Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 22/2017/TT-BGDĐT điều kiện trình tự thủ tục mở ngành đào tạo trình độ đại học

Số hiệu: 22/2017/TT-BGDĐT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký: Bùi Văn Ga
Ngày ban hành: 06/09/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Giảm trường hợp bị thu hồi quyết định mở ngành đào tạo đại học

Ngày 06/9/2017, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 22/2017/TT-BGDĐT Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành đào tạo và đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học.

Theo đó, bãi bỏ quy định “Thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học đối với trường hợp không đạt tiêu chuẩn tại các kỳ kiểm định chất lượng theo quy định của Bộ GD&ĐT”.

Ngoài ra, cơ sở đào tạo sẽ bị thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học trong các trường hợp sau:

- Có hành vi gian lận để được mở ngành đào tạo trình độ đại học;

- Vi phạm nghiêm trọng quy định về tuyển sinh, quản lý, tổ chức đào tạo;

- Hết thời hạn đình chỉ tuyển sinh mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ tuyển sinh;

- Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt ở mức độ phải thu hồi quyết định mở ngành;

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Thông tư 22/2017/TT-BGDĐT bắt đầu có hiệu lực từ ngày 23/10/2017 và thay thế các quy định về mở ngành đào tạo trình độ đại học tại Thông tư 08/2011/TT-BGDĐT ngày 17/02/2011.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2017/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2017

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MỞ NGÀNH ĐÀO TẠO VÀ ĐÌNH CHỈ TUYỂN SINH, THU HỒI QUYẾT ĐỊNH MỞ NGÀNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC

Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục đại học;

Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Quyết định số 26/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học quốc gia và cơ sở giáo dục đại học thành viên;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành đào tạo và đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành đào tạo và đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học.

2. Thông tư này áp dụng đối với các đại học quốc gia, đại học vùng, học viện, trường đại học (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo), các tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 2. Điều kiện mở ngành đào tạo

Các cơ sở đào tạo được mở ngành đào tạo trình độ đại học khi bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Ngành đào tạo:

a) Ngành đăng ký đào tạo phải phù hp vi nhu cu của xã hội và người học; phù hợp với yêu cầu ngun nhân lc cho sự phát trin kinh tế - xã hi ca đa phương, vùng, miền và cc; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ sở đào tạo. Việc mở ngành đào tạo đã được xác định trong phương hướng, kế hoạch phát triển của cơ sở đào tạo.

b) Tên ngành đăng ký đào to có trong Danh mục giáo dc, đào to cp IV theo quy định (gi là Danh mục đào to).

Trưng hp ngành đăng ký đào to chưa có trong Danh mục đào to (gọi là ngành mới), cơ sđào to phi làm rõ:

- Lun ckhoa hc, nhu cu ca xã hi vngành mới này (trong đó có ít nhất 02 (hai) ý kiến về sự cần thiết đào tạo ca 02 (hai) cơ quan, tổ chức có nhu cầu sdng ngun nhân lc sau đào tạo);

- Thc tin và kinh nghim đào to ca mt sc trên thế gii kèm theo ít nht 02 (hai) chương trình đào to tham kho của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận về chất lượng hoc cho phép thc hin và cp văn bng (trcác ngành chcó đào tạo Vit Nam hoặc các ngành liên quan đến an ninh, quốc phòng).

2. Đội ngũ giảng viên, cán bộ nghiên cứu cơ hữu (gọi là giảng viên cơ hữu) bảo đảm về số lượng, chất lượng, trình độ và cơ cấu để tổ chức đào tạo trình độ đại học ngành đăng ký đào tạo, không trùng với giảng viên cơ hữu là điều kiện đào tạo trình độ đại học của các ngành khác đang đào tạo, trong đó có ít nhất 01 (một) tiến sĩ cùng ngành chịu trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo và cam kết đảm bảo chất lượng đào tạo trước cơ sở đào tạo và xã hội; cụ thể:

a) Có ít nhất 10 (mười) giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trở lên cùng ngành hoặc ngành gần với ngành đăng ký đào tạo, trong đó có ít nhất 01 (một) tiến sĩ và 04 (bốn) thạc sĩ, hoặc 02 (hai) tiến sĩ và 02 (hai) thạc sĩ cùng ngành đăng ký đào tạo; trừ các ngành thuộc qui định tại các điểm b, điểm c, điểm d Khoản này.

b) Đối với những ngành thuộc nhóm ngành ngôn ngữ và văn hoá nước ngoài (trừ các ngôn ngữ Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc) phải có ít nhất 06 (sáu) giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trở lên cùng ngành hoặc ngành gần với ngành đăng ký đào tạo, trong đó có 01 (một) tiến sĩ và 03 (ba) thạc sĩ, hoặc 02 (hai) tiến sĩ và 01 (một) thạc sĩ cùng ngành đăng ký đào tạo.

c) Đối với một số ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe:

- Giảng viên và người hướng dẫn thực hành các môn học, học phần liên quan đến khám, chữa bệnh phải có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, đã hoặc đang làm việc trực tiếp tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện là cơ sở thực hành trong đào tạo nhóm ngành sức khoẻ theo quy định.

- Mỗi môn học thuộc kiến thức cơ sở ngành hoặc chuyên ngành của chương trình đào tạo phải có ít nhất 01 (một) giảng viên cơ hữu có văn bằng, luận văn, luận án tốt nghiệp phù hợp với môn học chịu trách nhiệm giảng dạy; trong đó, số tiến sĩ tối thiểu phải có như sau:

Ngành Y đa khoa: có tối thiểu 02 (hai) tiến sĩ thuộc lĩnh vực khoa học y sinh, 06 (sáu) tiến sĩ thuộc lĩnh vực y học lâm sàng và 01 (một) tiến sĩ thuộc lĩnh vực y học dự phòng (hoặc y tế công cộng).

Ngành Y học cổ truyền: có tối thiểu 02 (hai) tiến sĩ thuộc lĩnh vực khoa học y sinh, 03 (ba) tiến sĩ thuộc lĩnh vực y học cổ truyền và 01 (một) tiến sĩ thuộc lĩnh vực y học dự phòng (hoặc y tế công cộng).

