BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT CHƯƠNG TRÌNH AN NINH HÀNG KHÔNG VÀ KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT ngày 29 tháng 3
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về Chương trình
an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 28/2020/TT-BGTVT ngày 02 tháng
11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực hàng không,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2020.
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số
66/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật số 61/2014/QH13 ngày 21 tháng 11
năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam;
Căn cứ Luật Quản lý, Sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan trọng liên
quan đến an ninh quốc gia số 32/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007;
Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 01
năm 2009 của Chính phủ về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ;
Căn cứ Nghị định số 92/2015/NĐ-CP ngày 13
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về an ninh hàng không;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 66/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định về Nhà chức trách hàng không;
Căn cứ Quyết định số 16/2017/QĐ-TTg ngày 16
tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phương án khẩn nguy tổng thể đối
phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục
trưởng Cục Hàng không Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất
lượng an ninh hàng không Việt Nam[1].
Thông tư này quy định
về an ninh hàng không dân dụng, bao gồm:
1. Biện pháp kiểm
soát an ninh phòng ngừa, xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không và đối phó
với hành vi can thiệp bất hợp pháp.
2. Hệ thống tổ chức
bảo đảm an ninh hàng không của ngành hàng không dân dụng.
3. Công trình, trang
bị, thiết bị, phương tiện và vũ khí, công cụ hỗ trợ phục vụ bảo đảm an ninh
hàng không.
4. Kiểm soát chất
lượng an ninh hàng không; quản lý rủi ro an ninh hàng không.
5. Trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân trong công tác bảo đảm an ninh hàng không.
Thông tư này áp dụng
đối với:
1. Tổ chức, cá nhân
Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hàng không dân dụng tại Việt Nam
hoặc hoạt động hàng không dân dụng trong vùng thông báo bay do Việt Nam
quản lý.
2. Tổ chức, cá nhân
Việt Nam hoạt động hàng không dân dụng ở nước ngoài nếu pháp luật của nước
ngoài không có quy định khác.
3. Tổ chức, cá nhân
Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng tàu bay công vụ nhằm mục đích
dân dụng.
Trong Thông tư này
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bưu gửi bao gồm
thư, gói, kiện hàng hóa được chấp nhận, vận chuyển và phát hợp pháp qua mạng
bưu chính.
2. Điểm kiểm tra an
ninh hàng không là vị trí làm việc của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
được thiết lập tại các cổng, cửa, lối đi giữa khu vực công cộng và khu vực hạn
chế hoặc giữa các khu vực hạn chế, nhằm kiểm tra an ninh hàng không người,
phương tiện, đồ vật, duy trì an ninh trật tự khu vực điểm kiểm tra.
3. Điểm kiểm soát an
ninh hàng không là vị trí làm việc của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
được thiết lập tại khu vực công cộng hoặc khu vực hạn chế nhằm kiểm soát hoạt
động của người, phương tiện, duy trì an ninh, trật tự trong phạm vi được giới
hạn quanh điểm kiểm soát.
4. Đồ vật phục vụ
trên tàu bay là vật phẩm để hành khách, tổ bay sử dụng, bán trên tàu bay, trừ
suất ăn; các vật phẩm phục vụ cho khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.
5. Đồ vật, hành lý
không xác nhận được chủ là đồ vật bị bỏ tại cảng hàng không, sân bay mà không
có căn cứ xác định được chủ của đồ vật, hành lý đó.
6. Giám sát an ninh
hàng không là việc sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp con người, động vật, thiết bị
kỹ thuật để quản lý, theo dõi nhằm phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm
hoặc có dấu hiệu vi phạm về an ninh hàng không.
7. Giấy phép nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không là giấy tờ do Cục Hàng không Việt Nam cấp cho
cá nhân đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để có thể hành nghề nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không.
8. Hàng hóa là tài
sản được chuyên chở bằng tàu bay trừ bưu gửi, hành lý, đồ vật phục vụ trên tàu
bay và suất ăn.
9. Hàng hóa, bưu gửi
trung chuyển là hàng hóa, bưu gửi được vận chuyển tiếp nối trên 02 chuyến bay
khác nhau trở lên hoặc bằng 02 loại hình vận chuyển khác nhau trở lên, trong đó
có loại hình vận chuyển bằng đường hàng không.
10. Hành lý là tài
sản của hành khách hoặc tổ bay được chuyên chở bằng tàu bay.
11. Hành lý xách tay
là hành lý được hành khách, thành viên tổ bay mang theo người lên tàu bay và do
hành khách, thành viên tổ bay bảo quản trong quá trình vận chuyển.
12. Hành lý ký gửi là
hành lý của hành khách, thành viên tổ bay được chuyên chở trong khoang hàng của
tàu bay và do người vận chuyển bảo quản trong quá trình vận chuyển.
13. Hành lý không có
người nhận là hành lý đến một cảng hàng không, sân bay mà không được hành
khách, tổ bay lấy hoặc nhận.
14. Hành lý thất lạc
là hành lý của hành khách, tổ bay bị tách rời khỏi hành khách, tổ bay trong quá
trình vận chuyển.
15. Hành khách, hành
lý, hàng hóa, bưu gửi quá cảnh, tạm dừng nội địa là hành khách, hành lý, hàng
hóa, bưu gửi lên lại cùng một chuyến bay tại một cảng hàng không mà hành khách,
hành lý, hàng hóa, bưu gửi đã đến trước đó.
16. Hành khách, hành
lý nối chuyến là hành khách, hành lý tham gia trực tiếp vào hai chuyến bay khác
nhau trở lên trong một hành trình.
17. Hoạt động kiểm
soát chất lượng an ninh hàng không bao gồm
hoạt động thanh tra, kiểm tra chất lượng, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều
tra an ninh hàng không:
a) Thanh tra an ninh
hàng không là hoạt động thanh tra chuyên ngành hàng không được thực hiện theo
các quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành;
b) Kiểm tra chất
lượng an ninh hàng không là việc kiểm tra sự tuân thủ một số hoặc toàn bộ các
quy định trong chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không của người khai
thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng
không đã được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt, chấp thuận;
c) Thử nghiệm an ninh
hàng không là việc thực hiện hành vi giả định can thiệp bất hợp pháp vào hoạt
động hàng không dân dụng bằng hình thức công khai hoặc bí mật nhằm sát hạch
hiệu quả của biện pháp bảo đảm an ninh hàng không;
d) Khảo sát an ninh
hàng không là việc thu thập các thông tin, số liệu để định lượng các nhu cầu an
ninh và xác định các trọng điểm cần tập trung bảo vệ;
đ) Điều tra an ninh
hàng không là việc tiến hành làm rõ hành vi can thiệp bất hợp pháp, hành vi vi
phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm an ninh hàng không;
e) Đánh giá an ninh
hàng không là việc thẩm định sự tuân thủ một số hoặc toàn bộ các tiêu chuẩn,
quy định về an ninh hàng không do Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế, nhà chức
trách hàng không, hãng hàng không tiến hành.
18. Khu vực bảo
dưỡng, sửa chữa tàu bay là khu vực phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu
bay, bao gồm: sân đỗ tàu bay, công trình, nhà xưởng, bãi đỗ phương tiện và hệ
thống đường giao thông nội bộ.
19. Khu vực cách ly
là một phần của khu vực hạn chế, được xác định từ sau điểm kiểm tra an ninh
hàng không đối với hành khách, hành lý xách tay của nhà ga đến cửa khởi hành.
20. Khu vực hạn chế
sử dụng riêng là khu vực hạn chế có một
trong các đặc điểm sau:
a) Khu vực hạn chế không thuộc nhà ga, sân
bay;
b) Khu vực hạn chế thuộc nhà ga hoặc sân bay
có hoạt động khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng mà trong thời gian khảo
sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng không có hoạt động cung cấp dịch vụ hàng
không và ranh giới khu vực khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng có hàng rào
hoặc vật kiến trúc ngăn cách, bảo đảm cách biệt với các khu vực hạn chế khác,
người, phương tiện trong khu vực thi công không thể xâm nhập vào khu vực hạn
chế khác trái phép;
c) Khu vực hạn chế thuộc nhà ga hoặc
sân bay do duy nhất một đơn vị quản lý, khai thác và không trực tiếp phục vụ
hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi, có hàng rào hoặc vật kiến trúc
ngăn cách, bảo đảm cách biệt với các khu vực hạn chế khác.
21. Khu vực lưu giữ
hành lý là nơi lưu giữ hành lý ký gửi chờ chuyển lên tàu bay, lưu giữ hành lý
thất lạc hoặc hành lý không có người nhận.
22. Kiểm soát an ninh
nội bộ là biện pháp an ninh phòng ngừa nhằm loại trừ các nguyên nhân, điều kiện
để đối tượng khủng bố, tội phạm có thể lợi dụng, móc nối, lôi kéo nhân viên
hàng không tiếp tay hoặc trực tiếp thực hiện hành vi khủng bố, phạm tội và các
hành vi vi phạm khác.
23. Kiểm tra an ninh
hàng không tàu bay là việc kiểm tra bên trong và bên ngoài tàu bay theo danh mục
nhằm phát hiện vật đáng ngờ, vật phẩm nguy hiểm;
24. Kiểm tra trực
quan là việc nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp sử dụng tay, mắt
và các giác quan khác để kiểm tra người, phương tiện, đồ vật nhằm nhận biết và
phát hiện vật đáng ngờ, vật phẩm nguy hiểm.
25. Kiểm tra lý lịch
là việc thẩm tra, xác minh nhân thân của một người để đánh giá sự thích hợp với
vai trò nhân viên hàng không, cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân
bay có giá trị sử dụng dài hạn.
26. Nhân viên an ninh
trên không là người được Chính phủ của quốc gia khai thác tàu bay và Chính phủ
của quốc gia đăng ký tàu bay ủy quyền, bố trí làm nhiệm vụ trên tàu bay với mục
đích bảo vệ tàu bay và hành khách chống lại hành vi can thiệp bất hợp pháp.
27. Niêm phong an
ninh là sự xác nhận hàng hóa, đồ vật, phương tiện đã qua kiểm tra an ninh hàng
không hoặc xác nhận tình trạng nguyên vẹn của đồ vật, phương tiện hoặc đồng
thời xác nhận hàng hóa, đồ vật, phương tiện đã qua kiểm tra an ninh hàng không
và tình trạng nguyên vẹn của đồ vật, phương tiện được niêm phong. Niêm phong an
ninh hàng không được thực hiện bằng sử dụng tem niêm phong, dây niêm phong.
28. Sân đỗ tàu bay là
khu vực được xác định trong khu bay dành cho tàu bay đỗ để đón, trả hành khách,
hành lý, bưu gửi, hàng hóa, tiếp nhiên liệu hoặc bảo dưỡng.
29. Suất ăn là đồ ăn,
đồ uống, các dụng cụ sử dụng cho bữa ăn trên tàu bay.
30. Tàu bay đang bay
là tàu bay theo quy định tại khoản 2 Điều
74 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
31. Tàu bay đang khai
thác là tàu bay mang quốc tịch của Việt Nam hoặc nước ngoài đang đỗ tại sân đỗ,
bãi đậu tàu bay để chuẩn bị thực hiện hoạt động bay và có sự giám sát an ninh
hàng không liên tục bằng biện pháp thích hợp nhằm phát hiện việc tiếp cận, xâm
nhập tàu bay trái phép.
32. Tàu bay không
khai thác là tàu bay mang quốc tịch của Việt Nam hoặc nước ngoài đỗ tại sân đỗ,
bãi đậu tàu bay trên 12 giờ hoặc không có sự giám sát an ninh hàng không liên
tục.
33. Tia X là một dạng
của sóng điện từ, có bước sóng trong khoảng từ 0,01 na-nô-mét đến 10 na-nô-mét
tương ứng với dãy tần số từ 30 pe-ta-héc đến 30 e-xa-héc và năng lượng từ 120
eV đến 120 keV.
34. Túi nhựa an
ninh là túi nhựa chuyên biệt, trong suốt, có thể nhìn và đọc dễ dàng phiếu mua
hàng mà không cần mở túi, dùng để đựng đồ vật có chứa chất lỏng, các chất đặc
sánh, dung dịch xịt mua tại cửa hàng trong khu vực cách ly quốc tế, mua trên
chuyến bay quốc tế, có quy cách theo Phụ lục XXV ban hành kèm theo Thông tư này.
35. Vị trí đỗ biệt
lập là khu vực trong sân bay dành cho tàu bay đỗ trong trường hợp bị can thiệp
bất hợp pháp nhằm cách ly với các tàu bay khác và các công trình của cảng hàng
không, sân bay kể cả các công trình, thiết bị ngầm dưới mặt đất để triển khai
phương án khẩn nguy.
36. Bốt, vọng, chốt
gác là vật kiến trúc phục vụ cho công tác kiểm soát an ninh hàng không tại điểm
kiểm tra an ninh hàng không, điểm kiểm soát an ninh hàng không.
37. Vụ việc vi phạm
an ninh hàng không là hành vi vi phạm an ninh hàng không nhưng chưa đến mức là
hành vi can thiệp bất hợp pháp.
38. ICAO là tên viết
tắt của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.
1. Người khai thác
cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hàng không và các cơ
quan, đơn vị liên quan tại cảng hàng không, sân bay xây dựng chương trình an
ninh hàng không trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt; cung cấp phần phù hợp
của chương trình an ninh hàng không theo danh mục trong chương trình an ninh
hàng không đã được phê duyệt.
2. Người khai thác
sân bay chuyên dùng xây dựng chương trình an ninh hàng không trình Cục Hàng
không Việt Nam phê duyệt; cung cấp phần phù hợp của chương trình an ninh hàng
không theo danh mục trong chương trình an ninh hàng không đã được phê duyệt.
3. Hãng hàng không
Việt Nam xây dựng chương trình an ninh hàng không; đơn vị cung cấp dịch vụ bảo
đảm an ninh hàng không; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; doanh nghiệp
sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay; cơ sở cung cấp dịch vụ
hàng không tại cảng hàng không, sân bay; cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa
lên tàu bay xây dựng quy chế an ninh hàng không trình Cục Hàng không Việt Nam
phê duyệt theo quy định; cung cấp phần phù hợp của chương trình an ninh hàng
không, quy chế an ninh hàng không theo danh mục trong chương trình an ninh hàng
không, quy chế an ninh hàng không đã được phê duyệt.
4. Hãng hàng
không nước ngoài thực hiện vận chuyển thường lệ đến và đi từ Việt Nam phải
trình chương trình an ninh hàng không dân dụng đối với hoạt động của hãng tại
Việt Nam để Cục
Hàng không Việt Nam chấp thuận theo quy định; cung cấp phần phù hợp của chương
trình an ninh hàng không cho Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng
không, sân bay và bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân
bay mà hãng có đường bay thường lệ.
5. Chương trình, quy
chế an ninh hàng không của các đơn vị, doanh nghiệp hàng không tại các khoản 1,
2, 3 và 4 Điều này quy định chi tiết trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan
trong công tác bảo đảm an ninh hàng không, quy trình, thủ tục,
biện pháp bảo đảm an ninh hàng không được quy định tại Thông tư này. Nội dung
trong chương trình, quy chế an ninh hàng không của các hãng hàng không, người
khai thác tàu bay Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, đơn vị
cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hàng không liên quan đến hoạt động tại cảng hàng không phải đúng quy định của
pháp luật và phù hợp với chương trình an ninh hàng không, kế hoạch khẩn nguy
của người khai thác cảng hàng không, sân bay.
6. Nội dung chương
trình an ninh, quy chế an ninh hàng không của các đơn vị, doanh nghiệp nêu tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải được xây dựng theo đề cương quy định tại
các Phụ lục I, II, III, IV và V ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Doanh nghiệp, đơn
vị có chương trình, quy chế an ninh hàng không gửi 03 bộ hồ sơ (đối với doanh
nghiệp Việt Nam, hồ sơ bằng tiếng Việt; đối với hãng hàng không nước ngoài, hồ
sơ bằng tiếng Anh kèm theo bản dịch tiếng Việt) trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao
gồm:
a) Văn bản đề nghị
theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Chương trình, quy
chế an ninh hàng không;
c) Bảng đánh giá nội
dung khác biệt của chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không với quy
định của pháp luật Việt Nam và các biện pháp nhằm khắc phục các khác biệt đối
với hồ sơ trình chấp thuận chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không
nước ngoài.
2. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 03 ngày làm
việc, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản yêu cầu doanh nghiệp, đơn vị đề nghị
phê duyệt bổ sung hồ sơ.
3. Trường hợp nhận
được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 10 ngày
làm việc tính từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm
định hồ sơ, tổ chức kiểm tra thực tế
a) Nếu chương trình,
quy chế an ninh hàng không đáp ứng đầy đủ các quy định của Thông tư này: ra
quyết định phê duyệt hoặc chấp thuận (đối với chương trình an ninh hàng không
của hãng hàng không nước ngoài);
b) Nếu chương trình,
quy chế an ninh hàng không chưa đáp ứng đầy đủ các quy định của Thông tư này:
có văn bản yêu cầu doanh nghiệp, đơn vị đề nghị phê duyệt bổ sung, sửa đổi
chương trình, quy chế.
1. Đơn vị, doanh
nghiệp có chương trình, quy chế an ninh hàng không phải tổ chức rà soát, đánh
giá thường xuyên chương trình, quy chế an ninh hàng không để kịp thời sửa đổi,
bổ sung nếu cần thiết.
2. Chương trình an
ninh, quy chế an ninh hàng không phải được kịp thời sửa đổi, bổ sung khi không
còn phù hợp với quy định hiện hành hoặc không đáp ứng yêu cầu trong quá trình
triển khai, thực hiện.
3. Thủ tục phê duyệt,
chấp thuận sửa đổi, bổ sung chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không
được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
1. Việc xác định độ
mật của tài liệu an ninh hàng không được thực hiện theo quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Danh mục tài liệu
an ninh hàng không hạn chế bao gồm:
a) Các chương trình
an ninh, quy chế an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt,
chấp thuận;
b) Khuyến cáo, thông
báo, kiểm tra, thử nghiệm, điều tra, khảo sát, các đánh giá nguy cơ về an ninh
hàng không và hồ sơ các vụ việc vi phạm về an ninh hàng không chưa được công bố
công khai;
c) Các quy chế phối
hợp, văn bản hiệp đồng về an ninh hàng không giữa các cơ quan, đơn vị ngành
hàng không với các cơ quan đơn vị liên quan;
d) Tài liệu về an
ninh hàng không của ICAO hoặc do nước ngoài cung cấp được ICAO và phía nước
ngoài xác định là tài liệu hạn chế;
đ) Các văn bản, tài
liệu về an ninh hàng không khác mà Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam xác định
là tài liệu hạn chế.
3. Các cơ quan, đơn
vị chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng tài liệu an ninh hạn chế đúng mục đích.
4. Tài liệu an ninh
hàng không hạn chế chỉ cung cấp cho nơi nhận có ghi trong tài liệu. Việc cung
cấp tài liệu cho đầu mối ngoài danh mục nơi nhận tài liệu phải được sự đồng ý
bằng văn bản của thủ trưởng đơn vị ban hành tài liệu và có ký giao, nhận. Đồ
vật cất giữ tài liệu an ninh hàng không hạn chế phải có dòng chữ “tài liệu hạn
chế” tại nơi dễ dàng quan sát. Việc dự thảo, phát hành, quản lý, sử dụng, tiêu
hủy tài liệu an ninh hàng không hạn chế được quy định cụ thể trong chương
trình, quy chế an ninh hàng không của các cơ quan, đơn vị có chương trình, quy
chế an ninh hàng không.
1. Xem xét các mối đe dọa, rủi ro an
ninh hàng không cảng hàng không, sân bay.
2. Phối hợp giữa các bên liên quan
trong công tác bảo đảm an ninh cảng hàng không, sân bay; trao đổi thông tin về
các vấn đề an ninh hàng không.
3. Tham gia đóng góp ý kiến khi xây
dựng chương trình, kế hoạch, phương án bảo đảm an ninh hàng không.
4. Xem xét kết quả của hoạt động kiểm
soát chất lượng nội bộ và kiểm soát chất lượng của cơ quan có thẩm quyền tại
cảng hàng không, sân bay hoặc đánh giá của các hãng hàng không, tổ chức quốc
tế.
5. Đánh giá tính liên tục và hiệu quả
của chương trình an ninh hàng không.
1. Hệ thống thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh hàng không bao gồm:
a) Thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn và
loại có giá trị sử dụng ngắn hạn cấp cho người, phương tiện được phép vào và
hoạt động tại các khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay;
b) Thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh nội bộ loại có giá trị sử dụng dài hạn và loại có giá trị sử
dụng ngắn hạn được phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế riêng của
doanh nghiệp;
c) Thẻ nhận dạng tổ
bay của hãng hàng không được phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế có
liên quan đến nhiệm vụ của tổ bay.
2. Thẻ, giấy phép kiểm
soát an ninh hàng không phải được bảo mật, chống làm giả. Cục Hàng không Việt
Nam thống nhất cách thức, biện pháp bảo mật đối với từng loại thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh hàng không.
1. Cục Hàng không Việt Nam thực hiện
cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn
tại các cảng hàng không sân bay thuộc quyền quản lý của từ 02 Cảng vụ hàng
không trở lên cho các đối tượng đủ điều kiện cấp thẻ.
2. Cảng vụ hàng không thực hiện cấp
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay cho các đối tượng đủ điều
kiện được cấp thẻ, giấy phép như sau:
a) Cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an
ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn tại một hoặc nhiều
cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không cho các
đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 7 Điều 14 của Thông tư này,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an
ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn tại 01 cảng hàng
không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không cho các đối tượng
quy định tại khoản 5, khoản 8 Điều 14 Thông tư này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Doanh nghiệp cảng
hàng không, sân bay thực hiện cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng
không, sân bay
có giá trị sử dụng dài hạn và ngắn hạn thuộc phạm vi quản lý cho các đối
tượng đủ điều kiện được cấp thẻ, giấy phép sau:
a) Cán bộ, nhân viên,
phương tiện của doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, người khai thác cảng
hàng không, sân bay, đơn vị cung cấp dịch vụ đảm bảo an ninh hàng không;
b) Người, phương tiện
mà doanh nghiệp cảng hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, đơn
vị cung cấp dịch vụ đảm bảo an ninh hàng không thuê làm nhiệm vụ khảo sát, thi
công, xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị, công trình của mình.
4. Hãng hàng không
Việt Nam và nước ngoài cấp thẻ nhận dạng tổ bay cho tổ bay để thực hiện nhiệm
vụ trong chuyến bay.
5. Doanh nghiệp chủ
quản khu vực hạn chế sử dụng riêng cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ
có giá trị sử dụng tại các khu vực hạn chế sử dụng riêng của doanh nghiệp.
1. Thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn có thời
hạn hiệu lực tối đa không quá 02 năm kể từ thời điểm thẻ được cấp có hiệu lực.
2. Thẻ kiểm soát an
ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn có thời hạn hiệu lực
căn cứ vào yêu cầu của người đề nghị cấp và kết quả thẩm định hồ sơ, bao gồm
thẻ được sử dụng 01 lần trong vòng 01 ngày (24 giờ) kể từ thời điểm thẻ được
cấp có hiệu lực và thẻ được sử dụng nhiều lần nhưng có thời hạn tối đa không
quá 30 ngày kể từ thời điểm thẻ được cấp có hiệu lực.
3. Giấy phép kiểm
soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng ngắn hạn có thời
hạn hiệu lực căn cứ vào yêu cầu của người đề nghị cấp và kết quả thẩm định hồ
sơ, bao gồm giấy phép được sử dụng 01 trong vòng 01 ngày (24 giờ) kể từ thời điểm
giấy phép được cấp có hiệu lực và giấy phép được sử dụng nhiều lần nhưng tối đa
không quá 30 ngày kể từ thời điểm giấy phép được cấp có hiệu lực.
4. Thẻ nhận dạng tổ
bay của hãng hàng không Việt Nam; thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ loại
có giá trị sử dụng dài hạn có thời hạn hiệu lực tối đa không quá 02 năm kể từ
ngày cấp; thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ loại có giá trị sử dụng ngắn
hạn có thời hạn hiệu lực như quy định về thời hạn hiệu lực của thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng ngắn hạn quy
định tại khoản 2, 3 Điều này.
5. Mẫu thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay theo quy định tại Phụ lục XXVII ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Hãng hàng không
Việt Nam ban hành mẫu thẻ nhận dạng tổ bay; doanh nghiệp chủ quản khu vực hạn
chế sử dụng riêng ban hành mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ. Các mẫu
này không được giống với mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không,
sân bay và phải được thông báo cho Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không nơi hãng hàng không khai thác, doanh nghiệp hoạt động để giám
sát.
7. Hãng hàng không nước ngoài phải
thông báo mẫu thẻ nhận dạng tổ bay cho Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không nơi hãng hàng không khai thác để giám sát.
8. Đối tượng được cấp
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay phải chịu chi phí cấp
thẻ, giấy phép theo quy định của pháp luật.
1. Thẻ kiểm soát an
ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn phải có các thông tin
cơ bản sau đây:
a) Số thẻ; ký hiệu
cảng hàng không, sân bay được phép vào và hoạt động;
b) Thời hạn hiệu lực
của thẻ;
c) Họ và tên của
người được cấp thẻ;
d) Chức danh của
người được cấp thẻ;
đ) Tên cơ quan, đơn
vị của người được cấp thẻ;
e) Ảnh của người được
cấp thẻ;
g) Khu vực hạn chế
được phép vào và hoạt động;
h) Quy định về sử
dụng thẻ.
2. Thẻ kiểm soát an
ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn phải có các thông tin cơ bản sau đây:
a) Số thẻ; ký hiệu
của doanh nghiệp;
b) Thông tin theo quy
định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3. Thẻ kiểm soát an
ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có các thông tin
cơ bản quy định tại các điểm a, b, c, đ, g, h khoản 1 Điều này và số chứng minh
nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu hoặc số thẻ kiểm soát an
ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn hoặc số thẻ kiểm soát
an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn của người được cấp thẻ.
Thẻ kiểm soát an ninh
nội bộ có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có các thông tin cơ bản quy định tại
các điểm a, b, c, g và h khoản 1 Điều này.
4. Từng khu vực hạn
chế trên thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay, thẻ kiểm soát an ninh
nội bộ được phân định tương ứng bằng chữ cái, con số, màu sắc hoặc được mã hóa.
5. Thẻ nhận dạng tổ
bay có các thông tin cơ bản sau đây:
a) Số thẻ;
b) Thời hạn hiệu lực
của thẻ;
c) Họ và tên của
người được cấp thẻ;
d) Chức danh của
người được cấp thẻ;
đ) Tên, biểu tượng
hãng hàng không;
e) Ảnh của người được
cấp thẻ.
1. Giấy phép kiểm
soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn; giấy
phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn phải có các thông tin
cơ bản sau đây:
a) Số giấy phép;
b) Thời hạn hiệu lực
của giấy phép;
c) Loại phương tiện;
d) Biển kiểm soát
phương tiện;
đ) Khu vực hạn chế
được phép vào và hoạt động;
e) Cổng ra, cổng vào;
g) Tên cơ quan, đơn
vị chủ quản phương tiện.
2. Giấy phép kiểm
soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có các thông tin cơ bản
quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều này.
3. Từng khu vực hạn
chế trên giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay, giấy phép kiểm
soát an ninh nội bộ được phân định tương ứng bằng chữ cái, con số hoặc màu sắc.
1. Đối tượng được xem
xét cấp thẻ kiểm
soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn bao gồm:
a) Cán bộ, nhân
viên của các hãng hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay có hợp
đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn theo quy
định của pháp luật về lao động;
b) Nhân viên của
doanh nghiệp giao nhận hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không;
c) Nhân viên của
doanh nghiệp thực hiện khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng công trình,
trang thiết bị tại cảng hàng không, sân bay;
d) Cán bộ, nhân viên
của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội;
đ) Người của cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế tại Việt Nam.
2. Đối tượng
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn
khi đáp ứng các
điều
kiện sau:
a) Không có án tích
theo quy định của pháp luật;
b) Được cơ quan,
tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày
hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân
bay
trong thời gian
từ
03 tháng liên
tục
trở lên hoặc có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực hàng không tại các
khu vực hạn chế.
3. Đối tượng
quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử
dụng dài hạn khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không có án tích
theo quy định của pháp luật;
b) Được cơ quan,
tổ chức quản
lý giao
nhiệm vụ làm việc
theo ca hoặc
hàng
ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân
bay
trong thời gian
từ
03 tháng liên
tục
trở lên.
4. Đối tượng
quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn
với điều kiện không có án tích theo quy định của pháp luật và đáp ứng một trong
các điều
kiện
sau:
a) Có nhiệm vụ thuộc
lĩnh vực an ninh, quốc phòng liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không dân
dụng;
b) Phục vụ chuyên cơ
theo quy định của pháp luật về chuyên cơ;
c) Thực hiện nhiệm vụ
chuyên trách đón, tiễn các đoàn khách quốc tế của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị xã hội cấp Trung ương; cơ quan Nhà nước cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Thường xuyên,
chuyên trách đưa, đón các đồng chí Ủy
viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự
khuyết Trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư,
Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thứ trưởng Bộ
Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng
tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; người điều khiển
phương tiện quy định tại điểm b và c khoản 7 Điều này;
đ) Được cơ quan,
tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày
hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân
bay
trong thời gian
từ
03 tháng liên
tục
trở lên hoặc có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực hàng không tại các
khu vực hạn chế;
e) Các trường
hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ xem xét, quyết
định và chịu trách nhiệm.
5. Đối tượng quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn nếu có công việc
thường xuyên thuộc lĩnh vực ngoại giao, lãnh sự trong khu vực hạn chế cảng hàng
không, sân bay.
6. Đối tượng, điều
kiện cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn
hạn
a) Các đối tượng có
nhiệm vụ, công việc đột xuất tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay hoặc đối
tượng được quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa được cấp thẻ kiểm soát an ninh
cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn thì được xem xét cấp thẻ
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn;
b) Người đề nghị cấp
thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn phải
viết và cam kết vào sổ giao nhận thẻ tại nơi cấp thẻ như sau: “Cam kết của
người đề nghị cấp thẻ: người được cấp thẻ tự liên hệ để có người giám sát, hộ
tống vào, hoạt động trong khu vực hạn chế theo quy định tại khoản
4 Điều 32 Thông tư quy định chi tiết về chương trình an ninh hàng không và
kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam”;
c) Các trường hợp đặc
biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ xem xét, quyết định và
chịu trách nhiệm.
