ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2018/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng,
ngày 22 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỬ DỤNG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐƯỜNG TỈNH, ĐƯỜNG ĐÔ THỊ, ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23
tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ- CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09
tháng 10 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT- BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định sử dụng phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường
đô thị, đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14
tháng 02 năm 2018.
Điều 3.
Quyết định này thay thế Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành
Quy định sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ
thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và Quyết định
số 24/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2011 về việc Quy định khoảng cách tối
thiểu giữa các trạm xăng dầu liền kề trên các tuyến đường tỉnh, đường huyện và
đường đô thị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Các văn bản được dẫn chiếu
áp dụng tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định này nếu có sửa đổi, bổ sung,
thay thế thì áp dụng theo các văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương tại tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Email: phongkiemtravanban2012@gmail.com;
- Lưu: TH, KT, VX, XD, NC, NV, QT, HC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thành Trí
|
QUY ĐỊNH
SỬ DỤNG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐƯỜNG TỈNH, ĐƯỜNG ĐÔ THỊ, ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định việc sử dụng phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, đường đô thị,
đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện,
đường xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Chương
II
SỬ DỤNG, KHAI
THÁC PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI ĐƯỜNG TỈNH, ĐƯỜNG
ĐÔ THỊ, ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ
Điều
3. Sử dụng, khai thác đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ đối với đường
tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã
1. Đất của đường bộ và đất
hành lang an toàn đường bộ chỉ dành cho xây dựng công trình đường bộ; sử dụng,
khai thác cho mục đích an toàn giao thông. Các công trình thiết yếu quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư số 50/2015/TT- BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015
và điểm a khoản 5 Điều 1 Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017
của Bộ Giao thông vận tải, không thể bố trí ngoài phạm vi đất của đường bộ và đất
hành lang an toàn đường bộ thì khi xây dựng phải đảm bảo các nguyên tắc tại khoản
2 Điều 12 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao
thông vận tải và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận và cấp giấy phép.
2. Trường hợp công trình thiết
yếu xây dựng bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nếu ảnh
hưởng đến an toàn giao thông, an toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải
được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền có ý kiến chấp thuận.
3. Công trình thiết yếu
không được ảnh hưởng đến công tác bảo trì, kết cấu và công năng của công trình
đường bộ, đảm bảo an toàn cho giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh,
đường đô thị, đường huyện, đường xã và các công trình khác ở xung quanh.
Điều
4. Thi công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ đối với đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã đang
khai thác
1. Công trình thiết yếu được
chấp thuận, cấp giấy phép thi công theo quy định này, phải tháo dỡ, di dời và
bàn giao mặt bằng kịp thời khi có yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền; không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển phần công trình đã được chấp thuận
và cấp phép thi công; chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý, sử dụng
công trình thiết yếu chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan đến việc thi công công
trình thiết yếu.
2. Trước khi trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt dự án, chủ đầu tư công trình thiết yếu đề nghị cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền xem xét, chấp thuận thi công công trình trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Sau khi có văn bản chấp
thuận thi công công trình thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền,
chủ đầu tư công trình thiết yếu phải: Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo văn bản chấp
thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền. Tổ chức thẩm định, thẩm tra,
phê duyệt dự án xây dựng công trình theo quy định hiện hành và gửi đề nghị đến
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp phép thi công công trình.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
kiểm tra, giám sát chất lượng thi công công trình thiết yếu ảnh hưởng đến an
toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình đường bộ. Tư vấn thiết kế, tư vấn
giám sát thi công và nhà thầu thi công công trình thiết yếu phải có đủ năng lực
hành nghề theo quy định.
a) Chủ đầu tư xây dựng công
trình thiết yếu có trách nhiệm sửa chữa các hạng mục hoàn trả với cơ quan cấp
giấy phép thi công; đồng thời phải quy định trong hợp đồng với nhà thầu thi
công công trình thiết yếu nghĩa vụ thực hiện bảo hành chất lượng đối với các hạng
mục hoàn trả công trình đường bộ; thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành và các
yêu cầu khác về bảo hành thực hiện theo quy định của Điều 35, 36 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng. Số tiền bảo hành chỉ được trả cho nhà thầu thi công
xây dựng công trình thiết yếu sau khi có văn bản xác nhận hết bảo hành của chủ
đầu tư và cơ quan quản lý đường bộ đã thực hiện cấp phép.
