ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 555/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 27 tháng 4
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG,
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ BẮC KẠN, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN BẮC KẠN NĂM HỌC
2021 - 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư số
06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường trung học phổ thông
chuyên;
Căn cứ Thông tư số
11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và
tuyển sinh trung học phổ thông;
Căn cứ Thông tư số
12/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung Điều
23 và Điều 24 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông
chuyên ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT
ngày 15/02/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số
18/2014/TT-BGDĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ sung vào điểm a
khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ
sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số
01/2016/TT-BGDĐT ngày 15/01/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú;
Căn cứ Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III,
khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BGDĐT ngày 28/02/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 2, khoản 2 Điều 4, điểm d khoản 1 và đoạn đầu khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh
trung học phổ thông ban hành kèm Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT
ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ Quyết định số 2268/QĐ-UBND
ngày 10/12/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục và
Đào tạo tại Tờ trình số 793/TTr-SGDĐT ngày 20/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tuyển
sinh vào các trường trung học phổ thông, phổ thông dân tộc nội trú Bắc Kạn,
trung học phổ thông chuyên Bắc Kạn năm học 2021 - 2022.
Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với UBND
các huyện, thành phố chỉ đạo và tổ chức tuyển sinh vào các trường trung học phổ
thông, phổ thông dân tộc nội trú Bắc Kạn, trung học phổ thông chuyên Bắc Kạn
năm học 2021 - 2022 theo đúng Kế hoạch tuyển sinh đã được phê duyệt và các quy
định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Như Điều 3 (T/h);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP;
- Lưu: VT, VXNV (V).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI
TRÚ BẮC KẠN, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN BẮC KẠN NĂM HỌC 2021 - 2022
(Kèm theo Quyết định số 555/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. CÁC CĂN CỨ XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH
- Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày
15/02/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường trung học phổ thông chuyên;
- Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày
18/4/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở
và tuyển sinh trung học phổ thông;
- Thông tư số 12/2014/TT-BGDĐT ngày
18/4/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung Điều 23 và Điều 24 Quy chế
tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo
Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thông tư số 18/2014/TT-BGDĐT ngày
26/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ sung vào điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy
chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày
15/01/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường phổ thông dân tộc nội trú;
- Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày
28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thôn đặc biệt
khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2016-2020;
- Thông tư số 05/2018/TT-BGDĐT ngày
28/02/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2, khoản 2
Điều 4, điểm d khoản 1 và đoạn đầu khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung
học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm Thông tư
11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày
15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
- Quyết định số 1444/QĐ-UBND ngày 11/8/2020
của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối
với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày
10/12/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021;
- Thông báo số 191/TB-UBND ngày
13/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch
UBND tỉnh Lý Thái Hải tại cuộc họp giải quyết các vướng mắc trong việc triển
khai các chương trình, chính sách trên địa bàn các thôn, xã sau khi sáp nhập, đổi
tên theo Nghị quyết số 855/NQ-UBTVQH14 ngày 10/01/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội và Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 26/8/2019 của HĐND tỉnh.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
Công tác tổ chức tuyển sinh vào các
trường trung học phổ thông (THPT), phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) Bắc Kạn,
THPT chuyên Bắc Kạn năm học 2021- 2022 nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của học
sinh, đồng thời thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở.
Công tác tuyển sinh phải đảm bảo công
khai, minh bạch. Tổ chức kỳ thi an toàn, khách quan, công bằng, đúng quy chế,
đánh giá đúng chất lượng giáo dục học sinh, nhà trường và
địa phương.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm các hiện tượng tiêu cực trong tuyển sinh.
III. TUYỂN SINH
VÀO LỚP 10
1. Địa bàn, đối
tượng, độ tuổi tuyển sinh
1.7. Địa bàn tuyển sinh
- Người học có hộ khẩu thường trú, tạm
trú trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Trường THPT chuyên Bắc Kạn và trường PTDTNT Bắc
Kạn tuyển sinh trong toàn tỉnh; các trường THPT khác tuyển sinh theo các vùng
trên địa bàn tỉnh (chi tiết trong phụ lục 1, 2, 3 kèm theo).
- Người học ở tỉnh ngoài đăng ký dự
tuyển sinh vào các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, tùy từng trường hợp cụ
thể Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) quyết định.
1.2. Đối tượng tuyển sinh
Là người học đã tốt nghiệp trung học
cơ sở chương trình giáo dục phổ thông hoặc chương trình giáo dục thường xuyên.
1.3. Tuổi của học sinh dự tuyển
Thực hiện theo Điều 33, Thông tư số
32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
2. Chỉ tiêu tuyển
sinh.
2.1. Chỉ tiêu tuyển sinh vào
trường PTDTNT Bắc Kạn
Tuyển sinh 04 lớp, 140 học sinh (theo
Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn).
2.2. Chỉ tiêu tuyển sinh vào
trường THPT chuyên Bắc Kạn
Tuyển sinh 06 lớp, không quá 180 học
sinh, gồm:
- 01 lớp chuyên Toán không quá 30 học
sinh;
- 01 lớp chuyên Ngữ văn không quá 30
học sinh;
- 01 lớp chuyên Tiếng Anh không quá
30 học sinh;
- 01 lớp chuyên Vật lí không quá 30 học
sinh;
- 01 lớp chuyên Hoá học, Sinh học
không quá 30 học sinh (trong đó chuyên Hoá học 15 học sinh; chuyên Sinh học 15
học sinh);
- 01 lớp chuyên Lịch sử, Địa lí không
quá 30 học sinh (trong đó chuyên Lịch sử 15 học sinh; chuyên Địa lí 15 học
sinh).
2.3. Chỉ tiêu tuyển sinh vào
các trường THPT
Thực hiện theo Quyết định giao chỉ
tiêu kế hoạch năm học 2021 - 2022 của Giám đốc Sở GD&ĐT Bắc Kạn.
3. Phương thức
tuyển sinh
Phương thức tuyển sinh: Thi tuyển. Riêng
trường THPT chuyên Bắc Kạn thực hiện sơ tuyển trước, học sinh nào đủ điều kiện
sẽ được tham gia thi tuyến.
3.1. Môn thi và hình thức thi
- Môn thi: Toán, Ngữ văn và Tiếng Anh
(các môn điều kiện). Riêng học sinh dự tuyển vào trường THPT chuyên Bắc Kạn thi thêm bài
thi môn chuyên theo nguyện vọng đăng ký.
- Hình thức thi: Thi tự luận, riêng
môn Tiếng Anh kết hợp giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận để đánh giá 2 kĩ
năng đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ.
3.2. Thời gian làm bài thi
- Các môn điều kiện: Toán, Ngữ văn là
120 phút; Tiếng Anh là 90 phút.
- Các bài thi môn chuyên: 150 phút.
3.3. Nội dung thi
Nằm trong chương trình cấp THCS, chủ
yếu là chương trình lớp 9.
3.4. Ngày thi
Ngày
|
Buổi
|
Môn
thi
|
Giờ
mở đề
|
Giờ
phát đề cho thí sinh
|
Giờ
bắt đầu làm bài
|
15/6/2021
|
SÁNG
|
Ngữ
văn
|
7 giờ
05
|
7 giờ
25
|
7 giờ
30
|
CHIỀU
|
Tiếng
Anh
|
14
giờ 05
|
14
giờ 25
|
14
giờ 30
|
16/6/2021
|
SÁNG
|
Toán
|
7 giờ
05
|
7 giờ
25
|
7 giờ
30
|
17/6/2021
|
SÁNG
|
Chuyên
Toán, Chuyên Ngữ văn, Chuyên Tiếng Anh
|
7 giờ
05
|
7 giờ
25
|
7 giờ
30
|
CHIỀU
|
Chuyên
Vật lí, Chuyên Hóa học, Chuyên Sinh học, Chuyên Lịch sử, Chuyên Địa lí
|
14
giờ 05
|
14
giờ 25
|
14
giờ 30
|
3.5. Địa điểm thi
Thí sinh đăng ký dự tuyển vào trường
nào thì dự thi tại trường đó.
