ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 22/2013/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 06
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11
năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo dục;
Căn cứ Thông tư số
17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo Hà Nội tại Tờ trình số 5559/TTr-SGD&ĐT ngày 25 tháng 6 năm
2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về dạy
thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2011 của
UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy định về quản lý dạy thêm học thêm
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo Hà Nội; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã thuộc Thành phố;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ GD&ĐT, Bộ Tư pháp; Để báo cáo
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư
pháp); Để báo cáo
- Thường trực Thành ủy; Để báo cáo
- TT HĐND TP; Để báo cáo
- Đ/c Chủ tịch UBND TP; Để báo cáo
- Các đ/c PCT UBND TP;
- Các trường ĐH, CĐ trên địa bàn HN;
- Công báo HN;
- Đài PT THHN, Báo HNM, Báo KT&ĐT, PXHN;
- VPUB: CVP, PVP; Ph: VHXH, TH;
- Lưu VT, VXch.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|
QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2013 của UBND thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Văn bản này quy định chi tiết về dạy
thêm, học thêm có thu tiền bao gồm: trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học
thêm; thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm;
thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
2. Các nội dung khác về hoạt động dạy
thêm học thêm được áp dụng theo Qui định về dạy thêm học thêm tại Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây viết tắt là Thông tư
17/2012/TT-BGDĐT)
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Văn bản này áp dụng đối với người dạy
thêm, người học thêm và các tổ chức,
cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy
thêm, học thêm. Việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học
sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh; hoạt động
trông giữ trẻ ngoài giờ, bồi dưỡng nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kĩ
năng sống không coi là dạy thêm, học thêm.
Các hoạt động trông giữ trẻ ngoài giờ,
bồi dưỡng nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kĩ năng sống giao cho Sở Giáo
dục và Đào tạo có hướng dẫn tổ chức thực hiện.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 3. Trách
nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên
quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này và Qui định tại
Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ; chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân thành phố về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm
trên địa bàn theo quy định.
2. Cấp phép, gia hạn, thu hồi giấy
phép đối với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm theo Điều
10 và Điều 11 của Quy định này.
3. Chịu trách nhiệm xây dựng các văn
bản hướng dẫn thực hiện quyết định này; tổ chức hoặc phối
hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến,
thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
4. Tổng hợp kết
quả thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố, Bộ Giáo dục và
Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 4. Trách nhiệm
của các Sở, Ngành liên quan
Các Sở Ngành
liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia quản
lý, thanh tra, xử lý các vi phạm về dạy thêm, học thêm theo qui định hiện hành.
Điều 5. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thị xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận,
huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) ủy quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm,
kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử
lý.
3. Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ
chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8, Điều
9, Điều 10 của Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT .
Điều 6. Trách nhiệm
của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Quy định này; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục Đào tạo về quản lý hoạt động dạy
thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Chịu trách nhiệm xây dựng các văn
bản hướng dẫn thực hiện quyết định này; tổ chức hoặc phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm
tra về nội dung dạy thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi
phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý vi phạm.
3. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy
thêm, học thêm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở
Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc báo cáo theo yêu cầu
đột xuất.
Điều 7. Trách nhiệm
của Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Thực hiện các qui định tại Điều 19
Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT .
2. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
các văn bản có liên quan về dạy thêm, học thêm cho giáo
viên thuộc đơn vị mình quản lý. Có trách nhiệm xử lý các trường hợp giáo viên
vi phạm theo qui định hiện hành.
3. Tổng hợp kết quả thực hiện việc dạy thêm, học thêm báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và
Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
Điều 8. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
Thực hiện theo Điều 20 Thông tư
17/2012/TT-BGDĐT và phải báo cáo bằng văn bản xin xác nhận
của đơn vị cấp phép dạy thêm, học thêm ngay khi thay đổi địa
điểm, giáo viên, người tổ chức.
Chương 3.
HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP
GIẤY PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 9. Thẩm quyền
cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc nội dung thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình
trung học phổ thông.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ủy quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy
phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học
thêm có nội dung thuộc trung học cơ sở.
