ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
10/2014/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
06 tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỬ DỤNG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐƯỜNG TỈNH, ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tỉnh Sóc Trăng (Tờ trình số 134/TTr-SGTVT ngày 13 tháng 02 năm
2014),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định sử dụng
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh,
đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: TH, KT, VX, XD, NC, NV, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thành Nghiệp
|
QUY ĐỊNH
SỬ
DỤNG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐƯỜNG
TỈNH, ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định việc
sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường
tỉnh, đường huyện, đường xã (sau đây gọi chung là đường địa phương); đấu nối đường
nhánh vào đường địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Chương II
SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẠM
VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều 3. Chấp thuận thi công
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường địa
phương đang khai thác
1. Công trình thiết yếu được chấp thuận và cấp phép
thi công theo quy định này, phải di chuyển kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền; không được bồi
thường, hỗ trợ di chuyển phần công trình đã được chấp thuận và cấp phép thi
công; chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng công trình
thiết yếu chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan đến việc thi công công trình thiết
yếu.
2. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự
án, chủ đầu tư dự án công trình thiết yếu phải gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận thi
công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét chấp thuận thi công công
trình.
3. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục chấp thuận
thi công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường địa phương đang khai thác theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
4. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thi công công trình thiết
yếu
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản của tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận
thi công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường địa phương.
- Cam kết di dời công trình và không yêu cầu bồi
thường khi công trình đường bộ được nâng cấp, mở rộng.
- Hồ sơ thiết kế, trong đó có bình đồ, trắc dọc, trắc
ngang vị trí đoạn tuyến có xây dựng công trình. Nếu hồ sơ thiết kế là hồ sơ thiết
kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, đối với công trình thiết yếu xây lắp
qua cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ phức tạp khác, phải có báo cáo kết quả
thẩm tra thiết kế.
- Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư công trình thiết
yếu của cấp có thẩm quyền (đối với dự án sử dụng ngân sách nhà nước).
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời hạn giải quyết: trong vòng 08 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
d) Văn bản chấp thuận thi công công trình thiết yếu
có giá trị trong thời gian 12 tháng kể từ ngày ban hành, nếu quá 12 tháng, phải
gia hạn. Thủ tục gia hạn chấp thuận thực hiện theo Điều 9 Quy định này.
Điều 4. Cấp phép thi công công
trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường địa
phương đang khai thác
1. Sau khi có văn bản chấp thuận thi công công
trình thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, chủ đầu tư công
trình thiết yếu phải:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo văn bản chấp thuận
của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
b) Tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế công trình theo
quy định về quản lý đầu tư và xây dựng công trình.
c) Phê duyệt dự án xây dựng công trình theo quy định
hiện hành.
d) Gửi hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này đến
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đề nghị cấp phép thi công công trình.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục cấp phép
thi công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường địa phương đang khai thác được thực hiện theo Điều 8 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công công trình thiết
yếu
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thi
công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
địa phương.
- Văn bản chấp thuận thi công công trình thiết yếu
của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, trong đó có biện
pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời hạn giải quyết: trong vòng 08 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
d) Giấy phép thi công công trình thiết yếu có giá
trị trong thời gian 12 tháng kể từ ngày ban hành, nếu quá 12 tháng, phải gia hạn.
Thủ tục gia hạn thi công thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công
trình thiết yếu có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công
trình đường địa phương. Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát thi công và nhà thầu
thi công công trình thiết yếu phải có đủ năng lực hành nghề đối với công trình
đường địa phương.
5. Công trình thiết yếu thi công trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường địa phương phải được cơ quan quản lý đường
bộ bàn giao mặt bằng trước khi thi công và nghiệm thu hạng mục sau khi hoàn
thành việc xây dựng.
6. Chủ đầu tư công trình thiết yếu phải nộp 01 bộ hồ
sơ hoàn công để cơ quan quản lý đường bộ lưu trữ và bổ sung, cập nhật thông tin
công trình thiết yếu vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
7. Chủ sử dụng, kinh doanh, khai thác công trình
thiết yếu chịu trách nhiệm bảo trì công trình thiết yếu; việc bảo dưỡng thường
xuyên công trình thiết yếu không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu
trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ, nếu ảnh hưởng
đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình đường địa phương phải đề
nghị cấp phép thi công theo quy định tại Điều này.