Ngành Răng - Hàm - Mặt: có tối thiểu 02 (hai) tiến sĩ thuộc lĩnh vực khoa học y sinh, 02 (hai) tiến sĩ thuộc lĩnh vực y học lâm sàng và 03 (ba) tiến sĩ thuộc lĩnh vực Răng - Hàm - Mặt.

Ngành Y học dự phòng: có tối thiểu 02 (hai) tiến sĩ thuộc lĩnh vực khoa học y sinh, 01 (một) tiến sĩ thuộc lĩnh vực y học lâm sàng và 04 tiến sĩ thuộc lĩnh vực y học dự phòng (hoặc y tế công cộng).

Ngành Dược học: có tối thiểu 02 (hai) tiến sĩ ở các lĩnh vực thuộc về các môn học cơ sở ngành Dược và 03 (ba) tiến sĩ ở các lĩnh vực thuộc về các môn học chuyên ngành Dược.

d) Đối với ngành đăng ký đào tạo thuộc nhóm ngành Nghệ thuật phải có ít nhất 10 (mười) giảng viên cơ hữu cùng ngành hoặc ngành gần, trong đó phải có 01 (một) tiến sĩ và 03 (ba) thạc sĩ cùng ngành đăng ký đào tạo. Nếu ngành đăng ký mở mới mà trong nước chưa có cơ sở đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ thì có thể thay thế giảng viên cơ hữu trình độ tiến sĩ bằng nghệ sĩ nhân dân có bằng đại học cùng ngành đăng ký đào tạo, thay thế giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ bằng nghệ sĩ ưu tú có bằng đại học cùng ngành đăng ký đào tạo.

đ) Giảng viên cơ hữu giảng dạy ít nhất 70% khối lượng chương trình đào tạo; khối lượng kiến thức còn lại do giảng viên thỉnh giảng (trong và ngoài nước) đã được ký kết hợp đồng thỉnh giảng với cơ sở đào tạo thực hiện. Các giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng đều phải có chuyên môn phù hợp với nội dung các học phần được phân công giảng dạy.

Đối với cơ sở đào tạo ngoài công lập, phải có tối thiểu 40% giảng viên cơ hữu giảng dạy ngành đăng ký đào tạo trong độ tuổi lao động.

Trường hợp triển khai đào tạo tại phân hiệu ngành đã được cho phép đào tạo ở trụ sở chính, nếu phân hiệu cách xa trụ sở chính hoặc không thuận lợi về phương tiện đi lại (giảng viên không thể thường xuyên đi về trong ngày để thực hiện giảng dạy) thì phân hiệu phải đảm bảo tối thiểu 40% số giảng viên cơ hữu quy định tại khoản này; số giảng viên cơ hữu còn lại là giảng viên cơ hữu tại trụ sở chính.

e) Đi vi các ngành mới mà chưa có thạc sĩ, tiến sĩ được đào tạo trong nước, nếu chưa đủ số lượng ging viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ cùng ngành theo quy định thì có ththay thế bng thạc sĩ, tiến sĩ ngành gn. Các giảng viên này phải có kinh nghiệm ging dy trình đđi hc ít nhất 05 (năm) năm và có ít nhất 02 (hai) công trình khoa học thuộc lĩnh vực ngành đăng ký đào tạo đã công bố trong 05 (năm) năm tính đến ngày cơ sở đào tạo đăng ký mở ngành đào tạo.

3. Cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện, giáo trình đáp ứng yêu cầu giảng dạy, nghiên cứu, học tập theo yêu cầu của ngành đăng ký đào tạo trình độ đại học; cụ thể:

a) Có đủ phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, cơ sở sản xuất thử nghiệm với các trang thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của ngành đăng ký đào tạo, đảm bảo đủ theo danh mục trang thiết bị tối thiểu phục vụ công tác đào tạo của ngành hoặc nhóm ngành đã được quy định (nếu có); có hợp đồng liên kết giảng dạy thực hành, thực tập trong lĩnh vực ngành mở mới với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thuộc lĩnh vực ngành đăng ký đào tạo.

Đối với một số ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe, điều kiện về cơ sở thực hành ngoài cơ sở đào tạo được thực hiện theo các quy định hiện hành; điều kiện về cơ sở thực hành tại cơ sở đào tạo được quy định như sau:

- Ngành Y đa khoa: ít nhất phải có các phòng thí nghiệm, thực hành về Sinh học và di truyền y học, Lý sinh, Hóa học, Giải phẫu, Mô phôi, Sinh lý, Hóa sinh, Vi sinh - Ký sinh trùng, Giải phẫu bệnh, Sinh lý bệnh - Miễn dịch, Dược lý, Dinh dưỡng và Vệ sinh an toàn thực phẩm, Sức khoẻ môi trường và Sức khỏe nghề nghiệp, Điều dưỡng cơ bản. Trung tâm tiền lâm sàng phải có tối thiểu các phòng thực hành cho khối kiến thức chuyên ngành về: hệ nội, hệ ngoại, phụ - sản, nhi, hồi sức cấp cứu, điều dưỡng.

- Ngành Y học cổ truyền: ít nhất phải các phòng thí nghiệm, thực hành về Sinh học và di truyền y học, Lý sinh, Hóa học, Giải phẫu, Mô phôi, Sinh lý, Hóa sinh, Vi sinh - Ký sinh trùng, Giải phẫu bệnh, Sinh lý bệnh - Miễn dịch, Dược lý, Thực vật dược, Điều dưỡng cơ bản. Trung tâm tiền lâm sàng có tối thiểu các phòng thực hành cho khối kiến thức chuyên ngành về: hệ nội, hệ ngoại, hồi sức cấp cứu, điều dưỡng, châm cứu, xoa bóp - dưỡng sinh, dược liệu, phương tễ.