b) Chủ sở hữu hoặc người được
giao quản lý công trình thiết yếu có trách nhiệm quản lý, bảo trì công trình
theo quy định, đảm bảo an toàn công trình; không làm ảnh hưởng đến an toàn giao
thông, an toàn công trình đường bộ, các công trình xung quanh và công tác bảo
trì công trình đường bộ trong quá trình khai thác, sử dụng; chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu để xảy ra tai nạn khi thực hiện việc bảo dưỡng thường xuyên
công trình thiết yếu; thực hiện việc đề nghị cấp Giấy phép thi công khi sửa chữa
định kỳ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững công trình đường bộ
theo quy định tại Điều này.
5. Công trình thiết yếu thi
công trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan
quản lý đường bộ bàn giao mặt bằng trước khi thi công và nghiệm thu hạng mục
sau khi hoàn thành việc xây dựng.
6. Việc chấp thuận, cấp phép
thi công xây dựng công trình thiết yếu thực hiện theo quy định tại điểm 4, 5,
6, 7 khoản 6 và điểm 2, 3, 4, 5 khoản 7 Điều 1 Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT
ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 5.
Thi công công trình thiết yếu trên các tuyến đường tỉnh, đường đô thị, đường
huyện, đường xã được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo
1. Khi lập dự án thi công đầu
tư mới hoặc nâng cấp, cải tạo hoặc nắn chỉnh tuyến, thi công tuyến tránh, chủ đầu
tư dự án phải:
a) Gửi thông báo đến các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn; chủ quản lý công trình có liên quan về thông tin cơ bản của dự
án (như cấp kỹ thuật, quy mô, hướng tuyến, mặt cắt ngang, thời gian dự kiến khởi
công và hoàn thành) để các tổ chức có nhu cầu thi công các công trình thiết yếu
được biết về dự án xây dựng.
b) Tổng hợp nhu cầu, đề xuất
giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ do ảnh hưởng
của việc xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ báo cáo về cấp quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.
c) Căn cứ ý kiến của cấp quyết
định đầu tư, chủ đầu tư dự án đường bộ thông báo cho tổ chức có công trình thiết
yếu biết việc xây dựng hộp kỹ thuật hoặc việc thực hiện các giải pháp bảo đảm
an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ khi thi công công trình thiết yếu.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
thi công công trình thiết yếu có liên quan đến dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải
tạo đường bộ trên các tuyến đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã thực
hiện theo khoản 2, Điều 17 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015
của Bộ Giao thông vận tải.
3. Khi có nhu cầu thi công,
lắp đặt công trình thiết yếu trong hộp kỹ thuật của công trình đường bộ đã được
xây dựng, chủ đầu tư có công trình thiết yếu thực hiện theo Điều 4 của Quy định
này.
4. Mọi chi phí phát sinh để
thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi thi
công công trình thiết yếu gây ra do chủ đầu tư công trình thiết yếu chi trả.
Điều 6.
Thi công biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ đang
khai thác đối với đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã
1. Việc lắp đặt biển quảng
cáo trong hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ phải tuân theo các quy định của
pháp luật về quảng cáo, về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
và được chấp thuận, cấp phép thi công biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi
hành lang an toàn đường bộ như công trình thiết yếu. Tổ chức, cá nhân được phép
lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan do việc lắp đặt biển
quảng cáo gây ra.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn
đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo được xác định từ mép ngoài cùng của
đất đường bộ đến điểm gần nhất của biển quảng cáo, tối thiểu bằng 1,3 lần chiều
cao của biển quảng cáo (điểm cao nhất của biển quảng cáo) và không được nhỏ hơn
5 mét.
Nếu giới hạn này vi phạm,
đơn vị quản lý đường bộ hoặc Thanh tra giao thông đường bộ yêu cầu tổ chức, cá
nhân dừng việc lắp đặt biển quảng cáo và báo cáo về đơn vị cấp giấy phép để có
biện pháp xử lý theo quy định.
