ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1904/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
14 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2 ĐỀ ÁN “TĂNG
CƯỜNG CHUẨN TIẾNG VIỆT CHO TRẺ EM MẦM NON, HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU
SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025” TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ CỦA TRẺ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
1008/QĐ-TTg , ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường
tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2016-2020, định hướng đến 2025”;
Căn cứ Quyết định số
5006/QĐ-BGDĐT , ngày 31/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch
Giai đoạn 2 “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học
vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng
mẹ đẻ của trẻ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 2359/TTr-SGDĐT, ngày 12/9/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2 Đề án “Tăng
cường chuẩn tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu
số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
(Kèm theo Kế hoạch số
2218/KH-SGDĐT, ngày 25/8/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo).
Điều 2.
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với
thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- PCT.UBT phụ trách VHXH;
- PVP.UBT phụ trách VHXH;
- Các sở : LĐ-TB&XH, Tài chính, TT&TT, Nội vụ;
- Các đơn vị: Ban Dân tộc, Tỉnh đoàn, Hội Khuyến học, Hội LHPN tỉnh;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT, 3.7.05.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyên Thanh
|
UBND TỈNH VĨNH
LONG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2218/KH-SGDĐT
|
Vĩnh Long, ngày
25 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2 ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CHUẨN BỊ TIẾNG VIỆT
CHO TRẺ EM MẦM NON, HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN
2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025” TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ CỦA TRẺ
Căn cứ Quyết định số
1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng
Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2016-2020, định hướng đến 2025”;
Thực hiện Quyết định số
5006/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch Giai
đoạn 2 “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học
vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng
mẹ đẻ của trẻ.
Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT)
Vĩnh Long xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho
trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định
hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ (gọi tắt là Đề án tăng cường chuẩn
bị tiếng Việt Giai đoạn 2), nội dung cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ
TRIỂN KHAI GIAI ĐOẠN I (2016- 2020)
1. Thuận
lợi
- Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh
Long ban hành Công văn số 2273/UBND-VX, ngày 01/7/2016, chỉ đạo Sở GDĐT lập kế
hoạch thực hiện Quyết định số 1008/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ. Sở GDĐT xây
dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm
non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến
2025” và tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2378/QĐ-UBND , ngày
07/10/2016 thực hiện Kế hoạch.
- Kết quả của công tác tập huấn
cán bộ quản lí-giáo viên trong khuôn khổ của Đề án, hằng năm Sở GDĐT đều tổ chức
các lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường
vùng dân tộc bằng nhiều hình thức, phù hợp với điều kiện của địa phương như mục
tiêu, yêu cầu cần đạt, phương pháp giảng dạy, cách xếp thời khoá biểu dạy Tài
liệu Tăng cường Tiếng Việt. Riêng giáo dục tiểu học, từ năm học 2019-2020 đến
nay, có 6 trường tổ chức dạy sách Tăng cường tiếng Việt cho học sinh lớp 1, 2,
3 là người dân tộc Khmer học theo tài liệu trên và đã mang lại hiệu quả cao;
các kĩ năng nghe, đọc, hỏi-đáp và phát âm tiếng Việt ở học sinh được đánh giá
khá tốt. Phối hợp với Trung tâm Victory của Đại học Trà Vinh thực hiện bồi dưỡng
tiếng Khmer cho cán bộ quản lí, giáo viên mầm non, tiểu học vùng dân tộc.
- Nhận thức mục tiêu, ý nghĩa
việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số (DTTS); đặc biệt
là học sinh lớp 1 trong phụ huynh học sinh và cộng đồng được nâng lên; phụ
huynh học sinh quan tâm, hỗ trợ cho con mình nhiều hơn trong môn Tiếng Việt. Môi
trường giao tiếp tiếng Việt trong trường được cán hộ quản lý, giáo viên quan
tâm tổ chức hiệu quả.
- Các phòng GDĐT đều có kế hoạch
triển khai nội dung chuẩn bị tiếng Việt và tăng cường tiếng Việt cho DTTS. Tăng
cường tiếng Việt cho trẻ DTTS qua các hoạt động giáo dục, sử dụng các trò chơi
và các phương tiện hỗ trợ kỹ năng nghe, nói, đọc, viết để việc tăng cường tiếng
Việt dễ hiểu và đạt hiệu quả tốt hơn. Đồng thời có kế hoạch khảo sát trẻ ngay từ
đầu năm để phân công giáo viên rèn cho trẻ các kỹ năng chưa thạo. Riêng trẻ 05
tuổi chuẩn bị vào lớp Một được huy động đến lớp 100%, được trang bị kiến thức,
rèn luyện các kỹ năng vì vậy đảm bảo yêu cầu chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ vào lớp
Một. Kết quả đánh giá, theo dõi sự phát triển của trẻ nói chung và trẻ dân tộc
nói riêng cuối mỗi độ tuổi đạt từ 90% trở lên, trẻ có nhiều tiến bộ và phát triển
cả 5 lĩnh vực: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ và tình cảm kỹ năng xã hội.
Công tác huy động học sinh là người dân tộc Khmer 6 tuổi vào lớp Một đạt tỉ lệ
100%. Kết quả phổ cập giáo dục tiểu học các xã đặc biệt khó khăn (Tân Mỹ, Loan
Mỹ) đều đạt mức 3, xóa mù chữ đạt mức 2.
- Chất lượng giáo dục đối với
trẻ em nói chung và trẻ em dân tộc nói riêng có sự phát triển rõ rệt. Trẻ người
dân tộc có nhiều cơ hội được thực hành, khám phá, trải nghiệm, được khuyến
khích giao tiếp, trao đổi, thảo luận, bày tỏ ý kiến cá nhân, được rèn các kỹ
năng trong học tập lẫn vui chơi, đặc biệt là giáo dục kỹ năng sống dần dần hình
thành tính mạnh dạn, linh hoạt, tự tin, hoạt bát hơn trong giao tiếp giữa trẻ với
nhau, giữa cô và trẻ, giữa trẻ với những người xung quanh, từ đó trẻ được phát
triển ngôn ngữ, biết cách sử dụng từ ngữ, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc khi giao
tiếp. Việc tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non, tiểu học tại các
vùng có trẻ dân tộc ngày càng có chất lượng, phù hợp với điều kiện của từng
vùng. Tích cực thực hiện việc xây dựng môi trường giáo dục tiếng Việt trong và
ngoài lớp học phù hợp với điều kiện của từng nhà trường, đáp ứng quan điểm giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục để
giúp trẻ hình thành tiếng Việt, phát triển toàn diện theo các lĩnh vực.
- Vận động Tổ chức Library of
Dreams hỗ trợ cho trường Tiểu học Trà Côn C (trên địa bàn ấp đặc biệt khó khăn,
huyện Trà Ôn) 01 Thư viện Ước Mơ. Thư viện được thiết lập theo mô hình thư viện
thân thiện, gồm 1000 quyển sách, kệ, bàn, ghế, thảm… với tổng giá trị 110 triệu
đồng.
