THANH
TRA CHÍNH PHỦ -
BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
475/2009/TTLT-TTCP-BNV
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 03 năm 2009
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
THANH TRA TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG, THANH TRA HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 65/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như sau:
Chương 1.
THANH TRA TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh) là cơ quan ngang sở thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công
tác, tổ chức và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham những và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5
năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Dự thảo Chương trình, kế hoạch
thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật
về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
Thanh tra huyện, Thanh tra sở và cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ quan,
đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện,
Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gọi
chung là sở);
c) Thanh tra vụ việc có liên quan
đến trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh hoặc nhiều sở;
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh
tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp ủy, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng có
vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật
thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm
toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong
việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình
thanh tra vụ việc tham nhũng;
c) Quản lý bản kê khai tài sản,
thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng;
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực
hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; yêu cầu cơ quan,
đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh
tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
14. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Lãnh
đạo Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh
tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra; đối với thành phố Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh không quá 04 Phó Chánh Thanh tra.
2. Chánh Thanh tra tỉnh là người
đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra
tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống
nhất với Tổng Thanh tra.
3. Phó Chánh Thanh tra tỉnh là
người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt,
một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị
của Chánh Thanh tra tỉnh.
4. Việc khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức của Thanh tra tỉnh
1. Các tổ chức được thành lập
thuộc Thanh tra tỉnh gồm:
a) Văn phòng;
b) Các Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo được thành lập theo lĩnh vực và đơn vị hành chính thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; có tên gọi là Phòng Thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo 1, 2, 3 …
Các Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo giúp Chánh Thanh tra thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo lĩnh vực và địa bàn thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi được phân công
phụ trách.
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ được thành lập phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, bảo đảm bao quát hết
các lĩnh vực, các mặt công tác của Thanh tra tỉnh, gồm: Pháp chế; tổng hợp;
phòng, chống tham nhũng, đôn đốc xử lý sau thanh tra hoặc công tác khác theo
quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm
và yêu cầu quản lý nhà nước đối với công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng tại địa phương, Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số
lượng và tên gọi các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh nhưng số
lượng phòng, văn phòng không quá 06; đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh không quá 08.
Điều 5. Biên
chế của Thanh tra tỉnh
1. Biên chế hành chính của Thanh
tra tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính
của tỉnh được Trung ương giao.
2. Căn cứ vào quy định về định mức
biên chế, khối lượng công việc và tính chất đặc thù, phức tạp của công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh bố trí biên chế cho Thanh tra tỉnh đảm bảo đủ lực lượng để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Chương 2.
THANH TRA HUYỆN, QUẬN,
THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
Điều 6. Vị
trí và chức năng của Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Thanh tra huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra huyện có con dấu
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân cấp huyện mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác, chuyên môn, nghiệp vụ của
Thanh tra tỉnh.
Điều 7. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Thanh tra huyện
Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định, chỉ thị về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế
hoạch khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, chương trình, kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
4. Thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
6. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho các Ban
Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn.
7. Về Thanh tra:
a) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Thanh tra vụ việc có liên
quan đến trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nhiều cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh
tra huyện và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo,
giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp tăng cường công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
c) Xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện khi được giao;
d) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng có vi pháp luật;
trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị
người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm
toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong
việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình
thanh tra vụ việc tham nhũng;
c) Quản lý bản kê khai tài sản,
thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
10. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được
thực hiện quyền hạn của Thanh tra huyện theo quy định của pháp luật; được yêu cầu
cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
11. Tổ chức ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra huyện.
12. Tổng hợp, thông tin, báo cáo
kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thanh tra tỉnh.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo
và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi
quản lý của Thanh tra huyện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
14. Quản lý tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
15. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân cấp huyện giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Tổ
chức và biên chế của Thanh tra huyện
1. Thanh tra huyện có Chánh
Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
a) Chánh Thanh tra huyện là người
đứng đầu cơ quan Thanh tra huyện, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra
huyện.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và
sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
b) Phó Chánh Thanh tra huyện là
người giúp Chánh Thanh tra huyện và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra huyện
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và
theo đề nghị của Chánh Thanh tra huyện.
c) Việc khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra huyện
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế hành chính của Thanh
tra huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế hành
chính của huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Căn cứ vào quy định về định mức
biên chế, khối lượng công việc và tính chất đặc thù, phức tạp của công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, Ủy ban nhân
dân cấp huyện bố trí biên chế cho Thanh tra huyện đảm bảo đủ lực lượng để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu
lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Thông tư số
124/TT.TTr ngày 18 tháng 7 năm 1990 của Thanh tra Nhà nước hướng dẫn về tổ chức
các cơ quan Thanh tra Nhà nước.
2. Tiếp tục thực hiện Quyết định
số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ thí điểm
thành lập Thanh tra xây dựng quận, huyện và Thanh tra xây dựng xã, phường, thị
trấn tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 10.
Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh; hướng dẫn
Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của
Thanh tra huyện;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có các vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, các tỉnh phản ánh kịp thời
về Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Trần Văn Tuấn
|
TỔNG
THANH TRA
Trần Văn Truyền
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Tổng Thanh tra, các Phó Tổng Thanh tra;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Nội vụ;
- Các Vụ và đơn vị trực thuộc Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ;
- Công báo và Website Chính phủ;
- Website Thanh tra Chính phủ; Website Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, TCCB Thanh tra Chính phủ (3b); VT, TCBC Bộ Nội vụ (3b).
|
|