Điều 5. Thi công công trình thiết
yếu trên các tuyến đường địa phương được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo
1. Khi lập dự án thi công mới hoặc nâng cấp, cải tạo
hoặc nắn chỉnh tuyến, thi công tuyến tránh, chủ đầu tư dự án phải:
a) Gửi thông báo đến các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các chủ quản lý công
trình có liên quan về thông tin cơ bản của dự án (như cấp kỹ thuật, quy mô, hướng
tuyến, mặt cắt ngang, thời gian dự kiến khởi công và hoàn thành) để các tổ chức
có nhu cầu thi công các công trình thiết yếu được biết về dự án xây dựng đường
địa phương.
b) Tổng hợp
nhu cầu thi công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường địa phương của dự án và báo cáo về cấp quyết định đầu tư để được
xem xét các vấn đề có liên quan. Đề xuất giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững
công trình của dự án đường bộ do ảnh hưởng của việc thi công công trình thiết yếu.
c) Căn cứ ý kiến của cấp quyết định đầu tư, chủ đầu
tư dự án đường bộ thông báo cho tổ chức có công trình thiết yếu biết việc xây dựng
hộp kỹ thuật hoặc việc thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công
trình của dự án đường bộ khi thi công công trình thiết yếu.
2. Tổ chức có nhu cầu thi công công trình thiết yếu
có liên quan đến dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo đường địa phương phải:
a) Gửi văn bản đề nghị (kèm theo yêu cầu thiết kế kỹ
thuật của hạng mục công trình thiết yếu sẽ xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ) đến chủ đầu tư dự án xây dựng đường địa phương.
b) Thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững
công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu và đồng bộ với quá trình
thi công dự án đường bộ.
3. Khi có nhu cầu thi công, lắp đặt công trình thiết
yếu trong hộp kỹ thuật của công trình đường bộ đã được xây dựng, chủ đầu tư dự
án có công trình thiết yếu thực hiện theo Điều 3, Điều 4 của Quy định này để được
chấp thuận, cấp phép thi công và chi trả kinh phí thuê hộp kỹ thuật theo quy định
của pháp luật.
4. Mọi chi phí phát sinh để thực hiện các giải pháp
bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi thi công công trình thiết yếu
gây ra do chủ đầu tư công trình thiết yếu chi trả.
Điều 6. Chấp thuận và cấp phép
thi công biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường địa
phương đang khai thác
1. Việc lắp đặt biển quảng cáo trong hoặc ngoài
hành lang an toàn đường địa phương phải tuân theo các quy định của pháp luật về
quảng cáo và về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường địa phương. Tổ
chức, cá nhân được phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm liên
quan do việc lắp đặt biển quảng cáo gây ra.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường địa phương
theo chiều ngang của biển quảng cáo được xác định từ mép ngoài cùng của đất đường bộ đến điểm gần nhất của biển quảng
cáo, tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của biển (điểm cao nhất của biển) và
không được nhỏ hơn 05m.
3. Giới hạn khoảng cách an toàn đường địa phương
theo chiều ngang của biển quảng cáo lắp đặt ngoài phạm vi đất dành cho đường địa
phương. Nếu giới hạn này bị vi phạm, đơn vị quản lý đường bộ hoặc Thanh tra giao
thông đường bộ yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng việc lắp đặt biển quảng cáo và báo
cáo về đơn vị cấp giấy phép để có biện
pháp xử lý.
4. Trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ, thời gian
giải quyết thủ tục chấp thuận thi công hoặc cấp
phép thi công biển quảng cáo tạm thời thực hiện như đối với công trình thiết yếu.
Điều 7. Chấp thuận và cấp phép
thi công công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đang khai thác
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự
án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong phạm vi đất dành
cho đường bộ, chủ đầu tư dự án phải gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận đến cơ quan có
thẩm quyền để được xem xét, giải quyết, cụ thể như sau:
a) Thành phần hồ sơ:
- Tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận thi công công
trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
- Cam kết di dời công trình và không yêu cầu bồi
thường khi công trình đường bộ được nâng cấp, mở rộng.
