
nóng vật liệu chèn khe và tiến hành chèn khe:
+ Trước
khi rót vật liệu chèn khe nên thổi bụi trong khe.
+ Phải
quấy đều vật liệu chèn khe trước khi rót.
+ Nên rót
các khe dọc trước rồi mới rót các khe ngang; phải rót hết đầy một khe rồi mới
tiếp sang khe khác (không được rót đồng thời nhiều khe để tránh bỏ sót).
+ Khống
chế rót đầy đến dưới mặt khe 3,0 ÷ 6,0 mm.
c) Các
khe dọc trong quá trình khai thác bị mở rộng (do tấm bê tông xi măng hai bên bị
“trôi”, chuyển dịch ngang sang hai phía) so với khi mới xây dựng (theo thiết kế
là 3 ÷ 8 mm) sử dụng vật liệu trám khe có tác dụng tăng cường độ liên kết.
4. Sửa chữa cập kênh
a) Cập
kênh giữa các tấm bê tông xi măng liền kề thường do lún nền móng hoặc do rỗng,
hở đáy tấm (vật liệu móng bị xói rỗng). Để sửa chữa triệt để cần áp dụng các
giải pháp bơm phụt vữa chèn đầy các vùng rỗng, hở đáy các tấm bị lún. Khi chưa
có điều kiện sửa chữa triệt để có thể sửa chữa tạm bằng cách rải vật liệu bù
phụ cao độ trên mặt tấm thấp đối với trường hợp cập kênh ở mức độ nặng (chênh
lệch cao độ giữa hai mặt tấm liền kề > 10 mm).
b) Bù phụ
vật liệu trên mặt tấm thấp
- Đục bỏ
bê tông xi măng cũ trên mặt tấm thấp trong một phạm vi dài l = 100 x h kể từ
mép khe nối tại chỗ bị cập kênh (h - chiều cao bậc cập kênh). Chiều sâu đục bỏ
bê tông xi măng cũ là 3,0 cm với vách đục thẳng đứng, song song với khe nối và
mặt đáy tương đối bằng phẳng.
- Vệ sinh
bụi, bẩn mặt bê tông xi măng cũ trong phạm vi đục bỏ.
- Rải vật
liệu bù phụ trong phạm vi đục bỏ l với độ dốc bề mặt 1%.
c) Vật
liệu bù phụ sử dụng bê tông xi măng hạt nhỏ
- Bê tông
xi măng hạt nhỏ là loại sử dụng cốt liệu thô danh định 4,75 ÷ 12,5 mm.
- Rải và
đầm nén bê tông và tạo dốc (như hình vẽ).
a) Sửa
chữa ổ gà
- Nếu ổ
gà tồn tại riêng rẽ, kích cỡ không lớn thì có thể áp dụng cách vá đơn giản bằng
vữa xi măng: Làm sạch rác, bụi bẩn lòng ổ gà; Tưới ẩm lòng ổ gà; Pha trộn vữa
(yêu cầu trộn đều); Chèn chặt ổ gà từng lớp bằng vữa và làm phẳng bề mặt; bảo
dưỡng, đợi vữa cứng mới cho thông xe.
- Nếu
nhiều ổ gà (tạo thành 1 vùng ổ gà) thì nên sửa chữa một phần bề dày tấm đã đề
cập ở mục 1 (xem vùng ổ gà như một vùng nhiều khe nứt):
+ Cắt
miếng vá vùng ổ gà thành hình chữ nhật, cạnh song song với khe ngang và khe dọc
tấm. Đục bỏ bê tông xi măng cũ đến độ sâu tối thiểu là 6,0 cm.
+ Đục tạo
vạch nhám các vách cắt bê tông xi măng cũ.
+ Làm
sạch lòng miếng vá, sau đó tưới ẩm miếng vá.
+ Trộn bê
tông xi măng, đổ hỗn hợp bê tông xi măng vào miếng vá và đầm chặt, chú ý tạo
phẳng bề mặt miếng vá.
+ Che
chắn để xe không đi vào, đợi đủ cường độ mới cho xe đi qua.
b) Sửa
chữa mặt đường bê tông xi măng bị bào mòn, trơn trượt
- Mặt tấm
bê tông xi măng bị xe chạy mài mòn, lâu dần sẽ dẫn đến trơn trượt (thiếu độ
nhám), bề mặt bị bong tróc, lộ đá. Bong tróc, lộ đá cần được sửa chữa vì đây
chính là giai đoạn đầu tiên của việc phát sinh ổ gà. Để khắc phục có thể sử
dụng biện pháp tạo nhám mặt đường theo phương pháp mài tạo rãnh.
