BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2018/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 8 năm 2018
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán
bộ quản lý giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này quy định chuẩn nghề nghiệp
giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm
2018.
Thông tư này thay thế Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học và Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chuẩn
nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý
giáo dục, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, giám
đốc sở giáo dục và đào tạo, thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban VHGDTTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Bộ trưởng;
- Ủy ban TƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban Quốc gia đổi mới giáo dục và đào tạo;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục NGCBQLGD (10 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|
QUY ĐỊNH
CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo
dục phổ thông bao gồm: chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông
(sau đây gọi là chuẩn nghề nghiệp giáo viên), hướng dẫn sử dụng chuẩn nghề nghiệp
giáo viên.
2. Quy định này áp dụng đối với giáo viên trường tiểu
học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có
nhiều cấp học, trường chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ
thông dân tộc bán trú (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông) và các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Mục đích ban hành quy
định chuẩn nghề nghiệp giáo viên
1. Làm căn cứ để giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông
tự đánh giá phẩm chất, năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm
chất, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
2. Làm căn cứ để cơ sở giáo dục phổ thông đánh giá
phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên; xây dựng và triển khai
kế hoạch bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên đáp ứng mục
tiêu giáo dục của nhà trường, địa phương và của ngành Giáo dục.
3. Làm căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước nghiên cứu,
xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách phát triển đội ngũ giáo viên cơ sở
giáo dục phổ thông; lựa chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ
thông cốt cán.
4. Làm căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên xây dựng, phát triển chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển
phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên cơ sở giáo dục phổ
thông.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Phẩm chất là tư tưởng, đạo đức, lối sống
của giáo viên trong thực hiện công việc, nhiệm vụ.
2. Năng lực là khả năng thực hiện công việc,
nhiệm vụ của giáo viên.
3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ
thông là hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện
nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
4. Tiêu chuẩn là yêu cầu về phẩm chất, năng
lực ở từng lĩnh vực của chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
5. Tiêu chí là yêu cầu về phẩm chất, năng lực
thành phần của tiêu chuẩn.
6. Mức của tiêu chí là cấp độ đạt được trong
phát triển phẩm chất, năng lực của mỗi tiêu chí. Có ba mức đối với mỗi tiêu chí
theo cấp độ tăng dần: mức đạt, mức khá, mức tốt; mức cao hơn đã bao gồm các yêu
cầu ở mức thấp hơn liền kề.
a) Mức đạt: Có phẩm chất, năng lực tổ chức thực hiện
nhiệm vụ được giao trong dạy học và giáo dục học sinh theo quy định;
b) Mức khá: Có phẩm chất, năng lực tự học, tự rèn
luyện, chủ động đổi mới trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Mức tốt: Có ảnh hưởng tích cực đến học sinh, đồng
nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh trong việc thực hiện mục tiêu
giáo dục của cơ sở giáo dục phổ thông và phát triển giáo dục địa phương.
7. Minh chứng là các bằng chứng (tài liệu,
tư liệu, sự vật, hiện tượng, nhân chứng) được dẫn ra để xác nhận một cách khách
quan mức độ đạt được của tiêu chí.
8. Đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
là việc xác định mức độ đạt được về phẩm chất, năng lực của giáo viên theo quy
định của chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
9. Giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán
là giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông có phẩm chất đạo đức tốt; hiểu biết về
tình hình giáo dục; có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt; có uy tín trong tập
thể nhà trường; có năng lực tham mưu, tư vấn, hỗ trợ, dẫn dắt, chia sẻ đồng
nghiệp trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và trong hoạt động bồi dưỡng phát
triển năng lực nghề nghiệp.
10. Học liệu số là các tài liệu, dữ liệu
thông tin, tài nguyên được số hóa, lưu trữ phục vụ cho việc dạy và học.
Chương II
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO
VIÊN
Điều 4. Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất
nhà giáo
Tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà
giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng
phong cách nhà giáo.
1. Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo
a) Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo
đức nhà giáo;
b) Mức khá: Có tinh thần tự học, tự rèn luyện và phấn
đấu nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo;
c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà
giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo.
2. Tiêu chí 2. Phong cách nhà giáo
a) Mức đạt: Có tác phong và cách thức làm việc phù
hợp với công việc của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;
b) Mức khá: Có ý thức tự rèn luyện tạo phong cách
nhà giáo mẫu mực; ảnh hưởng tốt đến học sinh;
c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về phong cách nhà
giáo; ảnh hưởng tốt và hỗ trợ đồng nghiệp hình thành phong cách nhà giáo.
