ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2021/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 04 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định 32/2019/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng
ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định 33/2019/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng
và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP 24/02/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ;
Căn cứ Thông tư 48/2019/TT-BGTVT
ngày 17 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ theo chất lượng thực hiện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14 tháng 02 năm 2021 và thay thế Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng quy định về quản lý, bảo trì công
trình đường bộ trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Giao thông vận tải; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
LĐVP, CV NCTH, Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT, KT (HGT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao
Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý, vận
hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (bao gồm
đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã và các loại đường chuyên dùng
khác).
Những nội dung không được điều chỉnh
tại Quy định này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ (sau đây viết tắt là
Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT) và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, vận hành khai thác và
bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Phân cấp
về công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì đường bộ
1. Sở Giao thông vận tải tổ chức thực
hiện công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý, các
tuyến đường quốc lộ được Bộ Giao thông vận tải ủy quyền quản lý.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường tỉnh do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao quản lý, hệ thống đường huyện, đường đô thị và các tuyến đường
khác trên địa bàn huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản
lý.
b) Tùy theo điều kiện thực tế của từng
địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
xã, các tổ chức, cá nhân liên quan quản lý, bảo trì một số tuyến đường thuộc
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) tổ chức thực hiện công tác quản lý, vận
hành khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống
đường xã, đường thôn xóm, đường nội đồng trên địa bàn.
4. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng
công trình đường bộ chuyên dùng có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý, vận
hành khai thác và bảo trì công trình do mình quản lý, bảo đảm giao thông an
toàn, thông suốt, hiệu quả và bảo vệ môi trường.
Chương II
PHÊ DUYỆT QUY
TRÌNH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 4. Phê duyệt
quy trình bảo trì công trình đường bộ
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình đường bộ
Chủ đầu tư tổ chức lập, phê duyệt quy
trình bảo trì công trình theo quy định tại điểm d khoản 2
Điều 38 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
2. Đối với các công trình đã đưa vào
khai thác nhưng chưa có quy trình bảo trì
a) Sở Giao thông vận tải phê duyệt quy
trình bảo trì đường bộ đối với đường tỉnh và các tuyến đường khác được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao quản lý.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
quy trình bảo trì đường bộ đối với đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện thuộc
phạm vi quản lý.
c) Đối với đường chuyên dùng, chủ sở
hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình đường bộ chịu trách nhiệm phê duyệt
quy trình bảo trì công trình.
3. Tổ chức có trách nhiệm phê duyệt
quy trình bảo trì có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình trước khi phê duyệt. Kinh phí thuê tư vấn thẩm tra
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng.
Điều 5. Điều chỉnh
quy trình bảo trì công trình đường bộ trong quá trình khai thác, sử dụng
Việc điều chỉnh quy trình bảo trì
công trình đường bộ trong quá trình khai thác, sử dụng thực hiện theo quy định
tại Điều 9 Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT .
Chương III
BẢO TRÌ CÔNG
TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 6. Lập kế hoạch
bảo trì công trình đường bộ
Hằng năm, căn cứ vào định mức, quy
trình bảo trì và tình trạng công trình đường bộ, cơ quan
được giao quản lý, bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (Sở
Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện) lập kế hoạch bảo trì công trình đường bộ.
1. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng
kế hoạch bảo trì công trình đường bộ được giao quản lý (gồm hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã, đường thôn xóm, đường nội đồng)
sử dụng nguồn dự toán chi sự nghiệp kinh tế được giao hằng năm cho công tác quản
lý, bảo trì đường bộ;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất
danh mục, hạng mục công trình bảo trì (sử dụng nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ
trung ương cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ địa phương) gửi Sở Giao thông
vận tải tổng hợp trước 30 tháng 6 hằng năm trước năm kế hoạch.