2. Khó
khăn
- Một trong những khó khăn
trong việc dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số
là còn một trường tiểu học chưa đảm bảo điều kiện để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày
(Trà Côn C). Cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị dạy học tối thiểu
còn thiếu, xuống cấp. Nhiều phụ huynh trẻ/học sinh không mua tài liệu để tăng
cường tiếng Việt cho con do đời sống còn khó khăn.
- Công tác xã hội hóa giáo dục
còn gặp nhiều khó khăn. Kinh phí và nguồn lực hỗ trợ cho các hoạt động dạy tiếng
Việt cho trẻ DTTS còn eo hẹp; chưa có chế độ, chính sách cho giáo viên dạy tăng
cường tiếng Việt cho trẻ DTTS trước khi vào lớp Một trong hè. Một số gia đình
còn nghèo đi làm xa, con ở nhà với ông/bà, việc giao tiếp trong gia đình hàng
ngày thường dùng ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ nên những học sinh này khó khăn trong
giao tiếp với giáo viên, rụt rè, thiếu mạnh dạn trong các hoạt động, hạn chế
trong tiếp thu kiến thức. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến trẻ/học
sinh DTTS bỏ học.
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch
giai đoạn 2016-2020 chủ yếu lồng ghép các chương trình, dự án đang triển khai
thực hiện ở địa phương để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
việc thực hiện Kế hoạch. Ngoài ra, huy động cộng đồng và tranh thủ dự án hỗ trợ
giáo dục vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ trung ương. Tỉnh cũng
như ở các huyện chưa có nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch này trong giai đoạn
2016-2020 (tổ chức được 01 lớp bồi dưỡng và tổ chức thi chứng chỉ tiếng Khmer
cho 46 giáo viên mầm non, tiểu học dạy vùng dân tộc với tổng kinh phí 102 triệu
đồng).
- Công chức, viên chức làm công
tác giáo dục dân tộc cấp Sở, Phòng đều kiêm nhiệm và không am hiểu tiếng dân tộc
nên trong công tác sinh hoạt chuyên môn gặp khó khăn. Giáo viên người Kinh
không biết tiếng dân tộc nên gặp khó khăn khi dạy trẻ và giao tiếp với phụ
huynh.
II. THỰC TRẠNG
GIAI ĐOẠN II (2021- 2025)
1. Dân số,
dân tộc
Vĩnh Long là một trong những tỉnh
ở đồng bằng sông Cửu Long có đông đồng bào Khmer sinh sống. Theo số liệu thống
kê 2021 của Cục thống kê, dân số trung bình của tỉnh là 1.029.015 người1; trong đó có 25.896 người Khmer, chiếm tỉ lệ 2,1%
dân số toàn tỉnh. Đồng bào Khmer cư trú khá tập trung, đồng thời xen kẽ với người
Kinh cùng chung sống trong một số xã, ấp. Hiện có 4/8 đơn vị cấp huyện, thị có
số đông đồng bào Khmer sinh sống là: huyện Tam Bình, huyện huyện Trà Ôn, thị xã
Bình Minh, huyện Vũng Liêm.
TT
|
ĐƠN VỊ
|
DT Khmer
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
25.896
|
|
1
|
Thành phố Vĩnh Long
|
1.559
|
|
2
|
Thị xã Bình Minh
|
5.524
|
|
3
|
Huyện Tam Bình
|
6.839
|
|
4
|
Huyện Trà Ôn
|
9.885
|
|
5
|
Huyện Vũng Liêm
|
1.907
|
|
6
|
Huyện Mang Thít
|
382
|
|
7
|
Huyện Long Hồ
|
360
|
|
8
|
Huyện Bình Tân
|
239
|
|
Đồng bào Khmer cư trú tập trung
ở các xã Loan Mỹ huyện Tam Bình; xã Trà Côn, xã Tân Mỹ huyện Trà Ôn; tại thị xã
Bình Minh ở các xã Đông Bình và Đông Thành. Qua đó cho thấy đồng bào Khmer và
người Kinh cùng chung sống trên địa bàn thể hiện sự gắn kết cộng đồng các dân tộc
nên 50% trẻ em là người Khmer đều có thể nói được tiếng Việt trước khi vào học ở
nhà trẻ.
Theo Quyết định 861/QĐ-TTg ngày
04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Vĩnh Long có 02 xã thuộc khu vực III
(Tân Mỹ, Trà Côn thuộc huyện Trà Ôn); 03 xã thuộc khu vực I (Loan Mỹ huyện Tam
Bình; xã Đông Bình, Đông Thành thị xã Bình Minh).
2. Mạng
lưới trường lớp
2.1. Giáo dục mầm non (GDMN)
Hiện toàn tỉnh có 130 trường
(tăng 01 trường ầm non (MN) ngoài công lập - MN Quốc tế - TPVL, giảm 01 trường
MN công lập do sáp nhập - MN Trung Thành Đông, Vũng Liêm), trong đó: 117 trường
công lập, 13 trường tư thục và 22 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục (giảm
4 nhóm lớp). Bao gồm 01 nhà trẻ, 19 trường mẫu giáo (MG), 110 trường MN. Tất cả
107/107 xã, phường, thị trấn có trường MN và MG. Đến thời điểm hiện tại, có
71/130 trường đạt chuẩn quốc gia (chiếm 54,6%). Công tác huy động trẻ đến trường
được chỉ đạo sâu sát từ Sở GDĐT và cơ quan chức năng tại địa phương. Có 05 trường
mầm non thuộc 05 xã có số đông trẻ dân tộc Khmer theo dân số và trẻ đến trường,
lớp.
TT
|
Trường Mầm non
|
Xã
|
Đạt CQG MỨC ĐỘ
|
Trẻ sinh năm 2021 đến 2016
|
Tổng số trẻ trong địa bàn và đang học tại trường
|
Tổng số trẻ DT Khmer trong địa bàn và đang học tại trường
|
Trẻ em nữ DT Khmer
|
1
|
Tân Mỹ
|
Tân Mỹ
|
1
|
768
|
249
|
183
|
2
|
Trà Côn
|
Trà Côn
|
0
|
900
|
256
|
131
|
3
|
Hướng Dương
|
Loan Mỹ
|
1
|
534
|
174
|
111
|
4
|
Hoa sen
|
Đông Bình
|
1
|
521
|
173
|
92
|
5
|
Sao Mai
|
Đông Thành
|
1
|
630
|
130
|
67
|
|
Tổng số
|
4
|
3344
|
982
|
584
|
Tổng số trẻ dân tộc Khmer (theo
trữ lượng) từ 0-5 tuổi là 3.344 trẻ. Số trẻ dân tộc Khmer đến lớp là 982/3.344
trẻ (trong đó nữ 584 trẻ), tỷ lệ 29,4%. Chia ra: 0-2 tuổi (nhà trẻ): 41 trẻ/1.014
trẻ, tỷ lệ 4,0%; trẻ mẫu giáo 941/2.330 trẻ, tỷ lệ 40,4%. Riêng số trẻ dân tộc
5 tuổi ra lớp là 348/348 trẻ, tỷ lệ 100%. Có 100% trẻ nhà trẻ (0-2 tuổi) đến lớp
chưa biết nói tiếng Việt (41 trẻ); tổng số 941 trẻ mẫu giáo (3-5 tuổi) đến lớp
có 229 trẻ chưa biết nói tiếng Việt, tỷ lệ 24,3% (trẻ 5 tuổi biết nói tiếng Việt
trước khi vào lớp Một).