7. Phương tiện
được cấp giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn bao gồm:
a) Phương tiện hoạt
động thường xuyên tại khu vực hạn chế của sân bay;
b) Phương tiện thuộc
quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước có nhiệm vụ phục vụ chuyên cơ;
c) Phương tiện thuộc
quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước và chuyên phục vụ các đồng chí Ủy viên Bộ
Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự
khuyết Trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư,
Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thứ trưởng Bộ
Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng
tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
8. Phương tiện được
cấp giấy phép có giá trị sử dụng ngắn hạn gồm:
a) Phương tiện sử
dụng để đưa đón khách quốc tế từ cấp Bộ trưởng trở lên;
b) Phương tiện có nhiệm vụ đột xuất
để: thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; phục vụ hoạt động của cảng hàng
không, sân bay tại khu vực hạn chế;
c) Phương tiện quy định tại khoản 7 Điều
này nhưng chưa được cấp giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn;
d) Các trường hợp đặc biệt do người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, quyết định và chịu trách
nhiệm.
9. Phương tiện quy định tại khoản 8 Điều
này chỉ được cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá
trị sử dụng ngắn hạn khi người đề nghị cấp giấy phép viết và cam kết vào sổ
giao nhận giấy phép tại nơi cấp giấy phép như sau: “Cam kết của người đề nghị
cấp giấy phép: người điều khiển phương tiện được cấp giấy phép tự liên hệ để có
người đi cùng hoặc phương tiện dẫn đường theo quy định tại khoản
6 Điều 32 của Thông tư quy định chi tiết về chương trình an ninh hàng không
và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam”.
10. Phạm vi cấp thẻ, giấy phép cụ thể
như sau:
a) Người làm việc tại một cảng hàng
không, sân bay chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn tại cảng hàng không,
sân bay nơi làm việc;
b) Người làm việc tại nhiều cảng hàng
không được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn tại các cảng hàng không, sân bay
nơi làm việc; người, phương tiện có nhiệm vụ tại khu vực hạn chế nào chỉ được
cấp thẻ, giấy phép vào khu vực hạn chế đó; người, phương tiện có nhiệm vụ trong
khu vực hạn chế thời gian nào chỉ được cấp thẻ, giấy phép có giá trị sử dụng
trong thời gian đó;
c) Đối tượng quy định tại điểm đ khoản
1 Điều này chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn vào cảng hàng không quốc
tế;
d) Thẻ có giá trị sử dụng ngắn hạn, giấy
phép có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn chỉ có giá trị sử dụng tại một cảng
hàng không, sân bay.
11. Trong trường hợp áp dụng biện pháp
an ninh tăng cường, khẩn nguy sân bay hoặc vì lý do an ninh, người khai thác
cảng hàng không, sân bay quyết định việc hạn chế người, phương tiện đã được cấp
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh vào các khu vực hạn chế và báo cáo ngay Cục
Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người
được đề nghị cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không chịu trách nhiệm:
1. Bảo đảm người, phương tiện được đề
nghị cấp thẻ, giấy phép đúng đối tượng theo quy định tại Điều 14
của Thông tư này;
2. Bảo đảm tính chính xác của hồ sơ đề
nghị cấp thẻ, giấy phép.
1. Thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh hàng không bị mất giá trị sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Thẻ, giấy phép bị
hỏng; nội dung trên thẻ, giấy phép bị mờ; không còn dấu hiệu bảo mật;
b) Thẻ, giấy phép bị
tẩy xóa, sửa chữa;
c) Thẻ, giấy phép bị
mất;
d) Người được cấp thẻ
không còn đáp ứng về đối tượng, điều kiện cấp thẻ;
đ) Phương tiện được
cấp giấy phép không còn đáp ứng đối tượng, điều kiện cấp giấy
phép;
e) Các trường hợp
phải thu hồi thẻ, giấy phép nhưng người, đơn vị được cấp không trả lại thẻ, giấy
phép cho đơn vị cấp.
2. Thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh được xem xét cấp lại trong những trường hợp sau:
a) Khi ban hành mẫu
thẻ, giấy phép mới;
b) Còn thời hạn sử
dụng nhưng bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Hết thời hạn sử
dụng; bị mất; do thay đổi vị trí công tác.
1. Cơ quan đề nghị
cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình
thức phù hợp khác đến cơ quan cấp thẻ. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
theo hướng dẫn tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Bản sao có chứng
thực hoặc nộp bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu tài liệu chứng minh
tư cách pháp nhân, chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp, trừ trường hợp là doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không tại cảng hàng không, sân
bay;
c) Danh sách trích
ngang theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông
tư này;
d) Tờ khai cấp thẻ
kiểm soát an ninh hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn theo mẫu quy
định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư
này (trừ
trường
hợp lực
lượng công an, hải
quan trực tiếp làm việc tại cảng hàng không) có dán ảnh màu kích
thước 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét, đóng dấu giáp lai (ảnh chụp trên phông nền
màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp đến ngày nộp hồ sơ);
đ) 01 ảnh màu theo
quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
2. Cơ quan cấp
thẻ thẩm
định, cấp hoặc không cấp thẻ như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ phù hợp quy
định, cơ
quan cấp thẻ thực
hiện việc cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ không phù hợp
quy định, cơ
quan cấp thẻ có
văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có nội dung cần
làm rõ, cơ
quan cấp thẻ có
công văn đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc đề nghị trực tiếp đến
làm việc để làm rõ.
1. Cơ quan đề nghị
cấp lại thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các
hình thức phù hợp khác đến cơ quan cấp thẻ. Hồ sơ bao gồm:
a) Trường hợp cấp lại
do thẻ hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định tại các điểm a,
c, d và đ khoản 1 Điều 17 Thông tư này;
b) Trường hợp cấp lại
do thẻ còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật,
hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, đ khoản 1 Điều 17 Thông
tư này và nộp lại thẻ bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Trường hợp cấp lại
do bị mất thẻ, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, đ khoản 1
Điều 17 Thông tư này và văn bản giải trình của người đề nghị cấp về thời
gian, địa điểm và nguyên nhân mất thẻ có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn
vị;
d) Trường hợp cấp lại
do thay đổi vị trí công tác khác cơ quan, đơn vị, hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này; trường hợp thay đổi vị trí công
tác trong cùng cơ quan, đơn vị, hồ sơ theo quy định tại các điểm
a, c khoản 1 Điều 17 Thông tư này.
2. Cơ quan cấp thẻ
thẩm định, cấp hoặc không cấp thẻ như sau:
a) Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ phù
hợp quy định, cơ quan cấp thẻ thực hiện việc cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ không
phù hợp quy định, cơ quan cấp thẻ có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về
việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có nội
dung cần làm rõ, cơ quan cấp thẻ có công văn đề nghị cung cấp thêm thông tin,
tài liệu hoặc yêu cầu cơ quan đề nghị cấp lại trực tiếp đến làm việc để làm rõ.
1. Cơ quan đề nghị
cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao xuất trình
bản chính để đối chiếu hoặc nộp bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ
còn hiệu lực sau:
chứng
minh nhân dân, căn cước công
dân;
chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư công vụ,
chứng minh thư phổ thông; hộ chiếu; thẻ kiểm
soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng dài hạn;
b) Văn bản đề nghị, trong đó có có các
thông tin họ và tên, số điện thoại và thư điện tử của người đại diện làm thủ
tục cấp thẻ;
c) Danh sách theo mẫu
quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Trong thời hạn
không quá 60 phút kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng
không thẩm định hồ sơ, cấp thẻ; trường hợp không cấp thẻ, thông báo trực tiếp
lý do cho người nộp hồ sơ.
1. Cơ quan đề
nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình
thức phù hợp khác
đến cơ
quan cấp thẻ.
Hồ sơ bao gồm:
a) Danh sách cán bộ,
nhân viên đề nghị cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ
lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tờ khai cấp thẻ
kiểm soát an ninh hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn theo mẫu quy
định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư
này có dán ảnh màu 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét, đóng dấu giáp lai (ảnh chụp
trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp
hồ sơ);
c) 01 ảnh màu theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trong 05 ngày làm
việc kể từ khi cấp thẻ, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay phải gửi danh
sách những người được cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ
lục VII ban hành kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ hàng không khu vực.
1. Cơ quan đề
nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình
thức phù hợp khác
đến cơ
quan cấp thẻ.
Hồ sơ bao gồm:
a) Trường hợp cấp lại
do thẻ hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
20 của Thông tư này;
b) Trường hợp cấp lại
do thẻ còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật,
hồ sơ theo quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 20 của
Thông tư này và nộp lại thẻ bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Trường hợp cấp lại
do bị mất thẻ, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và c khoản 1
Điều 20 của Thông tư này và văn bản xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị
về thời gian, địa điểm, nguyên nhân mất thẻ;
d) Trường hợp cấp lại
do thay đổi vị trí công tác, hồ sơ theo quy định tại điểm a, b
khoản 1 Điều 20 của Thông tư này.
2. Trong 05 ngày làm
việc kể từ khi cấp, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay phải gửi danh sách
những người được cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ
lục VII ban hành kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ hàng không khu vực.
1. Đơn vị đề nghị
cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình
thức phù hợp khác
đến cơ
quan cấp thẻ.
Hồ sơ bao gồm:
a) Danh sách theo mẫu
quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Bản sao có chứng
thực hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ
còn hiệu lực
sau:
chứng minh
nhân dân, căn cước công
dân, hộ chiếu,
thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng dài hạn.
2. Trong thời hạn
không quá 60 phút kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, doanh nghiệp
cảng hàng không, sân bay thẩm định hồ sơ, cấp thẻ; trường hợp không cấp thẻ,
thông báo trực tiếp lý do cho người nộp hồ sơ.
1. Cơ quan đề nghị
cấp giấy phép cho phương tiện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ
bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến cơ quan cấp giấy phép. Hồ sơ bao
gồm:
a) Văn bản đề nghị
theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông
tư này (trừ trường hợp cơ quan cấp giấy phép cho phương tiện của mình);
b) Danh sách phương
tiện đề nghị cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá
trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn theo mẫu quy định tại Phụ
lục IX kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền
cấp còn hiệu lực.
2. Cơ quan cấp giấy
phép thẩm định, cấp hoặc không cấp giấy phép như sau:
a) Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp giấy phép
phù hợp quy định, cơ quan cấp giấy phép thực hiện việc cấp giấy phép;
b) Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp giấy phép
không phù hợp quy định, cơ quan cấp giấy phép có văn bản thông báo cho cơ quan
đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc có nội
dung cần làm rõ, cơ quan cấp giấy phép có công văn đề nghị cung cấp thêm thông
tin, tài liệu hoặc yêu cầu cơ quan đề nghị cấp giấy phép trực tiếp đến làm việc
để làm rõ.
3. Trong 05 ngày làm
việc kể từ khi cấp, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay phải gửi danh sách
phương tiện đề nghị cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có
giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này cho Cảng
vụ hàng không khu vực.
1. Cơ quan đề nghị cấp giấy phép
nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù
hợp khác đến cơ quan cấp giấy phép. Hồ sơ bao gồm:
a) Cấp lại do giấy phép hết thời hạn
sử dụng, hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư này;
b) Cấp lại do giấy phép còn thời hạn
sử dụng nhưng bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật, hồ sơ theo quy định
tại các điểm a và b khoản 1 Điều 23 Thông tư này và nộp lại
giấy phép bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Cấp lại do bị mất giấy phép, hồ sơ
theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 23 Thông tư này;
cơ quan đề nghị cấp giấy phép phải có văn bản xác nhận của thủ trưởng cơ quan,
đơn vị về thời gian, địa điểm, nguyên nhân mất giấy phép.
2. Cơ quan cấp giấy phép thẩm định,
cấp hoặc không cấp giấy phép như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp giấy phép phù hợp quy định,
cơ quan cấp giấy phép thực hiện việc cấp giấy phép;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp giấy phép không phù hợp quy
định, cơ quan cấp giấy phép có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc
không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ
quan cấp giấy phép có công văn đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc
yêu cầu cơ quan đề nghị cấp giấy phép trực tiếp đến làm việc để làm rõ.
3. Trong 05 ngày làm việc kể từ khi
cấp, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay phải gửi danh sách phương tiện đề
nghị cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử
dụng dài hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban
hành kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ hàng không khu vực.
1. Cơ quan đề nghị
cấp giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp đến cho cơ quan cấp giấy phép. Hồ sơ
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị,
trong đó có có các thông tin họ và tên, số điện thoại và thư điện tử của người
đại diện làm thủ tục cấp giấy phép;
b) Danh sách phương
tiện đề nghị cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá
trị sử dụng ngắn hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục IX
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền
cấp còn hiệu lực.
2. Trong thời hạn tối
đa 60 phút kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp giấy
phép thẩm định hồ sơ, cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép, thông báo
trực tiếp lý do cho người nộp hồ sơ.
1. Cơ quan công an,
hải quan cửa khẩu tại các cảng hàng không, sân bay quốc tế chịu trách nhiệm về
hồ sơ, lý lịch, nhân thân, nhiệm vụ của người được đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ
sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến
Cảng vụ hàng không, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Danh sách cán bộ,
nhân viên làm việc thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay quốc tế, bao gồm
các thông tin về họ và tên, chức vụ, đơn vị làm việc, khu vực hoạt động của
người đề nghị cấp thẻ;
c) 02 ảnh màu kích
thước 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét (ảnh chụp mặc trang phục của ngành trên
phông nền màu trắng, không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ) hoặc ảnh chụp
trực tiếp tại cơ quan cấp thẻ.
2. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng
không thẩm định hồ sơ và cấp thẻ. Trường hợp không cấp có văn bản trả lời nêu
rõ lý do không cấp cho cơ quan đề nghị cấp.
1. Hồ sơ cấp thẻ, giấy
phép phải được lưu trữ, tiêu hủy theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Tại nơi cấp thẻ, giấy
phép phải niêm yết quy định về hồ sơ và quy trình cấp thẻ, giấy phép kiểm soát
an ninh hàng không, phải có sổ giao nhận thẻ, giấy phép; khi cấp thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn phải yêu
cầu người nhận thẻ viết và cam kết nội dung như quy định tại khoản
5 và khoản 9 Điều 14 Thông tư này.
1. Cơ quan cấp thẻ, giấy
phép chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ và các nội dung sau đây để cấp thẻ, giấy
phép:
a) Đối tượng cấp thẻ,
giấy phép;
b) Điều kiện cấp thẻ,
giấy phép;
c) Phạm vi cấp thẻ, giấy
phép;
d) Thời hạn cấp thẻ, giấy
phép;
đ) Cảng hàng không,
khu vực hạn chế được cấp trong thẻ, giấy phép.
2. Cơ quan, đơn vị và
cá nhân người đề nghị cấp thẻ, giấy phép có trách nhiệm giải trình và cung cấp
các tài liệu chứng minh cho cơ quan cấp thẻ, giấy phép để làm rõ các nội dung
quy định tại khoản 1 Điều này trong quá trình thẩm định hồ sơ.
3. Cơ quan cấp thẻ, giấy
phép có quyền từ chối cấp thẻ, giấy phép nếu đơn vị và cá nhân người đề nghị
cấp thẻ, giấy phép từ chối giải trình và cung cấp tài liệu chứng minh hoặc vi
phạm các quy định về việc quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép hoặc phát hiện hành
vi khai, xác nhận không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ, giấy phép.
Doanh nghiệp cấp thẻ,
giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay phải quy định đối
tượng, điều kiện được cấp thẻ, giấy phép; mẫu thẻ, giấy phép; hồ sơ, thủ tục
cấp thẻ, giấy phép; trách nhiệm, thẩm quyền quản lý, cấp, thu hồi thẻ, giấy
phép trong chương trình, quy chế an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt
Nam phê duyệt.
1. Người được cấp
thẻ, người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép phải bảo quản, giữ gìn thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh hàng không, không cho người khác sử dụng dưới bất cứ
hình thức nào. Trường hợp người, phương tiện được cấp thẻ, giấy phép không còn
nhiệm vụ tại khu vực hạn chế, phải nộp lại thẻ cho cơ quan đề nghị cấp thẻ để
trả lại thẻ, giấy phép cho đơn vị cấp. Trường hợp bị mất thẻ, giấy phép phải
báo ngay cho đơn vị cấp và cơ quan chủ quản của mình.
2. Người sử dụng thẻ,
người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép sẽ bị thu hồi thẻ, giấy phép
(không áp dụng đối với hành vi vi phạm đã bị xử lý theo quy định tại Nghị định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng) trong các
trường hợp sau:
a) Vi phạm quy định
về an ninh, an toàn hàng không;
b) Gây rối trật tự
tại cảng hàng không, sân bay;
c) Vi phạm quy định
về sử dụng thẻ, giấy phép;
d) Không còn đáp ứng điều
kiện cấp thẻ, giấy phép.
3. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quản lý người, phương tiện được cấp thẻ, giấy phép chịu trách
nhiệm:
a) Quy định việc quản
lý và sử dụng thẻ, giấy phép của các cá nhân, phương tiện của đơn vị mình khi
được cấp để bảo đảm sử dụng đúng mục đích;
b) Thu hồi và bàn
giao cho đơn vị cấp: thẻ, giấy phép mất giá trị sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 16 của Thông tư này; thẻ, giấy phép bị thu hồi
theo quy định tại khoản 2 Điều này. Thông báo ngay bằng văn bản các trường hợp
mất thẻ, giấy phép cho đơn vị cấp thẻ, giấy phép;
c) Trong vòng 15 ngày
sau khi thẻ, giấy phép hết hạn sử dụng phải tiêu hủy thẻ, giấy phép.
4. Cán bộ, nhân viên
thuộc các cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa
khẩu sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không để ra, vào khu vực hạn chế không
phải đeo thẻ trong quá trình làm việc.
5. Cơ quan cấp thẻ, giấy
phép phải thông báo ngay bằng văn bản danh sách các trường hợp mất thẻ, giấy
phép do đơn vị mình cấp cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, lực lượng
bảo vệ khu vực hạn chế ghi trên thẻ, giấy phép bị mất và Cục Hàng không Việt
Nam để kịp thời ngăn chặn việc sử dụng thẻ, giấy phép đã mất; trong vòng 15
ngày sau khi nhận được thẻ, giấy phép mất giá trị sử dụng cơ quan cấp thẻ, giấy
phép phải tiêu hủy thẻ, giấy phép.
1. Căn cứ
thực tế cơ sở hạ tầng và hoạt động hàng không dân dụng, các khu vực hạn chế sau
đây phải được thiết lập:
a) Khu
vực hành khách sau khi đã kiểm tra soi chiếu người và hành lý chờ để đi tàu bay
(khu vực cách ly), khu vực từ điểm kiểm tra an ninh đối với nhân viên nội bộ
trước khi vào khu vực hạn chế vào bên trong nhà ga;
b) Khu
vực sân đỗ tàu bay, đường hạ cất cánh, đường lăn và các khu vực khác trong sân
bay (sân bay);
c) Khu
vực phục vụ hành lý ký gửi sau khi đã được kiểm tra an ninh hàng không để đưa
lên tàu bay (khu vực phân loại hành lý);
d) Khu
vực dành cho hành khách quá cảnh, nối chuyến chờ để chuyển tiếp chuyến bay (khu
vực quá cảnh);
đ) Khu
vực phục vụ hàng hóa, bưu gửi sau khi đã kiểm tra soi chiếu để đưa lên tàu bay
(khu vực phân loại, lưu giữ, chất xếp hàng hóa, bưu gửi);
e) Nhà
khách phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay ưu tiên;
g) Khu
vực giao nhận hành lý cho hành khách tại nhà ga đến;
h) Khu
vực bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt tàu bay;
i) Khu
vực sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn;
k) Khu
vực kho nhiên liệu cung cấp cho tàu bay;
l) Trung
tâm khẩn nguy cảng hàng không; Trung tâm khẩn nguy hàng không quốc gia;
m) Trung
tâm kiểm soát đường dài, cơ sở kiểm soát tiếp cận, trung tâm quản lý luồng không
lưu;
n) Đài
kiểm soát tại sân bay, trạm ra-đa kiểm soát không lưu, trạm thông tin điều hành
bay;
o) Trạm
cấp điện, cấp nước của cảng hàng không, sân bay (nằm ngoài khu vực hạn chế nhà
ga, sân bay);
p) Khu
vực từ điểm soi chiếu hành lý ký gửi vào bên trong nhà ga;
q) Khu
vực từ điểm soi chiếu hàng hóa, bưu gửi để vận chuyển bằng tàu bay vào bên
trong nhà ga, nhà kho;
r) Khu
vực lắp đặt các thiết bị điều khiển trung tâm của hệ thống kỹ thuật nhà ga, sân
bay, kiểm soát cổng cửa ra vào nhà ga, sân bay, quản lý tòa nhà; phòng giám sát
an ninh bằng ca-me-ra; nơi đặt thiết bị điều khiển hệ thống phát thanh, phát
hình của cảng hàng không, sân bay; nơi đặt máy chủ hệ thống máy tính phục vụ
hoạt động của của cảng hàng không, sân bay.
2. Căn cứ
khoản 1 Điều này, người khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp
với Cảng vụ hàng không, bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng
không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không và các cơ quan,
đơn vị liên quan xác định các khu vực hạn chế và ranh giới cụ thể của từng khu
vực hạn chế thuộc nhà ga, sân bay và khu vực hạn chế thuộc quyền quản lý, khai
thác riêng của người khai thác cảng hàng không, sân bay khi xây dựng chương
trình an ninh hàng không.
3. Căn cứ
khoản 1 Điều này, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không,
sân bay chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hàng không và các cơ quan, đơn vị liên
quan xác định khu vực hạn chế và ranh giới cụ thể của từng khu vực hạn chế
thuộc quyền quản lý, khai thác đối với khu vực nằm ngoài nhà ga, sân bay khi
xây dựng quy chế an ninh hàng không; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu,
cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi xác định, thiết lập khu vực hạn chế và ranh giới
cụ thể của từng khu vực hạn chế đối với các khu vực không thuộc cảng hàng không,
sân bay khi xây dựng quy chế an ninh hàng không.
4. Trong
trường hợp phải tăng cường đảm bảo an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân
bay hoặc để bảo vệ hiện trường hoặc để phục vụ hoạt động hàng không dân dụng,
xét thấy cần thiết tạm thời thiết lập khu vực hạn chế mới, bộ phận kiểm soát an
ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay đề xuất với người khai thác cảng
hàng không, sân bay thiết lập và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng không, các cơ
quan, đơn vị hoạt động thường xuyên tại khu vực đó. Việc thiết lập tạm thời khu
vực hạn chế phải đảm bảo yêu cầu sau:
a) Có
thời hạn;
b) Có
hàng rào cứng hoặc mềm làm ranh giới; có biển, tín hiệu cảnh báo phù hợp;
c) Có điểm
kiểm tra an ninh hàng không và bố trí nhân viên kiểm soát an ninh hàng không để
kiểm tra, giám sát trong thời gian thiết lập;
d) Có
biện pháp bảo đảm an ninh hàng không phù hợp;
đ) Nếu
thời hạn thiết lập tạm thời khu vực hạn chế trên 24 giờ thì phải được sự đồng ý
bằng văn bản của Cục Hàng không Việt Nam.
5. Việc thiết lập các khu vực hạn chế và áp dụng các biện pháp kiểm
tra, giám sát an ninh hàng không cho từng khu vực hạn chế phải phù hợp với mục
đích bảo đảm an ninh hàng không và không gây cản trở cho người, phương tiện ra,
vào, hoạt động bình thường tại khu vực hạn chế. Cơ quan, đơn vị thiết lập khu
vực hạn chế phải có biển cảnh báo “KHU VỰC HẠN CHẾ -
RESTRICTED AREA” đặt ở các vị trí thích
hợp, dễ quan sát, tiếp giáp giữa khu vực hạn chế và khu vực công cộng.
1. Người,
phương tiện khi ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế phải có thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh hàng không được phép ra, vào khu vực đó.
2. Thẻ
phải đeo ở vị trí phía trước ngực bảo đảm quan sát được mặt trước của thẻ trong
suốt thời gian hoạt động trong khu vực hạn chế, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 30 Thông tư này; giấy phép phải để ở phía trước
buồng lái hoặc tại vị trí dễ nhận biết của phương tiện.
3. Người,
đồ vật mang theo, phương tiện ra, vào khu vực hạn chế phải đúng cổng, cửa quy
định, tuân thủ hướng dẫn và các quy định về an ninh, an toàn, khai thác tại khu
vực hạn chế; chịu sự kiểm tra, giám sát an ninh hàng không thích hợp.
4. Người
sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng ngắn hạn phải được
hộ tống khi vào, hoạt động trong khu vực cách ly; phải được giám sát khi vào,
hoạt động trong khu vực hạn chế khác. Người giám sát, hộ tống phải có thẻ kiểm
soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn phù hợp và
thuộc một trong các đối tượng dưới đây:
a) Người
thường xuyên làm việc tại khu vực hạn chế của cơ quan đề nghị cấp thẻ ngắn hạn;
b) Người
của cơ quan chủ quản khu vực hạn chế; cơ quan quản lý; đơn vị hoạt động thường
xuyên tại khu vực hạn chế;
c) Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không, Cảng vụ hàng không.
5. Người
giám sát, hộ tống quy định tại khoản 4 Điều này phải đăng ký vào sổ nhật ký ca
trực của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại điểm kiểm tra an ninh trước
khi đưa người được giám sát, hộ tống vào, hoạt động trong khu vực hạn chế các
thông tin sau: họ tên, số thẻ kiểm soát an ninh hàng không của người giám sát,
hộ tống và người được giám sát, hộ tống. Việc giám sát, hộ tống phải đáp ứng
yêu cầu sau:
a) Người
giám sát phải thường xuyên quan sát hoạt động của người được giám sát; kịp thời
hướng dẫn người được giám sát các quy định về an ninh, an toàn; có biện pháp
ngăn chặn hoặc thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không hoặc người
của cơ quan chức năng đang làm nhiệm vụ gần đó nếu phát hiện sai phạm của người
được giám sát;
b) Người
hộ tống phải đi cùng người được hộ tống, thường xuyên quan sát hoạt động của
người được hộ tống; kịp thời hướng dẫn người được hộ tống các quy định về an
ninh, an toàn; có biện pháp ngăn chặn hoặc thông báo cho lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không hoặc người của cơ quan chức năng đang làm nhiệm vụ gần đó nếu
phát hiện sai phạm của người được hộ tống.
6. Phương tiện vào, hoạt
động trong khu vực hạn chế của sân bay phải có nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không hoặc nhân viên có giấy phép khai thác phương tiện mặt đất giám sát hoặc
phương tiện của người khai thác cảng hàng không, sân bay dẫn đường trong các
trường hợp sau:
a) Phương tiện được cấp giấy
phép có giá trị sử dụng dài hạn nhưng người điều khiển phương tiện chỉ được cấp
thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng ngắn hạn;
b) Phương tiện được cấp giấy
phép có giá trị sử dụng ngắn hạn;
c) Phương
tiện hoạt động không thường xuyên trong khu bay.
7. Người
giám sát hoặc người điều khiển phương tiện dẫn đường quy định tại khoản 6 Điều này
phải đăng ký vào sổ nhật ký ca trực của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không
tại điểm kiểm tra an ninh trước khi giám sát, dẫn đường phương tiện vào khu vực
hạn chế thông tin sau: họ tên, số thẻ kiểm soát an ninh hàng không của người
giám sát, người điều khiển phương tiện dẫn đường; họ và tên, số thẻ kiểm soát
an ninh hàng không của người điều khiển phương tiện được giám sát, dẫn đường;
số giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phương tiện được giám sát, dẫn đường.
Việc giám sát, dẫn đường phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Người giám
sát phải thường xuyên quan sát hoạt động của phương tiện được giám sát; kịp
thời hướng dẫn người điều khiển phương tiện được giám sát các quy định về an
ninh, an toàn; có biện pháp ngăn chặn hoặc thông báo cho lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không hoặc người của cơ quan chức năng đang làm nhiệm vụ gần đó nếu
phát hiện sai phạm của người điều khiển phương tiện được giám sát;
b) Phương
tiện dẫn đường phải đi trước và bảo đảm khoảng cách an toàn đối với phương tiện
được dẫn, bảo đảm việc di chuyển, dừng, đỗ theo đúng quy định về an toàn, đặc
biệt là khi hoạt động trong khu bay. Kịp thời hướng dẫn người điều khiển phương
tiện được dẫn đường các quy định về an ninh, an toàn; có biện pháp ngăn chặn
hoặc thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không hoặc người của cơ
quan chức năng đang làm nhiệm vụ gần đó nếu phát hiện sai phạm của người điều
khiển phương tiện được dẫn đường.
8. Phương
tiện hoạt động trong khu vực hạn chế phải chạy đúng luồng, tuyến, đúng tốc độ,
dừng, đỗ đúng vị trí quy định; chịu sự kiểm tra, giám sát và tuân theo sự hướng
dẫn của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không đang làm nhiệm vụ.
9. Việc
tổ chức quay phim, chụp ảnh trong khu vực hạn chế hoặc tại các điểm kiểm tra an
ninh hàng không mà không thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải được đơn vị chủ
quản cho phép bằng văn bản.
10. Trong
trường hợp thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy, cứu nạn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chủ quản của người và phương tiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy, cứu
nạn có trách nhiệm phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, lực
lượng bảo vệ của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế để kiểm soát hoạt động của
người và phương tiện mà không cần thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không,
kiểm soát an ninh nội bộ.
11. Trong
khu vực hạn chế, hành lý ký gửi, hàng hóa, bưu gửi phải được bảo đảm nguyên
vẹn:
a) Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị hoạt động tại cảng hàng không, sân bay chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống trộm cắp tài sản trong hành
lý ký gửi và hàng hóa, bưu gửi thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Cảng vụ hàng
không giám sát việc thực hiện quy định này của các đơn vị;
b) Người
khai thác cảng hàng không, sân bay, các doanh nghiệp phục vụ hàng hóa, phục vụ
mặt đất chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình, thủ
tục, tiêu chuẩn trong dây chuyền phục vụ hành lý, hàng hóa;
c) Người
khai thác cảng hàng không, sân bay ban hành quy định cụ thể danh mục người,
phương tiện được phép ra, vào cho từng cổng, cửa, lối đi cụ thể; quy định danh mục
đồ vật phải đăng ký hoặc khai báo tại điểm kiểm tra an ninh hàng không khi mang
theo người vào trong khu vực hạn chế; đồ vật không được mang theo người vào làm
việc tại các khu vực hạn chế;
d) Các
hãng hàng không thông tin, tuyên truyền cho hành khách biết các quy định về vận
chuyển đồ vật có giá trị cao trong hành lý ký gửi; các thủ tục khiếu nại, khiếu
kiện và đền bù trong trường hợp bị mất mát, thất lạc hành lý trong quá trình
vận chuyển;
đ) Các
biện pháp cụ thể về công tác phòng, chống trộm cắp tài sản được quy định cụ thể
trong chương trình an ninh hàng không và quy chế an ninh hàng không của các
doanh nghiệp.