2. Đối với Sở Giao thông vận tải
a) Sở Giao thông vận tải xây dựng kế
hoạch bảo trì công trình đường bộ đối với các tuyến đường tỉnh được giao quản lý
sử dụng nguồn dự toán chi sự nghiệp kinh tế được giao hằng năm cho công tác quản
lý, bảo trì đường bộ và danh mục công trình bảo trì đường bộ do Ủy ban nhân dân
cấp huyện đề xuất sử dụng nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ trung ương cho công tác
quản lý, bảo trì đường bộ địa phương, trước 30 tháng 7 hằng năm trước năm kế hoạch.
b) Trước ngày 30 tháng 8 hằng năm trước
năm kế hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận nhu cầu quản lý, bảo trì cho năm
sau; chấp thuận công việc, danh mục tuyến đường ưu tiên cho phép chuẩn bị đầu
tư.
c) Căn cứ vào công việc, danh mục tuyến
đường ưu tiên cho phép chuẩn bị đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận, Sở
Giao thông vận tải tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật sửa chữa công trình.
d) Trong quá trình lập, thẩm định,
phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật sửa chữa công trình đường bộ, Sở
Giao thông vận tải được điều chỉnh phạm vi (chiều dài, lý trình đoạn đường sửa
chữa), giải pháp kỹ thuật, bổ sung các hạng mục an toàn giao thông nhưng không
được vượt kinh phí ghi cho danh mục đã được chấp thuận.
đ) Căn cứ dự toán được giao (gồm nguồn
dự toán chi thường xuyên từ ngân sách tỉnh giao cho Sở thực hiện quản lý bảo
trì hệ thống đường tỉnh do Sở quản lý và nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ trung ương
cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ địa phương), Sở Giao thông vận tải trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch bảo trì đường bộ của năm.
3. Các cơ quan, đơn vị quản lý đường
bộ chuyên dùng xây dựng và phê duyệt kế hoạch bảo trì đường bộ do mình quản lý
theo quy định của pháp luật.
4. Kế hoạch bảo trì công trình đường
bộ phải có các thông tin: danh mục, hạng mục công trình; khối lượng chủ yếu,
kinh phí thực hiện; quy mô và giải pháp kỹ thuật sửa chữa, bảo trì; thời gian, phương
thức thực hiện và mức độ ưu tiên. Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ được lập theo Biểu mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
37/2018/TT-BGTVT .
Điều 7. Các công
việc trong Kế hoạch bảo trì đường bộ
1. Bảo dưỡng thường xuyên công trình
đường bộ bao gồm các công việc theo tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo dưỡng thường
xuyên công trình đường bộ và quy trình bảo trì nhằm phòng ngừa và khắc phục kịp
thời những hư hỏng nhỏ của các bộ phận kết cấu công trình, thiết bị để nâng cao
chất lượng công trình đưa vào khai thác, đề phòng xảy ra những hư hỏng, sự cố
tiếp theo và đảm bảo tuổi thọ công trình.
2. Sửa chữa định kỳ công trình đường
bộ
a) Sửa chữa định kỳ công trình đường
bộ gồm: Danh mục công trình, hạng mục công trình chuyển tiếp (là công trình, hạng
mục công trình sửa chữa định kỳ đã hoàn thành thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật nhưng chưa bố trí đủ vốn) và Danh mục
công trình, hạng mục công trình đề xuất làm mới.
b) Sửa chữa định kỳ công trình đường
bộ bao gồm cả công việc gia cố lề đường để bảo đảm giao thông; bổ sung hoặc
thay thế công trình an toàn giao thông, công trình phòng hộ; gia cố hệ thống
thoát nước phù hợp nhu cầu, quy mô để duy trì khả năng khai thác của công trình.
3. Sửa chữa đột xuất: xử lý điểm đen,
điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông (bao gồm cả các giải pháp kỹ thuật sử dụng cầu
vượt, hầm chui, đảm bảo chiều rộng mặt cầu bằng mặt đường) hoặc các nguyên nhân
bất thường khác, giải phóng mặt bằng (nếu có) để đảm bảo an toàn giao thông.
4. Các nội dung công việc khác: sửa
chữa, kiểm định thiết bị; kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng công trình
đường bộ; lập quy trình và định mức quản lý, khai thác, bảo trì các công trình đường bộ đang khai thác có yêu cầu đặc thù; sửa chữa
phương tiện, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động bảo trì đường bộ; trang phục tuần kiểm; sửa chữa nhà hạt quản lý công
trình đường bộ; công tác kiểm tra tải trọng xe; ứng dụng công nghệ phục vụ quản
lý, bảo trì công trình đường bộ.