TT
|
Trường Mầm non
|
Năm học 2021-2022
|
TS trẻ DT vào học tại trường
|
Nữ
|
Chia ra
|
Nhà trẻ
|
Mẫu giáo
|
TS
|
Nữ
|
Chưa biết nói TV
|
TS
|
Nữ
|
Chưa biết nói TV
|
TS
|
%
|
TS
|
%
|
1
|
Tân Mỹ
|
249
|
183
|
7
|
4
|
7
|
100
|
242
|
179
|
45
|
18,6
|
2
|
Trà Côn
|
256
|
131
|
6
|
2
|
6
|
100
|
250
|
129
|
47
|
18,8
|
3
|
Hướng Dương
|
174
|
111
|
20
|
9
|
20
|
100
|
154
|
102
|
50
|
32,5
|
4
|
Hoa sen
|
173
|
92
|
4
|
3
|
4
|
100
|
169
|
89
|
42
|
52,7
|
5
|
Sao Mai
|
130
|
67
|
4
|
2
|
4
|
100
|
126
|
65
|
45
|
35,7
|
|
Tổng số
|
982
|
584
|
41
|
20
|
41
|
100
|
941
|
564
|
229
|
24,3
|
Thực tế tại các địa phương, trẻ
dân tộc Khmer học chung với trẻ người Kinh theo chương trình GDMN, cùng tham
gia các hoạt động giáo dục, hoạt động giáo dục lồng ghép và rèn luyện các kỹ năng
sống, kỹ năng trong học tập và vui chơi như trẻ người Kinh nên kỹ năng giao tiếp
tiếng Việt của trẻ khá tốt. Hầu hết trẻ có nhiều cơ hội được thực hành, khám
phá, trải nghiệm, được khuyến khích giao tiếp, trao đổi, thảo luận dần dần hình
thành tính mạnh dạn, tự tin, hoạt bát hơn trong giao tiếp giữa trẻ với nhau, giữa
cô và trẻ từ đó trẻ được phát triển ngôn ngữ, biết cách sử dụng từ ngữ, diễn đạt
rõ ràng, mạch lạc khi giao tiếp. Riêng trẻ 5 tuổi chuẩn bị vào lớp 1 được trang
bị kiến thức, rèn luyện các kỹ năng vì vậy đảm bảo yêu cầu chuẩn bị tiếng Việt
cho trẻ vào lớp Một. Việc đánh giá, theo dõi sự phát triển của trẻ dân tộc cuối
mỗi độ tuổi đạt từ 80% trở lên, trẻ có nhiều tiến bộ và phát triển cả 5 lĩnh vực:
thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ và tình cảm xã hội.
Tuy nhiên đối với trẻ, vốn từ
được hình thành ở trẻ em được thông qua 2 môi trường: môi trường học tập do nhà
trường cung cấp và môi trường giao tiếp tự nhiên qua hoạt động giao tiếp vui
chơi, giao tiếp ở gia đình, cộng đồng. Trẻ em người dân tộc Khmer bị hạn chế về
môi trường giao tiếp tiếng Việt vì khi vui chơi theo nhóm và ở gia đình, cộng đồng,
vốn từ bằng tiếng Việt không được hiện thực hóa vì các em thường sử dụng tiếng
mẹ đẻ.
- Đội ngũ CBQL, giáo viên mầm
non đang công tác vùng dân tộc của toàn tỉnh hiện nay:
TT
|
Trường Mầm non
|
CBQL
|
Giáo viên
|
Giáo viên dạy vùng dân tộc
|
Giáo viên người Kinh biết tiếng dân tộc
|
CBQL, Giáo viên người Kinh không biết tiếng dân tộc
|
CBQL- GV có chứng chỉ bồi dưỡng tiếng Khmer
|
Giáo viên là người dân tộc Khmer
|
Giáo viên người Kinh
|
1
|
Tân Mỹ
|
2
|
29
|
11
|
20
|
1
|
27
|
10
|
2
|
Trà Côn
|
2
|
37
|
12
|
27
|
2
|
24
|
6
|
3
|
Hướng Dương
|
2
|
27
|
10
|
19
|
3
|
26
|
5
|
4
|
Hoa sen
|
2
|
23
|
16
|
9
|
0
|
9
|
7
|
5
|
Sao Mai
|
2
|
29
|
8
|
23
|
2
|
18
|
3
|
Tổng số
|
10
|
145
|
57
|
98
|
8
|
104
|
31
|
Trong số 155 CBQL, giáo viên mầm
non đang dạy tại các trường vùng dân tộc có 104 người không thể giao tiếp bằng
tiếng Khmer với cộng đồng nói chung và với trẻ trong các hoạt động giảng dạy.
2.2. Giáo dục tiểu học
(GDTH)
- Năm học 2021-2022, toàn tỉnh
có 07 trường Tiểu học có số đông học sinh dân tộc Khmer thuộc huyện Trà Ôn, Tam
Bình và thị xã Bình Minh.
