BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 5 năm 2018
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA VÀ XÉT
CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày
25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thi
trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT ngày
28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp
trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày
25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2018.
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm
2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Thông tư về Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận
tốt nghiệp trung học phổ thông.1
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế thi trung học phổ
thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông.
Điều 2
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3
năm 2017.
Thông tư này thay thế Thông tư số
02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và Thông tư số
02/2016/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc
gia ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tổng tham mưu
trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Cục trưởng
Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng; Cục An ninh Chính trị nội bộ, Bộ Công an; Giám
đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng
có nhóm ngành đào tạo giáo viên; Hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc nội trú
trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|
QUY CHẾ
THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA VÀ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư ban hành Quy chế thi trung học phổ thông quốc
gia và xét công nhận tốt nghiệp Trung học phổ thông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về thi trung học phổ thông
(THPT) quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp THPT (sau đây gọi là Quy chế thi),
bao gồm: chuẩn bị cho kỳ thi; đối tượng và điều kiện dự thi; tổ chức đăng ký dự
thi; trách nhiệm của thí sinh; công tác đề thi; coi thi; chấm thi; phúc khảo;
chấm thẩm định; xét công nhận tốt nghiệp THPT; chế độ báo cáo và lưu trữ; thanh
tra, khen thưởng, xử lý các sự cố bất thường và xử lý vi phạm.
2. Quy chế này áp dụng đối với trường THPT, trung
tâm giáo dục thường xuyên (GDTX) và các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương
trình giáo dục THPT hoặc chương trình GDTX cấp THPT (gọi chung là trường phổ
thông); các sở giáo dục và đào tạo (GDĐT); các đại học, học viện, trường đại học,
trường cao đẳng có nhóm ngành đào tạo giáo viên (gọi chung là trường ĐH, CĐ);
các tổ chức và cá nhân tham gia kỳ thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
1. Thi THPT quốc gia nhằm mục đích: (i) dùng kết quả
thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT; (ii) cung cấp thêm thông tin để đánh giá
chất lượng giáo dục phổ thông; (iii) cung cấp dữ liệu làm căn cứ để tuyển sinh
ĐH, CĐ.
2. Thi THPT quốc gia đảm bảo các yêu cầu: nghiêm
túc, khách quan, công bằng.
Điều 3. Bài thi
Tổ chức thi 5 bài thi, gồm
3 bài thi độc lập là: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 2 bài thi tổ hợp là Khoa học
Tự nhiên (tổ hợp các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học; viết tắt là KHTN), Khoa học
Xã hội (tổ hợp các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân đối với thí sinh học
chương trình Giáo dục THPT; tổ hợp các môn Lịch sử, Địa lí đối với thí sinh học
chương trình GDTX cấp THPT; viết tắt là KHXH).
1. Để xét công nhận tốt
nghiệp THPT, thí sinh học chương trình Giáo dục THPT (gọi tắt là thí sinh Giáo
dục THPT) phải dự thi 4 bài thi, gồm 3 bài thi độc là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ
và 1 bài thi do thí sinh tự chọn trong số 2 bài thi tổ hợp; thí sinh học chương
trình GDTX cấp THPT (gọi tắt là thí sinh GDTX) phải dự thi 3 bài thi, gồm 2 bài
thi độc lập là Toán, Ngữ văn và 1 bài thi do thí sinh tự chọn trong số 2 bài
thi tổ hợp. Để tăng cơ hội xét tuyển sinh ĐH, CĐ theo quy định của Quy chế tuyển
sinh ĐH, CĐ hệ chính quy hiện hành, thí sinh được chọn dự thi cả 2 bài thi tổ hợp,
điểm bài thi tổ hợp nào cao hơn sẽ được chọn để tính điểm xét công nhận tốt
nghiệp THPT.
2. Để xét tuyển sinh ĐH, CĐ, thí sinh đã tốt nghiệp
THPT phải dự thi các bài thi độc lập, bài thi tổ hợp hoặc các môn thi thành phần
của bài thi tổ hợp, phù hợp với tổ hợp bài thi, môn thi xét tuyển vào ngành, nhóm
ngành theo quy định của trường ĐH, CĐ.
Điều 4. Ngày thi, nội dung thi,
lịch thi, hình thức thi và thời gian làm bài thi
1. Kỳ thi THPT quốc gia (gọi tắt là kỳ thi) được tổ
chức hàng năm. Ngày thi, lịch thi, hình thức thi và thời gian làm bài thi được
quy định trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hàng năm của Bộ GDĐT.
2. Nội dung thi: Năm 2017, nội dung thi nằm
trong Chương trình lớp 12 THPT; năm 2018, nội dung thi nằm trong Chương trình lớp
11 và lớp 12 THPT; từ năm 2019 trở đi, nội dung thi nằm trong Chương trình cấp
THPT.
Chương II
CHUẨN BỊ CHO KỲ THI
Điều 5. Cụm thi
Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là tỉnh) tổ chức một cụm thi do sở GDĐT chủ trì, dành cho tất cả các thí
sinh đăng ký dự thi tại tỉnh. Bộ GDĐT điều động cán bộ, giảng viên của các trường
ĐH, CĐ đến các cụm thi để phối hợp tổ chức thi.
Điều 6. Ban Chỉ đạo thi THPT quốc
gia
1. Bộ trưởng Bộ GDĐT thành lập Ban Chỉ đạo thi THPT
quốc gia (gọi tắt là Ban Chỉ đạo thi quốc gia) gồm:
a) Trưởng ban: Lãnh đạo Bộ GDĐT;
b) Phó Trưởng ban: Thứ trưởng Bộ GDĐT; lãnh đạo Cục
Quản lý chất lượng3
(QLCL)4, Vụ Giáo dục Đại học,
Vụ Giáo dục Trung học, Vụ Giáo dục thường xuyên; trong đó, Phó Trưởng ban thường
trực là Thứ trưởng Bộ GDĐT;
c) Ủy viên: Lãnh đạo các đơn vị có liên quan thuộc
Bộ GDĐT và lãnh đạo Cục An ninh Chính trị nội bộ, Bộ Công an;
d) Thư ký: Cán bộ, công chức các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ GDĐT.
2. Ban Chỉ đạo thi quốc gia có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Giúp Bộ trưởng Bộ GDĐT chỉ đạo kỳ thi THPT quốc
gia:
- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các
Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh, các Hội đồng thi, các Ban thuộc Hội đồng thi và các Điểm
thi; xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thi;
- Báo cáo Bộ trưởng Bộ GDĐT và các cấp có thẩm quyền
về tình hình tổ chức kỳ thi.
b) Nếu phát hiện những sai phạm nghiêm trọng trong
kỳ thi, trình Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định một trong các hình thức dưới đây:
- Đình chỉ tạm thời hoạt động thi hoặc tổ chức thi
lại trong Hội đồng thi hoặc trong cả nước;
- Đình chỉ hoạt động, xử lý kỷ luật đối với lãnh đạo
Hội đồng thi và thành viên của Hội đồng thi mắc sai phạm.
c) Đề xuất Bộ trưởng Bộ GDĐT thành lập Hội đồng chấm
thẩm định, các đoàn thanh tra.
3. Thành viên Ban Chỉ đạo thi quốc gia không đến
thanh tra, kiểm tra tại Hội đồng thi có cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em
ruột; cha, mẹ, anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng (gọi chung là người thân) dự
thi trong năm tổ chức kỳ thi.
Điều 7. Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thi cấp
tỉnh, gồm:
a) Trưởng ban: Lãnh đạo UBND tỉnh;
b) Phó Trưởng ban: Lãnh đạo
Sở GDĐT; lãnh đạo trường ĐH, CĐ phối hợp; lãnh đạo Công an tỉnh, lãnh đạo các sở,
ban, ngành liên quan; trong đó, Phó Trưởng ban thường trực là Giám đốc sở GDĐT;
c) Ủy viên: Lãnh đạo các
phòng, ban liên quan của sở GDĐT, của các sở, ban, ngành và cơ quan có liên
quan của tỉnh; lãnh đạo phòng, ban của trường ĐH, CĐ phối hợp;
d) Thư ký: Cán bộ, công chức, viên chức của sở
GDĐT.
2. Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo, kiểm tra các ban, ngành, đoàn thể có
liên quan và các cơ sở giáo dục trên địa bàn phối hợp, hỗ trợ, đảm bảo các điều
kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng thi; xem xét giải quyết các kiến nghị
của Chủ tịch Hội đồng thi;
b) Báo cáo Ban Chỉ đạo thi quốc gia và Chủ tịch
UBND tỉnh về tình hình tổ chức thi, việc thực hiện quy chế thi ở địa phương và
đề xuất xử lý các tình huống xảy ra trong tổ chức thi;
c) Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ GDĐT,
các cấp có thẩm quyền khen thưởng những người có thành tích; kỷ luật những người
vi phạm quy chế thi;
d) Thực hiện những quyết định có liên quan của Ban
Chỉ đạo thi quốc gia;
đ) Những người có người thân dự thi tại tỉnh trong
năm tổ chức kỳ thi không được tham gia Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh.
Điều 8. Hội đồng thi
1. Giám đốc sở GDĐT ra quyết định thành lập Hội đồng
thi và các Ban của Hội đồng thi (bao gồm lãnh đạo các Ban) để thực hiện các
công việc của kỳ thi. Các Ban của Hội đồng thi bao gồm: Ban Thư ký; Ban In sao
đề thi; Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi; Ban Coi thi; Ban Làm phách; Ban Chấm
thi; Ban Phúc khảo; thành viên khác của các Ban do Chủ tịch Hội đồng thi quyết
định.
a) Thành phần Hội đồng thi
- Chủ tịch: Giám đốc sở
GDĐT hoặc Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền;
- Phó Chủ tịch: Lãnh đạo sở
GDĐT, lãnh đạo trường ĐH, CĐ phối hợp. Trường hợp đặc biệt, Phó Chủ tịch có thể
là Trưởng các phòng, ban của sở GDĐT;
- Các ủy viên: Lãnh đạo các
phòng, ban thuộc sở GDĐT; lãnh đạo phòng, ban và tương đương của trường ĐH, CĐ
phối hợp; trong đó, ủy viên thường trực là lãnh đạo Phòng Khảo thí của sở GDĐT.
Những người có người thân dự
thi tại Hội đồng thi trong năm tổ chức Kỳ thi không được làm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Ủy viên Hội đồng thi và không được tham gia các Ban của Hội đồng thi.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi
- Tiếp nhận đề thi gốc từ Ban Chỉ đạo thi quốc gia;
tổ chức in sao đề thi, coi thi, bảo quản bài thi, làm phách, chấm thi, chấm
phúc khảo theo quy định của quy chế thi; giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố
cáo liên quan; tổng kết công tác thuộc phạm vi được giao; thực hiện khen thưởng,
kỷ luật theo chức năng, quyền hạn và quy định của Quy chế này; thực hiện chế độ
báo cáo và chuyển dữ liệu thi về Bộ GDĐT đúng thời hạn quy định;
- Chỉ đạo, xử lý các vấn đề diễn ra tại các Ban của
Hội đồng thi theo Quy chế thi;
- Báo cáo, xin ý kiến Ban Chỉ đạo thi quốc gia về
tình hình tổ chức thi để xử lý các tình huống vượt thẩm quyền;
- Hội đồng thi sử dụng con dấu của Sở GDĐT.
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thi
- Phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện
quy chế thi;
- Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ về công
tác tổ chức thi tại Hội đồng thi được giao phụ trách;
- Chỉ đạo các Ban thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được
quy định tại Quy chế thi;
- Báo cáo kịp thời với Ban Chỉ đạo thi quốc gia về
công tác tổ chức thi của Hội đồng thi; kiến nghị với Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh
các giải pháp đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng thi;
- Tổ chức việc tiếp nhận và xử lý thông tin, bằng
chứng về vi phạm quy chế thi theo quy định tại Điều 47 Quy chế
này.
d) Phó Chủ tịch Hội đồng thi thực hiện các nhiệm vụ
được Chủ tịch Hội đồng thi phân công và thay mặt Chủ tịch Hội đồng thi giải quyết
công việc khi được Chủ tịch Hội đồng thi ủy quyền.
đ) Các ủy viên Hội đồng thi chấp hành phân công của
lãnh đạo Hội đồng thi.
2. Ban Thư ký Hội đồng thi
a) Thành phần
- Trưởng ban: do ủy viên thường trực Hội đồng thi
kiêm nhiệm;
- Phó Trưởng ban: Lãnh đạo phòng, ban thuộc sở GDĐT
và lãnh đạo trường phổ thông;
- Các ủy viên: Cán bộ phòng, ban, cán bộ công nghệ
thông tin thuộc sở GDĐT, lãnh đạo và giáo viên trường phổ thông.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký Hội đồng
thi
- Tiếp nhận dữ liệu thi do Bộ GDĐT chuyển giao, lập
danh sách thí sinh dự thi, xếp phòng thi;
- Nhận bài thi tự luận và Phiếu trả lời trắc nghiệm
(TLTN) từ Ban Coi thi, bảo quản bài thi tự luận và Phiếu TLTN;
- Bàn giao bài thi tự luận cho Ban Làm phách;
- Nhận bài thi tự luận đã làm phách từ Ban Làm
phách, bảo quản bài thi;
- Bàn giao bài thi tự luận đã làm phách và Phiếu
TLTN cho Ban Chấm thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan;
- Quản lý các tài liệu liên quan tới bài thi tự luận
và Phiếu TLTN. Lập biên bản xử lý điểm bài thi (nếu có);
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng
thi phân công.
c) Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng thi điều hành công tác của Ban Thư ký.
d) Phó Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi giúp Trưởng
ban tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và thay mặt Trưởng ban giải quyết công việc
khi được Trưởng ban ủy quyền.
đ) Các ủy viên Ban Thư ký Hội đồng thi chấp hành
phân công của lãnh đạo Ban Thư ký Hội đồng thi.
e) Ban Thư ký Hội đồng thi chỉ được tiến hành công
việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ 2 ủy viên của Ban Thư ký trở
lên.
3. Ban Làm phách
a) Thành phần
- Trưởng ban: do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm;
- Phó Trưởng ban: Lãnh đạo phòng, ban thuộc sở GDĐT
và lãnh đạo trường phổ thông;
- Các ủy viên: Cán bộ, chuyên viên các phòng, ban
thuộc sở GDĐT, lãnh đạo, giáo viên trường phổ thông, cán bộ bảo vệ, công an, y
tế, phục vụ.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Làm phách
- Làm phách bài thi tự luận theo quy định;
- Bàn giao bài thi đã làm phách cho Ban Thư ký Hội đồng
thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng
thi phân công.
c) Trưởng ban Làm phách chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Hội đồng thi điều hành công tác của Ban Làm phách.
d) Phó Trưởng ban Làm phách giúp Trưởng ban tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ và thay mặt Trưởng ban giải quyết công việc khi Trưởng
ban ủy quyền.
đ) Các ủy viên Ban Làm phách chấp hành phân công của
lãnh đạo Ban Làm phách.
e) Ban Làm phách làm việc độc lập với các Ban khác
của Hội đồng thi, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng thi; chỉ
được tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ 2 ủy viên
của Ban Làm phách trở lên. Những người trong Ban Làm phách không được tham gia
Ban Chấm thi, Ban Phúc khảo.