Điều 7.
Thi công công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đang khai thác
đối với đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã
1. Trước khi trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong
phạm vi đất dành cho đường bộ, chủ đầu tư phải thực hiện đề nghị chấp thuận quy
mô, giải pháp thiết kế đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, có ý kiến.
2. Chủ đầu tư hoặc nhà thầu
thi công công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đang khai thác
phải gửi văn bản đề nghị cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép
thi công bảo đảm an toàn giao thông được thực hiện theo quy định tại khoản 3,
4, 5, Điều 18 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao
thông vận tải.
3. Đối với các dự án nâng cấp,
cải tạo đường bộ đang khai thác do đơn vị quản lý tuyến đường làm chủ đầu tư,
không phải đề nghị cấp giấy phép thi công; nhưng trước khi thi công, chủ đầu tư
hoặc nhà thầu thi công phải gửi đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền các
thông tin như: Quyết định phê duyệt dự án, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được
duyệt kể cả phương án thi công, biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao
thông để cơ quan quản lý đường bộ xem xét, thỏa thuận bằng văn bản về thời gian
thi công, biện pháp tổ chức bảo đảm an toàn giao thông khi thi công.
4. Tổ chức, cá nhân quản lý,
bảo trì đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường xuyên phải nghiêm chỉnh thực hiện
các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt quá trình thực hiện.
Chương
III
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG
NHÁNH VÀO ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI ĐƯỜNG TỈNH, ĐƯỜNG ĐÔ THỊ, ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ
Điều 8.
Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã
1. Đường nhánh đấu nối vào
đường tỉnh bao gồm các loại sau:
a) Đường đô thị, đường huyện,
đường xã.
b) Đường chuyên dùng: Đường
lâm nghiệp, đường phục vụ thi công, đường khu công nghiệp.
c) Đường gom, đường nối từ
đường gom.
d) Đường dẫn ra vào cửa hàng
xăng dầu, đường nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
a) Căn cứ nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển giao thông vận tải của địa phương để lập
danh mục các điểm đấu nối vào đường tỉnh. Đường nhánh được đấu nối vào đường tỉnh
phải theo danh mục điểm đấu nối đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt sau
khi có văn bản thỏa thuận của Sở Giao thông vận tải.
b) Có trách nhiệm thống kê
đường nhánh đã đấu nối vào đường tỉnh và lập kế hoạch xử lý phù hợp với danh mục
các điểm đấu nối đã được phê duyệt.
3. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc
người được giao quản lý sử dụng nút giao điểm đấu nối phải tự xóa bỏ hoặc cải tạo
nút giao và không được bồi thường, hỗ trợ khi cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền yêu cầu xóa bỏ hoặc cải tạo nút giao.
4. Cao độ đường ra, vào của
mặt bằng xây dựng cửa hàng xăng dầu hoặc các công trình khác phải đảm bảo thoát
nước trong khu vực và thấp hơn cao độ mặt đường, cụ thể là:
a) Đoạn đường dẫn tính từ
mép đường trở ra mỗi bên 6m phải đảm bảo độ dốc tối thiểu là 2%.
b) Rãnh thoát nước dọc đường
(nếu có) phải cách mép đường tối thiểu là 6m.
5. Khoảng cách tối thiểu giữa
hai điểm đấu nối liền kề
a) Trong khu vực đô thị: Khoảng
cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối liền kề nhau vào đường tỉnh, đường đô thị,
đường huyện, đường xã thực hiện theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và các quy định hiện hành về quản lý đô thị.
b)
Ngoài khu vực đô thị: Khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề cùng phía dọc
theo một bên tuyến được xác định như sau:
- Đối với đường tỉnh: Khoảng
cách giữa hai điểm đấu nối liền kề nhau không nhỏ hơn 1.500m.
- Đối với đường huyện, đường
xã: Khoảng cách giữa hai điểm đấu nối liền kề nhau không nhỏ hơn 1.000m.