- Hồ sơ dự án.
- Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư công trình đường
bộ của cấp có thẩm quyền (đối với dự án sử dụng ngân sách nhà nước).
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời hạn giải quyết: Trong vòng 08 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
d) Văn bản chấp thuận thi công công trình đường bộ
có giá trị trong thời gian 12 tháng kể từ ngày ban hành, nếu quá 12 tháng, phải
gia hạn. Thủ tục gia hạn chấp thuận thực hiện theo Điều 9 của Quy định này.
2. Sau khi có văn bản chấp thuận thi công công
trình đường bộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi
công công trình đường bộ trên các tuyến đường địa phương đang khai thác phải lập
hồ sơ đề nghị cấp phép thi công gửi của
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, hồ sơ gồm:
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thi
công công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
- Văn bản chấp thuận thi công công trình đường bộ của
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, trong đó có biện
pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời hạn giải quyết trong vòng 08 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
d) Giấy phép thi công công trình đường bộ có giá trị
trong thời gian 12 tháng kể từ ngày ban hành; nếu quá 12 tháng, phải gia hạn.
Thủ tục gia hạn thi công được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
3. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục chấp thuận
và cấp phép thi công cộng trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ
đang khai thác theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
4. Đối với các dự án nâng cấp, cải tạo đường địa
phương đang khai thác do đơn vị quản lý tuyến đường làm chủ đầu tư, không phải đề nghị cấp phép thi công; nhưng trước khi thi công,
Ban Quản lý dự án hoặc nhà thầu thi công phải gửi đến cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền hồ sơ có liên quan gồm: Quyết định phê duyệt dự án, hồ sơ thiết kế
bản vẽ thi công được duyệt kể cả phương án thi công, biện pháp tổ chức thi công
bảo đảm an toàn giao thông để cơ quan quản lý đường bộ xem xét, thỏa thuận bằng
văn bản về thời gian thi công, biện pháp tổ chức bảo đảm an toàn giao thông khi
thi công.
5. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo trì đường địa
phương làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp phép thi công
nhưng phải nghiêm chỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 8. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục hành chính
1. Cách thức thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc
gửi hồ sơ thông qua hệ thống bưu chính đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền
giải quyết thủ tục hành chính.
b) Đối với việc nộp thành phần hồ sơ, tổ chức, cá
nhân có thể lựa chọn thực hiện một trong các cách thức sau theo quy định của
pháp luật:
- Nộp bản sao từ bản gốc;
- Nộp bản sao có chứng thực;
- Nộp bản sao không có chứng thực nhưng phải xuất
trình bản chính để đối chiếu.
2. Trình tự thực hiện như sau:
a) Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền tiếp nhận
hồ sơ, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đầy đủ theo quy định, viết giấy hẹn trả kết quả; nếu không
đầy đủ theo quy định, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ hoặc trả lời bằng văn bản đối
với những trường hợp gửi qua hệ thống bưu
chính.
b) Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền tiến hành
thẩm định hồ sơ; nếu đủ điều kiện, giải quyết theo đúng thời hạn quy định; trường hợp không giải quyết, có văn bản trả lời
và nêu rõ lý do.
c) Tổ chức, cá nhân nhận kết quả trực tiếp tại cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (khi nhận kết quả phải xuất trình giấy hẹn
trả kết quả) hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
Điều 9. Thủ tục gia hạn
1. Trước 04 ngày làm việc, khi văn bản chấp thuận
hoặc Giấy phép thi công công trình hết hạn, tổ chức, cá nhân có nhu cầu phải đề
nghị gia hạn, nêu rõ lý do và thời gian gia hạn, gửi đến cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết.
2. Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận
gia hạn là cơ quan đã cấp văn bản chấp thuận hoặc Giấy phép thi công.
3. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục gia hạn
thi công theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
4. Thời gian giải quyết: Trong vòng 04 ngày làm việc
kể từ khi nhận được đề nghị gia hạn thi công.
5. Thời gian gia hạn: Chỉ gia hạn 01 lần với thời
gian không quá 06 tháng.