Điều 9. Lập danh sách thí sinh
dự thi và sắp xếp phòng thi
1. Lập danh sách thí sinh dự thi
a) Mỗi Hội đồng thi có một mã riêng và được thống
nhất trong toàn quốc. Ở mỗi Hội đồng thi việc lập danh sách thí sinh dự thi cho
từng Điểm thi được thực hiện như sau:
- Lập danh sách tất cả thí sinh dự thi tại Điểm thi
theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh để gán số báo danh;
- Lập danh sách thí sinh theo thứ tự a, b, c,... của
tên thí sinh theo từng bài thi hoặc môn thi thành phần của bài thi tổ hợp (KHTN
hoặc KHXH) để xếp phòng thi.
b) Mỗi thí sinh có một số báo danh duy nhất. Số báo
danh của thí sinh gồm mã của Hội đồng thi có 2 chữ số và 06 chữ số tiếp theo được
đánh tăng dần, liên tục từ 000001 đến hết số thí sinh của Hội đồng thi, đảm bảo
không có thí sinh trùng số báo danh.
2. Xếp phòng thi
a) Phòng thi được xếp theo bài thi, mỗi phòng thi
có tối đa 24 thí sinh, trong phòng thi phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa
02 thí sinh ngồi cạnh nhau là 1,2 mét theo hàng ngang. Riêng phòng thi cuối
cùng của buổi thi Ngoại ngữ ở mỗi Điểm thi được xếp các thí sinh dự thi Ngoại
ngữ khác nhau, nhưng phải thu bài riêng theo từng bài thi Ngoại ngữ.
Thí sinh tự do được xếp phòng thi riêng ở một hoặc
một số Điểm thi do Giám đốc sở GDĐT quyết định. Thí sinh GDTX được bố trí phòng
thi riêng khi dự thi bài thi KHXH.
b) Số phòng thi của mỗi Hội đồng thi được đánh theo
thứ tự tăng dần;
c) Trong mỗi phòng thi có Danh sách ảnh của thí
sinh;
d) Trước cửa phòng thi, phải niêm yết Danh sách thí
sinh trong phòng thi của từng buổi thi và quy định trách nhiệm thí sinh theo
quy định tại Điều 14 Quy chế này.
Điều 10. Sử dụng công nghệ
thông tin
1. Thống nhất sử dụng phần mềm quản lý thi do Bộ
GDĐT cung cấp; thiết lập hệ thống trao đổi thông tin về kỳ thi chính xác, cập
nhật giữa trường phổ thông với sở GDĐT, giữa sở GDĐT với Bộ GDĐT; thực hiện
đúng quy trình, cấu trúc, thời hạn xử lý dữ liệu và chế độ báo cáo theo quy định
trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hàng năm của Bộ GDĐT.
2. Hội đồng thi có bộ phận chuyên trách sử dụng máy
tính và phần mềm quản lý thi; có địa chỉ thư điện tử và số điện thoại đăng ký với
Bộ GDĐT.
3. Bố trí tại mỗi Điểm thi 01 điện thoại cố định
dùng để liên hệ với Hội đồng thi; ở những Điểm thi không thể bố trí được điện
thoại cố định thì bố trí 01 điện thoại di động đặt cố định tại phòng trực của Điểm
thi. Mọi cuộc liên lạc trong thời gian thi đều phải bật loa ngoài và nghe công
khai. Trong trường hợp cần thiết, có thể bố trí máy tính tại phòng trực của Điểm
thi và đảm bảo máy tính chỉ được nối mạng khi chuyển báo cáo nhanh cho Hội đồng
thi.
4. Không được mang và sử dụng các thiết bị thu,
phát thông tin trong khu vực coi thi, chấm thi, phúc khảo (trừ quy định tại khoản
3 Điều này).
Điều 11. Quản lý và sử dụng dữ
liệu thi
1. Các Hội đồng thi công bố kết quả thi sau khi
chuyển dữ liệu kết quả thi về Bộ GDĐT và hoàn thành việc đối chiếu giữa dữ liệu
kết quả thi gửi về Bộ GDĐT với dữ liệu kết quả thi lưu tại Hội đồng thi.
2. Bộ GDĐT chịu trách nhiệm quản lý dữ liệu thi của
thí sinh; các sở GDĐT sử dụng dữ liệu thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT; các
trường ĐH, CĐ sử dụng dữ liệu thi để tuyển sinh.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN DỰ
THI; TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ DỰ THI; TRÁCH NHIỆM CỦA THÍ SINH
Điều 12. Đối tượng và điều kiện
dự thi
1. Đối tượng dự thi
a) Người đã học hết chương trình THPT hoặc chương
trình GDTX cấp THPT (gọi chung là chương trình THPT) trong năm tổ chức kỳ thi;
b) Người đã học hết chương trình THPT nhưng chưa
thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước; người
đã tốt nghiệp THPT; người đã tốt nghiệp trung cấp; các đối tượng khác được Bộ
GDĐT cho phép dự thi (gọi chung là thí sinh tự do).
2. Điều kiện dự thi
a)5
Các đối tượng dự thi phải đăng ký dự thi và nộp đầy đủ các giấy tờ, đúng thủ tục,
đúng thời hạn.
b) Đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
phải đảm bảo thêm các điều kiện được đánh giá, xếp loại ở lớp 12: hạnh kiểm xếp
loại từ trung bình trở lên, học lực không bị xếp loại kém. Riêng đối với người
học thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm và người học theo hình thức tự học
có hướng dẫn ở GDTX thì không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm.
c) Thí sinh tự do chưa tốt nghiệp THPT ngoài quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này còn phải đảm bảo các điều kiện:
- Đã tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS);
- Trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các
năm trước do bị xếp loại kém về học lực ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm
tra cuối năm học tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc nơi đăng ký dự thi một
số môn học có điểm trung bình dưới 5,0, đảm bảo khi lấy điểm bài kiểm tra thay
cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm đủ điều kiện về
học lực theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
- 6 (Được bãi bỏ)
3. Hiệu trưởng trường THPT, Giám đốc Trung tâm GDTX
(gọi chung là Hiệu trưởng trường phổ thông) hoặc nơi thí sinh nộp Phiếu đăng ký
dự thi tổ chức xét duyệt hồ sơ đăng ký dự thi; chậm nhất trước ngày thi 20 ngày
phải thông báo công khai những trường hợp không đủ điều kiện dự thi theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 13. Tổ chức đăng ký dự
thi
1. Nơi đăng ký dự thi
a) Đối tượng theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 12 Quy chế này đăng ký dự thi tại trường phổ thông nơi học lớp
12;
b) Thí sinh tự do đăng ký tại địa điểm do sở GDĐT
quy định. Đơn vị nơi thí sinh nộp Phiếu đăng ký dự thi có trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 54 Quy chế này.
2. Đăng ký dự thi
a) Hiệu trưởng trường phổ thông hoặc Thủ trưởng đơn
vị nơi thí sinh nộp Phiếu đăng ký dự thi chịu trách nhiệm hướng dẫn đăng ký dự
thi, thu Phiếu đăng ký dự thi, nhập thông tin thí sinh đăng ký dự thi, quản lý
hồ sơ đăng ký dự thi và chuyển hồ sơ, dữ liệu đăng ký dự thi cho sở GDĐT;
b) Sở GDĐT quản trị dữ liệu đăng ký dự thi của thí
sinh và gửi dữ liệu về Bộ GDĐT;
c) Bộ GDĐT quản trị dữ liệu đăng ký dự thi toàn quốc.
3. Hồ sơ đăng ký dự thi đối với thí sinh chưa có bằng
tốt nghiệp THPT
a) Đối với đối tượng quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 12 Quy chế này:
- 02 Phiếu đăng ký dự thi giống nhau;
- Học bạ THPT hoặc học bạ GDTX cấp THPT (bản sao được
chứng thực từ bản chính, bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm
bản gốc để đối chiếu) 7;
- Các giấy chứng nhận hợp lệ để được hưởng chế độ
ưu tiên, khuyến khích (nếu có). Để được hưởng chế độ ưu tiên liên quan đến nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú, thí sinh phải có bản sao Sổ đăng ký hộ khẩu thường
trú;
- 02 ảnh cỡ 4 x 6 cm, 02 phong bì đã dán sẵn tem và
ghi rõ địa chỉ, số điện thoại liên lạc của thí sinh.
b)8
Thí sinh tự do, ngoài các hồ sơ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này phải có
thêm:
- Giấy xác nhận của trường phổ thông nơi thí sinh học
lớp 12 hoặc nơi thí sinh đăng ký dự thi về xếp loại học lực đối với những học
sinh xếp loại kém về học lực quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12
Quy chế này;
- Bằng tốt nghiệp THCS hoặc trung cấp (bản sao được
chứng thực từ bản chính, bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm
bản gốc để đối chiếu);
- Giấy xác nhận điểm bảo lưu (nếu có) do Hiệu trưởng
trường phổ thông nơi thí sinh đã dự thi năm trước xác nhận.
Riêng đối với thí sinh đã tốt nghiệp trung cấp
không có học bạ THPT hoặc học bạ GDTX cấp THPT đăng ký dự thi để lấy kết
quả xét tuyển vào đại học, xét tuyển vào cao đẳng, trung cấp có
nhóm ngành đào tạo giáo viên phải học và được công nhận đã hoàn thành các
môn văn hóa trung học phổ thông theo quy định.
4. Hồ sơ đăng ký dự thi đối với thí sinh tự do đã tốt
nghiệp THPT
a) 02 Phiếu đăng ký dự thi giống nhau;
b) Bằng tốt nghiệp THPT hoặc trung cấp (bản sao);
c) 02 ảnh cỡ 4 x 6 cm, 02 phong bì đã dán sẵn tem
và ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh.
5. Thời gian nộp Phiếu đăng ký dự thi được quy định
trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hàng năm của Bộ GDĐT.
Khi hết hạn nộp Phiếu đăng ký dự thi, nếu phát hiện
có nhầm lẫn, sai sót, thí sinh phải thông báo kịp thời cho Hiệu trưởng trường
phổ thông hoặc Thủ trưởng đơn vị nơi đăng ký dự thi hoặc cho Trưởng Điểm thi
trong ngày làm thủ tục dự thi để sửa chữa, bổ sung.
6. Hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT được thí
sinh hoàn thiện và nộp tại nơi đăng ký dự thi theo quy định trong hướng dẫn tổ
chức thi THPT quốc gia hàng năm của Bộ GDĐT.
Điều 14. Trách nhiệm của thí
sinh
1. Đăng ký dự thi theo quy định tại Điều
13 Quy chế này và theo quy định trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia
hàng năm của Bộ GDĐT.
2. Có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định ghi
trong Giấy báo dự thi để làm thủ tục dự thi:
a) Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn
cước công dân (gọi chung là Giấy chứng minh nhân dân) và nhận Thẻ dự
thi;
b) Nếu thấy có những sai sót về họ, tên đệm, tên,
ngày, tháng, năm sinh, đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên, phải báo cáo ngay
cho cán bộ của Điểm thi để xử lý kịp thời;
c) Trường hợp bị mất Giấy chứng minh nhân dân hoặc
các giấy tờ cần thiết khác, phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểm thi để xem xét, xử
lý.
3. Mỗi buổi thi, có mặt tại phòng thi đúng thời
gian quy định, chấp hành hiệu lệnh của Ban Coi thi và hướng dẫn của cán bộ coi
thi (CBCT). Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài
sẽ không được dự thi buổi thi đó.
4. Khi vào phòng thi, phải tuân thủ các quy định
sau đây:
a) Trình Thẻ dự thi cho CBCT;
b) Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bút chì,
compa, tẩy, thước kẻ, thước tính; máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo
văn bản, không có thẻ nhớ (theo quy định trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc
gia hàng năm của Bộ GDĐT); Atlat Địa lý Việt Nam đối với môn thi Địa lý (do Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam ấn hành, không được đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội
dung gì); các loại máy ghi âm và ghi hình chỉ có chức năng ghi thông tin mà
không truyền được thông tin và không nhận được tín hiệu âm thanh, hình ảnh trực
tiếp nếu không có thiết bị hỗ trợ khác;
c) Không được mang vào phòng thi vũ khí, chất gây nổ,
gây cháy, đồ uống có cồn, giấy than, bút xóa, tài liệu, thiết bị truyền tin hoặc
chứa thông tin có thể lợi dụng để gian lận trong quá trình làm bài thi và quá
trình chấm thi.
5. Trong phòng thi, phải tuân thủ các quy định sau
đây:
a) Ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của mình;
b) Trước khi làm bài thi, phải ghi đầy đủ số báo
danh vào đề thi, giấy thi, Phiếu TLTN, giấy nháp;
c) Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang và chất
lượng các trang in. Nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhòe, mờ
phải báo cáo ngay với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 10 phút sau khi phát đề;
d) Không được trao đổi, quay cóp hoặc có những cử
chỉ, hành động gian lận và làm mất trật tự phòng thi. Muốn phát biểu phải giơ
tay để báo cáo CBCT. Khi được phép nói, thí sinh đứng trình bày công khai với
CBCT ý kiến của mình;
đ) Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng,
không được viết bằng bút chì trừ vẽ đường tròn bằng compa và tô các ô trên Phiếu
TLTN; chỉ được viết bằng một thứ mực (không được dùng mực màu đỏ);
e) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng làm
bài ngay;
g) Bảo quản bài thi nguyên vẹn, không để người khác
lợi dụng. Nếu phát hiện có người khác xâm hại đến bài thi của mình phải báo cáo
ngay cho CBCT để xử lý;
h) Khi nộp bài thi tự luận, phải ghi rõ số tờ giấy
thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi. Thí sinh không làm được bài
cũng phải nộp tờ giấy thi (đối với bài thi tự luận), Phiếu TLTN (đối với bài
thi trắc nghiệm);
i) Không được rời khỏi phòng thi trong suốt thời
gian làm bài thi trắc nghiệm. Đối với buổi thi môn tự luận, thí sinh có thể được
ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi hết 2 phần 3 thời gian làm bài của buổi
thi, phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi;
k) Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi
phòng thi khi được phép của CBCT và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát;
trường hợp cần cấp cứu, việc ra khỏi phòng thi và khu vực thi của thí sinh do
Trưởng Điểm thi quyết định.
6. Khi dự thi các môn trắc nghiệm, ngoài các quy định
tại khoản 5 Điều này, thí sinh phải tuân thủ các quy định dưới đây:
a) Phải làm bài thi trên Phiếu TLTN được in sẵn
theo quy định của Bộ GDĐT. Chỉ được tô bằng bút chì đen các ô số báo danh, ô mã
đề thi và ô trả lời. Trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi câu trả lời,
phải tẩy sạch chì ở ô cũ, rồi tô ô mà mình lựa chọn;
b) Điền chính xác và đủ thông tin vào các mục trống
ở phía trên Phiếu TLTN, đối với số báo danh phải ghi đủ và tô đủ phần số (kể cả
các số 0 ở phía trước); điền chính xác mã đề thi vào hai Phiếu thu bài thi;
c) Khi nhận đề thi cần lưu ý: Các môn thi thành phần
trong mỗi bài thi KHTN hoặc KHXH có cùng một mã đề thi, nếu không cùng mã đề
thi, thí sinh phải báo cáo ngay với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 10 phút sau
khi thí sinh nhận đề thi. Phải để đề thi dưới tờ Phiếu TLTN; không được xem nội
dung đề thi khi CBCT chưa cho phép;
d) Phải kiểm tra đề thi để đảm bảo có đủ số lượng
câu hỏi như đã ghi trong đề và tất cả các trang của đề thi đều ghi cùng một mã
đề thi;
đ) Không được nộp bài thi trước khi hết giờ làm
bài. Khi hết giờ làm bài, phải nộp Phiếu TLTN cho CBCT và ký tên vào hai Phiếu
thu bài thi;
e) Chỉ được rời phòng thi
sau khi CBCT đã kiểm đủ số Phiếu TLTN của cả phòng thi và cho phép ra về.