- Trường hợp đặc biệt, Sở
Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người
được giao quản lý, sử dụng đường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng xem xét
việc đấu nối tạm đường dẫn vào đường tỉnh phục vụ mục đích phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
c) Đối với đường dẫn từ cửa hàng xăng dầu
vào đường bộ
- Vị trí đấu nối đường dẫn từ
cửa hàng xăng dầu vào đường bộ phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật. Riêng vị trí đấu
nối đường dẫn từ cửa hàng xăng dầu vào đường tỉnh phải thuộc danh mục đấu nối
đã được thỏa thuận, phê duyệt.
- Đường bộ, đoạn qua khu vực
đô thị: Khoảng cách tối thiểu giữa các vị trí đấu nối đường dẫn ra, vào cửa
hàng xăng dầu liền kề nhau (cùng một phía) là 300m.
- Đường bộ, đoạn ngoài khu vực
đô thị:
+ Vị trí đấu nối đường dẫn
ra, vào giữa các cửa hàng xăng dầu liền kề nhau đấu nối vào đường tỉnh phải đảm
bảo khoảng cách tối thiểu là 3.000m.
+ Vị trí đấu nối đường dẫn
ra, vào giữa các cửa hàng xăng dầu liền kề nhau đấu nối vào đường huyện phải đảm
bảo khoảng cách tối thiểu là 4.000m.
+ Ngoài ra, vị trí đấu nối
đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu vào đường bộ phải: Cách điểm đầu dốc hoặc
cuối dốc đường dẫn vào cầu cùng phía một khoảng cách tối thiểu là 50m; cách nút
giao một khoảng cách tối thiểu là 50m; cách đầu hoặc cuối đoạn đường cong có
bán kính nhỏ hơn hoặc bằng 250m (R≤250m) một khoảng cách tối thiểu là 15m.
+ Trường hợp cửa hàng xăng dầu
nằm ngoài khu vực nội thành, nội thị, giáp ranh với khu vực nội thành, nội thị,
khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề cùng phía được áp dụng
như quy định đối với khu vực ngoài đô thị và được tính từ cửa hàng xăng dầu gần
nhất trong khu vực nội thành, nội thị.
- Trường hợp, các cửa hàng
xăng dầu dọc tuyến đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã đã xây dựng,
tồn tại theo chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền trước khi có quy định của nhà
nước về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy hoạch phát
triển hệ thống kinh doanh xăng dầu, được tiếp tục tồn tại nhưng Ủy ban nhân dân
cấp huyện phải hoàn thành việc điều chỉnh quy hoạch theo quy định hoặc xóa bỏ
trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.
- Các cửa hàng xăng dầu xây
dựng tự phát, đấu nối trái phép vào đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường
xã hoặc nằm trong hành lang an toàn đường bộ, UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ
quan chức năng của địa phương xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Đối với các điểm đấu nối
công cộng; đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu có trước ngày 16 tháng 8 năm
2014 sẽ được xem xét cụ thể trên cơ sở phải đảm bảo an toàn giao thông và khoản
3 Điều này.
6. Việc thiết kế nút giao của
đường nhánh đấu nối phải thực hiện theo quy định về thiết kế nút giao và phải
phù hợp với Tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô.
Điều 9.
Danh mục các điểm đấu nối vào đường tỉnh
Danh mục các điểm đấu nối
bao gồm việc xác định vị trí và hình thức giao cắt giữa đường tỉnh với các đường
nhánh để xây dựng các nút giao và phương án tổ chức giao thông nhằm bảo đảm an
toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ. Nội dung cơ bản của công tác lập
danh mục các điểm đấu nối như sau:
1. Thu thập thông tin về cấp
kỹ thuật hiện tại và cấp kỹ thuật theo quy hoạch của đường cần đấu nối.
2. Khảo sát, thống kê
a) Các đường nhánh hiện có
theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy định này; Xác định các điểm đấu nối đường
nhánh đã được và chưa được Sở Giao thông vận tải chấp thuận đối với đường tỉnh.
b) Cửa hàng xăng dầu đã xây
dựng theo Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
trong đó, phân loại cửa hàng xăng dầu đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
và chưa được chấp thuận đấu nối vào đường tỉnh.
