BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội,ngày 05
tháng 08 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC
Thông tư số 55/2012/TT- BGDĐT ngày 25 tháng 12
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định đào tạo liên thông trình
độ cao đẳng, đại học, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2013, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Thông tư số 08/2015/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 4 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học ban hành kèm theo Thông tư số
55/2012/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 6 năm 2015.
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng
04 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ và cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
giáo dục;
Sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội tại Văn bản số 4420/LĐTBXH-TCDN ngày 28 tháng 11 năm 2012 về việc góp
ý dự thảo Thông tư quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học:1
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư quy định đào tạo liên thông trình
độ cao đẳng, đại học.
Điều 2.2 Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2013. Thông tư này thay thế Quyết định số
06/2008/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học; Thông tư liên
tịch số 27/2010/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 10 năm 2010 liên tịch Bộ Giáo
dục và Đào tạo và Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội hướng dẫn đào tạo liên
thông từ trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề lên trình độ cao đẳng và đại học
và Điều 2 Thông tư số 43/2011/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
14/2009/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Điều lệ trường cao đẳng.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, giám đốc đại học quốc
gia, giám đốc đại học vùng, học viện; hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng,
trường cao đẳng nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường trung cấp nghề chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, PC, Vụ GDĐH.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|
QUY ĐỊNH
ĐÀO
TẠO LIÊN THÔNG TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC
(Ban hành kèm theo Thông tư quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại
học)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về đào tạo liên thông trình
độ cao đẳng, đại học bao gồm: điều kiện tổ chức, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký và thẩm quyền quyết định đào tạo liên thông; tuyển sinh và tổ chức đào tạo;
nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học đào tạo liên thông; nghĩa vụ
và quyền của người học; chế độ báo cáo, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm.
2. Quy định này áp dụng đối với các đại học quốc
gia, đại học vùng, học viện, trường đại học, trường cao đẳng trong hệ thống
giáo dục quốc dân (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục đại học); các tổ chức và
cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đào tạo liên thông
1. Đào tạo liên thông là biện pháp tổ chức đào tạo
trong đó người học được sử dụng kết quả học tập đã có để học tiếp ở trình độ
cao hơn cùng ngành đào tạo hoặc khi chuyển sang ngành đào tạo hay trình độ đào
tạo khác.
2. Đào tạo liên thông được tổ chức theo hình thức
chính quy hoặc vừa làm vừa học.
3. Đào tạo liên thông từ xa được quy định trong quy
chế riêng.
Điều 3. Mục đích đào tạo liên
thông
Tạo cơ hội học tập cho người học và phát triển
ngành, nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả
trong đào tạo và đảm bảo công bằng trong giáo dục.
Chương II
ĐIỀU KIỆN TỔ CHỨC, HỒ SƠ,
TRÌNH TỰ THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG
Điều 4. Điều kiện tổ chức đào tạo
liên thông
Cơ sở giáo dục đại học có đủ các điều kiện sau đây
được tổ chức đào tạo liên thông:
1.3 Có quyết định cho
phép mở ngành đào tạo và đã có ít nhất 3 khóa tuyển sinh theo hình thức đào tạo
chính quy đối với ngành dự kiến đào tạo liên thông.
2. Có báo cáo tự đánh giá của cơ sở giáo dục đại học
và triển khai kiểm định chất lượng theo tiến độ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
3. Đã công bố chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo, điều
kiện đảm bảo chất lượng đào tạo trên trang thông tin của trường theo quy định.
4. Có Hội đồng để xem xét và công nhận giá trị chuyển
đổi kết quả học tập và các khối lượng kiến thức được miễn trừ khi học chương
trình đào tạo liên thông đối với từng người học (sau đây gọi là Hội đồng đào tạo
liên thông).
5. Đã tổ chức đào tạo theo tín chỉ trình độ cao đẳng,
đại học hệ chính quy đối với cơ sở giáo dục đại học đăng ký đào tạo liên thông
chính quy.
