ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2021/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 20 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH ĐƯỜNG THỦY TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày
15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường
thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 110/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng
11 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội
địa; Nghị định số 128/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 24/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của
Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 132/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng
12 năm 2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch; Nghị
định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về việc sửa đổi
một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về bảo đảm an
toàn giao thông trong hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội
địa;
Căn cứ Thông tư số 43/2012/TT-BGTVT ngày 23
tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định các yêu cầu kỹ
thuật và bảo vệ môi trường đối với tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi,
khách sạn nổi;
Căn cứ Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17
tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý cảng,
bến thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 66/2014/TT-BGTVT ngày 12
tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành
khách, hành lý, bao gửi bằng tàu khách cao tốc giữa các cảng, bến, vùng nước
thuộc nội thủy Việt Nam và qua biên giới;
Căn cứ Thông tư số 75/2014/TT-BGTVT ngày 19
tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng ký
phương tiện thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30
tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành
khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa; Thông tư số 59/2015/TT-BGTVT
ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi
trên đường thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16 tháng
12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của
Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy; Thông tư số 36/2018/TT-BCA ngày 05 tháng 12
năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16
tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BGTVT ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quản lý đường thủy nội
địa;
Căn cứ Thông tư số 42/2017/TT-BGTVT ngày 15
tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện của
người điều khiển phương tiện, nhân viên phục vụ, trang thiết bị, chất lượng dịch
vụ trên phương tiện vận tải khách du lịch;
Căn cứ Thông tư số 34/2019/TT-BGTVT ngày 06
tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 39/2019/TT-BGTVT ngày 15
tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm của
chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền
viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 14463/TTr-SGTVT ngày 03 tháng 12 năm 2020; ý kiến thẩm định của
Sở Tư pháp tại Công văn số 4490/STP-VB ngày 25 tháng 9 năm 2020 và Công văn số
5988/STP-VB ngày 24 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý hoạt động vận tải khách du lịch đường thủy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 6 năm 2021.
2. Bãi bỏ Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 01
tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố Quy định về quản lý hoạt động vận
tải hành khách du lịch đường thủy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc
Sở Du lịch, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Trưởng Ban An toàn giao thông Thành
phố, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành Thành phố, Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP.HCM;
- Thường trực HĐND.TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban Mặt trật Tổ quốc Việt Nam TP;
- Cục ĐTNĐ VN, Cục Hàng hải VN,
- Cục Đăng kiểm VN;
- Các Báo, đài Thành phố;
- VPUB: các PCVP;
- Các Phòng NCTH;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (ĐT-TNC) D.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hòa Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH ĐƯỜNG THỦY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý hoạt động vận tải
khách du lịch đường thủy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: yêu cầu,
điều kiện hoạt động của cảng, bến thủy nội địa phục vụ khách du lịch đường thủy,
khu vực neo đậu và phương tiện vận tải khách du lịch đường thủy; yêu cầu, điều
kiện hoạt động và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch
đường thủy.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
hoạt động liên quan đến vận tải khách du lịch đường thủy trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hoạt động vận tải khách du lịch đường thủy: bao
gồm các hoạt động tham quan và du lịch nhằm mục đích phục vụ khách du lịch được
thực hiện trên hệ thống sông, kênh, rạch đã được cơ quan thẩm quyền công bố.
2. Cảng, bến thủy nội địa phục vụ khách du lịch đường
thủy là cảng, bến để phương tiện vận tải khách du lịch đường thủy neo đậu đón
trả khách và thực hiện các dịch vụ khác (nếu có).
3. Phương tiện vận tải khách du lịch đường thủy là
phương tiện thủy vận tải khách đường thủy (nội địa, hàng hải) theo tuyến cố định
hoặc theo hợp đồng chuyến (chương trình du lịch) với mục đích du lịch.
4. Cảng vụ liên quan là Cảng vụ
Hàng hải hoặc Cảng vụ Đường thủy nội địa.
Điều 3. Các nguyên tắc quản
lý chung trong hoạt động du lịch đường thủy
1. Thành phố Hồ Chí Minh khuyến khích các nhà đầu tư
tham gia khai thác các cơ sở hạ tầng du lịch đường thủy, điểm du lịch văn hóa,
lịch sử nhằm giữ gìn và khai thác các giá trị nhân văn, môi trường sinh thái phục
vụ phát triển du lịch đường thủy đồng thời bảo đảm tuân thủ pháp luật hiện
hành.
2. Phát triển du lịch đường thủy phải bảo đảm an
toàn, trật tự, vệ sinh và văn minh; bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của
các bên trong kinh doanh du lịch đường thủy.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CẢNG, BẾN VÀ
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH ĐƯỜNG THỦY
Điều 4. Điều kiện của cảng, bến
thủy nội địa phục vụ khách du lịch đường thủy
1. Thực hiện theo các quy định
tại Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10
năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa.