- Ngành Răng - Hàm - Mặt: ít nhất phải có các phòng thí nghiệm, thực hành về Sinh học và di truyền y học, Lý sinh, Hóa học, Giải phẫu, Mô phôi, Sinh lý, Hóa sinh, Vi sinh - Ký sinh trùng, Giải phẫu bệnh, Sinh lý bệnh - Miễn dịch, Dược lý, Dinh dưỡng và Vệ sinh an toàn thực phẩm, Điều dưỡng cơ bản. Trung tâm tiền lâm sàng có tối thiểu các phòng thực hành cho khối kiến thức chuyên ngành về: Chữa răng và nội nha, phục hình, chỉnh nha, nha chu, phẫu thuật trong miệng và phẫu thuật hàm mặt, Labo răng giả.

- Ngành Y học dự phòng: ít nhất phải có các phòng thí nghiệm, thực hành về Sinh học và di truyền y học, Lý sinh, Hóa học, Giải phẫu, Mô phôi, Sinh lý, Hóa sinh, Vi sinh - Ký sinh trùng, Giải phẫu bệnh, Sinh lý bệnh - Miễn dịch, Dược lý, Dinh dưỡng và Vệ sinh an toàn thực phẩm, Sức khoẻ môi trường và Sức khỏe nghề nghiệp, Điều dưỡng cơ bản. Trung tâm tiền lâm sàng có tối thiểu các phòng thực hành cho khối kiến thức chuyên ngành về: hệ nội, hệ ngoại, phụ - sản, nhi, hồi sức cấp cứu, điều dưỡng.

- Ngành Dược học: ít nhất phải có các phòng thí nghiệm, thực hành về Vật lý, Hóa đại cương vô cơ, Sinh học, Hóa phân tích, Giải phẫu - sinh lý, Sinh lý bệnh - Miễn dịch, Hóa sinh, Vi sinh - Ký sinh trùng, Thực vật dược, Hóa hữu cơ, Dược lý, Dược liệu, Hóa dược, Dược học cổ truyền, Bào chế, Dược lâm sang, Công nghiệp dược, Kiểm nghiệm thuốc, Chiết suất vi sinh. Có ít nhất một nhà thuốc thực hành.

- Ngành Điều dưỡng: ít nhất phải có các phòng thí nghiệm, thực hành về Sinh học và di truyền y học, Lý sinh, Hóa học, Giải phẫu, Sinh lý, Hóa sinh, Vi sinh - Ký sinh trùng, Giải phẫu bệnh, Sinh lý bệnh - Miễn dịch, Dược lý, Dinh dưỡng tiết chế, Sức khoẻ môi trường, Y học cổ truyền, Điều dưỡng cơ bản. Trung tâm tiền lâm sàng có tối thiểu các phòng thực hành cho khối kiến thức chuyên ngành về: chăm sóc sức khỏe bệnh Nội khoa; chăm sóc sức khỏe Ngoại khoa; chăm sóc sức khỏe phụ nữ - bà mẹ và gia đình; chăm sóc sức khỏe trẻ em; chăm sóc cho người cần được phục hồi chức năng.

b) Có thư viện, thư viện điện tử đảm bảo đủ tài liệu hỗ trợ giảng dạy, nghiên cứu, học tập của giảng viên và sinh viên.

c) Trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo phải được cập nhật thường xuyên, công bố công khai cam kết chất lượng giáo dục và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục; công khai danh sách đội ngũ giảng viên cơ hữu, giảng viên thỉnh giảng, sinh viên trúng tuyển, tốt nghiệp và được cấp bằng hàng năm theo các khóa học, ngành học (trừ các ngành phải bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật); tỷ lệ việc làm của sinh viên sau 1 năm tốt nghiệp các ngành đang đào tạo tại cơ sở đào tạo; công khai mức thu học phí và chi phí đào tạo của cơ sở đào tạo; công khai chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo của tất cả các ngành đang tổ chức đào tạo.

Nếu cơ sở đào tạo triển khai đào tạo trình độ đại học tại phân hiệu đối với ngành đào tạo đã được cho phép mở ngành đào tạo ở trụ sở chính thì cơ sở vật chất tại phân hiệu phải đảm bảo các điều kiện theo điểm a, điểm b, Khoản này.

4. Chương trình đào tạo và điều kiện khác thực hiện chương trình:

a) Chương trình đào tạo của ngành đăng ký phải bảo đảm chuẩn kiến thức và kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp và đáp ứng yêu cầu liên thông giữa các trình độ và với các chương trình đào tạo khác.

b) Chương trình đào tạo và đề cương chi tiết các học phần của ngành đăng ký đào tạo được xây dựng đảm bảo chuẩn đầu ra, phù hợp với Khung trình độ quốc gia Việt Nam hiện hành.

c) Chương trình đào tạo (theo mẫu tại Phụ lục I) được thủ trưởng cơ sở đào tạo ban hành sau khi đã được hội đồng khoa học và đào tạo thông qua và sẽ thực hiện nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép mở ngành đào tạo.

d) Đã đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục đại học hoặc được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục theo quy định hiện hành;

đ) Có đơn vị quản lý chuyên trách đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ quản lý đào tạo; đã ban hành quy định đào tạo trình độ đại học;

e) Không vi phạm các quy định hiện hành về điều kiện mở ngành đào tạo, tuyển sinh, tổ chức và quản lý đào tạo ở các ngành đang đào tạo và các quy định liên quan đến giáo dục đại học trong thời hạn 3 năm, tính đến ngày đề nghị mở ngành.

Điều 3. Thẩm quyền quyết định cho phép mở ngành đào tạo

1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép mở ngành đào tạo khi cơ sở đào tạo bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 2 của Thông tư này. Việc cho phép mở ngành đào tạo trong những trường hợp đặc biệt để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao hoặc trong những lĩnh vực đào tạo đặc thù do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định.

2. Giám đc đi hc quc gia được tự chủ quyết định mở ngành đào to trình đđại học đối với các khoa trực thuộc, phân hiệu và các trường đại học thành viên khi đảm bảo các điều kin quy định ti Điều 2 của Thông tư này;

Thủ trưởng các cơ sở đào tạo đã được cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn quốc gia hoặc được giao quyền tự chủ mở ngành đào tạo được tự chủ quyết định mở ngành đào to trình đđại học khi đảm bảo các điều kin quy định ti Điều 2 của Thông tư này.