* Thống kê kết quả học sinh lớp
1
TT
|
Trường Tiểu học
|
TSHS toàn trường
|
Năm học 2021-2022
|
TSHS DT Khmer vào học tại trường
|
Nữ
|
Học lớp 1
|
TS
|
Nữ
|
Chưa biết nói tiếng Việt
|
TS
|
%
|
Nữ
|
%
|
1
|
Tân Mỹ A
|
385
|
107
|
51
|
61
|
31
|
0
|
0.00
|
0
|
0.00
|
2
|
Tân Mỹ B
|
412
|
311
|
158
|
73
|
31
|
0
|
0.00
|
0
|
0.00
|
3
|
Trà Côn A
|
769
|
60
|
32
|
17
|
9
|
0
|
0.00
|
0
|
0.00
|
4
|
Trà Côn C
|
260
|
216
|
126
|
44
|
26
|
0
|
0.00
|
0
|
0.00
|
5
|
Thạch Thia
|
653
|
511
|
305
|
138
|
61
|
0
|
0.00
|
0
|
0.00
|
6
|
Phù Ly
|
279
|
232
|
107
|
42
|
18
|
0
|
0.00
|
0
|
0.00
|
7
|
Lý Thường Kiệt
|
301
|
149
|
74
|
31
|
13
|
4
|
12.90
|
1
|
7.69
|
Tổng số
|
3059
|
1586
|
853
|
440
|
207
|
4
|
0.99
|
1
|
0,53
|
* Thống kê trường lớp, học sinh
năm học 2022-2023
TT
|
Trường Tiểu học
|
TS Lớp
|
Tổng số HS
|
Tổng số HSDT
|
Học sinh độ tuổi từ 6 đến 14 học tại trường năm học 2022-2023
|
Lớp 1
|
Lớp 2
|
Lớp 3
|
Lớp 4
|
Lớp 5
|
Tổng số HS
|
HS DT
|
Tổng số HS
|
HS DT
|
Tổng số HS
|
HS DT
|
Tổng số HS
|
HS DT
|
Tổng số HS
|
HS DT
|
1
|
Tân Mỹ A
|
13
|
415
|
135
|
95
|
45
|
66
|
15
|
75
|
28
|
74
|
20
|
105
|
27
|
2
|
Tân Mỹ B
|
15
|
429
|
307
|
101
|
58
|
74
|
53
|
73
|
55
|
96
|
75
|
85
|
66
|
3
|
Trà Côn A
|
26
|
782
|
70
|
142
|
18
|
150
|
17
|
158
|
16
|
142
|
8
|
190
|
11
|
4
|
Trà Côn C
|
11
|
236
|
193
|
34
|
25
|
42
|
38
|
49
|
40
|
47
|
39
|
64
|
51
|
5
|
Thạch Thia
|
21
|
662
|
475
|
149
|
80
|
140
|
106
|
119
|
90
|
125
|
99
|
129
|
100
|
6
|
Phù Ly
|
10
|
274
|
222
|
48
|
38
|
42
|
36
|
57
|
45
|
68
|
57
|
59
|
46
|
7
|
Lý Thường Kiệt
|
10
|
285
|
148
|
40
|
25
|
58
|
28
|
54
|
29
|
65
|
28
|
68
|
38
|
Tổng số
|
106
|
3083
|
1550
|
609
|
289
|
572
|
293
|
585
|
303
|
617
|
326
|
700
|
339
|
- Tổng số học sinh là người dân
tộc Khmer vào học tại 07 trường tiểu học là 1550/3083 em, chiếm tỷ lệ 50,28%;
(nữ 760/1550, tỷ lệ 49,03%). Như đã nêu trên, người Khmer ở đây cư trú khá tập
trung, đồng thời xen kẽ với người Kinh cùng chung sống trong một số xã, ấp nên
trẻ em có thể nói được tiếng Việt trước khi vào học mẫu giáo gần 90% nên sau
khi học mẫu giáo 5 tuổi là trẻ đã nói được tiếng Việt. Vì vậy, khi vào học lớp
Một thì các em đã nghe và hiểu khá tốt về tiếng Việt nên giáo viên có thể tổ chức
giảng dạy như đối với trẻ là người Kinh.
* Thống kê cán bộ quản lý, giáo
viên
TT
|
Trường tiểu học
|
CBQL-Giáo viên
|
Trình độ đào tạo
|
Tổng số
|
CB-GV DT Khmer
|
Nữ DT
|
GV biết nói viết tiếng Khmer
|
Đại học
|
Cao đẳng
|
Trung cấp
|
Có chứng chỉ bồi dưỡng tiếng Khmer
|
1
|
Tân Mỹ A
|
24
|
3
|
2
|
3
|
23
|
1
|
|
3
|
2
|
Tân Mỹ B
|
29
|
7
|
5
|
6
|
26
|
2
|
1
|
3
|
3
|
Trà Côn A
|
42
|
3
|
2
|
3
|
37
|
5
|
0
|
0
|
4
|
Trà Côn C
|
21
|
5
|
4
|
5
|
19
|
2
|
|
|
5
|
Thạch Thia
|
35
|
11
|
8
|
8
|
34
|
1
|
|
7
|
6
|
Phù Ly
|
21
|
9
|
4
|
4
|
15
|
2
|
4
|
4
|
7
|
Lý Thường Kiệt
|
17
|
2
|
2
|
2
|
15
|
2
|
0
|
0
|
Tổng số
|
189
|
40
|
27
|
31
|
169
|
15
|
5
|
17
|
Đối với CBQL, GV: có 169/189 đạt
trình độ Đại học, chiếm tỉ lệ 89,42 %. CBQL, GV chưa biết tiếng Khmer; trong đó
CBQL, GV là người dân tộc Khmer 40/189, chiếm tỉ lệ 21,16%; giáo viên biết nói
viết tiếng Khmer là 31 được trường bố trí dạy Lớp 1 để có thể giao tiếp với trẻ
cũng như phụ huynh trong quá trình giảng dạy.
III. MỤC
TIÊU
1. Giáo dục
Mầm non
- Đến năm 2025, có ít nhất 25%
trẻ em người dân tộc Khmer trong độ tuổi nhà trẻ, 95% trẻ em trong độ tuổi mẫu
giáo ra lớp để tăng cường tiếng Việt. 100% trẻ em trong các cơ sở GDMN được tăng
cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi.
- Đến năm 2030, có ít nhất 50%
trẻ em người dân tộc trong độ tuổi nhà trẻ, trên 99% trẻ em người dân tộc trong
độ tuổi mẫu giáo, 100% trẻ em trong các cơ sở GDMN được tăng cường tiếng Việt
phù hợp theo độ tuổi.
- Đối với CBQL, giáo viên mầm
non: 100% CBQL, giáo viên (chưa biết tiếng Khmer) được bồi dưỡng về tiếng Khmer
để có thể giao tiếp với trẻ cũng như phụ huynh trong quá trình giảng dạy.
- Đầu tư, bổ sung trang thiết bị,
đồ dùng đồ chơi trong lớp và ngoài trời phục vụ dạy học và tăng cường tiếng Việt.
Lựa chọn tài liệu phù hợp cho từng độ tuổi để thực hiện hoạt động tăng cường tiếng
Việt cho trẻ em.
- Đến năm 2025, các trường vùng
dân tộc đạt chuẩn quốc gia là 100% (hiện tại có 4/5 trường đạt chuẩn quốc gia).
2. Giáo dục
Tiểu học
- Năm học 2022-2023 đến năm học
2025-2026, tất cả học sinh trong các cơ sở GDTH được tăng cường tiếng Việt phù
hợp theo từng lớp.
- Đối với CBQL, giáo viên: 100%
CBQL, giáo viên (chưa biết tiếng Khmer) được bồi dưỡng về tiếng Khmer để có thể
giao tiếp với trẻ cũng như phụ huynh trong quá trình giảng dạy và 100% giáo
viên được tập huấn Tăng cường tiếng Việt.
