BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2016/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 03 năm 2016
|
THÔNG TƯ
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY
CHẾ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ
02/2015/TT-BGDĐT NGÀY 26 THÁNG 02 NĂM 2015 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày
18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số Điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm
2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số Điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi Điểm b Khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Giáo dục;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó
Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại Công văn số 743/VPCP-KGVX ngày 01 tháng 02
năm 2016 của Văn phòng Chính phủ về việc tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ
thông và sử dụng kết quả để xét tuyển đại học, cao đẳng năm 2016;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,
Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy
chế thi Trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số
02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế thi Trung học phổ thông
quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, như sau:
"Điều 5. Cụm thi
1. Mỗi tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức:
a) Cụm thi cho thí sinh dự thi để lấy
kết quả xét công nhận tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) và
xét tuyển sinh đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) do trường ĐH chủ trì, phối hợp với sở
giáo dục và đào tạo (GDĐT) và với trường ĐH, CĐ khác tổ chức (sau đây gọi là cụm thi ĐH);
b) Cụm thi cho thí sinh dự thi để lấy
kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT do sở GDĐT chủ trì, phối hợp
với trường ĐH, CĐ tổ chức (sau đây gọi là cụm thi tốt nghiệp).
2. Tùy tình hình cụ thể của địa
phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định không tổ chức cụm thi tốt nghiệp mà tổ
chức cho cả hai đối tượng thí sinh dự thi ở cụm thi ĐH tại địa phương."
"- Phó Chủ tịch: Lãnh đạo trường
ĐH, CĐ chủ trì cụm thi hoặc tham gia cụm thi, lãnh đạo sở GDĐT. Trường hợp không
đủ lãnh đạo trường ĐH, CĐ, lãnh đạo sở GDĐT để đảm nhiệm chức danh này thì Phó
Chủ tịch có thể là lãnh đạo phòng, ban, khoa, trung tâm của trường ĐH chủ trì cụm
thi; lãnh đạo phòng, ban của sở GDĐT."
"3. Bố
trí tại mỗi Điểm thi 01 điện thoại cố định dùng để liên hệ với Hội đồng
thi; ở những Điểm thi không thể bố trí được điện thoại cố định thì bố trí 01 điện
thoại kéo dài hoặc điện thoại di động đặt cố định tại phòng trực của Điểm thi.
Mọi cuộc liên lạc trong thời gian thi đều phải bật loa ngoài và nghe công khai.
Trong trường hợp cần thiết, có thể bố trí máy tính tại phòng trực của Điểm thi
và đảm bảo máy tính chỉ được nối mạng khi chuyển báo cáo nhanh cho Hội đồng
thi.
4. Trong khu vực coi thi, chấm thi,
phúc khảo không được mang và sử dụng các thiết bị thu, phát thông tin (trừ quy
định tại Khoản 3 Điều này)."
"Điều 11. Quản lý và sử dụng
dữ liệu thi
1. Các Hội đồng thi công bố kết quả
thi sau khi chuyển dữ liệu kết quả thi về Bộ GDĐT và hoàn thành việc đối chiếu
giữa dữ liệu kết quả thi gửi về Bộ GDĐT với dữ liệu kết quả thi lưu tại Hội đồng
thi.
2. Bộ GDĐT chịu trách nhiệm quản lý dữ
liệu thi của thí sinh; các sở GDĐT sử dụng dữ liệu thi để xét công nhận tốt
nghiệp THPT; các trường ĐH, CĐ, trung cấp sử dụng dữ liệu thi để tuyển
sinh."
"5. Thời gian nộp Phiếu đăng ký
dự thi được quy định trong văn bản hướng dẫn tổ chức thi hằng năm của Bộ GDĐT.
Khi hết hạn nộp Phiếu đăng ký dự thi,
nếu phát hiện có nhầm lẫn, sai sót, thí sinh phải thông báo kịp thời cho Hiệu
trưởng trường phổ thông hoặc Thủ trưởng đơn vị nơi đăng ký dự thi hoặc cho Hội
đồng thi trong ngày làm thủ tục dự thi để sửa chữa, bổ sung.
Các trường hợp đặc biệt được phép bổ
sung các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ ưu tiên, hưởng cộng Điểm
khuyến khích phải thực hiện trước ngày thi mới có giá trị."
6. Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"đ) Cán bộ giám sát, trật tự
viên, nhân viên y tế, nhân viên phục vụ, công an (nơi cần thiết có thể thêm một
số kiểm soát viên quân sự);
e) Chủ tịch Hội đồng thi căn cứ số lượng
thí sinh đăng ký dự thi tại cụm và Điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ để quyết định
thành lập các Điểm thi đặt tại trường ĐH, CĐ, trung cấp và các cơ sở giáo dục
khác đáp ứng được các yêu cầu tổ chức thi. Mỗi Điểm thi có Trưởng Điểm thi và
có thể có các Phó trưởng Điểm thi do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định để Điều
hành toàn bộ công tác coi thi tại Điểm thi được giao phụ trách.