3.6. Điểm bài thi và cách tính hệ số điểm bài thi
- Điểm bài thi là tổng điểm thành phần
của từng câu trong đề thi, điểm bài thi được cho theo thang điểm 10 và lấy đến
2 chữ số thập phân.
- Hệ số điểm bài thi vào các trường
THPT và PTDTNT Bắc Kạn: Điểm môn Toán, Ngữ văn tính hệ số 2; điểm môn Tiếng Anh
tính hệ số 1.
- Hệ số điểm bài thi vào trường THPT
chuyên Bắc Kạn: Điểm các bài thi điều kiện tính hệ số 1, điểm bài thi môn
chuyên tính hệ số 2.
4. Chế độ ưu tiên
- Nhóm đối tượng 1: Cộng 2,0 điểm cho
một trong các đối tượng sau:
+ Con liệt sĩ;
+ Con thương binh mất sức lao động
81% trở lên;
+ Con bệnh binh mất sức lao động 81%
trở lên;
+ Con của người được cấp “Giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận
người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở
lên”.
+ Con của người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học;
+ Con của người hoạt động cách mạng
trước ngày 01/01/1945;
+ Con của người hoạt động cách mạng từ
ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
- Nhóm đối tượng 2: Cộng 1,5 điểm cho
một trong các đối tượng sau:
+ Con của Anh hùng lực lượng vũ
trang, con của Anh hùng lao động, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
+ Con thương binh mất sức lao động dưới
81%;
+ Con bệnh binh
mất sức lao động dưới 81%;
+ Con của người được cấp “Giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận
người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”.
- Nhóm đối tượng 3: Cộng 1,0 điểm cho
một trong các đối tượng sau:
+ Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc
thiểu số;
+ Người dân tộc thiểu số;
+ Người học đang sinh sống, học tập ở
các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Những học sinh thuộc nhiều nhóm đối
tượng khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cộng điểm ưu tiên cao nhất.
5. Tổ chức tuyển
sinh
5.1. Thời gian, địa điểm đăng
ký và nộp hồ sơ dự thi
- Thời gian nộp hồ sơ: Thí sinh dự
tuyển nộp hồ sơ từ ngày 26/5/2021 đến 07/6/2021 (cả thứ 7, chủ nhật).
- Địa điểm đăng ký dự tuyển, nộp hồ
sơ thi: Thực hiện theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT Bắc Kạn.
5.2. Chuẩn bị điều kiện, cơ sở
vật chất phục vụ thi
Các trường chuẩn bị địa điểm thi, các
điều kiện cần thiết để tổ chức kỳ thi đảm bảo an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế.
Nếu không đủ phòng thi thì chủ động liên hệ mượn địa điểm
thi tại các trường trên địa bàn có đủ điều kiện tổ chức thi.
5.3. Soạn thảo đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo.
- Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của Hội đồng ra đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi và phúc
khảo thực hiện theo quy định của Sở GD&ĐT quy định thi tuyển sinh THPT.
- Sở GD&ĐT thành lập 01 Hội đồng
ra đề thi chung cho kỳ thi; 01 Hội đồng chấm thi chung cho trường THPT chuyên Bắc
Kạn và trường PTDTNT Bắc Kạn. Tổ chức chấm lại 10% số bài thi của các Hội đồng
chấm thi khác (nếu cần).
5.4. Hội đồng tuyển sinh
Mỗi trường thành lập một Hội đồng tuyển
sinh, thành phần của Hội đồng tuyển sinh thực hiện theo Điều 8 của Thông tư số
11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
- Hội đồng tuyển sinh có nhiệm vụ và
quyền hạn:
+ Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ tuyển
sinh;
+ Tiếp nhận hồ sơ dự tuyển, kết quả
thi, căn cứ chỉ tiêu được giao tổ chức xét tuyển sinh theo quy định;
+ Lập biên bản xét tuyển và danh sách
học sinh trúng tuyển.
- Hội đồng tuyển sinh sử dụng con dấu
của trường vào các văn bản của Hội đồng.
5.5. Thời gian xét tuyển
- Xét tuyển tại trường: Xong trước ngày 15/7/2021.
- Xét duyệt tại Sở Giáo dục và Đào tạo:
Xong trước ngày 15/8/2021.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch tuyển sinh vào
các trường THPT, PTDTNT Bắc Kạn, THPT chuyên Bắc Kạn năm học 2021 - 2022 đảm bảo
an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế.
- Hướng dẫn công tác tuyển sinh.
- Cung cấp mẫu hồ sơ tuyển sinh cho
các đơn vị.
- Ban hành Quyết định thành lập các Hội
đồng tuyển sinh, Hội đồng ra đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng
phúc khảo.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra công
tác tuyển sinh.
- Tiếp nhận hồ sơ của Hội đồng tuyển
sinh, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi.
- Ban hành Quyết định thành lập hội đồng
xét duyệt tuyển sinh và phê duyệt kết quả tuyển sinh của các nhà trường.
- Lưu trữ hồ sơ tuyển sinh theo quy định.
2. Các trường THPT, PTDT nội trú Bắc
Kạn, THPT chuyên Bắc Kạn
- Thông báo tuyển sinh, triển khai kế
hoạch tuyển sinh bằng nhiều hình thức đảm bảo hiệu quả. Phối hợp chặt chẽ với
các trường có cấp THCS phổ biến kế hoạch tuyển sinh tới tất cả học sinh lớp 9
biết đăng ký dự tuyển.
- Phối hợp với các địa phương, đơn vị
liên quan thông báo rộng rãi kế hoạch tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh.
- Chuẩn bị hồ sơ tuyển sinh, hướng dẫn
thí sinh đăng ký tuyển sinh.
- Tổ chức tiếp nhận hồ sơ thí sinh
đăng ký tuyển sinh (tổng hợp danh sách đăng
ký dự tuyển).
- Tiếp nhận, kiểm tra danh sách đăng
ký và hồ sơ của học sinh từ các trường PTDTNT huyện, Ban tuyển sinh các huyện,
thành phố (nếu có).
- Hoàn thiện hồ sơ đăng ký dự thi của
học sinh.
- Lập và gửi danh sách cán bộ, giáo
viên tham gia Hội đồng tuyển sinh, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi về Sở
GD&ĐT (qua Phòng QLCLGD-CNTT) trước ngày 01/6/2021;
- Báo cáo số liệu đăng ký tuyển sinh
về Sở GD&ĐT (qua phòng QLCLGD- CNTT) vào ngày 08/6/2021.
- Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức
coi thi, chấm thi nghiêm túc, đúng quy định.
- Thông báo kết quả thi, tiếp nhận
đơn xin phúc khảo của thí sinh, lập danh sách nộp kèm theo đơn, bài thi của học
sinh về phòng QLCLGD-CNTT, Sở GD&ĐT.
- Tiếp nhận kết quả phúc khảo bài
thi, niêm yết công khai tại trường kết quả phúc khảo (nếu có).
- Tổ chức xét duyệt tại trường, tham
gia xét duyệt kết quả tại Sở GD&ĐT. Trường THPT chuyên Bắc Kạn và PTDTNT Bắc
Kạn chuyển kết quả thí sinh không trúng tuyển về các trường THPT theo nguyện vọng
đăng ký, các trường THPT tiếp nhận kết quả thi và tổ chức xét tuyển tại trường
theo quy định.
- Niêm yết công khai tại trường danh
sách học sinh trúng tuyển ngay sau khi có kết quả phê duyệt của Sở GD&ĐT.
Trường THPT chuyên Bắc Kạn và PTDTNT Bắc Kạn thông báo kết quả tuyển sinh tới từng
thí sinh.
- Thông báo cho học sinh không trúng
tuyển đến rút hồ sơ; bố trí người trả hồ sơ cho thí sinh ngay sau khi có kết quả
duyệt tuyển sinh tại Sở GD&ĐT.