- Đến năm 2025, các trường vùng
dân tộc đạt chuẩn quốc gia là 100% (hiện tại có 6/7 trường đạt chuẩn quốc gia).
IV. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN ĐỂ TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Tăng cường sự lãnh, chỉ đạo của
cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; tổ chức tốt công tác phối hợp của các ban,
ngành, đoàn thể… trong việc thực hiện Kế hoạch.
- Các phòng GDĐT có đông học
sinh dân tộc Khmer tổ chức thực hiện có chất lượng, hiệu quả Kế hoạch theo đúng
mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án nhằm nâng cao chất lượng tăng cường tiếng Việt cho
trẻ em mầm non người dân tộc Khmer; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, tăng
cường khả năng sẵn sàng cho trẻ mầm non người dân tộc Khmer đến trường tiểu học
để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học vùng dân tộc.
- Cân đối, bố trí, lồng ghép
nguồn lực để thực hiện Kế hoạch theo hướng tranh thủ kinh phí trung ương, tối
ưu kinh phí tự chủ, tận dụng các điều kiện hiện có của địa phương.
- Chỉ đạo các phòng GDĐT duy
trì nâng cao kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi hướng đến thực hiện
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 4 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu học.
2. Công
tác huy động trẻ em là người dân tộc Khmer ra lớp
- Thực hiện tốt công tác điều
tra, cập nhật số liệu phổ cập, nắm chắc trữ lượng trẻ các độ tuổi để kịp thời vận
động ra lớp nhất là trẻ dưới 5 tuổi. Tiếp tục duy trì tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi
là người Khmer đến lớp.
- Phối hợp với các hội viên,
đoàn viên của các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là Đoàn Thanh niên, Hội khuyến học,
Hội Liên hiệp Phụ nữ trong tuyên truyền, vận động phụ huynh đưa trẻ ra lớp cũng
như trẻ có dấu hiệu bỏ học để đảm bảo việc duy trì sĩ số nhằm thực hiện tốt việc
tăng cường tiếng Việt cho trẻ cũng như việc thực hiện các hoạt động giáo dục
trong lớp và ngoài lớp học.
3. Công
tác truyền thông
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng
mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Kế hoạch nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, CBQL giáo dục, giáo viên,
các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ
em vùng dân tộc. Hoạt động này có tác động tích cực nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục, nâng cao dân trí và chất lượng nhân lực trong tương lai.
- Ngành GDĐT phối hợp với các
đơn vị truyền thông để triển khai các chuyên mục, chuyên trang trên các phương
tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho các bậc cha, mẹ và cộng đồng trong việc
tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc.
- Phòng GDĐT chỉ đạo hiệu trưởng
nhà trường chủ động phối hợp và làm nòng cốt tuyên truyền, hỗ trợ các bậc cha,
mẹ trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em qua việc tạo cơ hội, môi trường
giao tiếp, tham gia vào các hoạt động giáo dục trẻ...
- Tuyên truyền để củng cố và
tăng cường kết quả huy động trẻ dân tộc đến trường và học 2 buổi/ngày để trẻ có
thời gian, cơ hội được tăng cường tiếng Việt. Tận dụng tốt thời gian tăng thêm
để tổ chức các hoạt động giáo dục trong đó có tăng cường tiếng Việt.
4. Xây dựng
môi trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục, tăng cường học liệu, trang thiết
bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi
4.1. Tạo môi trường giao tiếp
thuần tiếng Việt trong các hoạt động giáo dục ở trường mầm non
Trường mầm non là nơi lần đầu
tiên trẻ em tiếp xúc với môi trường hoạt động, giao tiếp có định hướng nên việc
hình thành các kỹ năng ban đầu trong sử dụng tiếng Việt có ý nghĩa quan trọng
trong việc chuẩn bị vốn tiếng và kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Việt cho trẻ trước
khi vào lớp Một. Khi trẻ đến trường mầm non, vốn từ giao tiếp tiếng Việt ban đầu
còn hạn hẹp. Cô giáo tập cho trẻ sử dụng tiếng Việt trong nghe, nói ban đầu bằng
cách tạo ra môi trường giáo dục bên trong và ngoài lớp học môi trường thuần tiếng
Việt mới giúp trẻ hình thành nhanh kỹ năng sử dụng tiếng Việt trong nghe, nói.
Tuy nhiên, để GDMN vùng dân tộc
hỗ trợ cho mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, chương trình chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non cần có sự điều chỉnh theo hướng tập trung chuẩn bị kỹ
năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp ở hai dạng thức của lời nói: nghe - hiểu
được điều người khác nói về những vấn đề đơn giản, cần thiết; nói đúng ý nghĩ cần
diễn đạt về những nội dung đơn giản, gần gũi với trẻ. Muốn làm được điều đó,
giáo viên mầm non ở vùng này cần có những kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục
cho trẻ trong môi trường thuần Việt.
4.2. Mở rộng môi trường giao
tiếp bằng tiếng Việt trong nhà trường và cộng đồng
Tăng cường các hoạt động nhóm, cá
nhân ngoài các giờ hoạt động trên lớp nhằm tạo môi trường giao tiếp tự nhiên
cho trẻ mầm non;
Thường xuyên tổ chức các hoạt động
ngoài giờ lên lớp phù hợp với cấp học, bậc học như: “Ngày hội dân gian”, “Ngày
hội ẩm thực”… đối với Mầm non; “Ngày đọc sách”, “Ngày hội sức khỏe”, “Ngày hội
em yêu trường em”, “Ngày hội an toàn giao thông”… đối với trường Tiểu học.
Thông qua các ngày hội cho trẻ người dân tộc Khmer có điều kiện mạnh dạn giao
tiếp bằng tiếng Việt, đồng thời hình thành và rèn luyện các kĩ năng xã hội khi
tham gia các trò chơi; trong các ngày hội, nhà trường mời các phụ huynh của trẻ
đến tham gia để thấy được hoạt động dạy học và vui chơi của con em mình là hết
sức cần thiết. Từ đó gia đình trẻ hiểu thêm các hoạt động giáo dục trong công
tác giảng dạy của nhà trường, góp phần tạo động lực để đưa con em mình đến trường.”
Mở rộng môi trường giao tiếp ở
gia đình và cộng đồng, đây là vấn đề khó thực hiện thành công bởi môi trường
giao tiếp của người dân tộc thiểu số thường thể hiện nét đặc trưng riêng với những
phong tục tập quán riêng. Trong đó, ngôn ngữ là một yếu tố bản sắc phi vật thể.
Tuy nhiên, để hướng tới vì sự tiến bộ của con em mình trong học tập, nhiều gia
đình, cha mẹ trẻ dân tộc đã đồng thuận với đề nghị của nhà trường là khi về
nhà, nói chuyện với con em mình, nên sử dụng tiếng Việt hoặc một phần tiếng Việt.