Cán bộ Ban Coi thi không được làm nhiệm
vụ tại Điểm thi có người thân dự thi."
7. Khoản 3 Điều 20 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"3. Phó trưởng Ban Coi thi, Trưởng
Điểm thi thực hiện các công việc theo sự phân công của Trưởng Ban Coi thi; Phó
trưởng Điểm thi thực hiện các công việc theo sự phân công của Trưởng Điểm
thi."
8. Điểm a Khoản 2 Điều 22 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"a) Trưởng Điểm thi bố trí cán bộ giám sát
phòng thi; đảm bảo mỗi cán bộ giám sát không nhiều hơn 07 phòng
thi."
9. Gạch đầu dòng thứ nhất Điểm c Khoản 2 Điều 22 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"- Giám sát việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ của CBCT, các thành viên khác tại khu vực được phân công; giám
sát thí sinh được CBCT cho phép ra ngoài phòng thi;"
10. Khoản 2 Điều 23 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
"2. Phòng và thiết bị chứa bài
thi, tủ và thùng đựng bài thi phải được niêm phong và khóa; chìa khóa do Trưởng Ban Thư ký giữ; khi đóng, mở phải có sự
chứng kiến của công an và ủy viên Ban Thư ký Hội đồng thi."
11. Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"b) Phó trưởng Ban: Lãnh đạo trường
ĐH, CĐ, lãnh đạo sở GDĐT hoặc lãnh đạo phòng, ban, trung tâm của trường ĐH, CĐ;
lãnh đạo các phòng, ban thuộc sở GDĐT và lãnh đạo các trường phổ thông; trong
đó, Phó trưởng Ban thường trực là lãnh đạo đơn vị chủ trì cụm thi hoặc trưởng
các phòng, ban thuộc trường ĐH và sở GDĐT chủ trì cụm thi;
c) Các ủy
viên gồm Trưởng môn chấm thi và cán bộ chấm thi (CBChT) là cán bộ, giảng viên ĐH,
CĐ và cán bộ, giáo viên THPT. Mỗi môn thi phải có ít nhất 03 CBChT.
CBChT phải là người đang trực tiếp giảng dạy đúng
môn được phân công chấm. Những giảng viên, giáo viên đang trong thời kỳ tập sự
và thành viên Ban Thư ký, Ban làm phách của Hội đồng thi không được chấm thi;"
12. Khoản 6 Điều 26 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
"6.
Tổ chấm tiến hành chấm Điểm và quy đổi Điểm bằng máy tính sang thang Điểm 10,
làm tròn đến hai chữ số thập phân cho từng bài thi trắc nghiệm. Thống nhất sử dụng
mã môn thi trong các tệp dữ liệu theo quy định của Bộ GDĐT."
13. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Sau khi chấm thi xong tất cả
các môn, Chủ tịch Hội đồng thi duyệt kết quả thi, báo cáo và nộp toàn bộ dữ liệu
kết quả thi về Bộ GDĐT (Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục) để lưu
giữ và đối chiếu. Dữ liệu kết quả thi phải lưu vào 02 đĩa CD giống nhau, được
niêm phong và lập biên bản niêm phong dưới sự giám sát của thanh tra và công
an; 01 đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu giữ, 01 đĩa bàn giao cho Bộ GDĐT
(Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục).
2. Sau khi duyệt kết quả thi và gửi dữ
liệu thi về Bộ GDĐT, Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban Thư ký Hội đồng thi in
Giấy chứng nhận kết quả thi cho thí sinh có đăng ký xét tuyển sinh ĐH, CĐ (theo
mẫu thống nhất do Bộ GDĐT quy định), ký tên, đóng dấu và gửi cho các sở GDĐT
nơi thí sinh đăng ký dự thi.
Mỗi thí sinh được cấp 01 Giấy chứng
nhận kết quả thi với mã số xác định duy nhất."
