UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
32/2007/PL-UBTVQH11
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 04 năm
2007
|
PHÁP
LỆNH
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN AN NINH QUỐC GIA
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 32/2007/PL-UBTVQH11 NGÀY 20 THÁNG 4 NĂM
2007
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc
hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Nghị quyết số 12/2002/QH11 ngày 16
tháng 12 năm 2002 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 2 về Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khoá XI (2002-2007);
Pháp lệnh này quy định về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc
gia.
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.Phạm vi điều
chỉnh
Pháp lệnh này quy định về nguyên
tắc, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, công dân trong bảo vệ
công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia; lực lượng bảo vệ, chính
sách, điều kiện bảo đảm cho hoạt động bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến
an ninh quốc gia.
Điều 2.Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan, tổ chức, công dân nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài,
tổ chức quốc tế cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế
đó.
Điều 3.Nguyên tắc bảo vệ công trình
quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu
bảo vệ công trình với yêu cầu xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội.
3. Chủ động phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm phạm an ninh, an toàn công trình.
Điều 4.Nhiệm vụ bảo vệ công trình quan
trọng liên quan đến an ninh quốc gia
1. Bảo đảm an ninh, an toàn tuyệt
đối cho người và công trình trong quá trình khảo sát, thiết kế, xây dựng, quản
lý và sử dụng.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch
bảo vệ, đề xuất và thực hiện các biện pháp bảo vệ, tổ chức phòng ngừa, đấu
tranh với các hành vi xâm phạm an ninh, an toàn của công trình.
Điều 5.Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, công dân trong bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến
an ninh quốc gia
1. Tuân thủ quy định của pháp luật
về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
2. Phát hiện, cung cấp kịp thời
những thông tin liên quan đến bảo vệ công trình cho cơ quan, đơn vị Công an,
Quân đội, lực lượng bảo vệ hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất.
3. Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn
của cơ quan có thẩm quyền trong bảo vệ công trình; giúp đỡ, tạo điều kiện cho
cơ quan, tổ chức và người có trách nhiệm tiến hành các biện pháp bảo vệ công
trình.
4. Tố cáo với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ công trình xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân.
Điều 6.Lực lượng bảo
vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
Lực lượng bảo vệ công trình quan
trọng liên quan đến an ninh quốc gia bao gồm:
1. Lực lượng bảo vệ của Bộ Công
an;
2. Lực lượng bảo vệ của Bộ Quốc
phòng;
3. Lực lượng bảo vệ của cơ quan,
tổ chức quản lý công trình.
Điều 7.Kinh phí bảo
đảm hoạt động bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
1. Công trình quan trọng liên
quan đến an ninh quốc gia được đầu tư bằng một trăm phần trăm vốn từ ngân sách
nhà nước thì kinh phí dành cho hoạt động bảo vệ được ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Công trình quan trọng liên
quan đến an ninh quốc gia được đầu tư bằng các nguồn vốn không thuộc quy định tại
khoản 1 Điều này thì Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động của lực lượng của
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng bảo vệ công trình và hỗ trợ kinh phí đào tạo, huấn
luyện lực lượng bảo vệ của cơ quan, tổ chức quản lý công trình.
Các chi phí khác bảo đảm yêu cầu
bảo vệ thường xuyên công trình do chủ đầu tư chịu trách nhiệm.
3. Kinh phí dành cho hoạt động bảo
vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia được ngân sách nhà nước
bảo đảm theo quy định của Chính phủ.
Điều 8.Chính sách đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến
an ninh quốc gia
1. Người trực tiếp làm công tác
bảo vệ được hưởng chính sách theo quy định của pháp luật và những ưu đãi khác
theo quy định của cơ quan, tổ chức quản lý công trình.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ cơ quan, đơn vị trong hoạt động bảo vệ lập
thành tích thì được khen thưởng, bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường;
người bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ hoặc bị thiệt hại về tính mạng thì bản
thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 9.Những hành
vi bị nghiêm cấm
1. Làm lộ bí mật, xâm nhập trái
phép, phá hoại, làm hư hỏng các trang thiết bị, tài liệu, phương tiện của công
trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
2. Xâm lấn, xây dựng trái phép
trong hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
3. Cản trở việc thực hiện nhiệm
vụ của lực lượng bảo vệ hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác bảo vệ
công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
4. Lợi dụng việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn trong bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân.