- Sửa
chữa mặt đường bê tông xi măng cũ bị trơn trượt bằng phương pháp mài tạo rãnh:
+ Phương
pháp này được sử dụng để tăng ma sát, chống trơn trượt mặt đường bê tông xi
măng cũ còn trong tình trạng tốt. Phương pháp này giúp giảm tiếng ồn do tương
tác giữa lốp xe và mặt đường bê tông xi măng, cải tạo khả năng thoát nước của
mặt đường thông qua việc điều chỉnh độ dốc ngang, sửa chữa cập kênh tại các khe
nối mặt đường bê tông xi măng và cải tạo độ bằng phẳng của mặt đường.
+ Cách
thực hiện là sử dụng máy mài tạo rãnh sâu (1,5 ÷ 2) mm, chiều rộng vạch (2,0 ÷
2,5) mm song song cách nhau (4,5 ÷ 6,0) mm theo phương dọc trên mặt đường.
Loại bỏ
tấm bê tông xi măng cũ và đổ bê tông xi măng mới thay thế, biện pháp này áp
dụng khi trên mặt đường cũ có một số tấm riêng lẻ bị đồng thời nhiều loại hư
hỏng ở mức độ nặng.
a) Loại
bỏ cả tấm bê tông xi măng cũ: Đập bằng búa hoặc dùng máy cắt tấm bê tông xi
măng cần xử lý rồi nhấc bỏ ra ngoài.
b) Xử lý
lại nền, móng phía dưới tấm bê tông xi măng cũ đạt yêu cầu
- Nếu
móng cũ hư hỏng có thể đào bỏ và bổ sung lớp móng mới đầm lèn để thay thế móng
cũ.
- Trên
lớp móng đã sửa chữa, bố trí lớp vật liệu ngăn cách bằng lớp nilon.
c) Sử
dụng máy trộn bê tông xi măng loại nhỏ tại hiện trường kết hợp với nhân lực để
trộn, vận chuyển, rải và đầm lèn bê tông xi măng làm lại tấm mới. Đổ bê tông
chia 2 nửa theo hai chiều để đảm bảo giao thông trong thời gian chờ bê tông đủ
cường độ.
d) Thực
hiện bảo dưỡng theo quy định.
đ) Cắt
lại các khe nối tại chỗ tiếp xúc với các tấm bê tông xi măng cũ, chiều sâu cắt
khe nên bằng 1/4 bề dày tấm.
e) Làm
sạch khe và trám lại các khe nối bằng nhựa đường, cát.
V. Thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận, hạng mục công
trình
Chủ sở
hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình xác định thời hạn sử dụng của công
trình theo hồ sơ thiết kế xây dựng công trình và quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn
áp dụng cho công trình.
VI. Quy định các điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh
môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công trình
1. Thực
hiện các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông, cụ thể:
- Tuân thủ
theo các quy định hiện hành về bảo đảm an toàn lao động và an toàn giao thông.
- Trực
đảm bảo giao thông phải được thực hiện trong các trường hợp: khi xảy ra sự cố,
sạt lở, hư hỏng công trình và các dấu hiệu bất thường khác dẫn đến không bảo
đảm an toàn giao thông, an toàn khai thác, sử dụng; ùn tắc giao thông khi thi
công sửa chữa trên đường bộ đang khai thác.
- Có biện
pháp rào, chắn báo hiệu hai đầu các đoạn đường đang trong quá trình thực hiện
bảo trì. Phân luồng, phân làn, chỉ dẫn cho người, phương tiện tham gia giao
thông đảm bảo an toàn.
- Ngăn
ngừa tai nạn liên quan đến sạt lở, đá lăn gây tai nạn cho cộng đồng, công trình
lân cận.
2. Biện
pháp đảm bảo vệ sinh môi trường trong quá trình bảo trì công trình giao thông
- Tuân
thủ nghiêm chỉnh các quy định hiện hành về bảo vệ môi trường.
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường cho người lao động
trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh (chống bụi, chống ồn; xử lý
đất, đá thừa; tránh ảnh hưởng đến nguồn nước).
- Trong quá trình vận chuyển vật liệu, phế thải phải có biện pháp
che chắn đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường.
- Khi kết thúc công việc bảo dưỡng thường xuyên phải thu dọn gọn,
sạch mặt bằng trong phạm vi thi công.