1. Việc
mang, quản lý, sử dụng vật phẩm nguy hiểm trong khu vực hạn chế phải được quy
định cụ thể trong chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không trên cơ sở
danh mục các vật phẩm nguy hiểm cấm hoặc hạn chế mang theo người và hành lý lên
tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam ban hành.
2. Đơn vị
sử dụng vật phẩm nguy hiểm là công cụ phục vụ cho công việc của các cơ quan,
đơn vị trong khu vực hạn chế thuộc nhà ga, sân bay phải đăng ký với lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không và chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh
hàng không khu vực đó.
3. Đơn vị
sử dụng vật phẩm nguy hiểm là công cụ phục vụ cho công việc của các cơ quan,
đơn vị trong khu vực hạn chế phải tổ chức quản lý và chịu trách nhiệm về việc
quản lý, sử dụng, đảm bảo an ninh, an toàn đối với vật phẩm nguy hiểm quy định
tại khoản 2 của Điều này.
1. Phải
thiết lập điểm kiểm tra an ninh hàng không tại các vị trí sau:
a) Tại
các cổng, cửa, lối đi từ khu vực công cộng vào khu vực hạn chế;
b) Tại
các cổng, cửa, lối đi từ khu vực hạn chế sử dụng riêng có lối đi vào từ khu vực
công cộng sang các khu vực hạn chế khác.
2. Tại
mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không (trừ điểm kiểm tra an ninh hàng không từ
khu vực công cộng vào khu vực hạn chế được tạm thời thiết lập) phải có các tài
liệu sau đây:
a) Quy
trình kiểm tra người, đồ vật, phương tiện khi ra, vào khu vực hạn chế;
b) Mẫu
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không được phép vào khu vực;
c) Danh
sách những người, phương tiện bị mất thẻ, giấy phép; bị thu hồi nhưng không nộp
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
d) Danh
bạ các số điện thoại liên quan và các biểu mẫu, biên bản, phiếu đăng ký vật
phẩm nguy hiểm, phương tiện, đồ vật mang vào khu vực hạn chế; danh mục đồ vật phải
đăng ký hoặc khai báo tại điểm kiểm tra an ninh hàng không khi mang theo người
vào trong khu vực hạn chế; đồ vật không được mang theo người vào làm việc tại
các khu vực hạn chế;
đ) Sổ
giao ca, ghi chép tình hình và kết quả kiểm tra, giám sát an ninh.
3. Tại điểm
kiểm tra an ninh hàng không phải có biển báo, chỉ dẫn thích hợp, bố trí nhân
viên, thiết bị an ninh thích hợp để bảo đảm việc kiểm tra an ninh hàng không
được duy trì liên tục. Cổng, cửa, hàng rào di động tại điểm kiểm tra an ninh
hàng không phải luôn trong trạng thái đóng (khóa) và chỉ được mở khi người,
phương tiện đã được kiểm tra, đủ điều kiện ra, vào.
1. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không phải tổ chức giám sát liên tục đối với hành
khách, người, phương tiện hoạt động trong các khu vực hạn chế bằng các biện
pháp thích hợp nhằm phát hiện những biểu hiện nghi ngờ, ngăn chặn kịp thời
những hành vi vi phạm; kiểm tra, xử lý hành lý, đồ vật không xác nhận được chủ
và thực hiện các biện pháp an ninh hàng không khác.
2. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không phải tổ chức tuần tra, canh gác để kịp thời
ngăn chặn người, phương tiện, gia súc xâm nhập vào các khu vực hạn chế hoặc vi
phạm các quy định bảo đảm an ninh, an toàn hàng không.
3. Tại
cảng hàng không, sân bay dùng chung giữa dân dụng và quân sự, lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không thỏa thuận bằng văn bản với đơn vị quân đội đóng tại
cảng hàng không, sân bay thực hiện tuần tra, canh gác, bảo vệ khu vực giáp ranh
giữa khu vực sử dụng cho hoạt động hàng không dân dụng và khu vực sử dụng cho
hoạt động quân sự.
4. Việc
tổ chức giám sát, tuần tra, canh gác được mô tả chi tiết trong chương trình an
ninh, quy chế an ninh hàng không.
1. Nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ chịu trách nhiệm kiểm tra,
giám sát an ninh đối với người, phương tiện, đồ vật đưa vào, ra và hoạt động
tại khu vực hạn chế.
2. Người, phương tiện, đồ vật đưa vào khu vực hạn chế ngoại
trừ đối tượng quy định tại khoản
9 Điều này phải được kiểm tra an ninh
hàng không các nội dung sau:
a) Thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh hàng không;
b) Người,
đồ vật mang theo người và giấy tờ cần thiết (nếu có);
c) Phương
tiện và đồ vật trên phương tiện.
3. Người,
phương tiện, đồ vật đưa ra ngoài khu vực hạn chế được lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không kiểm tra khi có biểu hiện nghi ngờ như: trộm cắp tài sản, buôn
lậu và gian lận thương mại hoặc trong các trường hợp tăng cường bảo đảm an ninh
hàng không hoặc theo chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Nội
dung kiểm tra gồm:
a) Thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh hàng không;
b) Người,
đồ vật mang theo người và giấy tờ cần thiết (nếu có);
c) Phương
tiện và đồ vật trên phương tiện.
4. Quy
trình kiểm tra người như sau:
a) Kiểm
tra thẻ kiểm soát an ninh hàng không, quan sát đối chiếu thực tế;
b) Kiểm
tra người bằng cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay ở những nơi có cổng
từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay. Khi cổng từ, thiết bị phát hiện kim
loại cầm tay báo động thì phải tiếp tục kiểm tra trực quan. Kiểm tra trực quan
ngẫu nhiên tối thiểu 5% trong trường hợp cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại
cầm tay không có báo động. Việc kiểm tra trực quan bảo đảm tỷ lệ kiểm tra được
phân đều, liên tục trong thời gian hoạt động của điểm kiểm tra an ninh trong
ngày;
c) Kiểm
tra trực quan tại những điểm không có cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm
tay;
d) Thứ
tự, động tác kiểm tra thẻ, quy trình kiểm tra trực quan, sử dụng thiết bị phát
hiện kim loại cầm tay; quy trình kiểm tra bằng cổng từ được quy định cụ thể
trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng
không.
5. Quy
trình kiểm tra đồ vật như sau:
a) Đưa đồ
vật qua máy soi tia X ở những nơi có máy soi tia X. Khi qua máy soi tia X có
nghi ngờ thì tiếp tục tiến hành kiểm tra trực quan;
b) Kiểm
tra trực quan đồ vật tại những điểm không có máy soi tia X;
c) Thứ
tự, động tác kiểm tra trực quan, kiểm tra bằng máy soi tia X được quy định cụ
thể trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hàng không.
6. Quy
trình kiểm tra phương tiện như sau:
a) Yêu
cầu người điều khiển phương tiện và những người đi cùng rời khỏi phương tiện;
b) Kiểm
tra giấy phép của phương tiện;
c) Quan
sát, kiểm tra bên ngoài phương tiện;
d) Dùng
gương soi kiểm tra gầm, bề mặt phía trên của phương tiện;
đ) Kiểm
tra trực quan bên trong buồng lái của phương tiện;
e) Kiểm
tra khoang chở người, hàng của phương tiện (trừ các trường hợp khoang chở hàng
được niêm phong theo quy định);
g) Kiểm
tra các niêm phong của phương tiện, hàng hóa chuyên chở trên phương tiện;
h) Thứ
tự, động tác kiểm tra trực quan và sử dụng gương soi gầm, bề mặt phía trên của
phương tiện được quy định cụ thể trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
7. Quy định về
việc kiểm soát đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế:
a) Tại điểm
kiểm tra an ninh hàng không phải lưu giữ tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này. Lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế tại điểm
kiểm tra an ninh hàng không và kiểm tra ngẫu nhiên, đột xuất khi có dấu hiệu
bất thường;
b) Trường
hợp người mang theo đồ vật nằm trong danh mục đồ vật phải đăng ký hoặc khai báo
tại điểm kiểm tra an ninh hàng không, thường xuyên ra, vào khu vực hạn chế cảng
hàng không, sân bay thì cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chủ quản có trách nhiệm
cung cấp cho bộ phận kiểm soát an ninh hàng không danh sách nhân viên và đồ vật
mang theo người thường xuyên vào, ra để đối chiếu, kiểm soát;
c) Trường
hợp người ngoài danh sách quy định tại điểm b khoản này hoặc người có trong
danh sách quy định tại điểm b khoản này nhưng mang đồ vật không có trong danh
sách đăng ký hoặc đồ vật quá số lượng đăng ký khi đi qua điểm kiểm tra an ninh
hàng không phải thực hiện kê khai đồ vật mang vào, ra theo mẫu tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này. Việc
vào, ra phải được thực hiện tại cùng một cửa.
Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không tại điểm kiểm tra an ninh hàng không
phải thu tờ khai, đối chiếu với các đồ vật mang vào, ra và ghi nhận sự thay đổi
về số lượng sử dụng trong khu vực hạn chế (nếu có);
d) Người
khai thác cảng hàng không, sân bay quy định cụ thể danh mục và quy trình đăng
ký, kiểm soát đồ vật vào, ra khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay;
đ) Sổ
sách, tài liệu về việc kiểm soát đồ vật mang
vào, ra khu vực hạn chế phải được quản lý và lưu giữ theo quy định về lưu
trữ.
8. Quy
trình kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với từng khu vực hạn chế cụ thể
phải được mô tả chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị, doanh
nghiệp.
9. Lực lượng công an cửa khẩu đang làm nhiệm vụ tại cảng
hàng không, sân bay khi đi qua điểm kiểm tra an ninh hàng không không
phải cởi áo khoác, mũ, giầy, dép, thắt lưng;
người, tài liệu, phương tiện nghiệp vụ khi đi qua cổng từ không phải thực hiện kiểm tra trực quan. Nội dung
kiểm tra gồm:
a) Thẻ, giấy phép kiểm
soát an ninh hàng không;
b) Đồ vật mang theo, trừ
quân phục, tài liệu và phương tiện nghiệp vụ;
c) Phương tiện di chuyển
và đồ vật trên phương tiện.
10. Lãnh đạo công
an cửa khẩu tại các cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm bảo đảm sỹ quan,
chiến sỹ của đơn vị không mang vật phẩm nguy hiểm trái quy định vào khu vực hạn
chế cảng hàng không, sân bay. Trường hợp sỹ quan, chiến sỹ công an cửa khẩu có biểu
hiện bất thường, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải ngăn chặn sỹ quan,
chiến sỹ công an đó vào khu vực hạn chế, đồng thời thông báo ngay cho lãnh đạo
đơn vị công an cửa khẩu tại cảng hàng không, sân bay; chỉ đồng ý cho sỹ quan,
chiến sỹ công an vào khu vực hạn chế khi có ý kiến chấp thuận của lãnh đạo công
an cửa khẩu.
Người
khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hàng không và các cơ quan công an, giao thông phân luồng, tuyến và lắp đặt các
loại biển báo, biển chỉ dẫn tại các trục đường giao thông công cộng nội cảng,
bãi đỗ xe, khu vực đón tiễn dành cho hành khách và các khu vực công cộng khác
thuộc trách nhiệm quản lý, khai thác của người khai thác cảng hàng không, sân
bay.
1.
Người, phương tiện đi lại và hoạt động tại các khu vực công cộng phải tuân thủ
quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, các quy định của cảng hàng
không, sân bay, chấp hành theo sự hướng dẫn của lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không, chấp hành quy định về đảm bảo an ninh, an toàn hàng
không, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn văn minh, lịch sự.
2. Người
khai thác cảng hàng không chủ trì, phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không, lực lượng công an (đối với những cảng hàng không có lực lượng công
an làm nhiệm vụ thường xuyên tại cảng) và Cảng vụ hàng không quyết định số
lượng, vị trí, thời gian hoạt động của các điểm kiểm soát an ninh hàng không; phân luồng, tuyến, các khu vực hoạt động đón, tiễn của hành
khách, khu vực cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu
vực công cộng cảng hàng không.
3. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không bố trí nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không để kiểm soát an ninh hàng không, hướng dẫn người và phương tiện tham gia
giao thông; điều tiết số lượng người, phương tiện vào, hoạt động tại khu vực
sân đỗ ô tô, luồng giao thông nội cảng, khu vực làm thủ tục hàng không và các
khu vực công cộng khác tại cảng hàng không, sân bay; phối hợp
với lực lượng công an duy trì trật tự tại các khu vực công cộng của cảng hàng không,
sân bay; phối hợp với Cảng vụ hàng không liên quan, lực lượng công an, quân
đội, chính quyền địa phương trong trường hợp cần tăng cường bảo đảm an ninh
hàng không, trật tự công cộng, xử lý vi phạm.
4. Việc
bố trí lực lượng tuần tra, giám sát, thiết bị chuyên dụng, trình tự kiểm tra,
giám sát an ninh phải bảo đảm phát hiện và xử lý kịp thời đồ vật, hành lý, hàng
hóa, phương tiện không xác nhận được chủ, hành vi gây rối, vi phạm pháp luật
tại khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay và phải được mô tả cụ thể
trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch
vụ bảo đảm an ninh hàng không.
5.
Đồ vật, hành lý, tài sản của hành khách đi tàu bay hoặc người đưa tiễn gửi ở
khu vực trông giữ tại khu vực công cộng của nhà ga hành khách phải được kiểm
tra an ninh hàng không trước khi tiếp nhận bằng các biện pháp thích hợp.
1. Cảng
vụ hàng không chủ trì cùng với người khai thác cảng hàng không, sân bay phối
hợp với Ủy ban nhân dân địa phương liên quan thực hiện công tác tuyên truyền
các quy định về an ninh, an toàn hàng không cho người dân cư trú trong khu vực
lân cận cảng hàng không, sân bay.
2. Cảng
vụ hàng không cùng với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có trách nhiệm
phối hợp với chính quyền địa phương liên quan trong việc bảo đảm thực hiện các
quy định về an ninh hàng không; ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật tại khu
vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
3. Cảng
vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phối hợp với cơ quan chức
năng của Bộ Quốc phòng, cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương tổ chức đánh
giá các vị trí có nguy cơ tấn công tàu bay bằng tên lửa phòng không vác vai,
thiết bị bay không người lái.
4. Cảng
vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phối hợp với công an các
cấp khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay xây dựng và thực hiện phương án
phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không,
sân bay đối với tàu bay, việc sử dụng tên lửa phòng không vác vai và các loại
vũ khí khác để tấn công tàu bay trong giai đoạn cất, hạ cánh.
5. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ của các cơ quan, đơn vị
liên quan phối hợp với công an cấp phường, xã khu vực liên quan tuần tra khu
vực lân cận cảng hàng không, sân bay, khu vực hạn chế bên ngoài cảng hàng
không, sân bay khi có yêu cầu nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm pháp luật.
1. Các
trường hợp phải được niêm phong an ninh hàng không sau khi kiểm tra
a) Thùng đựng hàng hóa, bưu gửi, kiện hàng hóa rời,
hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận, tủ,
túi đựng suất ăn;
b) Thùng,
túi đựng đồ vật phục vụ trên tàu bay, trừ đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng,
sửa chữa tàu bay;
c) Phương
tiện tra nạp nhiên liệu cho tàu bay sau khi tiếp nhận nhiên liệu để nạp cho tàu
bay phải niêm phong an ninh các cửa nạp, cửa xả; tàu bay không khai thác phải
niêm phong an ninh các cửa của tàu bay.
2. Niêm
phong an ninh phải bảo đảm không thể bóc, gỡ sau khi niêm phong hoặc nếu bóc,
gỡ sẽ bị hỏng, không thể niêm phong lại; kích cỡ, chủng loại tem hoặc dây niêm
phong phải phù hợp với vật được niêm phong.
3. Mẫu
tem, dây niêm phong an ninh, chế độ quản lý, thống kê, cấp, phát, sử dụng tem,
dây niêm phong an ninh phải được quy định cụ thể trong chương trình, quy chế an
ninh hàng không của các doanh nghiệp ngành hàng không. Yêu cầu về niêm phong an
ninh theo quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm
theo Thông tư này.
1. Hãng
hàng không chỉ được phép chấp nhận vận chuyển và cho hành khách lên tàu bay khi
hành khách có thẻ lên tàu bay và giấy tờ về nhân thân theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này và đã được
kiểm tra an ninh hàng không; hành lý ký gửi của từng hành khách phải làm thủ
tục chấp nhận riêng, không làm chung cho nhiều người. Trước khi cho hành khách
lên tàu bay, nhân viên làm thủ tục phải kiểm tra, đối chiếu hành khách với giấy
tờ về nhân thân và thẻ lên tàu bay để bảo đảm sự trùng khớp của hành khách với giấy
tờ và chuyến bay.
2. Hành
khách có hành lý ký gửi, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này phải có
mặt tại quầy làm thủ tục hàng không để làm thủ tục. Nhân viên làm thủ tục phải
kiểm tra, đối chiếu hành khách với thẻ lên tàu bay hoặc vé đi tàu bay và giấy
tờ về nhân thân, phỏng vấn hành khách về hành lý; nếu có nghi vấn phải thông
báo cho người phụ trách an ninh tại điểm kiểm tra an ninh hàng không.
3. Hành
khách được ủy quyền cho người đại diện thay mình làm thủ tục trong các trường
hợp sau:
a) Đoàn
công tác có các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên trung ương Đảng, Ủy viên
dự khuyết trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí
thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc
phòng, Phó Tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ
nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam;
b) Các
trường hợp khẩn cấp do Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định và chịu trách
nhiệm.
4. Hành
khách không có hành lý ký gửi được tự làm thủ tục cho mình qua hệ thống làm thủ
tục trực tuyến, quầy tự làm thủ tục được hãng hàng không và các cơ quan chức
năng có liên quan cho phép mà không cần có mặt tại quầy làm thủ tục hàng không.
5. Hành
khách, hành lý xách tay phải được kiểm tra an ninh bằng soi chiếu an ninh hàng
không 100%; hành khách từ chối soi chiếu an ninh hàng không sẽ bị từ chối vận
chuyển.
6. Tại
mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không phải có buồng để tiến hành lục soát an
ninh hàng không; có máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm
tay, dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ, thiết bị thông tin liên lạc, các
thiết bị, dụng cụ cần thiết khác.
7. Tại
mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không phải bố trí đủ nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không bảo đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm
tra, đối chiếu giấy tờ về nhân thân của hành khách với vé, thẻ lên tàu bay bằng
giấy hoặc trên thiết bị điện tử (điện thoại, máy tính…) và hành khách;
b) Hướng
dẫn hành khách thực hiện các yêu cầu cởi bỏ vật dụng cá nhân, đặt hành lý, đồ
vật lên băng chuyền máy soi tia X;
c) Kiểm
tra hành khách bằng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, dụng cụ, thiết bị phát
hiện chất nổ, kiểm tra trực quan, lục soát hành khách;
d) Giám
sát màn hình máy soi tia X; nhiệm vụ này được thực hiện liên tục không quá 30
phút và chỉ quay trở lại thực hiện tối thiểu là 30 phút sau đó;
đ) Tiếp
nhận hành lý, đồ vật cần kiểm tra theo yêu cầu của nhân viên quan sát màn hình
máy soi tia X và chuyển cho nhân viên làm nhiệm vụ kiểm tra trực quan, lục
soát;
e) Kiểm
tra trực quan, lục soát hành lý xách tay, đồ vật;
g) Kíp
trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và giám sát toàn bộ công việc tại điểm
kiểm tra an ninh hàng không; luân chuyển vị trí làm việc của các nhân viên
trong ca; xử lý các vướng mắc, vi phạm khi nhân viên báo cáo; không trực tiếp
thực hiện các công việc của các nhân viên nêu tại các điểm a, b, c, d, đ và e
của khoản này.
8. Hành
khách phải tuân thủ mọi hướng dẫn, yêu cầu của nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không và chấp hành quy trình soi chiếu an ninh hàng không đối với người và hành
lý xách tay như sau:
a) Hành
khách cởi bỏ áo khoác, mũ, giầy, dép, thắt lưng, vật dụng cá nhân và các đồ vật
khác mang theo người; đặt các đồ vật, chất lỏng, thiết bị điện tử vào khay đưa
qua máy soi tia X trước khi đi qua cổng từ;
b) Hành
khách đi qua cổng từ, nếu cổng từ báo động thì nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không sử dụng kết hợp thiết bị phát hiện kim loại cầm tay và kiểm tra trực
quan;
c) Hành
khách đặt hành lý xách tay lên băng chuyền đưa qua máy soi tia X; khi hành lý
có nghi vấn, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải tiến hành kiểm tra
trực quan hoặc lục soát an ninh hàng không theo quy định.
9. Hành
khách, hành lý xách tay đã hoàn tất thủ tục kiểm tra an ninh hàng không phải
được giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện pháp cho đến khi
lên tàu bay.
10. Việc
kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách tàn tật, thương binh, bệnh nhân
sử dụng xe đẩy, cáng cứu thương, có gắn các thiết bị phụ trợ y tế trên người
được thực hiện bằng trực quan hoặc các biện pháp thích hợp khác tại nơi phù
hợp.
11. Việc
kiểm tra trực quan hành khách, hành lý xách tay được thực hiện tại điểm kiểm
tra an ninh hàng không hoặc tại buồng lục soát. Việc kiểm tra trực quan hành
khách tại điểm kiểm tra an ninh hàng không do người cùng giới tính thực hiện,
trong trường hợp cần thiết, nhân viên nữ có thể kiểm tra hành khách nam. Việc
kiểm tra trực quan tại buồng lục soát phải do người cùng giới tính thực hiện,
có người thứ ba cùng giới chứng kiến và phải lập biên bản kiểm tra trực quan.
12.
Trường hợp phát hiện vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý
xách tay lên tàu bay theo quy định thì nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Thông tư này.
13. Kiểm
tra trực quan ngẫu nhiên bổ sung tối thiểu 10% sau kiểm tra an ninh hàng không
lần đầu đối với hành khách, hành lý xách tay. Việc kiểm tra trực quan ngẫu
nhiên được thực hiện tại điểm kiểm tra an ninh hàng không hoặc đưa hành khách
vào buồng lục soát khi có yêu cầu. Việc kiểm tra trực quan bảo đảm tỷ lệ kiểm
tra được phân đều, liên tục trong thời gian hoạt động của điểm kiểm tra an ninh
trong ngày. Phương pháp, quy trình kiểm tra trực quan ngẫu nhiên hành khách,
hành lý xách tay được quy định trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung
cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
14. Quy
trình kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay xuất
phát phải được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị
cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1. Trường
hợp hành khách quá cảnh, tạm dừng nội địa ở lại trên tàu bay, tàu bay đó phải
được giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện pháp cho tới khi
xuất phát, không cho phép hành khách xuống khỏi tàu bay.
2. Hành
khách nối chuyến, quá cảnh, tạm dừng nội địa xuống khỏi tàu bay phải mang theo
đồ vật cá nhân, hành lý xách tay, không được để lại trên tàu bay.
3. Người
khai thác tàu bay chịu trách nhiệm kiểm tra để bảo đảm đồ vật cá nhân, hành lý
xách tay của hành khách nối chuyến, quá cảnh, tạm dừng nội địa xuống khỏi tàu
bay, không để lại trên tàu bay.
4. Hành
khách nối chuyến, quá cảnh, tạm dừng nội địa và hành lý xách tay phải được kiểm
tra an ninh hàng không bằng biện pháp soi chiếu như hành khách xuất phát trước
khi lên lại tàu bay, trừ trường hợp đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Hành
khách được dán thẻ hành khách tạm dừng, nối chuyến, quá cảnh;
b) Từ lúc
xuống khỏi tàu bay, hành khách không ra khỏi khu vực hạn chế hoặc được giám sát
an ninh liên tục.
5. Quy
trình kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay quá
cảnh, nối chuyến, tạm dừng nội địa phải được quy định chi tiết trong quy chế an
ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1. Người
khai thác tàu bay phải cung cấp danh sách tổ bay cho lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không trước khi tổ bay làm thủ tục kiểm tra an ninh hàng không. Tổ
bay phải mặc trang phục theo quy định, tự đóng gói hành lý và chỉ được phép
mang hành lý theo quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Thành
viên tổ bay phải xuất trình thẻ nhận dạng tổ bay tại điểm kiểm tra an ninh hàng
không. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra, đối chiếu danh sách tổ
bay của chuyến bay do người khai thác tàu bay cung cấp với thẻ nhận dạng tổ
bay.
3. Việc
soi chiếu, giám sát, lục soát an ninh đối với thành viên tổ bay và hành lý của
họ được thực hiện như đối với hành khách, hành lý xách tay của hành khách xuất
phát.
4. Hãng
hàng không quy định chi tiết việc kiểm soát hành lý, đồ vật của tổ bay khi lên
tàu bay trong chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
5. Quy
trình kiểm tra an ninh đối với tổ bay và hành lý xách tay xuất phát phải được quy
định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo
đảm an ninh hàng không.
1. Nhân
viên làm thủ tục vận chuyển phải yêu cầu từng hành khách xác định đúng hành lý
ký gửi của mình mới được phép làm thủ tục vận chuyển, không làm thủ tục nhóm
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Thông tư này;
trường hợp thấy có dấu hiệu nghi vấn phải thông báo cho nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không để tăng cường kiểm tra.
2. Hành
lý ký gửi của hành khách xuất phát, nối chuyến phải được kiểm tra an ninh hàng
không bằng máy soi tia X; nếu có nghi vấn phải được tiếp tục kiểm tra trực quan
bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ hoặc các biện pháp thích hợp khác.
Trường hợp có dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn
của chuyến bay thì hành lý ký gửi phải được lục soát an ninh hàng không.
3. Tại
mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không phải bố trí đủ nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không bảo đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Giám
sát màn hình máy soi tia X; nhiệm vụ này được thực hiện liên tục không quá 30
phút và chỉ quay trở lại thực hiện tối thiểu là 15 phút sau đó;
b) Kiểm
tra trực quan, lục soát an ninh hàng không;
c) Kíp
trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và giám sát toàn bộ công việc tại điểm
kiểm tra an ninh hàng không.
4. Trình
tự, thủ tục kiểm tra, giám sát an ninh hành lý ký gửi được quy định chi tiết
tại quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng
không.
5. Kiểm
tra trực quan đối với hành lý ký gửi của hành khách được thực hiện với sự có
mặt của chủ sở hữu hành lý đó hoặc người đại diện hợp pháp của họ hoặc đại diện
hãng hàng không vận chuyển, trừ trường hợp khẩn nguy.
6. Hành
lý ký gửi quá cảnh, nối chuyến, đi chuyến bay tạm dừng nội địa đã đưa xuống
khỏi tàu bay, trước khi đưa lên tàu bay phải qua kiểm tra an ninh hàng không
như hành lý ký gửi xuất phát, trừ các trường hợp đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Hành
lý không rời khỏi sân đỗ tàu bay hoặc có sự giám sát an ninh hàng không liên
tục từ khi đưa xuống khỏi tàu bay cho đến khi được đưa lại lên tàu bay;
b) Hành
lý có dán thẻ quá cảnh, nối chuyến, tạm dừng nội địa.
1. Hành
lý ký gửi của hành khách xuất phát, nối chuyến, quá cảnh sau khi làm thủ tục
chấp nhận vận chuyển và kiểm tra an ninh hàng không phải được giám sát liên tục
bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện pháp cho đến khi đưa lên tàu bay, không
được để những người không có trách nhiệm tiếp cận hành lý ký gửi.
2. Khu
vực băng chuyền hành lý ký gửi, khu vực phân loại hành lý ký gửi phải được kiểm
soát và giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện pháp, người không
có trách nhiệm không được phép tiếp cận những khu vực này.
3. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ vận chuyển hành lý ký gửi từ nhà ga ra tàu bay và ngược
lại chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp ngăn ngừa việc mất mát tài sản
trong hành lý ký gửi, ngăn chặn việc đưa hành lý ký gửi không được phép vận
chuyển lên băng chuyền, xe chở hành lý.
4. Hành
lý ký gửi bị rách, vỡ, bung khóa không còn nguyên vẹn trước khi chất xếp lên
tàu bay hoặc có dấu hiệu bị can thiệp trái phép phải được tái kiểm tra an ninh
hàng không. Việc tái kiểm tra an ninh hàng không phải được lập biên bản. Trách
nhiệm cụ thể của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm sự nguyên vẹn của hành
lý, quy trình quản lý, giám sát, xử lý cụ thể đối với hành lý không còn nguyên
vẹn trước khi chất xếp lên tàu bay hoặc có dấu hiệu bị can thiệp trái phép phải
được quy định trong chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không của doanh
nghiệp.
1. Hành
lý của mỗi hành khách phải được vận chuyển cùng với hành khách trên một chuyến
bay trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 149 Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam.
2. Hãng
hàng không hoặc người khai thác tàu bay phải bảo đảm:
a) Mỗi
kiện hành lý ký gửi phải có thẻ hành lý ghi rõ số chuyến bay, ngày, tháng, năm
và mã số của kiện hành lý;
b) Trước
chuyến bay, lập bảng kê hành lý ký gửi và thực hiện đối chiếu hành lý ký gửi
với danh sách hành khách của chuyến bay;
c) Ký bảng
kê danh mục hành lý ký gửi đã chất xếp lên tàu bay.
3. Trong
trường hợp hành khách đã được cấp thẻ lên tàu bay nhưng không có mặt để thực
hiện chuyến bay, hãng hàng không có trách nhiệm đảm bảo tất cả hành lý của hành
khách đó phải được đưa xuống tàu bay trước khi cho tàu bay khởi hành.
4. Trừ
túi ngoại giao, túi lãnh sự, hành lý ký gửi vận chuyển không cùng với hành
khách trên chuyến bay theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam phải
áp dụng ít nhất một trong các biện pháp kiểm tra an ninh hàng không bổ sung sau
đây và phải được lập thành biên bản:
a) Soi
chiếu bằng máy soi tia X đối với đồ vật ở các tư thế khác nhau;
b) Kiểm
tra bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ.
1. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách chịu trách nhiệm bố trí khu
vực để lưu giữ hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận cho đến khi hành
lý này được chuyển đi. Khu vực lưu giữ hành lý phải được bảo vệ, người không có
trách nhiệm không được vào khu vực này. Phương án bảo vệ phải được quy định cụ
thể trong chương trình an ninh cảng hàng không, quy chế an ninh hàng không của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
2. Hãng
hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phục vụ hành khách, hành lý có trách
nhiệm lưu giữ và lập hồ sơ theo dõi hành lý thất lạc, hành lý không có người
nhận phải ghi rõ số lượng, trọng lượng, chuyến bay, đường bay và các biện pháp
giải quyết. Hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận phải được kiểm tra an
ninh hàng không bằng biện pháp soi chiếu và niêm phong an ninh trước khi đưa
vào khu vực lưu giữ và trước khi được đưa lên tàu bay.
3. Trường
hợp có dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của
chuyến bay thì hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận phải được lục soát
an ninh hàng không.
4. Các cơ
quan, đơn vị khi phát hiện đồ vật, hành lý không xác nhận được chủ phải thông
báo ngay cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không để xử lý ban đầu. Trường
hợp đồ vật, hành lý không xác nhận được chủ lưu giữ tại khu vực lưu giữ hành lý
thất lạc, hành lý không có người nhận thì thực hiện việc lưu giữ như quy định
đối với hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận.
1. Túi
ngoại giao, túi lãnh sự được miễn soi chiếu tia X, kiểm tra trực quan, lục soát
an ninh hàng không trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
2. Việc
kiểm tra túi ngoại giao, túi lãnh sự được nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không thực hiện như sau:
a) Kiểm
tra niêm phong, những dấu hiệu nhận biết bên ngoài của túi ngoại giao, túi lãnh
sự theo quy định của pháp luật về ngoại giao và lãnh sự;
b) Kiểm
tra hộ chiếu, giấy ủy quyền mang túi ngoại giao, túi lãnh sự, văn bản của cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự xác nhận số kiện của túi
ngoại giao, túi lãnh sự.
3. Trong
trường hợp có cơ sở để khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự có chứa vật phẩm
nguy hiểm không được phép vận chuyển trên tàu bay theo quy định thì túi ngoại
giao, túi lãnh sự đó bị từ chối chuyên chở.
4. Khi từ
chối chuyên chở phải tiến hành lập biên bản nêu rõ lý do, có sự xác nhận của
giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự và Cảng vụ hàng không,
biên bản phải được gửi cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh
sự.
5. Người
có hộ chiếu ngoại giao, giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự hay
đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và đồ vật
mang theo khi vào khu vực hạn chế để gửi hay đi cùng túi ngoại giao, túi lãnh
sự phải được kiểm tra an ninh hàng không theo quy định tại các Điều
36 và 41 của Thông tư này.
6. Túi
ngoại giao, túi lãnh sự được soi chiếu tia X trong trường hợp hãng hàng không
trực tiếp vận chuyển có yêu cầu bằng văn bản gửi người đứng đầu lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay và được sự đồng thuận của
giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự. Việc soi chiếu tia X
phải được ghi nhận bằng biên bản có sự xác nhận của hãng hàng không, giao thông
viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự, nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không và Cảng vụ hàng không; biên bản phải được gửi cho cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan đại diện lãnh sự.
7. Quy
trình kiểm tra an ninh đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự phải được quy định
chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm
an ninh hàng không.
1. Việc
kiểm tra, giám sát an ninh đối với thành viên tổ bay, hành khách, hành lý, hàng
hóa của chuyến bay chuyên cơ do lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thực
hiện, tuân thủ theo quy định tại các Điều 41, 43, 44, 45 và 50 của Thông tư này, trừ trường hợp Bộ Tư lệnh Cảnh vệ -
Bộ Công an thực hiện kiểm tra, giám sát.
2. Cục
Hàng không Việt Nam thống nhất với Bộ Tư lệnh Cảnh vệ - Bộ Công an và các cơ
quan liên quan ban hành quy chế kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với
thành viên tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa của chuyến bay chuyên cơ.
3. Việc
miễn kiểm tra an ninh hàng không đối với chuyến bay chuyên cơ được thực hiện
theo quy định của pháp luật về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ.
1. Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi phải bố trí đủ nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không bảo đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra giấy tờ (tờ khai người gửi hàng,
hoàn thành thủ tục hải quan đối với hàng gửi của chuyến bay quốc tế), ghi tài
liệu về từng lô hàng được kiểm tra; kiểm tra trực quan, lục soát an ninh hàng không; kiểm tra bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ;
b) Giám sát màn hình máy soi tia X; nhiệm vụ này được thực
hiện liên tục không quá 30 phút và chỉ quay trở lại thực hiện tối thiểu là 15 phút sau đó;
c) Niêm phong an ninh hàng không;
d) Kíp trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và giám
sát toàn bộ công việc tại điểm kiểm tra an ninh hàng không.
2. Trình
tự, thủ tục kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi được quy định
chi tiết tại chương trình an ninh, quy
chế an ninh hàng không của các doanh nghiệp ngành hàng không.
3. Hàng
hóa, bưu gửi xuất phát phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng biện pháp soi
chiếu 100%, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này và các trường hợp miễn
soi chiếu đối với vật phẩm đặc biệt được quy định tại Điều 52
của Thông tư này. Trường hợp có nghi vấn phải tiếp tục kiểm tra trực quan
hoặc các biện pháp thích hợp khác. Việc kiểm tra trực quan được thực hiện với
sự có mặt của chủ sở hữu hoặc người đại diện hợp pháp hoặc đại diện hãng hàng
không vận chuyển. Trường hợp có dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa liên quan đến
an ninh, an toàn của chuyến bay thì hàng hóa, bưu gửi phải được lục soát an
ninh hàng không.
4. Hàng
hóa, bưu gửi xuất phát sau khi đã được kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều này
phải được giám sát an ninh liên tục bằng biện pháp thích hợp cho tới khi đưa
lên tàu bay. Khi phát hiện hàng hóa, bưu gửi không còn nguyên vẹn hoặc thùng
đựng thiếu niêm phong an ninh trước khi chất xếp lên tàu bay, nhân viên phục vụ
hàng hóa, bưu gửi có trách nhiệm thông báo kịp thời cho nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không chịu trách nhiệm thực
hiện các biện pháp tái kiểm tra an ninh hàng không thích hợp nhằm phát hiện,
ngăn ngừa vật phẩm nguy hiểm theo quy định. Người khai thác tàu bay chịu trách
nhiệm bảo đảm kiểm soát hàng hóa, bưu gửi được đưa lên tàu bay đúng quy định.
5. Hàng
hóa, bưu gửi xuất phát đã được kiểm tra an ninh hàng không mà phải vận chuyển
qua các khu vực công cộng để ra tàu bay, phương tiện vận chuyển phải có người
hộ tống hoặc có biện pháp giám sát thích hợp liên tục trong quá trình vận
chuyển để ngăn ngừa việc đưa trái phép vật phẩm nguy hiểm vào hàng hóa, bưu
gửi.
6. Hàng hóa, bưu gửi quá
cảnh, trung chuyển phải được soi chiếu, giám sát an ninh hàng không như hàng
hóa, bưu gửi xuất phát, trừ quy định tại khoản 7 Điều này.
7. Hàng
hóa, bưu gửi quá cảnh, trung chuyển trên tàu bay vận chuyển hành khách không
phải kiểm tra an ninh hàng không khi có xác nhận bằng văn bản hoặc niêm phong
xác nhận việc kiểm tra an ninh hàng không đã được thực hiện tại điểm xuất phát
và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Hàng
hóa, bưu gửi quá cảnh, trung chuyển không rời khỏi tàu bay, sân đỗ tàu bay hoặc
có sự giám sát an ninh hàng không thích hợp liên tục;
b) Hàng
hóa, bưu gửi quá cảnh, trung chuyển được vận chuyển từ sân đỗ tàu bay vào khu
vực lưu giữ hàng hóa qua khu vực công cộng và ngược lại được niêm phong an ninh
và có biện pháp giám sát an ninh thích hợp liên tục trong quá trình vận chuyển
để ngăn ngừa việc đưa trái phép vật phẩm nguy hiểm vào hàng hóa, bưu gửi.
9. Hồ sơ
khai thác hàng hóa, bưu gửi, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các biên
bản phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Chỉ
những cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi có lưu lượng hàng hóa, bưu gửi lớn vận
chuyển bằng đường hàng không đáp ứng đủ điều kiện về cơ sở vật chất, con người
để bảo đảm an ninh hàng không, có quy chế an ninh hàng không được Cục Hàng
không Việt Nam phê duyệt mới được thiết lập điểm kiểm tra an ninh hàng không
đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không.
2. Trên
cơ sở bảo đảm an ninh hàng không và lợi ích của các bên liên quan, Cục Hàng
không Việt Nam cấp giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không cho
doanh nghiệp phù hợp thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm tra, giám sát an ninh hàng
không đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không.
3. Doanh
nghiệp chủ quản cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh,
bảo vệ cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi theo quy chế an ninh hàng không được phê
duyệt; thực hiện các biện pháp kiểm soát, giám sát an ninh hàng không thích hợp
đối với hàng hóa, bưu gửi khi tiếp nhận, lưu giữ, vận chuyển hàng hóa, bưu gửi
sau kiểm tra an ninh hàng không đến cảng hàng không, sân bay.
4. Cục
Hàng không Việt Nam ban hành quy định cụ thể các biện pháp, quy trình, thủ tục
kiểm soát an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi trong toàn bộ chuỗi cung
ứng vận chuyển bằng đường hàng không phù hợp với bản chất của từng loại hàng
hóa, bưu gửi. Các doanh nghiệp liên quan đến vận chuyển hàng hóa, bưu gửi bằng
đường hàng không phải thực hiện các biện pháp, quy trình, thủ tục kiểm soát an
ninh hàng không do Cục Hàng không Việt Nam ban hành nhằm loại trừ việc vận chuyển
vật phẩm nguy hiểm trái phép.
1. Miễn
soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với thi thể người vận chuyển bằng tàu
bay được đặt trong hòm kẽm gắn kín. Quá trình đóng gói và niêm phong hòm kẽm
phải được cơ quan y tế có thẩm quyền giám sát. Hòm kẽm phải còn nguyên niêm
phong và có văn bản xác nhận của cơ quan y tế giám sát kèm theo giấy chứng tử.
2. Miễn
soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với các sản phẩm làm từ máu, bộ phận
nội tạng dùng cho việc cấy ghép, vắc-xin, các loại dược phẩm phải duy trì đóng
gói kín. Bao bì phải có niêm phong, kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan y tế
có thẩm quyền.
3. Miễn
soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với những hàng hóa nguy hiểm mà việc
soi chiếu hoặc kiểm tra trực quan sẽ gây nguy hiểm cho tính mạng, sức khỏe của
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không như các vật liệu cho nghiên cứu hạt
nhân, vật liệu phóng xạ. Bao bì phải có niêm phong, kèm theo văn bản xác nhận
tình trạng đóng gói an toàn, văn bản đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
4. Đối
với hài cốt, tro cốt, việc kiểm tra an ninh hàng không được thực hiện như đối
với hàng hóa, hành lý thông thường, trừ trường hợp có đề nghị miễn soi chiếu
tia X của cơ quan nhà nước có liên quan, cơ quan đại diện ngoại giao của nước
ngoài và phải được người đứng đầu bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng
hàng không, sân bay chấp nhận.
5. Đối
với động vật sống, vật phẩm dễ bị hỏng không thể kiểm tra bằng soi chiếu tia X
thì phải kiểm tra trực quan hoặc biện pháp khác thích hợp.
6. Vận
chuyển hàng nguy hiểm phải tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm
bằng đường hàng không. Hàng nguy hiểm phải được đóng gói, dán nhãn đúng quy
định và khai báo trước khi chấp nhận để vận chuyển. Hãng hàng không chịu trách
nhiệm kiểm tra, xác định sự tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm
bằng đường hàng không trước khi chấp nhận vận chuyển hàng nguy hiểm. Khi kiểm
tra an ninh hàng không phát hiện hàng nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không phải thông báo cho hãng vận chuyển xem xét quyết định.
7. Việc
mang theo trang thiết bị y tế là vật phẩm nguy hiểm theo người lên tàu bay để
chăm sóc bệnh nhân và đối tượng cảnh vệ phải được đề nghị bằng văn bản, được sự
đồng ý của đại diện hãng hàng không và người đứng đầu bộ phận kiểm soát an ninh
hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
8. Các
vật phẩm đặc biệt nêu tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 7 của Điều này phải được kiểm
tra bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ.
9. Quy
trình kiểm tra an ninh đối với vật phẩm đặc biệt phải được quy định chi tiết
trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh
hàng không.
1. Các
doanh nghiệp sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn hàng không (sau đây gọi chung
là doanh nghiệp suất ăn) có trách nhiệm triển khai công tác bảo đảm an ninh
hàng không đối với suất ăn theo quy chế an ninh của doanh nghiệp đã được phê
duyệt.
2. Khu
vực sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn phải được bảo vệ; việc vào và hoạt
động tại các khu vực này phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
phù hợp. Phương tiện vận chuyển suất ăn từ nơi cung ứng qua khu vực công cộng
ra tàu bay phải có nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp áp tải hoặc triển khai các
biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp.
3. Các mẫu
suất ăn phải được lưu giữ ít nhất 24 giờ kể từ khi đưa lên phục vụ trên tàu
bay.
4. Tủ
hoặc túi đựng suất ăn phục vụ trên tàu bay sau khi được kiểm tra an ninh hàng
không phải được niêm phong an ninh. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không chỉ
cho phép vào khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, tổ bay chỉ được tiếp
nhận lên tàu bay nếu tủ, túi đựng suất ăn còn nguyên niêm phong an ninh hàng
không của doanh nghiệp suất ăn.
5. Trường
hợp tủ, túi đựng suất ăn khi di chuyển từ khu vực công cộng vào khu vực hạn chế
mà không có niêm phong an ninh hoặc niêm phong an ninh hoặc tủ, túi đựng suất
ăn không còn nguyên vẹn thì phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng soi
chiếu tia X hoặc kiểm tra trực quan trước khi đưa vào khu vực hạn chế tại cảng
hàng không để đưa lên tàu bay và phải được giám sát an ninh hàng không liên
tục.
6. Quy
trình kiểm tra, giám sát an ninh đối với suất ăn phải được quy định chi tiết
trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh
hàng không.
1. Đồ vật
phục vụ trên tàu bay phải có thùng hoặc túi đựng, được kiểm tra an ninh hàng
không bằng soi chiếu tia X. Thùng, túi đựng đồ vật phục vụ trên tàu bay phải
được niêm phong an ninh hàng không sau khi được kiểm tra an ninh hàng không
bằng soi chiếu tia X (trừ đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay)
và được giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện pháp cho tới khi
đưa lên tàu bay.
2. Khu
vực kho chứa các đồ vật phục vụ trên tàu bay phải được bảo vệ; việc vào và hoạt
động phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phù hợp.
3. Người
khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu số
lượng, chủng loại đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay khi đưa
lên, đưa xuống tàu bay và ghi nhận bằng văn bản; xuất trình cho nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không khi vào và ra khỏi khu vực hạn chế.
4. Quy
trình kiểm tra, giám sát an ninh đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay được quy
định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ hàng
không.
1. Doanh
nghiệp cung ứng nhiên liệu có trách nhiệm triển khai công tác bảo đảm an ninh
hàng không đối với nhiên liệu theo quy chế an ninh của doanh nghiệp đã được phê
duyệt.
2. Khu
vực kho chứa nhiên liệu, phương tiện vận chuyển phải được bảo vệ; việc vào và
hoạt động tại khu vực này phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.
3. Các
cửa nạp, cửa xả của phương tiện tra nạp nhiên liệu hàng không sau khi tiếp nhận
nhiên liệu để nạp cho tàu bay phải được niêm phong an ninh; phương tiện phải
được áp tải, bảo vệ hoặc có các biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp khi lưu thông
tại các khu vực công cộng.
4. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay chịu trách
nhiệm kiểm tra, giám sát phương tiện tra nạp nhiên liệu cho tàu bay trước khi
vào sân bay, bảo đảm niêm phong an ninh các cửa xả và cửa nạp của phương tiện
tra nạp còn nguyên vẹn.
5. Quy
trình kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với nhiên liệu cho tàu bay được
quy định trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm
an ninh hàng không.
1. Khi
làm thủ tục hàng không, người áp giải phải xuất trình lệnh hoặc quyết định áp
giải của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đại
diện hãng hàng không phối hợp với người áp giải đánh giá nguy cơ trong việc vận
chuyển hành khách bị áp giải và quyết định các biện pháp bảo đảm an ninh, an
toàn phù hợp; thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và Cảng vụ
hàng không tại cảng hàng không, sân bay nơi đi.
3. Người
áp giải và người bị áp giải có thể được bố trí kiểm tra an ninh hàng không tại
khu vực riêng. Người bị áp giải và hành lý, vật dụng của họ phải được kiểm tra
trực quan.
4. Nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không phối hợp với người áp giải quản lý, giám sát
chặt chẽ trong quá trình đưa người bị áp giải lên, xuống tàu bay.
5. Đại
diện hãng hàng không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của
hành khách là bị can, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ và người áp giải
cùng với công cụ hỗ trợ họ mang theo. Người chỉ huy tàu bay thông báo cho lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không nơi tàu bay dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ
giúp cần thiết nếu có.
1. Hãng
hàng không chịu trách nhiệm về hành khách do hãng chuyên chở bị Việt Nam từ
chối nhập cảnh, cụ thể:
a) Chuyên
chở hành khách rời khỏi Việt Nam trong thời gian sớm nhất;
b) Phối
hợp với công an cửa khẩu tạm giữ giấy tờ về nhân thân của hành khách và làm thủ
tục để có các giấy tờ khác do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp nhằm mục đích
vận chuyển hành khách đó nếu hành khách không có giấy tờ về nhân thân hợp lệ;
c) Thông
báo cho công an cửa khẩu, Cảng vụ hàng không liên quan danh sách hành khách,
thời gian, địa điểm quản lý hành khách bị từ chối nhập cảnh và chuyến bay
chuyên chở hành khách rời khỏi Việt Nam;
d) Giữ giấy
tờ về nhân thân hoặc các giấy tờ khác do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp và
chỉ giao lại khi hành khách đã được bàn giao cho nhà chức trách có thẩm quyền
của quốc gia nơi tàu bay đến.
2. Trường
hợp hãng hàng không chuyên chở hành khách bị từ chối nhập cảnh tại nước ngoài về
Việt Nam, hãng hàng không có trách nhiệm phối hợp với nhà chức trách có thẩm
quyền của nước sở tại để có giấy tờ về nhân thân của hành khách đó hoặc các giấy
tờ khác do nhà chức trách có thẩm quyền của nước sở tại cấp nhằm mục đích vận
chuyển hành khách.
3. Trường
hợp hành khách bị từ chối nhập cảnh được quản lý, giám sát tại cảng hàng không,
sân bay, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không quản lý,
giám sát hành khách bị từ chối nhập cảnh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hành khách bị từ chối nhập cảnh không tự nguyện về nước, hãng hàng
không phải bố trí nhân viên an ninh áp giải trên chuyến bay, tối thiểu 01 nhân
viên áp giải 01 hành khách.
4. Hãng
hàng không chịu mọi chi phí liên quan đến hành khách bị từ chối nhập cảnh.
5. Đại
diện hãng hàng không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của
hành khách bị từ chối nhập cảnh và những người áp giải cùng với công cụ hỗ trợ
họ mang theo. Người chỉ huy tàu bay thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không tại cảng hàng không, sân bay hoặc nhà chức trách nước ngoài nơi tàu
bay dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ giúp cần thiết.
1. Hành
khách mất khả năng làm chủ hành vi bao gồm:
a) Mất
khả năng làm chủ hành vi do bị bệnh tâm thần;
b) Mất
khả năng làm chủ hành vi do sử dụng rượu, bia hoặc các chất kích thích.
2. Không
chấp nhận chuyên chở hành khách mất khả năng làm chủ hành vi do sử dụng rượu,
bia hoặc các chất kích thích.
3. Việc
chấp nhận chuyên chở hành khách bị bệnh tâm thần do đại diện hãng hàng không
đánh giá và quyết định. Khi chấp nhận chuyên chở phải thực hiện các yêu cầu sau
đây:
a) Hành
khách bị bệnh tâm thần phải có bác sĩ hoặc thân nhân đi kèm có khả năng kiềm
chế được hành vi bất thường của hành khách. Trong trường hợp cần thiết, hành
khách bị bệnh tâm thần cần phải được gây mê trước khi lên tàu bay, thời gian
bay không được lâu hơn thời gian tác dụng của thuốc;
b) Hành
khách bị bệnh tâm thần và hành lý, vật dụng của họ phải được kiểm tra trực
quan; việc kiểm tra có thể được bố trí tại khu vực riêng;
c) Trong
trường hợp cần thiết theo yêu cầu của đại diện hãng hàng không, nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không phải hộ tống hành khách bị bệnh tâm thần lên tàu bay và
ngược lại;
d) Đại
diện hãng hàng không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của
hành khách bị bệnh tâm thần. Người chỉ huy tàu bay thông báo cho người khai
thác cảng hàng không, sân bay nơi tàu bay dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ
giúp nếu xét thấy cần thiết.
1. Trường
hợp hành khách chưa lên tàu bay, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không ngăn
chặn không cho phép hành khách lên tàu bay, tạm giữ người, giấy tờ về nhân thân
của hành khách. Các bước xử lý tiếp theo như quy định tại Điều
83, 84 của Thông tư này. Việc xử lý phải đảm bảo hạn chế đến mức tối đa ảnh
hưởng hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay.
2. Trường
hợp hành khách đã lên tàu bay và tàu bay đang ở mặt đất, người chỉ huy tàu bay
phải áp dụng biện pháp xử lý thích hợp theo thẩm quyền; quyết định tạm dừng
chuyến bay nếu xét thấy cần thiết vì lý do bảo đảm an toàn, an ninh cho chuyến
bay; thông báo cho đại diện hãng hàng không; đại diện hãng hàng không thông báo
vụ việc cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và Cảng vụ hàng không tại
cảng hàng không, sân bay để phối hợp xử lý.
3. Trường
hợp tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay phải áp dụng biện pháp xử lý thích
hợp theo thẩm quyền; quyết định cho tàu bay hạ cánh nếu xét thấy cần thiết vì
lý do bảo đảm an toàn, an ninh cho chuyến bay; thông báo vụ việc cho hãng hàng
không hoặc nhà chức trách hàng không tại cảng hàng không (nếu không có đại diện
hãng hàng không) nơi tàu bay hạ cánh tùy theo tính chất, mức độ vụ việc, người
chỉ huy tàu bay tổ chức lập biên bản vi phạm hành chính hoặc tường trình, báo
cáo vụ việc theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng không dân dụng hoặc lập biên bản theo quy định của nước sở tại,
bàn giao vụ việc cho nhà chức trách hàng không nơi hạ cánh.
4. Khi
nhận được thông báo, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng
không, sân bay lên ngay tàu bay để phối hợp với tổ bay, áp dụng các biện pháp
cưỡng chế cần thiết để áp giải hành khách xuống khỏi tàu bay, tạm giữ giấy tờ
về nhân thân của hành khách, đồ vật vi phạm; tổ bay lập bản tường trình báo cáo
vụ việc chuyển giao cho Cảng vụ hàng không để xử lý theo thẩm quyền và đại diện
hãng hàng không phải có mặt chứng kiến, phối hợp trong quá trình xử lý vụ việc.
5. Cảng
vụ hàng không liên quan nhận được thông báo phải đến ngay nơi xử lý vụ việc để
trực tiếp đánh giá và quyết định việc xử lý theo thẩm quyền; giám sát toàn bộ
quá trình xử lý vụ việc, kể cả trên tàu bay; chủ trì phối hợp với lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không đánh
giá vụ việc, quyết định áp dụng các biện pháp an ninh cần thiết; yêu cầu chuyển
giao hồ sơ vụ việc; đình chỉ hoặc cho phép tiếp tục thực hiện chuyến bay; lập
biên bản, xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp vượt quá thẩm quyền, chuyển vụ
việc cho cơ quan chức năng có đủ thẩm quyền xử lý.
1. Hãng
hàng không có quyền từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh trong các
trường hợp được pháp luật quy định.
2. Quy
trình, thủ tục và thẩm quyền quyết định từ chối vận chuyển hành khách vì lý do
an ninh phải được quy định cụ thể, rõ ràng trong chương trình an ninh hàng
không của hãng hàng không. Việc từ chối vận chuyển hành khách phải được thông
báo ngay cho Cảng vụ hàng không để giám sát theo thẩm quyền.
3. Cục
Hàng không Việt Nam ban hành quyết định cấm vận chuyển bằng đường hàng không có
thời hạn hoặc vĩnh viễn đối với hành khách có các hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật; tùy tính chất, mức độ vi phạm, Cục Hàng không Việt Nam xem xét
quyết định áp dụng các biện pháp kiểm tra trực quan bắt buộc đối với người có
hành vi vi phạm về an ninh, trật tự kỷ luật trên tàu bay tại các cảng hàng
không, sân bay.
4. Cục Hàng
không Việt Nam thường xuyên cập nhật và thông báo danh sách hành khách bị cấm
vận chuyển, hành khách phải kiểm tra trực quan bắt buộc cho các Cảng vụ hàng
không, hãng hàng không và đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
5. Hãng
hàng không phải có biện pháp thích hợp, hiệu quả để cảnh báo, phát hiện ngay
đối tượng bị cấm vận chuyển, đối tượng phải áp dụng các biện pháp kiểm tra trực
quan bắt buộc khi đối tượng đặt chỗ, làm thủ tục đi tàu bay để ngăn chặn kịp
thời, hiệu quả.
1. Hành
khách, hành lý xách tay đã kiểm tra an ninh hàng không nhưng ra khỏi khu vực
cách ly khi trở lại phải tái kiểm tra an ninh hàng không.
2. Trường
hợp có sự tiếp xúc, trộn lẫn giữa hành khách, hành lý xách tay đã qua kiểm tra và
người chưa qua kiểm tra an ninh hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không phải áp dụng ngay các biện pháp sau:
a) Tất cả
hành khách, hành lý xách tay phải được chuyển sang một khu vực khác, kiểm tra
lại toàn bộ khu vực cách ly liên quan;
b) Tái
kiểm tra an ninh hàng không toàn bộ hành khách, hành lý xách tay trước khi cho
lên tàu bay;
c) Trường
hợp hành khách đã lên tàu bay, toàn bộ hành khách, hành lý xách tay và khoang
hành khách của tàu bay phải được tái kiểm tra an ninh hàng không.
3. Trường
hợp niêm phong an ninh không còn nguyên vẹn hoặc hành lý ký gửi, hàng hóa, bưu
gửi, đồ vật phục vụ trên tàu bay, tủ, túi đựng suất ăn bị rách, vỡ phải tái
kiểm tra an ninh hàng không trước khi đưa lên tàu bay.
4. Việc
tái kiểm tra an ninh hàng không được quy định tại các khoản 2 và 3 của Điều này
phải được lập thành biên bản.
1. Khi
phát hiện hoặc nghi vấn bom, mìn, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, chất cháy,
vật liệu phóng xạ, chất độc có nguy cơ gây nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không phải lập tức đánh giá nguy cơ để có biện pháp xử lý thích hợp.
Trường hợp là bom, mìn, vật liệu nổ nếu không biết rõ về cơ chế nổ thì để
nguyên tại chỗ, nhanh chóng phong tỏa khu vực đó, sơ tán hành khách đến nơi an
toàn và thông báo ngay cho lực lượng phá dỡ bom mìn của ngành công an, quân đội
đến để tháo gỡ.
2. Khi
phát hiện vật phẩm nguy hiểm không có giấy phép theo quy định của pháp luật,
lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải lập
biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV của Thông
tư này và chuyển giao người, hồ sơ, vật phẩm nguy hiểm cho cơ quan chức năng có
thẩm quyền, đồng thời thông báo cho hãng hàng không để có biện pháp giải quyết
thích hợp.
3. Khi
phát hiện vật phẩm nguy hiểm không tuân thủ các điều kiện bảo đảm vận chuyển an
toàn bằng đường hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng
hàng không, sân bay hướng dẫn hành khách bỏ lại hoặc hướng dẫn hành khách thực
hiện thủ tục vận chuyển theo quy định hoặc từ chối hoàn thành thủ tục kiểm tra
an ninh hàng không và yêu cầu hãng hàng không, đại diện hợp pháp của người gửi
hàng, hành khách tuân thủ các điều kiện vận chuyển.
4. Khi
phát hiện vũ khí, vật liệu nổ trong người hành khách, phải nhanh chóng bằng
biện pháp thích hợp khống chế, ngăn chặn để xử lý; phát hiện vũ khí, vật liệu
nổ trong hành lý xách tay của hành khách phải cách ly ngay hành khách với hành
lý, khống chế hành khách để xử lý.
1. Khu
vực cách ly phải được kiểm tra an ninh hàng không trước khi đưa vào khai thác
hàng ngày và giám sát an ninh chặt chẽ, liên tục trong suốt thời gian khai
thác.
2. Khi không
hoạt động, tất cả cửa vào, cửa ra của khu vực cách ly phải được khóa hoặc có
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không canh gác, bảo vệ.
3. Trình
tự, thủ tục kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với khu vực cách ly phải
được quy định cụ thể, chi tiết tại quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung
cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
Mục 4.
BẢO ĐẢM AN NINH CHO TÀU BAY VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG THƯƠNG MẠI
1. Tàu
bay đỗ tại sân đỗ tàu bay phải được bảo vệ bằng các biện pháp thích hợp nhằm
phát hiện, ngăn chặn người, phương tiện tiếp cận, đưa đồ vật lên, xuống hoặc để
lại trên tàu bay một cách trái phép.
2. Tàu
bay không khai thác phải được thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều
này và các yêu cầu sau:
a) Cầu
thang, cầu ống dẫn khách, băng chuyền và các phương tiện phục vụ khác phải được
di dời khỏi tàu bay;
b) Người
khai thác tàu bay chịu trách nhiệm đóng, khóa cửa tàu bay; niêm phong cửa tàu
bay; tàu bay đỗ ban đêm phải được chiếu sáng.
3. Tàu
bay đang khai thác phải được thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này
và các yêu cầu sau:
a) Được
giám sát an ninh hàng không liên tục hoặc được đóng, khóa, niêm phong cửa tàu
bay;
b) Người
khai thác tàu bay chịu trách nhiệm tổ chức kiểm soát người, đồ vật lên, xuống
tàu bay.
1. Trước
khi tiếp nhận hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi lên tàu bay và sau khi
hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi xuống hết khỏi tàu bay, người khai thác
tàu bay phải kiểm tra an ninh hàng không tàu bay theo danh mục của từng loại
tàu bay nhằm phát hiện các vật phẩm nguy hiểm có thể được cất giấu hoặc người
trốn trên tàu bay. Người khai thác tàu bay phải quy định chi tiết quy trình,
thủ tục kiểm tra an ninh hàng không tàu bay trong chương trình an ninh hàng
không của hãng hàng không.