2. Có bảng thông tin hướng dẫn cho khách du lịch về
tuyến, điểm du lịch; các công trình phụ trợ phục vụ khách du lịch bảo đảm mỹ
quan, vệ sinh môi trường.
Điều 5. Điều kiện của phương tiện
vận tải khách du lịch đường thủy
1. Được cấp biến hiệu phương tiện vận tải khách du
lịch.
2. Thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày
17 tháng 6 năm 2014; theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 42/2017/TT-BGTVT ngày
15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện của người điều
khiển phương tiện, nhân viên phục vụ, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ trên
phương tiện vận tải khách du lịch.
3. Đối với phương tiện thủy lưu trú, phải bảo đảm
điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ theo quy định tại Điều
25 Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Điều 5 Nghị định số 142/2018/NĐ-CP
ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi một số quy định về điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
4. Đối với phương tiện thủy lưu trú du lịch ngủ
đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi thực hiện theo quy định Thông tư số
43/2012/TT-BGTVT ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định
các yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với tàu thủy lưu trú du lịch ngủ
đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH ĐƯỜNG THỦY
Điều 6. Trách nhiệm của chủ cảng,
bến thủy nội địa phục vụ khách du lịch
1. Chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự,
an toàn giao thông đường thủy nội địa và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
2. Chấp hành các quy định tại
Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải
quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa.
3. Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4 Quy định
này.
Điều 7. Trách nhiệm của chủ
phương tiện và của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách du lịch đường thủy
1. Đối với chủ phương tiện:
a) Chủ phương tiện kinh doanh vận tải hành khách phải
mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện đối với hành khách và người
thứ ba.
b) Bảo đảm điều kiện hoạt động của phương tiện theo
quy định; thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Điều 19 Thông tư số
75/2014/TT-BGTVT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
đăng ký phương tiện thủy nội địa; tại Điều 4 Thông tư số 39/2019/TT-BGTVT ngày
15 tháng 10 năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm của chủ
phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền
viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
c) Trường hợp chủ phương tiện cho thuê phương tiện,
thực hiện theo đúng quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014 về cho
thuê phương tiện.
2. Đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải
khách du lịch đường thủy:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật hiện
hành trong hoạt động du lịch; thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
Điều 47 của Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017.
b) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy
định tại khoản 2 Điều 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 2 Thông tư số 34/2019/TT-BGTVT
ngày 06 tháng 9 năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội địa.
Điều 8. Trách nhiệm của thuyền
viên và người lái phương tiện
1. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm
theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 39/2019/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải quy định
trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm
chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội
địa; tại Điều 23 Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày
17 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về cảng, bến thủy nội địa
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Thông tư
liên tịch số 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Bộ Giao
thông vận tải và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về bảo đảm an toàn
giao thông trong hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa.
3. Thực hiện xử lý tai nạn
trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa phục vụ khách du lịch theo quy định tại
Điều 28 của Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17
tháng 10 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về cảng, bến thủy nội địa
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Thực hiện đúng lộ trình theo chương trình du lịch,
tham quan đã thỏa thuận và ký với doanh nghiệp lữ hành hay khách tham quan.
5. Đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 6 của
Thông tư liên tịch số 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Bộ
Giao thông vận tải và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về bảo đảm an
toàn giao thông trong hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội
địa.
6. Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 6, Điều 7 và
Điều này thực hiện nghiêm túc lệnh cấm tàu thuyền ra khơi, lệnh cấm phà, đò
ngang, đò dọc, tàu du lịch, tàu nhà hàng xuất bến khi có bão, áp thấp nhiệt đới,
thiên tai.
Điều 9. Trách nhiệm của nhân
viên phục vụ trên phương tiện
1. Đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 5
Thông tư số 42/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải
quy định điều kiện của người điều khiển phương tiện, nhân viên phục vụ, trang
thiết bị, chất lượng dịch vụ trên phương tiện vận tải khách du lịch và thực hiện
đúng quy định tại Điều 9 của Thông tư liên tịch số 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL
ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định về bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải khách du
lịch bằng phương tiện thủy nội địa. Tổ chức và hướng dẫn về nội quy an toàn, sử
dụng các trang thiết bị an toàn cá nhân (áo phao, búa phá cửa thoát hiểm, bình
cứu hỏa...) cho khách du lịch.
2. Chấp hành nghiêm các quy định pháp luật hiện
hành trong hoạt động du lịch và Quy định này.
3. Cung cấp danh sách đoàn khách chính xác và lộ
trình du lịch cho người lái phương tiện làm thủ tục xuất bến.