3. Giám đc đi hc vùng được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo uỷ quyền quyết định mở ngành đào tạo khi đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 2 của Thông tư này đối với các khoa trực thuộc, phân hiệu và các trường đại học thành viên.

Điều 4. Trình tự, thủ tục đăng ký mở ngành đào tạo

1. Khi có nhu cầu mở ngành đào tạo và tự đánh giá có đủ các điều kiện mở ngành trình độ đại học quy định tại Điều 2 của Thông tư này, cơ sở đào tạo thực hiện các bước sau đây:

a) Thủ trưởng cơ sở đào tạo chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra và xác nhận các điều kiện thực tế mở ngành đào tạo theo mẫu tại Phụ lục II. Thủ trưởng cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm về tính xác thực của các điều kiện mở ngành đào tạo đã xác nhận;

b) Thẩm định chương trình đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này;

c) Gửi hồ sơ mở ngành đào tạo theo quy định tại Khoản 2, Điều này đến cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép mở ngành đào tạo theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này.

2. Hồ sơ mở ngành đào tạo, bao gồm:

a) Công văn đề nghị mở ngành đào tạo của cơ sở đào tạo (tóm tắt quá trình xây dựng đề án mở ngành đào tạo, khẳng định đảm bảo điều kiện mở ngành đào tạo theo quy định);

b) Quyết nghị của Hội đồng đại học (đối với phân hiệu, khoa trực thuộc đại học quốc gia, đại học vùng), Hội đồng trường (đối với các cơ sở đào tạo đại học công lập), Hội đồng quản trị (đối với các cơ sở đào tạo đại học ngoài công lập) về việc mở ngành mới;

c) Đề án mở ngành đào tạo được xây dựng theo quy định tại Phụ lục III, bao gồm các nội dung chính:

- Sự cần thiết mở ngành đào tạo;

- Năng lực của cơ sở đào tạo (đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học cơ hữu ngành đề nghị mở ngành đào tạo; cơ sở vật chất, trang thiết bị, thư viện, giáo trình; hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế);

- Tóm tắt chương trình đào tạo và kế hoạch đào tạo (bao gồm cả đối tượng và điều kiện tuyển sinh, dự kiến tuyển sinh trong 03 (ba) năm đầu);

- Biên bản của Hội đồng khoa học đào tạo của cơ sở đào tạo thông qua đề án mở ngành đào tạo;

d) Lý lịch khoa học của giảng viên cơ hữu theo mẫu tại Phụ lục IV và Phiếu tự đánh giá thực hiện các điều kiện mở ngành đào tạo của cơ sở đào tạo theo mẫu tại Phụ lục V;

đ) Minh chứng về nhu cầu xã hội đối với ngành dự kiến mở mới, bao gồm kết quả khảo sát tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp trong cùng lĩnh vực ở địa phương, khu vực; ý kiến của những cơ quan, doanh nghiệp sử dụng lao động, dự báo nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

e) Các minh chứng về xây dựng và thm đnh chương trình đào tạo, bao gồm: Quyết định thành lập tổ soạn thảo chương trình đào tạo; Quyết định thành lập Hi đng thm đnh chương trình đào tạo và các điều kin đm bo cht lưng đào tạo (sau đây gọi là Hội đồng thẩm định); Kết luận của Hội đồng thẩm định;Văn bn gii trình ca cơ sđào tạo vvic điều chnh, bsung chương trình đào to và các điều kin đảm bảo chất lượng theo kết luận ca Hi đng thm đnh (nếu có).

3. Hsơ mở ngành đào tạo được lp thành 02 (hai) bộ gửi tới cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép mở ngành đào tạo (trực tiếp hoặc theo đường bưu điện) và phải công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo trước khi gửi hồ sơ ít nhất 20 (hai mươi) ngày.

Điều 5. Thẩm định chương trình đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo

1. Sau khi xác nhận các điều kiện đảm bảo chất lượng thực tế, cơ sở đào tạo thành lập Hội đồng thẩm định. Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định phải nêu rõ chức danh, trình độ đào tạo, ngành đào tạo, đơn vị công tác của từng thành viên Hội đồng thẩm định.

2. Ngoài tiêu chuẩn và cơ cấu của Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo theo quy định hiện hành, thành viên Hội đồng thẩm định phải là số lẻ; phải mời các thành viên của Hội đồng thẩm định từ ít nhất 02 (hai) cơ sở đào tạo khác, có kinh nghiệm đào tạo cùng ngành hoặc ngành gần (nếu ngành đăng ký đào tạo là ngành mới) với chương trình đào tạo được thẩm định, trong đó có ít nhất 01 (một) giáo sư hoặc phó giáo sư (trừ thành viên đại diện cho đơn vị sử dụng người học sau tốt nghiệp).

3. Căn cứ vào dự thảo chương trình đào tạo và các quy định hiện hành, Hội đồng thẩm định tiến hành thẩm định và kết luận về chương trình đào tạo; đồng thời, căn cứ vào các điều kiện đảm bảo chất lượng thực tế của cơ sở đào tạo đã được xác nhận để đánh giá và kết luận cơ sở đào tạo có đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng của chương trình đào tạo theo quy định hiện hành hay không. Đối với những ngành có yêu cầu về máy móc, thiết bị thí nghiệm, thực hành quy định tại Khoản 3, Điều 2 của Thông tư này, Hội đồng thẩm định kiểm tra điều kiện thực tế trước khi kết luận.

4. Biên bản thẩm định phải có chữ ký, ghi rõ họ tên của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng thẩm định và đóng dấu của cơ sở đào tạo.

Điều 6. Xem xét và ra quyết định mở ngành đào tạo

1. Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký mở ngành đào tạo của cơ sở đào tạo, cơ quan có thẩm quyền quyết định mở ngành đào tạo tổ chức xem xét hồ sơ:

a) Nếu hồ sơ đề nghị mở ngành đào tạo đầy đủ và đảm bảo các điều kiện theo quy định, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định mở ngành đào tạo ra quyết định cho phép mở ngành đào tạo;

b) Nếu hồ sơ đề nghị mở ngành đào tạo chưa đầy đủ, chưa đảm bảo các điều kiện theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quyết định mở ngành đào tạo thông báo bằng văn bản cho cơ sở đào tạo kết quả thẩm định và những nội dung chưa đảm bảo quy định.

