ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2013/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài,
ngày 29 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND,
UBND ngày 0312/2004;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo
dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng
5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm,
học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
tại Tờ trình số 33/TTr -SGD&ĐT ngày 05 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND
ngày 01/02/2008 của UBND tỉnh.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã và căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Phong
|
QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 29/01/2013 của UBND
tỉnh)
Chương I
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về dạy thêm, học thêm có
thu tiền bao gồm: Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức dạy thêm, học thêm;
hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; trách nhiệm
quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
2. Quy định này áp dụng đối với người dạy thêm, người
học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có
liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm. Việc phụ đạo cho những học sinh học
lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, không
thu tiền của học sinh, không coi là dạy thêm, học thêm.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Dạy thêm, học thêm trong quy định này là hoạt
động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo chương trình giáo
dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy thêm,
học thêm do cơ sở giáo dục công lập (gồm: cơ sở giáo dục phổ thông; trung tâm
dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung
tâm ngoại ngữ, tin học, sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức.
3. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm,
học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 điều này tổ chức.
Điều 3. Nguyên tắc dạy thêm,
học thêm
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần
củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của
người học.
2. Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo
dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội
dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá.
3. Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học
thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình thức
nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.
4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các
lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực
tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ
vào học lực của học sinh.
5. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm.
Điều 4. Các trường hợp không
được dạy thêm
1. Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường
tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
2. Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ
các trường hợp: Nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình
học sinh; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống;
phụ đạo cho những học sinh có học lực yếu kém; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho
học sinh. Tất cả các trường hợp trên phải được cha mẹ hoặc người giám hộ của
học sinh thỏa thuận thống nhất bằng văn bản và đã được cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm, học thêm (cả trong và ngoài nhà trường).
3. Trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng không
tổ chức dạy thêm, học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông trên địa bàn
tỉnh Bình Phước cho người học không phải là học sinh, sinh viên của trường
mình.
4. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà
trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;
b) Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học
sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của thủ trưởng cơ
quan quản lý giáo viên đó, không được hoán đổi học sinh cho nhau để dạy thêm.
Chương II
TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC
THÊM
Điều 5. Tổ chức dạy thêm,
học thêm trong nhà trường
1. Học sinh có nguyện vọng học thêm phải viết đơn
xin học thêm gửi nhà trường; cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung
là cha mẹ học sinh) có con xin học thêm trực tiếp ký, ghi cam kết với nhà trường
về dạy thêm, học thêm vào đơn xin học thêm và chịu trách nhiệm thực hiện cam
kết.
2. Hiệu trưởng nhà trường tiếp nhận đơn xin học thêm
của học sinh, tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực, phân công giáo viên phụ
trách môn học và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của học sinh.
3. Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm phải có đơn
đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn thành tốt
tất cả các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ khác do
nhà trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy thêm,
học thêm trong nhà trường.
4. Hiệu trưởng nhà trường xét duyệt danh sách giáo
viên dạy thêm, phân công giáo viên dạy thêm, xếp thời khóa biểu dạy thêm phù
hợp với học lực của học sinh.
Điều 6. Tổ chức dạy thêm,
học thêm ngoài nhà trường
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm:
1. Cam kết với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm thực hiện
các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn trật
tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào
tạo tương ứng, có đủ cơ sở vật chất và lớp học bảo đảm yêu cầu tại Quy định về
vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000
của Bộ Y tế.
3. Công khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm trước
và trong khi thực hiện dạy thêm:
a) Giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm;
b) Danh sách người dạy thêm;
c) Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm;
d) Mức thu tiền học thêm;
e) Phải treo bảng hiệu về cơ sở dạy thêm theo đúng
quy định.
Điều 7. Thu và quản lý tiền học
thêm
1. Đối với dạy thêm, học
thêm trong nhà trường:
a) Thu tiền học thêm phải đúng quy định và phải đủ
để chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm,
học thêm của sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo và nhà trường; chi tiền điện, nước
và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm…;
b) Mức thu tiền học thêm phải được thỏa thuận
giữa cha mẹ học sinh với nhà trường bằng văn bản. Căn cứ văn bản thỏa thuận
trên hiệu trưởng quyết định mức thu trên cơ sở các khoản chi tại đơn vị sau khi
đã trừ 5% nộp cho cơ quan cấp phép, nội dung chi cho các hoạt động dạy thêm, học
thêm theo quy định tại khoản 2 (mục a, b), Phần II Thông tư liên bộ số 16/TT-LB
ngày 13/9/1993 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thực hiện việc dạy thêm giờ của giáo viên các trường phổ thông và khoản 2 (mục
a), Phần II Thông tư liên tịch số 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 09/9/2008 của
liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn cách tính tiền lương
dạy thêm 1 giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập, cách tính
như sau:
Tiền lương dạy thêm 1 giờ
|
=
|
Tiền lương 1 giờ dạy
|
x
|
150%
|
Tiền lương 1 giờ dạy
|
=
|
Tổng tiền lương
của 12 tháng trong năm tài chính
|
Số giờ tiêu
chuẩn trong tuần x 52 (tuần)/năm
|
Tiền lương trả dạy thêm 1 giờ của giáo viên theo
hướng dẫn trên là mức tối đa và là cơ sở để tính cho việc thu tiền học thêm cũng
như các nội dung chi tại đơn vị theo quy định tại khoản 2 (mục a, b), Phần II
Thông tư liên bộ số 16/TT-LB ngày 13/9/1993 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Tài chính.
c) Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai thanh,
quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường; giáo viên dạy
thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ
học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm.
b) Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực
hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm.
