UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
56/2007/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 11 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31-01-2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 510 /SGD&ĐT-TTr ngày
17/5/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về dạy
thêm học thêm”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những
quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ GDĐT, Bộ Tư pháp (Báo cáo);
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp, VKS, TAND tỉnh;
- UB MTTQ tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- VX, KT, LĐVP, TKCT;
- Lưu VT.
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hạnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm
2007 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Dạy thêm học
thêm tại Quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ học trong Kế hoạch giáo dục
của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, nội
dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông.
a. Quy định này quy định về dạy
thêm học thêm trong các trường phổ thông, trung tâm Giáo dục thường xuyên-Dạy
nghề, trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp-Dạy nghề, trung tâm Ngoại ngữ-Tin
học, trường trung học chuyên nghiệp và cao đẳng (sau đây gọi chung là các trường);
dạy thêm học thêm ngoài nhà trường (sau đây gọi chung là cơ sở tư nhân, cá
nhân); trách nhiệm quản lý và tổ chức dạy thêm học thêm;
b. Các trường Cao đẳng, Trung học
chuyên nghiệp được tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ
thông và nội dung theo chương trình giáo dục nghề nghiệp của bậc học đó cho người
học là học sinh, sinh viên của trường mình.
2. Văn bản này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm
1. Nội dung dạy thêm phải góp phần
củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù
hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học;
không tổ chức dạy thêm học thêm vượt quá quy định tại Quy định này.
2. Hoạt động dạy thêm học thêm
có thu tiền chỉ được thực hiện khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận được phép dạy thêm học thêm và theo Quy định này.
3. Các lớp dạy thêm học thêm thực
hiện theo nguyên tắc tự nguyện của người học, không được ép buộc học thêm dưới
mọi hình thức để thu tiền.
Điều 3. Quản
lý giám sát hoạt động dạy thêm học thêm
Các trường, cơ sở tư nhân, cá
nhân thực hiện dạy thêm học thêm chịu sự quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước
và chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc, Hội Khuyến
học và cha mẹ học sinh.
Điều 4. Các
trường hợp không thực hiện dạy thêm học thêm
1. Các trường, lớp học 2 buổi
trong một ngày không được tổ chức học thêm cho học sinh. Việc ôn thi tốt nghiệp,
ôn thi chuyển cấp, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém chỉ bố
trí trong các buổi học tại trường.
2. Không dạy thêm học thêm cho học
sinh tiểu học, trừ trường hợp nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu
của gia đình học sinh; phụ đạo cho những học sinh có học lực yếu kém; bồi dưỡng
về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh phải
được cha mẹ học sinh thoả thuận thống nhất, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm.
3. Trường
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng không tổ chức dạy thêm học thêm theo chương
trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, sinh viên của
trường mình.
Chương II
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 5. Quy
định đối với người dạy
1. Giáo viên của các trường được
phân công dạy thêm phải đạt trình độ chuẩn đào tạo theo cấp học tương ứng, có
trình độ chuyên môn từ khá trở lên, được giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh
tín nhiệm và được hiệu trưởng phân công.
2. Người dạy của cơ sở tư nhân,
cá nhân mở lớp dạy thêm phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, đạt trình độ
chuẩn đào tạo theo cấp học tương ứng, có nghiệp vụ sư phạm, có đủ năng lực giảng
dạy và quản lý học sinh. Được trưởng thôn, bản (tổ trưởng khu phố), UBND xã,
phường, thị trấn xác nhận không vi phạm pháp luật và các quy định của chính quyền
địa phương, được học sinh và cha mẹ học sinh tín nhiệm, đủ điều kiện thực hiện
dạy thêm học thêm.
