CHÍNH
PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số
: 75/2006/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT GIÁO DỤC
CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
NGHỊ
ĐỊNH :
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục về chương trình
giáo dục, sách giáo khoa và giáo trình; thi kiểm tra và văn bằng, chứng chỉ
trong hệ thống giáo dục quốc dân; mạng lưới, tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền
hạn của nhà trường và cơ sở giáo dục khác; chính sách đối với nhà giáo; chính
sách đối với người học; kiểm định chất lượng giáo dục; bảo đảm các điều kiện
tài chính cho giáo dục.
2. Nghị định này áp dụng
cho nhà trường, cơ sở giáo dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân, các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động giáo dục.
Trường của cơ quan nhà nước, của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân
khi thực hiện chương trình giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân phải
tuân theo các quy định của Nghị định này.
Điều 2. Phổ
cập giáo dục
1. Phổ cập
giáo dục là quá trình tổ chức để mọi công dân đều được học tập và đạt tới một
trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của Nhà nước. Giáo dục tiểu học và
giáo dục trung học cơ sở là các cấp học phổ cập.
2. Ủy ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm:
a) Bảo đảm để mọi trẻ em 6 tuổi
đều được vào học lớp một; thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi;
b) Củng cố, duy trì kết quả phổ
cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ;
c) Có kế hoạch và giải pháp thực
hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
3. Đối với các địa phương (xã,
huyện, tỉnh) đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở, Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm củng cố, duy trì kết quả phổ cập giáo dục
trung học cơ sở; căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương để xây dựng kế hoạch
thu hút phần lớn học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở theo học trung học phổ
thông, trung cấp.
4. Hằng
năm, cơ sở giáo dục và đơn vị hành chính (gọi chung là đơn vị) đã được công nhận
đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở phải tiến
hành tự kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định về phổ cập giáo dục, báo cáo bằng
văn bản với cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo
có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện, giám sát kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện
phổ cập giáo dục, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Đơn vị hai năm liền
không duy trì được kết quả phổ cập giáo dục thì bị xoá tên khỏi danh sách các
đơn vị đạt chuẩn. Việc công nhận lại, các đơn vị này phải được xem xét như đối
với đơn vị được xét công nhận lần đầu.
6. Gia đình có trách nhiệm
tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập
để đạt trình độ giáo dục phổ cập.
Điều
3. Hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục
1. Hướng nghiệp trong
giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài nhà trường để giúp
học sinh có kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên
cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của
xã hội.
2. Phân luồng trong giáo
dục là biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục trên cơ sở thực hiện hướng nghiệp
trong giáo dục, tạo điều kiện để học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học
phổ thông tiếp tục học ở cấp học hoặc trình độ cao hơn, học trung cấp, học nghề
hoặc lao động phù hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu xã
hội; góp phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động phù hợp với
nhu cầu phát triển của đất nước.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo chỉ đạo xây dựng chương trình giáo dục trung học cơ sở, trung học phổ
thông theo mục tiêu quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 27 của
Luật Giáo dục, chú trọng đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, cụ thể hoá
chuẩn kiến thức, kỹ năng giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp. Ở cấp trung
học cơ sở, nội dung hướng nghiệp được lồng ghép vào các môn học, đặc biệt là
môn công nghệ. Ở cấp trung học phổ thông, nội dung hướng nghiệp được bố trí
thành môn học.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự báo xác định cơ cấu nhân
lực theo trình độ và ngành nghề trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của cả nước, từng vùng và địa phương.
5. Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm dự báo và công bố công khai về nhu cầu sử dụng nhân lực trong kế
hoạch hằng năm, năm năm của địa phương; xây dựng chính sách cụ thể nhằm gắn đào
tạo với sử dụng, chỉ đạo cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương thực hiện có chất
lượng và hiệu quả phân luồng trong giáo dục.
6. Các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp hàng năm công bố công khai năng lực, ngành nghề đào tạo, có
biện pháp cụ thể sử dụng kết quả hướng nghiệp ở phổ thông trong quá trình tuyển
sinh và tổ chức đào tạo.
7. Cơ quan nhà nước, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm tạo cơ
hội cho học sinh phổ thông làm quen với môi trường hoạt động của mình.
Điều
4. Liên thông trong giáo dục
1. Liên thông trong giáo
dục là biện pháp giúp người học có thể sử dụng kết quả học tập đã có để học tiếp
ở các cấp học, trình độ cao hơn cùng ngành nghề hoặc khi chuyển sang ngành đào
tạo, hình thức giáo dục và trình độ đào tạo khác phù hợp với yêu cầu nội dung
tương ứng.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo theo thẩm quyền, chỉ
đạo xây dựng chương trình dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp liên thông với các
chương trình giáo dục phổ thông và các chương trình trình đào tạo khác, tạo điều
kiện cho người học kế thừa được các kết quả học tập ở giáo dục phổ thông.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về việc
công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học tập.
4. Hiệu trưởng các cơ sở
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp căn cứ vào các quy định nêu ở khoản 3 Điều
này và chương trình khung, đối chiếu xác định sự phù hợp về chương trình và rà
soát điều kiện về cơ sở vật chất đội ngũ giảng viên quyết định công nhận giá trị
chuyển đổi kết quả học tập trong từng trường hợp cụ thể.
5. Người học có quyền
đăng ký học tập các chương trình liên thông theo quy định của Nhà nước và của
cơ sở giáo dục.
Điều
5. Dạy và học ngoại ngữ, dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và
cơ sở giáo dục khác
1. Việc dạy và học ngoại
ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Đối với giáo dục phổ
thông: tổ chức dạy và học ít nhất một ngoại ngữ phổ biến trong giao dịch quốc tế;
học sinh được học liên tục từ lớp 3 đến lớp 12. Khuyến khích học sinh học thêm
các ngoại ngữ khác;
b) Đối với giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học: tổ chức học ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu chuyên
môn cho học viên, học sinh, sinh viên.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo xây dựng kế hoạch tổng thể quy định điều kiện và tổ chức thực hiện dạy
ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác, bảo đảm thực hiện các
yêu cầu quy định tại khoản 1 của Điều này.