5. Các hành vi khác xâm phạm đến
an ninh, an toàn của công trình và hành lang công trình quan trọng liên quan đến
an ninh quốc gia.
Điều 10.Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến
an ninh quốc gia thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
XÁC
LẬP DANH MỤC CÔNG TRÌNH QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN AN NINH QUỐC GIA
Điều 11.Tiêu chí
xác định công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
Công trình quan trọng liên quan
đến an ninh quốc gia phải có đủ các tiêu chí sau đây:
1. Công trình tập trung bí mật
nhà nước hoặc là nơi lưu giữ, bảo quản hiện vật, tài liệu có giá trị đặc biệt
quan trọng hoặc là nơi bảo quản vật liệu, chất đặc biệt nguy hiểm đối với con
người, môi trường sinh thái hoặc là cơ sở vật chất đặc biệt quan trọng khác
liên quan đến an ninh quốc gia.
2. Công trình đòi hỏi phải áp dụng
công tác bảo vệ đặc biệt, tuyệt đối an toàn trong quá trình khảo sát, thiết kế,
xây dựng, quản lý và sử dụng.
Điều 12.Trình tự, thủ tục thẩm định và
thẩm quyền quyết định danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc
gia
1. Căn cứ vào
quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh) lập danh mục công trình thuộc thẩm quyền quản lý của mình kèm
theo hồ sơ đề nghị gửi cơ quan thẩm định quy định tại Điều
13 của Pháp lệnh này.
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định, cơ quan thẩm định tiến hành thẩm định
và trình Chính phủ quyết định.
2. Trong trường hợp cần sửa đổi,
bổ sung danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia thì Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi đề
nghị thẩm định kèm theo hồ sơ đến cơ quan thẩm định quy định tại Điều
13 của Pháp lệnh này.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định sửa đổi, bổ sung danh mục công trình
quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, cơ quan thẩm định tiến hành thẩm định
và trình Chính phủ quyết định.
3. Hồ sơ đề
nghị thẩm định công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia gồm tờ
trình và các văn bản, tài liệu có liên quan đến công trình; yêu cầu bảo đảm về
an ninh, an toàn cho công trình và những tài liệu khác chứng minh công trình phải
áp dụng công tác bảo vệ đặc biệt, tuyệt đối an toàn trong quá trình khảo sát,
thiết kế, xây dựng, quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 11
của Pháp lệnh này.
4. Chính phủ quyết
định danh mục công trình và quy định hành lang bảo vệ công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia theo đề nghị của Hội đồng thẩm định.
Điều 13.Cơ quan thẩm
định công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
1. Hội đồng thẩm
định là cơ quan tư vấn, có trách nhiệm thẩm định công trình quan trọng liên
quan đến an ninh quốc gia. Hội đồng thẩm định làm việc theo chế độ tập thể, quyết
định theo đa số. Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định do Chính phủ quy định.
2. Bộ trưởng Bộ Công an làm Chủ
tịch Hội đồng thẩm định và quyết định các thành viên gồm đại diện các bộ, cơ
quan ngang bộ, tổ chức có liên quan thẩm định công trình quan trọng liên quan đến
an ninh quốc gia, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng làm
Chủ tịch Hội đồng thẩm định và quyết định các thành viên gồm đại diện Bộ Công
an, các bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức có liên quan thẩm định công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.