7. Khi có sự việc bất thường
xảy ra, phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của CBCT.
Chương IV
CÔNG TÁC ĐỀ THI
Điều 15. Yêu cầu đối với đề
thi
1. Đề thi của kỳ thi THPT quốc gia phải đạt các yêu
cầu dưới đây:
a) Nội dung đề thi đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này;
b) Đảm bảo phân loại được trình độ của thí sinh, vừa
đáp ứng yêu cầu cơ bản (để tốt nghiệp THPT) và yêu cầu nâng cao (để tuyển sinh
ĐH, CĐ);
c) Đảm bảo tính chính xác, khoa học và tính sư phạm;
lời văn, câu chữ phải rõ ràng;
d) Đề thi tự luận phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi;
điểm của bài thi tự luận và bài thi trắc nghiệm được quy về thang điểm 10 đối với
toàn bài và cả đối với các môn thi thành phần của các bài thi tổ hợp;
đ) Đề thi phải ghi rõ có chữ "HẾT" tại điểm
kết thúc đề và phải ghi rõ có mấy trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở
lên).
2. Trong một kỳ thi, mỗi bài thi có đề thi chính thức
và đề thi dự bị đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này; mỗi đề thi
có hướng dẫn chấm, đáp án kèm theo.
Điều 16. Khu vực làm đề thi và
các yêu cầu bảo mật
1. Đề thi, hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm chưa
công bố thuộc danh mục bí mật Nhà nước độ “Tối mật”. Riêng đề thi dự bị môn tự
luận chưa sử dụng được giải mật sau khi kết thúc kỳ thi.
2. Việc ra đề thi, in sao đề thi (gọi chung là làm
đề thi) phải được thực hiện tại một địa điểm an toàn, biệt lập và được bảo vệ
nghiêm ngặt suốt thời gian làm đề thi cho đến hết thời gian thi môn cuối cùng của
kỳ thi, có đầy đủ phương tiện bảo mật, phòng cháy, chữa cháy.
3. Các thành viên tham gia làm đề thi đều phải cách
ly triệt để với bên ngoài. Trong trường hợp cần thiết và được sự đồng ý bằng
văn bản của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi hoặc Trưởng ban In sao đề thi thì các
thành viên mới được phép liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại cố định, có loa
ngoài, có ghi âm dưới sự giám sát của cán bộ bảo vệ, công an.
Danh sách những người tham gia làm đề thi phải được
giữ bí mật trước, trong và sau kỳ thi. Người làm việc trong khu vực cách ly phải
đeo phù hiệu và chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép, chỉ được ra khỏi khu vực
cách ly sau thời gian thi môn cuối cùng. Trong trường hợp đặc biệt, được sự đồng
ý bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi hoặc Trưởng ban In sao đề thi,
các thành viên mới được phép ra khỏi khu vực cách ly dưới sự giám sát của công
an.
4. Phong bì chứa đề thi để giao, nhận, vận chuyển đề
thi từ nơi làm đề thi ra bên ngoài phải được làm bằng giấy đủ độ bền, kín, tối
và được dán chặt, không bong mép, có đủ nhãn và dấu niêm phong. Nội dung in
trên phong bì phải theo quy định của Bộ GDĐT.
5. Toàn bộ quá trình giao nhận, vận chuyển đề thi
phải được công an giám sát; các phong bì chứa đề thi phải được đựng an toàn
trong các thùng có khóa và được niêm phong trong quá trình giao nhận, vận chuyển.
6. Máy móc và thiết bị tại nơi làm đề thi, dù bị hư
hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly sau thời gian
thi môn cuối cùng.
Điều 17. Hội đồng ra đề thi
1. Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định thành lập Hội đồng
ra đề thi kỳ thi THPT quốc gia (gọi tắt là Hội đồng ra đề thi).
2. Thành phần Hội đồng ra đề thi
a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Cục QLCL9;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Cục trưởng Cục QLCL10, lãnh đạo các đơn vị khác
thuộc Bộ GDĐT và lãnh đạo các phòng, trung tâm thuộc Cục QLCL11;
c) Ủy viên, thư ký: Cán bộ, công chức, viên chức
các đơn vị thuộc Bộ GDĐT; cán bộ kỹ thuật phần mềm quản lý ngân hàng câu hỏi
thi hỗ trợ cho Hội đồng ra đề thi về phần mềm và máy tính làm việc trong khu vực
cách ly; trong đó, ủy viên thường trực là cán bộ thuộc Cục QLCL12;
d) Các cán bộ soạn thảo đề thi và phản biện đề thi là
giảng viên các trường ĐH, CĐ, nghiên cứu viên các viện nghiên cứu, giáo viên
trường phổ thông. Mỗi môn thi có một Tổ ra đề thi gồm Trưởng môn đề thi và các
cán bộ soạn thảo đề thi;
đ) Lực lượng bảo vệ: Cán bộ do Bộ Công an và Bộ
GDĐT điều động.
Những người có người thân dự thi trong năm tổ chức
thi không được tham gia Hội đồng ra đề thi.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng ra đề thi
a) Các tổ ra đề thi và các thành viên khác của Hội
đồng ra đề thi làm việc độc lập và trực tiếp với lãnh đạo Hội đồng ra đề thi;
người được giao nhiệm vụ nào, có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đó, không được
tham gia các nhiệm vụ khác;
b) Mỗi thành viên của Hội đồng ra đề thi phải chịu
trách nhiệm cá nhân về nội dung, đảm bảo bí mật, an toàn của đề thi theo đúng
chức trách của mình và theo nguyên tắc bảo vệ bí mật quốc gia.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng ra đề thi
a) Tổ chức soạn thảo, thẩm định, tinh chỉnh các đề
thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi của đề chính thức và đề dự bị;
b) In sao đề thi đúng quy định, đủ số lượng theo
yêu cầu của Ban Chỉ đạo thi quốc gia; đóng gói, bảo quản đề thi và bàn giao đề
thi cho Ban Chỉ đạo thi quốc gia;
c) Đảm bảo tuyệt đối bí mật, an toàn của đề thi và
hướng dẫn chấm thi trong khu vực ra đề thi từ lúc bắt đầu soạn thảo đề thi cho
đến hết thời gian thi của môn cuối cùng của kỳ thi.
5. Chủ tịch Hội đồng ra đề thi chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức điều hành toàn bộ công tác ra đề thi và
bàn giao đề thi cho Ban Chỉ đạo thi quốc gia; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
Bộ GDĐT về công tác đề thi;
b) Xử lý các tình huống bất thường về đề thi;
c) Đề nghị Bộ trưởng Bộ GDĐT ra quyết định khen thưởng,
kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên Hội đồng ra đề thi.
6. Các thành viên của Hội đồng ra đề thi thực hiện
nhiệm vụ theo phân công của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi.
7. Quy trình ra đề thi
a) Đề thi (tự luận) đề xuất và câu trắc nghiệm thuộc
Ngân hàng câu hỏi thi chuẩn hóa là căn cứ quan trọng cho Hội đồng ra đề thi;
b) Đề thi (tự luận) đề xuất do một số chuyên gia
khoa học, giảng viên, giáo viên có uy tín và năng lực khoa học ở một số cơ sở
giáo dục đại học và trường phổ thông đề xuất theo yêu cầu của Bộ GDĐT. Đề thi đề
xuất và danh sách người ra đề thi đề xuất phải được giữ bí mật tuyệt đối;
c) Các đề thi đề xuất do chính người ra đề thi đề
xuất niêm phong và gửi về địa chỉ được ghi trong công văn đề nghị;
d) Soạn thảo đề thi, thẩm định, tinh chỉnh: Căn cứ
yêu cầu của đề thi, mỗi Tổ ra đề thi có trách nhiệm soạn thảo, thẩm định, tinh
chỉnh đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi (chính thức và dự bị) cho một bài thi/môn
thi. Việc soạn thảo, thẩm định, tinh chỉnh đề thi, đáp án và hướng dẫn chấm thi
phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 15 của Quy chế này;
đ) Phản biện đề thi:
- Sau khi soạn thảo, thẩm định, tinh chỉnh, các đề thi
được tổ chức phản biện. Các cán bộ phản biện đề thi có trách nhiệm đọc và đánh
giá đề thi theo các yêu cầu quy định tại Điều 15 của Quy chế
này; đề xuất phương án chỉnh lý, sửa chữa đề thi nếu thấy cần thiết;
- Ý kiến đánh giá của các cán bộ phản biện đề thi
là một căn cứ giúp Chủ tịch Hội đồng ra đề thi trong việc quyết định duyệt đề
thi;
e) Đối với đề thi trắc nghiệm:
- Cán bộ Hội đồng ra đề thi rút các đề thi trắc
nghiệm từ Ngân hàng câu hỏi thi;
- Trưởng môn đề thi của từng môn thi phân công các
thành viên trong Tổ ra đề thẩm định từng đề thi trắc nghiệm theo đúng yêu cầu về
nội dung đề thi được quy định tại Điều 15 của Quy chế này;
- Tổ ra đề làm việc chung, lần lượt tinh chỉnh từng
câu trắc nghiệm trong từng đề thi; sau khi tinh chỉnh lần cuối, Trưởng môn đề
thi ký tên vào các đề thi và bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng ra đề thi;
- Cán bộ Hội đồng ra đề thi thực hiện khâu trộn đề
thi thành nhiều phiên bản khác nhau;
- Tổ ra đề rà soát từng phiên bản của đề thi, đáp
án và ký tên vào từng phiên bản của đề thi;
g) Người ra đề thi đề xuất và những người khác tiếp
xúc với đề thi đề xuất và đề thi trắc nghiệm lấy từ Ngân hàng câu hỏi thi chuẩn
hóa phải giữ bí mật tuyệt đối các đề thi đề xuất và câu hỏi thi trắc nghiệm,
không được phép công bố dưới bất kỳ hình thức nào, trong bất cứ thời gian nào.
Điều 18. In sao, vận chuyển và
bàn giao đề thi tại Hội đồng thi
1. In sao đề thi
a) Thành phần Ban In sao đề thi gồm:
- Trưởng ban In sao đề thi do lãnh đạo Hội đồng thi
kiêm nhiệm;
- Các Phó Trưởng ban: Lãnh đạo sở GDĐT hoặc lãnh đạo
các phòng, ban thuộc sở GDĐT;
- Ủy viên và thư ký: Các cán bộ, công chức, viên chức
của các phòng, ban có liên quan thuộc sở GDĐT và giáo viên trường phổ thông;
- Lực lượng bảo vệ: Cán bộ công an, bảo vệ.
b) Ban In sao đề thi làm việc tập trung theo nguyên
tắc cách ly triệt để từ khi mở niêm phong đề thi đến hết thời gian thi bài thi
cuối cùng của kỳ thi.
c) Trưởng ban In sao đề thi chịu trách nhiệm cá
nhân trước Chủ tịch Hội đồng thi và trước pháp luật về các công việc dưới đây:
- Tiếp nhận đề thi gốc, tổ chức in sao đề thi, bảo
quản và chuyển giao đề thi đã in sao cho Trưởng ban Vận chuyển và bàn giao đề
thi của Hội đồng thi với sự chứng kiến của ủy viên thư ký Hội đồng thi, cán bộ
công an được cử giám sát, bảo vệ đề thi;
- Đề nghị Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, ra quyết định
hoặc đề xuất việc khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên Ban In
sao đề thi.
d) Việc in sao đề thi thực hiện theo quy trình dưới
đây:
- Đọc soát đề thi gốc, kiểm tra kỹ bản in sao thử,
so sánh với bản đề thi gốc trước khi in sao. Trường hợp phát hiện sai sót hoặc
có nội dung còn nghi vấn trong đề thi gốc phải báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng
thi để đề nghị Ban Chỉ đạo thi quốc gia xử lý;
- Kiểm soát chính xác số lượng thí sinh của từng
phòng thi, địa điểm thi, môn thi để tổ chức phân phối đề thi, ghi tên địa điểm
thi, phòng thi, môn thi và số lượng đề thi vào từng phong bì chứa đề thi, quy định
tại khoản 4 Điều 16 Quy chế này trước khi đóng gói đề thi;
- In sao đề thi lần lượt cho từng môn thi; in sao
xong, niêm phong đóng gói theo phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau đó mới chuyển
sang in sao đề thi của môn tiếp theo. Trong quá trình in sao phải kiểm tra chất
lượng bản in sao; các bản in sao thử và hỏng phải được thu lại, bảo quản theo
chế độ tài liệu mật;
- Đóng gói đúng số lượng đề thi, đúng môn thi ghi ở
phong bì chứa đề thi, đủ số lượng đề thi cho từng Điểm thi, từng phòng thi. Mỗi
môn thi ở Điểm thi phải có 01 phong bì chứa đề thi dự phòng (đủ các mã đối với
đề thi trắc nghiệm). Sau khi đóng gói xong đề thi từng môn, Trưởng ban In sao đề
thi quản lý các bì đề thi; kể cả các bản in thừa, in hỏng, mờ, xấu, rách, bẩn
đã bị loại ra.
2. Vận chuyển, bàn giao đề thi
a) Trưởng ban Vận chuyển và bàn giao đề thi do lãnh
đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; các ủy viên của Ban và cán bộ công an giám sát do
Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.
b) Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi thực hiện nhiệm
vụ nhận đề thi từ Ban In sao đề thi, bảo quản, vận chuyển, phân phối đề thi đến
các Điểm thi.
c) Đề thi phải bảo quản trong hòm, tủ hay két sắt
được khóa, niêm phong và bảo vệ 24 giờ/ngày; chìa khóa do Trưởng ban Vận chuyển
và bàn giao đề thi giữ.
d) Có biên bản giao nhận đề thi giữa Ban In sao đề
thi với Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi, giữa Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi
với lãnh đạo Điểm thi.
Điều 19. Bảo quản và sử dụng đề
thi tại Điểm thi
1. Đề thi tại Điểm thi do Trưởng Điểm thi bảo quản
trong hòm, tủ hay két sắt được khóa, niêm phong và bảo vệ 24 giờ/ngày; chìa
khóa do Trưởng Điểm thi giữ.
2. Khu vực bảo quản đề thi, bài thi tự luận, Phiếu
TLTN có lực lượng công an trực và bảo vệ 24 giờ/ngày; đảm bảo an toàn phòng chống
cháy nổ.