Điều 5. Tiêu chuẩn 2. Phát triển
chuyên môn, nghiệp vụ
Nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường
xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
1. Tiêu chí 3. Phát triển chuyên môn bản thân
a) Mức đạt: Đạt chuẩn trình độ
đào tạo và hoàn thành đầy đủ các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
theo quy định; có kế hoạch thường xuyên học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên
môn bản thân;
b) Mức khá: Chủ động nghiên cứu, cập nhật kịp thời
yêu cầu đổi mới về kiến thức chuyên môn; vận dụng sáng tạo, phù hợp các hình thức,
phương pháp và lựa chọn nội dung học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên
môn của bản thân;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp và chia sẻ
kinh nghiệm về phát triển chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
2. Tiêu chí 4. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục
theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
a) Mức đạt: Xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo
dục;
b) Mức khá: Chủ động điều chỉnh kế hoạch dạy học và
giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc
xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục.
3. Tiêu chí 5. Sử dụng phương pháp dạy học và giáo
dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
a) Mức đạt: Áp dụng được các phương pháp dạy học và
giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh;
b) Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng linh hoạt
và hiệu quả các phương pháp dạy học và giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp
với điều kiện thực tế;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp về kiến
thức, kĩ năng và kinh nghiệm vận dụng những phương pháp dạy học và giáo dục
theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
4. Tiêu chí 6. Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh
a) Mức đạt: Sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh
giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh;
b) Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng sáng tạo
các hình thức, phương pháp, công cụ kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm
triển khai hiệu quả việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học
sinh.
5. Tiêu chí 7. Tư vấn và hỗ trợ học sinh
a) Mức đạt: Hiểu các đối tượng học sinh và nắm vững
quy định về công tác tư vấn và hỗ trợ học sinh; thực hiện lồng ghép hoạt động
tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;
b) Mức khá: Thực hiện hiệu quả các biện pháp tư vấn
và hỗ trợ phù hợp với từng đối tượng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm
triển khai hiệu quả hoạt động tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học
và giáo dục.
Điều 6. Tiêu chuẩn 3. Xây dựng
môi trường giáo dục
Thực hiện xây dựng môi trường giáo dục an toàn,
lành mạnh dân chủ, phòng, chống bạo lực học đường
1. Tiêu chí 8. Xây dựng văn hóa nhà trường
a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ nội quy, quy tắc văn
hóa ứng xử của nhà trường theo quy định;
b) Mức khá: Đề xuất biện pháp thực hiện hiệu quả nội
quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trường theo quy định; có giải pháp xử lý kịp
thời, hiệu quả các vi phạm nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử trong lớp học và nhà
trường trong phạm vi phụ trách (nếu có);
c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực, chia sẻ kinh nghiệm
trong việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường.
2. Tiêu chí 9. Thực hiện quyền dân chủ trong nhà
trường
a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định về quyền
dân chủ trong nhà trường, tổ chức học sinh thực hiện quyền dân chủ trong nhà
trường;
b) Mức khá: Đề xuất biện pháp phát huy quyền dân chủ
của học sinh, của bản thân, cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ và đồng nghiệp
trong nhà trường; phát hiện, phản ánh, ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp
vi phạm quy chế dân chủ của học sinh (nếu có);
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc
thực hiện và phát huy quyền dân chủ của học sinh, của bản thân, cha mẹ học sinh
hoặc người giám hộ và đồng nghiệp.
3. Tiêu chí 10. Thực hiện và xây dựng trường học an
toàn, phòng chống bạo lực học đường
a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định của nhà
trường về trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường;
b) Mức khá: Đề xuất biện pháp xây dựng trường học
an toàn, phòng chống bạo lực học đường; phát hiện, phản ánh, ngăn chặn, xử lí kịp
thời các trường hợp vi phạm quy định về trường học an toàn, phòng chống bạo lực
học đường (nếu có);
c) Mức tốt: Là điển hình tiên tiến về thực hiện và
xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường; chia sẻ kinh nghiệm
xây dựng và thực hiện trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường.
Điều 7. Tiêu chuẩn 4. Phát triển
mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động phát
triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong dạy học, giáo dục đạo
đức, lối sống cho học sinh
1. Tiêu chí 11. Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với
cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan
a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành
đối với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan;
b) Mức khá: Tạo dựng mối quan hệ lành mạnh, tin tưởng
với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan;
c) Mức tốt: Đề xuất với nhà trường các biện pháp
tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và
các bên liên quan.
2. Tiêu chí 12. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình,
xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho học sinh
a) Mức đạt: Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về
tình hình học tập, rèn luyện của học sinh ở trên lớp; thông tin về chương
trình, kế hoạch dạy học môn học và hoạt động giáo dục cho cha mẹ hoặc người
giám hộ của học sinh và các bên có liên quan; tiếp nhận thông tin từ cha mẹ hoặc
người giám hộ của học sinh và các bên có liên quan về tình hình học tập, rèn
luyện của học sinh;
b) Mức khá: Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha
mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan trong việc thực hiện
các biện pháp hướng dẫn, hỗ trợ và động viên học sinh học tập, thực hiện chương
trình, kế hoạch dạy học môn học và hoạt động giáo dục;
c) Mức tốt: Giải quyết kịp thời các thông tin phản
hồi từ cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan về quá trình
học tập, rèn luyện và thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học môn học và hoạt
động giáo dục của học sinh.