3. Tổng số giờ dạy thêm (cả
trong và ngoài nhà trường) của giáo viên các trường (ngoài số giờ được hiệu trưởng
bố trí trên tuần) không quá 9 tiết trên tuần (9 tiết/tuần). Tổng số giờ dạy
thêm của người dạy tại cơ sở tư nhân, cá nhân không vượt quá 1/2 (50%) định mức
giờ quy định đối với giáo viên từng cấp học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 6. Quy
định đối với người học
Người xin học thêm phải thực hiện
đúng các quy định sau:
1. Có đơn xin
học thêm (gửi cho hiệu trưởng các trường, cho người đứng đầu cơ sở tư nhân, cá
nhân tổ chức lớp dạy thêm học thêm);
2. Đi học đúng giờ, học tập
chuyên cần;
3. Cam kết của
người học (có ý kiến xác nhận đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ) thực hiện đầy
đủ các quy định về nội quy học thêm, đóng tiền học thêm và các quy định khác của
các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân tổ chức lớp học.
Điều 7. Quy
định về cơ sở vật chất và lớp học
1. Có địa điểm đặt lớp học.
2. Lớp dạy thêm học thêm phải đảm
bảo quy định về diện tích phòng học, ánh sáng, bàn ghế, bảng, các quy định cơ sở
vật chất khác theo Quy định về vệ sinh trường học ban hành theo Quyết định số
1221/2000/QĐ-BYT ngày 18-4-2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 8. Quy
định về số lượng học sinh, số buổi học của lớp dạy thêm học thêm
1. Số lượng học sinh của lớp học
thêm tối thiểu là 15 học sinh, tối đa lớp cấp tiểu học không quá 35 học sinh, lớp
từ cấp trung học trở lên không quá 45 học sinh. Thời gian của mỗi tiết dạy học,
thời gian nghỉ sau mỗi tiết học thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo đối với từng bậc học tương ứng.
2. Tổng số buổi học thêm của học
sinh (trong các trường, cơ sở tư nhân, cá nhân) không quá 3 buổi một tuần (kể cả
ngày chủ nhật) và không quá 3 môn học mỗi tuần. Không được tổ chức học thêm đối
với học sinh tiểu học, trung học cơ sở vào thời gian trước 6 giờ 30 phút và sau
18 giờ hàng ngày.
Điều 9. Quy
định về nội dung dạy thêm
1. Nội dung dạy thêm học thêm tại
các trường gồm:
a. Đối với học sinh cấp tiểu học:
bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; phụ đạo học sinh có học lực yếu,
kém; quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; tổ chức luyện tập
kỹ năng đọc, viết cho học sinh phải có thoả thuận thống nhất với gia đình học
sinh;
b. Đối với học sinh cấp trung học
cơ sở, trung học phổ thông: bồi dưỡng học sinh giỏi; phụ đạo học sinh có học lực
yếu, kém; ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt
nghiệp phổ thông, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12; dạy
thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức;
c. Đối với học
sinh trung học chuyên nghiệp, sinh viên cao đẳng: các nội dung của chương trình
giáo dục phổ thông cho người học là học sinh, sinh viên của trường; các nội
dung củng cố, bổ sung kiến thức của chương trình giáo dục nghề nghiệp của bậc học.
2. Nội dung dạy thêm học thêm tại
cơ sở tư nhân, cá nhân gồm:
a. Quản lý học sinh ngoài giờ học
theo yêu cầu của gia đình; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh theo thoả
thuận thống nhất với gia đình học sinh ở bậc tiểu học. Bồi dưỡng mở rộng, nâng
cao kiến thức và rèn luyện kỹ năng kiến thức ở các cấp học khác;
b. Ôn luyện thi.
3. Các lớp dạy thêm phải có nội
dung chương trình cho tất cả đợt học. Nội dung kiến thức dạy thêm gồm:
a. Ôn tập hệ thống kiến thức cơ
bản;
b. Bồi dưỡng mở rộng, dạy sâu
thêm, nâng cao kiến thức;
c. Rèn luyện các kỹ năng kiến thức.