Điều 5. Hồ sơ, trình tự và thủ
tục đăng ký đào tạo liên thông
1. Hồ sơ đăng ký đào tạo liên thông từ trình độ
trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề lên trình độ đại học; từ trung cấp nghề
lên trình độ cao đẳng và từ trình độ cao đẳng nghề lên trình độ đại học gồm có:
a) Tờ trình đăng ký đào tạo liên thông. Nội dung tờ
trình phải nêu rõ: ngành và trình độ đăng ký đào tạo liên thông; nhu cầu đào tạo;
tổ chức đào tạo; đối tượng, điều kiện tuyển sinh; hình thức đào tạo; dự kiến chỉ
tiêu đào tạo; điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và những cam kết đảm bảo chất
lượng;
b) Bản sao các quyết định mở ngành đối với những
ngành đăng ký đào tạo liên thông và quyết định thành lập Hội đồng đào tạo liên
thông để xem xét và công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học tập và khối lượng
kiến thức được miễn trừ của người học; báo cáo tự đánh giá của cơ sở giáo dục đại
học và triển khai kiểm định chất lượng theo tiến độ do Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định; minh chứng tổ chức đào tạo theo tín chỉ trình độ cao đẳng, đại học hệ
chính quy đối với cơ sở giáo dục đại học đăng ký đào tạo liên thông chính quy;
địa chỉ công bố chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo và điều kiện đảm bảo chất lượng
trong đào tạo;
c) Số bộ hồ sơ: 01 bộ.
2. Trình tự, thủ tục đăng ký đào tạo liên thông:
a) Hồ sơ đăng ký đào tạo liên thông từ trình độ
trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề lên trình độ đại học, trung cấp nghề
lên trình độ cao đẳng và cao đẳng nghề lên trình độ đại học được gửi về Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét ra quyết định
giao nhiệm vụ đào tạo liên thông hoặc trả lời bằng văn bản về việc chưa giao
nhiệm vụ đào tạo liên thông cho cơ sở giáo dục đại học trong thời gian không
quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định
đào tạo liên thông
1. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định đào
tạo liên thông từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp lên trình độ cao đẳng hoặc từ
trình độ cao đẳng lên trình độ đại học.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đào
tạo liên thông từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề lên trình độ
đại học, từ trình độ trung cấp nghề lên trình độ cao đẳng, từ trình độ cao đẳng
nghề lên trình độ đại học.
Chương III
TUYỂN SINH VÀ TỔ CHỨC
ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG
Điều 7. Điều kiện về văn bằng dự
thi đào tạo liên thông
1. Người dự thi đào tạo liên thông phải có một
trong các văn bằng sau:
a) Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng
của các trường đã có báo cáo tự đánh giá và triển khai kiểm định chất lượng
theo tiến độ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
b) Bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề của
các trường đã có báo cáo tự đánh giá và triển khai kiểm định chất lượng theo tiến
độ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
c) Bằng tốt nghiệp của các trường nước ngoài, trường
nước ngoài hoạt động hợp pháp ở Việt Nam thì văn bằng phải được công nhận theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội;
2.4 Người tốt nghiệp
trung cấp nghề, cao đẳng nghề nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục
trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Đối với các ngành, nghề đặc thù khi tổ chức đào
tạo liên thông, cơ sở giáo dục đại học hoặc bộ quản lý ngành có thể quy định
thêm các điều kiện khác để đảm bảo chất lượng đào tạo nhưng không thấp hơn các
quy định tại Thông tư này và phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo chấp thuận.
Điều 8. Chỉ tiêu tuyển sinh
liên thông
1.5 Chỉ tiêu tuyển
sinh liên thông chính quy nằm trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh hệ chính quy của
cơ sở giáo dục đại học; chỉ tiêu tuyển sinh liên thông vừa làm vừa học nằm
trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh vừa làm vừa học của cơ sở giáo dục đại học. Chỉ
tiêu tuyển sinh và thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh liên thông chính quy được xác
định hằng năm cho từng ngành đào tạo, không vượt quá 15 % chỉ tiêu chính quy của
ngành đối với các ngành về khoa học sức khỏe và không vượt quá 20 % chỉ tiêu
chính quy của ngành đối với các ngành khác.
2. Cơ sở giáo dục đại học phải công bố công khai chỉ
tiêu tuyển sinh, ngành đào tạo, hình thức đào tạo liên thông trong thông báo
tuyển sinh.
Điều 9. Tuyển sinh 6
1. Tuyển sinh liên thông có thể được thực hiện tối
đa 2 lần trong một năm theo các phương thức thi tuyển hoặc xét tuyển. Cơ sở
giáo dục đại học xây dựng và ban hành Quy chế tuyển sinh liên thông. Quy chế
tuyển sinh liên thông của cơ sở giáo dục đại học không trái với các quy định tại
Thông tư này, Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia, Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy (đối với tuyển sinh liên thông chính quy) hoặc Quy
chế tuyển sinh đại học và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học (đối với tuyển sinh
liên thông vừa làm vừa học).