14. Điểm b Khoản 4 Điều 30 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"b) Kết quả chấm phúc khảo bài
thi tự luận do Ban Thư ký Hội đồng thi xử lý như sau:
- Nếu kết quả chấm của hai cán bộ chấm
phúc khảo giống nhau thì lấy kết quả đó làm Điểm phúc khảo và giao bài thi cho
hai cán bộ chấm phúc khảo ký xác nhận;
- Nếu kết quả chấm của hai cán bộ chấm
phúc khảo có sự chênh lệch thì rút bài thi giao cho Trưởng Ban Phúc khảo tổ chức
cho cán bộ thứ ba chấm trực tiếp trên bài làm của thí sinh bằng mực màu khác;
- Nếu kết quả chấm của hai trong ba
cán bộ chấm phúc khảo giống nhau thì lấy Điểm giống nhau làm Điểm phúc khảo. Nếu
kết quả chấm của cả ba cán bộ chấm phúc khảo lệch nhau thì Trưởng Ban Phúc khảo
lấy Điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm tròn đến hai chữ số thập phân làm
Điểm phúc khảo rồi ký tên xác nhận;
- Bài thi có Điểm phúc khảo lệch so với
Điểm chấm đợt đầu (đã công bố) từ 0,25 Điểm trở lên thì được Điều chỉnh Điểm.
Trong trường hợp Điểm phúc khảo lệch so với Điểm chấm đợt đầu từ 0,5 Điểm trở
lên thì phải tổ chức đối thoại trực tiếp giữa các CBChT đợt đầu và cán bộ chấm
phúc khảo (có ghi biên bản). Nếu thấy có biểu hiện tiêu cực thì xử lý theo quy
định;
- Điểm chính thức của bài thi sau
phúc khảo được Trưởng Ban Phúc khảo trình Chủ tịch Hội đồng thi ký duyệt."
15. Khoản 6 Điều 30 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
"6. Báo cáo kết quả phúc khảo
Điểm các bài thi được Điều chỉnh sau
phúc khảo do Trưởng Ban Phúc khảo trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định và cập
nhật Điểm của thí sinh sau phúc khảo vào hệ thống phần mềm quản lý thi theo quy
định của Bộ GDĐT. Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo, gửi dữ liệu cho Bộ GDĐT, đồng
thời công bố và trả kết quả phúc khảo cho thí sinh."
16. Điểm c Khoản 2 Điều 36 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"c) Học sinh giáo dục THPT, học
viên GDTX trong diện xếp loại hạnh kiểm, học viên GDTX tham gia học đồng thời
chương trình trung cấp kết hợp với chương trình văn hóa theo chương trình GDTX
cấp THPT có Giấy chứng nhận nghề do sở GDĐT hoặc các cơ sở giáo dục đào tạo và
dạy nghề do ngành Giáo dục cấp trong thời gian học THPT được cộng Điểm khuyến
khích căn cứ vào xếp loại ghi trong Giấy chứng nhận nghề như sau:
- Loại giỏi: cộng 2,0 Điểm;
- Loại khá: cộng 1,5 Điểm;
- Loại trung bình: cộng 1,0 Điểm"
17. Tên Chương X
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"THANH
TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ CÁC SỰ CỐ BẤT THƯỜNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM"
18. Điều 44 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Điều 44. Thanh tra, kiểm tra
1. Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định thanh
tra và thành lập các đoàn thanh tra việc chuẩn bị thi, coi thi, chấm thi, phúc
khảo và xét công nhận tốt nghiệp THPT tại tất cả các Hội đồng thi và các sở
GDĐT.
2. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học
chủ trì cụm thi quyết định thành lập Đoàn kiểm tra coi thi, chấm thi, phúc khảo
bài thi tại cụm thi do mình chủ trì.
3. Giám đốc sở GDĐT chủ trì cụm thi
quyết định thành lập Đoàn thanh tra việc chuẩn bị thi, coi thi, chấm thi, phúc
khảo tại cụm thi do mình chủ trì và việc xét công nhận tốt nghiệp THPT trên địa
bàn.
4. Trình tự, thủ tục tổ chức thanh
tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và hướng dẫn của
Bộ GDĐT.
5. Những người có người thân dự thi tại
Hội đồng thi trong năm tổ chức Kỳ thi không được tham gia công tác thanh tra,
kiểm tra thi."
19. Điểm d Khoản 4 Điều 49 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"d) Thí sinh bị đình chỉ thi môn
thi nào sẽ bị Điểm 0 (không) môn thi đó; không được tiếp tục dự thi các môn thi
tiếp theo; không được sử dụng kết quả thi để xét tốt nghiệp THPT và đăng ký xét
tuyển vào các trường ĐH, CĐ;"
20. Khoản 5 Điều 51 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
"5. Chủ trì hoặc phối hợp với
đơn vị chủ trì cụm thi Điều động cán bộ, giáo viên tham gia Ban Chỉ đạo thi, Hội
đồng thi, các Ban của Hội đồng thi và các khâu coi thi, chấm thi, phúc khảo, kiểm
tra, thanh tra thi."
Điều 2. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo
dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục
trưởng Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng; Giám đốc sở giáo dục
và đào tạo; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng;
Hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- Bộ trưởng;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục KTKĐCLGD.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|