Nếu làm được điều này, sẽ hỗ trợ được rất nhiều cho trẻ em trong việc tăng cường
khả năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp và học tập.
4.3. Sở, Phòng GDĐT lựa chọn,
bổ sung tài liệu, học liệu, tranh ảnh, băng đĩa phù hợp, thân thiện cho trẻ em
người dân tộc, phổ biến trên địa bàn tỉnh cho các trường mầm non vùng dân tộc
Khmer:
- Bổ sung, thay thế, cung cấp
thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu, phần mềm dạy học tiếng Việt phù hợp
cho tất cả các nhóm, lớp, điểm trường mầm non ở nơi có trẻ em người dân tộc
Khmer.
- Trang bị bộ tài liệu “Hướng dẫn
chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số trong thực hiện
Chương trình GDMN cho trẻ mẫu giáo 3, 4, 5 tuổi”. Tài liệu Tăng cường Tiếng Việt
cho học sinh tiểu học của Bộ GDĐT biên soạn và các tài liệu khác có liên quan
cho tất cả CBQL, giáo viên đang giảng dạy ở vùng dân tộc.
- Khuyến khích phát triển có
sáng tạo môi trường tiếng Việt trong các cơ sở GDMN vùng dân tộc: thực hiện tuần
làm quen, giao tiếp, chuẩn bị tiếng Việt; tích hợp, lồng ghép, liên hệ trong
các hoạt động giáo dục; xây dựng môi trường trong lớp, ngoài lớp tạo điều kiện
cho trẻ tham gia các hoạt động khám phá, trải nghiệm; quan tâm thực hiện đồng bộ
ở điểm trường chính và các điểm trường lẻ.
- Tăng cường các hoạt động học
tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh dân tộc. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học, sử dụng linh hoạt các tiện ích, phần mềm, tư liệu, hình ảnh để
nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Việt.
- Rà soát chương trình, lựa chọn
nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng, điều kiện của từng địa
bàn, từng điểm trường.
5. Nâng cao
năng lực đội ngũ giáo viên, CBQL giáo dục của các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu
học có trẻ em người dân tộc Khmer
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho 100% CBQL, giáo viên dạy trẻ em người dân tộc về công tác
quản lý, phương pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt động dạy học, xây dựng môi trường
giáo dục để tăng cường tiếng Việt phù hợp với đối tượng trẻ em vùng dân tộc.
Quan tâm công tác quản lý dạy học tại các điểm trường, nghiệp vụ, kỹ năng tổ chức
hoạt động dạy học lớp ghép.
- Phối hợp với trường Đại học
Trà Vinh để tổ chức bồi dưỡng tiếng Khmer cho CBQL, giáo viên dạy trẻ em vùng
dân tộc; khuyến khích, yêu cầu tự bồi dưỡng, tự học tập tiếng Khmer để phục vụ
việc quản lý, giảng dạy.
6. Xây dựng
và thực hiện một số chính sách đặc thù đối với đội ngũ giáo viên tham gia tăng
cường tiếng Việt cho trẻ em vùng dân tộc
Thực hiện kịp thời, đầy đủ các
chế độ chính sách đối với giáo viên thực hiện tăng cường tiếng Việt theo quy định,
xem xét hỗ trợ giáo viên theo điều kiện thực tế tham gia và hiệu quả thực hiện;
hỗ trợ các hoạt động biên soạn tài liệu địa phương, kết hợp với các hoạt động
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phát triển văn hóa địa phương.
7. Tăng cường
công tác xã hội hóa
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
huy động nguồn lực của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ thực hiện tăng cường
tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc Khmer.
- Huy động các cán bộ hưu trí,
các hội viên, đoàn viên của các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là Đoàn Thanh niên,
Hội khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia huy động trẻ em người dân tộc
Khmer ra lớp, gắn với hoạt động xóa mù chữ và đề án xây dựng xã hội học tập.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Tổng kinh phí thực hiện đề án
là: 2.134.250.000 đồng (Hai tỷ một trăm ba mươi bốn triệu hai trăm
năm mươi nghìn đồng). Chia ra:
+ Mầm non là: 1.738.000.000 đồng
(Một tỷ bảy trăm ba mươi tám triệu đồng);
+ Tiểu học là: 693.250.000 đồng
(Sáu trăm chín mươi ba triệu, hai trăm năm chục ngàn đồng)
- Thực hiện theo Quyết định số
1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Ngân sách địa phương theo
phân cấp cho các nội dung của Kế hoạch thực hiện đề án.
- Tranh thủ các nguồn hợp pháp
khác. (Xem Phụ lục 1 và Phụ lục 2 đính kèm)
V. Tổ chức
thực hiện
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện những nội dung của Kế hoạch.
- Tổ chức lựa chọn, mua sắm tài
liệu tăng cường tiếng Việt, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng tiếng
Khmer cho đội ngũ CBQL, giáo viên các trường mầm non, tiểu học vùng dân tộc.
Trang bị tủ sách học đường về lịch sử Việt Nam phù hợp với trình độ đọc của học
sinh ở các lớp.
- Tổ chức hiệu quả các lớp tập
huấn, bồi dưỡng CBQL, giáo viên; quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên và tự
bồi dưỡng.
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp
đánh giá kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo
dục và Đào tạo theo quy định.
2. Sở Tài
chính
Phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối theo khả năng ngân sách hàng năm,
trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch
theo quy định của luật NSNN và các văn bản hiện hành. Kinh phí thực hiện nhiệm
vụ này hàng năm được xây dựng vào dự toán của đơn vị thực hiện, trong đó kinh
phí phải được dự toán theo đúng quy định về chi từ ngân sách nhà nước.
4. Sở Nội
vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tham mưu tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng CBQL, giáo viên đáp ứng tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp và yêu cầu tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc;
tham mưu đảm bảo chế độ chính sách theo quy định.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng cường công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức của cộng đồng về mục tiêu, ý nghĩa của Kế hoạch.
Đài Phát thanh truyền hình tỉnh
hỗ trợ kinh phí bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Kế hoạch thực hiện Đề
án tăng cường tiếng Việt.
6. Sở Lao
động thương binh và xã hội
Phối hợp với Sở GDĐT và các sở,
ngành liên quan để tăng cường công tác truyền thông vận động xã hội thực hiện Kế
hoạch này.
Giám sát việc thực hiện chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách xã hội khác cho trẻ em là người
dân tộc.
7. Ban
Dân tộc tỉnh
Phối hợp với các cơ quan liên
quan tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đồng bào dân tộc
Khmer về phát triển giáo dục, sự cần thiết tăng cường tiếng Việt đối với trẻ em
người dân tộc. Tham mưu thực hiện các chế độ chính sách dân tộc ở địa phương đối
với CBQL, giáo viên và học sinh trong thực hiện Kế hoạch. Phối hợp kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch.