2. Thi tuyển:
a) Cơ sở giáo dục đại học tự ra đề thi và tổ chức
thi tuyển. Các môn thi tuyển gồm: môn cơ bản, môn cơ sở ngành và môn chuyên
ngành hoặc thực hành nghề. Cơ sở giáo dục đại học công bố công khai các môn thi
trong thông báo tuyển sinh trước kỳ thi 3 tháng;
b) Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào: điểm mỗi môn
thi phải đạt từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10;
c) Xác định thí sinh trúng tuyển: Căn cứ ngưỡng đảm
bảo chất lượng đầu vào quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này, cơ sở giáo dục đại
học tổ chức xét tuyển theo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy đối
với tuyển sinh liên thông chính quy hoặc theo Quy chế tuyển sinh đại học và cao
đẳng hình thức vừa làm vừa học đối với tuyển sinh liên thông vừa làm vừa học;
3. Xét tuyển dựa vào kết quả kỳ thi trung học phổ
thông quốc gia:
a) Tổ hợp các môn xét tuyển vào ngành đào tạo liên
thông phải cùng tổ hợp các môn xét tuyển vào ngành tương ứng của hệ đào tạo
chính quy do cơ sở giáo dục đại học công bố;
b) Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đại học, cao đẳng
của thí sinh liên thông không thấp hơn ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đại học,
cao đẳng tương ứng của thí sinh hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố;
c) Xác định thí sinh trúng tuyển: Căn cứ ngưỡng đảm
bảo chất lượng đầu vào quy định tại điểm b, khoản 3 Điều này, cơ sở giáo dục đại
học tổ chức xét tuyển liên thông chính quy theo Quy chế tuyển sinh đại học, cao
đẳng hệ chính quy hiện hành;
d) Không bảo lưu kết quả kỳ thi trung học phổ thông
quốc gia trong xét tuyển thí sinh liên thông.
Điều 10. Thời gian đào tạo
liên thông
1. Thời gian đào tạo được xác định trên cơ sở học
phần và khối lượng tích lũy quy định cho từng chương trình và trình độ đào tạo
theo niên chế hoặc tín chỉ.
2. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học công bố công
khai thời gian đào tạo liên thông đối với các đối tượng tuyển sinh và chương
trình, trình độ đào tạo theo đề nghị của Hội đồng đào tạo liên thông.
Điều 11. Chương trình đào tạo
và công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học tập
1. Chương trình đào tạo đối với người học liên
thông theo hình thức chính quy là chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trình
độ đại học chính quy đang áp dụng tại cơ sở giáo dục đại học. Chương trình đào
tạo đối với người học liên thông theo hình thức vừa làm vừa học là chương trình
đào tạo hình thức vừa làm vừa học đang áp dụng tại cơ sở giáo dục đại học.
2. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng đào tạo liên
thông, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào chuẩn đầu ra, chương trình
đào tạo, văn bằng, kết quả học tập đã có của người học để quyết định công nhận
giá trị chuyển đổi kết quả học tập và khối lượng kiến thức được miễn trừ khi học
chương trình đào tạo liên thông đối với từng người học và công bố công khai trước
khi tổ chức đào tạo.
Điều 12. Tổ chức đào tạo liên
thông
1. Đào tạo liên thông chính quy được tổ chức, quản
lý theo các quy định hiện hành của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính
quy theo hệ thống tín chỉ. Đào tạo liên thông chính quy phải tập trung toàn bộ
thời gian tại cơ sở giáo dục đại học được phép đào tạo liên thông để thực hiện
chương trình đào tạo. Sinh viên hệ liên thông chính quy học chung, thi hết môn
và thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ luận văn tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp cùng với
sinh viên hệ chính quy.
2. Đào tạo liên thông hình thức vừa làm vừa học được
thực hiện theo Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học.
Điều 13. Văn bằng tốt nghiệp
và bảng điểm
1. Người học liên thông sau khi kết thúc chương
trình đào tạo, nếu đủ điều kiện theo quy định thì được công nhận tốt nghiệp và
được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học phù hợp với trình độ đào tạo.
2. Người học liên thông theo hình thức chính quy được
cấp bằng tốt nghiệp chính quy; Người học liên thông hình thức vừa làm vừa học
được cấp bằng tốt nghiệp vừa làm vừa học.