3. Tiêu chí 13. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình,
xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh
a) Mức đạt: Tham gia tổ chức, cung cấp thông tin về
nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trường cho cha mẹ hoặc người giám hộ của
học sinh và các bên liên quan; tiếp nhận thông tin từ cha mẹ hoặc người giám hộ
của học sinh và các bên liên quan về đạo đức, lối sống của học sinh;
b) Mức khá: Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha
mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan trong thực hiện giáo dục
đạo đức, lối sống cho học sinh;
c) Mức tốt: Giải quyết kịp thời các thông tin phản
hồi từ cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan về giáo dục
đạo đức, lối sống cho học sinh.
Điều 8. Tiêu chuẩn 5. Sử dụng
ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng
thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng
công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học,
giáo dục.
1. Tiêu chí 14. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc
a) Mức đạt: Có thể sử dụng được các từ ngữ giao tiếp
đơn giản bằng ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) hoặc ngoại ngữ thứ hai (đối với
giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu
sử dụng tiếng dân tộc;
b) Mức khá: Có thể trao đổi thông tin về những chủ
đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày hoặc chủ đề đơn giản, quen thuộc liên quan đến
hoạt động dạy học, giáo dục (ưu tiên tiếng Anh) hoặc biết ngoại ngữ thứ hai (đối
với giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm
yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Mức tốt: Có thể viết và trình bày đoạn văn đơn
giản về các chủ đề quen thuộc trong hoạt động dạy học, giáo dục (ưu tiên tiếng
Anh) hoặc ngoại ngữ thứ hai (đối với giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc tiếng dân tộc
đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
2. Tiêu chí 15. Ứng dụng công nghệ thông tin, khai
thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
a) Mức đạt: Sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản,
thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục và quản lý học sinh theo quy định;
hoàn thành các khóa đào tạo, bồi dưỡng, khai thác và ứng dụng công nghệ thông
tin và các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục theo quy định;
b) Mức khá: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu
số trong hoạt động dạy học, giáo dục; cập nhật và sử dụng hiệu quả các phần mềm;
khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao
năng lực ứng dụng công nghệ thông tin; khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ
trong hoạt động dạy học, giáo dục tộc;
Chương III
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN
Điều 9. Yêu cầu đánh giá theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên
1. Khách quan, toàn diện, công bằng và dân chủ.
2. Dựa trên phẩm chất, năng lực và quá trình làm việc
của giáo viên trong điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương.
3. Căn cứ vào mức của từng tiêu chí đạt được tại
Chương II Quy định này và có các minh chứng xác thực, phù hợp.
Điều 10. Quy trình đánh giá và
xếp loại kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
1. Quy trình đánh giá
a) Giáo viên tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp
giáo viên;
b) Cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức lấy ý kiến của
đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên được đánh giá theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên;
c) Người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện
đánh giá và thông báo kết quả đánh giá giáo viên trên cơ sở kết quả tự đánh giá
của giáo viên, ý kiến của đồng nghiệp và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của giáo
viên thông qua minh chứng xác thực, phù hợp.
2. Xếp loại kết quả đánh giá
a) Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt: Có tất
cả các tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt mức tốt,
trong đó có các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này đạt mức tốt;
b) Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá: Có tất
cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt từ mức khá
trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này đạt mức
khá trở lên;
c) Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt: Có tất
cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên;
d) Chưa đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên: Có tiêu
chí được đánh giá chưa đạt (tiêu chí được đánh giá chưa đạt khi không đáp ứng
yêu cầu mức đạt của tiêu chí đó).
Điều 11. Chu kỳ đánh giá theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên
1. Giáo viên tự đánh giá theo chu kỳ một năm một lần
vào cuối năm học.
2. Người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức
đánh giá giáo viên theo chu kỳ hai năm một lần vào cuối năm học.
3. Trong trường hợp đặc biệt, được sự đồng ý của cơ
quan quản lý cấp trên, nhà trường rút ngắn chu kỳ đánh giá giáo viên.
Điều 12. Giáo viên cơ sở giáo
dục phổ thông cốt cán.