Điều 10. Nghĩa vụ của khách du
lịch
1. Thực hiện theo các quy định tại khoản 2 Điều 83
Luật Giao thông đường thủy nội địa, Điều 12 của Luật Du lịch ngày 19 tháng 6
năm 2017 và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Tuyệt đối tuân thủ các hướng dẫn về điền kiện bảo
đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa của thuyền trưởng, thuyền viên và
nhân viên phục vụ trên phương tiện.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Du
lịch
1. Là cơ quan thường trực, tổ chức giám sát việc thực
hiện Quy định này. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan
đề xuất các biện pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện Quy định
này.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và
các cơ quan có liên quan tổ chức tập huấn nghiệp vụ du lịch cho các thuyền
viên, người lái phương tiện.
3. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ
quan có liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về bảo đảm an toàn cho khách
du lịch của các phương tiện và tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách du lịch
bằng phương tiện thủy.
4. Chịu trách nhiệm thẩm định, kiểm tra điều kiện
và chất lượng cung cấp dịch vụ trên tàu du lịch theo quy định.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và
các cơ quan chức năng liên quan hướng dẫn cá nhân, tổ chức, đơn vị trong việc tổ
chức các chương trình, sự kiện phục vụ du lịch đường thủy theo đúng quy định.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và
các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về chính sách khuyến
khích tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư tham gia phát triển cơ sở hạ tầng du
lịch đường thủy.
7. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ
quan có liên quan, là đầu mối tổng hợp tình hình hoạt động du lịch đường thủy,
báo cáo tình hình thực hiện quy định cho Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
1. Chủ trì phối hợp với Sở Du lịch khảo sát, xác định,
phân luồng, cắm mốc, biển báo an toàn giao thông và xác định các tuyến du lịch
đường thủy trên địa bàn Thành phố.
2. Thực hiện trách nhiệm được quy định tại Điều 12
của Thông tư liên tịch số 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2012 của
Bộ Giao thông vận tải và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về bảo đảm an
toàn giao thông trong hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội
địa và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 13. Trách nhiệm của Công
an Thành phố
1. Chịu trách nhiệm thực hiện việc chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý cư trú trên địa bàn Thành
phố theo quy định.
2. Tiếp nhận và xử lý kịp thời các thông tin có
liên quan đến an ninh trật tự, an toàn hội. Chủ động kiểm tra, xử lý các phương
tiện vận tải du lịch đường thủy có vi phạm về an toàn giao thông đường thủy nội
địa, vi phạm về quản lý lưu trú và các vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Trao đổi thông tin về người, phương tiện hoạt động du lịch trên có vi phạm về
an ninh trật tự, an toàn hội cho các cơ quan chức năng liên quan để tăng cường
công tác phối hợp và quản lý.
3. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các biện pháp an
toàn về phòng cháy, chữa cháy tại cảng, bến thủy nội địa phục vụ khách du lịch
đường thủy và các phương tiện vận tải khách du lịch đường thủy theo quy định và
xử lý nghiêm các vi phạm về phòng cháy, chữa cháy.
4. Tổ chức thực hiện việc thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 7
Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16 tháng 12 năm
2014 của Bộ Công an.
5. Tổ chức chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi có sự cố
cháy, nổ hoặc chìm tàu xảy ra. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực
hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ khi có sự cố trên các tuyến giao thông
thủy phục vụ hoạt động du lịch.
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Chỉ
huy Bộ đội biên phòng Thành phố
1. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước
trên địa bàn tăng cường công tác kiểm soát xuất nhập cảnh, kiểm tra, giám sát
biên phòng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, kịp thời xử lý hành vi vi
phạm các quy định pháp luật trong lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm
bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia; giữ gìn an ninh chính trị và trật tự, an
toàn xã hội tại khu vực biên giới biển, cửa khẩu cảng.
3. Trao đổi thông tin, tình hình về khách du lịch
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua khu vực biên giới biển và cửa khẩu cảng, phục
vụ công tác quản lý nhà nước về du lịch và an ninh trật tự ở khu vực biên giới
biển và cửa khẩu cảng Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch xuất,
nhập cảnh qua cửa khẩu cảng biển và đến địa bàn biên phòng góp phần thu hút,
thúc đẩy tăng trưởng khách du lịch, phát triển du lịch Thành phố Hồ Chí Minh,
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ động tổ chức giám sát, theo dõi và thông báo
tình hình chất lượng vệ sinh của các tuyến sông, kênh, rạch đến các cơ quan quản
lý theo phân cấp để biết và tổ chức dọn dẹp vệ sinh, khơi thông dòng chảy của
các tuyến sông, kênh, rạch.
2. Chủ trì, điều phối, hướng dẫn, đôn đốc các quận
huyện và đơn vị có liên quan triển khai công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận
thức, tính tự giác của cộng đồng về bảo vệ môi trường.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Y
tế
1. Nghiên cứu, tham mưu hướng dẫn thực hiện về danh
mục thuốc thông thường và thiết bị y tế trên phương tiện vận tải du lịch đường
thủy.