3. Việc dạy và học bằng
tiếng nước ngoài theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC, SÁCH GIÁO KHOA VÀ GIÁO TRÌNH
Điều 6.
Chương trình giáo dục
1. Chương
trình giáo dục và thẩm quyền ban hành chương trình giáo dục được quy định tại
các Điều 6, 24, 29, 35, 41, 45 và 100 của Luật Giáo dục.
2.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non và
chương trình giáo dục ở các cấp học của giáo dục phổ thông; quy định cụ thể về
chương trình giáo dục thường xuyên, chương trình giáo dục cho trường, lớp dành
cho người tàn tật, khuyết tật; ban hành chương trình khung các ngành đối với
giáo dục đại học, cao đẳng; chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ liên quan để ban hành chương trình khung các ngành đối với trung cấp
chuyên nghiệp.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội phối hợp với bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
liên quan quy định chương trình khung cho từng trình độ nghề được đào tạo.
Bộ trưởng Bộ Văn hoá -
Thông tin phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về
chương trình giáo dục, thời gian đào tạo của các trường, lớp năng khiếu nghệ
thuật.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Thể dục Thể thao phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ
thể về chương trình giáo dục, thời gian đào tạo của các trường, lớp năng khiếu
thể dục thể thao.
Bộ trưởng Bộ Công an phối
hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội quy định chương trình giáo dục cho trường giáo dưỡng.
4. Căn cứ vào chương
trình khung đã được quy định và nhiệm vụ đào tạo của nhà trường, hiệu trưởng cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học xây dựng và ban hành chương
trình giáo dục của nhà trường.
5. Cấp có thẩm quyền
ban hành chương trình giáo dục nào thì có thẩm quyền quyết định thay đổi về
chương trình giáo dục đó.
Điều 7. Chuẩn
kiến thức, kỹ năng
1. Chuẩn kiến thức, kỹ năng
trong chương trình giáo dục là mức tối thiểu về kiến thức, kỹ năng mà người học
phải đạt được sau khi kết thúc một chương trình giáo dục.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng
trong chương trình giáo dục là căn cứ chủ yếu để biên soạn sách giáo khoa, giáo
trình, đánh giá kết quả học tập của người học.
2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng
phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Thể hiện mục tiêu giáo dục đối
với từng môn học, lớp, cấp học, trình độ đào tạo;
b) Thể hiện kiến thức, kỹ năng mới
đáp ứng yêu cầu thực tiễn và hội nhập quốc tế;
c) Được cụ thể hoá thành các
tiêu chí phù hợp, làm cơ sở cho việc xây dựng, thực hiện, theo dõi, giám sát và
đánh giá khách quan chương trình giáo dục.
Điều
8. Sách giáo khoa
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định việc biên soạn sách giáo khoa; việc chọn sách để dạy thí điểm,
tổ chức dạy thí điểm, lấy ý kiến đóng góp của nhà giáo, nhà khoa học, nhà quản
lý giáo dục, hội nghề nghiệp, học sinh; việc thẩm định, duyệt và quyết định chọn
sách để sử dụng làm sách giáo khoa, bao gồm cả sách giáo khoa bằng chữ nổi, bằng
tiếng dân tộc và sách giáo khoa cho học sinh trường chuyên.
Điều 9. Giáo
trình
1. Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
theo thẩm quyền, quy định các môn học cần sử dụng giáo trình chung và tổ chức
biên soạn, duyệt các giáo trình này.
Hiệu trưởng trường trung cấp,
trường cao đẳng, trường đại học tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình các môn học;
chọn giáo trình tiên tiến, hiện đại trong và ngoài nước phù hợp với mục tiêu
giáo dục, phù hợp với chương trình khung và nhiệm vụ đào tạo của trường
trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập,
bảo đảm có đủ giáo trình chính thức phục vụ giảng dạy và học tập.
2. Nhà giáo tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học cùng với việc sử dụng giáo trình chính thức
để giảng dạy được chọn tài liệu để giảng dạy và mở rộng kiến thức cho người học
trên cơ sở bảo đảm yêu cầu của chương trình giáo dục.
Điều 10. Hội
đồng thẩm định chương trình giáo dục, sách giáo khoa, giáo trình
1. Hội đồng thẩm định
chương trình giáo dục, sách giáo khoa, giáo trình là tổ chức giúp người có thẩm
quyền duyệt chương trình, sách giáo khoa, giáo trình.
Hội đồng thẩm định chương trình
giáo dục, sách giáo khoa, giáo trình bao gồm các nhà giáo, cán bộ quản lý giáo
dục, cán bộ khoa học, kỹ thuật có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại
diện các tổ chức có liên quan. Hội đồng thẩm định chương trình giáo dục và sách
giáo khoa của giáo dục phổ thông phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên
là các nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng
và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ
thông và sách giáo khoa, Hội đồng thẩm định ngành về chương trình trung cấp
chuyên nghiệp, Hội đồng thẩm định ngành về chương trình giáo dục đại
học; quy định việc thẩm định chương trình giáo dục và giáo trình ở các trường
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học do Hiệu trưởng các trường tổ chức thẩm
định.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu
chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng thẩm định ngành về chương
trình dạy nghề; quy định việc thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề ở các
cơ sở dạy nghề do người đứng đầu cơ sở dạy nghề tổ chức thẩm định.
4. Hội đồng thẩm định và các
thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.
Chương 3:
THI KIỂM TRA VÀ VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ TRONG HỆ THỐNG GIÁO
DỤC QUỐC DÂN
Điều 11.
Thi kiểm tra, tuyển sinh, công nhận tốt nghiệp
1. Thi kiểm tra trong hệ
thống giáo dục quốc dân gồm thi, kiểm tra kết thúc môn học, thi tốt nghiệp, thi
tuyển sinh, thi chọn học sinh giỏi.