2. Việc xem xét hồ sơ mở ngành đào tạo được thực hiện trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ sở đào tạo.

Điều 7. Đình chỉ tuyển sinh ngành đào tạo

1. Cơ sở đào tạo bị đình chỉ tuyển sinh ngành đào tạo khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:

a) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 2 của Thông tư này;

b) Tổ chức tuyển sinh và đào tạo ngoài địa điểm được phép tổ chức hoạt động đào tạo;

c) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt ở mức độ phải đình chỉ tuyển sinh;

d) Không thực hiện đúng quy định tại Khoản 1, Điều 11 của Thông tư này;

đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ tuyển sinh ngành đào tạo đối với những cơ sở đào tạo vi phạm quy định tại Khoản 1, Điều này. Thi hn đình chtuyn sinh từ 12 tháng đến 24 tháng.

Quyết định đình chỉ tuyển sinh ngành đào tạo phải xác định rõ lý do đình chỉ tuyển sinh, thời hạn đình chỉ tuyển sinh, các biện pháp cụ thể đảm bảo quyền lợi của người học và giảng viên.

3. Sau thời hạn đình chỉ tuyển sinh, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ tuyển sinh được khắc phục và đảm bảo các điều kiện tại Điều 2 của Thông tư này thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép cơ sở đào tạo được tuyển sinh trở lại.

Điều 8. Thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học

1. Cơ sở đào tạo bị Bộ Giáo dục và Đào tạo thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học liên quan khi để xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Có hành vi gian lận để được mở ngành đào tạo trình độ đại học;

b) Vi phạm nghiêm trọng quy định về tuyển sinh, quản lý, tổ chức đào tạo;

c) Hết thời hạn đình chỉ tuyển sinh mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ tuyển sinh;

d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt ở mức độ phải thu hồi quyết định mở ngành;

đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Quyết định thu hồi quyết định cho phép đào tạo phải xác định rõ lý do thu hồi, các biện pháp cụ thể đảm bảo quyền lợi của sinh viên và giảng viên; công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo, Hội đồng thẩm định và đơn vị có người được mời tham gia Hội đồng thẩm định

1. Thủ trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm:

a) Đảm bảo tính trung thực, chính xác của hồ sơ đăng ký mở ngành đào tạo trình độ đại học;

b) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, minh chứng khi Hội đồng thẩm định hoặc các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;

c) Chịu trách nhiệm về các điều kiện bảo đảm chất lượng cho hoạt động đào tạo trình độ đại học của cơ sở đào tạo;

d) Thành lập Hội đồng thẩm định và tổ chức thẩm định chương trình đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo quy định;

đ) Bố trí kinh phí và chi trả theo quy định hiện hành cho việc thực hiện kiểm tra, xác nhận điều kiện thực tế; thẩm định chương trình đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo;

e) Tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm nội bộ theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan chức năng có thẩm quyền về các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo.

g) Thủ trưởng các cơ sở đào tạo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 3 của Thông tư này tổ chức xem xét hồ sơ và các điều kiện mở ngành đào tạo trình độ đại học, quyết định mở ngành và gửi quyết định mở ngành kèm theo hồ sơ theo quy định tại khoản 2, Điều 4 của Thông tư này về Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thẩm định thực hiện thẩm định chương trình đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các kết quả thẩm định; chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

3. Đơn vị có giảng viên hoặc cán bộ khoa học được mời tham gia Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên này hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Tổ chức xem xét hồ sơ và các điều kiện mở ngành đào tạo trình độ đại học của các cơ sở đào tạo theo quy định.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc mở ngành đào tạo trình đại học theo quy định hiện hành, đảm bảo chất lượng đào tạo.

Điều 11. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với những ngành đào tạo đang triển khai thực hiện, trong thời hạn 02 (hai) năm, kể từ khi Thông tư này có hiệu lực, cơ sở đào tạo phải rà soát, bổ sung các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này; báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Sau 05 (năm) năm liên tiếp không tuyển sinh ngành đào tạo đã được cho phép, nếu muốn tuyển sinh và tổ chức đào tạo trở lại, cơ sở đào tạo phải đăng ký mở ngành đào tạo lại theo các quy đnh ca Thông tư này.

3. Các ngành mới, sau 02 (hai) khoá tt nghip, cơ sđào to phi tchc đánh giá chương trình đào to, chất lượng và hiu quđào to, việc làm của người học sau khi đào tạo, ý kiến của người sử dụng lao động về chương trình đào tạo và nhu cu sdng ngun nhân lc đlàm cơ sđề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép tiếp tục đào tạo và bsung tên ngành mi vào Danh mục đào to.

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 10 năm 2017;

2. Thông tư này thay thế các quy định về mở ngành đào tạo trình độ đại học tại Thông tư số 08/2011/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 2 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện, hồ sơ, quy trình mở ngành đào tạo, đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học, trình độ cao đẳng và bãi bỏ các quy định cá biệt liên quan đến việc mở ngành đào tạo trình độ đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành trước khi Thông tư này có hiệu lực.

Điều 13. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; thủ trưởng các cơ sở đào tạo; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- UBVHGDTNTN
-NĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Như Điều 13 (để thực hiện);
- Lưu:
VT, Vụ PC, Vụ GDĐH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Văn Ga

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

THE MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------

No. 22/2017/TT-BGDDT

Hanoi, September 6, 2017

 

CIRCULAR

PROMULGATING CONDITIONS, PROCEDURES FOR OFFERING COURSES AND SUSPENSION OF ENROLMENT AND REVOCATION OF DECISION ON OFFERING COURSES AT BACHELOR’S DEGREE LEVEL

Pursuant to the Law on Higher Education dated June 18, 2012;

Pursuant to Decree No. 141/2013/ND-CP dated October 24, 2013 on guidelines for the Law on Higher Education;

Pursuant to Government's Decree No. 123/2016/ND-CP dated September 1, 2016 on functions, tasks, powers, and organizational structure of Ministries and ministerial-level agencies;

Pursuant to the Government's Decree No. 69/2017/ND-CP dated May 25, 2017 on functions, tasks, powers, and organizational structure of the Ministry of Education and Training;

Pursuant to Decision No. 26/2014/QD-TTg dated March 26, 2014 of Prime Minister promulgating Regulations on organization and operation of Vietnam National University and higher education institution members;

At the request of Director of Department of Higher Education;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope and regulated entities

1. This Circular sets forth conditions, procedures for offering courses and suspension of enrolment and revocation of decision on offering courses at bachelor’s degree level.