- Tiếp nhận khiếu nại, giải quyết khiếu
nại theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết (nếu có).
- Lưu trữ hồ sơ tuyển sinh theo quy định.
3. Các phòng Giáo dục và Đào tạo
- Thông báo kế hoạch tuyển sinh, chỉ
tiêu tuyển sinh tới các trường THCS, TH&THCS, PTDTNT huyện... và chỉ đạo
các trường phổ biến kế hoạch này tới tất cả học sinh lớp 9; tạo điều kiện để học
sinh có đủ hồ sơ đăng ký tuyển sinh.
- Tạo điều kiện về địa điểm thi, giới
thiệu danh sách điều động giáo viên coi thi tuyển sinh trên địa bàn nếu các trường
THPT có đề nghị.
- Chỉ đạo trường PTDTNT huyện:
+ Thông báo kế hoạch tuyển sinh tới học
sinh lớp 9, hỗ trợ học sinh đăng ký tuyển sinh.
+ Tổ chức cho học sinh lớp 9 đã tốt
nghiệp THCS năm học 2020-2021 của trường đăng kí tuyển sinh vào lớp 10 trường
THPT chuyên Bắc Kạn hoặc trường PTDTNT Bắc Kạn và đăng ký
tuyển thẳng vào các trường THPT theo vùng tuyển; lập danh
sách học sinh đăng kí, tập hợp hồ sơ tuyển sinh và bàn giao cho các trường THPT
trong thời gian từ ngày 03/6/2021 đến 05/6/2021 (không để học
sinh tự rút hồ sơ mang đi nộp).
+ Tổ chức họp ban đại diện cha mẹ học
sinh lớp 9 để thống nhất kế hoạch tổ chức ôn tập cho học sinh đăng ký dự thi.
4. Ban tuyển sinh các huyện, thành
phố (thực hiện đối với tuyển sinh vào trường PTDTNT
Bắc Kạn)
- Niêm yết công khai kế hoạch tuyển
sinh, chỉ tiêu tuyển sinh tại đơn vị.
- Thông báo kế hoạch tuyển sinh, chỉ
tiêu tuyển sinh đến tất cả các xã, các trường phổ thông có cấp THCS, THPT trên
địa bàn.
- Phối hợp với các địa phương, đơn vị,...
thông báo kế hoạch tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh.
- Chuẩn bị túi đựng hồ sơ tuyển sinh
cho thí sinh đăng ký dự thi; hướng dẫn thí sinh lập hồ sơ đăng ký dự thi (đối
với đối tượng 2).
- Thu hồ sơ đăng ký thi tuyển lớp 10
hợp lệ của thí sinh, kiểm tra hồ sơ, lập danh sách thí
sinh và nộp về trường PTDTNT Bắc Kạn chậm nhất ngày 07/6/2021.
Ghi chú:
Các nội dung khác thực hiện theo phụ lục 1,2,3 kèm theo kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có vướng mắc, liên hệ với Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn (phòng
QLCLGD-CNTT) theo số điện thoại 0209.3810.598 để phối hợp giải quyết./.
PHỤ LỤC 1
TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NĂM HỌC 2021 - 2022
(Kèm theo Kế hoạch tuyển sinh vào các trường trung học phổ
thông, phổ thông dân tộc nội trú Bắc Kạn, trung học phổ thông chuyên Bắc Kạn năm học 2021-2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
1. Địa bàn tuyển sinh
1.1. Về chủ
trương chung: Học sinh thuộc địa bàn nào cơ bản tham gia tuyển sinh vào trường
THPT thuộc địa bàn đó.
1.2. Quy định cụ thể: Để đảm bảo cân đối điều kiện cơ sở vật chất và giáo viên cũng như tỷ lệ
tuyển sinh giữa các vùng trên địa bàn tỉnh, quy định cụ thể như sau:
- Trường THPT Chợ Mới tuyển học sinh
thuộc địa bàn huyện Chợ Mới, trừ 03 xã: Bình Văn, Yên Hân, Yên Cư.
- Trường THPT Yên Hân tuyển học sinh
thuộc các xã: Bình Văn, Yên Hân, Yên Cư của huyện Chợ Mới và 04 xã: Xuân Dương, Dương Sơn, Đổng Xá, Liêm Thủy của huyện Na Rì.
- Trường THPT Na Rì tuyển học sinh
thuộc địa bàn huyện Na Rì và 02 xã: Thuần Mang, Thượng
Quan của huyện Ngân Sơn.
- Trường THPT Phủ Thông tuyển học
sinh thuộc địa bàn huyện Bạch Thông, trừ 04 xã: Dương Phong, Đôn Phong, Mỹ
Thanh, Quang Thuận.
- Trường THPT Bắc Kạn tuyển học sinh
thuộc địa bàn thành phố Bắc Kạn; 06 xã: Dương Phong, Đôn Phong, Mỹ Thanh, Quang
Thuận, Cẩm Giàng, Quân Hà của huyện Bạch Thông và 02 xã:
Tân Sơn, Thanh Vận của huyện Chợ Mới.
- Trường THPT Ba Bể tuyển học sinh
thuộc địa bàn huyện Ba Bể, trừ 04 xã: Quảng Khê, Đồng Phúc, Hoàng Trĩ, Nam Mẫu; tuyển học sinh xã Nghiên Loan của huyện Pác Nặm.
- Trường THPT Quảng Khê tuyển học
sinh 05 xã: Quảng Khê, Đồng Phúc, Hoàng Trĩ, Nam Mẫu,
Khang Ninh của huyện Ba Bể và 02 xã: Nam Cường, Bằng Phúc
của huyện Chợ Đồn.
- Trường THPT Bộc Bố tuyển học sinh thuộc địa bàn huyện Pác Nặm.
- Trường THCS&THPT Nà Phặc tuyển
học sinh thuộc 04 xã, thị trấn: Hiệp Lực, Trung Hoà, Thuần Mang, Nà Phặc của
huyện Ngân Sơn và 04 xã: Chu Hương, Mỹ Phương, Hà Hiệu, Phúc Lộc của huyện Ba Bể.
- Trường THPT Ngân Sơn tuyển học sinh
thuộc 07 xã: Vân Tùng, Thượng Ân, Bằng Vân, Cốc Đán, Đức Vân, Thuần Mang, Thượng
Quan của huyện Ngân Sơn.
- Trường THPT Chợ Đồn tuyển học sinh
thuộc huyện Chợ Đồn, trừ 05 xã: Yên Mỹ, Yên Phong, Bình Trung, Nghĩa Tá, Lương
Bằng.
- Trường THPT Bình Trung tuyển học
sinh thuộc 05 xã: Yên Mỹ, Yên Phong, Bình Trung, Nghĩa Tá, Lương Bằng của huyện
Chợ Đồn.
* Lưu ý: Sau khi xét trúng tuyển đợt 1, thí sinh
không trúng tuyển được phép chuyển hồ sơ đăng ký dự tuyển bổ sung vào các trường
THPT khác nếu còn chỉ tiêu (do tuyển thiếu chỉ tiêu hay do học sinh trúng
tuyển không đến nhập học; ưu tiên xét tuyển những thí sinh đã nộp hồ sơ đợt 1). Cụ thể như sau:
- Học sinh của huyện nào thì được dự
tuyển bổ sung vào các trường của huyện đó.
- Học sinh các xã Đổng Xá, Liêm Thủy,
Xuân Dương, Dương Sơn của huyện Na Rì được dự tuyển bổ sung vào trường THPT Yên
Hân.
- Học sinh các xã Nam Cường, Bằng
Phúc của huyện Chợ Đồn được dự tuyển bổ sung vào trường THPT Quảng Khê.
- Học sinh các xã Thuần Mang, Thượng
Quan của huyện Ngân Sơn được dự tuyển bổ sung vào trường THPT Na Rì.
- Học sinh các xã Chu Hương, Mỹ
Phương, Hà Hiệu, Phúc Lộc của huyện Ba Bể được dự tuyển bổ
sung vào trường THCS&THPT Nà Phặc.