8. Tỉnh
Đoàn, Hội khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Huy động cán bộ, hội viên, đoàn
viên tham gia vận động trẻ trong độ tuổi ra lớp và các hoạt động hỗ trợ tăng cường
tiếng Việt gắn với hỗ trợ thực hiện xóa mù chữ, chống tái mù chữ và xây dựng xã
hội học tập.
Tổ chức các hoạt động vui chơi,
giải trí các trò chơi dân gian… đồng thời qua đó lồng ghép các hoạt động giáo dục
tuyên truyền lịch sử dân tộc Việt Nam cho trẻ em dân tộc Khmer.
Vận động, hỗ trợ vật chất cho học
sinh nghèo, khen thưởng cho học sinh nghèo học giỏi, học sinh nghèo vượt khó
trong học tập để động viên các em.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị
- Chỉ đạo Phòng GDĐT, các phòng
chức năng xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tại địa phương để thực hiện
thống nhất, đồng bộ, phù hợp với Kế hoạch của tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện hàng năm, báo cáo về cơ quan đầu mối (Sở GDĐT).
- Chỉ đạo, phối hợp tổ chức hoạt
động dạy tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc Khmer, tổ chức xây dựng môi trường
giao tiếp tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng.
- Xây dựng và ban hành cơ chế cần
thiết, phù hợp với địa phương nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và tăng cường
tiếng Việt cho học sinh dân tộc Khmer.
- Bố trí kinh phí theo phân cấp,
đẩy mạnh xã hội hóa để huy động các nguồn lực hợp pháp nhằm triển khai hiệu quả
kế hoạch tại địa phương; từng bước đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, học liệu trong các cơ sở GDMN, đặc biệt đối với
các điểm trường ở vùng dân tộc./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh;
- Ban Dân tộc;
- UBND huyện Tam Bình, Trà Ôn, TXBM;
- Các Sở: KHĐT, LĐTB-XH, VHTTDL, TC, NV;
- Các Hội, Tỉnh đoàn; Trương Thanh Nhuận
- Lưu: VP, GDMN-TH, KHTC.
|
GIÁM ĐỐC
Trương Thanh Nhuận
|
PHỤ LỤC 1
Kế
hoạch số:___/KH-SGDĐT, ngày___tháng__năm 2022 của Sở GDĐT
V/v thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt
cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2016-2020, định hướng đến 2025”
I. Giáo dục Mầm non
Phân kì
|
Nội dung thực hiện
|
Số lượng
|
Tổng số tiền thực hiện
|
Năm
|
1. Bồi dưỡng tiếng Khmer
|
Người
|
(Số tiền/người X số người)
|
2023
|
Bồi dưỡng tiếng Khmer cho
CBQL và GV mầm non
|
34
|
5.000.000 đ X 34 = 170.000.000 đ
|
2024
|
Bồi dưỡng tiếng Khmer cho
CBQL và GV mầm non
|
35
|
5.000.000 đ X 35 = 175.000.000 đ
|
2025
|
Bồi dưỡng tiếng Khmer cho
CBQL và GV mầm non
|
35
|
5.000.000 đ X 35 = 175.000.000 đ
|
|
2. Mua tài liệu cho nhà trường
|
Bộ
|
(Số tiền X số bộ)
|
2022- 2023
|
Trang bị bộ tài liệu “Hướng dẫn
chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số trong thực hiện
chương trình GDMN cho trẻ mẫu giáo 3, 4, 5 tuổi” của Bộ GDĐT biên soạn
|
1 bộ (3 cuốn) x 60 lớp = 60 bộ
|
135.000 đ X 60 bộ = 8.100.000 đồng
|
2023- 2024
|
Trang bị bổ sung các tài liệu
khác có liên quan
|
5 trường
|
1.000.000 đ X 5 = 5.000.000 đ
|
2024- 2025
|
Trang bị bổ sung các tài liệu
khác có liên quan
|
5 trường
|
1.000.000 đ X 5 = 5.000.000 đ
|
|
3. Bổ sung trang thiết bị,
đồ dùng đồ chơi trong lớp
|
Phòng/bộ
|
(Số tiền X số phòng/bộ)
|
2024- 2025
|
Bổ sung 12 bộ trang thiết bị,
đồ dùng đồ chơi trong lớp và 3 bộ đồ chơi ngoài trời
|
15 phòng/15 bộ trong lớp
|
80.000.000 đ X 15 bộ trong lớp = 1.200.000.000 đ
|
|
Tổng cộng (1+2+3):
(Năm tỷ ba trăm chín mươi tám triệu một trăm nghìn đồng)
|
|
1.738.000.000 đồng
|
II. Giáo dục Tiểu học
Phân kì
|
Nội dung thực hiện
|
Số lượng
|
Tổng số tiền thực hiện
|
Năm
|
1. Bồi dưỡng tiếng Khmer
cho CBQL và GVCN
|
125 người
|
625.000.000 đồng
|
2022-2023
|
Bồi dưỡng tiếng Khmer cho
CBQL, GV dạy lớp 1, 2
|
45
|
5.000.000 đ X 45 = 225.000.000
|
2023-2024
|
Bồi dưỡng tiếng Khmer cho
CBQL, GV dạy lớp 3, 4
|
45
|
5.000.000 đ X 45 =225.000.000
|
2024-2025
|
Bồi dưỡng tiếng Khmer cho
CBQL, GV dạy lớp 5
|
35
|
5.000.000 đ X 35 =175.000.000
|
|
2. Mua tài liệu tăng cường
tiếng Việt cho nhà trường
|
quyển
|
68.250.000 đ
|
2022- 2023
|
a. Sách tăng cường tiếng
Việt 1, 2, 3, 4
|
1120
|
33.600.000 đ
|
- Sách TCTV dành cho HS lớp
1 (07 trường x 35 quyển+ 07 x 5 quyển GV)
|
280
|
30.000 đ X 280 = 8.400.000
|
- Sách TCTV dành cho HS lớp
2 (07 trường x 35 quyển+ 07 x 5 quyển GV)
|
280
|
30.000 đ X 280 = 8.400.000
|