Điều 10. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm
Hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm được thực hiện theo Quy định tại
Điều 12 và Điều 13 của Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT .
Điều 11. Thời hạn,
gia hạn, thu hồi, thay đổi nội dung giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm; tạm ngừng, đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Thời hạn, thu hồi giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm; đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm được thực
hiện theo Điều 14 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT .
2. Tổ chức, cá nhân thay đổi hoặc mở
thêm địa điểm, thay đổi Giám đốc trung tâm, thay đổi giáo viên dạy thêm, xin
gia hạn giấy phép phải báo cáo bằng văn bản, bổ sung hồ sơ và được đơn vị cấp
phép cho phép mới được hoạt động.
Chương 4.
THU VÀ QUẢN LÝ
TIỀN DẠY THÊM, HỌC THÊM, ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ VẬT CHẤT
Điều 12. Thu, sử
dụng và quản lý tiền dạy thêm, học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm; chi tiền điện, nước và sửa
chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm.
b) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận
bằng văn bản giữa cha mẹ học sinh với nhà trường đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương, cụ
thể như sau:
Đơn vị
tính: đồng/học sinh/tiết
Số
học sinh/lớp
|
Mức
thu tối đa 1 học sinh/tiết
|
THCS
|
THPT
|
Số học sinh từ 40 học sinh/lớp
trở lên
|
6.000
|
7.000
|
Số học sinh từ
30 đến dưới 40 học sinh/lớp
|
7.000
|
8.000
|
Số học sinh từ 20 đến dưới 30 học
sinh/lớp
|
9.000
|
10.000
|
Số học sinh từ 10 đến dưới 20 học
sinh/lớp
|
13.000
|
16.000
|
Số học sinh từ 1 đến dưới 10 học sinh/lớp
|
26.000
|
32.000
|
Mức thu tiền học thêm tối đa hàng năm
theo tỷ lệ với mức lương tối thiểu tại cùng thời điểm.
c) Tỷ lệ chi: 70% chi thù lao giáo
viên trực tiếp giảng dạy; 15% chi công tác quản lý dạy
thêm học thêm của nhà trường; 15% hỗ trợ chi tiền điện, nước, vệ sinh và sửa chữa
cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm.
d) Việc quản lý, sử dụng tiền học
thêm thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, các văn bản
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và các văn bản qui định tài
chính hiện hành.
e) Nhà trường tổ
chức thu, chi và công khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận
tài vụ của nhà trường; giáo viên dạy thêm không trực tiếp
thu, chi tiền học thêm. Mức chi và tỷ lệ phân bổ chi phải được thông qua Hội đồng giáo dục trường và được quy định cụ thể trong quy chế chi
tiêu nội bộ hàng năm của đơn vị.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài
nhà trường thực hiện theo Khoản 2 Điều 7 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT .
Điều 13. Cơ sở vật
chất phục vụ dạy thêm, học thêm
Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học
thêm được thực hiện như Điều 10 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT .
Chương 5.
THANH TRA, KIỂM
TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14. Thanh
tra, kiểm tra
Hoạt động dạy thêm, học thêm trong và
ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của Thanh tra giáo dục theo qui định
tại Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ;
các cơ quan thanh tra chuyên ngành có liên quan và của chính quyền các cấp theo
Thông tư liên tịch của Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội vụ số
475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13/3/2009 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thanh tra huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 15. Khen
thưởng
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định
về dạy thêm, học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục
đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục, ủng
hộ Quỹ khuyến học và các hoạt động xã hội thì được khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
Điều 16. Xử lý
vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
trên về dạy thêm học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục và Thông tư số 51/2006/TT-BGD&ĐT ngày 13/12/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
49/2005/NĐ-CP và Nghị định số 40/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục và các qui định hiện hành.
2. Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm
quy định dạy thêm học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định
tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ
qui định về xử lý kỷ luật đối với công chức và Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày
06/04/2012 của Chính phủ qui định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi
thường, hoàn trả của viên chức và các qui định hiện hành.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân
vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định dạy thêm học thêm dẫn tới vi phạm
các quy định về trật tự an toàn xã hội được xử lý theo các hình thức xử phạt vi
phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật./.