2. Phối hợp với đơn vị cứu hộ cứu nạn cho khách du
lịch khi xảy ra sự cố và tai nạn chìm tàu.
Điều 17. Trách nhiệm của Ban
Quản lý An toàn thực phẩm Thành phố
Thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành
phố về ủy quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và quy
định của pháp luật có liên quan, cụ thể:
1. Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm cho phương tiện vận tải du lịch đường thủy phục vụ dịch vụ ăn uống
thuộc đối tượng phải cấp Giấy chứng nhận theo quy định hiện hành.
2. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
quy định về an toàn thực phẩm của các phương tiện vận tải du lịch đường thủy phục
vụ dịch vụ ăn uống cho du khách.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn
thủ tục tham gia Chương trình kích cầu đầu tư của Thành phố Hồ Chí Minh đối với
các doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực được hỗ trợ lãi vay theo quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
1. Phối hợp với các ngành chức năng quản lý địa bàn
về hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch đường thủy, bảo đảm an ninh trật
tự an toàn xã hội các điểm đến trên địa bàn, hỗ trợ công tác cứu hộ và sơ cứu nạn
nhân khi gặp nạn trên địa bàn.
2. Tiếp nhận các đề xuất của các doanh nghiệp, cộng
đồng dân cư về quy hoạch phát triển các điểm du lịch, cảng, bến thủy nội địa phục
vụ khách du lịch đường thủy.
3. Phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra, xử lý
các cảng, bến tàu và phương tiện vận tải khách du lịch đường thủy hoạt động
trái phép.
4. Chủ động đề xuất các đề án, kế hoạch cải tạo mặt
tiền trên bờ các luồng tuyến du lịch đường thủy, mặt tiền khu nhà ở ven bờ; phối
hợp với Sở Giao thông vận tải tổ chức quản lý giữ gìn cảnh quan trên các luồng
tuyến du lịch đường thủy.
5. Triển khai công tác tuyên truyền nhằm nâng cao
nhận thức, tính tự giác của cộng đồng về bảo vệ môi trường và tổ chức mạng lưới
thu gom rác thải để cải thiện tình hình rác thải trên sông, kênh, rạch trên địa
bàn.
6. Thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân
Thành phố về ủy quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
cho phương tiện vận tải du lịch đường thủy phục vụ dịch vụ ăn uống do cơ quan
đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh.
Điều 20. Trách nhiệm của Cảng
vụ liên quan
1. Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh có trách
nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
quản lý hoạt động của phương tiện thủy phục vụ khách du lịch tại cảng biển,
trong vùng nước cảng biển theo quy định.
b) Kiểm tra, theo dõi hoạt động của phương tiện thủy
lắp đặt thiết bị nhận dạng tự động AIS trong vùng nước cảng biển; giám sát hoạt
động của phương tiện thủy nội địa theo quy định.
2. Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực 3, Cảng vụ Đường
thủy nội địa Thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý
hoạt động của phương tiện thủy tại cảng, bến thủy nội địa phục vụ khách du lịch
thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
Điều 21. Trách nhiệm phối hợp
kiểm tra, xử lý vi phạm và chế độ báo cáo
1. Sở Du lịch chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận
tải, Công an Thành phố và các đơn vị liên quan lên kế hoạch kiểm tra định kỳ
hàng năm, xác định nội dung, đối tượng kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra liên
ngành để kiểm tra tình hình hoạt động của phương tiện thủy vận tải khách du lịch
đường thủy.
2. Trường hợp phát hiện các hành vi sai phạm trong
nhiều lĩnh vực khác nhau mà một cơ quan không đủ thẩm quyền xử lý, đơn vị kiểm
tra nhanh chóng thông tin sự việc và đề nghị đơn vị có trách nhiệm gần nơi xảy
ra vi phạm nhất phối hợp để kịp thời xử lý tại chỗ. Trong trường hợp không thể
phối hợp tại thời điểm kiểm tra, đơn vị kiểm tra phải lập biên bản ghi nhận đầy
đủ các hành vi, chứng cứ vi phạm để sau đó đề nghị đơn vị có thẩm quyền phối hợp
xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Định kỳ hàng tháng, các cơ quan, đơn vị và tổ chức,
cá nhân hoạt động du lịch đường thủy nội địa báo cáo tình hình, kết quả hoạt động
và gửi về đơn vị đầu mối là Sở Du lịch để tổng hợp, đánh giá và kịp thời báo
cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân thành
phố Thủ Đức và các quận - huyện, các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm triển
khai thực hiện Quy định này. Sở Du lịch theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Quy định; định kỳ sáu tháng tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
cho Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các Sở, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận -
huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với Sở Du lịch thống nhất xem
xét đề xuất trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định./.