2. This Circular applies to national universities, regional universities, institutes, senior colleges (hereinafter referred to as training institutions), and relevant entities.

Article 2. Conditions for offering courses

A training institution is entitled to offer a course at bachelor’s degree level when the following conditions are fulfilled:

1. Courses:

a) The course applied for registration must meet society's needs and learners; meet requirements in terms of personnel resources for socio-economic development of localities, areas, regions, and nation; and meet functions and tasks of the training institution. The offering of course has been determined in the guidelines and development plan of the training institution.

b) The course applied for registration has been included in the level-four classification of education as prescribed (hereinafter referred to as the Classification).

With regard to a course which has not been included in the Classification (hereinafter referred to as new course), the training institution must clarify:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Reality and experience in course of certain countries in the world and at least 2 training curricula used as reference of foreign higher education institutions; these curricula have quality recognized or have been permitted by competent authority and degrees/certificates thereof have been issued (except for a course only be trained in Vietnam or relating to national defense and security).

2. Full-time lecturers and researchers (hereinafter referred to as full-time lecturers) that are employed must meet the conditions for quantity, quality, qualifications, and composition to provide the registered course under bachelor’s degree program; no multidisciplinary full-time lecturer under the bachelor's degree program is allowed; at least 1 Doctor of Philosophy (PhD) who takes charge and administers the training curriculum and is held accountable for training quality to the training institution and society, in particular:

a) There are at least 10 full-time lecturers obtaining at least master’s degree in the course which is the same or closed to the registered course, in which at least 1 doctor and 4 masters, or 2 doctors and 2 masters in the same registered course; except for courses prescribed in Points b, c, and d of this Clause.

b) With regard to courses in the program of foreign languages and culture (except for English, Russian, French, German, and Chinese languages), there are at least 6 full-time lecturers obtaining at least master’s degree in the course which is the same or closed to the registered course, in which at least 1 doctor and 3 masters, or 2 doctors and 1 master in the same registered course.

c) With regard to courses in the program of health:

- Lecturers and practical instructors of subjects and units of study in respect of examination and treatment must obtain examination and treatment practicing certificates, have worked at health facilities meeting conditions for practice facilities in the program of health category as prescribed.

- Each subject under basic or specialized body of knowledge of training curriculum must have at least 1 full-time lecturer obtaining degree, graduate thesis or dissertation in conformity with the subject that he/she takes charge; in which, the number of doctors is required as follows:

General medicine: at least 2 doctors of biomedical sciences, 6 doctors of clinical medicine and 1 doctors of preventive medicine (or public health).

Traditional medicine: at least 2 doctors of biomedical sciences, 3 doctors of traditional medicine and 1 doctors of preventive medicine (or public health).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Preventive medicine: at least 2 doctors of biomedical sciences, 1 doctors of clinical medicine and 4 doctors of preventive medicine (or public health).

Pharmacy: at least 2 doctors specialized in basic subjects of Pharmacy and 3 doctors specialized in subjects of Pharmacy.

d) With regard to registered course in category of art, there are at least 10 full-time lecturers in the course which is the same or closed to the registered course, with at least 1 doctor and 3 masters in the same registered course. If the registered course has not included in a master’s degree or doctorate degree program in any Vietnamese training institution, requirement pertaining to the full-time lecturer obtaining doctorate degree may be replaced with people’s artist obtaining bachelor’s degree in the same registered course and the requirement pertaining to the full-time lecturer obtaining master’s degree may be replaced with meritorious artist obtaining bachelor's degree in the same registered course.

d) Each full-time lecturer must teach at least 70% of body of knowledge required by the training curriculum; the remaining body of knowledge will be given to visiting lecturers (Vietnamese or foreign lecturers) who have entered into visiting lecturer agreements with the training institution. Each full-time lecturer or visiting lecturer must have qualifications in conformity with the units of study that they are assigned.

In case of a non-public training institution, there are at least 40% of full-time lecturers teaching in the registered course who are within legal working age.

When a course which is permitted to be offered at an institution's headquarters is also offered at the institution's branch in the case that the branch is far from the headquarters or traffic inconvenience (convenient for daily commute for teaching purpose), at least 40% of full-time lecturers prescribed in this Clause must be assigned at the branch and the remaining full-time lecturers must be assigned at the headquarters.

e) If the registered course has not included in a master’s degree or doctorate degree program in any Vietnamese training institution and the number of full-time lecturers obtaining master’s degree or doctorate degree program in the registered course is not sufficient as prescribed, it will be covered by masters and doctors in the course closed to the registered course. The aforesaid lecturer must have taught bachelor’s degree program for at least 5 years and at least 2 scientific works in the registered course which have published within 5 years since training institution applied for offering the course.

3. Facilities, equipment, libraries, and textbooks meet requirements pertaining to teaching, research, learning as required by registered course under bachelor’s degree program, in particular:

a) Classrooms, laboratories, training workshops, pilot plants, and equipment deemed necessary must be sufficient to serve the teaching, learning and scientific research of the registered course, in accordance with the list of minimum equipment required for the training of course or program as prescribed (if any); contracts for association in practical teaching, probation in the registered course with enterprises and producers in the field of registered course are required.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- General medicine: biology and genetics, biophysics, chemistry, anatomy, embryonic tissue, physicology, biochemistry, microbiology – parasitology, pathology, pathophysiology – immunology, pharmacology, nutrition and food safety and hygiene, environmental health and occupational health, basic nursing. A paraclinical center must have at least practical rooms for the following majors: internal medicine, surgery, obstetrics and gynecology, paediatrics, intensive care, and nursing.