4. Cấp, lớp nào dạy kiến thức của
cấp, lớp đó. Nghiêm cấm việc dạy vượt lớp, dạy trước chương trình, dạy lại, dạy
đảo, dạy gộp, cắt xén chương trình.
Chương III
THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐƯỢC PHÉP DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 10. Thủ
tục mở lớp dạy thêm học thêm
1. Các trường,
cơ sở tư nhân và cá nhân xin mở lớp dạy thêm học thêm có thu tiền phải có đủ hồ
sơ mở lớp gồm:
a. Đơn xin mở lớp dạy thêm học
thêm;
b. Danh sách người dạy (lý lịch
người dạy, bản sao văn bằng, chứng chỉ sư phạm, trình độ chuẩn được đào tạo
theo cấp học tương ứng);
c. Bản kê khai
địa điểm, cơ sở vật chất, phòng học;
d. Văn bản của hiệu trưởng (đối
với giáo viên trường công lập) đồng ý cho dạy thêm theo quy định về số giờ, số
buổi dạy thêm tại cơ sở tư nhân, cá nhân;
đ. Văn bản thẩm
định về người dạy, về các điều kiện mở lớp dạy thêm học thêm của Phòng Giáo dục
và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo;
g. Cam kết thực
hiện đúng các quy định tại Điều 5, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của Quy định này.
2. Hồ sơ xin mở
lớp phải được cơ quan quản lý giáo dục thẩm định xác nhận trước khi trình cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm; có giấy chứng
nhận được phép dạy thêm học thêm mới được hoạt động.
3. Cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm từ khi nhận hồ sơ xin
mở lớp phải tiến hành thẩm định để xác nhận cấp giấy chứng nhận hoặc từ chối cấp
giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm chậm nhất sau 10 ngày đối với các lớp
thuộc cấp tiểu học, trung học cơ sở, sau 15 ngày đối với các lớp thuộc các cấp
học khác.
Điều 11. Thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm và thu hồi giấy chứng
nhận được phép dạy thêm học thêm
Uỷ quyền cho Sở Giáo dục và Đào
tạo thẩm định về trình độ chuyên môn của giáo viên, các điều kiện mở lớp, cấp
giấy chứng nhận được phép dạy thêm, thu hồi giấy chứng nhận được phép dạy thêm
đối với các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân từ cấp trung học phổ thông trở
lên.
Uỷ quyền cho Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện, thành phố thẩm định về trình độ chuyên môn của giáo viên, các điều
kiện mở lớp, cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm, thu hồi giấy chứng nhận được
phép dạy thêm đối với các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân cấp tiểu học, trung
học cơ sở trên địa bàn huyện, thành phố.
Điều 12.
Các trường hợp được miễn cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm
Các lớp dành riêng cho trẻ khuyết
tật, lớp học từ thiện được miễn cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học
thêm.
Chương IV
MỨC THU VÀ SỬ DỤNG TIỀN
DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 13. Mức
thu tiền học thêm, miễm giảm tiền học thêm của người học
1. Không thu tiền dạy thêm học
thêm bồi dưỡng học sinh giỏi.
2. Mức thu tiền
học thêm của từng cấp học cụ thể theo bảng đính kèm Quy định này.
Thu tiền học thêm phải có phiếu
thu. Các trường trực tiếp thu tiền học thêm của người học (có thể thu theo buổi
hoặc theo tháng) theo quy định đối với từng cấp học. Cơ sở tư nhân, cá nhân trực
tiếp thu tiền học thêm của người học theo hệ số 1,2 quy định đối với từng cấp học
tại Quy định này.
3. Chế độ miễn giảm tiền học thêm:
a. Miễn tiền học thêm cho học
sinh các lớp dành riêng cho trẻ khuyết tật, lớp học từ thiện;
b. Việc miễn giảm tiền học thêm
cho học sinh thuộc đối tượng chính sách học tại các trường, cơ sở tư nhân và cá
nhân do cha mẹ học sinh, người học và người đứng đầu cơ sở tư nhân, cá nhân thoả
thuận.