2. Việc đánh giá kết quả
học tập, công nhận người học hoàn thành chương trình môn học, cấp học hoặc
trình độ đào tạo bằng hình thức kiểm tra, thi kết thúc môn học, thi tốt nghiệp
hoặc xét tốt nghiệp; kết quả kiểm tra, thi là một căn cứ chủ yếu giúp nhà trường
và các cấp quản lý giáo dục đánh giá chất lượng giáo dục.
Việc công nhận tốt nghiệp
một cấp học hoặc một trình độ đào tạo được thực hiện bằng: xét tốt nghiệp đối với
trung học cơ sở; thi tốt nghiệp đối với trung học phổ thông, trung cấp, cao đẳng;
thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp đối với trình độ đại học;
bảo vệ luận văn đối với trình độ thạc sĩ; bảo vệ luận án đối v?i trình độ tiến
sĩ.
Trường
hợp đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì việc công nhận hoàn thành chương trình
môn học, việc công nhận tốt nghiệp đối với người học được thực hiện theo Quy chế
đào tạo theo tín chỉ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Thi tuyển, xét tuyển
trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đánh giá khả năng học tập của người dự
tuyển để chọn người học. Việc tuyển sinh được thực hiện bằng hình thức thi tuyển,
xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển.
4. Thi chọn học
sinh giỏi nhằm khuyến khích việc học tập của người học, góp phần phát hiện nhân
tài. Học sinh đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi được cấp Giấy chứng
nhận và được khen thưởng. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể việc
thi chọn học sinh giỏi.
5.
Quy chế tuyển sinh quy định về hình thức tuyển sinh, đối tượng tuyển sinh,
trình tự, thủ tục tuyển sinh, thực hiện chính sách ưu tiên đối với từng loại đối
tượng, khu vực, ngành nghề để bảo đảm công bằng trong giáo dục, phù hợp yêu cầu
về cơ cấu đào tạo, khuyến khích học sinh có năng khiếu.
6. Quy chế tuyển sinh,
Quy định về thi tốt nghiệp, xét tốt nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Thực hiện được mục đích thi,
tuyển sinh;
b) Bảo đảm chính xác,
công bằng, khách quan, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của thí sinh;
c) Nội dung các đề thi
kiểm tra nằm trong chương trình giáo dục, phù hợp với chuẩn kiến thức và kỹ
năng được quy định trong chương trình giáo dục, phân loại được trình độ của thí
sinh, kết quả thi kiểm tra phản ánh đúng kiến thức, kỹ năng đã tích luỹ được
trong quá trình học tập và rèn luyện của thí sinh;
d) Bảo đảm tổ chức thi
kiểm tra nghiêm túc, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi tiêu cực trong thi
cử.
7.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thi, tuyển sinh trung học phổ
thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy chế thi, tuyển sinh dạy nghề.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc tuyển sinh vào các trường trung học phổ thông theo hình thức
thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển, trên cơ sở điều kiện
cụ thể của địa phương và Quy chế thi, tuyển sinh.
Điều 12. Văn
bằng, chứng chỉ
1. Văn bằng của hệ thống giáo dục
quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp một cấp học hoặc một trình độ
đào tạo; chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau
khi được hoàn thành một khóa hoặc một chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
học vấn, nghề nghiệp.
Văn bằng, chứng chỉ phải phản ánh
đúng yêu cầu của chương trình giáo dục và trình độ của người học.
2. Quản lý văn bằng, chứng
chỉ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Hệ thống văn bằng, chứng chỉ
phải được quản lý thống nhất và thực hiện phân cấp quản lý nhà nước; bảo đảm
quyền và trách nhiệm của cơ sở giáo dục, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế;
b) Ngăn chặn và xử lý nghiêm minh
mọi hành vi gian lận trong cấp phát và sử dụng văn bằng, chứng chỉ.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền, quy định về điều
kiện, trình tự, thủ tục cấp văn bằng, chứng chỉ; quy định về mẫu văn bằng, chứng chỉ; quy định về việc in và quản
lý cấp phát, thu hồi, huỷ bỏ văn bằng, chứng chỉ.
Điều 13. Thẩm
quyền cấp văn bằng, chứng chỉ
1. Thẩm quyền cấp văn bằng của
hệ thống giáo dục quốc dân được quy định như sau:
a) Bằng tốt nghiệp trung học
cơ sở do Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện cấp;
b) Bằng tốt nghiệp trung học
phổ thông do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp;
c) Bằng tốt nghiệp trung cấp, Bằng
tốt nghiệp cao đẳng, Bằng tốt nghiệp đại học do Hiệu trưởng nhà trường, nơi tổ
chức đào tạo các trình độ tương ứng cấp; cơ sở giáo dục đại học có trường đại học
thành viên thì Hiệu trưởng trường đại học thành viên cấp bằng tốt nghiệp;
d) Bằng thạc sĩ do Hiệu trưởng
trường đại học được phép đào tạo trình độ thạc sĩ cấp; trường hợp viện nghiên cứu
khoa học được phép phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ thì Hiệu
trưởng trường đại học cấp bằng thạc sĩ;
đ) Bằng tiến sĩ do Hiệu trưởng
trường đại học hoặc Viện trưởng Viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo
trình độ tiến sĩ cấp.
2. Chứng chỉ trong hệ thống
giáo dục quốc dân quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Giáo dục
do người đứng đầu cơ sở giáo dục hoặc người đứng đầu tổ chức được phép cấp chứng
chỉ cấp.
Điều 14.
Các trường hợp bị thu hồi và thẩm quyền thu hồi văn bằng, chứng chỉ
1. Văn bằng, chứng chỉ bị thu hồi
trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận trong
học tập, trong thi cử, tuyển sinh hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp
văn bằng, chứng chỉ;
b) Cấp cho người không
đủ điều kiện;
c) Do người không có thẩm quyền
cấp;
d) Bị tẩy xoá, sửa chữa;
đ) Để cho người khác sử dụng.