3. Chỉ được mở túi đựng đề thi và phát đề thi cho
thí sinh tại phòng thi đúng thời điểm và đúng môn thi theo quy định trong hướng
dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hàng năm của Bộ GDĐT.
4. Đề thi dự bị chỉ sử dụng trong trường hợp có sự
cố bất thường quy định tại Điều 46 Quy chế này.
Chương V
COI THI
Điều 20. Ban Coi thi
1. Thành phần Ban Coi thi gồm:
a) Trưởng ban: do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm;
b) Phó Trưởng ban: Lãnh đạo sở GDĐT, lãnh đạo trường
ĐH, CĐ phối hợp. Trường hợp đặc biệt, Phó Trưởng ban có thể là Trưởng các
phòng, ban thuộc sở GDĐT, Hiệu trưởng các trường phổ thông; Trưởng các phòng,
ban hoặc tương đương của trường ĐH, CĐ phối hợp; trong đó, Phó Trưởng ban thường
trực là lãnh đạo sở hoặc Trưởng Phòng Khảo thí của sở GDĐT;
c) Các ủy viên và thư ký: Lãnh đạo, chuyên viên các
phòng, ban thuộc sở GDĐT, giáo viên trường phổ thông; lãnh đạo và chuyên viên
các phòng, ban và tương đương của trường ĐH, CĐ phối hợp;
d) CBCT: Mỗi phòng thi có hai CBCT, gồm: Giáo viên
trường phổ thông hoặc trường THCS trên địa bàn tỉnh; giảng viên, chuyên viên
các phòng, ban và tương đương của trường ĐH, CĐ phối hợp;
đ) Cán bộ giám sát, trật tự viên, nhân viên y tế,
nhân viên phục vụ, công an (nơi cần thiết có thể thêm một số kiểm soát viên
quân sự);
e) Chủ tịch Hội đồng thi căn cứ số lượng thí sinh
đăng ký dự thi tại cụm và điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ để quyết định thành
lập các Điểm thi đặt tại trường phổ thông và các cơ sở giáo dục khác đáp ứng được
các yêu cầu tổ chức thi. Mỗi Điểm thi có Trưởng Điểm thi, các Phó Trưởng Điểm
thi và thư ký do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định để điều hành toàn bộ công tác
coi thi tại Điểm thi; trong đó, có một Phó Trưởng Điểm thi là người của trường
ĐH, CĐ phối hợp. CBCT không được làm nhiệm vụ tại Điểm thi có người thân dự
thi.
2. Trưởng ban Coi thi chịu trách nhiệm điều hành
toàn bộ công tác coi thi tại Hội đồng thi, quyết định xử lý các tình huống xảy
ra trong các buổi thi.
3. Phó Trưởng ban Coi thi, Trưởng Điểm thi thực hiện
các công việc theo sự phân công của Trưởng ban Coi thi; Phó Trưởng Điểm thi thực
hiện các công việc theo sự phân công của Trưởng Điểm thi.
4. CBCT, cán bộ giám sát phòng thi và các thành
viên khác của Ban Coi thi chấp hành sự phân công của Trưởng ban Coi thi, thực
hiện đúng các quy định của quy chế thi; khi làm nhiệm vụ tại Điểm thi phải tuân
thủ sự điều hành của Trưởng Điểm thi.
Điều 21. Làm thủ tục dự
thi cho thí sinh
1. Căn cứ dữ liệu thí sinh đăng ký dự thi, Ban
Thư ký Hội đồng thi hoàn thành danh sách thí sinh (kể cả Danh sách ảnh của thí
sinh) của từng phòng thi; làm Thẻ dự thi; xác định địa điểm làm thủ tục dự thi
cho thí sinh.
2. Trong ngày làm thủ tục dự thi, Trưởng Điểm thi
phân công cán bộ hướng dẫn thí sinh làm thủ tục dự thi, phổ biến quy chế thi;
ghi xác nhận những sai sót về họ, tên, đối tượng, hộ khẩu thường trú, khu vực của
thí sinh và chuyển những thông tin này cho Ban Thư ký Hội đồng thi xem xét, cập
nhật vào phần mềm quản lý thi.
Điều 22. Trách nhiệm của cán bộ
coi thi và của các thành viên khác trong Ban Coi thi
1. Cán bộ coi thi
a) Phải có mặt đúng giờ tại Điểm thi để làm nhiệm vụ.
Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được mang các thiết bị thu phát
thông tin; không được làm việc riêng, không được hút thuốc, không được sử dụng
các loại đồ uống có cồn;
b) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất gọi tên thí sinh
vào phòng thi, CBCT thứ hai dùng Thẻ dự thi và Danh sách ảnh của thí sinh để đối
chiếu, nhận diện thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định và kiểm
tra các vật dụng thí sinh mang vào phòng thi, tuyệt đối không để thí sinh mang
vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng cấm theo quy định tại Điều
14 Quy chế này;
c) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất đi nhận đề thi,
CBCT thứ hai nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi; ghi
rõ họ tên và ký tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp đủ để phát cho thí sinh
(không ký thừa); hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi đúng quy cách, ghi
số báo danh và điền đủ thông tin thí sinh vào các mục cần thiết của giấy thi
trước khi làm bài;
d) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất giơ cao phong bì
đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước và mặt sau còn nguyên nhãn niêm phong,
yêu cầu hai thí sinh chứng kiến và ký vào biên bản xác nhận bì đề thi còn
nguyên nhãn niêm phong; mở bì đựng đề thi, kiểm tra số lượng đề thi, nếu thừa,
thiếu hoặc lẫn đề khác, cần báo ngay cho Trưởng Điểm thi xử lý; phát đề thi cho
từng thí sinh;
đ) Khi thí sinh bắt đầu làm bài, CBCT thứ nhất đối chiếu
ảnh trong Thẻ dự thi và Danh sách ảnh của thí sinh với thí sinh để nhận diện
thí sinh, ghi rõ họ tên và ký vào các tờ giấy thi, giấy nháp của thí sinh; CBCT
thứ hai bao quát chung. Trong giờ làm bài, một CBCT bao quát từ đầu phòng đến
cuối phòng, CBCT còn lại bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến hết giờ
thi; CBCT không được đứng gần thí sinh, giúp đỡ thí sinh làm bài thi dưới bất kỳ
hình thức nào; chỉ được trả lời công khai các câu hỏi của thí sinh trong phạm
vi quy định.
Việc CBCT ký và ghi họ tên vào các tờ giấy thi, giấy
nháp phát bổ sung cho thí sinh được thực hiện theo quy trình quy định tại điểm
c, điểm đ khoản 1 Điều này;
e) CBCT phải bảo vệ đề thi trong giờ thi, không để
lọt đề thi ra ngoài phòng thi. Sau khi tính giờ làm bài 15 phút (đối với bài
thi độc lập và đối với mỗi môn thành phần trong bài thi tổ hợp), CBCT nộp các đề
thi thừa đã được niêm phong cho người được Trưởng Điểm thi phân công;
g) Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất sau
2 phần 3 thời gian làm bài (đối với bài thi tự luận), sau khi thí sinh đã nộp
bài làm, đề thi và giấy nháp. Nếu thí sinh nhất thiết phải tạm thời ra khỏi
phòng thi thì CBCT phải báo cho cán bộ giám sát phòng thi để giải quyết;
h) Nếu có thí sinh vi phạm kỷ luật thì CBCT phải lập
biên bản xử lý theo đúng quy định. Nếu có tình huống bất thường phải báo cáo
ngay cho Trưởng Điểm thi;
i) Trước khi hết giờ làm bài 15 phút (đối với bài
thi độc lập và đối với mỗi môn thi thành phần trong bài thi tổ hợp), CBCT thông
báo thời gian còn lại cho thí sinh biết;
k) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, CBCT thứ nhất
phải yêu cầu thí sinh ngừng làm bài và tiến hành thu bài, kể cả bài thi của thí
sinh đã bị lập biên bản; CBCT thứ hai duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi;
CBCT thứ nhất vừa gọi tên từng thí sinh lên nộp bài vừa nhận bài thi của thí
sinh. Khi nhận bài, phải đếm đủ số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu thí
sinh tự ghi đúng số tờ và ký tên vào các Phiếu thu bài thi. Thu xong toàn bộ
bài thi mới cho phép các thí sinh rời phòng thi;
l) Các CBCT kiểm tra sắp xếp bài thi theo thứ tự
tăng dần của số báo danh. Các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có) phải kèm theo bài
thi của thí sinh. CBCT thứ nhất trực tiếp mang túi bài thi, cùng CBCT thứ hai đến
bàn giao bài thi cho thư ký của Điểm thi ngay sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi
phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài và số tờ của từng bài kèm
theo, Phiếu thu bài thi và các biên bản xử lý kỷ luật cùng tang vật (nếu có);
m) Sau khi bàn giao xong, túi đựng bài thi, phiếu
thu bài của từng phòng thi được thư ký của Điểm thi cùng hai CBCT niêm phong tại
chỗ. Mỗi túi bài thi dán 3 nhãn niêm phong vào chính giữa 3 mép dán, hai CBCT
ký giáp lai giữa nhãn niêm phong và túi đựng bài thi. Thư ký của Điểm thi và
hai CBCT ghi rõ họ tên và ký vào biên bản bàn giao;
n) Khi coi thi các bài thi trắc nghiệm, ngoài trách
nhiệm được quy định tại các điểm trong khoản này, CBCT phải thực hiện các công
việc sau:
- Nhận Phiếu TLTN, ký tên vào Phiếu TLTN;
- Phát Phiếu TLTN và hướng dẫn thí sinh điền đủ
thông tin vào các mục trên Phiếu TLTN;
- Phát đề thi cho thí sinh; mỗi thí sinh trong cùng
phòng thi có một mã đề thi riêng; các môn thi thành phần trong mỗi bài thi
KHTN, KHXH có cùng một mã đề thi. Khi phát đề thi, yêu cầu thí sinh kiểm tra mã
đề thi đảm bảo chính xác, để đề thi dưới Phiếu TLTN và không được xem nội dung
đề thi. Khi thí sinh cuối cùng đã nhận được đề thi thì cho phép thí sinh lật đề
thi lên và ghi, tô mã đề thi vào Phiếu TLTN, ghi mã đề thi vào hai Phiếu thu
bài thi;
- Đối với bài thi tổ hợp, thí sinh làm bài thi trên
cùng một Phiếu TLTN. Đề thi các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp được phát
lần lượt theo từng môn thi thành phần để thí sinh làm bài trong thời gian quy định;
ngay khi hết giờ làm bài của môn thi thành phần nào thì thu đề thi và giấy nháp
của thí sinh thi môn thi đó, đồng thời phát đề thi của môn thi thành phần kế tiếp
theo đúng lịch thi đã quy định. Không thu lại đề thi, giấy nháp của thí sinh
thi môn thi thành phần cuối cùng của bài thi tổ hợp và của thí sinh thi các bài
thi khác của kỳ thi;
- Không thu Phiếu TLTN trước khi hết giờ làm bài.
Khi thu Phiếu TLTN phải kiểm tra việc ghi và tô mã đề thi vào Phiếu TLTN của
thí sinh (mã đề thi đã ghi, tô trên Phiếu TLTN và ghi trên Phiếu thu bài thi phải
giống với mã đề thi ghi trên tờ đề thi của thí sinh);
- Bàn giao cho lãnh đạo Điểm thi (hoặc cán bộ
được lãnh đạo Điểm thi ủy quyền) túi bài thi chứa toàn bộ Phiếu TLTN đã
được sắp xếp theo số báo danh từ nhỏ đến lớn và một bản Phiếu thu bài thi đã điền
mã đề thi và có đủ chữ ký thí sinh dự thi. Một bản Phiếu thu bài thi còn lại để
bên ngoài túi bài thi được bàn giao cho lãnh đạo Điểm thi.
2. Hoạt động giám sát thi
a) Trưởng Điểm thi bố trí cán bộ giám sát phòng
thi; đảm bảo mỗi cán bộ giám sát không quá 7 phòng thi. Riêng các phòng thi cho
thí sinh dự thi 1 môn hoặc 2 môn thành phần của bài thi tổ hợp thì mỗi cán bộ
giám sát không quá 3 phòng thi.
b) Cán bộ giám sát là cán bộ của sở GDĐT; cán bộ,
giảng viên các trường ĐH, CĐ; cán bộ, giáo viên trường phổ thông, có kinh nghiệm
trong công tác tổ chức thi, nắm vững quy chế thi.
c) Cán bộ giám sát thi có trách nhiệm:
- Giám sát việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của
CBCT, các thành viên khác tại khu vực được phân công; giám sát thí sinh được
CBCT cho phép ra ngoài phòng thi;
- Kịp thời nhắc nhở CBCT, trật tự viên, công an,
nhân viên y tế và lập biên bản nếu các đối tượng trên vi phạm quy chế thi;
- Kiến nghị Trưởng Điểm thi đình chỉ việc thực hiện
nhiệm vụ hoặc thay đổi CBCT, trật tự viên, công an, nhân viên y tế nếu có vi phạm;
- Yêu cầu CBCT lập biên bản thí sinh vi phạm quy chế
thi (nếu có);
- Phối hợp với các đoàn thanh tra thi trong việc
thanh tra, xử lý vi phạm.
3. Trật tự viên, công an (và kiểm soát quân sự, nếu
có)
a) Người được phân công bảo vệ khu vực nào có trách
nhiệm giữ gìn trật tự an ninh tại khu vực đó, không được sang các khu vực khác;
b) Không để bất kỳ người nào không có trách nhiệm
vào khu vực mình phụ trách. Không bỏ vị trí, không làm việc riêng trong khi làm
nhiệm vụ. Không được vào phòng thi; không được trao đổi với thí sinh;
c) Báo cáo Trưởng Điểm thi về các tình huống xảy ra
trong thời gian thi để kịp thời xử lý;
d) Công an được cử đến hỗ trợ Hội đồng thi còn có
nhiệm vụ áp tải, bảo vệ an toàn đề thi và bài thi.
4. Nhân viên y tế
a) Có mặt thường xuyên trong suốt thời gian thi tại
địa điểm do Hội đồng thi quy định để xử lý các trường hợp thí sinh đau ốm;
b) Khi Trưởng Điểm thi thông báo có thí sinh đau ốm
bất thường trong thời gian thi, phải kịp thời điều trị hoặc cho đi bệnh viện cấp
cứu, nếu cần thiết (có cán bộ giám sát và công an đi cùng);
c) Nghiêm cấm việc lợi dụng khám chữa bệnh tại chỗ
để có những hành vi vi phạm quy chế
thi.
Chương VI
CHẤM THI
Điều 23. Khu vực chấm
thi
1. Việc chấm thi tại mỗi Hội đồng thi được thực hiện
tại 1 khu vực. Khu vực chấm thi bao gồm nơi chấm thi, nơi chấm kiểm tra,
nơi xử lý bài thi trắc nghiệm và nơi bảo quản bài thi được bố trí gần
nhau, có lực lượng bảo vệ 24 giờ/ngày, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy.
2. Phòng chứa bài thi, tủ, thùng hoặc các thiết bị
đựng bài thi phải được khóa và niêm phong; chìa khóa do Trưởng ban Thư ký giữ;
khi đóng, mở phải có sự chứng kiến của công an và ủy viên Ban Thư ký Hội đồng
thi.