3. Bảng điểm của người học liên thông phải ghi đầy
đủ kết quả học tập trong thời gian đào tạo liên thông và các môn học, học phần
cùng số tín chỉ hay đơn vị học trình của trình độ trước đã được thủ trưởng cơ sở
giáo dục đại học công nhận.
Chương IV
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TỔ CHỨC ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG; TRÁCH NHIỆM CUNG CẤP THÔNG
TIN
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn
của cơ sở giáo dục đại học tổ chức đào tạo liên thông
1. Tổ chức đào tạo liên thông theo các quy định tại
Thông tư này.
2. Quyết định công nhận giá trị chuyển đổi kết quả
học tập và khối lượng kiến thức được miễn trừ khi học chương trình đào tạo liên
thông đối với từng người học trên cơ sở so sánh, đối chiếu mục tiêu đào tạo,
chuẩn đầu ra của ngành/nghề đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, khối lượng
kiến thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá của chương trình trung cấp nghề, cao
đẳng nghề.
3. Công bố trên trang thông tin điện tử của cơ sở
giáo dục đại học thông tin: các quy định về tuyển sinh, tổ chức đào tạo; các
ngành đào tạo liên thông; chuẩn đầu ra của ngành đào tạo; chương trình đào tạo;
kế hoạch đào tạo; phương pháp đánh giá; các điều kiện đảm bảo chất lượng; học
phí.
4. Thực hiện các yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo
và triển khai kiểm định chất lượng theo tiến độ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
5. Tổ chức lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt
động giảng dạy của giảng viên và công tác quản lý, phục vụ của cơ sở giáo dục đại
học.
6. Báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả thực hiện
đào tạo liên thông quy định tại Điều 18 Quy định này.
7. Được tổ chức đào tạo liên thông khi đảm bảo các điều
kiện quy định tại Điều 4 của Quy định này.
8. Được liên kết đào tạo liên thông hình thức vừa
làm vừa học theo quy định về liên kết đào tạo trình độ cao đẳng, đại học hiện
hành.
Điều 15. Trách nhiệm cung cấp
thông tin
Các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề,
cao đẳng nghề, cao đẳng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ sở
giáo dục đại học đào tạo liên thông về: mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra, chương
trình đào tạo, các điều kiện bảo đảm chất lượng, kết quả kiểm định chất lượng
giáo dục được cơ quan quản lý có thẩm quyền xác nhận, để làm cơ sở cho việc
công nhận giá trị kết quả học tập, miễn trừ các học phần đã học cho người học.
Chương V
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA
NGƯỜI HỌC
Điều 16. Nhiệm vụ của người học
1. Nộp hồ sơ cho cơ sở giáo dục đại học theo quy định;
xuất trình bản chính các văn bằng hoặc chứng chỉ đã được cấp để đối chiếu với bản
sao.
2. Đóng học phí theo quy định của cơ sở giáo dục đại
học.
3. Tuân thủ những quy định hiện hành về đào tạo
liên thông quy định tại Thông tư này.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 17. Quyền của người học
1. Được cung cấp đầy đủ thông tin về: điều kiện dự
thi; chương trình đào tạo; kết quả chuyển đổi kết quả học tập để miễn trừ khối
lượng kiến thức đã có; hình thức thi kiểm tra; đánh giá; quy chế đào tạo; quy
chế học sinh, sinh viên; chuẩn đầu ra; học phí; văn bằng tốt nghiệp.
2. Được cơ sở giáo dục đại học bảo đảm các điều kiện
đào tạo với chất lượng như đã thông báo tuyển sinh và chuẩn đầu ra đã công bố.
3. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
Chương VI
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM
TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Chế độ báo cáo
1. Cơ sở giáo dục đại học phải báo cáo Bộ Giáo dục
và Đào tạo về lịch thi tuyển sinh liên thông trước 2 tháng để tổ chức giám sát,
kiểm tra.
2. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, cơ sở giáo dục
đại học báo cáo kết quả tuyển sinh, tổ chức đào tạo, cấp bằng tốt nghiệp trong
năm và kế hoạch tuyển sinh năm sau.
3. Cơ sở giáo dục đại học không thực hiện báo cáo
hoặc báo cáo không đúng sự thật theo yêu cầu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 này
sẽ bị đình chỉ tuyển sinh đào tạo liên thông.