Chương III
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH VÀO
ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều 10. Đấu nối đường nhánh
vào đường địa phương
1. Đường nhánh đấu nối vào đường địa phương bao gồm
các loại sau:
a) Đường đô thị, đường huyện, đường xã.
b) Đường chuyên dùng: Đường lâm nghiệp, đường khai
thác mỏ, đường phục vụ thi công, đường khu công nghiệp, đường nối trực tiếp từ
công trình đơn lẻ.
c) Đường gom, đường nối từ đường gom.
d) Đường dẫn ra vào cửa hàng xăng dầu, trạm dừng
nghỉ.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp huyện)
a) Căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và kế
hoạch phát triển giao thông vận tải của địa phương để lập danh mục các điểm đấu
nối vào đường địa phương. Đường nhánh được đấu nối vào đường địa phương phải theo
danh mục điểm đấu nối đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
b) Có trách nhiệm thống kê các đường đã đấu nối và
lập kế hoạch xử lý phù hợp với danh mục
các điểm đấu nối đã được phê duyệt.
3. Chủ đầu tư, chủ sử dụng nút giao điểm đấu nối phải
tự xóa bỏ hoặc cải tạo nút giao và không được bồi thường, hỗ trợ khi cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền yêu cầu xóa bỏ hoặc cải tạo nút giao.
4. Cao độ đường ra, vào của mặt bằng xây dựng cửa
hàng xăng dầu, trạm dừng nghỉ hoặc các công trình khác phải đảm bảo thoát nước trong khu vực và thấp hơn cao độ mặt
đường, cụ thể là:
a) Đoạn đường dẫn tính từ mép đường trở ra mỗi bên
6m phải đảm bảo độ dốc tối thiểu là 2%.
b) Rãnh thoát
nước dọc đường (nếu có) phải cách mép đường tối thiểu là 6m.
5. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào
đường địa phương:
5.1. Trong khu vực đô thị: Khoảng cách tối thiểu giữa
hai điểm đấu nối liền kề nhau vào Đường tỉnh, Đường huyện, Đường xã thực hiện
theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy định hiện hành
về quản lý đường đô thị.
5.2. Ngoài khu vực đô thị:
a) Đối với Đường tỉnh: Khoảng cách giữa hai điểm đấu
nối liền kề nhau không nhỏ hơn 1.500m.
b) Đối với Đường huyện, Đường xã: Khoảng cách giữa
hai điểm đấu nối liền kề nhau không nhỏ hơn 1.000m.
c) Trường hợp
đặc biệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện thỏa
thuận với Sở Giao thông vận tải để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, xem xét, chấp thuận.
5.3. Đối với đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu:
a) Vị trí đấu nối của đường dẫn ra, vào cửa hàng
xăng dầu vào đường địa phương phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật. Riêng vị trí đấu nối
của đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu vào Đường tỉnh phải thuộc danh mục đấu
nối đã được thỏa thuận, phê duyệt.
b) Đường địa phương đoạn qua khu vực đô thị: Khoảng
cách tối thiểu giữa các vị trí đấu nối đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu liền
kề nhau thực hiện theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các
quy định hiện hành về quản lý đường đô thị.
c) Đường địa phương đoạn ngoài khu vực đô thị:
- Vị trí đấu nối của đường dẫn ra, vào giữa các cửa
hàng xăng dầu liền kề nhau đấu nối vào Đường tỉnh phải đảm bảo khoảng cách tối
thiểu là 3.000m.
- Vị trí đấu nối của đường dẫn ra, vào giữa các cửa
hàng xăng dầu liền kề nhau đấu nối vào Đường huyện phải đảm bảo khoảng cách tối
thiểu là 4.000m.
- Ngoài ra, vị trí đấu nối của đường dẫn ra, vào cửa
hàng xăng dầu vào đường địa phương phải:
+ Cách điểm đầu dốc hoặc cuối dốc đường dẫn vào cầu
cùng phía một khoảng cách tối thiểu là 50m.
+ Cách nút giao thông (ngã ba, ngã tư, vòng
xoay,...) cùng phía một khoảng cách tối thiểu là 50m.
+ Cách đầu hoặc cuối đoạn đường cong có góc ngoặt lớn
hơn 30° (ba mươi độ) một khoảng cách tối thiểu là 15m.