2. Kiểm
tra, lục soát an ninh tàu bay phải được tiến hành theo danh mục. Trên mỗi tàu
bay phải có danh mục kiểm tra an ninh hàng không, lục soát an ninh tàu bay và
nội dung danh mục kiểm tra an ninh hàng không phải được quy định trong chương
trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
1. Trong
suốt thời gian tàu bay đang bay, cửa buồng lái phải được khóa từ bên trong và
có phương thức trao đổi thông tin bí mật giữa tiếp viên với tổ lái khi phát
hiện nghi ngờ hoặc có dấu hiệu uy hiếp an ninh hàng không trong khoang hành
khách.
2. Tàu
bay có trọng lượng cất cánh tối đa từ 45.500 kilôgam trở lên hoặc có sức chở từ
60 hành khách trở lên phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Cửa
buồng lái tàu bay có khả năng chống lại vũ khí hạng nhẹ, mảnh lựu đạn hoặc việc
sử dụng vũ lực để vào buồng lái trái phép;
b) Có
trang bị, thiết bị để tổ lái giám sát toàn bộ khu vực bên ngoài cửa buồng lái
tàu bay nhằm nhận biết những người có yêu cầu vào buồng lái, phát hiện những
hành vi nghi ngờ hoặc nguy cơ đe dọa tiềm ẩn.
3. Người
khai thác tàu bay phải đảm bảo sau khi các cửa của tàu bay được đóng để khởi
hành, không ai được phép vào buồng lái cho đến khi các cửa của tàu bay được mở ra
để hành khách rời khỏi tàu bay ngoại trừ những đối tượng sau đây nếu người chỉ
huy tàu bay đồng ý:
a) Thành
viên tổ bay đang làm nhiệm vụ;
b) Người
được người khai thác tàu bay cho phép;
c) Người
được phép vào buồng lái theo quy định của pháp luật.
4. Thành
viên tổ lái không được phép rời buồng lái khi chưa được người chỉ huy tàu bay
cho phép. Trong buồng lái phải luôn có mặt 02 người là thành viên tổ lái. Trong
trường hợp bất khả kháng, chỉ có 01 thành viên tổ lái thì bắt buộc phải có mặt
thêm 01 tiếp viên.
1. Khi
hành khách lên tàu bay, hãng hàng không chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đối
chiếu giấy tờ về nhân thân, thẻ lên tàu bay của hành khách để đảm bảo đúng
người, đúng chuyến bay. Biện pháp kiểm tra phải được quy định chi tiết trong
chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
2. Trước
khi cho tàu bay khởi hành, người chỉ huy tàu bay phải có trách nhiệm tổ chức
đối chiếu tổng số hành khách đã được cấp thẻ lên tàu bay với tổng số hành khách
thực có trên tàu bay bằng biện pháp thích hợp; nếu không có sự trùng khớp phải
làm rõ lý do mới được phép khởi hành.
3. Trong
thời gian tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay chịu trách nhiệm bảo đảm an
ninh hàng không, duy trì trật tự, kỷ luật trên tàu bay; được áp dụng các biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, vi phạm
các quy định về bảo đảm an ninh hàng không, hành vi gây rối, vi phạm trật tự kỷ
luật, không tuân thủ yêu cầu, hướng dẫn của tổ bay theo quy định pháp luật; tổ
chức bàn giao người vi phạm, tang vật và biên bản hoặc báo cáo vi phạm cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khi tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay.
Người chỉ huy tàu bay tổ chức việc giám sát an ninh hàng không, duy trì trật tự
kỷ luật trên tàu bay trong suốt chuyến bay.
4. Thành
viên tổ bay phải tuân thủ mệnh lệnh, sự chỉ huy, điều hành của người chỉ huy
tàu bay; thường xuyên quan sát khoang hành khách để kịp thời phát hiện hành vi
bất thường của hành khách, thông báo cho người chỉ huy tàu bay biết để xử lý;
phối hợp với nhân viên an ninh trên không giải quyết và xử lý các trường hợp
tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.
5. Cục
Hàng không Việt Nam là đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị của Bộ Công an,
nhà chức trách có thẩm quyền của nước ngoài và các hãng hàng không trong việc
bố trí nhân viên an ninh trên không đi trên các chuyến bay.
1. Việc
vận chuyển đối tượng tiềm ẩn uy hiếp an ninh hàng không phải tuân thủ theo quy
định của pháp luật, có người áp giải, trên một chuyến bay chỉ được vận chuyển
không quá 05 người thuộc đối tượng này trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều
này. Chuyến bay chuyên cơ thuê khoang không vận chuyển hành khách là bị can, bị
cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy
nã.
2. Đối
với chuyến bay từ nước ngoài về Việt Nam, trong trường hợp quy định của pháp
luật của nước sở tại khác với quy định tại khoản 1 của Điều này, Cục Hàng không
Việt Nam đánh giá và quyết định giới hạn chuyên chở.
3. Chỗ
ngồi của đối tượng bị áp giải được chỉ định ở các hàng ghế xa cửa lên, xuống,
xa cửa thoát hiểm. Nhân viên áp giải ngồi ghế cạnh lối đi, đối tượng bị áp giải
ngồi ghế trong, trường hợp số nhân viên áp giải gấp hai lần số đối tượng bị áp
giải, đối tượng bị áp giải ngồi ghế giữa hai nhân viên áp giải.
4. Đối
tượng bị áp giải phải được người áp giải giám sát trong suốt chuyến bay kể cả
khi vào phòng vệ sinh, đối tượng bị áp giải có thể được sử dụng đồ ăn, uống
trên tàu bay với sự đồng ý của người áp giải. Người áp giải và đối tượng bị áp
giải không được sử dụng các loại chất kích thích hoặc dung dịch có cồn.
5. Không
được khóa tay hoặc chân đối tượng bị áp giải vào bất cứ bộ phận nào của tàu
bay.
6. Hãng
hàng không phải bố trí cho người áp giải và người bị áp giải lên trước và rời
khỏi tàu bay sau cùng so với các hành khách khác.
7. Việc
vận chuyển hành khách bị trục xuất tự nguyện trở về với số lượng nhiều hơn quy
định tại khoản 1 của Điều này được thực hiện khi đủ khả năng bảo đảm an ninh.
Hãng hàng không chịu trách nhiệm đánh giá và quyết định.
1. Việc
vận chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh, vật liệu phóng xạ và các vật phẩm nguy
hiểm khác trên tàu bay vào hoặc qua lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
2. Danh mục
các vật phẩm nguy hiểm mà hành khách, tổ bay không được mang theo người, hành
lý xách tay, hành lý ký gửi lên tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam ban hành.
3. Đối
với vật phẩm nguy hiểm là hàng nguy hiểm khi vận chuyển phải được đại diện của
hãng hàng không chấp nhận vận chuyển trên tàu bay theo đúng quy định của pháp
luật về vận chuyển hàng nguy hiểm.
4. Người
khai thác cảng hàng không, sân bay phải niêm yết danh mục các vật phẩm nguy
hiểm không được mang theo người, hành lý xách tay, hành lý ký gửi tại điểm kiểm
tra an ninh hàng không; thông báo bằng hình thức thích hợp tại nhà ga danh mục
các vật phẩm nguy hiểm không được mang lên tàu bay.
5. Hãng
hàng không phải tổ chức niêm yết danh mục các vật phẩm nguy hiểm không được
mang theo người, hành lý xách tay, hành lý ký gửi tại nơi bán vé, quầy làm thủ
tục hàng không.
1.
Người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này
phải làm thủ tục đi tàu bay tại quầy thủ tục như sau:
a) Xuất
trình vũ khí, công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép liên quan cho nhân viên hàng
không kiểm tra khi làm thủ tục đi tàu bay;
b)
Trường hợp mang súng theo người lên tàu bay, phải hoàn thành tờ khai theo mẫu
quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư
này. Trường hợp ký gửi súng, đạn, phải hoàn thành tờ khai theo mẫu quy định tại
Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nhân
viên làm thủ tục của hãng hàng không thông báo cho nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không để kiểm tra các loại giấy phép liên quan đến vũ khí, công cụ hỗ trợ.
Trường hợp là súng, đạn, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra nội
dung khai báo và ký xác nhận vào tờ khai.
3.
Trường hợp hành khách là sỹ quan, chiến sỹ cảnh vệ đi cùng đối tượng cảnh vệ,
phải hoàn thành tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục
XV ban hành kèm theo Thông tư này và đưa tờ khai cho nhân viên thủ tục hàng
không của chuyến bay trước khi lên tàu bay, chịu trách nhiệm về sự an toàn của
súng, đạn, công cụ hỗ trợ mang theo.
4. Quy
định về tiếp nhận, vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ:
a)
Người có súng phải tháo rời hộp tiếp đạn khỏi súng; tháo rời hoặc ngắt nguồn
điện của công cụ hỗ trợ; bảo đảm chắc chắn vũ khí, công cụ hỗ trợ trong trạng
thái an toàn;
b) Đạn
phải được đóng gói và chất xếp theo đúng quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm.
Đại diện hãng hàng không ký xác nhận vào tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Nhân
viên phục vụ mặt đất vận chuyển súng, đạn từ điểm làm thủ tục lên tàu bay phải
có nhân viên an ninh hàng không giám sát, hộ tống;
d) Vũ
khí, công cụ hỗ trợ phải để ở nơi hành khách không thể tiếp cận được trong suốt
chuyến bay.
5.
Người chỉ huy tàu bay phải được thông báo về số lượng súng, đạn được vận chuyển
trên chuyến bay.
6. Tại
cảng hàng không, sân bay đến, quy trình bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ như
sau:
a) Hãng
hàng không phải thông báo bằng hình thức thích hợp cho đại diện của hãng tại
cảng hàng không, sân bay đến để tiếp nhận, giám sát và thông
báo các thông tin liên quan đến chuyến bay có vận chuyển ký gửi vũ khí, công cụ
hỗ trợ (số hiệu chuyến bay, thời gian hạ cánh, vị trí hạ cánh) cho lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không;
b) Nhân
viên phục vụ mặt đất có trách nhiệm vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ từ
tàu bay vào khu vực trả hành lý; đối chiếu giấy tờ về nhân thân, thẻ lên
tàu bay với thẻ hành lý ký gửi; bàn giao vũ khí, đạn, công cụ hỗ
trợ cho hành khách tại nơi trả hành lý ký gửi;
c) Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không có trách nhiệm giám sát quá trình
vận chuyển, bàn giao, đăng ký vào sổ và giám sát việc hành khách mang
vũ khí, công cụ hỗ trợ ra khỏi khu vực hạn chế cảng hàng không, sân
bay.
7. Quy trình, thủ tục tiếp nhận, quản lý, vận chuyển, bàn
giao vũ khí, công cụ hỗ trợ phải được quy định chi tiết trong chương trình an
ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không và người khai thác cảng hàng
không, sân bay.
1. Khi
qua điểm kiểm tra an ninh hàng không vào khu vực cách ly quốc tế, mỗi hành
khách, thành viên tổ bay chỉ được mang không quá 01 lít chất lỏng theo người và
hành lý xách tay; dung tích của mỗi chai, lọ, bình chứa chất lỏng không quá 100
mi-li-lít, đồng thời phải được đóng kín hoàn toàn.
2. Không
áp dụng khoản 1 Điều này đối với chất lỏng là thuốc chữa bệnh, sữa, thức ăn cho
trẻ em nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuốc
chữa bệnh có kèm theo đơn thuốc trong đó ghi rõ họ tên, địa chỉ của người kê
đơn thuốc, họ tên người sử dụng thuốc phù hợp với họ tên trên thẻ lên
tàu bay hành khách;
b) Sữa,
thức ăn dành cho trẻ em, trẻ sơ sinh phải có trẻ em, trẻ sơ sinh đi cùng.
3. Chất
lỏng mua tại cửa hàng trong khu cách ly quốc tế, trên chuyến bay quốc tế được
phép mang theo người và hành lý xách tay không giới hạn dung tích với điều kiện
phải đựng trong túi nhựa an ninh được dán kín.
1. Bảo
đảm an ninh đối với tàu bay hoạt động hàng không chung được thực hiện như đối
với tàu bay vận chuyển hàng không thương mại.
2. Bảo
đảm an ninh đối với tàu bay hoạt động hàng không chung đỗ ngoài cảng hàng
không, sân bay thực hiện như sau:
a) Người khai
thác tàu bay phải xây dựng quy định về bảo vệ tàu bay phù hợp với hoạt động
khai thác của mình; phối hợp, hiệp đồng với chính quyền địa phương tổ chức bảo
vệ tàu bay; bố trí lực lượng canh gác tàu bay liên tục nhằm phát hiện và ngăn
chặn kịp thời người, phương tiện tiếp cận và lên tàu bay trái phép; thiết lập
hệ thống hàng rào, chiếu sáng ban đêm thích hợp quanh khu vực tàu bay đỗ;
b) Cửa
tàu bay phải được khóa hoặc niêm phong.
3. Người
khai thác tàu bay hoạt động hàng không chung chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra
an ninh hàng không đối với tàu bay trước khi cho người, đồ vật lên tàu bay và
bảo đảm an ninh trong khi bay.
4. Tàu
bay hoạt động hàng không chung có trọng lượng cất cánh tối đa trên 5.700 kg
phải được bảo đảm an ninh như tàu bay vận chuyển hàng không thương mại.
5. Hãng
hàng không thực hiện hoạt động hàng không chung vì mục đích thương mại phải xây
dựng chương trình an ninh hàng không cho hoạt động khai thác của hãng. Nội dung
chương trình phải quy định chi tiết các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không,
bảo vệ tàu bay của hãng trong và ngoài phạm vi cảng hàng không, sân bay; thiết
lập, duy trì bộ phận bảo đảm an ninh hàng không của hãng và chỉ định người chịu
trách nhiệm về toàn bộ công tác bảo đảm an ninh của hãng theo hệ thống độc lập,
không kiêm nhiệm.
1. Việc
kiểm tra, giám sát an ninh đối với người, đồ vật đưa lên tàu bay hoạt động hàng
không chung được thực hiện bằng biện pháp thích hợp và được quy định cụ thể
trong chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
2. Tàu
bay xuất phát từ một cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay phải gửi
danh sách người, đồ vật đưa lên tàu bay cho người khai thác cảng hàng không,
sân bay để thực hiện kiểm tra, giám sát an ninh hàng không trước chuyến bay.
3. Tàu
bay xuất phát từ nơi nằm ngoài cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu
bay phải tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với người,
đồ vật đưa lên tàu bay.
Mục 6. BẢO
ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG TẠI SÂN BAY CHUYÊN DÙNG CÓ HOẠT ĐỘNG HÀNG
KHÔNG DÂN DỤNG
1. Cục
Hàng không Việt Nam phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Quốc phòng hướng
dẫn bảo đảm an ninh, an toàn sân bay chuyên dùng; thực hiện quy chế phối hợp
trong kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của sân bay chuyên dùng.
2. Đối
với các vụ việc vi phạm quy định về an ninh hàng không tại sân bay chuyên dùng,
lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm duy trì an ninh, trật tự tại sân bay xử lý ban
đầu, thông báo và bàn giao cho chính quyền địa phương xử lý theo quy định của
pháp luật.
Đối với
các vụ việc vi phạm quy định về an ninh hàng không tại sân bay chuyên dùng, lực
lượng làm nhiệm vụ bảo đảm duy trì an ninh, trật tự tại sân bay xử lý ban đầu,
thông báo và bàn giao cho chính quyền địa phương xử lý theo quy định của pháp
luật.
1. Cục
Hàng không Việt Nam phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và
các bộ, ngành liên quan thu thập, đánh giá thông tin về tình hình an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của khủng
bố, các tổ chức phản động và các loại tội phạm, âm mưu can thiệp bất hợp pháp
vào hoạt động hàng không dân dụng để quyết định áp dụng biện pháp kiểm soát an
ninh tăng cường cho từng cấp độ theo quy định của pháp luật.
2. Cục
Hàng không Việt Nam, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không,
đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không công bố số điện thoại đường
dây nóng để tiếp nhận các thông tin liên quan đến âm mưu tấn công can thiệp bất
hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
Căn cứ
thông tin về tình hình, nguy cơ đe dọa, rủi ro an ninh hàng không, Cục trưởng
Cục Hàng không Việt Nam quyết định áp dụng, hủy bỏ cấp độ kiểm soát an ninh
hàng không tăng cường trên phạm vi toàn quốc hoặc tại một cảng hàng không, sân
bay cụ thể.
1. Quy
trình triển khai các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường áp dụng
cho từng cấp độ phải được quy định cụ thể trong chương trình an ninh, quy chế
an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng
không, doanh nghiệp, đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không trên cơ sở nội dung quy
định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Quyết
định áp dụng biện pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường phải được Cục
Hàng không Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm nêu trong quyết định
triển khai ngay đến các cơ quan, đơn vị liên quan theo phân cấp bằng hình thức
thích hợp trong thời gian sớm nhất để thực hiện, đồng thời được báo cáo ngay Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Công an.
1. Chỉ
hãng hàng không liên quan đến việc vận chuyển hành khách, hàng hóa được phép
khai thác, sử dụng thông tin về nhân thân hành khách, người gửi, người nhận
hàng hóa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hãng
hàng không có trách nhiệm bảo mật thông tin cá nhân của hành khách; chỉ cung
cấp thông tin về nhân thân hành khách, người gửi, người nhận hàng hóa cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu vì mục đích phục vụ công tác quản lý
nhà nước về an ninh, an toàn hàng không dân dụng, bảo đảm an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và các tội
phạm hình sự khác.
1. Đơn vị
chủ quản hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải xây dựng và ban hành
các quy định về bảo vệ, quản lý, sử dụng để chống lại hành vi truy cập, can
thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng, đánh cắp và
làm sai lệch thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
2. Việc
bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải được thực hiện từ giai
đoạn lựa chọn nhà cung cấp và trong quá trình thiết kế lắp đặt, sử dụng hệ
thống. Các biện pháp bảo vệ bao gồm:
a) Quản
trị hệ thống thông qua việc ban hành tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục an ninh;
lựa chọn và đào tạo cán bộ, đặc biệt là những người có quyền quản trị hệ thống;
đánh giá mối đe dọa và rủi ro để xác định các lỗ hổng của hệ thống và khả năng
bị tấn công; kiểm tra và thử nghiệm; bảo đảm an ninh chuỗi cung ứng;
b) Kiểm
soát bằng tường lửa; mã hóa dữ liệu; sử dụng hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
và hệ thống chống vi-rút;
c) Bảo vệ
hệ thống, đặc biệt là các máy chủ, phải nằm trong khu vực mà việc vào, ra và
hoạt động trong khu vực đó được kiểm soát và hạn chế; chỉ những người có thẩm
quyền được truy cập vào hệ thống bằng phương pháp đăng nhập sinh trắc học, mật
khẩu; hạn chế số lượng người có quyền truy cập; kiểm soát và giám sát liên tục
việc truy cập vào hệ thống; sử dụng hệ thống sao lưu đề phòng trường hợp hệ
thống chính bị trục trặc; ghi lưu các hoạt động để phục vụ kiểm tra, đánh giá
và cảnh báo khi có hoạt động bất thường.
3. Chương
trình, quy chế an ninh hàng không, phương án khẩn nguy, phương án ứng phó không
lưu của các doanh nghiệp ngành hàng không phải quy định cụ thể về bảo vệ thông
tin và hệ thống công nghệ thông tin, phương án phòng ngừa, đảm bảo an ninh
thông tin, phương án ứng phó khi bị tấn công can thiệp bất hợp pháp bằng kỹ
thuật điện tử.
4. Đơn vị
chủ quản hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải thực hiện việc đánh
giá nguy cơ uy hiếp an ninh, an toàn hàng không, mức độ thiệt hại nếu bị tấn
công, can thiệp bất hợp pháp vào các thiết bị, hệ thống thông tin của đơn vị
mình để có biện pháp bảo vệ thích hợp. Việc đánh giá dựa trên tiêu chí sau:
a) Mức độ
uy hiếp trực tiếp đến hoạt động điều hành bay và tàu bay đang bay;
b) Mức độ
uy hiếp trực tiếp đến tính mạng hành khách, nhân viên tại cảng hàng không, sân
bay;
c) Mức độ
uy hiếp trực tiếp đến hoạt động bình thường của các thiết bị điều hành bay, hệ
thống cơ sở hạ tầng, thiết bị bảo đảm an ninh hàng không.
5. Đơn vị
chủ quản hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải phối hợp với các cơ
quan chuyên môn của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông để
bảo vệ, chống hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt
động hàng không dân dụng và đánh cắp, làm sai lệch thông tin, dữ liệu; tuân thủ
các quy định của pháp luật về an ninh thông tin.
1. Kiểm soát an ninh nội bộ được
thực hiện thông qua việc xây dựng, duy trì, thực hiện tiêu chuẩn vị trí việc
làm; nội quy, kỷ luật của cơ quan, đơn vị và công tác phối hợp với cơ quan chức
năng trong phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và thẩm tra xác minh nhân
thân.
2. Kiểm soát an ninh nội bộ phải
được thực hiện trong tất cả quy trình tuyển dụng, huấn luyện, đào tạo, quản lý,
giám sát, xử lý vi phạm, đánh giá, nhận xét, bổ nhiệm, điều động của mỗi cơ
quan, đơn vị; phải kết hợp chặt chẽ công tác kiểm soát an ninh nội bộ với công
tác bảo vệ chính trị nội bộ.
3. Khi tuyển dụng lao động, hồ sơ
dự tuyển phải có phiếu lý lịch tư pháp hoặc ý kiến của cơ quan công an hoặc
chính quyền địa phương nơi cư trú về việc chấp hành pháp luật của người dự
tuyển; cơ quan, đơn vị tuyển dụng tổ chức thẩm tra, xác minh lý lịch và nhân
thân tại nơi cư trú và nơi họ đã làm việc trước khi quyết định tuyển dụng nếu
cần. Đơn vị quản lý, sử dụng lao động định kỳ hàng năm phải đánh giá người lao
động về việc chấp hành nội quy, kỷ luật lao động, pháp luật nhà nước. Khi người
lao động có biểu hiện bất thường về phẩm chất đạo đức, sinh hoạt, kinh tế, ý
thức chấp hành kỷ luật, nội quy của cơ quan, đơn vị, phải xác minh làm rõ.
1. Cục
Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác kiểm
soát an ninh nội bộ đối với các cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không dân
dụng; tạm đình chỉ hoạt động của nhân viên hàng không có dấu hiệu vi phạm pháp
luật, uy hiếp an ninh, an toàn hàng không hoặc theo yêu cầu của cơ quan an ninh
có thẩm quyền; chỉ đạo các doanh nghiệp ngành hàng không dân dụng trong việc
phối hợp với các cơ quan công an liên quan thực hiện công tác kiểm soát an ninh
nội bộ.
2. Doanh
nghiệp quản lý, sử dụng nhân viên hàng không phải ban hành quy định về kiểm
soát an ninh nội bộ bảo đảm đủ và đúng các nội dung sau:
a) Xác
minh và định kỳ hàng năm thực hiện đánh giá nhân thân đối với nhân viên hàng
không theo quy định tại khoản 3 Điều 81 của Thông tư này và
giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của nhân viên thuộc đơn vị mình;
b) Nâng
cao ý thức chấp hành kỷ luật, phẩm chất đạo đức của cán bộ, nhân viên trong cơ
quan, đơn vị;
c) Kiểm
soát chặt chẽ việc đi lại, mang đồ vật ra, vào khu vực hạn chế, lên, xuống tàu
bay; hoạt động thực hiện nhiệm vụ của nhân viên trong các khu vực hạn chế;
d) Quy
định người hoặc bộ phận chuyên trách hoặc kiêm nhiệm bảo đảm thực hiện hiệu quả
công tác kiểm soát an ninh nội bộ, lập hồ sơ quản lý nhân viên; phối hợp chặt
chẽ với cơ quan công an, chính quyền địa phương để trao đổi, nắm bắt thông tin liên
quan đến người lao động; kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm kỷ
luật lao động, vi phạm pháp luật và khắc phục thiếu sót;
đ) Xây
dựng các tiêu chí để tuyển dụng, bố trí sắp xếp phù hợp đối với từng loại nhân
viên hàng không; phối hợp với cơ quan an ninh có thẩm quyền để kiểm tra nhân
thân đối với nhân viên hàng không là người nước ngoài.
1. Mọi vụ
việc vi phạm an ninh hàng không phải được xử lý kịp thời, nhanh chóng, không để
vi phạm lan rộng và hạn chế tới mức thấp nhất hậu quả xảy ra.
Việc xử
lý phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm do hành vi vi phạm gây ra và tuân
thủ các quy định của pháp luật hiện hành. Việc lên tàu bay của lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không để trấn áp, cưỡng chế, áp giải đối tượng vi phạm được
thực hiện theo yêu cầu của người chỉ huy tàu bay hoặc Cảng vụ hàng không trừ
trường hợp đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không
dân dụng.
2. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không bố trí nơi xử lý, giải quyết vụ việc vi
phạm; bảo đảm việc xử lý vi phạm nhanh chóng, an toàn, thuận tiện và hạn chế
đến mức tối thiểu việc gây ách tắc làm ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường
của cảng hàng không, sân bay và chuyến bay.
3. Cảng
vụ hàng không chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hoạt động tại
cảng hàng không, sân bay để thống nhất những vấn đề cụ thể trong phối hợp xử lý
vi phạm về an ninh hàng không, trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay
và giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp theo quy định
của pháp luật. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không phối hợp với công an,
chính quyền địa phương trong xử lý vi phạm về an ninh hàng không xảy ra tại khu
vực nằm ngoài cảng hàng không, sân bay trong phạm vi quản lý của doanh nghiệp.
4. Cảng
vụ hàng không, các đơn vị, doanh nghiệp có lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không phải tổ chức trực ban 24 giờ trong ngày và trong cả tuần, công bố số máy
điện thoại trực để tiếp nhận thông tin và xử lý kịp thời vụ việc vi phạm an
ninh hàng không, trật tự công cộng.
5. Hồ sơ,
thủ tục, biên bản, quyết định xử lý vi phạm phải được lập và lưu giữ theo quy định
của pháp luật.
1. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không chịu trách nhiệm xử lý ban đầu các vụ việc
vi phạm an ninh hàng không, trật tự công cộng xảy ra tại cảng hàng không, sân
bay thuộc quyền quản lý. Quy trình xử lý như sau:
a) Ngăn
chặn hành vi vi phạm; tạm giữ đối tượng vi phạm;
b) Kiểm
tra, lục soát, thu giữ tang vật, chứng cứ;
c) Đưa
người, tang vật vi phạm về nơi quy định để giải quyết, xử lý vi phạm;
d) Thông
báo ngay vụ việc cho Cảng vụ hàng không, cơ quan công an (nếu vụ việc có dấu
hiệu hình sự) và các cơ quan, đơn vị liên quan tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Bảo vệ
hiện trường nếu xét thấy cần thiết;
e) Lập hồ
sơ ban đầu (biên bản vi phạm theo mẫu quy định tại Phụ
lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư này) và bàn giao hồ sơ, bằng chứng,
tang vật, người vi phạm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu của
Cảng vụ hàng không.
2. Các cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không trong quá trình xử lý các vụ việc vi phạm an
ninh hàng không.
3. Đối
với tàu bay đang khai thác, tàu bay đang bay quy trình xử lý vi phạm thực hiện
theo khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 của Thông tư này. Nhân viên
an ninh trên không hoạt động bí mật, không tham gia xử lý vụ việc vi phạm an
ninh hàng không.
4. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không làm nhiệm vụ tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng
không, sân bay chịu trách nhiệm xử lý ban đầu đối với vụ việc vi phạm an ninh
hàng không xảy ra tại cơ sở do mình quản lý; quy trình xử lý theo quy định tại
các điểm a, b, c và đ của khoản 1 Điều này; lập hồ sơ ban đầu (biên bản vi phạm
theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm
theo Thông tư này), bàn giao hồ sơ, bằng chứng, tang vật, người vi phạm cho cơ
quan chức năng tại địa phương và phối hợp xử lý tiếp theo đối với các vụ việc
vi phạm an ninh hàng không.
5. Cảng
vụ hàng không có trách nhiệm cử người trực tiếp đến ngay địa điểm đang giải
quyết vi phạm ngay sau khi nhận được thông báo theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều này để giám sát việc xử lý ban đầu, đánh giá tính chất, mức độ vi phạm,
thẩm quyền giải quyết vụ việc và quyết định việc xử lý tiếp theo như sau:
a) Trường
hợp vi phạm xét thấy chưa tới mức xử phạt hành chính thì tiếp nhận vụ việc và
có văn bản yêu cầu cơ quan có người vi phạm xem xét, xử lý kỷ luật đối với
người vi phạm và thông báo kết quả xử lý cho Cảng vụ hàng không;
b) Trường
hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của Cảng vụ hàng không, Thanh
tra hàng không, Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Bộ Giao thông vận tải thì
Cảng vụ hàng không nhận bàn giao và tiến hành các công việc cần thiết theo quy
định của pháp luật để xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc chuyển
giao cho người, cơ quan có thẩm quyền;
c) Trường
hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan công an, vi phạm có
dấu hiệu hình sự thì yêu cầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không bàn giao
cho cơ quan công an. Cảng vụ hàng không tiếp tục theo dõi, phối hợp với cơ quan
công an trong quá trình xử lý để đảm bảo việc xử lý đạt hiệu quả;
d) Trường
hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan hải quan hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác thì yêu cầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý; Cảng vụ hàng không tiếp tục
theo dõi, phối hợp với cơ quan thụ lý vụ việc trong quá trình xử lý để đảm bảo
việc xử lý đạt hiệu quả;
đ) Trong
trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan thì
Giám đốc Cảng vụ hàng không phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử phạt theo
quy định của pháp luật.
6. Khi
bàn giao vụ việc cho Cảng vụ hàng không, công an, hải quan hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không lập biên bản
bàn giao theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban
hành kèm theo Thông tư này và phối hợp thực hiện các biện pháp dẫn giải, giữ
người, phương tiện, tang vật vi phạm khi được yêu cầu.
7. Cảng
vụ hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, hãng hàng không, doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu
bay và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không khác phải trang bị cho lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không của đơn vị mình máy ghi hình, máy ghi âm,
máy ảnh, ống nhòm và các thiết bị hỗ trợ phù hợp khác để ngăn chặn kịp thời
hành vi vi phạm và ghi nhận, thu thập lại toàn bộ diễn biến của vụ việc vi phạm
một cách chính xác, đầy đủ, phục vụ cho việc xử lý được nhanh chóng, đúng
người, đúng tính chất, mức độ vi phạm và đúng quy định của pháp luật hiện hành.