- Học sinh xã Nghiên Loan của huyện
Pác Nặm được dự tuyển bổ sung vào trường THPT Ba Bể.
- Học sinh các xã Cẩm Giàng, Quân Hà của huyện Bạch Thông và các xã Tân Sơn, Thanh Vận của
huyện Chợ Mới được dự tuyển bổ sung vào trường THPT Bắc Kạn.
Việc chuyển hồ sơ dự xét tuyển bổ
sung phải thực hiện trước ngày 07/9/2021.
2. Đối tượng tuyển thẳng
- Học sinh trường phổ thông dân tộc nội
trú;
- Học sinh dân tộc
thiểu số rất ít người gồm: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ
Lao, Bố Y, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà
Thẻn (theo kết quả điều tra dân số năm
2019).
- Học sinh khuyết tật;
- Học sinh thuộc đối tượng tuyển sinh
đạt giải cấp quốc gia và quốc tế về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; cuộc
thi khoa học, kĩ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học cơ sở và trung
học phổ thông.
3. Hồ sơ đăng ký tuyển sinh
3.1. Đơn xin dự tuyển (theo mẫu của
Sở GD&ĐT).
3.2. Giấy khai sinh.
3.3. Bằng tốt nghiệp THCS hoặc giấy
chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (đối với thí sinh tốt nghiệp năm 2021).
3.4. Học bạ THCS.
3.5. Giấy xác nhận được hưởng chế độ
ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).
3.6. Giấy xác nhận do Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn cấp (đối với người học đã tốt nghiệp trung học cơ sở từ những
năm học trước) không trong thời gian thi hành án phạt tù; cải tạo không giam giữ
hoặc vi phạm pháp luật.
3.7. Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
3.8. Giấy chứng nhận có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn do UBND xã cấp nếu quá tuổi (đối với học
sinh dân tộc Kinh quá từ 1 đến 3 tuổi).
3.9. Hai (02) ảnh 3 cm x 4 cm (kiểu chứng minh nhân dân) mới chụp năm 2021, phía sau ảnh ghi rõ họ và tên, ngày tháng năm sinh (không
áp dụng cho đối tượng tuyển thẳng).
* Lưu ý:
- Giấy khai sinh, bằng tốt nghiệp, sổ
hộ khẩu, học bạ có thể dùng bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản
chính, hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc, hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu.
- Tất cả các loại hồ sơ nêu trên đựng
trong một túi hồ sơ theo quy định. Sau khi trúng tuyển học sinh phải nộp bản gốc
các loại hồ sơ, các trường kiểm tra, đối chiếu lại nếu không hợp lệ hoặc không
đủ điều kiện thì loại khỏi danh sách trúng tuyển và báo cáo Sở GD&ĐT để xử
lý.
- Thẻ dự thi do trường THPT tổ chức
thi tuyển cấp có dấu giáp lai ảnh; Hiệu trưởng nhà trường ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
4. Đăng ký dự tuyển
- Đối với thí sinh đăng ký dự thi vào
các trường THPT được phép đăng ký nguyện vọng 2 dự tuyển vào lớp 10 GDTX cấp
THPT tại trung tâm GDTX- GDHN, trung tâm GDNN-GDTX,... thuộc khu vực tuyển (thí
sinh không trúng tuyển vào trường THPT có nguyện vọng học tại trung tâm
GDTX-GDHN, trung tâm GDNN - GDTX,... đến rút
hồ sơ để nộp vào trung tâm GDTX-GDHN, trung tâm GDNN - GDTX,... theo nguyện vọng
từ khi biết kết quả thi. Thời gian nộp hồ sơ về trung tâm GDTX-GDHN, trung tâm GDNN - GDTX,...
thực hiện theo kế hoạch tuyển sinh GDTX cấp THPT).
- Đối với thí sinh dự thi vào trường
THPT chuyên Bắc Kạn hoặc trường PTDTNT Bắc Kạn được đăng ký nguyện vọng dự tuyển
vào lớp 10 THPT hoặc lớp 10 GDTX cấp THPT tại trung tâm GDTX-GDHN, trung tâm
GDNN- GDTX,... thuộc khu vực tuyển. Nếu không thuộc đối tượng
tuyển thẳng thì sử dụng kết quả thi tuyển sinh vào trường THPT chuyên Bắc Kạn
hoặc trường PTDTNT Bắc Kạn làm căn cứ xét tuyển (hồ sơ dự tuyển nộp tại trường
THPT chuyên Bắc Kạn hoặc trường PTDTNT Bắc Kạn).
5. Xét tuyển sinh
Hội đồng tuyển sinh các trường căn cứ
vào chỉ tiêu được giao thực hiện việc tuyển sinh:
5.1. Tuyển thẳng: Tuyển thẳng đối với
các đối tượng được tuyển thẳng trong vùng tuyển có đủ hồ sơ hợp lệ.
5.2. Xét tuyển.
- Điểm xét tuyển = Tổng điểm của 3
bài thi (đã tính hệ số) + Điểm ưu tiên.
- Nguyên tắc xét tuyển: Chỉ xét tuyển
đối với thí sinh đã tham gia thi tuyển, thi đủ các bài thi quy định, không vi
phạm quy định trong kỳ thi tuyển sinh và không có bài thi nào bị điểm 0 (không).
- Cách xét tuyển: Căn cứ điểm xét tuyển,
xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao (sau khi đã tuyển thẳng).
Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng
nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Dân tộc Sán Chí,
dân tộc Sán Chỉ, dân tộc Sán Dìu, dân tộc Mường, dân tộc
Mông; dân tộc Dao; có tổng điểm bài thi các môn thi (đã tính hệ số) cao
hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn; có tổng điểm
trung bình cả năm của môn Toán, môn Ngữ văn và môn tiếng Anh của năm học lớp 9
cao hơn; có tổng điểm trung bình cả năm của môn Toán và môn Ngữ văn của năm học
lớp 9 cao hơn.
6. Tuyển bổ sung đầu năm học
- Trong trường hợp thí sinh đã trúng
tuyển nhưng không theo học hoặc chuyển trường, để đảm bảo chỉ tiêu được giao,
tiến hành xét tuyển sinh bổ sung vào lớp 10.
- Nguyên tắc xét tuyển thực hiện theo
mục 5.1 và 5.2 (Phụ lục 1).
Hội đồng tuyển sinh tiến hành xét tuyển
sinh bổ sung; lập biên bản và danh sách thí sinh trúng tuyển, trình Hội đồng
xét duyệt tuyển sinh của Sở để tổ chức xét duyệt (xét duyệt tại Sở GD&ĐT
trước ngày 15/9/2021).
7. Tuyển sinh vào lớp 10 học tại
các trường do Bộ GD&ĐT quản lý (nếu có chỉ tiêu): Thực
hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ GD&ĐT.
PHỤ LỤC 2
TUYỂN SINH VÀO TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI
TRÚ BẮC KẠN NĂM HỌC 2021 - 2022
(Kèm theo Kế hoạch tuyển sinh vào các trường trung học phổ
thông, phổ thông dân tộc nội trú Bắc Kạn, trung học phổ thông chuyên Bắc Kạn
năm học 2021-2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
I. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
1. Điều kiện dự tuyển, chỉ tiêu
tuyển sinh cho từng đối tượng
1.1. Đối tượng tuyển thẳng
- Học sinh dân tộc thiểu số rất ít
người gồm: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, Ngái,
Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà Thẻn (theo kết
quả điều tra dân số năm 2019).
- Học sinh người dân tộc thiểu số
thuộc đối tượng 1, đối tượng 2 (theo mục 1.2 và 1.3 của Phụ lục
2) đạt giải cấp quốc gia và quốc tế về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao;
cuộc thi khoa học, kĩ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học cơ sở và
trung học phổ thông.