5.4. Đối với các điểm đấu nối công cộng; đường dẫn
ra, vào cửa hàng xăng dầu có trước thời điểm hiệu lực của Quy định này sẽ được
xem xét cụ thể trên cơ sở phải đảm bảo an toàn giao thông và Khoản 3 Điều này.
6. Việc thiết kế nút giao của đường nhánh đấu nối
vào đường địa phương phải thực hiện theo quy định về thiết kế nút giao và phải phù hợp với Tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về
yêu cầu thiết kế đường ô tô.
Điều 11. Danh mục các điểm đấu
nối vào đường địa phương
Danh mục các điểm đấu nối bao gồm việc xác định vị
trí và hình thức giao cắt giữa đường địa phương với các đường nhánh để xây dựng
các nút giao thông và phương án tổ chức
giao thông nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
Nội dung cơ bản của công tác lập danh mục các điểm
đấu nối như sau:
1. Thu thập thông tin về cấp kỹ thuật hiện tại và cấp
kỹ thuật theo quy hoạch của đường địa phương cần đấu nối.
2. Khảo sát, thống kê
a) Các đường nhánh hiện có theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy định này. Xác
định các điểm đấu nối đường nhánh đã được và chưa được Sở Giao thông vận tải chấp
thuận đối với đường tỉnh;
b) Cửa hàng xăng dầu đã xây dựng theo Quy hoạch hệ
thống cửa hàng xăng dầu do Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; trong đó, phân loại cửa hàng xăng dầu đã được cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận và chưa được chấp thuận đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện.
3. Danh mục các điểm đấu nối vào mỗi tuyến đường được
lập thành bộ hồ sơ riêng để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý. Hồ sơ các điểm
đấu nối gồm:
a) Thuyết minh các điểm đấu nối
- Hiện trạng của các điểm cần đấu nối: Quy mô của
tuyến, điểm đầu, điểm cuối; tình hình sử dụng hành lang an toàn đường bộ và an
toàn giao thông trên đoạn tuyến.
- Bản giải trình lý do các điểm đấu nối trong danh
mục nhưng không đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối theo Quy định
này.
- Quy hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thuộc các đô thị có tuyến đường địa phương đi qua (nếu có).
b) Danh mục các điểm đấu nối:
- Bảng tổng hợp hiện trạng các điểm đấu nối và danh
mục các vị trí dự kiến đấu nối vào đường địa phương;
- Bình đồ thể hiện các vị trí dự kiến đấu nối.
4. Thỏa thuận danh mục các điểm đấu nối vào đường tỉnh:
Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi văn bản đề
nghị thỏa thuận kèm theo 01 bộ hồ sơ danh mục các điểm đấu nối vào đường tỉnh
(kèm file điện tử) về Sở Giao thông vận tải.
Điều 12. Phê duyệt và thực hiện
quản lý danh mục đấu nối
1. Phê duyệt và thực hiện danh mục đấu nối
a) Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập danh mục các điểm đấu nối vào từng tuyến
đường tỉnh và thỏa thuận với Sở Giao thông vận tải. Đồng thời, chỉ đạo các đơn vị có liên quan lập danh mục điểm
đấu nối vào từng tuyến đường huyện, đường xã để làm cơ sở phê duyệt và quản lý.
Sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Giao thông vận
tải đối với đường tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt danh mục các điểm đấu nối vào đường địa phương, công bố và tổ
chức thực hiện; gửi hồ sơ danh mục (gồm file điện tử) đã được phê duyệt về Sở
Giao thông vận tải để phối hợp thực hiện.
b) Khi cần xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở
rộng điểm đấu nối có trong danh mục, căn cứ văn bản cho phép sử dụng điểm đấu nối
của đơn vị quản lý đường bộ; tổ chức, cá nhân sử dụng điểm đấu nối lập hồ sơ
theo quy định tại Điều 13 Quy định này để được giải quyết.
2. Nút giao đấu nối vào đường địa phương đang khai
thác chỉ được thi công sau khi được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp
thuận thiết kế, phương án tổ chức giao
thông và giấy phép thi công theo quy định.