8. Cảng
vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không cảng hàng không, sân bay,
hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp bảo
dưỡng, sửa chữa tàu bay và các doanh nghiệp khác hoạt động tại cảng hàng không,
sân bay phải trang bị máy điện thoại có chức năng hiển thị, lưu số gọi đến, gọi
đi và ghi âm với thời gian tối thiểu 03 giờ đồng hồ cho các số điện thoại trực
ban, trực khẩn nguy, đường dây nóng, giải đáp thông tin cho hành khách. Các đơn
vị phải sử dụng dịch vụ thông báo nhanh số máy gọi đi, gọi đến các số máy điện
thoại của đơn vị để kịp thời tra cứu khi nhận được thông tin đe dọa qua điện
thoại; thiết lập hòm thư tiếp nhận các thông tin về các vụ việc vi phạm, các
hành vi can thiệp bất hợp pháp.
1. Vụ
việc vi phạm an ninh hàng không phải được rút kinh nghiệm, giảng bình để khắc
phục những sơ hở, thiếu sót:
a) Căn cứ
tính chất, mức độ của từng vụ việc vi phạm xảy ra tại cảng hàng không, sân bay,
Cảng vụ hàng không quyết định giao cho cơ quan, đơn vị thích hợp chủ trì tổ
chức rút kinh nghiệm, giảng bình cấp cơ sở hoặc Cảng vụ hàng không chủ trì tổ
chức rút kinh nghiệm, giảng bình cấp Cảng vụ hàng không hoặc đề nghị Cục Hàng
không Việt Nam chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình;
b) Đơn vị
chủ quản cơ sở nằm ngoài cảng hàng không chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng
bình đối với vụ việc vi phạm xảy ra tại cơ sở của mình;
c) Cục
Hàng không Việt Nam chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình cấp Cục đối với
vụ việc vi phạm nghiêm trọng, phức tạp hoặc theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận
tải, Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia.
2. Thời
gian tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình phải được tiến hành sớm nhất có thể,
chậm nhất không quá 05 ngày làm việc đối với cấp cơ sở, 07 ngày làm việc đối
với cấp Cảng vụ và 10 ngày làm việc đối với cấp Cục kể từ ngày xảy ra vi phạm
hoặc nhận được báo cáo về vụ việc vi phạm.
3. Nội
dung rút kinh nghiệm, giảng bình tối thiểu phải bao gồm:
a) Biện pháp,
quy trình xử lý của đơn vị, cá nhân liên quan trong quá trình xử lý vụ việc vi
phạm: đúng, sai, nguyên nhân;
b) Công
tác phối hợp xử lý vụ việc vi phạm của đơn vị, cá nhân liên quan: đúng, sai,
nguyên nhân;
c) Những
bất cập trong các quy định của pháp luật, chương trình, quy chế an ninh hàng
không và các văn bản có liên quan cần phải được bổ sung, sửa đổi;
d) Những
sơ hở, thiếu sót của từng đơn vị, cá nhân liên quan, nguyên nhân và biện pháp
khắc phục.
1. Việc
đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân
dụng thực hiện theo các quy định của pháp luật và tuân thủ phương án khẩn nguy
đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân
dụng do cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Khi
nhận được thông tin về một hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng
không dân dụng, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, đơn
vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
không lưu liên quan có trách nhiệm phân tích, đánh giá sơ bộ về tính chất của
thông tin để xem xét triển khai phương án khẩn nguy thích hợp; báo cáo ngay
thông tin, kết quả đánh giá và kiến nghị biện pháp đối phó đến cơ quan có thẩm
quyền theo quy định. Huy động lực lượng, phương tiện của đơn vị mình tổ chức
đối phó ban đầu theo quy định; trường hợp cần thiết, Cục Hàng không Việt Nam
trực tiếp chỉ đạo các lực lượng hàng không thực hiện phương án khẩn nguy ban
đầu.
3. Mọi
biện pháp đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không
dân dụng phải ưu tiên bảo đảm an toàn cho tàu bay và tính mạng con người. Đối
với tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp, cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu liên quan ưu tiên trợ giúp tối đa để bảo đảm an toàn cho tàu bay trong vùng
trời của Việt Nam, vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
4. Sau
khi kết thúc việc đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng
không, sân bay, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm nhanh chóng thực hiện các
biện pháp cần thiết để đảm bảo đưa cảng hàng không, sân bay trở lại hoạt động
bình thường; bố trí cho hành khách tiếp tục hành trình trong thời gian sớm nhất
có thể.
1. Kế
hoạch khẩn nguy đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp của cảng
hàng không, sân bay do người khai thác cảng hàng không, sân bay xây dựng trình
Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt phải phù hợp với Phương án khẩn nguy tổng thể
đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành và
Phương án khẩn nguy của Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không cấp tỉnh, thành phố,
huyện đảo.
2. Doanh
nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay xây dựng kế hoạch
khẩn nguy của cơ sở bảo đảm hoạt động bay; doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp
dịch vụ không lưu phải xây dựng kế hoạch ứng phó không lưu trình Cục Hàng không
Việt Nam phê duyệt và tổ chức thực hiện. Kế hoạch khẩn nguy, kế hoạch ứng phó
không lưu phải phù hợp với phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can
thiệp bất hợp pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành và phương án khẩn nguy của
Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không cấp tỉnh, thành phố, huyện đảo.
3. Kế
hoạch khẩn nguy, kế hoạch ứng phó không lưu đối phó với hành vi can thiệp bất
hợp pháp được quản lý theo chế độ mật.
4. Cục
Hàng không Việt Nam hướng dẫn xây dựng và thực hiện các kế hoạch khẩn nguy, kế
hoạch ứng phó không lưu.
Việc cung
cấp thông tin, phát ngôn và họp báo liên quan đến hành vi can thiệp bất hợp
pháp và công tác đối phó thực hiện theo Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó
với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng do Thủ
tướng Chính phủ ban hành.
1. Người
khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ không lưu, đơn vị chủ quản của khu vực hạn chế ngoài cảng hàng không, sân
bay có trách nhiệm báo cáo ban đầu bằng văn bản về Cục Hàng không Việt Nam
trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp; báo
cáo 02 lần trên 01 ngày trong thời gian đối phó với hành vi can thiệp bất hợp
pháp; báo cáo sơ bộ trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm kết thúc việc đối phó.
2. Cục
Hàng không Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải bằng văn bản
trong trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm nhận được báo cáo của đơn vị về công
tác đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp.
1. Cục
Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo những thông tin về tàu bay bị can
thiệp bất hợp pháp hạ cánh trong lãnh thổ Việt Nam cho nhà chức trách hàng
không của quốc gia liên quan trong thời gian sớm nhất có thể.
Thông tin
bao gồm: loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, đường bay, số lượng hành khách, tổ
bay trên chuyến bay và những yêu cầu đề nghị các quốc gia liên quan trợ giúp.
Thông báo được gửi tới:
a) Quốc
gia nơi tàu bay đăng ký;
b) Quốc
gia của nhà khai thác tàu bay;
c) Quốc
gia có các công dân bị chết, bị thương hoặc bị giữ do hành vi can thiệp bất hợp
pháp;
d) Quốc
gia có công dân là hành khách trên tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp;
đ) ICAO.
2. Cục
Hàng không Việt Nam có trách nhiệm báo cáo ICAO về các hành vi can thiệp bất
hợp pháp như sau:
a) Báo
cáo sơ bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục XXII ban
hành kèm theo Thông tư này trong vòng 30 ngày kể từ ngày vụ việc xảy ra;
b) Báo
cáo chính thức theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIII
ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng 60 ngày kể từ ngày vụ việc xảy ra.
1. Cục
Hàng không Việt Nam chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan trong và
ngoài ngành hàng không tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp
pháp cấp ngành tối thiểu 03 năm một lần tại 01 cảng hàng không hoặc 01 cơ sở
cung cấp dịch vụ không lưu.
2. Cục
Hàng không Việt Nam chỉ đạo người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng
không Việt Nam, doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay, doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức diễn tập cấp cơ sở tại mỗi cảng hàng không, mỗi
cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu tối thiểu 02 năm 01 lần.
3. Cơ
quan, tổ chức nước ngoài có thể được mời tham quan diễn tập đối phó với các
hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
4. Cục
Hàng không Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải về kế hoạch tổ chức diễn tập
cấp ngành.
1. Cơ
quan, đơn vị tham mưu, giúp việc về an ninh hàng không của Nhà chức trách hàng
không.
2. Các cơ
quan tham mưu, giúp việc về an ninh hàng không của các doanh nghiệp hàng không.
3. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không.
1. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không là lực lượng chuyên trách bảo đảm an ninh
hàng không có chức năng thực hiện các biện pháp bảo đảm
an ninh hàng không và cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không theo quy định
của pháp luật. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thực hiện nhiệm vụ tham
mưu, quản lý, giám sát và trực tiếp thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh
hàng không, phòng ngừa, đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp và vụ
việc vi phạm an ninh hàng không theo quy định, bao gồm:
a) Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh
hàng không;
b) Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không của doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu;
c) Lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp sản xuất, bảo
dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay;
d) Lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không của hãng hàng không Việt Nam,
doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung;
đ) Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
xăng dầu hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ suất ăn hàng không.
2. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không có nhiệm vụ và quyền hạn chung theo quy định
tại Điều 30 Nghị định số 92/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
về an ninh hàng không.
3. Cục
Hàng không Việt Nam hướng dẫn việc bố trí lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không để thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không, xử lý vi phạm,
đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng,
cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không. Cơ cấu tổ chức của lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không được quy định cụ thể trong chương trình an ninh hàng
không, quy chế an ninh hàng không của doanh nghiệp, đơn vị có lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không.
4.
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải được đào tạo huấn luyện nghiệp vụ
phù hợp với chức danh, nhiệm vụ công việc được giao theo quy định về đào tạo,
huấn luyện an ninh hàng không của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải.
1. Nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không là người trực tiếp thực hiện các biện pháp
kiểm soát an ninh hàng không, phòng ngừa, đối phó với các hành vi can thiệp bất
hợp pháp và xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không
đủ tiêu chuẩn, được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép nhân viên kiểm soát
an ninh hàng không theo quy định. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không bao gồm các nhóm sau: nhân viên an ninh kiểm soát, nhân viên an ninh soi
chiếu, nhân viên an ninh cơ động
2. Nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không bao gồm: nhân
viên an ninh kiểm soát, nhân viên an ninh soi chiếu, nhân viên an ninh cơ động.
3. Nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, hãng hàng không Việt
Nam, doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung được tổ chức phù hợp chức năng,
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
4. Nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không có tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải về nhân viên
hàng không; đào tạo, huấn luyện và sát hạch nhân viên hàng không.
1. Đơn vị cung cấp dịch vụ bảo
đảm an ninh hàng không là tổ chức được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm
an ninh hàng không theo quy định của pháp luật về các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng; có chức năng thực hiện các biện pháp
bảo đảm an ninh hàng không, cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không tại các
cảng hàng không, sân bay, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay
ngoài cảng hàng không, sân bay.
2. Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu phụ trách chuyên môn, nghiệp vụ về an ninh hàng không của đơn vị
cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không; người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu bộ phận tham mưu, giúp việc về chuyên môn, nghiệp vụ an ninh hàng
không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không; người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu chi nhánh trực thuộc đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm
an ninh hàng không phải đáp ứng tiêu chuẩn sau:
a) Là
công dân Việt Nam;
b) Có
kiến thức về hàng không, an ninh hàng không và có thời gian công tác liên tục
tối thiểu 05 năm trong lĩnh vực an ninh hàng không; trường hợp chuyển ngành, biệt
phái từ công an, quân đội phải có thời gian công tác liên tục tối thiểu 01 năm
trong lĩnh vực an ninh hàng không.
c) Tốt
nghiệp đại học ngành an ninh hoặc tốt nghiệp đại học khác và được đào tạo một
trong các ngành liên quan đến an ninh hàng không, luật, quản lý hành chính nhà
nước hoặc tốt nghiệp đại học về các lĩnh vực an ninh, quốc phòng do Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng đào tạo;
d) Có
chứng chỉ hoặc chứng nhận hoàn thành khóa học trong nước hoặc quốc tế về bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý an ninh hàng không.
1. Chức năng
a)
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của hãng hàng không Việt Nam, doanh
nghiệp kinh doanh hàng không chung thực hiện
các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không trên tàu bay
và hoạt động khai thác tàu bay bên ngoài khu vực cảng hàng không, sân bay;
b)
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
không lưu thực hiện bảo đảm an ninh hàng không tại khu
vực hạn chế của doanh nghiệp;
c)
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng,
sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay thực hiện
bảo đảm an ninh hàng không tại cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết
bị tàu bay;
d)
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ xăng dầu hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ suất
ăn hàng không thực hiện việc bảo đảm an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế
thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp.
2. Người đứng đầu và cấp phó của
người đứng đầu phụ trách chuyên môn, nghiệp vụ về an ninh hàng không của lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không phải đáp ứng tiêu chuẩn sau:
a) Là
công dân Việt Nam, có kiến thức, về hàng không, an ninh hàng không và có thời
gian công tác liên tục tối thiểu 02 năm trong lĩnh vực an ninh hàng không;
b) Tốt
nghiệp đại học ngành an ninh hoặc tốt nghiệp đại học khác và được đào tạo một
trong các ngành liên quan đến an ninh hàng không, luật, quản lý hành chính nhà
nước; hoặc tốt nghiệp đại học về các lĩnh vực an ninh, quốc phòng do Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng đào tạo;
c) Có
chứng chỉ hoặc chứng nhận hoàn thành khóa học trong nước hoặc quốc tế về bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý an ninh hàng không.
3. Nhiệm
vụ, quyền hạn của người đứng đầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không phải được quy định trong chương trình, quy
chế an ninh hàng không của hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ không lưu, doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu
bay, doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung.
Hệ thống
quản lý về an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay,
hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp
sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, doanh nghiệp kinh
doanh hàng không chung phải đáp ứng yêu cầu sau:
1. Độc lập về
chức năng, nhiệm vụ; cơ quan tham mưu, giúp việc về an ninh hàng không không
kiêm nhiệm các nhiệm vụ khác và chức trách, thẩm quyền về mặt hành chính ngang
bằng với các cơ quan tham mưu, giúp việc khác trong cùng doanh nghiệp.
2. Người
đứng đầu hệ thống quản lý về an ninh hàng không là người chịu trách nhiệm
chính, cuối cùng trước ban điều hành doanh nghiệp (đối với cảng hàng không là
ban điều hành của người khai thác cảng hàng không, sân bay) về an ninh hàng
không.
3. Hãng
hàng không Việt Nam khai thác các chuyến bay thường lệ ở nước ngoài phải chỉ
định người chịu trách nhiệm chính về công tác bảo đảm an ninh hàng không của
hãng tại quốc gia đó và phải quy định trong chương trình an ninh hàng không của
người khai thác tàu bay.
4. Các
hãng hàng không nước ngoài khai thác các chuyến bay thường lệ đến Việt Nam phải
chỉ định và thông báo bằng văn bản cho Cục Hàng không Việt Nam người chịu trách
nhiệm chính về an ninh hàng không của hãng tại Việt Nam.
5. Người
chịu trách nhiệm chính về an ninh hàng không, cấp phó của người chịu trách nhiệm
chính về an ninh hàng không, chuyên viên, giám sát viên an ninh hàng không của
hệ thống quản lý an ninh hàng không phải phù hợp
với quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng không và được
đào tạo huấn luyện nghiệp vụ phù hợp với chức danh, nhiệm vụ công việc được
giao theo quy định tại chương trình đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không Việt Nam do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
6. Người
chịu trách nhiệm chính về an ninh hàng không phải có đầy đủ thẩm quyền, trách
nhiệm, nguồn lực để triển khai thực hiện hiệu quả chương trình, quy chế an ninh
hàng không và được quy định cụ thể trong Điều lệ tổ chức, hoạt động của doanh
nghiệp.
7. Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị có chương trình, quy chế an ninh hàng không quy định
chức năng, nhiệm vụ cụ thể của hệ thống quản lý an ninh hàng không, bảo đảm hệ
thống quản lý an ninh hàng không có đầy đủ thẩm quyền, trách nhiệm, nguồn lực
để triển khai thực hiện hiệu quả chương trình, quy chế an ninh hàng không.
1. Nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép và
năng định còn hiệu lực do Cục Hàng không Việt Nam cấp.
2. Giấy
phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không có hiệu lực là 07 năm. Thời hạn hiệu
lực của năng định nhân viên an ninh soi
chiếu là 12 tháng; nhân viên an ninh cơ động, nhân viên an
ninh kiểm soát là 24
tháng. Trường hợp không làm công việc được năng định trong thời gian trên 06
tháng liên tục, năng định được cấp sẽ mất hiệu lực, khi trở lại làm việc phải
qua kỳ thi cấp năng định lại.
3. Nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không được cấp giấy phép và năng định khi đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Có đủ
tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về tiêu chuẩn nhân
viên hàng không và nhân viên kiểm soát an ninh hàng không theo quy định; có
chứng chỉ chuyên môn phù hợp; có thời gian thực tập nghiệp vụ chuyên môn phù
hợp tối thiểu là 01 tháng do cơ quan chủ quản xác nhận;
b) Tham
dự kỳ thi cấp giấy phép và năng định chuyên môn về an ninh hàng không do Hội
đồng kiểm tra cấp giấy phép, năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
của Cục Hàng không Việt Nam tổ chức đạt từ 85 điểm trở lên và không bị điểm 0
(không).
4. Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép lần đầu, bao gồm:
a) Văn
bản đề nghị cấp giấy phép, năng định cho nhân viên của cơ quan, đơn vị theo mẫu
quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Nộp
bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu văn
bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
c) 01 ảnh
màu chụp chính diện, mắt nhìn thẳng, rõ vành tai, kích thước 03 cen-ti-mét x 04
cen-ti-mét (chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp
tính đến ngày nộp hồ sơ).
5. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, mất, hỏng bao gồm:
a) Văn
bản đề nghị cấp lại giấy phép cho nhân viên của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy
định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Bản
chính giấy phép trong trường hợp giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, bị hỏng. Trường
hợp mất giấy phép phải có văn bản xác nhận của thủ trưởng đơn vị;
c) 01 ảnh
màu chụp chính diện, mắt nhìn thẳng, rõ vành tai, kích thước 03 cen-ti-mét x 04
cen-ti-mét (chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp
tính đến ngày nộp hồ sơ).
6. Hồ sơ
đề nghị gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định bao gồm:
a) Văn
bản đề nghị gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên của cơ quan, đơn vị
theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Bản
sao kết quả huấn luyện định kỳ phù hợp với năng định đề nghị gia hạn, phục hồi;
c) Bản
sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình bản chính văn bằng, chứng chỉ
chuyên môn phù hợp để đối chiếu với trường hợp bổ sung năng định;
d) Bản
chính giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh.
7. Thủ
tục cấp giấy phép, năng định:
a) Hồ sơ
đề nghị cấp lần đầu, cấp lại giấy phép, gia hạn, bổ sung phục hồi năng định
nhân viên kiểm soát an ninh được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc
các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam;
b) Cục
Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, tổ chức kiểm tra và cấp,
cấp lại giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định cho nhân viên kiểm soát
an ninh hàng không trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc đối với cấp giấy phép
lần đầu, cấp lại giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, gia hạn, bổ sung, phục hồi
năng định; tối đa 07 ngày làm việc đối với cấp lại giấy phép bị mất, hỏng kể từ
ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định;
c) Trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Cục Hàng
không Việt Nam phải thông báo bằng văn bản về những nội dung chưa đầy đủ, yêu
cầu người đề nghị bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ hoặc thông báo việc từ chối cấp và
nêu rõ lý do.
8. Giấy
phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không bị Cục Hàng không Việt Nam đình chỉ
hiệu lực hoặc thu hồi (không áp dụng đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không đã bị tước giấy phép theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng) trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi
khi người được cấp giấy phép không còn đủ điều kiện để được cấp giấy phép theo
quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đình
chỉ hiệu lực giấy phép trong thời gian tối đa 01 tháng trong các trường hợp: bị
kỷ luật khiển trách; có sai phạm về chuyên môn nghiệp vụ nhưng chưa gây ra hậu
quả mất an ninh, an toàn;
c) Đình
chỉ hiệu lực giấy phép trong thời gian tối đa 03 tháng đối với các trường hợp
kỷ luật khiển trách lần thứ 02 hoặc cảnh cáo;
d) Đình
chỉ hiệu lực giấy phép trong thời gian tối đa 06 tháng đối với các trường hợp
thực hiện nhiệm vụ không đúng với nghiệp vụ chuyên môn được cấp phép, năng
định;
đ) Thu
hồi trong trường hợp khi người được cấp giấy phép: sai phạm về chuyên môn
nghiệp vụ gây ra hậu quả mất an toàn, an ninh hàng không tại cảng hàng không,
sân bay; có hành vi che dấu lỗi vi phạm quy định về an toàn, an ninh hàng
không.
9. Người
bị thu hồi giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không quy định tại khoản
8 Điều này khi trở lại làm việc phải qua kiểm tra để cấp lại giấy phép.
1. Hàng
năm, thủ trưởng đơn vị quản lý nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải đánh
giá bằng văn bản nhân viên kiểm soát an ninh về các nội dung sau đây:
a) Năng
lực chuyên môn nghiệp vụ;
b) Chấp
hành nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị;
c) Trách
nhiệm, thái độ phục vụ trong công việc.
2. Đánh
giá quy định tại khoản 1 của Điều này là căn cứ để xếp loại nhân viên kiểm soát
an ninh hàng không ở 4 mức độ: xuất sắc, tốt, trung bình, kém. Kết quả phân
loại là cơ sở để bố trí sắp xếp nhân viên và đào tạo, huấn luyện bổ sung nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không. Trường hợp xếp loại kém phải đưa ra biện
pháp và thời hạn khắc phục hoặc đưa ra khỏi lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không.
3. Văn
bản đánh giá và xếp loại nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải được lưu
giữ tại đơn vị chủ quản.
4. Đơn vị
quản lý nhân viên kiểm soát an ninh hàng không xây dựng hướng dẫn chi tiết về
việc đánh giá chất lượng nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trong chương
trình, quy chế an ninh hàng không.
1. Chủ
đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp, sửa chữa công trình hàng không, kết cấu hạ
tầng cảng hàng không khi lập dự án, khảo sát, thiết kế xây dựng phải tuân thủ
các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không được quy định tại Thông tư này.
2. Cơ
quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công và dự toán xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình hàng không,
kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay phải thẩm định các yêu cầu, tiêu chuẩn
về an ninh hàng không bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư này.
1. Công
trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không của nhà ga, sân bay bao gồm:
a) Công
trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không sân bay: hàng rào an ninh hàng không ngăn
cách khu vực hạn chế và khu vực công cộng, đường tuần tra, hệ thống cảnh báo
xâm nhập, hệ thống chiếu sáng, bốt gác, cổng, cửa, điểm kiểm tra an ninh hàng
không, hệ thống đèn chiếu sáng vị trí đỗ của tàu bay ban đêm;
b) Cổng,
cửa, điểm kiểm tra an ninh hàng không tại lối đi giữa khu vực hạn chế sử dụng
riêng và khu vực hạn chế không sử dụng riêng; lối đi từ khu vực công cộng vào
khu vực hạn chế;
c) Trung
tâm khẩn nguy; vị trí đỗ biệt lập cho tàu bay; hầm xử lý bom mìn, vật phẩm nguy
hiểm; khu vực tập kết hành khách, hành lý, hàng hóa trong trường hợp tàu bay bị
can thiệp bất hợp pháp;
d) Hệ
thống ca-me-ra giám sát an ninh toàn bộ nhà ga, sân đỗ tàu bay, đường giao
thông liền kề nhà ga và phòng giám sát điều khiển hệ thống ca-me-ra;
đ) Điểm
(khu vực) kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa gồm
cả phòng lục soát, kiểm tra trực quan tại nhà ga;
e) Phòng
trực ban của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, Cảng vụ hàng không tại nhà
ga; phòng quản lý hành khách bị từ chối nhập cảnh tại nhà ga quốc tế.
2. Công
trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không nằm ngoài nhà ga, sân bay bao gồm:
a) Hệ
thống đèn chiếu sáng vành đai; hệ thống ca-me-ra giám sát an ninh toàn bộ các
khu vực hạn chế; hàng rào an ninh hàng không ngăn cách khu vực hạn chế với khu
vực công cộng;
b) Bốt
gác, cổng, cửa, điểm kiểm tra an ninh hàng không tại lối vào khu vực hạn chế từ
khu vực công cộng.
3. Yêu
cầu đối với công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không:
a) Công
trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không phải được kiểm tra, bảo dưỡng, bảo trì
theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định của pháp luật và phải có đầy đủ hồ
sơ, lý lịch; khi có hư hỏng phải khắc phục kịp thời;
b) Hàng
rào an ninh hàng không giữa khu vực hạn chế với khu vực công cộng phải có khả
năng ngăn chặn, cảnh báo việc xâm nhập qua hàng rào;
c) Số
lượng cổng, cửa vào khu vực hạn chế từ khu vực công cộng phải hạn chế ở mức tối
thiểu cần thiết;
d) Bảo
đảm sự tách biệt giữa hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi đã được kiểm tra
an ninh hàng không với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi chưa kiểm tra an
ninh hàng không;
đ) Vị trí
trung tâm khẩn nguy; vị trí đỗ biệt lập cho tàu bay; hầm xử lý bom mìn, vật
phẩm nguy hiểm; khu vực tập kết hành khách, hành lý, hàng hóa trong trường hợp
tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp phải thuận tiện cho việc xử lý các tình huống
khẩn cấp và thực hiện kế hoạch khẩn nguy;
e) Bảo
đảm tách biệt luồng hành khách đi, đến, nối chuyến và quá cảnh; luồng hành
khách, hàng hóa quốc tế và nội địa;
g) Khu
vực bố trí điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý phải có
đủ diện tích để tránh gây ùn tắc và bảo đảm thuận lợi cho việc kiểm tra, soi
chiếu hành khách, hành lý;
h) Khu
vực cách ly phải được ngăn cách với khu vực công cộng bằng vật liệu bền vững;
ngăn cách với khu vực hạn chế khác bằng vật liệu phù hợp;
i) Sử
dụng nguyên vật liệu phù hợp nhằm giảm thiểu tối đa những tổn thất, thiệt hại
đối với người, thiết bị của nhà ga, sân bay khi xảy ra cháy, nổ;
k) Đến
ngày 31 tháng 12 năm 2021, các cảng hàng không, sân bay đã xây dựng nhưng chưa
có công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không phải đáp ứng đầy đủ theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
4. Yêu
cầu, tiêu chuẩn về hàng rào an ninh hàng không, cổng, cửa, rào chắn, hệ thống
chiếu sáng, hệ thống ca-me-ra giám sát, bốt gác, đường tuần tra tại cảng hàng
không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không được quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Thiết
bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không bao gồm:
a) Máy
soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay; thiết bị, dụng cụ
chuyên dụng phát hiện chất nổ, vũ khí, vật phẩm nguy hiểm;
b) Phương
tiện sử dụng cho tuần tra; thiết bị ghi âm, ghi hình, quan sát, nhận dạng, phát
hiện giấy tờ, tài liệu giả chuyên dụng; thiết bị sử dụng cho việc cấp thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh hàng không;
c) Phương
tiện, thiết bị thông tin liên lạc phục vụ chỉ huy, điều hành, đối phó với hành
vi can thiệp bất hợp pháp; mũ, áo giáp và các trang bị, công cụ chuyên dụng cho
đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; hầm, thiết bị phục vụ xử lý bom,
mìn, vật phẩm nguy hiểm;
d) Dụng
cụ, thiết bị sử dụng cho thử nghiệm, đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không; vũ
khí, công cụ hỗ trợ.
2. Yêu
cầu đối với thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không:
a) Thiết
bị, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu
chuẩn theo quy định của pháp luật;
b) Máy
soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay phải có bộ mẫu thử phù
hợp với tính năng kỹ thuật và hướng dẫn của nhà sản xuất;
c) Hệ
thống thiết bị sử dụng cho việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
phải bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trong toàn ngành;
d) Thiết
bị, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có đầy đủ hồ sơ, lý lịch; hệ
thống máy soi tia X phải được cấp phép an toàn bức xạ của cơ quan có thẩm
quyền;
đ) Khi
đầu tư mới thiết bị an ninh hàng không, phải đảm bảo thiết bị đáp ứng công nghệ
tiên tiến trên thế giới.
3. Cục
Hàng không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về yêu cầu, danh mục trang thiết bị,
phương tiện, công cụ, dụng cụ bảo đảm an ninh hàng không.
1. Khai
thác, quản lý, bảo trì thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không phải
tuân thủ theo quy định của nhà sản xuất và đơn vị khai thác, sử dụng thiết bị,
phương tiện; phải có sổ sách theo dõi các hỏng hóc và việc sửa chữa, bảo trì
thiết bị, phương tiện.
2. Dữ
liệu hình ảnh từ máy soi tia X, ca-me-ra giám sát an ninh phải được lưu giữ tối
thiểu 45 ngày.
3. Máy
soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay phải được kiểm tra bằng
bộ mẫu thử phù hợp với tính năng kỹ thuật và hướng dẫn của nhà sản xuất.
a) Đối
với máy soi tia X: yêu cầu kiểm tra, các bước tiến hành kiểm tra, ghi chép kết
quả kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối
với cổng từ: yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra
theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo
Thông tư này;
c) Đối
với thiết bị phát hiện kim loại cầm tay: yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra,
ghi chép kết quả kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục
XX ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Máy
soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, thiết bị phát hiện
chất nổ, ca-me-ra giám sát an ninh, hệ thống cảnh báo xâm nhập phải định kỳ bảo
dưỡng theo quy định của nhà sản xuất để bảo đảm các thiết bị hoạt động ổn định.
Thiết bị an ninh hàng không khi kiểm tra không đạt tiêu chuẩn phải ngừng khai
thác sử dụng. Sổ kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa đột xuất phải được ghi
chép rõ ràng, chính xác và phải có các thông tin sau:
a) Tên
thiết bị, vị trí, người, thời gian lắp đặt;
b) Ngày,
tháng, năm tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng; nội dung, kết quả kiểm tra, bảo
dưỡng; tên nhân viên kỹ thuật tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng.