2. Cấp có thẩm quyền cấp văn bằng,
chứng chỉ thì có trách nhiệm thu hồi và hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ.
Điều 15.
Công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp
1. Văn bằng của người Việt
Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được công nhận trong các trường hợp
sau đây:
a) Văn bằng được cấp bởi cơ sở
giáo dục nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thực hiện hoạt động
giáo dục theo quy định trong giấy phép và được tổ chức kiểm định của Việt Nam
hoặc nước ngoài công nhận về chất lượng;
b) Văn bằng được cấp bởi cơ
sở giáo dục nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của hiệp định về tương
đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có
liên quan đến văn bằng mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Văn bằng được cấp bởi các
cơ sở giáo dục phổ thông ở nước ngoài; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục
đại học ở nước ngoài mà các chương trình giáo dục đã được cơ quan kiểm định
chất lượng giáo dục của nước đó công nhận.
2. Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về trình tự, thủ tục công nhận
văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp.
MẠNG LƯỚI, TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA NHÀ TRƯỜNG VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Điều
16. Nhà trường và cơ sở giáo dục khác
1. Nhà trường thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân gồm: trường mẫu giáo, trường mầm non, trường tiểu học, trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học,
trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học.
2. Cơ sở giáo
dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân gồm các cơ sở giáo dục được quy định
tại khoản 1 Điều 69 của Luật Giáo dục.
3. Nhà trường và cơ sở giáo dục
khác trong hệ thống giáo dục quốc dân được gọi chung là cơ sở giáo dục.
Điều 17.
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
1. Quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục là phân bố, sắp xếp các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân theo vị trí địa lý, vùng lãnh thổ, trên toàn quốc và từng địa phương,
cho từng thời kỳ để cụ thể hóa chiến lược phát triển giáo dục, làm căn cứ xây dựng
kế hoạch phát triển giáo dục.
2. Quy hoạch mạng lưới cơ
sở giáo dục phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược và quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành, của từng vùng, quy
hoạch phát triển của từng địa phương; bảo đảm cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ
và cơ cấu vùng miền; đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân;
b) Bảo đảm tính đa dạng, đồng bộ
của hệ thống giáo dục, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, với sản xuất và dịch
vụ; từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước;
c) Phù hợp với năng lực đầu tư của
nhà nước và khả năng huy động nguồn lực của toàn xã hội; tạo điều kiện để mọi
người đều có cơ hội tham gia xây dựng cơ sở giáo dục;
d) Tập trung đầu tư cho các nhiệm
vụ chủ yếu, các cơ sở giáo dục trọng điểm và các ngành trọng điểm, các vùng
kinh tế trọng điểm và các vùng đặc biệt khó khăn.
3. Quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Cơ cấu hệ thống giáo dục
và quy mô đào tạo theo cấp học, ngành học, trình độ đào tạo, loại hình cơ sở
giáo dục;
b) Phân bố các cơ sở giáo dục
theo tính chất, đặc điểm kinh tế - xã hội từng vùng, từng địa phương;
c) Đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục;
d) Cơ sở vật chất - kỹ thuật.
Điều 18.
Các loại hình cơ sở giáo dục
Cơ sở giáo dục trong hệ thống
giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình: công lập, dân lập và tư thục.
1. Cơ sở giáo dục công lập
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và nhà nước trực tiếp tổ
chức quản lý. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho các nhiệm vụ
chi thường xuyên, chủ yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Cơ
sở giáo dục dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Cộng đồng
dân cư cấp cơ sở gồm tổ chức và cá nhân tại thôn, bản, ấp, xã, phường, thị trấn.
Cơ sở giáo dục dân lập
hoạt động trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, nhân lực và được
chính quyền địa phương hỗ trợ. Không thành lập cơ sở giáo dục dân lập
ở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục dân
lập, Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý cơ sở giáo dục
dân lập.
3. Cơ sở giáo dục tư thục
do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân
thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động của cơ sở giáo dục tư thục là nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Điều 19.
Trách nhiệm xây dựng và thẩm quyền phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xây dựng quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với
Thủ trưởng các Bộ, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng
quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; phê duyệt theo thẩm quyền quy
hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn
cứ quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, quy hoạch chung mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
do địa phương quản lý, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn
cứ vào quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của tỉnh, xây dựng quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt.
5. Đối với các vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm củng cố, phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc
bán trú, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở giáo dục trên địa bàn theo quy
hoạch mạng lưới, ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân
sách cho trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú.
6. Quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục do địa phương quản lý phải bảo đảm các yêu cầu cụ thể sau đây:
a) Mỗi xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là xã) có ít nhất một cơ sở giáo dục mầm non, một trường
tiểu học; có trung tâm học tập cộng đồng. Mỗi xã hoặc cụm xã có
ít nhất một trường trung học cơ sở, có thể có trường phổ thông có nhiều
cấp học (tiểu học - trung học cơ sở);
b) Mỗi huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) có ít nhất một trường trung học phổ
thông; có một trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện; có thể có trường phổ
thông có nhiều cấp học, trung tâm dạy nghề, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp, trường cấp huyện dành cho người khuyết tật, tàn tật. Đối với các huyện
miền núi, hải đảo có thể có trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện, trường
phổ thông dân tộc bán trú;
c) Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) có ít nhất một trường trung cấp, một
trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh. Tuỳ theo điều kiện cụ thể và nhu cầu
của địa phương, một tỉnh có thể có trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh,
trường năng khiếu nghệ thuật, trường năng khiếu thể dục thể thao, trường trung
học phổ thông chuyên, trường dành cho người khuyết tật, tàn tật.
Điều 20.