4. Tuỳ theo điều kiện của học
sinh từng vùng, các trường, cơ sở tư nhân, cá nhân có thể thu thấp hơn mức quy
định tại khoản 2 của Điều này.
Điều 14. Quản
lý và sử dụng tiền dạy thêm học thêm
1. Các trường có dạy thêm học
thêm phải có sổ sách kế toán theo dõi, phản ánh thu chi tiền học thêm theo quy
định hiện hành cho từng đối tượng.
a. Tiền học thêm được sử dụng để
chi tại cơ sở theo các nội dung: chi trực tiếp cho người giảng dạy; chi quản lý
dạy thêm học thêm; chi mua văn phòng phẩm; bồi dưỡng làm thêm giờ của hành
chính, bảo vệ, lao công; chi trả tiền điện thắp sáng, quạt mát, nước uống, hao
mòn tài sản công vào sử dụng dạy thêm học thêm;
b. Căn cứ nghị quyết của hội đồng
giáo dục và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, hiệu trưởng quyết định mức chi,
nội dung chi cho các hoạt động dạy thêm học thêm;
2. Cơ sở tư nhân, cá nhân có dạy
thêm học thêm sử dụng tiền học thêm của người học thực hiện theo điểm a, khoản
1 của Điều này.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ DẠY
THÊM HỌC THÊM
Điều 15.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện, thành phố;
chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các ngành liên quan, UBND các xã, phường, thị
trấn thực hiện các quy định về dạy thêm học thêm; tổ chức kiểm tra hoạt động và
các điều kiện nhằm đảm bảo chất lượng dạy thêm học thêm; khen thưởng và xử lý
vi phạm hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn xã, phường, thị
trấn; tổ chức kiểm tra hoạt động, mức thu và các điều kiện nhằm đảm bảo chất lượng
dạy thêm học thêm trên địa bàn; khen thưởng và xử lý vi phạm hoặc kiến nghị với
cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm.
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo, của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Thực hiện quản lý nhà nước về
dạy thêm học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc dạy thêm học thêm nhằm đảm
bảo hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm; phát hiện nhân tố tích cực,
phòng ngừa và xử lý sai phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý sai phạm.
2. Tổ chức thông báo công khai
nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến
phản ánh về dạy thêm học thêm để quản lý.
Điều 17.
Trách nhiệm của người đứng đầu các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân có tổ chức
dạy thêm
1. Hiệu trưởng các trường có dạy
thêm học thêm phải thực hiện đúng chương trình kế hoạch, bố trí dạy thêm học thêm
bằng thời khoá biểu, không cắt xén chương trình, bớt kiến thức ở chương trình
chính khoá để dạy vào buổi dạy thêm học thêm; bảo đảm quyền lợi của người học;
kiểm tra hoạt động dạy thêm của giáo viên do trường mình quản lý. Xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm học
thêm, định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm theo yêu cầu của
cơ quan quản lý giáo dục.
2. Giáo viên trường công lập có
dạy thêm tại cơ sở tư nhân, cá nhân (là người đứng tên mở cơ sở dạy thêm học
thêm hoặc tham gia dạy thêm trong cơ sở tư nhân có dạy thêm học thêm) phải báo
cáo với hiệu trưởng và được hiệu trưởng đồng ý bằng văn bản cho dạy thêm theo
quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy định này.
3. Người đứng đầu cơ sở tư nhân,
cá nhân có dạy thêm học thêm phải thực hiện đúng quy định tại khoản 2 Điều 8,
khoản 1 của Điều này và các quy định khác về hoạt động giáo dục.
Điều 18. Bảo
đảm và tôn trọng quyền lợi của người học
Khi tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy
thêm, người đứng đầu các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân phải báo cáo với cơ
quan cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm và thông báo công khai cho
người học biết trước ít nhất là 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy
thêm, hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm
không thực hiện.