Chương 3:
LỰC
LƯỢNG BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN AN NINH QUỐC GIA
Điều 14.Thẩm quyền quyết
định tổ chức lực lượng bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc
gia
1. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định
cơ cấu tổ chức lực lượng bảo vệ công trình căn cứ vào yêu cầu bảo vệ và tính chất,
quy mô của từng công trình do Bộ Công an quản lý.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết
định cơ cấu tổ chức lực lượng bảo vệ công trình căn cứ vào yêu cầu bảo vệ và
tính chất, quy mô của từng công trình do Bộ Quốc phòng quản lý.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
quản lý công trình quyết định cơ cấu tổ chức lực lượng bảo vệ công trình căn cứ
vào yêu cầu bảo vệ và tính chất, quy mô công trình sau khi đã thống nhất với Bộ
Công an.
Điều 15.Nhiệm vụ,
quyền hạn của lực lượng bảo vệ của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong bảo vệ công
trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
1. Nhiệm vụ của lực lượng bảo vệ
của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng:
a) Tổ chức thu thập thông tin,
phân tích, đánh giá, dự báo tình hình và đề xuất các chủ trương, giải pháp,
phương án bảo vệ an ninh, an toàn công trình;
b) Tiến hành các hoạt động bảo vệ
công trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định
của pháp luật;
c) Tuân thủ quy định của pháp luật
về bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
trong trường hợp cần thiết vì yêu cầu bảo vệ công trình phải hạn chế các quyền
và lợi ích hợp pháp đó thì phải được người có thẩm quyền quyết định;
d) Tổ chức, chỉ đạo công tác
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với các hoạt động xâm phạm các quy
định bảo vệ công trình;
đ) Tuần tra, canh gác bảo vệ
công trình và hành lang bảo vệ công trình;
e) Hướng dẫn, kiểm tra lực lượng
bảo vệ của cơ quan, tổ chức quản lý công trình thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm bảo vệ an ninh, an toàn công trình.
2. Quyền hạn của lực lượng bảo vệ
của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp thông tin, tài liệu, đồ vật khi có căn cứ xác định liên quan đến
hoạt động bảo vệ công trình;
b) áp dụng các
biện pháp cần thiết để bảo đảm an ninh, an toàn cho người và công trình trong
quá trình khảo sát, thiết kế, xây dựng, khai thác và sử dụng;
c) Được sử dụng các biện pháp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16.Nhiệm vụ,
quyền hạn của lực lượng bảo vệ của cơ quan, tổ chức quản lý công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia
1. Nhiệm vụ của lực lượng bảo vệ
của cơ quan, tổ chức quản lý công trình:
a) Lập kế hoạch bảo vệ, lập
phương án và diễn tập phương án bảo vệ công trình;
b) Phối hợp với cơ quan Công an,
Quân đội và các lực lượng khác tại địa phương thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an
ninh, an toàn công trình trong mọi tình huống;
c) Tham mưu cho người đứng đầu
cơ quan, tổ chức quản lý công trình xây dựng nội quy bảo vệ; hướng dẫn, kiểm
tra cán bộ, công chức và những người làm việc trong công trình thực hiện các
quy định về công tác bảo vệ;
d) Tuần tra, canh gác bảo vệ
công trình và hành lang bảo vệ công trình;
đ) Tổ chức công tác phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với các hành vi xâm phạm công trình;
e) Thực hiện các quy định về
phòng cháy, chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật
liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại;
g) Trường hợp xảy ra sự cố, vụ
việc liên quan đến công tác bảo vệ phải thông báo ngay cho cơ quan Công an nơi
gần nhất, có biện pháp ngăn chặn kịp thời, bảo vệ hiện trường, tiến hành xác
minh và thực hiện các yêu cầu của cơ quan Công an;
h) Thực hiện những nhiệm vụ khác
liên quan đến công tác bảo vệ theo sự hướng dẫn của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn của lực lượng bảo vệ
của cơ quan, tổ chức quản lý công trình:
a) Kiểm tra, đôn đốc các bộ phận,
đơn vị, cán bộ, công chức và những người làm việc trong công trình thực hiện
các quy định về công tác bảo vệ;
b) Kiểm tra người, phương tiện
ra, vào công trình; xử lý những trường hợp vi phạm quy định về công tác bảo vệ
theo quy định của pháp luật;
c) Được sử dụng các trang thiết
bị, phương tiện kỹ thuật bảo vệ công trình và các biện pháp khác theo sự hướng
dẫn của cơ quan có thẩm quyền do pháp luật quy định;
d) Được sử dụng công cụ hỗ trợ
và các phương tiện khác theo quy định của pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ công trình.