3. Tuyệt đối không được mang các phương tiện thu
phát thông tin, sao chép tài liệu, giấy tờ riêng, bút xóa, bút chì và các loại
bút không nằm trong quy định của Ban Chấm thi khi vào và ra khỏi khu vực chấm
thi.
Điều 24. Ban Chấm thi
1. Thành phần Ban Chấm thi gồm:
a) Trưởng ban: do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm;
b) Phó Trưởng ban: Lãnh đạo sở GDĐT; lãnh đạo các
phòng, ban thuộc sở GDĐT và lãnh đạo các trường phổ thông; lãnh đạo phòng, ban
và tương đương của trường ĐH, CĐ phối hợp; trong đó, Phó Trưởng ban thường trực
là lãnh đạo sở GDĐT hoặc lãnh đạo Phòng Khảo thí của sở GDĐT;
c) Các ủy viên gồm Trưởng môn chấm thi và cán bộ chấm
thi (CBChT) là cán bộ, giáo viên trường phổ thông và giảng viên trường ĐH, CĐ
(nếu cần thiết). Mỗi môn thi phải có ít nhất 3 CBChT.
CBChT phải là người đang trực tiếp giảng dạy đúng
môn được phân công chấm. Những giảng viên, giáo viên đang trong thời kỳ tập sự
và thành viên Ban Thư ký, Ban Làm phách của Hội đồng thi không được chấm thi;
d) Cán bộ công an, bảo vệ, y tế, phục vụ.
2. Trưởng ban Chấm thi điều hành công tác chấm thi
và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi về thời gian, quy trình và chất
lượng chấm thi.
3. Phó Trưởng ban Chấm thi thực hiện các công việc
theo sự phân công của Trưởng ban Chấm thi.
4. Trưởng môn chấm thi chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng thi và Trưởng ban Chấm thi về việc chấm các bài thi thuộc môn được
giao phụ trách và thực hiện các công việc dưới đây:
a) Lập kế hoạch chấm thi, tổ chức giao nhận bài thi
và phân công CBChT;
b) Trước khi chấm, tổ chức cho CBChT thuộc bộ môn
được giao phụ trách thảo luận, nắm vững hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm.
Trong quá trình chấm thi, thường xuyên tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. Sau
khi chấm xong, tổ chức họp CBChT thuộc bộ môn được giao phụ trách để tổng kết;
c) Đề nghị Trưởng ban Chấm thi thay đổi hoặc đình
chỉ việc chấm thi đối với những CBChT thiếu trách nhiệm, vi phạm quy chế thi hoặc
chấm thi sai sót nhiều.
5. Các thành viên ban Chấm thi chấp hành sự phân
công của Trưởng ban, thực hiện đúng các quy định của quy chế thi; CBChT tuân thủ
sự điều hành trực tiếp của Trưởng môn chấm thi.
Điều 25. Chấm bài thi tự luận
1.13
Chấm thi theo hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm của Bộ GDĐT. Bài thi được chấm
theo thang điểm 10; điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 2 chữ số
thập phân.
2. Quy trình chấm
Ban Thư ký Hội đồng thi giao túi bài thi đã làm
phách và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi.
Trưởng môn chấm thi tập trung toàn bộ cán bộ chấm
thi (CBChT) để quán triệt quy chế thi, thảo luận Hướng dẫn chấm, chấm chung ít
nhất 10 bài thi tự luận mỗi môn để rút kinh nghiệm, thống nhất cách vận dụng hướng
dẫn chấm; sau đó, tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại hai
phòng chấm riêng biệt.
a) Lần chấm thứ nhất:
- Trưởng môn chấm thi tổ chức bốc thăm nguyên túi
cho CBChT, giao riêng cho từng người;
- Trước khi chấm, CBChT kiểm tra từng bài đảm bảo đủ
số tờ, số phách và gạch chéo tất cả những phần giấy trắng còn thừa do thí sinh
không viết hết. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ
thi. Trong trường hợp phát hiện bài làm không đủ số tờ, số phách; bài làm trên
giấy nháp; bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi; bài làm có chữ viết
của hai người, viết bằng hai thứ mực khác nhau trở lên, viết bằng mực đỏ, bút
chì hoặc có viết, vẽ những nội dung không liên quan nội dung thi; bài làm nhàu
nát hoặc nghi vấn có đánh dấu, CBChT có trách nhiệm giao những bài thi này cho
Trưởng môn chấm thi xử lý;
- Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo
trên các phần giấy còn thừa, CBChT tuyệt đối không ghi gì vào bài làm của thí
sinh và túi bài thi. Điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu có) được
ghi vào phiếu chấm của từng bài. Trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ ký của
CBChT;
- Chấm xong túi nào, CBChT giao túi ấy cho Trưởng
môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
b) Lần chấm thứ hai:
- Sau khi chấm lần thứ nhất, thành viên Ban Thư ký
Hội đồng thi rút các phiếu chấm thi ra rồi giao túi bài thi cho Trưởng môn chấm
thi để tổ chức bốc thăm cho người chấm lần thứ hai, đảm bảo không giao trở lại
túi bài thi đã chấm cho chính người đã chấm lần thứ nhất;
- CBChT lần thứ hai chấm trực tiếp vào bài làm của
thí sinh và ghi vào phiếu chấm. Điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề bài thi
ngay cạnh ý được chấm; sau đó, ghi điểm thành phần, điểm toàn bài vào ô quy định,
ghi rõ họ tên và ký vào ô quy định ở tất cả các tờ giấy làm bài thi của thí
sinh;
Chấm xong túi nào, CBChT giao túi ấy và phiếu chấm
cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
3. Xử lý kết quả chấm và làm biên bản chấm
thi
Thành viên Ban Thư ký Hội đồng thi, Trưởng môn chấm
thi, cán bộ chấm thi của Hội đồng thi so sánh kết quả chấm thi và xử lý như
sau:
a) Xử lý kết quả 2 lần chấm:
Tình huống
|
Cách xử lý
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ
trường hợp cộng nhầm điểm):
- Dưới 1,0 điểm đối với bài thi Ngữ văn.
|
Hai CBChT thảo luận thống nhất điểm, rồi ghi điểm,
ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ
trường hợp cộng nhầm điểm):
- Từ 1,0 đến 1,5 điểm đối với bài thi Ngữ văn.
|
Hai CBChT thảo luận và ghi lại bằng biên bản, báo
cáo Trưởng môn chấm thi để thống nhất điểm (không sửa chữa điểm trong phiếu
chấm hoặc phần tổng hợp điểm trong bài thi) sau đó ghi điểm, ghi rõ họ tên và
ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh. Nếu đối thoại không thống nhất
được điểm thì Trưởng môn chấm thi quyết định điểm, ghi điểm và ký vào bài
thi.
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ
trường hợp cộng nhầm điểm):
- Trên 1,5 điểm đối với bài thi Ngữ văn.
|
Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm lần thứ 3 trực
tiếp vào bài thi của thí sinh bằng mực màu khác.
|
b) Xử lý kết quả 3 lần chấm:
Tình huống
|
Cách xử lý
|
Nếu kết quả 2 trong 3 lần giống nhau
|
Trưởng môn chấm thi lấy điểm giống nhau làm điểm
chính thức, rồi ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài
của thí sinh.
|
Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau lớn nhất:
- Đến 2,5 điểm đối với bài thi Ngữ văn.
|
Trưởng môn chấm thi lấy điểm trung bình cộng của
3 lần chấm làm điểm chính thức, rồi ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả
các tờ giấy làm bài của thí sinh.
|
Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau lớn nhất:
- Trên 2,5 điểm đối với bài thi Ngữ văn.
|
Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm tập thể. Các CBChT
và Trưởng môn chấm thi ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài thi
của thí sinh. Điểm chấm lần này là điểm chính thức của bài thi.
|
Điều 26. Chấm bài thi trắc
nghiệm
1. Tại khu vực chấm thi có 01 Tổ xử lý bài thi trắc
nghiệm do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập và chịu sự điều hành trực tiếp của
Trưởng ban Chấm thi.
2. Thành phần Tổ xử lý bài thi trắc nghiệm: Tổ trưởng
là lãnh đạo Ban Chấm thi; các thành viên là cán bộ và kỹ thuật viên; bộ phận
giám sát gồm công an do Chủ tịch Hội đồng thi phân công và cán bộ thanh tra.
3. Các Phiếu TLTN (bài làm của thí sinh) đều phải
được chấm bằng máy với cùng một phần mềm chuyên dụng do Bộ GDĐT cung cấp.
4. Trong quá trình chấm thi, phải bố trí bộ phận
giám sát trực tiếp và liên tục từ khi mở niêm phong túi đựng Phiếu TLTN
đến khi kết thúc chấm thi. Các thành viên tham gia xử lý Phiếu TLTN không
được mang theo bút chì, tẩy vào phòng chấm thi và không được sửa chữa, thêm bớt
vào Phiếu TLTN của thí sinh với bất kỳ lí do gì. Mọi hiện tượng bất thường đều
phải báo cáo ngay cho bộ phận giám sát và Tổ trưởng để cùng xác nhận và ghi vào
biên bản. Tất cả Phiếu TLTN sau khi đã quét và Phiếu thu bài thi được niêm
phong, lưu giữ và bảo mật tại sở GDĐT.
5. Sau khi quét, phải tiến hành kiểm dò để đối chiếu
và sửa hết các lỗi kỹ thuật (nếu có) ở quá trình quét.
6. Dữ liệu quét (được xuất từ phần mềm, đảm bảo cấu
trúc và yêu cầu theo quy định của Bộ GDĐT) được ghi vào 02 đĩa CD giống nhau,
được niêm phong dưới sự giám sát của thanh tra và công an. Một đĩa giao cho Chủ
tịch Hội đồng thi lưu giữ, một đĩa gửi chuyển phát nhanh về Bộ GDĐT (Cục QLCL14), chậm nhất là 15 ngày
sau khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi.
Chỉ sau khi đã gửi đĩa CD dữ liệu quét về Bộ GDĐT
(Cục QLCL15), Tổ xử lý
bài thi trắc nghiệm mới được mở niêm phong đĩa CD chứa dữ liệu chấm dưới sự
giám sát của công an và thanh tra để tiến hành chấm điểm.
7. Tổ xử lý bài thi trắc nghiệm tiến hành chấm điểm
và quy đổi điểm bằng máy tính sang thang điểm 10, làm tròn đến hai chữ số thập
phân cho từng bài thi trắc nghiệm. Thống nhất sử dụng mã môn thi trong các tệp
dữ liệu theo quy định của Bộ GDĐT.
8. Ngay sau khi kết thúc quá trình chấm, phải
lưu các tệp dữ liệu xử lý và chấm thi trắc nghiệm chính thức (được xuất ra từ
phần mềm, đảm bảo cấu trúc và yêu cầu theo đúng quy định của Bộ GDĐT) vào 02
đĩa CD giống nhau, được niêm phong dưới sự giám sát của thanh tra và công an;
01 đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu giữ, 01 đĩa gửi chuyển phát nhanh về
Bộ GDĐT (Cục QLCL16).
Điều 27. Chấm kiểm tra
1. Trưởng ban Chấm thi thành lập Tổ Chấm kiểm tra gồm:
a) Tổ trưởng: do lãnh đạo Ban Chấm thi kiêm nhiệm.
Trong cùng một kỳ thi, người làm Tổ trưởng Chấm kiểm tra không đồng thời làm
Trưởng ban Chấm thi hoặc Trưởng ban Phúc khảo;
b) Các ủy viên gồm Trưởng môn chấm kiểm tra và
CBChT.
Những người đã tham gia chấm thi và thành viên Ban
Thư ký Hội đồng thi không được tham gia chấm kiểm tra.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ Chấm kiểm tra
a) Thực hiện chấm kiểm tra ít nhất 5% số lượng bài
thi đã chấm của mỗi môn thi tự luận, theo tiến độ chấm môn thi đó; việc chấm kiểm
tra thực hiện theo quy trình tại Điều 25 Quy chế này;
b) Cuối mỗi buổi chấm hoặc khi xét thấy cần thiết,
Tổ trưởng Chấm kiểm tra tổng hợp và báo cáo kết quả chấm kiểm tra và kiến nghị,
đề xuất với Trưởng ban Chấm thi áp dụng các biện pháp phù hợp giúp cho việc chấm
thi được công bằng, khách quan, nghiêm túc;
c) Tổ Chấm kiểm tra chỉ trực tiếp làm việc với các
tổ chấm thi và CBChT có liên quan (có ghi biên bản làm việc) theo yêu cầu của
Trưởng ban Chấm thi và được sự đồng ý Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định việc tổ chức đối
thoại hay không đối thoại giữa những người chấm thi và chấm kiểm tra.
Điều 28. Quản lý điểm bài thi
1. Sau khi chấm thi xong tất cả các môn, Chủ tịch Hội
đồng thi duyệt kết quả thi, báo cáo và nộp toàn bộ dữ liệu kết quả thi về Bộ
GDĐT (Cục QLCL17) để lưu
giữ và đối chiếu. Dữ liệu kết quả thi phải lưu vào 02 đĩa CD giống nhau, được
niêm phong và lập biên bản niêm phong dưới sự giám sát của thanh tra và công
an; 01 đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu giữ, 01 đĩa bàn giao cho Bộ GDĐT
(Cục QLCL18).
2. Sau khi duyệt kết quả
thi và gửi dữ liệu thi về Bộ GDĐT, Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban Thư ký Hội
đồng thi in Giấy chứng nhận kết quả thi cho thí sinh (theo mẫu thống nhất do Bộ
GDĐT quy định), ký tên, đóng dấu và gửi cho các trường phổ thông, nơi thí sinh
đăng ký dự thi.
Mỗi thí sinh được cấp 01 Giấy chứng nhận kết quả
thi với mã số xác định duy nhất.
3. Tất cả các tài liệu liên quan đến điểm bài thi đều
phải niêm phong và do Chủ tịch Hội đồng thi trực tiếp bảo quản.
Chương VII
PHÚC KHẢO VÀ CHẤM THẨM ĐỊNH
Điều 29. Ban Phúc khảo
1. Thành phần Ban Phúc khảo bài thi (nếu có) gồm:
a) Trưởng ban: do Lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm.
Trong cùng một kỳ thi, người làm Trưởng ban Phúc khảo không đồng thời làm Trưởng
ban Chấm thi hoặc Tổ trưởng Chấm kiểm tra;
b) Phó Trưởng ban: Lãnh đạo sở GDĐT hoặc lãnh đạo
các phòng chuyên môn của sở GDĐT hoặc lãnh đạo các trường phổ thông; trong đó,
Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo sở GDĐT hoặc lãnh đạo Phòng Khảo thí của
sở GDĐT;
c) Các ủy viên: Cán bộ, giáo viên có chuyên môn tốt,
đang giảng dạy đúng môn được phân công chấm.
Những giáo viên đang trong thời kỳ tập sự, thành
viên Ban Thư ký Hội đồng thi không được tham gia chấm phúc khảo. Người đã chấm
bài thi tại Ban Chấm thi thì không được chấm phúc khảo bài thi đó của Ban Phúc
khảo.