1.2. Đối tượng 1
- Điều kiện dự tuyển: Học sinh thuộc
đối tượng 1 khi có đủ các điều kiện sau:
+ Là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu
thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày
25/5/2021) ở các xã vùng III và các thôn đặc biệt khó khăn (ngoài các xã
vũng III) theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính
phủ. Đối với các thôn, xã sau khi sáp nhập, đổi tên, sử dụng
tên thôn, xã mới sau khi sáp nhập (tên mới hoặc có trường hợp sau khi sập nhập
vẫn là tên cũ)
nhưng chỉ thực hiện cho các đối tượng, địa bàn cũ, tức là đối tượng sinh sống trên địa bàn thôn, xã cũ trước khi sáp nhập có tên (là xã vùng III và thôn đặc biệt khó khăn) trong Quyết
định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Học lớp 9 tại các trường PTDTNT huyện
được xếp loại học lực từ Trung bình trở lên, hạnh kiểm từ Khá trở lên trong các
năm học cấp THCS và tốt nghiệp THCS năm học 2020-2021.
- Chỉ tiêu tuyển sinh: 95 chỉ
tiêu (bằng 67,86% chỉ tiêu tuyển sinh vào trường PTDTNT Bắc Kạn), cụ thể:
Tuyển 23 học sinh dân tộc Mông, 72 học sinh các dân tộc còn lại trong tổng số học
sinh học lớp 9 tại các trường PTDTNT trên địa bàn toàn tỉnh.
Dân
tộc
|
Dân
tộc Mông
|
Các
dân tộc còn lại
|
Cộng
|
Số
học sinh
|
55
|
358
|
413
|
Chỉ
tiêu tuyển
|
23
|
72
|
95
|
Tỷ
lệ %
|
41,82
|
20,11
|
23,00
|
1.3. Đối tượng 2
- Điều kiện dự tuyển: Học sinh thuộc
đối tượng 2 khi có đủ các điều kiện sau:
+ Là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu
thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày 25/5/2021) ở các xã vùng III
và các thôn đặc biệt khó khăn (ngoài các xã vùng III) theo
Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Đối với các
thôn, xã sau khi sáp nhập, đổi tên, sử dụng tên thôn, xã mới sau khi sáp nhập (tên
mới hoặc có trường hợp sau khi sáp nhập vẫn
là tên cũ) nhưng chỉ thực hiện cho các đối tượng, địa
bàn cũ, tức là đối tượng sinh sống trên địa bàn thôn, xã
cũ trước khi sáp nhập có tên (là xã vùng III và thôn đặc biệt khó khăn)
trong Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Học lớp 8, lớp 9 và tốt nghiệp THCS
năm học 2020 - 2021 tại các trường có cấp THCS của xã, thị trấn nơi học sinh có
hộ khẩu thường trú (đối với xã vùng giáp
ranh: học sinh có thể sang học tại trường của xã liền kề; nếu xã không có
trường có cấp THCS: học sinh học ở trường có cấp THCS ở xã
liền kề thuộc địa bàn tuyển sinh). Các năm học lớp 8,
lớp 9 được xếp loại học lực, hạnh kiểm từ Khá trở lên, các năm còn lại xếp loại
từ Trung bình trở lên. Riêng dân tộc Mông, Dao, Sán Chí, Sán Chỉ, Sán Chay, Sán
Dìu, Mường: các năm học cấp THCS xếp loại học lực từ Trung bình trở lên và xếp
loại hạnh kiểm từ Khá trở lên.
- Chỉ tiêu tuyển sinh: 42 chỉ
tiêu, phân bổ theo từng huyện như sau:
STT
|
Địa
bàn tuyển sinh (huyện, thành phố)
|
Chỉ
tiêu tuyển
|
Ghi
chú
|
1
|
Ba Bể
|
06
|
Tuyển trong toàn huyện không phân
biệt dân tộc
|
2
|
Pác Nặm
|
06
|
Tuyển trong toàn huyện không phân
biệt dân tộc
|
3
|
Chợ Đồn
|
05
|
Tuyển trong toàn huyện không phân
biệt dân tộc
|
4
|
Chợ Mới
|
05
|
Tuyển trong toàn huyện không phân
biệt dân tộc
|
5
|
Ngân Sơn
|
06
|
Tuyển trong toàn huyện không phân
biệt dân tộc
|
6
|
Bạch Thông
|
05
|
Tuyển trong toàn huyện không phân
biệt dân tộc
|
7
|
Na Rì, thành phố Bắc Kạn
|
09
|
Tuyển trong toàn huyện không phân
biệt dân tộc. Tuyển sinh tối đa 01 học sinh thuộc thành phố Bắc Kạn.
|
Tổng
cộng:
|
42
|
|
1.4. Đối tượng 3
- Điều kiện dự tuyển: Học sinh là dân
tộc Kinh thuộc đối tượng tuyển sinh khi đáp ứng các điều kiện dự tuyển như của
đối tượng 1 hoặc đối tượng 2.
- Chỉ tiêu tuyển sinh: 03 chỉ tiêu.
Tuyển sinh trong toàn tỉnh.
* Lưu ý: Việc chuyển đổi xếp loại học lực, hạnh kiểm
đối với học sinh học theo mô hình trường học mới thực hiện theo Công văn số
1461/BGDĐT-GDTrH ngày 08/4/2019 của Bộ GD&ĐT về việc xét tốt nghiệp học
sinh mô hình trường học mới.
2. Hồ sơ dự tuyển
2.1. Hồ sơ dự tuyển của học
sinh được tuyển thẳng
2.1.1. Đơn xin vào học (theo mẫu của
Sở GD&ĐT);
2.1.2. Giấy khai sinh;
2.1.3. Sổ hộ khẩu. Trường hợp sổ hộ
khẩu bị thất lạc hoặc sổ hộ khẩu mới đổi mà không xác định được có hộ khẩu thường
trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính
đến ngày 25/5/2021) phải có giấy xác nhận hộ khẩu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tại địa phương;
2.1.4. Học bạ cấp THCS;
2.1.5. Bằng tốt nghiệp THCS hoặc giấy
chứng nhận tốt nghiệp tạm thời;
2.1.6. Giấy xác nhận đủ điều kiện tuyển
thẳng do cơ quan có thẩm quyền cấp;
2.1.7. Giấy chứng nhận có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn do UBND cấp xã cấp nếu quá tuổi;
2.1.8. Hai phong bì thư có dán tem và
ghi rõ địa chỉ liên lạc của học sinh (phong bì cỡ giấy A5).
2.2. Hồ sơ dự tuyển của học
sinh thuộc đối tượng 1, đối tượng 2, đối tượng 3
2.2.1. Đơn xin dự thi (theo mẫu của
sở GD&ĐT);
2.2.2. Giấy khai sinh;
2.2.3. Sổ hộ khẩu. Trường hợp sổ hộ
khẩu bị thất lạc hoặc sổ hộ khẩu mới đổi mà không xác định được có hộ khẩu thường
trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày 25/5/2021) phải có giấy
xác nhận hộ khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương;
2.2.4. Học bạ cấp
THCS;
2.2.5. Bằng tốt nghiệp THCS hoặc giấy
chứng nhận tốt nghiệp tạm thời;
2.2.6. Giấy xác nhận chế độ ưu tiên
do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có);
2.2.7. Giấy chứng nhận có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn do UBND cấp xã cấp nếu quá tuổi;
2.2.8. Hai (02) ảnh cỡ 3cm x 4cm (kiểu ảnh chứng minh nhân dân) chụp năm 2021, phía sau ảnh
ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm sinh;
2.2.9. Hai phong bì thư có dán tem và
ghi rõ địa chỉ liên lạc của học sinh (phong bì cỡ giấy A5).
* Lưu ý:
- Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, bằng tốt
nghiệp THCS có thể dùng bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc
bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu.
- Tất cả các loại hồ sơ nêu trên đựng
trong một túi hồ sơ theo quy định. Học sinh mua hồ sơ tại Ban tuyển sinh các
huyện, thành phố hoặc tại trường PTDTNT các huyện, trường PTDTNT Bắc Kạn trong
thời gian từ ngày 26/5/2021 đến 07/6/2021 (học sinh trường
PTDTNT huyện nộp hồ sơ cho trường đang học, còn lại nộp hồ sơ cho Ban tuyển
sinh các huyện, thành phố). Sau khi trúng tuyển học sinh phải nộp bản gốc
các loại hồ sơ, nhà trường kiểm tra, đối chiếu lại, nếu không hợp lệ hoặc không
đủ điều kiện thì loại khỏi danh sách trúng tuyển và báo cáo Sở GD&ĐT để xử lý.
- Thẻ dự thi (theo mẫu của Sở
GD&ĐT) do trường PTDT nội trú Bắc Kạn cấp có dấu giáp lai ảnh; hiệu trưởng
nhà trường ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu.
- Kinh phí cho thẻ dự thi, giấy thi,
giấy nháp, túi đựng hồ sơ tuyển sinh do thí sinh nộp theo quy định (theo hướng
dẫn kinh phí tuyển sinh).
3. Đăng ký, nguyện vọng dự tuyển
- Đối với đối tượng tuyển thẳng và đối
tượng 1: Ngoài đăng ký thi tuyển vào lớp 10 trường PTDTNT Bắc Kạn, học sinh được
đăng ký tuyển thẳng vào trường THPT thuộc khu vực tuyển. Nếu học sinh đối tượng
1 không trúng tuyển vào trường PTDTNT Bắc Kạn, danh sách và hồ sơ của học sinh
được chuyển về trường THPT theo nguyện vọng đã đăng ký.
- Đối với đối tượng 2 và đối tượng 3:
Ngoài đăng ký thi tuyển vào lớp 10 trường PTDTNT Bắc Kạn, thí sinh được đăng ký
dự tuyển vào lớp 10 trường THPT khác hoặc lớp 10 GDTX cấp
THPT tại các trung tâm GDTX-GDHN, GDNN-GDTX,... thuộc khu vực tuyển. Trường hợp
thí sinh không trúng tuyển vào trường PTDTNT Bắc Kạn thì kết
quả thi và hồ sơ của học sinh được chuyển về trường THPT hoặc trung tâm mà thí
sinh đã đăng ký để xét tuyển.
Lưu ý: Thí sinh đã đăng ký dự thi vào trường
PTDTNT Bắc Kạn thì không được đăng ký dự thi vào trường THPT chuyên Bắc Kạn.
4. Xét tuyển sinh
4.1. Xét tuyển
- Điểm xét tuyển: Điểm xét tuyển là tổng
điểm của 3 bài thi (đã tính hệ số) và điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên (nếu có).
- Nguyên tắc xét tuyển: Chỉ xét tuyển
đối với thí sinh đã tham gia thi tuyển, thi đủ các bài thi quy định, không vi
phạm quy định trong kỳ thi tuyển sinh và không có bài thi nào bị điểm 0 (không).
4.2. Xét theo từng đối tượng
4.2.1. Đối với đối tượng tuyển thẳng:
Xét tuyển thẳng đối với các đối tượng
được tuyển thẳng và có đủ hồ sơ hợp lệ. Học sinh được tuyển thẳng nếu học ở các
trường PTDTNT huyện thì tính vào chỉ tiêu đã phân bổ cho các dân tộc còn lại của
đối tượng 1; nếu không học ở các trường PTDTNT huyện thì thuộc địa bàn tuyển
sinh nào tính vào chỉ tiêu đã phân bổ cho địa bàn tuyển sinh đó của đối tượng
2.
4.2.2. Đối với đối tượng 1:
Xét chung toàn tỉnh theo chỉ tiêu dân
tộc (hoặc nhóm dân tộc) được phân bổ và theo điểm xét tuyển từ cao xuống
thấp cho đến đủ chỉ tiêu. Trường hợp một dân tộc (hoặc nhóm dân tộc) xét
không đủ chỉ tiêu được phân bổ thì chuyển chỉ tiêu cho các dân tộc còn lại
trong số đối tượng 1 (không phân biệt dân tộc) xét tuyển theo điểm xét
tuyển từ cao xuống thấp.
4.2.3. Đối với đối tượng 2:
Xét theo từng đơn vị huyện theo chỉ tiêu được phân bổ và điểm xét tuyển từ điểm cao xuống thấp cho đến đủ chỉ tiêu. Trường hợp một huyện xét không đủ chỉ tiêu đã phân bổ thì xét trong số đối
tượng 2 còn lại của toàn tỉnh (không phân biệt dân tộc) theo điểm xét
tuyển từ cao xuống thấp.
4.2.4. Đối với đối tượng 3: Xét chung
toàn tỉnh theo điểm xét tuyển từ cao xuống thấp.
* Lưu ý:
- Trường hợp đối tượng 1 (hoặc đối tượng
2) xét không đủ chỉ tiêu được giao thì chuyển chỉ tiêu cho đối tượng 2 (hoặc đối
tượng 1), thực hiện xét chung trong toàn tỉnh, không phân biệt dân tộc theo điểm
xét tuyển từ cao xuống thấp.
- Trường hợp đối tượng 3 xét không đủ
chỉ tiêu thì chuyển chỉ tiêu cho đối tượng 1, thực hiện xét chung trong toàn tỉnh,
không phân biệt dân tộc theo điểm xét tuyển từ cao xuống
thấp. Nếu vẫn chưa đủ chỉ tiêu thì chuyển chỉ tiêu cho đối
tượng 2, thực hiện xét chung trong toàn tỉnh, không phân biệt dân tộc theo điểm xét tuyển từ cao xuống thấp.
4.3. Trường hợp xét đến chỉ
tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau
Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng
có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh
theo thứ tự ưu tiên sau: Dân tộc Sán Chí; dân tộc Sán Chay; dân tộc Sán Chỉ;
dân tộc Sán Dìu; dân tộc Mường; dân tộc Mông; dân tộc Dao; có tổng điểm bài thi
các môn thi (đã tính hệ số) cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối
năm học lớp 9 cao hơn; có tổng điểm trung bình cả năm của môn Toán, môn Ngữ văn
và môn tiếng Anh của năm học lớp 9 cao hơn; có tổng điểm trung bình cả năm của
môn Toán và môn Ngữ văn của năm học lớp 9 cao hơn.
5. Thông báo trúng tuyển, xét tuyển
bổ sung
5.1. Thông báo trúng tuyển
Nhà trường niêm yết công khai tại trường
danh sách thí sinh trúng tuyển ngay sau khi Sở GD&ĐT phê duyệt và thông báo
trúng tuyển đến từng học sinh; công khai kết quả tuyển sinh trên website của
trường.
5.2. Xét tuyển sinh bổ sung vào lớp 10 (thực hiện đầu năm học)
- Trong trường hợp thí sinh đã trúng
tuyển nhưng không theo học hoặc chuyển trường, để đảm bảo chỉ tiêu được giao,
tiến hành xét tuyển sinh bổ sung vào lớp 10. Cụ thể:
+ Học sinh tuyển thẳng là dân tộc thiểu
số rất ít người không theo học hoặc chuyển trường: Nếu học
ở các trường PTDTNT huyện thì xét bổ sung trong số hồ sơ còn lại của đối tượng
1; nếu không học ở các trường PTDTNT huyện thì xét bổ sung trong số hồ sơ còn lại
của đối tượng 2 trong toàn tỉnh.
+ Học sinh tuyển thẳng đạt giải cấp
quốc gia, quốc tế hoặc học sinh thuộc đối tượng 1, đối tượng 2, đối tượng 3
không theo học hoặc chuyển trường: Thuộc đối tượng nào thì xét bổ sung trong số
hồ sơ còn lại của đối tượng đó trong toàn tỉnh.
- Nguyên tắc xét tuyển: Xét trong
toàn tỉnh không phân biệt dân tộc theo điểm xét tuyển từ cao xuống thấp cho đến
đủ chỉ tiêu, hồ sơ thuộc đối tượng nào xét bổ sung cho đối tượng đó. Trường hợp
xét đến chỉ tiêu cuối cùng mà có nhiều học sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì
thực hiện theo nguyên tắc xét tuyển điểm bằng nhau tại mục 4.3 (Phụ lục 2).
Nếu đối tượng 1 hoặc đối tượng 2 xét không đủ chỉ tiêu được giao thì chuyển chỉ
tiêu cho đối tượng còn lại, xét chung trong toàn tỉnh, không phân biệt dân tộc
theo điểm xét tuyển từ cao xuống thấp.
Hội đồng tuyển sinh tiến hành xét tuyển
sinh bổ sung; lập biên bản và danh sách thí sinh trúng tuyển, trình Hội đồng
xét duyệt tuyển sinh của Sở để tổ chức xét duyệt (xét duyệt tại Sở GD&ĐT
trước ngày 15/9/2021).
II. TUYỂN SINH BỔ SUNG VÀO LỚP 11
Trong trường hợp học sinh đã học tại
trường PTDTNT Bắc Kạn nhưng không theo học hoặc chuyển trường, để đảm bảo chỉ
tiêu được giao, tiến hành xét tuyển sinh bổ sung vào khối 11. Việc xét tuyển bổ
sung chỉ thực hiện 01 lần theo lịch duyệt tuyển sinh bổ sung chung của Sở
GD&ĐT, cụ thể như sau:
1. Thời điểm tuyển bổ sung: Khi bắt đầu năm học, xét tuyển tại Sở GD&ĐT trước ngày 15/9/2021.
2. Chỉ tiêu tuyển bổ sung: Tính đến 31/8/2021, nếu học sinh khối 11 thiếu so với chỉ tiêu được
giao (140 học sinh) thì được phép tuyển bổ sung cho đủ chỉ tiêu được
giao.
3. Đối tượng, điều kiện và hồ sơ dự
tuyển
3.1. Đối tượng tuyển sinh
Là học sinh người dân tộc thiểu số đã
tham gia thi tuyển vào lớp 10 trường PTDTNT Bắc Kạn năm học
2020 - 2021, hiện vẫn đang học tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Điều kiện dự tuyển
- Trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10
tham gia thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm quy định trong kỳ thi và không có bài thi nào bị điểm 0 (không).
- Hiện vẫn có hộ khẩu thường trú và định
cư (tính đến 25/5/2021) ở các xã vùng III và các thôn đặc biệt khó khăn (ngoài các xã vùng
III) theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với các thôn, xã sau khi sáp nhập, đổi tên, sử dụng tên thôn, xã mới sau
khi sáp nhập (tên mới hoặc có trường hợp sau khi sáp nhập vẫn là tên cũ)
nhưng chỉ thực hiện cho các đối tượng, địa bàn cũ, tức là đối tượng sinh sống
trên địa bàn thôn, xã cũ trước khi sáp nhập có tên (là xã vùng III và thôn đặc
biệt khó khăn) trong Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Kết quả xếp loại
hai mặt giáo dục lớp 10 năm học 2020 - 2021 có học lực từ Khá trở lên, hạnh kiểm
Tốt.
- Trong độ tuổi dự tuyển theo quy định.
3.3. Hồ sơ dự tuyển
3.3.1. Đơn xin dự tuyển (theo mẫu
của Sở GD&ĐT), có xác nhận của Hiệu trưởng nhà trường;
3.3.2. Giấy khai sinh;
3.3.3. Sổ hộ khẩu. Trường hợp sổ hộ
khẩu bị thất lạc phải có giấy xác nhận hộ khẩu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tại địa phương;
3.3.4. Bảng điểm lớp 10 THPT (theo
mẫu của Sở GD&ĐT), có xác nhận của Hiệu trưởng nhà trường;
3.3.5. Giấy cam kết không nhận trang
thiết bị ban đầu được cấp theo Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDDT
ngày 29/5/2009 (theo mẫu của trường PTDT nội trú Bắc Kạn).
3.3.6. Hai phong bì thư có dán tem và
ghi rõ địa chỉ liên lạc của học sinh (phong bì cỡ giấy A5).
* Lưu ý:
- Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu có thể
dùng bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp
từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu..
- Tất cả các loại hồ sơ nêu trên đựng
trong một túi hồ sơ theo quy định. Sau khi trúng tuyển học sinh phải nộp bản gốc
các loại hồ sơ, nhà trường kiểm tra, đối chiếu lại, nếu không hợp lệ hoặc không
đủ điều kiện thì loại khỏi danh sách trúng tuyển và báo cáo Sở GD&ĐT để xử
lý.
3.4. Thời gian và địa điểm nộp
hồ sơ:
- Thời gian nộp
hồ sơ: Trước ngày 08/9/2021.
- Địa điểm nộp hồ sơ: Tại trường
PTDTNT Bắc Kạn (học sinh mua hồ sơ tại trường PTDTNT Bắc Kạn).
4. Nguyên tắc xét tuyển
4.1. Điểm xét tuyển: Điểm xét tuyển là điểm trung bình các môn học cả năm
lớp 10 năm học 2020 - 2021.
4.2. Nguyên tắc xét tuyển: Dùng điểm xét tuyển làm căn cứ xét tuyển, xét chung toàn tỉnh, xét theo điểm xét tuyển từ cao xuống thấp để đảm bảo đủ chỉ
tiêu (không phân biệt đối tượng, dân tộc).
4.3. Trường hợp xét đến chỉ
tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau
Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng
có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh
theo thứ tự ưu tiên sau: Dân tộc Sán chí; dân tộc Sán chay; dân tộc Sán chỉ,
dân tộc Sán Dìu; dân tộc Mường, dân tộc Mông; dân tộc Dao; có điểm trung bình
các môn học học kỳ II lớp 10 cao hơn; có tổng điểm trung bình cả năm của môn
Toán, môn Ngữ văn và môn tiếng Anh của năm học lớp 10 cao
hơn; có tổng điểm trung bình cả năm của môn Toán và môn Ngữ văn của năm học lớp
10 cao hơn; có tổng điểm trung bình học kỳ II của môn Toán, môn Ngữ văn và môn
tiếng Anh của năm học lớp 10 cao hơn; có tổng điểm trung bình học kỳ II của môn
Toán và môn Ngữ văn của năm học lớp 10 cao hơn.
PHỤ LỤC 3
TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CHUYÊN BẮC KẠN NĂM HỌC 2021 - 2022
(Kèm theo Kế hoạch tuyển sinh vào các trường trung học phổ
thông, phổ thông dân tộc nội trú Bắc Kạn, trung học phổ
thông chuyên Bắc Kạn năm học 2021-2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
1. Điều kiện dự tuyển
Xếp loại học lực, hạnh kiểm năm học lớp
8, 9 THCS đạt từ khá trở lên (các năm còn lại xếp loại từ trung bình trở
lên), xếp loại tốt nghiệp THCS đạt từ khá trở lên. Đối với học sinh học
theo mô hình trường học mới, việc chuyển đổi xếp loại học lực, hạnh kiểm theo
Công văn số 1461/BGDĐT-GDTrH ngày 08/4/2019 của Bộ GD&ĐT về việc xét tốt
nghiệp học sinh mô hình trường học mới.
2. Hồ sơ dự tuyển
2.1. Đơn xin dự
tuyển (theo mẫu của Sở GD&ĐT).
2.2. Giấy khai sinh.
2.3. Bằng tốt nghiệp THCS hoặc giấy
chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (đối với thí sinh tốt nghiệp năm 2021).
2.4. Học bạ THCS.
2.5. Giấy chứng nhận được hưởng chế độ
cộng điểm sơ tuyển do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).
2.6. Giấy xác nhận do Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn cấp (đối với người học đã tốt nghiệp trung học cơ sở từ
những năm học trước) không trong thời gian thi hành án phạt tù; cải tạo
không giam giữ hoặc vi phạm pháp luật.
2.7. Giấy chứng nhận có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn do UBND xã, phường, thị trấn cấp nếu quá tuổi (đối với học
sinh dân tộc Kinh quá từ 1 đến 3 tuổi).
2.8. Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
2.9. Hai (02) ảnh 3 cm x 4 cm (kiểu chứng minh nhân dân) mới chụp năm 2021, phía sau ảnh ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm
sinh.
2.10. Hai phong bì thư có dán tem và
ghi rõ địa chỉ liên lạc của học sinh.
* Lưu ý:
- Giấy khai sinh, bằng tốt nghiệp, sổ
hộ khẩu, học bạ có thể dùng bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu.
- Thí sinh có đăng ký nguyện vọng dự
tuyển vào trường THPT khác phải nộp thêm các giấy tờ hưởng chế độ tuyển thẳng,
ưu tiên (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền cấp (thực hiện theo Điều 8 Quyết
định số 400/QĐ-SGDĐT ngày 18/5/2018 của Giám đốc Sở GD&ĐT Bắc Kạn ban hành
Quy định một số nội dung thi tuyển sinh trung học phổ thông). Trường THPT
Chuyên phải nhập đầy đủ chế độ tuyển thẳng, ưu tiên cho học sinh dự tuyển. Thẻ
dự thi, giấy thi, giấy nháp, túi đựng hồ sơ tuyển sinh do thí sinh tự túc (xem
trong hướng dẫn về kinh phí tuyển sinh).
- Tất cả các loại hồ sơ nêu trên đựng
trong một túi hồ sơ theo quy định. Sau khi trúng tuyển học sinh phải nộp bản gốc
các loại hồ sơ, nhà trường kiểm tra, đối chiếu lại, nếu không hợp lệ hoặc không
đủ điều kiện thì loại khỏi danh sách trúng tuyển và báo cáo Sở GD&ĐT để xử
lý.
- Thẻ dự thi do trường THPT chuyên Bắc
Kạn cấp có dấu giáp lai ảnh; Hiệu trưởng nhà trường ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
3. Đăng ký, nguyện vọng dự tuyển
- Mỗi thí sinh được đăng ký dự tuyển
nhiều nhất 02 nguyện vọng chuyên, căn cứ vào lịch thi thí
sinh lựa chọn nguyện vọng đảm bảo không trùng lịch thi môn chuyên. Thí sinh
đăng ký chuyên môn nào thì phải thi bài thi chuyên môn đó.
- Ngoài đăng ký dự tuyển vào lớp 10
trường THPT Chuyên, thí sinh được đăng ký thêm các nguyện vọng dự tuyển vào trường
THPT khác hoặc các trung tâm GDTX-GDHN, GDNN-GDTX,... thuộc khu vực tuyển.
Trường hợp thí sinh không trúng tuyển
vào trường THPT Chuyên thì kết quả điểm bài thi Toán, Ngữ văn và tiếng Anh (điểm
bài điều kiện) được chuyển về trường THPT hoặc trung tâm GDTX-GDHN,
GDNN-GDTX,... theo nguyện vọng thí sinh đã đăng ký để làm căn cứ xét tuyển.
Lưu ý: Thí sinh đã đăng ký dự tuyển vào trường
THPT chuyên Bắc Kạn thì không được đăng ký dự tuyển vào trường PTDT nội trú Bắc
Kạn.
4. Phương thức tuyển sinh
4.1. Sơ tuyển: Tổ chức sơ tuyển đối với những học sinh đúng đối tượng, độ tuổi, điều
kiện và có hồ sơ dự tuyển hợp lệ.
4.2. Thi tuyển: Tổ chức thi tuyển đối với những học
sinh đã qua vòng sơ tuyển.
5. Tổ chức tuyển sinh
5.1. Vòng 1 - Sơ tuyển: Việc sơ tuyển để chọn học sinh tham gia thi tuyển vòng 2 được căn cứ
vào các tiêu chí và được chấm điểm như sau:
5.1.1. Học sinh đạt giải học sinh giỏi
các môn văn hóa cấp tỉnh lớp 8, lớp 9 do Sở GD&ĐT tổ chức: Những học sinh đạt giải học sinh giỏi các môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh
học được cộng điểm khi thi chuyên Toán, chuyên Vật lí, chuyên Hoá học, chuyên
Sinh học. Những học sinh đạt giải học sinh giỏi các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa
lí, Giáo dục công dân, tiếng Anh được cộng điểm khi thi chuyên Ngữ văn, chuyên
Lịch sử, chuyên Địa lý, chuyên Tiếng Anh.
Cách tính điểm:
- Đạt giải nhất cấp tỉnh: 2,0 điểm.
- Đạt giải nhì cấp
tỉnh: 1,5 điểm.
- Đạt giải ba cấp tỉnh: 1,0 điểm.
- Đạt giải khuyến khích cấp tỉnh: 0,5
điểm.
Trường hợp học sinh đạt nhiều giải chỉ
lấy điểm ở một giải cao nhất.
5.1.2. Học sinh đạt giải quốc gia, cấp
tỉnh cuộc thi khoa học, kỹ thuật dành cho học sinh THCS và THPT (tính cả sản
phẩm tập thể).
Cách tính điểm:
- Đạt giải quốc gia từ khuyến khích
trở lên hoặc giải nhất cấp tỉnh: 2,0 điểm.
- Đạt giải nhì cấp tỉnh: 1,5 điểm.
- Đạt giải ba cấp tỉnh: 1,0 điểm.
- Đạt giải khuyến khích cấp tỉnh: 0,5
điểm.
Trường hợp học sinh đạt nhiều giải chỉ
lấy điểm ở một giải cao nhất.
5.1.3. Xếp loại
cả năm học lớp 8, lớp 9:
- Hai năm xếp loại học lực giỏi, hạnh
kiểm từ khá trở lên: 2,0 điểm.
- Một năm xếp loại học lực giỏi, hạnh
kiểm từ khá trở lên: 1,5 điểm.
- Các trường hợp còn lại: 1,0 điểm.
5.1.4. Kết quả tốt nghiệp THCS:
- Xếp loại Giỏi:
2,0 điểm.
- Xếp loại Khá:
1,0 điểm.
Tổ chức sơ tuyển đồng thời với việc
thu hồ sơ. Học sinh đạt điểm sơ tuyển từ 2,0 trở lên được
chọn vào vòng thi tuyển (vòng 2).
5.2. Vòng 2 - Thi tuyển
Tổ chức thi tuyển theo hướng dẫn vả lịch
thi chung của Sở GD&ĐT.
6. Tổ chức xét tuyển
- Điểm xét tuyển: Điểm xét tuyển = Điểm
các bài thi (đã tính hệ số) + Điểm sơ tuyển.
- Nguyên tắc và cách xét tuyển:
+ Nguyên tắc xét tuyển: Chỉ xét tuyển
đối với thí sinh được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không
vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh, điểm các bài thi không chuyên đều đạt
lớn hơn 2,0 và điểm bài thi chuyên phải đạt từ 5,0 trở lên (điểm các bài thi
không tính hệ số).
+ Cách xét tuyển: Căn cứ điểm xét tuyển,
xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng lớp chuyên. Nếu thí sinh đủ điểm trúng tuyển cả hai nguyện vọng thì xét trúng tuyển
theo nguyện vọng 1. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có
điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên
sau: có điểm bài thi môn chuyên cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm
trung bình cả năm môn chuyên đăng ký dự thi năm học lớp 9 cao hơn; có điểm
trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn; có tổng điểm trung bình cả
năm của môn Toán, môn Ngữ văn và môn tiếng Anh của năm học lớp 9 cao hơn; có tổng
điểm trung bình cả năm của môn Toán và môn Ngữ văn của năm học lớp 9 cao hơn.
7. Xét tuyển bổ sung
Để đảm bảo chỉ
tiêu được giao, khỉ học sinh đã trúng tuyển nhưng không đến học, thì tổ chức
xét tuyển bổ sung theo nguyên tắc trên. Việc xét tuyển bổ sung vào trường THPT
Chuyên được thực hiện 01 lần theo lịch duyệt tuyển sinh bổ sung chung của Sở
GD&ĐT (xét duyệt tại Sở GD&ĐT trước ngày 15/9/2021).