Thành lập cơ sở giáo dục
1. Việc thành lập cơ sở giáo dục
phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục;
b) Khả thi và hiệu quả;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục;
d) Đơn giản, công khai, minh bạch
về thủ tục hành chính;
đ) Có địa điểm bảo đảm môi trường
giáo dục, bảo đảm an toàn cho người học, người dạy và người lao động trong nhà
trường.
2.
Nhà trường được thành lập khi có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, chương
trình giáo dục, trường sở, thiết bị và tài chính theo tiêu chuẩn cụ thể, đáp ứng
yêu cầu hoạt động của nhà trường.
Thủ tướng Chính phủ quy
định cụ thể điều kiện thành lập trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, quy
định cụ thể điều kiện thành lập trường ở các cấp học và trình độ đào tạo
khác
3. Điều kiện
thành lập, thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục khác quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật Giáo dục được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở
giáo dục khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành theo thẩm quyền.
4. Trình tự, thủ tục về việc
thành lập cơ sở giáo dục do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định
cụ thể trong Điều lệ nhà trường hoặc trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà
trường và cơ sở giáo dục khác.
Điều 21.
Sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục
1. Việc sáp nhập, chia,
tách cơ sở giáo dục phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục;
b) Đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội;
c) Bảo đảm quyền lợi của nhà
giáo và người học;
d) Góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục.
2. Việc sáp nhập, chia, tách cơ
sở giáo dục để thành lập cơ sở giáo dục mới thuộc thẩm quyền của người ra quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục. Trường hợp sáp nhập giữa
các cơ sở giáo dục không do cùng một cấp có thẩm quyền thành lập thì cấp có thẩm
quyền cao hơn quyết định; trường hợp cấp có thẩm quyền thành lập ngang nhau thì
cấp có thẩm quyền ngang nhau đó thoả thuận quyết định.
3. Trình tự, thủ tục sáp nhập,
chia, tách cơ sở giáo dục được quy định cụ thể trong Điều lệ nhà trường, trong
Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác.
Điều 22.
Đình chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục
1. Việc đình chỉ hoạt động của
cơ sở giáo dục được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình
chỉ;
b) Vì lý do khách quan không bảo
đảm hoạt động bình thường của cơ sở giáo dục.
2. Cấp có thẩm quyền quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục thì có thẩm quyền quyết định
đình chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục. Trong quyết định đình chỉ hoạt động của
cơ sở giáo dục phải xác định rõ lý do đình chỉ hoạt động, quy định rõ thời gian
đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền lợi của nhà giáo và người học. Quyết định
đình chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
3. Sau thời gian đình chỉ,
nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì cơ quan có thẩm
quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép cơ sở giáo dục hoạt động trở lại.
4. Trình tự, thủ tục
đình chỉ hoạt động hoặc cho phép hoạt động trở lại của cơ sở giáo dục được quy
định trong Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường hoặc
cơ sở giáo dục khác.
Điều 23. Giải
thể cơ sở giáo dục
1. Cơ sở giáo dục bị giải
thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy
định về quản lý, tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục;
b) Hết thời gian đình chỉ mà
không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung
hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục
không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
d) Theo đề nghị của tổ
chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục.
2. Cấp có thẩm quyền quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục có thẩm quyền quyết định
giải thể hoặc cho phép giải thể cơ sở giáo dục. Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở
giáo dục xây dựng phương án giải thể cơ sở giáo dục trình cấp có thẩm quyền ra
quyết định giải thể hoặc cho phép giải thể cơ sở giáo dục theo quy định tại Điều 51 của Luật Giáo dục. Trong quyết định giải thể phải xác định
rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền lợi của nhà giáo và người học.
Quyết định giải thể cơ sở giáo dục phải được công bố công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng của các cơ quan Trung ương.
3. Trình tự, thủ tục giải
thể cơ sở giáo dục được quy định trong Điều lệ nhà trường, trong Quy chế tổ chức
và hoạt động của cơ sở giáo dục khác.
Điều 24. Hội
đồng trường
1. Hội đồng trường đối với trường
công lập, Hội đồng quản trị đối với trường dân lập, trường tư thục được gọi
chung là Hội đồng trường.
Hội đồng trường là tổ chức quản
trị, đại diện chủ sở hữu của nhà trường, đối với các trường tư thục là tổ chức
đại diện duy nhất quyền sở hữu của trường.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng trường
quy định tại Điều 53 của Luật Giáo dục và được quy định cụ
thể trong Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động nhà trường.
3. Hội đồng trường có
quyền quyết định phương hướng hoạt động, huy động nguồn lực cho nhà trường; thực
hiện giám sát các hoạt động của nhà trường, có quyền giới thiệu người để cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm hiệu trưởng (đối với trường công lập) hoặc công nhận
hiệu trưởng (đối với trường tư thục); quyết định những vấn đề tổ chức, nhân sự,
tài chính, tài sản và phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường theo quy định.
4. Đối tượng tham gia Hội
đồng trường: đại diện tổ chức Đảng, Ban giám hiệu, giảng viên, cán bộ quản lý
giáo dục, đại diện các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà trường, đại
diện các đơn vị sản xuất, kinh doanh có liên quan.
Đối tượng tham gia Hội đồng
quản trị: những người có vốn góp xây dựng trường.
5. Những quy định chi tiết
về thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường,
của Hội đồng quản trị được thể hiện trong Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường được quy định tại Điều 27 Nghị định này.
Điều
25. Mô hình tổ chức của các loại trường đại học
1. Mô hình tổ chức của đại
học bao gồm:
a) Hội đồng trường;
b) Giám đốc và các Phó
giám đốc;
c) Các trường đại học
thành viên; các khoa trực thuộc đại học;
d) Các tổ chức khoa học
và công nghệ trực thuộc;
đ) Các phòng, ban chức
năng trực thuộc;
e) Hội đồng khoa học;
các Hội đồng tư vấn khác do Giám đốc thành lập;
g) Tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam;
h) Các đoàn thể và tổ chức
xã hội;
i) Các tổ chức phục vụ
đào tạo, tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Trường thành viên của đại
học không có Hội đồng trường.