- Traditional medicine: biology and genetics, biophysics, chemistry, anatomy, embryonic tissue, physicology, biochemistry, microbiology – parasitology, pathology, pathophysiology – immunology, pharmacology, medicinal plants, basic nursing. A paraclinical center must have at least practical rooms for the following majors: internal medicine, surgery, intensive care, nursing, acupuncture, massage – health preservation, herbal ingredients, and traditional remedies.

- Orthodontics: biology and genetics, biophysics, chemistry, anatomy, embryonic tissue, physicology, biochemistry, microbiology – parasitology, pathology, pathophysiology – immunology, pharmacology, nutrition and food safety and hygiene, basic nursing. A paraclinical center must have at least practical rooms for the following majors: Dental treatment and endodontics, prosthodontics, orthodontics, periodontics, oral and maxillofacial surgery, Labo dentures.

- Preventive medicine: biology and genetics, biophysics, chemistry, anatomy, embryonic tissue, physicology, biochemistry, microbiology – parasitology, pathology, pathophysiology – immunology, pharmacology, nutrition and food safety and hygiene, environmental health and occupational health, basic nursing. A paraclinical center must have at least practical rooms for the following majors: Internal medicine, surgery, obstetrics and gynecology, paediatrics, intensive care, and nursing.

- Pharmacy: physics, inorganic general chemistry, biology, analytical chemistry, anatomy – physiology, pathophysiology – immunology, biochemistry, microbiology – parasitology, medicinal plants, organic chemistry, pharmacology, herbal ingredients, medicinal chemistry, traditional pharmacology, drug preparation, clinical pharmacy, pharmaceuticals industry, drug testing, microbiological extracts. There is at least a practical drugstore.

- Nursing: biology and genetics, biophysics, chemistry, anatomy, physicology, biochemistry, microbiology – parasitology, pathology, pathophysiology – immunology, pharmacology, nutrition and dietetics, environmental health, traditional medicine, basic nursing. A paraclinical center must have at least practical rooms for the following majors: internal healthcare; surgery healthcare; women-mother and family healthcare; children healthcare; healthcare for those who need rehabilitation.

b) Libraries and/or electronic libraries must have sufficient documents and materials to serve teaching, research, and learning of lecturers and students.

c) The training institution’s website is subject to regular updates and publishment of commitment to education quality and inspection thereof; publishing the list of full-time lecturers, visiting lecturers, students to be admitted, graduated, and issued with degrees in the annual basis, classified by courses (except for courses requiring confidentiality as per the law); employment rates of students after 1-year graduation classified by courses; publishing tuition fees and training costs of the training institution; publishing expected learning outcomes and training curricula of all courses being provided.

When a discipline which is permitted to be offered at an institution's headquarters is also offered at the institution's branch, the facilities at the branch must meet conditions prescribed in Point a, Point b of this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The training curriculum of the registered course must ensure the standards for knowledge and skills of learners after graduation and meet requirements for advanced standing between different programs and training curricula.

b) The training curriculum and syllabus of units of the registered course are established in a manner that ensure expected learning outcomes and in line with applicable Vietnamese framework of reference.

c) The training curriculum which is issued by the training institution upon ratification of the scientific and training council will be carried out if the competent authority grants the approval for offering the course.

d) The training institution has registered higher education quality assessment or has been certified that it achieves education quality standards in accordance with applicable regulations and laws;

dd) A full-time management unit qualified for training management is established; regulations on bachelor’s degree program are issued;

e) The training institution has not violated applicable provisions on offering the course, enrolment, training organization and management in courses being offered and regulations on higher education within 3 years, until the date on which the course is applied for being offered.

Article 3. The power to permit the offering of a course

1. The Minister of Education and Training has the power to permit the offering of a course of a training institution which meets conditions prescribed in Article 2 of this Circular. The Minister of Education and Training shall also consider permitting the opening of courses in special cases that meet the needs of high-qualified human resources or particular branches of knowledge

2. Director of Vietnam National University has the power to permit the offering of a course under bachelor’s degree program of subsidiary faculties, branches or senior college members if they satisfy conditions prescribed in Article 2 of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The Director of a regional university is delegated by the Minister of Education and Training to offer courses of subsidiary faculties, branches or senior college members when the conditions prescribed in Article 2 of this Circular are fulfilled.

Article 4. Procedures for offering courses

1. If a training institution wishes to offer a course and considers that it satisfies all conditions for offering courses under bachelor’s degree program prescribed in Article 2 of this Circular, it shall follow the procedures below:

a) The director of training institution shall inspect and certify that all conditions for opening the course have been fulfilled on actual basis using form in Appendix II. The director of training institution shall be answerable to his/her certification of fulfillment of conditions;

b) Assess the training curriculum and fulfillment of conditions for training quality as prescribed in Article 5 of this Circular;

c) Send an application for offering the course as prescribed in Clause 2 of this Article to the competent authority as prescribed in Article 3 of this Circular.

2. The application for offering the course includes:

a) An application form for offering a course (summarizing the progress of drawing up the project for offering the course and undertaking the fulfillment of conditions for offering the course as prescribed;

b) A resolution on opening new course passed by the university council (in case of a branch or faculty affiliated to Vietnam National University or regional university), the school council (in case of public university), or the board of directors (in case of non-public university);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The necessity of course to be opened;

- Capacity of training institution (teaching staff, full-time scientific staff of the registered course; facilities, equipment, libraries, course books; research and international cooperation);

- Summary of training curriculum and training plan (including candidates and enrolment conditions; plan for enrolment in the first 3 years);

- A document recording the ratification of project for offering the course by scientific council of the training institution;

d) Science resume of full-time lecturers using the form in Appendix IV and a document self-assessing the fulfillment of conditions for offering the course of training institution using the form in Appendix V;

dd) Evidence for the society’s need for the course to be opened, including the survey of employment of university graduates in the same sector in administrative divisions; opinions of employers, manpower forecasts serving the socio-economic development.

e) Evidence for formulation and assessment of training curriculum, including: A decision on establishment of a group in charge of drawing up training curriculum; a decision on establishment of a council in charge of assessing training curriculum and fulfillment of conditions for training quality assurance (hereinafter referred to as assessment council); conclusion of assessing council; an explanation for modification to training curriculum and conditions for quality assurance as to the conclusion of assessment council (if any).