5.[2] Các
cơ quan, đơn vị quản lý khai thác thiết bị an ninh hàng không có trách nhiệm
báo cáo Cục Hàng không Việt Nam về công tác quản lý thiết bị an ninh hàng không,
chi tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo công
tác quản lý thiết bị an ninh hàng không;
b) Nội dung báo cáo: Các
nội dung liên quan đến công tác quản lý thiết bị an ninh
hàng không theo quy định tại Phụ lục XXVIII ban
hành kèm theo Thông tư này;
c) Phương thức gửi, nhận
báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện
tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các
phương thức khác theo quy định của pháp luật.
d) Tần xuất báo cáo: Định kỳ hàng
năm;
đ) Thời
hạn gửi báo cáo: Trước ngày ngày 20 tháng 12 hàng năm;
e) Thời
gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 15 tháng
12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
g) Mẫu
đề cương báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục XXVIII ban
hành kèm theo Thông tư này.
6. Đơn vị
quản lý khai thác thiết bị an ninh hàng không chịu trách nhiệm ban hành quy
trình quản lý, vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị an ninh hàng không.
1. Những
đối tượng dưới đây được trang bị, sử dụng vũ khí quân dụng khi làm nhiệm vụ:
a) Nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không khi đối phó với hành vi can thiệp bất hợp
pháp xảy ra tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay;
b) Nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không khi làm nhiệm vụ trong thời gian thực hiện
các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không tăng cường cấp độ 1, cấp độ 2 và cấp
độ 3;
c) Cán bộ
cấp tổ, đội của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không;
d) Nhân
viên an ninh cơ động, nhân viên kiểm soát an ninh làm nhiệm vụ tuần tra, canh
gác ban đêm;
đ) Nhân
viên an ninh trên không khi thực hiện nhiệm vụ được trang bị súng và đạn phù
hợp sử dụng trên tàu bay.
2. Đối
tượng được trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ:
a) Đối
tượng nêu tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều này được trang bị, sử dụng mũ
chống đạn, áo chống đạn; lá chắn, găng tay điện; lựu đạn hơi cay; súng bắn hơi
cay, súng bắn đạn nhựa, cao su; các loại phương tiện xịt hơi cay, gây mê; dùi
cui điện, dùi cui cao su, khóa số tám;
b) Cán bộ
cấp tổ, đội, nhân viên an ninh kiểm soát khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, canh
gác tại khu vực đường cất hạ cánh, đường lăn, cổng, cửa vào, ra tiếp giáp sân
bay, khu vực hạn chế, khu vực công cộng (nhà ga, bãi đỗ xe) được trang bị, sử
dụng súng bắn hơi cay, súng bắn đạn nhựa, cao su; dùi cui điện, dùi cui cao su,
khóa số tám;
c) Cán bộ
cấp tổ, đội, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện nhiệm vụ tăng
cường đảm bảo an ninh cho chuyến bay, cưỡng chế, áp giải hành khách gây rối,
hành khách bị từ chối nhập cảnh được trang bị, sử dụng súng bắn hơi cay, súng
bắn đạn nhựa, cao su; dùi cui điện, dùi cui cao su, khóa số tám;
d) Trưởng
ca trực khi thực hiện nhiệm vụ tại điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với
hành khách, hành lý, hàng hóa được trang bị, sử dụng súng bắn hơi cay; dùi cui
điện, dùi cui cao su;
đ) Cán bộ
cấp tổ, đội, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không khi thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát, áp tải hàng hóa ngoài phạm vi cảng hàng không, sân bay được
trang bị, sử dụng dùi cui điện, dùi cui cao su.
3. Bảo
quản vũ khí, công cụ hỗ trợ:
a) Cán bộ
cấp tổ, đội, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được trang bị, sử dụng vũ
khí, công cụ hỗ trợ khi làm nhiệm vụ phải nghiêm chỉnh chấp hành chế độ kiểm
tra, bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị. Khi hoàn thành nhiệm vụ
hoặc kết thúc ca trực phải bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người có trách
nhiệm để quản lý hoặc bàn giao cho người trực ca sau. Việc bàn giao vũ khí,
công cụ hỗ trợ phải đảm bảo chặt chẽ và cập nhật vào sổ, có chữ ký của người
nhận và người giao;
b) Đối
với vũ khí, công cụ hỗ trợ sử dụng thường xuyên, đơn vị được trang bị vũ khí,
công cụ hỗ trợ phải có tủ đựng vũ khí, công cụ hỗ trợ riêng biệt, duy trì chế
độ bảo dưỡng hàng ngày và tổ chức kiểm tra chất lượng bảo quản vào cuối tuần;
c) Đối
với vũ khí, công cụ hỗ trợ không sử dụng thường xuyên phải bố trí người chuyên
trách bảo quản, phải có kho, tủ riêng để bảo quản. Kho bảo quản vũ khí, công cụ
hỗ trợ phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật an toàn phòng, chống cháy, nổ, có nội
quy ra, vào kho; vũ khí, công cụ hỗ trợ bảo quản trong kho phải được bôi dầu,
mỡ thường xuyên; phải sắp xếp hợp lý, để riêng từng chủng loại, nhãn hiệu. Hàng
năm, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật, tiến hành bảo dưỡng
theo đúng định kỳ và quy trình bảo dưỡng của nhà sản xuất;
d) Người
được giao chuyên trách bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ phải có phẩm chất đạo
đức tốt, có trách nhiệm; đã qua lớp đào tạo, huấn luyện cơ bản về bảo quản, sử
dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ; chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra, bảo quản
và có sổ sách theo dõi việc bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ.
4. Người
được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải có chứng chỉ hoặc chứng nhận
về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của cơ quan có thẩm
quyền cấp.
5.[3] Các
cơ quan, đơn vị được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ tổng hợp có trách nhiệm
báo cáo Cục Hàng không Việt Nam về công tác quản lý vũ khí và công cụ hỗ trợ và
đào tạo, huấn luyện về bảo quản, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ,
chi tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo công
tác quản lý vũ khí và công cụ hỗ trợ và đào tạo, huấn luyện về bảo quản, sử dụng
vũ khí, công cụ hỗ trợ;
b) Nội dung báo cáo: Các
nội dung liên quan đến công tác quản lý vũ khí và công cụ
hỗ trợ và đào tạo, huấn luyện về bảo quản, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy
định tại Phụ lục XXIX ban hành kèm theo Thông
tư này;
c) Phương thức gửi, nhận
báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện
tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các
phương thức khác theo quy định của pháp luật;
d) Tần xuất báo cáo: Định kỳ hàng
năm;
đ) Thời
hạn gửi báo cáo: Trước ngày ngày 20 tháng 12 hàng năm;
e) Thời
gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 15 tháng
12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
g) Mẫu
đề cương báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục XXIX ban
hành kèm theo Thông tư này.
6. Đối
tượng được trang bị sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải chấp hành các quy định
chuyên ngành về quản lý, sử dụng, bảo quản, kiểm tra, bảo dưỡng vũ khí, công cụ
hỗ trợ. Cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ chịu trách
nhiệm ban hành quy định quản lý, sử dụng, bảo quản, kiểm tra, bảo dưỡng vũ khí,
công cụ hỗ trợ trong chương trình, quy chế an ninh hàng không.
1. Rủi ro
an ninh hàng không là xác suất thực hiện thành công hành vi can
thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng đối với mục
tiêu cụ thể, dựa trên đánh giá về đe dọa, hậu quả và yếu điểm
hoặc hạn chế.
2. Báo
cáo rủi ro an ninh hàng không là văn bản xác định mức độ rủi ro an ninh hàng
không, bao gồm bối cảnh, các mối đe dọa, các yếu điểm hoặc hạn chế, hậu quả tác
hại của các kịch bản khủng bố, can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không
dân dụng và đề xuất các giải pháp giảm thiểu nếu rủi ro an ninh hàng không ở
mức không thể chấp nhận được.
3. Quản
lý rủi ro về an ninh hàng không là mô hình tổng thể trong hệ thống các hoạt
động hàng không nhằm giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất, bao gồm: đánh giá rủi
ro, thực hiện các biện pháp an ninh phòng ngừa và điều chỉnh các biện pháp đã
được áp dụng.
4. Các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp được pháp luật quy định có trách nhiệm trong công
tác bảo đảm an ninh hàng không phải thực hiện quản lý rủi ro an ninh hàng không
trong phạm vi trách nhiệm của mình; xây dựng báo cáo đánh giá rủi ro an ninh
hàng không, định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất (khi phát hiện các mối đe dọa, các
hạn chế, yếu kém trong công tác bảo đảm an ninh hàng không tiềm ẩn nguy cơ
cao), rà soát, sửa đổi, bổ sung báo cáo đánh giá rủi ro và phổ biến báo cáo đến
cơ quan, đơn vị được đề cập trong báo cáo để áp dụng biện pháp giảm thiểu phù
hợp.
5. Việc
xây dựng, áp dụng các giải pháp, quy trình, thủ tục, quy chuẩn, tiêu chuẩn về
an ninh hàng không hoặc xây dựng các kế hoạch, phương án trong bảo đảm an ninh
hàng không, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không
dân dụng phải căn cứ kết quả đánh giá rủi ro an ninh hàng không.
6. Cục
Hàng không Việt Nam chỉ đạo tổ chức công tác quản lý rủi ro an ninh hàng không
đối với các cơ quan, đơn vị ngành hàng không; tổ chức trao đổi với các cơ quan
liên quan, thu thập thông tin, xây dựng báo cáo đánh giá, thực hiện quản lý rủi
ro an ninh hàng không. Kết quả đánh giá rủi ro an ninh hàng không phải báo cáo
Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia theo quy
định.
7. Người
khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan đánh giá và xác định mức độ rủi ro an ninh hàng không tại cảng hàng
không, sân bay định kỳ 06 tháng một lần hoặc đột xuất.
8. Cục
Hàng không Việt Nam thành lập hội đồng đánh giá rủi ro an ninh hàng không của
ngành hàng không. Người khai thác cảng hàng không, sân bay thành lập hội đồng
đánh giá rủi ro an ninh hàng không ở các cảng hàng không, sân bay. Các thành
viên của hội đồng đánh giá rủi ro về an ninh hàng không hoạt động theo chế độ
kiêm nhiệm.
1. Cục
Hàng không Việt Nam thực hiện kiểm tra, khảo sát, đánh giá, thử nghiệm công
khai, bí mật, điều tra tại tất cả các cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp
dịch vụ hàng không, hãng hàng không và các phương tiện, trang bị, thiết bị hoạt
động hàng không dân dụng trong cả nước. Cảng vụ hàng không thực hiện kiểm tra,
thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra tại các cảng hàng không, hãng hàng
không, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không và các phương tiện, trang bị, thiết bị
hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi quản lý. Người khai thác cảng hàng
không, sân bay thực hiện kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm công khai, bí mật, điều
tra nội bộ tại cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của mình. Các
doanh nghiệp có chương trình, quy chế an ninh hàng không thực hiện kiểm tra,
khảo sát, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra nội bộ và đánh giá theo quy
định.
2. Hoạt
động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không được
thực hiện theo kế hoạch hoạt động kiểm soát chất lượng hàng năm hoặc đột xuất.
Không thực hiện thử nghiệm đối với tàu bay đang bay hoặc chuyến bay chuyên cơ.
3. Kế
hoạch hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không hàng năm bao gồm các
hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá được xây dựng căn cứ vào đánh giá rủi
ro an ninh hàng không, nguồn lực của cơ quan, đơn vị và phải bảo đảm tính thống
nhất không chồng chéo trong toàn ngành, tính bí mật đối với hoạt động thử
nghiệm bí mật. Việc xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
a) Hàng
năm trước ngày 15 tháng 10, Cảng vụ hàng không xây dựng kế hoạch kiểm soát chất
lượng an ninh hàng không năm sau, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam;
b) Hàng
năm trước ngày 30 tháng 10, Cục Hàng không Việt Nam ban hành kế hoạch kiểm soát
chất lượng an ninh hàng không năm sau của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ
hàng không, gửi các đơn vị và doanh nghiệp có chương trình, quy chế an ninh
hàng không;
c) Hàng
năm trước ngày 30 tháng 11, căn cứ kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh hàng
không của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng
hàng không, sân bay, hãng hàng không và doanh nghiệp có chương trình, quy chế
an ninh hàng không xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh
hàng không nội bộ, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không để
giám sát.
4. Hoạt
động thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá và hoạt động khảo sát, điều tra
đột xuất do người có thẩm quyền quyết định khi xét thấy cần thiết.
5. Cục
Hàng không Việt Nam ban hành sổ tay kiểm soát chất lượng an ninh hàng không để
triển khai thực hiện hiệu quả, thống nhất trong toàn ngành.
6. Cơ quan, đơn vị quản lý người có hành vi vi phạm, quản lý
thiết bị không đảm bảo tiêu chuẩn an ninh hàng không chịu trách nhiệm đình chỉ
hoạt động của người vi phạm, thiết bị không bảo đảm tiêu chuẩn theo yêu cầu của
trưởng đoàn kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra.
1. Yêu
cầu đối với hoạt động kiểm tra, đánh giá, thử nghiệm, khảo sát, điều tra của
Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không:
a) Có
quyết định thành lập đoàn của người có thẩm quyền. Kế hoạch kiểm tra, đánh giá,
thử nghiệm, khảo sát, điều tra phải được người ra quyết định thành lập đoàn phê
duyệt;
b) Trưởng
đoàn chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, thử nghiệm, khảo
sát, điều tra và báo cáo kết quả thực hiện với người ra quyết định thành lập
đoàn chậm nhất 10 ngày làm việc tính từ ngày kết thúc các hoạt động kiểm tra,
thử nghiệm, khảo sát, điều tra;
2. Yêu
cầu đối với hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, điều tra, đánh giá của
người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và các doanh nghiệp
khác có chương trình, quy chế an ninh hàng không:
a) Phải
có kế hoạch kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, điều tra, đánh giá được người đứng
đầu tổ chức bảo đảm an ninh hàng không phê duyệt;
b) Hoạt
động đánh giá của các hãng hàng không Việt Nam tại các cảng hàng không nước
ngoài do hãng hàng không chịu chi phí phải có sự tham gia của Cục Hàng không
Việt Nam. Hoạt động đánh giá tại Việt Nam của nhà chức trách, hãng hàng không
nước ngoài phải được Cục Hàng không Việt Nam cho phép, sau khi kết thúc đánh
giá phải gửi kết quả về Cục Hàng không Việt Nam.
3.[4] Cảng
vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và các
doanh nghiệp có chương trình, quy chế an ninh hàng không có trách nhiệm báo cáo
Cục Hàng không Việt Nam về kết quả thực hiện công tác kiểm soát chất lượng an
ninh hàng không, chi tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo kết
quả thực hiện công tác kiểm soát chất lượng an ninh hàng không;
b) Nội dung báo cáo: Các
nội dung liên quan đến kết quả thực hiện công tác kiểm
soát chất lượng an ninh hàng không theo quy định tại Phụ lục XXX ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Phương thức gửi, nhận báo cáo:
Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo
được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực
tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương
thức khác theo quy định của pháp luật;
d) Tần xuất báo cáo: Định kỳ hàng
năm;
đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước
ngày ngày 20 tháng 12 hàng năm;
e) Thời gian chốt số liệu báo
cáo: Từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo
cáo;
g) Mẫu đề cương báo cáo: Theo quy
định tại Phụ lục Phụ lục XXX ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Hồ sơ,
tài liệu hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh
hàng không phải được quản lý, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Thử
nghiệm bí mật phải bảo đảm bí mật nội dung, thời gian, địa điểm, kế hoạch,
phương án và toàn bộ quá trình thử nghiệm, chỉ thành viên trong đoàn mới được
phổ biến. Thử nghiệm công khai phải thông báo trước nội dung, thời gian, địa điểm
thử nghiệm cho đơn vị là đối tượng chịu sự thử nghiệm. Căn cứ kế hoạch thử
nghiệm được phê duyệt, trưởng đoàn thử nghiệm xây dựng phương án thực hiện cho
từng thử nghiệm cụ thể.
2. Phải
bảo đảm an ninh, an toàn cho người, tài sản, các hoạt động của người thử nghiệm
và đối tượng chịu sự thử nghiệm trong quá trình thử nghiệm. Khi thử nghiệm bí
mật bị phát hiện, người thử nghiệm phải xuất trình ngay quyết định thử nghiệm
cùng với thẻ giám sát viên an ninh hàng không hoặc giấy tờ về nhân thân có ảnh
của người thử nghiệm cho đối tượng chịu sự thử nghiệm biết, đối tượng chịu sự
thử nghiệm phải hợp tác và bảo đảm an ninh, an toàn cho người, phương tiện, đồ
vật thử nghiệm.
3. Ngay
sau cuộc thử nghiệm kết thúc, người thử nghiệm phải tiến hành lập biên bản ghi
nhận kết quả cuộc thử nghiệm và yêu cầu đối tượng chịu sự thử nghiệm ký vào
biên bản. Kết thúc cuộc thử nghiệm, trưởng đoàn thử nghiệm phải tổ chức họp với
các thành phần liên quan tại đơn vị chịu sự thử nghiệm để rút kinh nghiệm,
giảng bình và thông báo sơ bộ về kết quả của cuộc thử nghiệm với người đứng đầu
hoặc đại diện được ủy quyền của đơn vị chịu sự thử nghiệm.
4. Thử
nghiệm bí mật được phép sử dụng người trong lực lượng công an, quân đội hoặc
hành khách có nhân thân tốt và đủ độ tin cậy để bảo đảm yếu tố bí mật và hiệu
quả của hoạt động thử nghiệm.
1. Trong
khi kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra xét thấy những sơ hở,
thiếu sót cần phải khắc phục ngay nếu không sẽ gây mất an ninh, an toàn, trưởng
đoàn lập biên bản yêu cầu phải khắc phục ngay hoặc chuyển giao cho người có
thẩm quyền đình chỉ hoạt động để bảo đảm an ninh, an toàn.
2. Đơn vị
được kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra, sau khi nhận được kết
luận, trong đó bao gồm các kiến nghị khắc phục sơ hở, thiếu sót phải xây dựng
kế hoạch khắc phục gửi đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng;
trường hợp có những kết luận, kiến nghị chưa chính xác thì có văn bản phản hồi
gửi đến tổ chức thực hiện đánh giá và Cục Hàng không Việt Nam.
3. Thời
gian, nội dung tổ chức khắc phục sơ hở, thiếu sót qua hoạt động kiểm soát chất
lượng của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không
a) Trong
15 ngày làm việc tính từ ngày kết thúc các hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, khảo
sát, điều tra, người ra quyết định thành lập đoàn phải có văn bản kết luận,
trong đó nêu rõ những sơ hở, thiếu sót và yêu cầu, khuyến cáo khắc phục, nếu
có;
b) Trong
10 ngày làm việc tính từ ngày nhận được kết luận kiểm tra, thử nghiệm, khảo
sát, điều tra, đơn vị chịu sự kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra phải gửi
kế hoạch khắc phục sơ hở, thiếu sót trong đó nêu cụ thể biện pháp khắc phục, cá
nhân, tổ chức chịu trách nhiệm khắc phục và thời gian hoàn thành việc khắc
phục;
c) Trong
05 ngày làm việc tính từ ngày nhận được kế hoạch khắc phục, người ra quyết định
thành lập đoàn phải có văn bản phản hồi về kế hoạch khắc phục sơ hở, thiếu sót
gửi đơn vị, trong đó nêu rõ việc chấp thuận hay không chấp thuận với từng nội
dung.
4. Thời
gian, nội dung tổ chức khắc phục sơ hở, thiếu sót qua hoạt động kiểm soát chất
lượng của đơn vị có chương trình, quy chế an ninh hàng không
a) Trong
10 ngày làm việc tính từ ngày kết thúc kiểm tra, khảo sát, điều tra, thử nghiệm
nội bộ, đánh giá phải ban hành kết luận và kế hoạch khắc phục sơ hở, thiếu sót
sau kiểm tra, khảo sát, điều tra, trong đó nêu cụ thể biện pháp khắc phục, cá
nhân, tổ chức chịu trách nhiệm khắc phục và thời gian hoàn thành việc khắc
phục, nếu có;
b) Trong
15 ngày, kết luận kiểm tra, khảo sát, điều tra, thử nghiệm và kế hoạch khắc
phục sơ hở, thiếu sót phải gửi Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không
quản lý. Đối với kết luận của hoạt động đánh giá phải được gửi đến các đơn vị
chịu sự đánh giá, Cảng vụ hàng không quản lý và Cục Hàng không Việt Nam.
5. Bộ
phận kiểm soát chất lượng an ninh hàng không của cơ quan thực hiện hoạt động
kiểm soát chất lượng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra đánh giá thực tế việc
thực hiện kế hoạch khắc phục, báo cáo kết quả cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
6. Trường
hợp không khắc phục đúng theo kế hoạch đã được chấp thuận, bộ phận kiểm soát
chất lượng của cơ quan thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng xem xét kiến
nghị áp dụng hình thức xử lý để bảo đảm việc khắc phục.
1. Giám
sát viên an ninh hàng không là người thuộc Cảng vụ hàng không và Cục Hàng không
Việt Nam thực hiện các hoạt động kiểm soát chất lượng và các hoạt động giám sát
an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam bổ nhiệm và cấp thẻ giám sát
viên an ninh hàng không. Mẫu thẻ giám sát viên an ninh hàng không theo quy định
tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Thông tư này. Yêu
cầu về bổ nhiệm giám sát viên an ninh hàng không như sau:
a) Giám
sát viên an ninh hàng không được bổ nhiệm theo lĩnh vực hoặc địa bàn hoặc đơn
vị được giao giám sát;
b) Quyết
định bổ nhiệm phải được thông báo đến đối tượng giám sát;
c) Trong
quyết định bổ nhiệm phải ghi rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của giám sát
viên theo nguyên tắc giám sát viên chỉ được sử dụng quyền hạn quy định tại khoản
2 Điều này để thực hiện trách nhiệm đối với lĩnh vực chuyên môn hoặc địa bàn
hoặc đơn vị được giao giám sát;
d) Nhiệm
kỳ của giám sát viên an ninh hàng không không quá 03 năm.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của giám sát viên an ninh hàng không:
a) Thực
hiện hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không theo quy định của thông
tư này, khi thực hiện nhiệm vụ độc lập, không được phép thử nghiệm bí mật;
b) Được
phép tiếp cận, lên tàu bay, vào bất cứ khu vực hạn chế nào tại cảng hàng không,
sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không, công trình, trang thiết bị, phương
tiện;
c) Được
quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp giấy tờ, tài liệu hoặc đồ vật có liên
quan; thu giữ giấy phép, thẻ kiểm soát an ninh hàng không có liên quan của nhân
viên vi phạm; đình chỉ hoạt động của trang thiết bị, phương tiện vi phạm gây uy
hiếp an ninh hàng không;
d) Yêu
cầu người có trách nhiệm thực hiện ngay các biện pháp khắc phục có thể; lập
biên bản vi phạm, chuyển cho người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của
pháp luật;
đ) Khi
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng độc lập, nếu phát hiện thiếu sót, sai
phạm trong công tác bảo đảm an ninh hàng không, giám sát viên an ninh hàng
không được quyền trực tiếp khuyến cáo đơn vị, người vi phạm nhằm ngăn chặn hành
vi vi phạm và yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan có hành động khắc phục hậu
quả, giảm thiểu rủi ro an ninh hàng không; sau khi đưa ra khuyến cáo phải báo
cáo với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý mình; giám sát viên an ninh hàng
không có quyền đưa ra và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về các đánh giá, kết
luận, khuyến cáo khi thực hiện nhiệm vụ độc lập;
e) Khi
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng theo đoàn, giám sát viên an ninh hàng
không phải tuân thủ sự phân công nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền, các đề xuất về
đánh giá, kết luận, khuyến cáo phải gửi đến trưởng đoàn kiểm soát chất lượng để
tổng hợp chung; trưởng đoàn kiểm soát chất lượng chịu trách nhiệm cao nhất
trong đoàn công tác về kết quả thực hiện nhiệm vụ của đoàn; trong trường hợp
kết luận của trưởng đoàn khác với ý kiến của giám sát viên an ninh hàng không,
giám sát viên an ninh hàng không có quyền bảo lưu ý kiến trong hồ sơ báo cáo
cấp thành lập đoàn công tác.
3. Giám
sát viên an ninh nội bộ là người của doanh nghiệp, đơn vị có chương trình an
ninh, quy chế an ninh hàng không do doanh nghiệp thực hiện việc bổ nhiệm, cấp
thẻ và quy định về quyền hạn và trách nhiệm cho giám sát viên an ninh nội bộ. Mẫu
thẻ giám sát viên an ninh nội bộ phải được thông báo cho Cục Hàng không Việt Nam
và Cảng vụ hàng không liên quan.
4. Thành
viên Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia được cấp thẻ; phương tiện của
cơ quan, đơn vị phục vụ trực tiếp thành viên Ủy ban An ninh hàng không dân dụng
quốc gia được cấp giấy phép có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực
hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tuân thủ các quy định về bảo
đảm an ninh hàng không quốc gia tại các cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không;
b) Tiếp
cận và vào các khu vực hạn chế, phương tiện, thiết bị, tàu bay thuộc phạm vi
giám sát an ninh hàng không theo quy định trong chương trình an ninh hàng không
dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không; ra, vào Trung tâm
chỉ huy khẩn nguy, khu vực hiện trường các vụ can thiệp bất hợp pháp vào hoạt
động hàng không dân dụng;
c) Sử
dụng thẻ, giấy phép đúng mục đích, nhiệm vụ có liên quan đến công tác bảo đảm
an ninh hàng không; xuất trình thẻ còn hiệu lực khi thực hiện nhiệm vụ tại các
khu vực hạn chế thuộc ngành hàng không dân dụng;
d) Phương
tiện có giấy phép Ủy ban An ninh hàng không quốc gia ra, vào khu vực công cộng
của cảng hàng không, sân bay được miễn các khoản thu khi thực hiện nhiệm vụ.
5. Giám
sát viên an ninh hàng không, giám sát viên an ninh nội bộ, người được cấp thẻ
của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia khi thực hiện nhiệm vụ phải
chịu trách nhiệm về những việc làm của mình; sử dụng thẻ đúng nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật.
6. Tiêu
chuẩn của giám sát viên an ninh hàng không:
a) Có
kiến thức, kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực được bổ nhiệm;
b) Có
thời gian làm việc trong lĩnh vực an ninh hàng không tối thiểu 03 năm hoặc tối
thiểu 02 năm đối với trường hợp đã công tác trong lực lượng công an, quân đội;
c) Đã
hoàn thành khóa học nghiệp vụ giám sát viên an ninh hàng không và được cấp
chứng chỉ hoặc chứng nhận theo quy định về đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không.
7. Tiêu
chuẩn giám sát viên an ninh nội bộ:
a) Có
thời gian làm việc trong lĩnh vực an ninh hàng không tối thiểu 02 năm hoặc tối
thiểu 01 năm đối với trường hợp đã công tác trong lực lượng công an, quân đội;
b) Đã
hoàn thành khóa học nghiệp vụ giám sát viên an ninh hàng không và được cấp
chứng chỉ hoặc chứng nhận theo quy định về đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không.
8. Giám
sát viên an ninh hàng không, giám sát viên an ninh nội bộ được đào tạo, huấn
luyện theo quy định về đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
1. Cục
Hàng không Việt Nam thiết lập, hướng dẫn hệ thống báo cáo, thống kê về công tác
bảo đảm an ninh hàng không đối với các cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không
theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ
chức sau đây có trách nhiệm báo cáo về Cục Hàng không Việt Nam theo quy định
tại khoản 1, Điều này:
a) Cảng
vụ hàng không;
b) Các
hãng hàng không;
c) Người
khai thác cảng hàng không, sân bay;
d) Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; sửa chữa bảo dưỡng tàu bay, thiết bị tàu
bay;
đ) Đơn vị
cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không;
e) Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
3. Khi xảy ra các vụ việc vi phạm
an ninh hàng không nghiêm trọng, tiềm ẩn nguy cơ uy hiếp an ninh, an toàn hàng
không hoặc có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội các tổ chức quy
định tại khoản 2 Điều này phải báo cáo về Cục Hàng không Việt Nam như sau: báo
cáo ban đầu ngay khi vụ việc xảy ra bằng điện thoại hoặc các phương tiện thông
tin khác và báo cáo bằng văn bản trong vòng 24 giờ theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư này. Định
kỳ hàng tháng
các tổ chức quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều này phải báo cáo về
Cục Hàng không Việt Nam các vụ việc vi phạm an ninh hàng không đã được ghi nhận
trong hệ thống quản lý an ninh hàng không.
4. Đối
với vụ việc khẩn nguy, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, đơn vị thực
hiện báo cáo như quy định tại Điều 89 Thông tư này.
5. Việc
báo cáo được thực hiện thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu an ninh hàng không, qua
điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác hoặc bằng dịch vụ bưu chính.
1. Cục
Hàng không Việt Nam tổ chức thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu an ninh hàng
không thống nhất trong toàn ngành hàng không dân dụng. Cơ sở dữ liệu an ninh
hàng không phải được bảo vệ, tránh truy cập trái phép; chỉ những tổ chức, cá
nhân được Cục Hàng không Việt Nam cho phép mới được truy cập và khai thác. Cơ
sở dữ liệu về an ninh hàng không gồm:
a) Các
hành vi can thiệp bất hợp pháp và các vụ việc vi phạm an ninh hàng không;
b) Đối
tượng phải kiểm tra trực quan hàng không bắt buộc, bị từ chối vận chuyển vì lý
do an ninh, cấm vận chuyển bằng đường hàng không;
c) Các sơ
hở, thiếu sót qua hoạt động giám sát và các cuộc thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm,
khảo sát, đánh giá, điều tra an ninh hàng không;
d) Thẻ, giấy
phép kiểm soát an ninh hàng không;
đ) Hệ
thống kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ;
e) Hệ
thống tổ chức, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, giấy phép nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không.
2. Cục
Hàng không Việt Nam tổ chức quản trị cơ sở dữ liệu an ninh hàng không; Cảng vụ
hàng không, các doanh nghiệp có chương trình, quy chế an ninh hàng không phải
thường xuyên thống kê, cập nhật các nội dung nêu tại khoản 1 của Điều này vào
cơ sở dữ liệu.
3. Cục
Hàng không Việt Nam hướng dẫn về việc thống kê, báo cáo, cập nhật, khai thác,
quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu an ninh hàng không.
1. Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà chức trách hàng không đối với công tác bảo đảm
an ninh hàng không theo quy định của pháp luật.
2. Phê
duyệt, chấp thuận và giám sát thực hiện chương trình an ninh, quy chế an ninh
hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, cơ sở
cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết
bị tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, cơ
sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.