2. Mô hình tổ chức của
trường đại học, học viện bao gồm:
a) Hội đồng trường;
b) Hiệu trưởng và các Phó Hiệu
trưởng đối với trường đại học; Giám đốc và các Phó Giám đốc đối với học viện;
c) Các khoa; bộ môn thuộc trường
đại học, học viện;
d) Các bộ môn thuộc khoa. Một
số trường đại học, học viện chuyên ngành có thể chỉ có các khoa hoặc bộ môn trực
thuộc trường;
đ) Hội đồng khoa học; các Hội đồng
tư vấn khác do Hiệu trưởng đại học hoặc Giám đốc học viện thành lập;
e) Các phòng, ban chức năng;
g) Các tổ chức khoa học và
công nghệ; tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ; tổ chức sản
xuất kinh doanh, dịch vụ;
h) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam;
i) Các đoàn thể và tổ chức xã
hội.
3. Mô hình tổ chức của Đại
học quốc gia được thực hiện theo quy định riêng.
4. Trường đại học tư thục
còn có những quy định riêng được thể hiện trong Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường đại học tư thục.
Điều
26. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên để cấp
bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học
được giao nhiệm vụ thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên để cấp bằng tốt
nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học khi bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Đã xây dựng được chương trình
giáo dục thường xuyên đối với ngành đào tạo ở trình độ cao đẳng, đại học đáp ứng
các yêu cầu của giáo dục chính quy;
b) Có đội ngũ giảng viên đủ số
lượng, đạt chuẩn và đồng bộ về cơ cấu để thực hiện đồng thời nhiệm vụ
giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên;
c) Có cơ sở vật chất, trang
thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực hiện đồng thời nhiệm vụ giáo dục chính
quy và giáo dục thường xuyên.
2. Khi thực hiện chương trình
giáo dục thường xuyên để cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học,
cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển
sinh, tổ chức quá trình đào tạo phù hợp với năng lực đào tạo của trường, bảo đảm
hoàn thành có chất lượng nhiệm vụ đào tạo của mình.
3. Trong trường hợp
liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục khác thì cơ sở giáo dục đại học (cơ sở chủ
trì đào tạo) chỉ được liên kết với cơ sở giáo dục là trường đại học, trường cao
đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh với điều kiện
cơ sở giáo dục này phải bảo đảm các yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị và cán
bộ quản lý phải phù hợp với yêu cầu của từng ngành được liên kết đào tạo. Việc
liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết đào tạo; cơ sở chủ
trì đào tạo chịu trách nhiệm toàn diện về việc liên kết đào tạo.
4. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên
để cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học cho các cơ sở giáo dục
đại học đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; quy định cụ thể, hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên để cấp bằng tốt
nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học của cơ sở giáo dục đại học, bảo đảm thực
hiện quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Điều 27. Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở
giáo dục
1. Điều lệ nhà
trường được áp dụng chung cho mọi loại hình nhà trường ở một hoặc một số cấp học,
trình độ đào tạo. Điều lệ nhà trường phải thể hiện đầy đủ những nội dung chủ yếu
được quy định tại Điều 52 Luật Giáo dục, xác định cụ thể về
tiêu chuẩn thiết bị, cơ sở vật chất để giảng dạy, học tập, tỷ lệ giữa nhà giáo
và người học, cơ cấu đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đối với từng cấp
học, từng trình độ đào tạo.
2. Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường gồm các quy định cụ thể
hoá Điều lệ nhà trường để áp dụng cho một loại hình nhà trường.
3. Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác được áp dụng
cho một hoặc một số cơ sở giáo dục quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 Luật Giáo dục thuộc các loại hình công lập,
dân lập, tư thục. Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục quy định: nhiệm
vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục; tổ chức các hoạt động giáo dục; nhiệm vụ và
quyền hạn của nhà giáo; nhiệm vụ và quyền của người học; tổ chức và quản lý cơ
sở giáo dục; tài chính và tài sản của cơ sở giáo dục; quan hệ giữa cơ sở giáo dục
với gia đình người học và xã hội.
4. Thẩm quyền ban hành Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động
của nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác được quy định
như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ trường đại học, Quy chế tổ chức
và hoạt động của trường đại học tư thục; Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học
quốc gia;
b) Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành Điều lệ Trường cao đẳng, Điều lệ Trường trung cấp;
c) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường phổ thông
có nhiều cấp học, trường trung học phổ thông và trung học cơ sở; trường tiểu học,
trường mẫu giáo, trường mầm non; các Quy chế tổ chức và hoạt động của các đại học,
các Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tư thục thuộc trình độ cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp, các cấp học phổ thông; Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường mầm non dân lập, tư thục; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên
biệt;
d) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành các Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường tư thục thuộc trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề;
đ) Thẩm quyền
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật Giáo dục.
Điều 28. Chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục
1. Việc chuyển đổi
cơ sở giáo dục bán công, dân lập thành lập trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 sang
loại hình khác được quy định như sau:
a) Đối với
giáo dục mầm non: ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
cơ sở giáo dục bán công chuyển thành cơ sở giáo dục công lập; ở các vùng còn lại,
cơ sở giáo dục bán công chuyển thành cơ sở giáo dục dân lập, tư thục; trường hợp
giữ nguyên loại hình dân lập phải bảo đảm đúng quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị
định này;
b) Đối với
giáo dục phổ thông: cơ sở giáo dục bán công, dân lập chuyển thành cơ sở giáo dục
tư thục. Trong trường hợp chuyển một số cơ sở giáo dục bán công sang loại hình
công lập thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét,
quyết định;
c) Đối với
giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học: cơ sở giáo dục bán công, dân lập chuyển
thành cơ sở giáo dục tư thục.