Điều 19. Hoạt động kiểm tra,
thanh tra, giám sát
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, thanh tra thi
tuyển sinh và tổ chức đào tạo liên thông của các cơ sở giáo dục đại học theo
quy định hiện hành.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo là đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh/thành kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền việc thực hiện Quy định
về đào tạo liên thông hình thức vừa làm vừa học đối với các lớp liên kết đặt tại
địa phương; phát hiện và báo cáo kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo những trường
hợp vi phạm Quy định về đào tạo liên thông của các đơn vị tham gia liên kết tại
địa phương quản lý.
3. Các cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm tự
thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác tuyển sinh, tổ chức đào tạo của cơ sở
mình theo quy định hiện hành.
Điều 20. Xử lý vi phạm
1. Việc xử lý các vi phạm trong tuyển sinh và đào tạo
liên thông cấp bằng cao đẳng, đại học thực hiện theo các quy định hiện hành của
Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy, Quy chế đào tạo đại học và cao
đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, Quy chế tuyển sinh và đào tạo vừa làm
vừa học hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Người học bị phát hiện có sai phạm trong tuyển
sinh hoặc quá trình đào tạo, khai man hồ sơ bị buộc thôi học, thu hồi bằng tốt
nghiệp.
3. Cơ sở giáo dục đại học tổ chức đào tạo liên
thông, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh, thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học và những
người tham gia tuyển sinh, tổ chức đào tạo nếu vi phạm các quy định về tuyển
sinh, tổ chức đào tạo, cấp phát văn bằng, tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Cơ sở giáo dục đại học tổ chức tuyển sinh và đào
tạo liên thông khi chưa có quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này sẽ bị đình chỉ đào tạo
liên thông tùy theo mức độ vi phạm, thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học sẽ bị xử
lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ công bố công khai trên
trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo các cơ sở giáo dục đại học
vi phạm quy định về đào tạo liên thông.
Điều 21. Chế độ lưu trữ
1. Tất cả bài thi, hồ sơ và kết quả tuyển sinh của
thí sinh, cơ sở giáo dục đại học phải bảo quản và lưu trữ theo quy định của
Pháp lệnh lưu trữ.
2. Kết quả công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học
tập và khối lượng kiến thức được miễn trừ khi học chương trình đào tạo liên
thông đối với từng người học phải bảo quản và lưu trữ sau 3 năm kể từ ngày được
cấp bằng;
3. Bảng điểm và quyết định công nhận tốt nghiệp, sổ
gốc cấp văn bằng lưu trữ theo quy định hiện hành.
Điều 22. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các khóa tuyển sinh đào tạo liên thông
trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, cơ sở giáo dục đại học thực hiện đào
tạo liên thông theo Quyết định số 06/2008/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 02 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư liên tịch số
27/2010/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 10 năm 2010 liên tịch Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.
2. Các cơ sở giáo dục đại học rà soát đảm bảo các điều
kiện tổ chức đào tạo liên thông quy định tại Điều 4 Quy định này,
báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 6 năm 2013.
1 Thông tư số
08/2015/TT-BGDĐT ngày 21/4/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đào tạo
liên thông trình độ cao đẳng, đại học hành kèm theo Thông tư số
55/2012/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
có căn cứ ban hành như sau:
“ Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
giáo dục; Nghị định số 07/2013/ NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi điểm b, khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm
2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật giáo dục đại học;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vũ Đức
Đam tại Công văn số 1028/VPCP-KGVX ngày 09 tháng 02 năm 2015 của Văn phòng
Chính phủ về việc hướng dẫn tuyển sinh hệ cao đẳng và đào tạo liên thông năm
2015;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng,
đại học ban hành kèm theo Thông tư số 55/2012/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ".
2 “Điều 2
và Điều 3 của Thông tư số 08/2015/BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định
đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học ban hành kèm theo Thông tư số
55/2012/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 6 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 04 tháng 6 năm 2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học quốc gia, đại học
vùng, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, trường cao đẳng chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này”.
3 Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 08/2015/TT-BGDĐT
sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng,
đại học ban hành kèm theo Thông tư số 55/2012/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 6
năm 2015.
4 Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 08/2015/TT-BGDĐT
sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng,
đại học ban hành kèm theo Thông tư số 55/2012/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 6
năm 2015.
5 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
08/2015/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đào tạo liên thông
trình độ cao đẳng, đại học ban hành kèm theo Thông tư số 55/2012/TT-BGDĐT ngày
25 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 04 tháng 6 năm 2015.
6 Điều
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
08/2015/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đào tạo liên thông
trình độ cao đẳng, đại học ban hành kèm theo Thông tư số 55/2012/TT-BGDĐT ngày
25 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 04 tháng 6 năm 2015.