3. Ban
hành, công nhận và giám sát việc thực hiện:
a) Tiêu
chuẩn cơ sở, quy trình, chỉ thị, hướng dẫn, tài liệu nghiệp vụ, khuyến cáo về
an ninh hàng không;
b) Huấn
lệnh, các biện pháp khẩn cấp bao gồm cả việc tạm ngừng hoạt động bay tại sân
bay, đình chỉ chuyến bay và hoạt động của phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng
không, hoạt động của người khai thác tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu,
cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, cơ sở cung cấp
dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi
để đưa lên tàu bay để bảo đảm an ninh hàng không;
c) Giấy
phép, chứng chỉ, chứng nhận chuyên môn cho cán bộ an ninh hàng không, nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không;
d) Danh mục
các vật phẩm nguy hiểm bị cấm hoặc hạn chế mang theo người và hành lý lên tàu
bay bảo đảm tuân thủ theo hướng dẫn kỹ thuật và yêu cầu của ICAO.
4. Tổ
chức thực hiện, giám sát công tác cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng
không, thẻ giám sát viên an ninh hàng không.
5. Yêu
cầu các cơ quan, đơn vị thay đổi mẫu, nội dung thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
hàng không khi đánh giá có nguy cơ về an ninh hàng không.
6. Tham
gia thẩm định, đánh giá về việc áp dụng các tiêu chuẩn và yêu cầu an ninh hàng
không trong việc thiết kế xây dựng, cải tạo cảng hàng không, sân bay.
7. Tổ
chức điều tra, xác minh và chỉ đạo xử lý các vụ việc vi phạm, uy hiếp an ninh
hàng không; giám sát việc thực hiện các biện pháp khẩn cấp bao gồm việc đình
chỉ chuyến bay và hoạt động của phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng không để
bảo đảm an ninh hàng không.
8. Tổ
chức chỉ đạo các đơn vị trong ngành hàng không dân dụng thực hiện các biện pháp
đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân
dụng, thực hiện các biện pháp khẩn cấp phục vụ an ninh, quốc phòng, khẩn nguy
quốc gia; đánh giá lại các biện pháp, thủ tục an ninh sau khi xảy ra hành vi
can thiệp bất hợp pháp và đưa ra các biện pháp khắc phục để ngăn ngừa các hành
vi tương tự tái diễn.
9. Chỉ
đạo các đơn vị trong ngành hàng không dân dụng về công tác bảo đảm an ninh hàng
không, bao gồm:
a) Thực
hiện các biện pháp phòng ngừa và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào
hoạt động hàng không dân dụng; các biện pháp khẩn cấp phục vụ an ninh, quốc
phòng, khẩn nguy quốc gia;
b) Diễn
tập khẩn nguy về an ninh hàng không, kiểm soát chất lượng an ninh hàng không;
c) Tổ
chức lực lượng chuyên ngành bảo đảm an ninh hàng không trong ngành hàng không
dân dụng đáp ứng tiêu chuẩn của ICAO;
d) Kiểm
soát an ninh nội bộ, an ninh thông tin; xử lý, rút kinh nghiệm, giảng bình vụ
việc vi phạm an ninh hàng không.
10. Chỉ
đạo Cảng vụ hàng không thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các
quy định về an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
11. Kiểm
tra, sát hạch, cấp, đình chỉ, thu hồi giấy phép và năng định chuyên môn cho
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không; cấp, thu hồi thẻ, giấy phép kiểm soát
an ninh cảng hàng không, sân bay theo quy định tại Thông tư này; bổ nhiệm, đình
chỉ và cấp, thu hồi thẻ giám sát viên an ninh hàng không.
12. Thanh
tra, kiểm tra, thử nghiệm, điều tra, khảo sát việc tuân thủ các quy định của
pháp luật về an ninh hàng không đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
vào hoạt động hàng không dân dụng; ban hành các khuyến cáo, chỉ thị cần thiết
nhằm phòng ngừa, ngăn chặn sự cố an ninh hàng không; xử phạt vi phạm hành chính
đối với các vụ việc vi phạm an ninh hàng không; kiểm tra, giám sát việc xử lý,
khắc phục, giảng bình vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
13. Thiết
lập hệ thống báo cáo, thu thập thông tin, phân tích và đánh giá nguy cơ đe dọa
đến an ninh hàng không; quyết định áp dụng các biện pháp, quy trình, thủ tục
phòng ngừa an ninh hàng không phù hợp với nguy cơ đe dọa.
14. Tổ
chức đánh giá và quyết định không cho phép thực hiện các chuyến bay dân dụng
trong các trường hợp sau đây:
a) Tại
cảng hàng không, sân bay của Việt Nam không đảm bảo các yêu cầu của pháp luật
về bảo đảm an ninh hàng không;
b) Chuyến
bay của hãng hàng không không tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng
không;
c) Chuyến
bay xuất phát từ cảng hàng không, sân bay nước ngoài không đảm bảo tuân thủ các
tiêu chuẩn của ICAO về an ninh hàng không.
15. Là
đầu mối quan hệ, hợp tác quốc tế về an ninh hàng không của Việt Nam với ICAO,
các tổ chức quốc tế liên quan, các quốc gia, chịu trách nhiệm:
a) Chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan của Việt Nam trong các hoạt động
hợp tác quốc tế về an ninh hàng không;
b) Tiếp
nhận, cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về an ninh hàng không
với ICAO, các quốc gia, tổ chức, hãng hàng không nước ngoài;
c) Quyết
định thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh khi các quốc gia, hãng hàng không
nước ngoài có yêu cầu, kể cả việc khảo sát, đánh giá an ninh hàng không;
d) Thông
báo cho ICAO các khác biệt giữa pháp luật Việt Nam về an ninh hàng không với
các tiêu chuẩn của ICAO.
16. Chấp
thuận miễn kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa và
chịu trách nhiệm trong những trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
thuộc Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội,
Văn phòng Chính phủ, Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng.
17. Đánh giá và xem xét
việc quyết định tạm dừng khai thác các chuyến bay dân dụng đến Việt Nam từ cảng
hàng không, sân bay nước ngoài không tuân thủ các tiêu chuẩn của ICAO về an
ninh hàng không.
18. Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng:
a) Tổ
chức đào tạo, huấn luyện, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không;
b) Tiếp
nhận, trao đổi, xử lý thông tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của đối tượng khủng bố, các
loại tội phạm; âm mưu can thiệp bất hợp pháp; đánh giá rủi ro và đe dọa đối với
hoạt động hàng không dân dụng;
c) Bảo
đảm an ninh chuyến bay khai thác thương mại có đối tượng chuyên cơ theo quy
định của chuyến bay chuyên cơ;
d) Thực
hiện các quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, quốc phòng, công an nhân
dân, phòng, chống khủng bố và pháp luật khác có liên quan đến bảo đảm an ninh
hàng không;
đ) Ký kết
và triển khai thực hiện các quy chế phối hợp trong công tác bảo đảm an ninh
hàng không;
e) Phối
hợp với cơ quan an ninh có thẩm quyền của Bộ Công an để kiểm soát nhân thân của
nhân viên hàng không nhằm kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật, uy
hiếp an ninh, an toàn hàng không.
19. Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao:
a) Giải
quyết các vấn đề liên quan trong trường hợp tàu bay mang quốc tịch Việt Nam bị
can thiệp bất hợp pháp tại nước ngoài; tàu bay mang quốc tịch nước ngoài bị can
thiệp bất hợp pháp tại Việt Nam;
b) Trao
đổi, xử lý thông tin có yếu tố nước ngoài liên quan đến can thiệp bất hợp pháp
vào hoạt động hàng không dân dụng.
20. Phối
hợp với Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố, huyện đảo tổ chức
diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp ngành; cấp quốc gia
theo quy định.
21. Phối
hợp với Tổng cục Hải quan trong việc thực hiện bảo đảm an ninh hàng không và
phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép trên các chuyến bay quốc tế; chỉ đạo
việc bố trí thiết bị soi chiếu chung giữa lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không và hải quan.
22. Phối
hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện các quy định của pháp luật
đối với công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
1. Kiểm
tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng
không; các chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không; việc thực hiện các
biện pháp bảo đảm an ninh hàng không và cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng
không tại cảng hàng không, sân bay; việc xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng
không, trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay. Tham gia đối phó với
hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay theo quy định. Tham
gia thẩm định chương trình, quy chế an ninh hàng không theo yêu cầu của Cục
Hàng không Việt Nam.
2. Quyết
định đình chỉ chuyến bay, yêu cầu tàu bay hạ cánh trong trường hợp chuyến bay
vi phạm các quy định về an ninh hàng không, phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị
uy hiếp an ninh, an toàn hàng không; cho phép tàu bay bị đình chỉ tiếp tục thực
hiện chuyến bay; tạm giữ tàu bay trong trường hợp không khắc phục vi phạm quy định
về an ninh hàng không; căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm để đình chỉ
thực hiện nhiệm vụ, thu hồi hoặc kiến nghị cơ quan, đơn vị cấp thẻ, giấy phép
thu hồi thẻ kiểm soát an ninh hàng không, giấy phép nhân viên hàng không của
nhân viên hàng không vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng
không.
3. Xử
phạt hành vi vi phạm hành chính xảy ra tại cảng hàng không, sân bay theo thẩm
quyền trong lĩnh vực an ninh hàng không; chuyển giao vụ việc vi phạm không
thuộc thẩm quyền cho các cơ quan chức năng liên quan.
4. Tổ
chức cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay
trong phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không.
5. Chủ
trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động tại cảng hàng không,
sân bay giải quyết các vướng mắc phát sinh, bảo đảm an ninh, trật tự và hoạt
động bình thường của cảng hàng không, sân bay. Chủ trì tổ chức đánh giá các vấn
đề về bảo đảm an ninh tại cảng hàng không, sân bay trong các cuộc họp định kỳ
hoặc bất thường giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức hoạt động tại
cảng hàng không, sân bay. Giám đốc Cảng vụ hàng không xem xét quyết định và
chịu trách nhiệm về những vấn đề về bảo đảm an ninh hàng không phát sinh mà các
cơ quan quản lý nhà nước liên quan tại cảng hàng không, sân bay không thống
nhất cách giải quyết và báo cáo ngay cho Cục Hàng không Việt Nam.
6. Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trao đổi, nắm tình hình về an ninh, trật
tự, tội phạm và vi phạm pháp luật khác có liên quan đến cảng hàng không, sân
bay.
Điều 115. Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Tổ
chức hệ thống bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này. Bảo
đảm an ninh hàng không đối với các hoạt động thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý.
2. Xây
dựng chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân
bay và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt. Cung cấp chương
trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay được phê
duyệt cho Cảng vụ hàng không liên quan, cung cấp phần thích hợp của chương
trình cho các hãng hàng không, cơ quan, doanh nghiệp liên quan hoạt động tại
cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm,
đánh giá, điều tra an ninh của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không
theo quy định.
3. Xây
dựng kết cấu hạ tầng, bố trí thiết bị cần thiết cho việc bảo đảm an ninh hàng
không, bảo vệ cảng hàng không, sân bay và duy trì trật tự công cộng tại cảng
hàng không, sân bay trong phạm vi trách nhiệm.
4. Chủ
trì, phối hợp với bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không
quyết định số lượng, vị trí, thời gian hoạt động của các điểm kiểm tra, bốt
kiểm soát, vị trí tuần tra, mục tiêu bảo vệ an ninh hàng không tại nhà ga, sân
bay.
5. Phối
hợp với các cơ quan chức năng thu thập thông tin, tình hình liên quan công tác
bảo đảm an ninh hàng không. Chủ trì đánh giá rủi ro tại cảng hàng không, sân
bay. Đề xuất với Cục Hàng không Việt Nam, Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không
tỉnh, thành phố, huyện đảo về tăng cường các biện pháp kiểm soát an ninh hàng
không thích hợp.
6. Xây
dựng Trung tâm khẩn nguy cảng hàng không, sân bay phục vụ chỉ huy điều hành
việc phòng ngừa, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng
không, sân bay. Xây dựng kế hoạch khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất
hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay. Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can
thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở, tham gia diễn tập cấp ngành, cấp tỉnh, cấp quốc
gia theo quy định.
7. Bảo
đảm các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không được áp dụng khi thiết kế,
xây dựng, cải tạo các công trình thuộc cảng hàng không, sân bay.
8. Tổ
chức hệ thống kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình an ninh cảng hàng
không, việc thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không; hệ
thống kiểm tra, giám sát an ninh nội bộ trong việc thực hiện các tiêu chuẩn,
quy trình, thủ tục an ninh hàng không để khắc phục kịp thời những sơ hở, thiếu
sót trong công tác bảo đảm an ninh hàng không.
9. Chủ
trì, phối hợp với bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không tổ
chức ký kết các quy chế phối hợp về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an
ninh trật tự, an toàn xã hội với chính quyền địa phương, đơn vị công an, quân
đội trên địa bàn cảng hàng không, sân bay và các cơ quan, đơn vị liên quan.
10. Thực
hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho
cán bộ, nhân viên có liên quan theo quy định pháp luật.
11. Cấp,
quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không theo quy định.
12. Xây
dựng quy định về kiểm soát an ninh nội bộ và thực hiện trong tất cả các quy
trình tuyển dụng, huấn luyện, đào tạo, quản lý, giám sát, xử lý vi phạm, đánh
giá, nhận xét, bổ nhiệm, điều động của đơn vị; đề nghị cấp phép, năng định
chuyên môn và định kỳ thực hiện đánh giá đối với cán bộ, nhân viên thuộc quyền.
13. Xây
dựng quy định về bảo vệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin hàng không
được sử dụng trong hoạt động hàng không dân dụng chống lại hành vi truy cập,
can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh
cắp thông tin cần được bảo mật.
14. Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên thuộc doanh nghiệp mình ý thức
chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không; tổ chức tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận
cảng hàng không, sân bay các quy định về an ninh hàng không trừ tài liệu an
ninh hàng không hạn chế.
15. Chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt
Nam.
16. Thực
hiện các biện pháp bảo vệ đối với công trình quan trọng liên quan đến an ninh
quốc gia theo quy định của pháp luật.
17. Phối
hợp với đơn vị được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không
để tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp
luật.
1. Thực
hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không, xử lý ban đầu các vụ việc vi
phạm về an ninh hàng không và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào
hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
2. Cung
cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật.
3. Xây
dựng lực lượng kiểm soát an ninh hàng không chuyên nghiệp, đáp ứng các quy định
của pháp luật.
4. Xây
dựng trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt và triển khai thực hiện quy chế an
ninh hàng không sau khi được phê duyệt.
5. Phối
hợp với Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay ký kết các
quy chế phối hợp về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an ninh trật tự, an
toàn xã hội với chính quyền địa phương, đơn vị công an, quân đội trên địa bàn
cảng hàng không, sân bay và các cơ quan, đơn vị liên quan.
6. Đánh
giá và đề xuất với người khai thác cảng hàng không, sân bay trong việc đầu tư,
xây dựng, cải tạo các công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không bảo đảm
tính hiệu quả, đồng bộ và thống nhất.
7. Thực
hiện công tác kiểm soát an ninh nội bộ, bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành
hàng không của đơn vị.
8. Tổ
chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thực hiện các biện pháp kiểm soát
an ninh, trật tự tại cảng hàng không, sân bay. Kiểm tra, soi chiếu, giám sát
người, hành lý, hàng hóa, bưu gửi, phương tiện, nhiên liệu, suất ăn và các vật
phẩm khác khi đưa vào khu vực hạn chế, lên tàu bay; kiểm soát, giám sát người,
phương tiện, đồ vật ra, vào, hoạt động trong các khu vực hạn chế. Tổ chức giám
sát, bảo vệ tàu bay khi tàu bay đỗ tại sân bay; thực hiện lục soát an ninh hàng
không.
9. Thực
hiện áp tải, áp giải đối với các đối tượng là người, phương tiện đặc biệt, tiềm
ẩn nguy cơ uy hiếp an ninh trong theo quy định hoặc khi được yêu cầu. Quản lý,
giám sát hành khách bị từ chối nhập cảnh theo quy định của pháp luật.
10. Thực
hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường khi áp dụng các cấp
độ tăng cường theo quy định. Triển khai thực hiện các biện pháp đối phó khi xảy
ra hành vi can thiệp bất hợp pháp theo kế hoạch, phương án được phê duyệt.
11. Thực
hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không đối với chuyến bay chuyên cơ,
chuyến bay hoạt động hàng không chung theo quy định của pháp luật.
12. Tổ
chức công tác đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, tập huấn về an ninh hàng không
cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không và các đối tượng liên quan thuộc
phạm vi trách nhiệm.
13. Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên của Công ty về ý thức
chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không; thông tin, tuyên truyền
cho hành khách biết và thực hiện quy định về bảo đảm an ninh hàng không khi đi
tàu bay.
14. Thực
hiện công tác tổng hợp, báo cáo, thống kê, quản lý, lưu trữ hồ sơ tài liệu
trong lĩnh vực an ninh hàng không; rút kinh nghiệm, giảng bình các vụ việc liên
quan đến an ninh hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định; cập nhật, lưu
trữ tất cả các tài liệu, quy định có liên quan của trong nước và nước ngoài về
an ninh hàng không để nghiên cứu, triển khai thực hiện.
15. Thực
hiện công tác kiểm soát chất lượng an ninh hàng không nội bộ theo quy định của
pháp luật.
16. Bảo
vệ hiện trường khi xảy ra các vụ việc vi phạm an ninh, an toàn hàng không dân
dụng, trật tự công cộng và can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân
dụng tại cảng hàng không, sân bay trong những trường hợp cần thiết theo quy
định của pháp luật.
17. Tham
gia thẩm định các tiêu chuẩn, yêu cầu an ninh hàng không trong quy hoạch, thiết
kế xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng, trang thiết bị
nghiệp vụ phục vụ công tác đảm bảo an ninh hàng không của cảng hàng không, sân
bay.
18. Tổ
chức khai thác có hiệu quả hệ thống hạ tầng, máy móc thiết bị an ninh của người
khai thác cảng đầu tư trang bị. Phối hợp chặt chẽ, kịp thời với người khai thác
cảng trong việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng.
19. Phối
hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan:
a) Phối
hợp với người khai thác cảng hàng không sân bay xây dựng chương trình an ninh
hàng không, kế hoạch khẩn nguy (bao gồm kế hoạch khẩn nguy sân bay và kế hoạch
khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp) của cảng hàng không;
triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi trách nhiệm khi chương trình an
ninh, kế hoạch khẩn nguy cảng hàng không, sân bay được phê duyệt;
b) Quản
lý, bảo quản, khai thác, sử dụng hệ thống công trình, máy móc, thiết bị phục vụ
bảo đảm an ninh hàng không;
c) Phối
hợp với các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, quốc phòng thực hiện các biện
pháp phòng chống tội phạm tại địa bàn hoạt động; triển
khai thực hiện công tác an ninh, quốc phòng theo quy định của pháp luật;
d) Phối
hợp với công an, chính quyền địa phương và đơn vị quân đội trong việc tuần tra
khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm theo quy định;
đ) Phối
hợp với Cảng vụ hàng không, cơ quan công an tại địa bàn, người khai thác cảng
hàng không, sân bay và các cơ quan, đơn vị liên quan đánh giá rủi ro an ninh
hàng không theo quy định; phát hiện, ngăn chặn, xử lý các vụ việc vi phạm về an
ninh hàng không và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp;
e) Phối hợp với Giám đốc
Cảng vụ hàng không, Thanh tra hàng không, cơ quan chức năng trong việc đình chỉ
thực hiện chuyến bay nhằm ngăn chặn khả năng uy hiếp an ninh, an toàn đối với
chuyến bay;
g) Phối hợp thực hiện các
biện pháp bảo vệ đối với công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
theo quy định của pháp luật;
h) Phối hợp với cơ quan
công an trong công tác dẫn giải tội phạm.
20. Thông báo kịp thời đến
người khai thác cảng hàng không, sân bay các vụ việc gây gián đoạn đến hoạt
động khai thác, gây mất an ninh trật tự công cộng, gây thiệt hại đến tài sản,
công trình, phương tiện tại cảng hàng không hoặc hành vi can thiệp bất hợp pháp
vào hoạt động hàng không dân dụng.
21. Hộ tống hành khách mất
khả năng làm chủ hành vi khi có yêu cầu.
22. Tổ chức diễn tập đối
phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở tại cảng hàng không, sân bay
theo quy định của pháp luật.
1. Xây
dựng quy chế an ninh hàng không bao gồm phương án khẩn nguy đối phó với hành vi
can thiệp bất hợp pháp và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
cung cấp quy chế an ninh hàng không được phê duyệt cho Cảng vụ hàng không và
người khai thác cảng hàng không, sân bay. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám
sát, đánh giá, thử nghiệm, khảo sát an ninh hàng không của các cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
2. Tổ
chức việc bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này; doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không làm công tác bảo đảm an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế của doanh
nghiệp; doanh nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay tổ chức lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không làm công tác bảo đảm an ninh hàng không tại cơ sở bảo dưỡng,
sửa chữa tàu bay.
3. Thực
hiện quyền hạn, trách nhiệm đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp
vào hoạt động hàng không dân dụng tại các cơ sở cung cấp dịch vụ nằm ngoài khu
vực cảng hàng không theo quy định của pháp luật.
4. Phối
hợp với Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, cơ quan
công an, quân đội, chính quyền địa phương có liên quan trong việc giải quyết,
xử lý các vụ việc, hành vi vi phạm an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế
của doanh nghiệp.
5. Thu
thập thông tin, tình hình, đánh giá và xác định mức độ của các mối đe dọa tiềm
ẩn đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không tại cơ sở để tham mưu cho Cục
Hàng không Việt Nam, Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố, huyện
đảo về tăng cường các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không thích hợp.
6. Chịu
sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, thử nghiệm, khảo sát, điều tra an ninh hàng
không của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không theo quy định của pháp
luật và Thông tư này. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến công tác bảo
đảm an ninh hàng không cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu.
7. Trong
phạm vi nội bộ do mình quản lý, chịu trách nhiệm:
a) Xác
định khu vực hạn chế của doanh nghiệp nằm ngoài cảng hàng không, sân bay. Cấp,
quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ theo quy định;
b) Kiểm
soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không. Tổ chức hệ thống kiểm tra,
giám sát nội bộ;
c) Bảo vệ
thông tin và hệ thống công nghệ thông tin hàng không dân dụng do mình quản lý
chống lại hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động
hàng không dân dụng và đánh cắp thông tin cần được bảo mật theo quy định của
pháp luật;
d) Tổ
chức thực hiện kiểm soát chất lượng an ninh nội bộ theo quy định;
đ) Đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán bộ,
nhân viên có liên quan theo quy định của pháp luật;
e) Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên của mình ý thức chấp hành, tuân
thủ các quy định về an ninh hàng không; tổ chức tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng các quy định về an ninh hàng không, trừ tài liệu an
ninh hàng không hạn chế.
8. Tổ
chức ký kết các văn bản phối hợp về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an
ninh trật tự, an toàn xã hội với chính quyền, công an địa phương, đơn vị quân
đội liên quan nơi có cơ sở cung cấp dịch vụ.
9. Tổ
chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở, tham gia
diễn tập cấp ngành, cấp quốc gia theo quy định.
10. Chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt
Nam.
11. Đối
với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có công trình quan trọng liên quan
đến an ninh quốc gia phải thực hiện các biện pháp bảo vệ theo quy định của pháp
luật.
12. Phối
hợp với đơn vị được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không
trong công tác bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật.
1. Xây
dựng chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không trình Cục Hàng không
Việt Nam và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt, chấp thuận;
cung cấp toàn bộ chương trình an ninh đã được phê duyệt, chấp thuận cho Cảng vụ
hàng không để kiểm tra, giám sát việc tuân thủ.
2. Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện về an ninh hàng không cho cán bộ,
nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Phối
hợp với Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, các cơ
quan, đơn vị liên quan xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và những vi
phạm khác liên quan đến tàu bay trong thời gian tàu bay đang khai thác, không
khai thác. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến công tác bảo đảm an ninh
hàng không theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không quản lý
cảng hàng không liên quan đến hoạt động của hãng hàng không, người khai thác
tàu bay.
4. Thực
hiện kiểm tra an ninh hàng không tàu bay trước chuyến bay, phối hợp lục soát an
ninh tàu bay khi có thông tin đe dọa theo quy định của pháp luật. Bảo đảm an
ninh, duy trì trật tự kỷ luật trên tàu bay đang bay.
5. Hãng
hàng không, người khai thác tàu bay Việt Nam:
a) Tổ
chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thực hiện các biện pháp kiểm soát
an ninh hàng không, duy trì an ninh, trật tự kỷ luật trên tàu bay và bảo đảm an
ninh cho hoạt động khai thác tàu bay ngoài khu vực cảng hàng không, sân bay;
b) Tổ
chức hệ thống an ninh hàng không độc lập và có người đứng đầu chịu trách nhiệm
về toàn bộ công tác bảo đảm an ninh hàng không của hãng được phê chuẩn;
c) Tổ
chức khảo sát, đánh giá công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với hoạt động
của hãng tại cảng hàng không, sân bay trong và ngoài nước; bảo đảm kinh phí cho
Cục Hàng không Việt Nam tham gia hoạt động khảo sát, đánh giá của hãng tại cảng
hàng không nước ngoài;
d) Phối
hợp thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp
vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy
định. Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở;
tham gia diễn tập cấp ngành, cấp quốc gia theo quy định;
đ) Xác
định ranh giới khu vực hạn chế thuộc phạm vi quản lý nằm ngoài cảng hàng không,
sân bay. Cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ
bay theo quy định;
e) Bố trí
chỗ ngồi trên chuyến bay cho nhân viên an ninh trên không đi làm nhiệm vụ trên
chuyến bay theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
g) Thực
hiện công tác kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không theo quy
định;
h) Bảo vệ
thông tin và hệ thống công nghệ thông tin hàng không của hãng chống lại hành vi
truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng
và đánh cắp thông tin cần được bảo mật bao gồm cả thông tin cá nhân của hành
khách;
i) Phổ
biến, giáo dục cán bộ, nhân viên của mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy
định về an ninh hàng không; tuyên truyền, phổ biến các quy định về an ninh hàng
không bằng các hình thức thích hợp cho hành khách đi tàu bay;
k) Chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt
Nam.
6. Hãng
hàng không nước ngoài phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam
về an ninh hàng không trong hoạt động khai thác của hãng tại Việt Nam; chỉ định
và thông báo cho Cục Hàng không Việt Nam người chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn
diện về bảo đảm an ninh hàng không trong hoạt động khai thác của hãng tại Việt
Nam.
7. Khi
làm thủ tục tiếp nhận đăng ký vận chuyển hàng hóa, bưu gửi, hãng hàng không
phải thông báo cho khách hàng chính sách khác biệt của hãng đối với việc vận
chuyển các vật phẩm đặc biệt quy định tại Điều 52 của Thông tư
này hoặc vận chuyển vật phẩm nguy hiểm, túi thư ngoại giao, túi lãnh sự
(nếu có).
8. Phối
hợp với đơn vị được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không
trong công tác bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật.
1. Tuân
thủ đầy đủ các quy định của Thông tư này, chương trình an ninh của người khai
thác cảng hàng không, sân bay khi hoạt động tại cảng hàng không, sân bay. Chịu
sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, thử nghiệm, khảo sát, đánh giá an
ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan và
lực lượng kiểm soát an ninh hàng không.
2. Đối
với tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân
bay:
a) Bảo vệ
cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị, bảo đảm an ninh hàng không, trật tự
cho các hoạt động của mình thông qua việc giao kết hợp đồng dịch vụ bảo đảm an
ninh với người khai thác cảng hàng không, sân bay;
b) Phối
hợp với Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và các cơ
quan, đơn vị liên quan xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và trật tự
xảy ra trong phạm vi quản lý của mình;
c) Đảm
bảo cho những cán bộ, nhân viên có liên quan được huấn luyện về an ninh hàng
không theo quy định của pháp luật;
d) Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên thuộc doanh nghiệp mình ý thức
chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không;
đ) Các
doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm có chứa chất lỏng, chất đặc sánh, dung dịch
xịt, hãng hàng không phải cung cấp túi nhựa an ninh để đựng chất lỏng, chất đặc
sánh, dung dịch xịt (kèm theo phiếu mua hàng) khi bán cho hành khách tại các
cửa hàng trong khu vực cách ly quốc tế, trên chuyến bay quốc tế. Phiếu mua hàng có ghi các nội dung: ngày bán hàng
(ngày/tháng/năm); mã quốc tế nơi bán (quốc gia, cảng hàng không, hãng hàng
không); số chuyến bay; tên hành khách (nếu có); số lượng và
danh sách hàng trong túi.
3. Hành
khách, người gửi hàng phải thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh hàng không
theo quy định của Thông tư này. Hành khách phải tuyệt đối chấp hành các chỉ dẫn
về an ninh, trật tự của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, mệnh lệnh của
thành viên tổ bay. Trong trường hợp không tuân thủ thì căn cứ vào tính chất và
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Hành khách phải biết nội dung và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật đối với hành lý mang theo người hoặc ký gửi lên tàu bay; tổ chức, cá
nhân gửi hàng hóa, bưu gửi phải biết nội dung của hàng hóa, bưu gửi và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với hàng hóa, bưu gửi lên tàu bay.
4. Nhân
viên hàng không phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không theo
quy định của Thông tư này và quy định pháp luật về an ninh hàng không; trong
khi thực hiện nhiệm vụ không được uống rượu, bia; nếu vi phạm sẽ bị đình chỉ
thực hiện nhiệm vụ, căn cứ tính chất, mức độ vụ việc vi phạm sẽ bị thu hồi thẻ
kiểm soát an ninh hàng không, giấy phép nhân viên hàng không.
1. Cục
Hàng không Việt Nam căn cứ nhiệm vụ được giao hàng năm xây dựng dự toán kinh
phí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, trình Bộ
Giao thông vận tải và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Các
doanh nghiệp tự bảo đảm toàn bộ kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng
không thuộc trách nhiệm của mình được quy định trong Thông tư này và các quy định
khác của pháp luật.
1. Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019. Điểm d khoản
1 Điều 96 của Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Thông tư này thay thế Thông tư
số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định chi tiết chương trình an ninh hàng không Việt Nam và kiểm soát
chất lượng an ninh hàng không, Thông tư số 45/2017/TT-BGTVT
ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2016/TT-BGTVT ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về chương trình an ninh hàng không
và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam, Thông tư số 02/2018/TT-BGTVT ngày 09 tháng 01 năm 2018 của Bộ Giao
thông vận tải quy định ngưng hiệu lực một phần Thông tư số 45/2017/TT-BGTVT và
bãi bỏ Quyết định số 1281/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải.
3. Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt
Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thể
|