2. Thủ tướng Chính
phủ quy định nguyên tắc chuyển đổi loại hình của các cơ sở giáo dục đại học bán
công, dân lập được thành lập trước ngày 01 tháng 01 năm 2006; Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền,
quy định trình tự, thủ tục chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục bán công, dân lập
ở các cấp học và trình độ đào tạo sang cơ sở giáo dục công lập, dân lập, tư thục.
Chương 5:
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO
Điều 29. Tuyển dụng, quản lý, điều động nhà giáo
1. Việc
tuyển dụng nhà giáo phải bảo đảm các quy định tại Điều 70, Điều
77 của Luật Giáo dục.
2. Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm
quyền, chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn cơ sở giáo dục trong
việc tuyển dụng, quản lý, tham gia vào quá trình điều động của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên đang làm việc tại các cơ
sở giáo dục công lập; quy định chế độ làm việc của nhà giáo ở các cấp học và
trình độ đào tạo.
3. Cơ sở
giáo dục dân lập, tư thục thực hiện việc tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ,
nhân viên làm việc tại cơ sở mình theo quy định tại khoản 2 Điều
65 của Luật Giáo dục.
Điều 30. Nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của nhà
giáo
Người tốt nghiệp
các trình độ đào tạo muốn trở thành nhà giáo mà chưa qua đào tạo về nghiệp vụ
sư phạm thì phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội theo thẩm quyền, quy định về chương trình, nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức, thời gian đào tạo nghiệp vụ sư phạm đối với người chưa qua
đào tạo nghiệp vụ sư phạm; quy định về bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho nhà
giáo; quy định về điều kiện để các cơ sở giáo dục được tổ chức bồi dưỡng và cấp
Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
Nhà giáo
được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ được hưởng
nguyên lương và phụ cấp trong suốt quá trình học tập.
Điều 31. Thỉnh giảng
Thỉnh giảng là việc
một cơ sở giáo dục mời nhà giáo hoặc người có đủ tiêu chuẩn của nhà giáo ở nơi
khác đến giảng dạy. Khuyến kh?ch các cơ sở giáo dục mời nhà giáo, nhà khoa học
trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước
ngoài đến giảng dạy ở các trường Việt Nam theo chế độ thỉnh giảng.
Bộ trưởng Giáo
dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền,
quy định cụ thể về chế độ thỉnh giảng.
Điều 32. Phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự
1. Danh
hiệu tiến sĩ danh dự được phong tặng cho các nhà hoạt động chính trị, xã hội có
uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
người nước ngoài có đóng góp nhiều cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt
Nam.
2. Cơ sở giáo dục đại học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ
có quyền phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự.
Bằng tiến
sĩ danh dự phải theo mẫu bằng tiến sĩ; trong đó thay vì "học vị Tiến
sĩ" ghi là "danh hiệu Tiến sĩ danh dự" của trường.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về trình tự, thủ tục
phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự.
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI HỌC
Điều 33. Đối tượng được cấp học bổng, trợ cấp và miễn giảm học phí
1. Đối tượng
được xét cấp học bổng khuyến khích học tập:
a) Học sinh đạt kết
quả học tập xuất sắc ở trường chuyên, trường năng khiếu;
b) Người học có kết
quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục đại học.
2. Đối tượng được cấp
học bổng chính sách:
a) Sinh viên hệ cử tuyển;
b) Học sinh trường dự bị đại học,
trường phổ thông dân tộc nội trú;
c) Học viên trường dạy nghề dành
cho thương binh, người tàn tật, người khuyết tật.
3. Đối tượng
được trợ cấp, miễn, giảm học phí và ưu tiên trong tuyển sinh:
a) Thương binh, bệnh binh, người
hưởng chính sách như thương binh;
b) Anh hùng Lực lượng vũ trang,
Anh hùng Lao động, người có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, sản xuất,
chiến đấu;
c) Học sinh, sinh viên là con liệt
sĩ, con thương binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con Bà mẹ
Việt Nam Anh hùng, con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, con
của người có công giúp đỡ cách mạng, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học; con của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến
bị địch bắt tù, đày; con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo
vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế; con của người hoạt động cách mạng trước
ngày 01 tháng 01 năm 1945 hoặc người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01
năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;
d) Người dân tộc thiểu số ở những
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
đ) Học sinh,
sinh viên có cha mẹ thường trú tại vùng cao miền núi (trừ thành phố, thị xã, thị
trấn) và vùng sâu hải đảo;
e) Người mồ côi không nơi nương
tựa;
g) Người tàn tật, người khuyết tật
có khó khăn về kinh tế;
h) Người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn vượt khó học tập;
i) Học sinh, sinh viên là con
công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường
xuyên;
k) Học sinh, sinh viên có gia
đình thuộc diện hộ nghèo theo quy định chung của nhà nước.
4. Đối tượng không phải đóng học
phí:
a) Học sinh tiểu học trường công
lập;
b) Học sinh, sinh viên các
trường sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm.
5. Học sinh, sinh viên các
trường sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm thuộc đối tượng
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này được ưu tiên trong việc xét cấp học
bổng và trợ cấp xã hội.
6. Thủ tướng
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, mức và thủ tục xét cấp học bổng chính sách và miễn
giảm học phí. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, theo thẩm quyền, quy định cụ thể về ưu tiên trong tuyển sinh;
tiêu chuẩn, mức và thủ tục xét cấp học bổng khuyến khích học tập cho người học.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định về trợ cấp xã hội cho người học.
Điều 34.
Chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non
Trẻ em ở cơ sở giáo dục
mầm non được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, bảo vệ theo quy định của Luật Giáo
dục, Luật Bảo vệ, chăm sóc và Giáo dục trẻ em và các quy định khác của pháp luật.
Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành mục tiêu, kế hoạch và chương trình giáo dục mầm
non phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em. Ủy ban nhân dân các cấp
chịu trách nhiệm chỉ đạo phát triển giáo dục mầm non trên cơ sở quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và nhu cầu phát triển giáo dục mầm non của địa phương; mở
rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư; ưu tiên đầu
tư phát triển giáo dục mầm non ở những xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn và vùng dân tộc thiểu số.