- Sách TCTV dành cho HS lớp
3 (07 trường x 35 quyển+ 07 x 5 quyển GV)
|
280
|
30.000 đ X 280 = 8.400.000
|
- Sách TCTV dành cho HS lớp
4 (07 trường x 35 quyển+ 07 x 5 quyển GV)
|
280
|
30.000 đ X 280 = 8.400.000
|
b. Sách Hướng dẫn dạy
1, 2, 3, 4
|
140
|
21.000.000 đ
|
- Sách Hướng dẫn dạy TCTV lớp
1 (07 trường x 05 quyển)
|
35
|
150.000 đ x 35 =5.250.000
|
- Sách Hướng dẫn dạy TCTV lớp
2 (07 trường x 05 quyển)
|
35
|
150.000 đ x 35 =5.250.000
|
- Sách Hướng dẫn dạy TCTV lớp
3 (07 trường x 05 quyển)
|
35
|
150.000 đ x 35 =5.250.000
|
- Sách Hướng dẫn dạy TCTV lớp
4 (07 trường x 05 quyển)
|
35
|
150.000 đ x 35 = 5.250.000
|
2023- 2024
|
a. Sách tăng cường tiếng
Việt 5
|
280
|
8.400.000 đ
|
- Sách TCTV dành cho HS lớp
5
(07 trường x 35 quyển+ 07 x 5
quyển GV)
|
280
|
30.000 đ X 280 = 8.400.000
|
b. Sách Hướng dẫn dạy
1, 2, 3, 4
|
35
|
5.250.000 đ
|
- Sách Hướng dẫn dạy TCTV lớp
5
(07 trường x 05 quyển)
|
35
|
150.000 đ x 35 =5.250.000
|
Tổng cộng: 1+2
(Sáu trăm chín mươi ba triệu, hai trăm năm chục ngàn đồng)
|
693.250.000 đồng
|
PHỤ LỤC 2
Kèm
theo Kế hoạch số: ___/KH-SGDĐT, ngày _tháng_ năm 2022 của Sở GDĐT
V/v thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt
cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2016-2020, định hướng đến 2025”
I. Giáo dục Mầm non
Phân kì
|
Nội dung
|
Bồi dưỡng tiếng Khmer CBQL-GV
|
Mua tài liệu (Từ điển Việt; sách truyện- Khmer)
|
Mua thiết bị, đồ dùng đồ chơi trong lớp
|
Tổng cộng
|
SL (người)
|
Số tiền
|
SL (Bộ)
|
Số tiền
|
SL (Bộ)
|
Số tiền
|
I
|
Toàn tỉnh
|
34
|
170.000.000 đ
|
20
|
6.000.000 đ
|
5
|
400.000.000 đ
|
576.000.000 đ
|
Năm 2023
|
Bình Minh
|
9
|
45.000.000 đ
|
5
|
1.500.000 đ
|
2
|
160.000.000 đ
|
206.500.000 đ
|
Tam Bình
|
8
|
40.000.000 đ
|
6
|
1.800.000 đ
|
1
|
80.000.000 đ
|
121.800.000 đ
|
Trà Ôn
|
17
|
85.000.000 đ
|
9
|
2.700.000 đ
|
2
|
160.000.000 đ
|
247.700.000 đ
|
II
|
Toàn tỉnh
|
35
|
175.000.000 đ
|
20
|
6.000.000 đ
|
5
|
400.000.000 đ
|
581.000.000 đ
|
Năm 2024
|
Bình Minh
|
9
|
45 .000.000 đ
|
5
|
1.500.000 đ
|
2
|
160.000.000 đ
|
96.000.000 đ
|
Tam Bình
|
9
|
45.000.000 đ
|
6
|
1.800.000 đ
|
1
|
80.000.000 đ
|
94.000.000 đ
|
Trà Ôn
|
17
|
85.000.000 đ
|
9
|
2.700.000 đ
|
2
|
160.000.000 đ
|
145.000.000đ
|
III
|
Toàn tỉnh
|
35
|
175.000.000 đ
|
20
|
6.000.000 đ
|
5
|
400.000.000 đ
|
581.000.000 đ
|
Năm 2025
|
Bình Minh
|
9
|
45 .000.000 đ
|
5
|
1.500.000 đ
|
2
|
160.000.000 đ
|
96.000.000 đ
|
Tam Bình
|
9
|
45.000.000 đ
|
6
|
1.800.000 đ
|
1
|
80.000.000 đ
|
94.000.000 đ
|
Trà Ôn
|
17
|
85.000.000 đ
|
9
|
2.700.000 đ
|
2
|
160.000.000 đ
|
145.000.000 đ
|
TỔNG CỘNG ( I+ II+ III)
|
104
|
520.000.000 đ
|
60
|
18.000.000 đ
|
15
|
1.200.000.000 đ
|
1.738.000.000 đ
|
Năm 2023-2025
|
Bình Minh
|
27
|
135 .000.000 đ
|
15
|
4.500.000 đ
|
6
|
480.000.000 đ
|
619.500.000 đ
|
Tam Bình
|
26
|
130.000.000 đ
|
18
|
5.400.000 đ
|
3
|
240.000.000 đ
|
375.400.000 đ
|
Trà Ôn
|
51
|
255.000.000 đ
|
27
|
8.100.000 đ
|
6
|
480.000.000 đ
|
743.100.000 đ
|
II. Giáo dục Tiểu học
Phân kì
|
Nội dung
|
Bồi dưỡng tiếng Khmer CBQL-GV
|
Mua tài liệu TCTV cho HS
|
Mua tài liệu Hướng dẫn dạy TCTV
|
Tổng cộng
|
SL (người)
|
Số tiền
|
SL (Quyển)
|
Số tiền
|
SL (Quyển)
|
Số tiền
|
I
|
Toàn tỉnh
|
45
|
225.000.000 đ
|
1.120
|
33,600,000 đ
|
140
|
21.000.000 đ
|
279,600,000 đ
|
Năm 2023
|
Bình Minh
|
10
|
50 .000.000
|
280
|
8.400,000
|
40
|
6,000,000
|
59,900,000
|
Tam Bình
|
10
|
50.000.000
|
140
|
8,400,000
|
20
|
3,000,000
|
59,150,000
|
Trà Ôn
|
25
|
125.000.000
|
560
|
16,800,000
|
80
|
12,000,000
|
144,800,000
|
II
|
Toàn tỉnh
|
45
|
225.000.000 đ
|
280
|
8,400,000 đ
|
35
|
5,250,000 đ
|
238,650,000 đ
|
Năm 2024
|
Bình Minh
|
10
|
50 .000.000
|
70
|
2,100,000
|
10
|
1.500.000
|
53,600,000
|
Tam Bình
|
10
|
50 .000.000
|
70
|
2,100,000
|
5
|
750.000
|
52,850,000
|
Trà Ôn
|
25
|
125.000.000
|
140
|
4,2000,000
|
20
|
3.000.000
|
132,200,000
|
II
|
Toàn tỉnh
|
25
|
175.000.000 đ
|
|
|
|
|
175.000.000 đ
|
Năm 2025
|
Bình Minh
|
10
|
50 .000.000
|
|
|
|
|
50 .000.000
|
Tam Bình
|
10
|
50 .000.000
|
|
|
|
|
50 .000.000
|
Trà Ôn
|
15
|
75.000.000
|
|
|
|
|
75.000.000
|
TỔNG CỘNG ( I+ II+ III)
|
125
|
625,000,000
|
1,400
|
42,000,000
|
175
|
26,250,000
|
693,250,000 đ
|
1 Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long năm
2021