5. Khi xây dựng kế hoạch bảo trì phải
lựa chọn công việc và danh mục tuyến đường ưu tiên để bố trí vốn thực hiện. Người
có thẩm quyền quyết định các công việc ưu tiên trong kế hoạch
bảo trì hàng năm.
Điều 8. Phê duyệt
kế hoạch bảo trì đường bộ hằng năm
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế
hoạch bảo trì hằng năm đối với công trình, hạng mục công
trình đường bộ do Sở Giao thông vận tải thực hiện, bao gồm
a) Các tuyến đường tỉnh, các tuyến đường
khác do Sở Giao thông vận tải quản lý;
b) Danh mục các công trình, hạng mục
công trình sửa chữa đường bộ do UBND cấp huyện đề xuất sử dụng nguồn hỗ trợ có
mục tiêu từ trung ương cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
kế hoạch bảo trì hằng năm đối với công trình, hạng mục công trình trên các tuyến
đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã, đường thôn xóm, đường nội đồng
được giao quản lý.
3. Trên cơ sở đề xuất kế hoạch bảo
trì công trình đường bộ quy định tại điểm b khoản 1 Điều
6, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện (khi cần thiết) để tiến hành kiểm tra thực tế hiện trường công
trình đường bộ, trao đổi, thống nhất xác định mức độ hư hỏng
và đề xuất quy mô, giải pháp sửa chữa; dự kiến kinh phí; thời gian thực hiện;
phương thức thực hiện.
Điều 9. Nhu cầu bảo
trì theo kỳ kế hoạch tài chính - ngân sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
Điều 10. Điều chỉnh,
bổ sung kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
1. Sở Giao thông vận tải tổng hợp, thống nhất với Sở Tài chính, danh mục công trình, hạng mục công
trình cần bổ sung và tổng hợp kế hoạch bảo trì điều chỉnh
bổ sung, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Phòng Kinh tế và hạ tầng (Quản lý
đô thị) thống nhất với phòng Tài chính kế hoạch, danh mục công trình, hạng mục
công trình cần bổ sung và tổng hợp kế hoạch bảo trì điều chỉnh, bổ sung trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 11. Thực hiện
kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
1. Căn cứ kế hoạch bảo trì được phê
duyệt và dự toán được giao hằng năm, Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả sử dụng
vốn trong kế hoạch bảo trì theo đúng quy định của pháp luật.
2. Đối với công trình đường bộ chuyên
dùng, chủ sở hữu công trình tự tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình và
chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
Điều 12. Bảo dưỡng
thường xuyên công trình đường bộ
Công tác bảo dưỡng thường xuyên công trình
đường bộ thuộc danh mục sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên.
1. Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường
bộ: Áp dụng định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ hiện hành do Bộ Giao thông
vận tải ban hành.
2. Dự toán dịch vụ sự nghiệp công
công tác bảo dưỡng thường xuyên đường tỉnh, đường huyện
Dự toán dịch vụ sự nghiệp công công
tác bảo dưỡng thường xuyên đường tỉnh, đường huyện được lập trên cơ sở hư hỏng
thực tế, hạn mức kinh phí được cấp của cơ quan có thẩm quyền, định mức công tác
bảo dưỡng thường xuyên hiện hành.
3. Thẩm quyền phê duyệt dự toán dịch
vụ sự nghiệp công công tác bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
dự toán dịch vụ sự nghiệp công công tác bảo dưỡng thường xuyên đường bộ do Sở
Giao thông vận tải được giao quản lý.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
dự toán dịch vụ sự nghiệp công công tác bảo dưỡng thường xuyên đường bộ được
giao quản lý.
4. Phương thức thực hiện
a) Công tác bảo dưỡng thường xuyên đường
tỉnh, đường huyện thực hiện theo phương thức đấu thầu, giao nhiệm vụ hoặc đặt
hàng.
b) Chỉ áp dụng phương thức giao nhiệm
vụ hoặc đặt hàng khi đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của