Các cấp quản lý giáo dục
có trách nhiệm quản lý, theo dõi việc thực hiện các quyền của trẻ em tại cơ sở
giáo dục mầm non theo quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật
Giáo dục; phối hợp với các cơ quan y tế, các cấp hội phụ nữ, Ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em, ban đại diện cha mẹ học sinh hướng dẫn việc nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ, tăng cường phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ, thực hiện
phòng bệnh, khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non,
bảo đảm cho trẻ em được phát triển toàn diện trong môi trường giáo dục lành mạnh
và an toàn.
Điều 35. Tạo
điều kiện phát triển năng khiếu của người học
1. Các cơ sở giáo dục
có trách nhiệm phát hiện, bồi dưỡng người học có năng khiếu, tạo điều kiện thuận
lợi cho người học có năng khiếu phát triển tài năng trên cơ sở bảo đảm giáo dục
toàn diện.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Văn hoá - Thông tin, Ủy ban Thể dục Thể thao và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở
vật chất, thiết bị và ngân sách cho các trường chuyên, trường năng khiếu do nhà
nước thành lập thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Người học ở các trường
năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao được hưởng chế độ đãi ngộ đặc thù. Bộ
trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
xây dựng chính sách đãi ngộ đối với học sinh các trường năng khiếu và chính
sách ưu đãi đầu tư cho các trường năng khiếu do tổ chức, cá nhân thành lập,
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 36. Tạo
điều kiện học tập cho người tàn tật, khuyết tật
1. Người học là người tàn tật,
khuyết tật được học tại trường, lớp dành riêng hoặc hoà nhập, được xét cấp học
bổng, trợ cấp và miễn, giảm học phí theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị
định này và được xét cấp sách giáo khoa, học phẩm cần thiết.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng
cơ chế, chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với trường, lớp dành cho người tàn tật,
khuyết tật do nhà nước thành lập hoặc do tổ chức, cá nhân thành lập nhằm giúp
người tàn tật, khuyết tật phục hồi chức năng, học văn hoá, học nghề, hoà nhập với
cộng đồng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định việc tổ chức để người tàn tật, khuyết tật học hoà nhập
trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 37. Miễn,
giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên
Học sinh, sinh viên được
hưởng chế độ miễn, giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải
trí, khi tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hoá theo quy
định.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan quy định việc miễn, giảm phí
cho học sinh, sinh viên khi sử dụng các dịch vụ công cộng.
Chương 7:
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Điều 38. Quản
lý nhà nước về công tác kiểm định chất lượng giáo dục
1. Nhiệm vụ quản lý nhà nước về
công tác kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm:
a) Ban hành
các quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; về quy trình kiểm định
chất lượng giáo dục; về nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; về cấp phép hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Tổ chức
quản lý việc kiểm định chương trình giáo dục và kiểm định cơ sở giáo dục;
c) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân và cơ sở giáo dục tham gia hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;
d) Kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định về kiểm định chất lượng giáo
dục.
2. Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm
quyền, ban hành các văn bản quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục;
quy định điều kiện thành lập, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục; quy định chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở
từng cấp học và trình độ đào tạo; chỉ đạo kiểm định chất lượng giáo dục.
Điều 39.
Các tổ chức quản lý và tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
1. Các tổ chức quản lý và tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục gồm:
a) Cơ quan quản lý kiểm định chất
lượng giáo dục do nhà nước thành lập;
b) Tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục độc lập của Nhà nước hoặc do các tổ chức xã hội nghề
nghiệp thành lập.
2. Các tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục thực hiện kiểm định chương trình giáo dục, kiểm định cơ sở giáo dục
theo các nguyên tắc sau:
a) Độc lập, khách quan, đúng
pháp luật;
b) Trung thực, công khai, minh bạch.
Điều 40. Kết
quả kiểm định chương trình và cơ sở giáo dục
1. Kết quả kiểm định chương
trình giáo dục, kiểm định cơ sở giáo dục là căn cứ để công nhận hoặc không công
nhận cơ sở giáo dục, chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng. Kết quả
kiểm định được công bố công khai để xã hội biết và giám sát.
2. Cơ sở giáo dục có quyền khiếu
nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định, kết luận,
hành vi của tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ kiểm định chất lượng giáo dục
khi có căn cứ cho là quyết định, kết luận đó không đúng, hành vi đó trái pháp
luật.
BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN TÀI CHÍNH CHO GIÁO DỤC
Điều 41.
Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục
Việc lập dự toán, phân bổ
và quản lý ngân sách nhà nước chi cho giáo dục được thực hiện theo các nguyên tắc
quy định tại Điều 102 của Luật Giáo dục. Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo phối hợp với Thủ trưởng các Bộ, ngành liên quan xây dựng
tiêu chuẩn kỹ thuật ngành giáo dục làm căn cứ cho việc lập dự toán, phân bổ và
quản lý ngân sách nhà nước chi cho giáo dục.
Hàng năm, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự toán, xây dựng phương án phân bổ và quản lý ngân sách
nhà nước chi cho giáo dục theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 42.
Tín dụng giáo dục, Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục
1. Tín dụng giáo dục là hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận để người học thuộc gia đình có thu nhập thấp được
vay tiền dùng vào việc học tập, được hưởng ưu đãi về lãi suất và thời hạn hoàn
trả.
Tín dụng giáo dục do Ngân hàng
Chính sách xã hội tổ chức và được thực hiện theo quy định của pháp luật về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
2. Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ
giáo dục là các quỹ do tổ chức, cá nhân thành lập theo nguyên tắc tự nguyện, hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận nhằm hỗ trợ, động viên, khen thưởng, khuyến
khích người học, giúp đỡ về tài chính cho người học, góp phần phát triển giáo dục.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Nghị
định này đều bãi bỏ.
Điều 44.
Trách nhiệm thi hành Nghị định
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KG.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|