3. Danh mục các điểm đấu nối
vào mỗi tuyến đường được lập thành bộ hồ sơ riêng để thuận tiện cho việc theo
dõi, quản lý. Hồ sơ các điểm đấu nối gồm:
a) Thuyết minh các điểm đấu
nối:
- Hiện trạng của các điểm cần
đấu nối: Quy mô của tuyến, điểm đầu, điểm cuối; tình hình sử dụng hành lang an
toàn đường bộ và an toàn giao thông trên đoạn tuyến.
- Bản giải trình lý do các
điểm đấu nối trong danh mục nhưng không đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai
điểm đấu nối theo Quy định này.
- Quy hoạch phát triển đô thị
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc các đô thị có tuyến đường tỉnh ngang
qua (nếu có).
b) Danh mục các điểm đấu nối:
- Bảng tổng hợp hiện trạng
các điểm đấu nối và danh mục các vị trí dự kiến đấu nối vào đường tỉnh.
- Bình đồ thể hiện các vị
trí dự kiến đấu nối.
4. Thỏa thuận danh mục các
điểm đấu nối vào đường tỉnh: Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi văn bản đề nghị thỏa
thuận kèm theo 01 bộ hồ sơ danh mục các điểm đấu nối vào đường tỉnh, gửi về Sở
Giao thông vận tải có ý kiến bằng văn bản.
Điều
10. Phê duyệt và thực hiện quản lý danh mục đấu nối
1. Phê duyệt và thực hiện
danh mục đấu nối
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm lập danh mục các điểm đấu nối vào từng tuyến đường tỉnh và thỏa
thuận với Sở Giao thông vận tải.
Sau khi có văn bản thỏa thuận
của Sở Giao thông vận tải đối với đường tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
danh mục các điểm đấu nối vào đường tỉnh và gửi hồ sơ danh mục (bao gồm tập tin
điện tử) về Sở Giao thông vận tải để phối hợp thực hiện.
b) Khi cần xây dựng mới hoặc
cải tạo, nâng cấp, mở rộng điểm đấu nối có trong danh mục, căn cứ văn bản chấp
thuận sử dụng điểm đấu nối của đơn vị quản lý đường bộ; tổ chức, cá nhân sử dụng
điểm đấu nối lập hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Quy định này để được xem xét.
2. Nút giao đấu nối vào đường
tỉnh đang khai thác chỉ được thi công sau khi được cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền chấp thuận thiết kế, phương án tổ chức giao thông và cấp giấy phép
thi công theo quy định.
Điều
11. Danh mục các điểm đấu nối vào đường đô thị, đường huyện
Đối với các điểm đấu nối vào
đường đô thị, đường huyện: Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, căn cứ vào khoảng cách điểm đấu nối và cấp đường quy hoạch, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng danh mục các điểm đấu nối cho phù hợp.
Điều
12. Thi công nút giao đấu nối vào đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường
xã
1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc
người được giao quản lý, sử dụng công trình được giao sử dụng điểm đấu nối thuộc
danh mục các điểm đấu nối đã được phê duyệt phải căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết
kế đường ô tô hiện hành để lập, gửi văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem
xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đấu nối
vào đường bộ đang khai thác.
2. Sau khi có văn bản chấp
thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu
tư hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế, phương án tổ chức giao thông của nút giao, gửi thẩm
định, phê duyệt theo quy định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
thi công. Việc cấp phép thi công được thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4
Điều 27 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông
vận tải.
3. Nút giao phải được cơ
quan cấp phép thi công nghiệm thu và đưa vào khai thác, sử dụng.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
về chất lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết
cấu công trình đường bộ.
5. Chủ sở hữu hoặc người được
giao quản lý, sử dụng nút giao chịu trách nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng
thường xuyên nút giao không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu
trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ nút giao phải
đề nghị cấp phép thi công theo quy định tại Điều này.
Điều
13. Đấu nối tạm thời vào đường bộ
1. Đấu nối tạm thời vào đường
bộ để phục vụ vận chuyển vật tư, thiết bị, máy móc thi công các dự án. Thời hạn
sử dụng điểm đấu nối tạm bằng tiến độ thi công của dự án, trường hợp đặc biệt
có thể gia hạn. Sau thời hạn này, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu
nối tạm và hoàn trả hành lang an toàn đường bộ như ban đầu.
2. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc
người được giao quản lý, sử dụng công trình đề nghị cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền xem xét, chấp thuận đấu nối tạm thời đường dẫn vào hệ thống đường tỉnh,
đường đô thị, đường huyện, đường xã.
3. Việc chấp thuận thiết kế,
cấp giấy phép thi công điểm đấu nối tạm thời vào đường bộ được thực hiện theo
quy định tại Điều 12 Quy định này.
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM BẢO
VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI ĐƯỜNG TỈNH, ĐƯỜNG ĐÔ THỊ, ĐƯỜNG
HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ
Điều
14. Sở Giao thông vận tải
1. Thực hiện trách nhiệm
liên quan đến việc chấp thuận, cấp giấy phép thi công trên hệ thống đường tỉnh
theo Quy định này. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Xây dựng kế hoạch, tổ chức
khắc phục hư hỏng công trình đường bộ do thiên tai gây ra trên các tuyến đường
tỉnh.
4. Chỉ đạo lực lượng Thanh
tra giao thông chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã thực hiện công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
trên các tuyến đường tỉnh.
5. Chấp thuận, cấp, thu hồi
giấy phép thi công, đình chỉ các hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn
công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông trên các
tuyến đường tỉnh.
Điều
15. Công an tỉnh
1. Chỉ đạo lực lượng công an
thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định.
2. Phối hợp với Sở Giao
thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị quản lý đường bộ trên địa
bàn xây dựng kế hoạch, phương án bảo đảm an ninh, trật tự an toàn giao thông,
trật tự công cộng phục vụ giải tỏa, cưỡng chế vi phạm hành lang an toàn giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
Điều
16. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổ chức thẩm định các dự án,
quy hoạch theo chức năng, nhiệm vụ đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
Điều
17. Sở Xây dựng
Hướng dẫn lập quy hoạch và
quản lý xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ; đồng thời, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn tỉnh.
Điều
18. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hướng dẫn việc thực hiện quy
hoạch, quản lý và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi, công trình tuyến ống cấp
nước có liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất hành lang
an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp bảo đảm an toàn công trình đường bộ.
Điều
19. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Sở Giao thông vận tải hướng dẫn việc khảo sát, đo đạc, phân loại và
quản lý, sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ; đồng
thời, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về đất đai liên quan đến việc sử dụng đất để xây dựng các công
trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn theo quy định.
Điều
20. Sở Công Thương
Hướng dẫn thực hiện việc quy
hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng xăng dầu, công trình điện, chợ, trung tâm
thương mại, siêu thị và các công trình khác thuộc chức năng quản lý dọc theo đường
bộ đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ và an toàn giao thông.
Điều
21. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở
Giao thông vận tải tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách để thực
hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, công tác
quản lý hành lang an toàn đường bộ, kinh phí tổ chức giải tỏa vi phạm về hành
lang an toàn đường bộ.
Điều
22. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn việc thực hiện quy
hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin, truyền thông đảm bảo kỹ thuật và an
toàn công trình đường bộ.
Điều
23. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Hướng dẫn thực hiện việc quy
hoạch và xây dựng các công trình liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ đảm bảo kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
Điều
24. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện nhiệm vụ theo
Điều 41 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và khoản 4 Điều
31 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
2. Thực hiện trách nhiệm
liên quan đến việc chấp thuận, cấp giấy phép thi công trên hệ thống đường đô thị,
đường huyện, đường xã theo Quy định này. Cấp, thu hồi giấy phép thi công, đình
chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền quy định.
Điều
25. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện nhiệm vụ theo
Điều 42 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và khoản 5 Điều
31 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
2. Huy động lực lượng tham
gia công tác cưỡng chế, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ theo kế hoạch
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị quản lý đường bộ.
Điều
26. Chủ đầu tư khi lập quy hoạch, dự án
xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình ảnh hưởng đến an toàn công trình
đường bộ phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Giao thông vận tải để
tổng hợp và đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.