Điều 13. Chấp thuận thiết kế kỹ
thuật và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào đường địa phương đang
khai thác
1. Chủ đầu tư công trình được giao sử dụng điểm đấu
nối thuộc danh mục các điểm đấu nối đã được phê duyệt phải căn cứ tiêu chuẩn,
yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành để lập và gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm
quyền để được xem xét chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao
thông của nút giao đấu nối vào đường địa phương đang khai thác.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục chấp thuận
thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào đường địa
phương đang khai thác theo Điều 8 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận gồm:
a) Thành phần hồ sơ:
- Tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ
thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao.
- Cam kết di dời công trình và không yêu cầu bồi
thường khi công trình đường bộ được nâng cấp, mở rộng.
- Danh mục các điểm đấu nối vào đường tỉnh đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hoặc văn bản
chấp thuận của Sở Giao thông vận tải cho phép đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh
đối với trường hợp chưa thỏa thuận danh mục đấu nối hoặc văn bản chấp thuận của
Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép đấu nối
đường nhánh vào đường huyện, đường xã.
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao tổ chức,
cá nhân làm chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao.
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao
thông của nút giao (có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông)
do tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ lập.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời hạn giải quyết trong 08 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
d) Văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương
án tổ chức giao thông của nút giao có giá trị trong thời gian 12 tháng kể từ
ngày ban hành; nếu quá 12 tháng, phải gia hạn. Thủ tục gia hạn chấp thuận thực
hiện theo Điều 9 Quy định này.
Điều 14. Cấp phép thi công nút
giao đấu nối vào đường địa phương đang khai thác
1. Sau khi có văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật
và phương án tổ chức giao thông của cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư hoặc chủ
sử dụng nút giao phải thực hiện các thủ tục dưới đây để đảm bảo công trình nút
giao được phê duyệt thiết kế và triển khai thi công:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế và phương án tổ chức
giao thông của nút giao, biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông
theo ý kiến thỏa thuận của cơ quan có thẩm quyền;
b) Thẩm định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm
định hồ sơ thiết kế công trình theo quy định;
c) Phê duyệt dự án, công trình nút giao theo quy định
hiện hành.
d) Gửi hồ sơ theo quy
định tại Khoản 3 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp phép thi
công công trình.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục cấp phép
thi công nút giao đấu nối vào đường địa phương đang khai thác theo quy định tại
Điều 8 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công xây dựng nút
giao đấu nối vào đường địa phương đang khai thác.
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thi công công
trình.
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có biện
pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án
tổ chức giao thông của cơ quan có thẩm quyền.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời hạn giải quyết trong 08 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
d) Giấy phép thi công công trình nút giao có giá trị
trong thời gian 12 tháng kể từ ngày ban hành; nếu quá 12 tháng, phải gia hạn.
Thủ tục gia hạn thi công được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
4. Nút giao phải được cơ quan cấp phép thi công
nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công
trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình đường
bộ; nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan chấp thuận thi công lưu trữ và bổ
sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
6. Chủ sử dụng nút giao chịu trách nhiệm bảo trì
nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề nghị cấp phép thi
công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa
định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi công theo nội dung trên.
Điều 15. Đấu nối tạm thời vào
đường địa phương
Trường hợp cần
thiết, có thể xem xét chấp thuận đấu nối tạm có thời hạn để vận chuyển vật tư,
thiết bị và thi công các dự án.
1. Thời hạn sử dụng điểm đấu nối tạm bằng tiến độ
thi công của dự án, trường hợp đặc biệt
có thể gia hạn một lần nhưng thời gian gia hạn mở điểm đấu nối tạm không quá 06
tháng. Sau thời hạn này, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm
và hoàn trả hành lang an toàn đường bộ như ban đầu.
2. Chủ đầu tư gửi văn bản đề nghị chấp thuận đấu nối
tạm thời nêu rõ lý do, vị trí, lý trình điểm đấu nối, thời gian sử dụng điểm đấu
nối tạm; văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư của cơ quan có thẩm quyền, các tài liệu
liên quan khác (nếu có); bản vẽ bình đồ đoạn tuyến có điểm đấu nối tạm thời và
phương án tổ chức giao thông của nút giao.