3. The application for offering the course must be made duplicate and sent to the competent authority as prescribed in Article 3 of this Circular (in person or by post) and the training institution must publish it on its website at least 20 days before the application is sent.

Article 5. Assessment of training curriculum and fulfillment of conditions for training quality assurance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Apart from standards and composition of assessment council in accordance with regulations of law in force, the number of assessment council’s members must be odd; members must be invited from 2 different training institutions with experience in the course which is the same or closed to the registered course (in case of new course), at least 1 professor or associate professor (except for the member who represents graduates’ employers).

3. Pursuant to draft training curriculum and regulations of law in force, the assessment council shall assess and give a conclusion of training curriculum and certify if the training institution has fulfilled the quality assurance conditions as prescribed. In case of courses requiring laboratory and practical equipment prescribed in Clause 3 Article 2 of this Circular, the assessment council shall conduct a verification visit at the training institution before reaching a conclusion.

4. The assessment record must bear signatures and full names of the president and secretary and the seal of training institution.

Article 6. Consideration and issuance of decision on offering the course

1. Upon receipt of an application for offering the course, the competent authority prescribed in Article 3 of this Circular shall consider the application:

a) If the application is adequate and satisfactory as prescribed, the head of competent authority shall issue a decision on approval for offering the course;

b) If the application is inadequate and unsatisfactory as prescribed, the competent authority shall send the assessment results containing unqualified matters to the training institution.

2. The application shall be considered within 30 working days from the date on which the application is received.

Article 7. Suspension of enrolling candidates for course

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) one of the conditions prescribed in Article 2 of this Article has not been fulfilled;

b) it has carried out the enrolment and training outside the place permitted;

c) it has violated regulations and laws on education so serious that it is suspended from enrolment; or

d) it has failed to comply with Clause 1 Article 11 of this Circular;

dd) Other cases as per the law.

2. The Minister of Education and Training has the power to suspend the enrolment of training institutions violating any of regulations in Clause 1 of this Article. The time limit for enrolment suspension is from 12 months to 24 months.

The decision on suspension of enrolment must clarify reasons, time limit, and specific solutions to ensure the rights and interests of learners and lecturers.

3. When the time limit for enrolment suspension expires, if the aforesaid failure/violation has been eliminated and conditions prescribed in Article 2 of this Circular have been fulfilled, the Minister of Education and Training shall permit the training institution to resume the enrolment in writing.

Article 8. Revocation of decision on offering the course under bachelor’s degree program

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) It has committed fraud acts for the purpose of offering the course bachelor’s degree program;

b) It has seriously violated regulations on enrolment and training management;

c) It has failed to eliminate the reasons for enrolment suspension upon expiry of time limit;

d) It has violated regulations and laws on education so serious that the decision on offering the course is revoked;

dd) Other cases as per the law.

2. The decision on revocation must clarify reasons for revocation, specific solutions to ensure the rights and interests of students and lecturers; and then publish it on the website of the Ministry of Education and Training.

Article 9. Responsibilities of training institution, assessment council and institutions of invited members

1. The head of the training institution must:

a) Ensure the truthfulness and accuracy of application for offering the course bachelor’s degree program;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Take responsibility for fulfillment of quality assurance conditions at bachelor’s degree level of the training institution;

d) Establish an assessment council which assesses training curriculum and fulfillment of conditions for training quality as prescribed;

dd) Allocate funding and make payments as prescribed for inspection and certification of fulfillment of conditions on actual basis; assess the training curriculum and fulfillment of conditions for training quality;

e) Inspect and take actions against violations within internal scope as per the law and subject to inspection of the Ministry of Education and Training and competent authorities.

g) Heads of training institutions prescribed in Clause 2 and Clause 3, Article 3 of this Circular shall consider applications and fulfillment of conditions for offering courses at bachelor’s degree level, issue a decision on offering the course and send the decision enclosed with application as prescribed in Clause 2 Article 4 of this Circular to the Ministry of Education and Training.

2. President and members of assessment council shall be held accountable for the truthfulness and accuracy of the assessment results; subject to inspection of the Ministry of Education and Training and competent authorities.

3. The institution whose lecturers or scientific staff members are invited to participate in the assessment council must enable these members to complete the tasks.

Article 10. Responsibilities of units affiliated to the Ministry of Education and Training

1. Consider applications and fulfillment of conditions as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Transitional regulations

1. In case of courses which have being offered, within 2 years from the effective date of this Circular, the training institution must review and fulfill all conditions for training quality assurance as prescribed in Article 2 of this Circular, and then send a report to the Ministry of Education and Training.

2. After 5 consecutive years without enrolling candidates for the permitted course, the training institution, if wishes, must register for resuming the course as prescribed in this Circular.

3. In case of new courses, after 2 completed courses, the training institution must evaluate the training curriculum, training quality and effectiveness, learners' employment after training, opinions of employers about training curriculum and manpower in order to request the Ministry of Education and Training to keep training and add new course’s name to the Classification.

Article 12. Entry in force

1. This Circular comes into force as of October 23, 2017;

2. This Circular supersedes regulations on offering courses under bachelor’s degree program in Circular No. 08/2011/TT-BGDDT dated February 17, 2011 of the Minister of Education and Training on conditions, applications, procedures for offering courses, enrolment suspension, and revocation of decisions on offering courses under bachelor’s degree or associate’s degree program, and repeal particular provisions relating to offering courses under bachelor’s degree program issued by the Ministry of Education and Training before the effective date of this Circular.

Article 13. Implementation

The Chief of the Ministry Office, Director of Department of Higher Education, heads of relevant units affiliated to the Ministry of Education and Training; heads of training institutions; and relevant entities shall implement this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Bui Van Ga

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 22/2017/TT-BGDĐT ngày 06/09/2017 quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành đào tạo và đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


50.987

DMCA.com Protection Status
IP: 52.14.173.116
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!