1. Tiêu chuẩn lựa chọn giáo viên cơ sở giáo dục phổ
thông cốt cán
a) Là giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông có ít nhất
05 năm kinh nghiệm giảng dạy trực tiếp ở cùng cấp học cho tới thời điểm xét chọn;
b) Được xếp loại đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp
giáo viên đạt mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 Quy
định này phải đạt mức tốt;
c) Có khả năng thiết kế, triển khai các giờ dạy mẫu,
tổ chức các tọa đàm, hội thảo, bồi dưỡng về phương pháp, kỹ thuật dạy học, giáo
dục, nội dung đổi mới liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng
cho đồng nghiệp trong trường hoặc các trường trên địa bàn tham khảo và học tập;
d) Có khả năng sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ
thông tin, khai thác sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục, xây
dựng và phát triển học liệu số, bồi dưỡng giáo viên;
e) Có nguyện vọng trở thành giáo viên cơ sở giáo dục
phổ thông cốt cán.
Trong trường hợp cơ sở giáo dục phổ thông có số lượng
giáo viên đáp ứng các điều kiện được quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều
này nhiều hơn theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên thì ưu tiên lựa chọn
giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán dựa trên các tiêu chuẩn sau: có
trình độ trên chuẩn trình độ đào tạo; được xếp loại đánh giá theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên ở mức tốt; được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh hoặc
có thành tích đặc biệt xuất sắc trong dạy học, giáo dục; có sản phẩm nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, giải pháp đổi mới trong dạy học và giáo dục được công nhận
và sử dụng rộng rãi trong nhà trường, tại địa phương.
2. Quy trình lựa chọn giáo viên cơ sở giáo dục phổ
thông cốt cán
a) Cơ sở giáo dục phổ thông lựa chọn và đề xuất
giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên;
b) Trưởng phòng giáo dục và đào tạo lựa chọn và phê
duyệt giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán theo thẩm quyền; báo cáo sở
giáo dục và đào tạo;
c) Giám đốc sở giáo dục và đào tạo lựa chọn và phê
duyệt danh sách giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán theo thẩm quyền; báo
cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo theo yêu cầu.
3. Nhiệm vụ của giáo viên cơ sở
giáo dục phổ thông cốt cán
a) Hỗ trợ, tư vấn cho đồng nghiệp trong trường hoặc
các trường trên địa bàn phát triển phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên, phù hợp với điều kiện nhà trường, địa phương;
b) Hỗ trợ, tư vấn cho đồng nghiệp trong trường hoặc
các trường trên địa bàn các vấn đề liên quan đến đảm bảo và nâng cao chất lượng
dạy học, giáo dục cho học sinh; tham gia biên soạn tài liệu chuyên đề môn học,
tài liệu hướng dẫn (cho giáo viên, học sinh); tổ chức hướng dẫn các đề tài
nghiên cứu khoa học cho học sinh theo yêu cầu của người đứng đầu cơ sở giáo dục
phổ thông và cơ quan quản lý;
c) Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong trường hoặc
các trường trên địa bàn về các hoạt động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục
nhà trường, kế hoạch giảng dạy môn học; về việc thực hiện các khóa đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên qua mạng internet; về bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong trường hoặc các trường trên địa bàn;
tham gia tập huấn, bồi dưỡng giáo viên theo yêu cầu hàng năm của ngành (cấp
phòng, sở, Bộ);
d) Tham mưu, tư vấn cho cấp quản lí trực tiếp về
công tác xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường phù hợp với điều kiện cụ thể của
địa phương nhằm bảo đảm mục tiêu, chất lượng dạy học, giáo dục và nâng cao năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên; tham gia tổ chức, báo cáo
chuyên môn, nghiệp vụ tại các hội nghị chuyên đề, các buổi sinh hoạt chuyên môn
của trường hoặc các trường trên địa bàn;
e) Thực hiện kết nối, hợp tác với các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên, các đơn vị nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học
giáo dục (đặc biệt là khoa học sư phạm ứng dụng).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ
Giáo dục và Đào tạo
Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của văn bản này; xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông đáp ứng
yêu cầu về phẩm chất, năng lực theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
Điều 14. Trách nhiệm của sở
giáo dục và đào tạo
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quy
định này theo thẩm quyền; cập nhật, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả đánh
giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.
2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo thẩm quyền dựa trên
kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
Điều 15. Trách nhiệm của phòng
giáo dục và đào tạo
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quy định này theo thẩm
quyền; cập nhật, báo cáo sở giáo dục và đào tạo kết quả đánh giá giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo thẩm quyền dựa trên
kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ sở
giáo dục phổ thông
1. Người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông chỉ đạo,
tổ chức đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; cập nhật, báo cáo
cơ quan quản lý cấp trên kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo
viên.
2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo thẩm quyền dựa trên
kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
3. Tham mưu với cơ quan quản lý cấp trên, chính quyền
địa phương về công tác quản lý, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông dựa trên kết quả
đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên.