ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2013/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
16 tháng 4 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày
16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo tại Tờ trình số 253/TTr-SGDĐT ngày 06/02/2013 về việc ban hành Quy định dạy
thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy thêm, học
thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 61/2007/QĐ-UBND ngày 16/10/2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
ngành: Giáo dục và Đào tạo, Lao động – Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài
chính, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp, Công an tỉnh, Đài Phát thanh -
Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Trí
|
QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về dạy thêm, học thêm có
thu tiền bao gồm: Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức dạy thêm, học
thêm; hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; trách
nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Quy định này áp dụng đối với người dạy thêm, người
học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có
liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Việc phụ
đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách
nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh, không coi là dạy thêm, học
thêm.
Điều 2. Các trường hợp
không được dạy thêm
Thực hiện thống nhất theo Điều 4 Thông tư số
17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy
thêm, học thêm (sau đây gọi tắt là Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT).
Chương II
TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC
THÊM
Điều 3. Tổ chức dạy thêm,
học thêm trong nhà trường
1. Việc tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường
thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
2. Sĩ số học sinh lớp dạy thêm, học thêm không
quá 45 học sinh/lớp. Thời khóa biểu mỗi buổi dạy thêm ban ngày không quá 04 tiết
trong giờ hành chính, ban đêm không quá 03 tiết và kết thúc giờ học không quá
21 giờ; số tiết dạy thêm, học thêm mỗi môn/tuần không vượt quá 04 tiết; không dạy
thêm, học thêm vào ngày Chủ nhật và ngày nghỉ lễ theo quy định của Luật Lao động.
Trong một ngày, mỗi học sinh tính chung học chính khóa và học thêm không quá 08
tiết. Cả năm học, tổng số tiết dạy trong nhà trường (kể cả tiết dạy thêm) của mỗi
giáo viên không vượt quá 200 tiết so với định mức được Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định và quy định của Luật Lao động.
Điều 4. Tổ chức dạy thêm, học
thêm ngoài nhà trường
1. Việc tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
2. Sĩ số học sinh lớp dạy thêm, học thêm; thời
khóa biểu; số tiết học của học sinh thực hiện như quy định tại Khoản 2, Điều 3
của Quy định này.
3. Số tiết dạy của giáo viên thực hiện theo quy
định tại Điều 6 Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT ngày 10/10/2012 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về chế độ thỉnh giảng trong các cơ sở giáo dục. Cụ thể là: Tổng số giờ
thỉnh giảng trong một năm học của một nhà giáo thỉnh giảng không vượt quá tổng
định mức giờ giảng dạy và giờ dạy thêm theo quy định của pháp luật đối với nhà
giáo trong biên chế, nhà giáo cơ hữu thực hiện cùng nhiệm vụ.
Điều 5. Thu và quản lý tiền
học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Thu và quản lý tiền học thêm thực hiện như
quy định tại Khoản 1, Điều 7 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
b) Tỷ lệ chi trong tổng số thu tiền học thêm:
- 80% chi thù lao cho giáo viên trực tiếp giảng
dạy.
- 12% chi cho quản lý, tổ chức lớp học thêm, mua
sắm tài liệu phục vụ dạy thêm tại cơ sở giáo dục.
- 8% trả tiền điện nước, hao mòn tài sản phục vụ
việc dạy thêm.
c) Mức chi thù lao tối đa một tiết dạy thêm cho
giáo viên trực tiếp giảng dạy bằng gấp rưỡi tiền thừa giờ một tiết của giáo
viên trung học hưởng lương bậc 9/9 (hệ số lương 4,98) khi giảng dạy chính khóa
theo quy định hiện hành của Nhà nước. Có thể tính chung một mức chi thù lao cho
tất cả giáo viên trực tiếp dạy thêm trong cùng một cơ sở giáo dục.
d) Tổng chi thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy
thêm là căn cứ để tính các khoản chi khác, từ đó làm cơ sở cho việc xác định mức
thu tiền học thêm. Trường hợp, khi có sự thay đổi mức lương tối thiểu theo quy
định của Nhà nước làm thay đổi mức chi thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm
dẫn đến thay đổi mức thu tiền học thêm, nhà trường phải có văn bản báo cáo với
cơ quan cấp phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm để xin phép được điều chỉnh
mức thu tiền học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a) Thu và quản lý tiền học thêm thực hiện như
quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
b) Bảo đảm thu đủ bù chi theo thực tế phục vụ dạy
thêm, học thêm; mức chi thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm thực hiện theo
sự thỏa thuận giữa giáo viên với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.
Chương III
THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, THỦ TỤC
CẤP GIẤY PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 6. Thẩm quyền cấp giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với
các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung
học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là
chương trình trung học phổ thông.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền
cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối
với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu
học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất
là chương trình trung học cơ sở.
Điều 7. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục cấp giấy phép; thời hạn, gia hạn, thu hồi giấy phép; đình chỉ hoạt động dạy
thêm, học thêm
Thực hiện như quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều
14 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 8. Trách nhiệm của Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều
16 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
2. Quy định biểu mẫu hồ sơ xin cấp phép theo quy
định thủ tục hành chính. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, kiểm tra điều kiện và cấp
giấy phép; gia hạn, thu hồi giấy phép và đình chỉ tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm trong và ngoài nhà trường có nội dung thuộc chương trình trung học phổ
thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương
trình trung học phổ thông.
Điều 9. Trách nhiệm của Công
an tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Y tế,
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tư pháp, Đài Phát thanh truyền hình Đồng Nai, Báo
Đồng Nai
1. Công an tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo trật
tự, an ninh trong quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh theo Quy định
này.
2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý các cơ sở, trung tâm dạy nghề có tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo Quy định này; phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo chế độ lao động của người tham gia
hoạt động dạy thêm theo Quy định này.
3. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc cấp phép, gia hạn giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh theo Quy định này đúng với
thủ tục hành chính.
4. Sở Tài chính phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo việc thu và quản
lý tiền học thêm trên địa bàn tỉnh theo đúng Quy định này và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
5. Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đảm
bảo các cơ sở, tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải có cơ
sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm đạt yêu cầu quy định tại Quyết định số
1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy định về vệ
sinh trường học và Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày
16/6/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế hướng
dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông; có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải hợp vệ sinh.
6. Sở Tư pháp phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về việc quản lý, tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa
bàn tỉnh theo đúng Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
7. Đài Phát thanh truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng
Nai tuyên truyền rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng, giúp cho việc tổ
chức dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều
17 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
2. Đối với các trường tiểu học không có điều kiện
tổ chức dạy học 02 buổi/ngày, căn cứ vào nhu cầu thực tế, chính đáng của đa số
phụ huynh học sinh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ban hành quy định về quản
lý học sinh tiểu học ngoài giờ học chính khóa theo sự tham mưu đề xuất của Trưởng
Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Điều 11. Trách nhiệm của
Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Thực hiện trách nhiệm như quy định tại Điều
18 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
2. Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quy định về quản lý học sinh tiểu học ngoài giờ học chính khóa khi đa
số phụ huynh học sinh ở các trường tiểu học không có điều kiện tổ chức dạy học
02 buổi/ngày có nhu cầu chính đáng.
3. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, kiểm tra điều kiện
và cấp giấy phép; gia hạn, thu hồi giấy phép và đình chỉ tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường nội dung chương trình tiểu học, trung
học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là
chương trình trung học cơ sở.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung
là cấp xã) có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
2. Phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra hoạt
động dạy thêm ngoài nhà trường trên địa bàn cấp xã; giám sát và khi phát hiện
các sai phạm trong việc tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường, kịp thời
báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 13. Trách nhiệm của Hiệu
trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
trong nhà trường; của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
ngoài nhà trường
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 19,
Điều 20 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
2. Ban hành Nội quy dạy thêm và học thêm, nêu rõ
trách nhiệm và quyền hạn, bảo đảm sự tuân thủ nội quy của người quản lý, người
dạy và người học. Thực hiện phân công giáo viên, xếp lớp, xếp thời khóa biểu dạy
thêm, học thêm đúng quy định tại Khoản 2, Điều 3 của Quy định này. Thực hiện đầy
đủ, rõ ràng việc thỏa thuận mức thu tiền học thêm, công khai mức thu, tổ chức
thu và quản lý tiền học thêm theo Điều 5 của Quy định này.
3. Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
công lập có trách nhiệm quán triệt trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,
học sinh và phụ huynh học sinh thuộc quyền quản lý để ngăn chặn việc tổ chức dạy
thêm, học thêm ngoài nhà trường không đúng quy định.
4. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh
tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm: Hồ sơ xin cấp phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm; giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; biên bản thỏa
thuận mức thu tiền học thêm, đơn xin học thêm, đơn xin dạy thêm; bản thông báo
mức thu tiền học thêm, nội quy dạy thêm, học thêm; bảng phân công giáo viên dạy
thêm, thời khóa biểu, sổ ghi đầu bài, sổ điểm danh, giáo án của người dạy thêm;
hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 14. Thanh tra, kiểm
tra
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài
nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ
quan thanh tra Nhà nước, thanh tra chuyên ngành có liên quan, của chính quyền
các cấp.
2. Hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
chịu sự giám sát của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào
tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp
thanh tra, kiểm tra các cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm thuộc thẩm quyền được giao cấp phép hoạt động. Báo cáo kết quả
thanh tra, kiểm tra với Ủy ban nhân dân cùng cấp và xin ý kiến xử lý các vụ việc
vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Các cơ quan chức năng (Công an, Lao động –
Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài chính, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp)
có trách nhiệm phối hợp trong việc kiểm tra điều kiện cấp phép dạy thêm, học
thêm hoặc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm khi được Sở Giáo dục
và Đào tạo, các Phòng Giáo dục và Đào tạo đề nghị phối hợp.
Điều 15. Xử lý vi phạm
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán
bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý; tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành về xử lý kỷ
luật cán bộ, công chức, viên chức và về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giáo dục.
2. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm
nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm, học thêm có hành vi lừa đảo hoặc
tổ chức dạy thêm, học thêm trái quy định, vi phạm các quy định về an ninh trật
tự an toàn xã hội thì tuỳ mức độ bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm triển khai
và tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
những khó khăn, vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.