3. Việc chấp thuận thiết kế, thi công điểm đấu nối
tạm thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Quy định này.
Chương IV
THẨM QUYỀN CHẤP THUẬN VÀ
CẤP PHÉP THI CÔNG
Điều 16. Sở Giao thông vận tải có thẩm quyền chấp thuận và cấp phép
thi công công trình thiết yếu, biển quảng cáo, công trình đường bộ, nút giao đấu
nối trong phạm vi đất dành cho đường bộ
trên hệ thống đường tỉnh.
Điều 17. UBND cấp huyện có thẩm quyền chấp thuận và cấp phép thi
công công trình thiết yếu, biển quảng cáo, công trình đường bộ, nút giao đấu nối
trong phạm vi đất dành cho đường bộ trên
hệ thống đường huyện, đường xã.
Chương V
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ KẾT CẤU
HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều 18. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Sở Giao thông vận tải
a) Thực hiện nhiệm vụ cơ quan quản lý đường bộ đối
với hệ thống đường tỉnh.
b) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ; kiểm tra các
công trình thi công trong phạm vi hành lang an toàn đường tỉnh và thẩm định hồ
sơ thiết kế công trình theo quy định.
c) Phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan
liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
d) Xây dựng kế hoạch, tổ chức khắc phục hư hỏng
công trình đường bộ do thiên tai gây ra trên các tuyến đường tỉnh.
e) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Giao thông chủ trì,
phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông trên các tuyến đường tỉnh.
g) Chấp thuận, đình chỉ các hoạt động gây mất an
toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông trên các tuyến đường tỉnh.
h) Phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch
vốn phục vụ công tác quản lý và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ đối với hệ
thống đường tỉnh; thống nhất với Sở Tài chính, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
i) Phối hợp với
các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân cấp huyện xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng
hệ thống đường gom (nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ) dọc hai bên quốc lộ
theo Quy hoạch các điểm đấu nối đã phê duyệt; ngăn chặn và chấm dứt tình trạng
người dân xây dựng nhà dọc quốc lộ, mở đường từ nhà ở đấu nối trực tiếp vào quốc
lộ.
k) Quản lý thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; quản lý và bảo trì hệ thống đường tỉnh.
l) Hướng dẫn các thông tin cần thiết trong thực hiện
các thủ tục về chấp thuận và cấp giấy phép thi công để áp dụng thống nhất trên
địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện theo Điều 41 của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Khoản 4 Điều 27 của Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện theo Điều 42 của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP và Khoản 5 Điều 27 của Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT.
Điều 19. Trách nhiệm của các sở,
ban ngành và đơn vị liên quan
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định các dự án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu (không
bao gồm quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất), các dự án đầu tư xây dựng
công trình, cấp Giấy chứng nhận đầu tư đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, bảo vệ và sử dụng kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công
trình thủy lợi có liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất
hành lang an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp bảo đảm an toàn công trình
đường bộ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Sở Giao thông vận tải hướng dẫn việc khảo sát, đo đạc, phân loại và quản lý, sử
dụng đất hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; đồng thời, thực
hiện đúng các quy định của pháp luật trong việc giao đất, cho thuê đất dọc hai bên
đường bộ.
5. Sở Công Thương có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng xăng dầu,
công trình điện và các cơ sở dịch vụ khác dọc theo đường bộ đảm bảo tuân thủ
các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và an toàn
giao thông.
6. Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm
tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho việc quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ bảo đảm sử dụng đúng
mục đích.
7. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
thực hiện việc quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin, truyền thông đảm bảo
kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
8. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
chỉ đạo thực hiện việc quy hoạch và xây dựng các công trình liên quan đến kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ đảm bảo kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
9. Sở Tư Pháp căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính được quy định tại Quyết định này
theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc
kiểm soát thủ tục hành chính.
10. Các chủ đầu tư khi lập quy hoạch,
dự án xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình ảnh hưởng đến an toàn công
trình đường bộ phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ.
Cơ quan quản lý đường bộ phải xem xét và trả lời bằng văn bản trong vòng 07
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ thủ tục theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản
ánh về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp
và đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.