2. Ban Phúc khảo có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra các sai sót như cộng sai điểm, ghi nhầm
điểm bài thi;
b) Chấm lại các bài thi theo đơn đề nghị của thí
sinh;
c) Trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định điểm bài
thi sau khi đã chấm phúc khảo.
Điều 30. Phúc khảo bài thi
1. Mọi thí sinh đều có quyền được phúc khảo bài
thi, thí sinh đăng ký dự thi ở đâu thì nộp đơn phúc khảo ở nơi đó.
2. Trường phổ thông, nơi thí sinh đăng ký dự thi,
nhận đơn xin phúc khảo của thí sinh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày công bố điểm
thi và chuyển dữ liệu thí sinh xin phúc khảo bài thi đến Hội đồng thi. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo, Hội đồng thi phải công bố và
gửi kết quả phúc khảo cho thí sinh.
3. Trình tự phúc khảo bài thi:
a) Việc phúc khảo tiến hành theo từng môn thi dưới
sự điều hành trực tiếp của Trưởng ban Phúc khảo.
b) Trước khi bàn giao bài thi cho Ban Phúc khảo,
Ban Thư ký Hội đồng thi tiến hành các việc sau đây:
- Tra cứu để từ số báo danh, tìm ra số phách bài
thi. Rút bài thi, đối chiếu với Phiếu thu bài để kiểm tra, đối chiếu số tờ giấy
thi;
- Tập hợp các bài thi của một môn thi vào một túi
hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài thi và số tờ của từng bài thi hiện có trong túi
và bàn giao cho Ban Phúc khảo. Việc giao nhận bài thi giữa Ban Thư ký Hội đồng
thi và Ban Phúc khảo thực hiện theo đúng các quy định tại Điều
25 Quy chế này;
- Trong khi tiến hành các công việc liên quan đến
phúc khảo phải có ít nhất từ hai người trở lên. Tuyệt đối giữ bí mật về quan hệ
giữa số báo danh với số phách và không được ghép đầu phách.
4. Phúc khảo bài thi tự luận:
a) Việc phúc khảo mỗi bài thi tự luận do 2 CBChT thực
hiện theo quy định tại Điều 25 Quy chế này và phải chấm bằng
mực có màu khác với màu mực được dùng chấm trước đó trên bài làm của thí sinh;
b) Kết quả chấm phúc khảo bài thi tự luận do Ban
Thư ký Hội đồng thi xử lý như sau:
- Nếu kết quả chấm của hai cán bộ chấm phúc khảo giống
nhau thì lấy kết quả đó làm điểm phúc khảo và giao bài thi cho hai cán bộ chấm
phúc khảo ký xác nhận;
- Nếu kết quả chấm của hai cán bộ chấm phúc khảo có
sự chênh lệch thì rút bài thi giao cho Trưởng ban Phúc khảo tổ chức cho cán bộ
thứ ba chấm trực tiếp trên bài làm của thí sinh bằng mực màu khác;
- Nếu kết quả chấm của hai trong ba cán bộ chấm
phúc khảo giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm phúc khảo. Nếu kết quả chấm
của cả ba cán bộ chấm phúc khảo lệch nhau thì Trưởng ban Phúc khảo lấy điểm
trung bình cộng của 3 lần chấm làm tròn đến hai chữ số thập phân làm điểm phúc
khảo rồi ký tên xác nhận;
- Bài thi có điểm phúc khảo lệch so với điểm chấm đợt
đầu (đã công bố) từ 0,25 điểm trở lên thì được điều chỉnh điểm. Trong trường hợp
điểm phúc khảo lệch so với điểm chấm đợt đầu từ 0,5 điểm trở lên thì phải tổ chức
đối thoại trực tiếp giữa các CBChT đợt đầu và cán bộ chấm phúc khảo (có ghi
biên bản). Nếu thấy có biểu hiện tiêu cực thì xử lý theo quy định;
- Điểm chính thức của bài thi sau phúc khảo được
Trưởng ban Phúc khảo trình Chủ tịch Hội đồng thi ký duyệt.
5. Phúc khảo bài thi trắc nghiệm:
a) Tổ phúc khảo bài thi trắc nghiệm của Ban Phúc khảo
có thành phần tương tự như Tổ xử lý bài trắc nghiệm của Ban Chấm thi;
b) Điểm chấm lại của Tổ phúc khảo bài thi trắc nghiệm
là điểm thi chính thức của thí sinh trong kỳ thi.
6. Báo cáo kết quả phúc khảo
Điểm các bài thi được điều chỉnh sau phúc khảo do
Trưởng ban Phúc khảo trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định và cập nhật điểm của
thí sinh sau phúc khảo vào hệ thống phần mềm quản lý thi theo quy định của Bộ
GDĐT. Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo, gửi dữ liệu cho Bộ GDĐT, đồng thời công bố
và trả kết quả phúc khảo cho thí sinh.
Dữ liệu được lưu và chuyển theo quy định tại Điều 28 Quy chế này.
Điều 31. Chấm thẩm định
1. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ GDĐT
quyết định thành lập Hội đồng chấm thẩm định để chấm thẩm định toàn bộ hoặc một
phần số bài thi hoặc kiểm tra kết quả phúc khảo của một hoặc một số Hội đồng
thi.
2. Hội đồng chấm thẩm định của Bộ GDĐT do Cục trưởng
Cục QLCL19 làm Chủ tịch;
Phó Cục trưởng hoặc Phó Vụ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được chọn làm Phó Chủ tịch;
ủy viên, thư ký là lãnh đạo, chuyên viên các đơn vị thuộc Bộ và một số thành
viên là những cán bộ, giáo viên, giảng viên có trình độ chuyên môn tốt.
3. Hội đồng chấm thẩm định của Bộ GDĐT có thẩm quyền
quyết định cuối cùng về điểm chính thức của bài thi.
4. Hội đồng chấm thẩm định của Bộ GDĐT sử dụng con
dấu của Cục QLCL20, Bộ
GDĐT.
5. Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định việc tổ chức đối
thoại hay không đối thoại giữa những người chấm đợt đầu, chấm phúc khảo và chấm
thẩm định.
Chương VIII
XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
THPT
Điều 32. Miễn thi các bài thi
trong xét công nhận tốt nghiệp THPT
1. Miễn thi bài thi Ngoại ngữ
a) Đối tượng miễn thi
- Là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic
quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
- Có một trong các chứng chỉ theo quy định của Bộ GDĐT.
b) Thí sinh được miễn thi bài thi Ngoại ngữ được
tính 10 điểm cho bài thi này để xét công nhận tốt nghiệp THPT.
c) Thí sinh không đăng ký sử dụng quyền được miễn
thi bài thi Ngoại ngữ thì phải dự thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT như thí
sinh không được miễn thi.
d) Hiệu trưởng trường ĐH, CĐ quyết định việc sử dụng
hay không sử dụng kết quả miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong kỳ thi THPT quốc gia
để tuyển sinh.
2. Miễn thi tất cả các bài thi trong xét tốt nghiệp
THPT
a) Đối tượng
- Người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật
nặng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày
10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
- Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học, bản thân bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
b) Điều kiện
- Đối với người khuyết tật học theo chương trình
giáo dục chung:
+ Học hết chương trình THPT; đủ điều kiện dự thi
theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này;
+ Có giấy xác nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
- Đối với người khuyết tật không đáp ứng được
chương trình giáo dục chung:
+ Được Hiệu trưởng trường phổ thông nơi đăng ký học
tập xác nhận kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân từng năm ở cấp THPT;
+ Có giấy xác nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
- Đối với người hoạt động kháng chiến, con đẻ của
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học:
+ Học hết chương trình THPT; đủ điều kiện dự thi
theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này;
+ Có giấy xác nhận bị nhiễm chất độc hóa học và bị
suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 33. Miễn thi tất cả các
bài thi của kỳ thi THPT quốc gia
1. Người đã tham gia kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia
dự thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực các môn văn hóa được miễn thi tất cả
các bài thi của kỳ thi THPT quốc gia nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;
b) Xếp loại cả năm lớp 12: hạnh kiểm loại tốt, học
lực từ loại khá trở lên;
c) Có tên trong danh sách miễn thi của Bộ GDĐT.
2. Người trong đội tuyển tham gia các cuộc thi
Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực về khoa học kỹ thuật, thể dục thể thao,
văn hóa văn nghệ được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi THPT quốc gia nếu
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;
b) Xếp loại cả năm lớp 12: hạnh kiểm và học lực từ
loại trung bình trở lên;
c) Có tên trong công văn đề nghị miễn thi và xác nhận
tham dự tập huấn và dự thi đúng quy định của cơ quan tuyển chọn gửi đến sở GDĐT
trước ngày thi THPT quốc gia.
Điều 34. Đặc cách tốt nghiệp
THPT
1. Đối tượng và điều kiện:
Người học thuộc các đối tượng quy định tại Điều 12 Quy chế này nếu đủ điều kiện dự thi được xét đặc cách
tốt nghiệp THPT trong các trường hợp sau:
a) Bị tai nạn, bị ốm hoặc có việc đột xuất đặc biệt
trước ngày thi không quá 10 ngày hoặc ngay trong buổi thi đầu tiên, không thể dự
thi.
- Điều kiện: xếp loại về học lực và hạnh kiểm cả
năm ở lớp 12 đều từ khá trở lên;
- Hồ sơ:
+ Hồ sơ nhập viện, ra viện do bệnh viện từ cấp huyện
trở lên cấp (nếu bị tai nạn, bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú (nếu
có việc đột xuất đặc biệt);
+ Biên bản đề nghị xét đặc cách tốt nghiệp THPT của
trường phổ thông nơi đăng ký dự thi.
b) Bị tai nạn, bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt
sau khi đã thi ít nhất một bài thi và không thể tiếp tục dự thi hoặc sau khi bị
tai nạn, bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt tự nguyện dự thi số bài thi còn lại.
- Điều kiện:
+ Điểm của những bài đã thi để xét công nhận tốt
nghiệp THPT đều đạt từ 5,0 trở lên;
+ Xếp loại ở lớp 12: học lực từ trung bình trở lên;
hạnh kiểm từ khá trở lên.
- Hồ sơ:
+ Đơn đề nghị xét đặc cách của thí sinh;
+ Hồ sơ nhập viện, ra viện của bệnh viện từ cấp huyện
trở lên (nếu bị tai nạn, bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú (nếu
có việc đột xuất đặc biệt).
2. Thủ tục:
a) Chậm nhất 07 ngày sau buổi thi cuối cùng của kỳ
thi, thí sinh phải nộp hồ sơ đặc cách cho Thủ trưởng đơn vị nơi thí sinh đăng
ký dự thi. Thủ trưởng đơn vị nơi thí sinh đăng ký dự thi chịu trách nhiệm thu
nhận và chuyển giao hồ sơ đặc cách cho sở GDĐT;
b) Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THPT xem xét,
quyết định đặc cách cho thí sinh căn cứ hồ sơ và các quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 35. Bảo lưu điểm thi
1.
Điểm thi được bảo lưu như sau:
Thí sinh dự thi đủ các môn quy định trong kỳ thi
năm trước nhưng chưa tốt nghiệp THPT và không bị kỷ luật hủy kết quả thi thì được
bảo lưu điểm thi của các bài thi hoặc các môn thành phần của bài thi KHTN, KHXH
đạt từ 5,0 điểm trở lên trong kỳ thi tổ chức năm tiếp ngay sau đó để xét công
nhận tốt nghiệp THPT.
2. Thí sinh không sử dụng điểm bảo lưu thì phải thi
tất cả các bài thi đã đăng ký để xét công nhận tốt nghiệp THPT như thí sinh
không có điểm bảo lưu.
3. Hiệu trưởng trường ĐH, CĐ quyết định việc có sử
dụng hay không sử dụng điểm bảo lưu trong kỳ thi THPT quốc gia để tuyển sinh.
Điều 36. Điểm ưu tiên, khuyến
khích
1. Điểm ưu tiên
Xét công nhận tốt nghiệp THPT
tính theo 3 diện (Diện 1, Diện 2, Diện 3); trong đó, thí sinh Diện 1 là những
thí sinh bình thường không được cộng điểm ưu tiên; thí sinh Diện 2 và Diện 3 được
cộng điểm ưu tiên như sau:
a) Diện 2: cộng 0,25 điểm đối với thí sinh thuộc một
trong những đối tượng sau:
- Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách
như thương binh21 bị suy
giảm khả năng lao động dưới 81% (đối với GDTX);
- Con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng
chính sách như thương binh22
bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân,
Anh hùng lao động; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con của Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động;
- Người dân tộc thiểu số;
- Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam
có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức kỳ thi) ở xã đặc
biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình
135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện
hành của Thủ tướng Chính phủ; 23xã
khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của
Thủ tướng Chính phủ24,
học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các
thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp THPT;
- Người bị nhiễm chất độc hóa học25; con của người bị nhiễm
chất độc hóa học26; con
của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người được cơ quan
có thẩm quyền công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh
hoạt hoặc lao động do hậu quả của chất độc hóa học;
- Có tuổi đời từ 35 trở lên, tính đến ngày thi (đối
với GDTX).
b) Diện 3: cộng 0,5 điểm đối với thí sinh thuộc một
trong những đối tượng sau:
- Người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường
trú ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương
trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định
hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; 27xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định
hiện hành của Thủ tướng Chính phủ28, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường
phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách
như thương binh29 bị suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (đối với GDTX);
- Con của liệt sĩ; con của thương binh, bệnh binh,
người được hưởng chính sách như thương binh30 bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
c) Thí sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu tiên chỉ được hưởng
theo tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất;
d) Những diện ưu tiên khác đã được quy định trong
các văn bản pháp luật hiện hành sẽ do Bộ trưởng Bộ GDĐT xem xét, quyết định.