Chương VI
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19.
Thanh tra, kiểm tra
Hoạt động dạy thêm học thêm của
các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản
lý giáo dục và của UBND các cấp.
Điều 20.
Khen thưởng
Các trường, cơ sở tư nhân và cá
nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm và được các cơ quan quản lý
giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Xử
lý vi phạm
1. Các trường, cơ sở tư nhân và
cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11-4-2005 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ công chức viên chức do
Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm học thêm thì bị xử lý kỷ luật
theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17-3-2005 của Chính phủ về xử
lý kỷ luật cán bộ công chức.
3. Các trường, cơ sở tư nhân và
cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm học thêm, có
hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm
các quy định về trật tự an toàn xã hội sẽ phải xử lý thích đáng, bị áp dụng các
hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THU TIỀN HỌC THÊM CỦA TỪNG CẤP HỌC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2007
của UBND tỉnh)
Cấp
học
|
Loại
lớp học thêm
|
Số
tiết cho một buổi học
|
Số
tiền quy định cho một buổi học khu vực thành phố, thị trấn
|
Số
tiền quy định cho một buổi học các khu vực còn lại
|
Tiểu học
|
-Bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục
thể thao
|
3
tiết
|
Theo
thoả thuận
|
Theo
thoả thuận
|
-Phụ đạo học sinh có học lực yếu,
kém
|
3
tiết
|
3.000đ
|
2.000đ
|
-Quản lý học sinh ngoài giờ học
theo yêu cầu của gia đình
|
Theo
T.T
|
Theo
thoả thuận
|
Theo
thoả thuận
|
-Tổ chức luyện tập kỹ năng đọc,
viết cho học sinh đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
|
3
tiết
|
3.000đ
|
2.000đ
|
THCS
|
-Bồi dưỡng học sinh giỏi
|
3
tiết
|
Không
thu tiền
|
Không
thu tiền
|
-Phụ đạo học sinh có học lực yếu,
kém
|
3
tiết
|
4.000đ
|
3.000đ
|
-Ôn thi tuyển sinh trung học
phổ thông cho học sinh lớp 9
|
3
tiết
|
4.000đ
|
3.000đ
|
-Dạy thêm cho những học sinh
có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức
|
3
tiết
|
4.000đ
|
3.000đ
|
THPT
|
-Bồi dưỡng học sinh giỏi
|
3
tiết
|
Không
thu tiền
|
Không
thu tiền
|
-Phụ đạo học sinh có học lực yếu,
kém
|
3
tiết
|
5.000đ
|
4.000đ
|
-Ôn thi tuyển sinh trung học
phổ thông cho học sinh lớp 9
|
3
tiết
|
5.000đ
|
4.000đ
|
-Ôn thi tốt nghiệp lớp 12, thi
tuyển sinh đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12
|
3
tiết
|
5.000đ
|
4.000đ
|
-Dạy thêm cho những học sinh
có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức
|
3
tiết
|
5.000đ
|
4.000đ
|
THCN
|
-Phụ đạo học sinh có học lực yếu,
kém
|
3
tiết
|
5.000đ
|
4.000đ
|
-Ôn thi tốt nghiệp
|
3
tiết
|
5.000đ
|
4.000đ
|
-Dạy thêm cho những học sinh
có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức
|
3
tiết
|
5.000đ
|
4.000đ
|
Cao đẳng
|
-Phụ đạo sinh viên có học lực
yếu, kém
|
3
tiết
|
6.000đ
|
5.000đ
|
-Ôn thi các học phần, ôn thi tốt
nghiệp
|
3
tiết
|
6.000đ
|
5.000đ
|
-Dạy thêm cho những sinh viên
có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức
|
3
tiết
|
6.000đ
|
5.000đ
|