Điều 17.Tiêu chuẩn
người làm công tác bảo vệ của lực lượng bảo vệ của cơ quan, tổ chức quản lý
công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
1. Những người có đủ các tiêu
chuẩn sau đây có thể được tuyển chọn vào làm công tác bảo vệ:
a) Là công dân Việt Nam từ 18 tuổi
trở lên, có trình độ trung học phổ thông;
b) Có lý lịch rõ ràng; có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ; có phẩm chất đạo đức tốt;
c) Chấp hành tốt chính sách,
pháp luật của Nhà nước;
d) Có sức khoẻ bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ.
2. Người nước ngoài làm công tác
bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia do Chính phủ quy định.
Chương 4:
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN AN NINH QUỐC GIA
Điều 18.Nội dung quản
lý nhà nước về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
1. Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình.
2. Lập quy hoạch, kế hoạch,
phương án, tổ chức phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong công tác bảo vệ; tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ bảo vệ công
trình.
3. Tổ chức đào tạo, huấn luyện
cán bộ, nhân viên bảo vệ công trình.
4. Quy định chế độ, chính sách đối
với người trực tiếp làm công tác bảo vệ công trình.
5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến bảo vệ công trình.
6. Hợp tác quốc tế trong bảo vệ
công trình.
7. Sơ kết, tổng kết công tác bảo
vệ công trình.
Điều 19.Thống nhất
quản lý nhà nước về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
2. Bộ Công an
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ công
trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Điều 20.Trách nhiệm
của Bộ Quốc phòng trong quản lý nhà nước về bảo vệ công trình quan trọng liên
quan đến an ninh quốc gia
1. Tổ chức công tác bảo vệ đối với
những công trình thuộc Bộ Quốc phòng quản lý theo quy định của Pháp lệnh này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ công trình thuộc Bộ Quốc
phòng quản lý.
Điều 21.Trách nhiệm
của bộ, cơ quan ngang bộ trong quản lý nhà nước về bảo vệ công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia
1. Lập danh mục, đề xuất việc sửa
đổi, bổ sung danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia do bộ,
cơ quan ngang bộ trực tiếp quản lý, đề nghị cơ quan thẩm định theo quy định của
Pháp lệnh này.
2. Thực hiện hướng dẫn về tổ chức
và nghiệp vụ bảo vệ của Bộ Công an trong thực hiện các quy định về bảo vệ công
trình thuộc quyền quản lý.
3. Chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan ngang bộ tổ chức thực hiện các quy định bảo vệ công trình thuộc quyền
quản lý của mình.
4. Tạo điều kiện cho chủ đầu tư
quản lý công trình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, an toàn công trình.
Điều 22.Trách nhiệm
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong quản lý nhà nước
về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
1. Lập danh mục, đề xuất việc sửa
đổi, bổ sung danh mục các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
do địa phương mình quản lý, đề nghị cơ quan thẩm định theo quy định của Pháp lệnh
này.
2. Thực hiện sự hướng dẫn về tổ
chức và nghiệp vụ bảo vệ của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong thực hiện các quy
định bảo vệ công trình thuộc quyền quản lý của địa phương mình.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban
nhân dân cấp dưới thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công trình.
4. Tạo điều kiện cho chủ đầu tư
quản lý công trình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, an toàn công trình.
Chương 5:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 23.Hiệu lực
thi hành
Pháp lệnh này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 10 năm 2007.
Điều 24.Hướng dẫn
thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
|
TM.
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phú Trọng
|