2. Điểm khuyến khích
Người học tham gia các cuộc thi và các hoạt động dưới
đây được cộng điểm khuyến khích để xét công nhận tốt nghiệp THPT với mức điểm
như sau:
a) Đoạt giải cá nhân trong kỳ thi chọn học sinh giỏi
các môn văn hóa lớp 12:
- Đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi quốc gia hoặc
giải nhất cấp tỉnh: cộng 2,0 điểm;
- Giải khuyến khích trong kỳ thi quốc gia hoặc giải
nhì cấp tỉnh: cộng 1,5 điểm;
- Giải ba cấp tỉnh: cộng 1,0 điểm.
b) Đoạt giải cá nhân và đồng đội trong các kỳ thi
thí nghiệm thực hành môn Vật lí, Hóa học, Sinh học; thi văn nghệ; thể dục thể
thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế
do ngành Giáo dục phối hợp với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức
ở cấp THPT:
- Giải cá nhân:
+ Đoạt giải nhất, nhì, ba quốc gia hoặc giải nhất cấp
tỉnh hoặc Huy chương Vàng: cộng 2,0 điểm;
+ Giải khuyến khích quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh
hoặc Huy chương Bạc: cộng 1,5 điểm;
+ Huy chương Đồng: cộng 1,0 điểm;
- Giải đồng đội:
+ Chỉ cộng điểm đối với giải quốc gia;
+ Số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn viên của giải
đồng đội từ 02 đến 22 người theo quy định cụ thể của Ban Tổ chức từng giải;
+ Mức điểm khuyến khích được cộng cho các cá nhân
trong giải đồng đội được thực hiện như đối với giải cá nhân quy định tại điểm này;
- Những người học đoạt nhiều giải khác nhau trong
nhiều cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.
c) Học sinh Giáo dục THPT, học viên GDTX
trong diện xếp loại hạnh kiểm, học viên GDTX tham gia học đồng thời chương
trình trung cấp kết hợp với chương trình văn hóa theo chương trình GDTX cấp
THPT có Giấy chứng nhận nghề do sở GDĐT hoặc các cơ sở giáo dục đào tạo và dạy
nghề do ngành Giáo dục cấp trong thời gian học THPT được cộng điểm khuyến khích
căn cứ vào xếp loại ghi trong Giấy chứng nhận nghề như sau:
- Loại giỏi: cộng 2,0 điểm;
- Loại khá: cộng 1,5 điểm;
- Loại trung bình: cộng 1,0 điểm.
d) Học viên GDTX có chứng chỉ ngoại ngữ hoặc tin học
được cấp theo quy định của Bộ GDĐT trong thời gian học cấp THPT: cộng 1,0 điểm
đối với mỗi loại chứng chỉ;
đ) Nếu thí sinh đồng thời có nhiều loại giấy chứng
nhận để được cộng điểm khuyến khích theo quy định tại khoản này cũng chỉ được
hưởng mức điểm cộng thêm nhiều nhất là 4,0 điểm;
e) Điểm khuyến khích quy định tại các điểm a, điểm
b và điểm c khoản này được bảo lưu trong toàn cấp học và được cộng vào điểm bài
thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh.
Điều 37. Điểm xét tốt nghiệp
THPT
1. Điểm xét tốt nghiệp (ĐXTN): gồm điểm các bài thi
thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này, điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu
có) và điểm trung bình cả năm lớp 12; điểm của từng bài thi được quy về thang điểm
10 để tính ĐXTN.
a) ĐXTN đối với Giáo dục THPT được tính theo công
thức sau:
b) ĐXTN đối với GDTX được tính theo công thức sau:
2. Điểm xét tốt nghiệp được lấy đến hai chữ số thập
phân, do phần mềm máy tính tự động thực hiện.
Điều 38. Công nhận tốt nghiệp
THPT
1.31
Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật hủy kết quả thi, tất cả
các bài thi và các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp lấy điểm để xét công
nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm theo thang điểm 10 và có ĐXTN từ 5,0 điểm
trở lên được công nhận tốt nghiệp THPT.
2. Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, được miễn
thi tất cả các bài thi trong xét tốt nghiệp THPT theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Quy chế này được công nhận tốt nghiệp THPT.
3. Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, được miễn
thi tất cả các bài thi của kỳ thi THPT quốc gia theo quy định tại Điều 33 Quy chế này được công nhận tốt nghiệp THPT.
Điều 39. Hội đồng xét công nhận
tốt nghiệp THPT
1. Giám đốc sở GDĐT quyết định thành lập Hội đồng
xét công nhận tốt nghiệp THPT gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo sở GDĐT;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng phòng Khảo thí,
Trưởng phòng Giáo dục Trung học, Trưởng phòng GDTX;
c) Các ủy viên: lãnh đạo, chuyên viên, nhân viên
các phòng/ban thuộc sở GDĐT và lãnh đạo các trường phổ thông.
2. Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THPT thực hiện
việc xét công nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh theo quy định tại Chương này.
Điều 40. Duyệt công nhận tốt
nghiệp THPT
1. Hồ sơ duyệt công nhận tốt nghiệp THPT bao gồm:
a) Bảng ghi thông tin xét công nhận tốt nghiệp
THPT;
b) Danh sách thí sinh được đề nghị công nhận tốt
nghiệp THPT;
c) Danh sách và hồ sơ thí sinh được đặc cách, miễn
thi, được tốt nghiệp THPT do phúc khảo hoặc giải quyết khiếu nại về hồ sơ thi;
d) Đĩa CD chứa dữ liệu thi;
đ) Những biên bản liên quan;
e) Các loại hồ sơ khác theo hướng dẫn hàng năm của
Bộ GDĐT.
2. Trình tự duyệt công nhận tốt nghiệp THPT
a) Giám đốc sở GDĐT duyệt công nhận tốt nghiệp THPT
và chịu trách nhiệm trước Bộ GDĐT về kết quả công nhận tốt nghiệp THPT của tỉnh
mình;
b) Sau khi báo cáo Bộ GDĐT, Giám đốc sở GDĐT công bố
kết quả công nhận tốt nghiệp THPT và thông báo cho các trường phổ thông để niêm
yết danh sách tốt nghiệp THPT và cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời
cho thí sinh;
c) Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời do Hiệu
trưởng trường phổ thông ký và có giá trị đến khi được cấp Bằng tốt nghiệp THPT
chính thức;
d) Các sở GDĐT gửi Danh sách thí sinh được công nhận
tốt nghiệp THPT về Bộ GDĐT ngay sau khi kết thúc kỳ thi để quản lý, theo dõi.
Điều 41. Cấp phát và quản lý Bằng
tốt nghiệp THPT
1. Các đối tượng dự thi quy định tại khoản
1 Điều 12 Quy chế này nếu đủ điều kiện tốt nghiệp được cấp Bằng tốt
nghiệp THPT.
2. Bộ GDĐT thống nhất quản lý các mẫu, quy định thủ
tục cấp phát, thu hồi, hủy bỏ Bằng tốt nghiệp THPT.
3. Giám đốc sở GDĐT chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo
việc cấp Bằng tốt nghiệp THPT, bản sao Bằng tốt nghiệp THPT, các loại giấy chứng
nhận liên quan đến việc cộng điểm khuyến khích, xếp diện ưu tiên, bảo lưu kết
quả trong kỳ thi theo quy định của Bộ GDĐT.
Chương IX
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ
Điều 42. Chế độ báo cáo
1. Mỗi sở GDĐT phân công một số người làm nhiệm vụ
thu thập số liệu, tư liệu, thông tin trước, trong và sau kỳ thi; chuẩn bị các
văn bản, thực hiện báo cáo theo quy định. Thực hiện nghiêm chế độ trực thi: Cán
bộ trực điện thoại phải có mặt thường xuyên tại địa điểm trực.
2. Chế độ báo cáo trong kỳ thi thực hiện theo văn bản
hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hàng năm của Bộ GDĐT.
Điều 43. Lưu trữ hồ sơ thi
Tính từ ngày thi môn cuối cùng của kỳ thi, các cơ
quan quản lý giáo dục lưu trữ hồ sơ như sau:
1. Bộ GDĐT lưu trữ vĩnh viễn: Danh sách thí sinh được
công nhận tốt nghiệp THPT của các sở GDĐT.
2. Sở GDĐT
a) Lưu trữ vĩnh viễn:
- Bảng ghi điểm thi;
- Bảng ghi thông tin xét công nhận tốt nghiệp THPT;
- Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp
THPT;
- Sổ cấp bằng tốt nghiệp THPT.
b) Lưu trữ trong 01 năm:
- Các Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh,
Hội đồng thi và các bộ phận liên quan;
- Báo cáo tổng kết kỳ thi kèm theo các loại thống
kê số liệu;
- Các biên bản của Hội đồng thi;
- Những biên bản khác có liên quan đến kỳ thi;
- Hồ sơ phúc khảo (nếu có) gồm: Quyết định thành lập
Ban Phúc khảo, biên bản tổng kết, danh sách thí sinh thay đổi điểm do phúc khảo
và các biên bản khác liên quan;
- Hồ sơ kỷ luật (nếu có);
- Các loại hồ sơ khác theo văn bản hướng dẫn hàng
năm của Bộ GDĐT;
c) Lưu trữ trong 02 năm:
- Bài thi của thí sinh và hồ sơ chấm thi liên quan.
- Hồ sơ thí sinh được đặc cách tốt nghiệp THPT, miễn
thi tốt nghiệp THPT, hồ sơ khiếu nại của thí sinh hoặc giải quyết khiếu nại về
hồ sơ thi.
2. Trường phổ thông lưu trữ 01 năm đối với hồ sơ
đăng ký dự thi của thí sinh.
Học bạ và các loại giấy chứng nhận (bản chính) trong
hồ sơ dự thi của thí sinh được các trường phổ thông trả lại thí sinh sau khi
công bố kết quả công nhận tốt nghiệp THPT.
Chương X
THANH TRA, KHEN THƯỞNG,
XỬ LÝ CÁC SỰ CỐ BẤT THƯỜNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 44. Thanh tra thi
1.
Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định thanh tra và thành lập các đoàn thanh tra việc chuẩn
bị thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo và xét công nhận tốt nghiệp THPT tại tất cả
các sở GDĐT.
2. Giám đốc sở GDĐT quyết định thành lập Đoàn thanh
tra việc chuẩn bị thi và coi thi, chấm thi, phúc khảo, xét công nhận tốt nghiệp
THPT trên địa bàn.
3. Trình tự, thủ tục tổ chức thanh tra theo quy định
của pháp luật về thanh tra và hướng dẫn của Bộ GDĐT.
4. Những người có người thân dự thi tại Hội đồng
thi trong năm tổ chức Kỳ thi không được tham gia công tác thanh tra, kiểm tra
thi tại Hội đồng thi đó.
Điều 45. Khen thưởng
1. Đối tượng khen thưởng: cán bộ công chức, viên chức,
giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên, học viên và người làm công tác phục
vụ có thành tích trong tổ chức kỳ thi.
2. Hình thức khen thưởng:
a) Tuyên dương trước Hội đồng ra đề thi, Hội đồng
thi và thông báo về đơn vị công tác, học tập;
b) Giám đốc sở GDĐT, Hiệu trưởng trường ĐH cấp Giấy
khen;
c) Bộ trưởng Bộ GDĐT, Chủ tịch UBND tỉnh, Tổng Tham
mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam cấp Bằng khen.
3. Hồ sơ và thủ tục:
Hội đồng ra đề thi, Hội đồng thi là đơn vị có trách
nhiệm xem xét, quyết định khen thưởng trong phạm vi quyền hạn và lập hồ sơ đề
nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với những cán bộ công chức, viên chức,
giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên, học viên tham gia tổ chức thi và
người làm công tác phục vụ tổ chức thi có thành tích.
4. Kinh phí chi cho khen thưởng trích từ nguồn kinh
phí tổ chức thi.
Điều 46. Xử lý các sự cố
bất thường
1. Trường hợp đề thi có những sai sót
Nếu phát hiện sai sót của đề thi trong quá trình in
sao đề thi và trong khi coi thi, lãnh đạo Hội đồng thi phải báo cáo ngay với
Ban Chỉ đạo thi quốc gia để có phương án xử lý.
2. Trường hợp đề thi bị lộ
Chỉ có Ban Chỉ đạo thi quốc gia mới có thẩm quyền kết
luận về tình huống lộ đề thi. Khi đề thi chính thức bị lộ, Ban Chỉ đạo thi quốc
gia quyết định đình chỉ môn thi bị lộ đề. Các môn thi khác vẫn tiếp tục bình
thường theo lịch. Môn thi bị lộ đề sẽ được thi bằng đề thi dự bị vào thời gian
thích hợp, sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi.
3. Các trường hợp bất thường đều phải được báo cáo
về Ban Chỉ đạo thi các cấp để xem xét, quyết định.
Điều 47. Tiếp nhận và xử
lý thông tin, bằng chứng về vi phạm quy chế thi
1. Nơi tiếp nhận thông tin, bằng chứng về vi phạm
quy chế thi
a) Ban Chỉ đạo thi quốc gia, Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh.
b) Lãnh đạo Hội đồng thi, Trưởng Điểm thi.
c) Thanh tra giáo dục các cấp.
2. Các bằng chứng vi phạm quy chế thi sau khi đã được
xác minh là căn cứ để xử lý đối tượng vi phạm.
3. Cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm quy
chế thi
a) Khuyến khích thí sinh, thành viên của các Hội đồng
thi và mọi công dân phát hiện và tố giác những hành vi vi phạm quy chế thi.
b) Người phát hiện những hành vi vi phạm quy chế
thi cần kịp thời báo cho nơi tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều này để có biện
pháp xử lý.
c) Người có bằng chứng về vi phạm quy chế thi báo
ngay cho nơi tiếp nhận được quy định tại khoản 1 Điều này để kịp thời xử lý
theo quy định của pháp luật. Việc tiếp nhận và xử lý các tố cáo vi phạm quy chế
thi được thực hiện theo pháp luật về tố cáo.
d) Người cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm
quy chế thi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông
tin và bằng chứng đã cung cấp, không được lợi dụng việc làm đó để gây ảnh hưởng
tiêu cực đến kỳ thi.
4. Đối với tổ chức, cá nhân tiếp nhận thông tin và
bằng chứng về vi phạm quy chế thi
a) Tổ chức việc tiếp nhận thông tin, bằng chứng
theo quy định; bảo vệ nguyên trạng bằng chứng; xác minh tính xác thực của thông
tin và bằng chứng.
b) Triển khai kịp thời các biện pháp ngăn chặn tiêu
cực, vi phạm quy chế thi theo thông tin đã được cung cấp.
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người
có thẩm quyền để xử lý và công bố công khai kết quả xử lý các cá nhân, tổ chức
có hành vi vi phạm quy chế thi.
d) Bảo mật thông tin và danh tính người cung cấp
thông tin.
Điều 48. Xử lý cán bộ
tham gia tổ chức thi và cá nhân liên quan khác vi phạm quy chế thi
1. Người tham gia tổ chức thi là công chức, viên chức
có hành vi vi phạm quy chế thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc sau kỳ thi), sẽ
bị đình chỉ làm công tác thi và đề nghị cơ quan quản lý cán bộ áp dụng quy định
của pháp luật về công chức, viên chức để xử lý kỷ luật theo các hình thức sau
đây:
a) Khiển trách đối với những người vi phạm lần đầu
các hành vi dưới mức quy định tại các điểm b, c, d khoản này trong khi thi hành
nhiệm vụ.
b) Cảnh cáo đối với những người có hành vi vi phạm
một trong các lỗi sau đây:
- Để cho thí sinh quay cóp; mang tài liệu và vật dụng
trái phép vào phòng thi được quy định tại điểm c khoản 4 Điều
14 Quy chế này;
- Chấm thi không đúng hướng dẫn chấm hoặc cộng điểm
bài thi có nhiều sai sót;
- Ra đề thi vượt quá phạm vi chương trình THPT;
- Truyền dữ liệu thi không đúng cấu trúc, không
đúng thời hạn, không đúng quy định của Bộ GDĐT.
c) Tùy theo mức độ vi phạm có thể bị hạ bậc lương,
hạ ngạch, cách chức hoặc chuyển đi làm công tác khác đối với những người có
hành vi vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Ra đề thi sai;
- Trực tiếp giải bài thi hoặc hướng dẫn cho thí
sinh lúc đang thi;
- Lấy bài thi của thí sinh này giao cho thí sinh
khác;
- Gian lận khi chấm thi, cho điểm không đúng quy định,
vượt khung hoặc hạ điểm của thí sinh.
d) Buộc thôi việc hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:
- Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải
từ ngoài vào phòng thi trong lúc đang thi;
- Làm lộ đề thi, mua, bán đề thi;
- Làm lộ số phách bài thi;
- Sửa chữa, thêm, bớt vào bài làm của thí sinh;
- Cố ý chữa điểm trên bài thi, trên biên bản chấm
thi hoặc trong bảng điểm;
- Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của thí
sinh;
- Gian dối trong việc sửa chữa học bạ, hồ sơ của
thí sinh.
đ) Người làm mất bài thi của thí sinh khi thu bài
thi, vận chuyển và bảo quản bài thi, chấm thi hoặc có những sai phạm khác trong
công tác tổ chức thi, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật
theo một trong các hình thức kỷ luật quy định tại Điều này.
2. Công chức, viên chức không tham gia tổ chức thi
nhưng có các hành động như: thi hộ, tổ chức lấy đề thi ra và đưa bài giải vào
cho thí sinh, đưa thông tin sai lệch gây ảnh hưởng xấu đến kỳ thi, gây rối làm
mất trật tự tại khu vực thi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và đề nghị buộc
thôi việc.
3. Người tham gia tổ chức thi và những người có
liên quan đến việc tổ chức thi không phải là công chức, viên chức có hành vi vi
phạm quy chế thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc sau kỳ thi), tùy theo mức độ,
sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và xử lý theo quy định của
pháp luật về lao động; bị đình chỉ học tập có thời hạn hoặc buộc thôi học (nếu
là học sinh, sinh viên, học viên) khi có một trong các hành vi sai phạm quy định
tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này.
4. Các hình thức xử lý vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều này do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định
theo quy trình quy định. Ngoài các hình thức xử lý nêu trên, các cơ quan có thẩm
quyền có thể cấm đảm nhiệm những công việc có liên quan đến thi từ 1 đến 5 năm.
Điều 49. Xử lý thí sinh
vi phạm quy chế thi
Mọi vi phạm quy chế thi đều bị lập biên bản, xử lý
kỷ luật và thông báo cho thí sinh.
1. Khiển trách đối với những thí sinh phạm lỗi
một lần: nhìn bài hoặc trao đổi bài với thí sinh khác. Hình thức này do CBCT
quyết định tại biên bản được lập.
2. Cảnh cáo đối với các thí sinh vi phạm một trong
các lỗi sau đây:
a) Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi
môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển trách;
b) Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh
khác;
c) Chép bài của thí sinh khác hoặc để thí sinh khác
chép bài của mình.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do CBCT quyết định tại
biên bản được lập, kèm tang vật (nếu có).
3. Đình chỉ thi đối với các thí sinh vi phạm một
trong các lỗi sau đây:
a) Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi môn
đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển trách hoặc cảnh cáo;
b) Mang vật dụng trái phép theo
quy định tại Điều 14 Quy chế này vào phòng thi;
c) Đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải
từ ngoài vào phòng thi.
d) Viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi của mình những
nội dung không liên quan đến bài thi;
đ) Có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm
trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác.
CBCT trong phòng thi lập biên bản, thu tang vật (nếu
có) và báo cáo Trưởng Điểm thi quyết định hình thức đình chỉ thi. Nếu Trưởng Điểm
thi không nhất trí thì báo cáo Trưởng ban Coi thi quyết định.
Thí sinh bị đình chỉ thi phải nộp bài thi, đề thi,
giấy nháp cho CBCT và ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định. Thí sinh bị
đình chỉ thi chỉ được ra khỏi khu vực thi sau khi hết 2 phần 3 thời gian làm
bài thi tự luận và sau khi hết giờ làm bài thi trắc nghiệm.
4. Trừ điểm bài thi
a) Thí sinh bị khiển trách trong khi thi môn nào sẽ
bị trừ 25% tổng số điểm bài thi của môn đó.
b) Thí sinh bị cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ bị
trừ 50% tổng số điểm bài thi của môn đó.
c) Những bài thi có đánh dấu bị phát hiện trong khi
chấm sẽ bị trừ 50% điểm toàn bài.
d) Cho điểm 0 (không):
- Bài thi được chép từ các tài liệu mang trái phép
vào phòng thi;
- Có hai bài làm trở lên đối với một bài thi hoặc một
môn thi thành phần;
- Bài thi có chữ viết của hai người trở lên;
- Những phần của bài thi viết trên giấy nháp, giấy
không đúng quy định.
đ) Thí sinh bị đình chỉ thi bài thi hoặc môn thi thành
phần nào sẽ bị điểm 0 (không) bài thi hoặc môn thi thành phần đó; không được tiếp
tục dự thi các bài thi hoặc môn thi thành phần tiếp theo; không được sử dụng kết
quả thi để xét tốt nghiệp THPT và đăng ký xét tuyển vào các trường ĐH, CĐ.
e) Việc trừ điểm bài thi nêu tại điểm c và d khoản
4 của Điều này do Trưởng ban Chấm thi quyết định căn cứ báo cáo bằng văn bản của
Trưởng môn chấm thi.
5. Hủy bỏ kết quả thi đối với những thí sinh:
- Có hai bài thi trở lên bị điểm 0 (không) do phạm
lỗi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
- Viết, vẽ vào tờ giấy thi những nội dung không
liên quan đến bài thi;
- Để người khác thi thay hoặc làm bài thay cho người
khác dưới mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài;
dùng bài của người khác để nộp.
Căn cứ báo cáo bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng
thi, Giám đốc sở GDĐT ra quyết định hủy bỏ kết quả thi.
6.32
Hủy kết quả thi và lập hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy
định của pháp luật đối với những thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ để hưởng chế độ ưu tiên, khuyến
khích;
b) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp;
c) Để người khác dự thi thay, làm bài thay dưới mọi
hình thức;
d) Có hành động gây rối, phá hoại kỳ thi; hành hung
cán bộ hoặc thí sinh khác;
đ) Sử dụng Giấy chứng nhận kết quả thi không hợp
pháp.
7. Đối với các hành vi vi phạm có dấu hiệu hình sự
thì các cơ quan quản lý giáo dục lập hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định; đối với các trường hợp vi phạm
khác, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật theo các hình thức
đã quy định tại Điều này.
Điều 50. Xác minh, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về kỳ thi sau khi Hội đồng thi giải thể
Việc xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo về kỳ
thi sau khi Hội đồng thi giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật về
giải quyết khiếu nại và tố cáo.
Chương XI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 51. Trách nhiệm của
sở giáo dục và đào tạo
1. Chỉ đạo và kiểm tra việc hoàn thành kế hoạch dạy
học, đánh giá xếp loại học sinh ở các trường phổ thông.
2. Trình UBND tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo
thi cấp tỉnh.
3. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh để chỉ đạo
tổ chức cụm thi tại tỉnh theo quy chế thi và hướng dẫn của Bộ GDĐT.
4. Chỉ đạo, tổ chức đăng ký dự thi, quản lý hồ sơ
đăng ký dự thi; chuẩn bị điều kiện về cơ sở vật chất cho kỳ thi.
5. Chủ trì thành lập, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ của Hội đồng thi, các Ban của Hội đồng thi tại tỉnh; tổ chức tập huấn
nghiệp vụ tổ chức thi; chỉ đạo các cơ sở giáo dục chuẩn bị điều kiện về cơ sở vật
chất cho kỳ thi. Chủ trì, phối hợp với các trường ĐH, CĐ tổ chức kỳ thi.
6. Báo cáo Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh về việc thực hiện
nhiệm vụ tổ chức thi, những vấn đề nảy sinh trong quá trình tổ chức thi.
7. Tổ chức bàn giao Giấy chứng nhận kết quả thi cho
thí sinh.
8. Thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối với cán
bộ, giáo viên, thí sinh trong phạm vi quyền hạn quy định; đề nghị các cấp có thẩm
quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định quy chế thi và các quy định của pháp
luật đối với những người tham gia làm công tác thi; lưu trữ hồ sơ của kỳ thi
theo quy định.
9. Đảm bảo kinh phí tổ chức thi; chi trả kinh phí tổ
chức thi cho những người tham gia làm công tác thi tại cụm thi theo quy định
trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hàng năm của Bộ GDĐT.
Điều 52. Trách nhiệm của
Cục Nhà trường (Bộ Quốc phòng)
1. Cục Nhà trường chịu trách nhiệm như một sở GDĐT
trước Bộ Tổng Tham mưu - Bộ Quốc phòng và Bộ GDĐT về toàn bộ công tác chỉ đạo,
quản lý kỳ thi THPT quốc gia trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Cục trưởng Cục Nhà trường có nhiệm vụ và quyền hạn
như Giám đốc sở GDĐT về toàn bộ công tác chỉ đạo, quản lý kỳ thi THPT quốc gia.
Điều 53. Trách nhiệm của
các trường ĐH, CĐ
1. Đăng ký với Bộ GDĐT sử dụng kết quả của kỳ thi
làm căn cứ tuyển sinh; sử dụng dữ liệu điểm thi của thí sinh do Bộ GDĐT chuyển
đến để xét tuyển sinh theo quy định của Quy chế tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính quy.
2.33
Thành lập đoàn cán bộ, giảng viên tham gia phối hợp tổ chức thi tại các Hội đồng
thi ở các địa phương theo điều động của Bộ GDĐT. Kinh phí cho cán bộ, giảng
viên các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng được Bộ Giáo dục và
Đào tạo điều động về địa phương tham gia tổ chức thi do địa phương chi trả theo
quy định hiện hành.
Điều 54. Trách nhiệm của trường
phổ thông
1. Hoàn thành chương trình dạy học theo chỉ đạo của
sở GDĐT; tổ chức ôn tập cho học sinh; hướng dẫn để học sinh được cấp Giấy chứng
minh nhân dân chậm nhất vào cuối học kỳ I năm học lớp 12.
2. Tổ chức kiểm tra trình độ kiến thức văn hóa, xếp
loại học lực cho những người tự học khi được sở GDĐT giao trách nhiệm.
3. Tiếp nhận Phiếu đăng ký dự thi, đơn xin phúc khảo;
kiểm tra hồ sơ của người học đăng ký tại trường;
4. Hoàn thiện dữ liệu đăng ký dự thi và chuyển dữ
liệu cho sở GDĐT; in, đóng dấu và trả Giấy báo dự thi cho thí sinh;
5. Tổ chức cho cán bộ, giáo viên và thí sinh học tập
quy chế thi, tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, an toàn cho Hội đồng thi nếu
được chọn làm địa điểm thi.
6. Quản lý hồ sơ đăng ký dự thi của thí sinh.
7. Tiếp nhận đơn, lập danh sách xin phúc khảo bài
thi và chuyển đến sở GDĐT.
8. Trả Giấy chứng nhận kết quả thi cho thí sinh nộp
Phiếu đăng ký dự thi tại trường; lưu trữ hồ sơ của kỳ thi theo quy định./.
1
Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông
ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4
năm 2018 có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày
18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm
2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý chất lượng,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học
phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.”
2
Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận
tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày
25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2018 quy định như sau:
"Điều 3. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Cục trưởng Cục Nhà trường - Bộ Quốc
phòng, Cục trưởng Cục Đào tạo - Bộ Công an; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo;
Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học, Hiệu trưởng trường cao
đẳng có nhóm ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
3
Cụm từ "Cục
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục" được sửa đổi bởi cụm từ "Cục Quản lý chất lượng" theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt
nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày
25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2018.
4
Cụm từ "KTKĐCLGD“ được sửa đổi bởi cụm từ "QLCL" theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học phổ
thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
5
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt
nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày
25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2018.
6
Đoạn "Trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước
do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ở lớp 12, phải được UBND cấp xã nơi cư trú xác
nhận không vi phạm pháp luật” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều
2 của Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi
trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông
ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4
năm 2018.
7
Đoạn "Học bạ THPT; học bạ hoặc Phiếu kiểm
tra của người học theo hình thức tự học đối với GDTX (bản sao)" được sửa đổi bởi đoạn "Học bạ THPT hoặc học bạ
GDTX cấp THPT (bản sao được chứng thực từ bản chính, bản sao được cấp từ sổ
gốc hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu)" theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp
trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày
25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2018.
8
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông
tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học
phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
9
Cụm từ “KTKĐCLGD” được sửa đổi bởi cụm từ ”QLCL” theo quy định tại
khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học
phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25
tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 4 năm 2018.
10
Cụm từ “KTKĐCLGD” được sửa đổi bởi cụm từ "QLCL" theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp
trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày
25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2018.
11
Cụm từ “KTKĐCLGD” được sửa đổi bởi cụm từ "QLCL" theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp
trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày
25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2018.
12
Cụm từ “KTKĐCLGD” được sửa đổi bởi cụm từ "QLCL" theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp
trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày
25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2018.
13
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông
tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học
phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
14
Cụm từ “KTKĐCLGD” được sửa đổi bởi cụm từ ”QLCL” theo quy định tại
khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học
phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25
tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 4 năm 2018.
15
Cụm từ “KTKĐCLGD” được sửa đổi bởi cụm từ ”QLCL” theo quy định tại
khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học
phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25
tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 4 năm 2018.
16
Cụm từ “KTKĐCLGD” được sửa đổi bởi cụm từ "QLCL" theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp
trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày
25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2018.
17
Cụm từ “KTKĐCLGD” được sửa đổi bởi cụm từ "QLCL" theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp
trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày
25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2018.
18
Cụm từ “KTKĐCLGD” được sửa đổi bởi cụm từ "QLCL” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung
học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25
tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 4 năm 2018.
19
Cụm từ “KTKĐCLGD” được sửa đổi bởi cụm từ "QLCL" theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp
trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày
25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2018.
20
Cụm từ “KTKĐCLGD” được sửa đổi bởi cụm từ "QLCL" theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp
trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày
25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2018.
21
Cụm từ "bệnh binh" được bãi bỏ theo quy định tại khoản
6 Điều 2 của Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ
thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
4 năm 2018.
22
Cụm từ "bệnh binh" được bãi bỏ theo quy định tại khoản
6 Điều 2 của Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ
thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
4 năm 2018.
23
Cụm từ "ở thôn đặc biệt khó
khăn" được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của
Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung
học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành
kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
24
Cụm từ "Ủy ban
Dân tộc" được sửa đổi bởi cụm
từ "Thủ tướng Chính phủ" theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông
tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học
phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
25
Cụm từ "chất độc màu da cam"
được sửa đổi bởi cụm từ "chất độc hóa học" theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận
tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày
25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2018.
26
Cụm từ "chất độc màu da cam"
được sửa đổi bởi cụm từ "chất độc hóa học" theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận
tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày
25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2018.
27
Cụm từ "ở thôn đặc biệt khó
khăn" được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của
Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung
học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành
kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
28
Cụm từ "Ủy ban
Dân tộc" được sửa đổi bởi cụm
từ "Thủ tướng Chính phủ" theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông
tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học
phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
29
Cụm từ "bệnh binh" được bãi bỏ theo quy định tại khoản
6 Điều 2 của Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ
thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
4 năm 2018.
30
Cụm từ "bệnh binh" được bãi bỏ theo quy định tại khoản
6 Điều 2 của Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ
thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
4 năm 2018.
31
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông
tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học
phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
32
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông
tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học
phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
33
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông
tư số 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học
phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.