Điều 8. Yêu cầu đối với
người dạy thêm
1. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với từng cấp
học theo quy định của Luật Giáo dục.
2. Có đủ sức khỏe.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được giao
tại cơ quan công tác.
4. Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa
bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
5. Được thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung quy định tại khoản 3, khoản 4 điều
này (đối với người dạy thêm ngoài nhà trường); được thủ trưởng cơ quan quản lý cho
phép theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 4 Quy định này (đối với giáo viên
đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập).
Điều 9. Yêu cầu đối với
người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Có trình độ được đào tạo tối thiểu tương ứng với
giáo viên dạy thêm theo quy định tại khoản 1, Điều 8 Quy định này.
2. Có đủ sức khỏe.
3. Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa
bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
Điều 10. Cơ sở vật chất
phục vụ dạy thêm, học thêm
Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm phải
đảm bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của
Bộ Y tế về vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường
tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trong đó có các
yêu cầu tối thiểu:
1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm bảo an
toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi, khí độc hại,
khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông, suối, thác,
ghềnh hiểm trở.
2. Phòng học đảm bảo diện tích trung bình từ 1,10m2/học
sinh trở lên; được thông gió và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo; đảm
bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh.
3. Kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí bàn, ghế
học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT
ngày 16/6/2011 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y
tế .
4. Bảng học được chống lóa; kích thước, màu sắc,
cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000
của Bộ Y tế.
5. Có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải
hợp vệ sinh.
Chương III
HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP
TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 11. Thẩm quyền cấp giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm đối với các
trường, cơ sở tư nhân và cá nhân từ cấp trung học phổ thông (kể cả trường cấp 2-3)
và các trường chuyên biệt do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ủy
quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã cấp giấy chứng nhận
được phép dạy thêm đối với các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân cấp tiểu học,
trung học cơ sở trên địa bàn huyện, thị xã.
Điều 12. Hồ sơ cấp giấy phép
tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Tờ trình xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm;
b) Danh sách trích ngang người đăng ký dạy thêm đảm
bảo các yêu cầu tại Điều 8 Quy định này;
c) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
trong đó nêu rõ các nội dung về: Đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm; địa điểm;
phương án tổ chức dạy thêm, học thêm;
d) Tổng dự toán mức thu và phương án chi trong 1
năm tiền dạy thêm, học thêm tại đơn vị.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a) Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm,
trong đó cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã về thực hiện các quy định tại khoản
1, Điều 6 Quy định này;
b) Danh sách trích ngang người tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
c) Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của người đăng ký
dạy thêm và có xác nhận theo quy định tại khoản 5, Điều 8 Quy định này;
d) Bản sao hợp lệ giấy tờ xác nhận trình độ đào tạo
về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
và người đăng ký dạy thêm;
đ) Giấy khám sức khoẻ do Bệnh viện đa khoa cấp huyện
trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp cho người tổ chức dạy thêm, học thêm
và người đăng ký dạy thêm (đối với những người không phải là giáo viên đang
giảng dạy trong các trường phổ thông);
e) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
trong đó nêu rõ các nội dung về: Đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm, địa điểm,
cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học thêm, phương án tổ chức dạy
thêm, học thêm.
Điều 13. Trình tự, thủ tục cấp
giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm theo quy định tại Điều 12 Quy định này gửi hồ sơ cho cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa điểm, cơ sở vật
chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi
nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm bằng văn bản.
Điều 14. Thời hạn, gia hạn,
thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; đình chỉ hoạt động dạy thêm,
học thêm
1. Thời hạn của giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm,
học thêm nhiều nhất là 24 tháng kể từ ngày ký; trước khi hết hạn 01 tháng phải
tiến hành thủ tục gia hạn (nếu có nhu cầu, chỉ gia hạn một lần và thời gian
không quá 01 tháng).
2. Thủ tục gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm thực hiện như cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm.
3. Thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm,
học thêm nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm nếu
giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đã hết thời hạn quy định mà chưa
hoàn tất thủ tục gia hạn hoặc chưa có giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm được cấp mới.
5. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm thì có thẩm quyền gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất chỉ đạo và quản lý
hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn toàn tỉnh: Ban hành Quy định về dạy thêm,
học thêm; ủy quyền cho Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý hoạt động dạy thêm, học
thêm trên địa bàn toàn tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức
thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm trong và ngoài nhà trường, chỉ đạo việc
xử lí những trường hợp vi phạm các quy định ở mức độ nghiêm trọng.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Giáo dục và Đào tạo
Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, thanh kiểm
tra việc thực hiện Quy định này, chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân
dân tỉnh về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn toàn tỉnh, cụ thể:
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các cơ sở giáo
dục, các cá nhân liên quan biết và thực hiện đúng quy định. Chỉ đạo các Phòng
Giáo dục và Đào tạo, các trường và các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm hiệu
lực của quy định về dạy thêm, học thêm trong toàn ngành; phát hiện nhân tố tích
cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm.
3. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ
sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm,
học thêm để quản lý.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học
thêm của ngành, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo sau khi
kết thúc năm học hoặc trường hợp đột xuất (nếu có).
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm quản lý đối với hoạt động
dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động
dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc
kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại
Điều 8, Điều 9, Điều 10 Quy định này.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo) theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm của Phòng
Giáo dục và Đào tạo
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn huyện, thị xã; phổ biến,
hướng dẫn các trường, các tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện Quy định này.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm,
học thêm đối với bậc tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn để phát hiện các
sai phạm, kịp thời xử lý hoặc đề nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ
sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm,
học thêm để có biện pháp quản lý.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học thêm
của toàn huyện, thị xã báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Sở Giáo dục và Đào
tạo sau khi kết thúc mỗi học kỳ và những trường hợp đột xuất (nếu có).
Điều 19. Trách nhiệm của
hiệu trưởng và người đứng đầu các cơ sở giáo dục (gọi chung là thủ trưởng đơn
vị cơ sở)
1. Sau khi được cấp giấy phép, thủ trưởng đơn vị
cơ sở được tổ chức hoạt động và quản lý các lớp dạy thêm, học thêm trong nhà trường
cho học sinh, cán bộ, giáo viên của đơn vị; bảo đảm các điều kiện quy định về
hoạt động và quyền lợi của người học; quản lý, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học
thêm trong và ngoài nhà trường của cán bộ, giáo viên do đơn vị quản lý; xét duyệt,
chấp thuận cho cán bộ, giáo viên của đơn vị có đủ tiêu chuẩn (theo Điều 8 Quy
định này) được tham gia dạy thêm ngoài nhà trường; nội dung xác nhận có giá trị
trong thời gian 12 tháng; tổng hợp danh sách cán bộ, giáo viên của đơn vị đăng
ký tham gia dạy thêm ngoài nhà trường để quản lý và báo cáo cơ quan quản lý cấp
trên.
2. Quản lý tốt việc tổ chức dạy và học chính khóa;
đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm tại Điều 3 Quy định này; thực hiện các
biện pháp quản lý chặt chẽ việc kiểm tra, cho điểm, đánh giá, xếp loại học
sinh, nhằm ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Sở Giáo dục và
Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo về chất lượng dạy học, về thu, chi tài chính,
định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm với cơ quan quản lý.
Điều 20. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định tại Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT
ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định cụ thể tại
Quy định này và các quy định khác của Luật Giáo dục. Trước khi thực hiện dạy
thêm, học thêm phải làm hồ sơ xin cấp phép. Trong hồ sơ phải có kế hoạch, nội
dung dạy học, đối tượng người học, danh sách người dạy, tổng dự toán thu, chi…
2. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm, người
dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và
thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả
các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực
hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân
liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh
tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: Hồ sơ cấp giấp phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học
thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính, chứng từ về
thu, chi theo các quy định hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền, của
cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp về chất lượng dạy thêm, học thêm,
thu, chi tài chính …; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
Điều 21. Trách nhiệm của giáo
viên tham gia thực hiện dạy thêm
1. Chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại văn
bản này, các quy định chung của ngành và các quy định liên quan.
2. Nêu cao ý thức, đạo đức nghề nghiệp. Hoàn thành
trách nhiệm giảng dạy và giáo dục học sinh trong và ngoài giờ chính khoá. Chuẩn
bị kỹ nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học thêm.
3. Không được ép buộc học sinh lớp mình đang
giảng dạy phải tham gia học thêm dưới mọi hình thức.
Điều 22. Trách nhiệm của
học sinh và cha mẹ học sinh tham gia học thêm
1. Học sinh phải có thái độ tôn trọng, lễ phép
với người dạy, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của lớp học thêm và
của người dạy; được quyền chọn môn, lớp, thời gian tham gia học thêm phù hợp
khả năng, trình độ, nhu cầu học tập của bản thân. Phản ánh với giáo viên, hoặc
hiệu trưởng về những bất cập trong việc dạy thêm, học thêm để nhà trường kịp
thời giải quyết; khi tham gia học thêm phải có đơn xin học thêm, đảm bảo nguyên
tắc hoàn toàn tự nguyện và có ý kiến đồng ý của cha mẹ.
2. Cha mẹ học sinh có trách nhiệm hướng dẫn,
chọn nội dung, hình thức học thêm phù hợp đáp ứng yêu cầu học tập, đảm bảo sức
khỏe và kiểm tra, quản lý việc tham gia học thêm của con em mình; phản ánh
những bất cập trong việc dạy thêm, học thêm cho hiệu trưởng nhà trường, hoặc cơ
quan quản lý giáo dục theo phân cấp để được giải quyết.
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 23. Thanh tra, kiểm
tra
Hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và
dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan
quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành có
liên quan, của chính quyền các cấp.
Điều 24. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định về dạy thêm,
học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng
cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm
Quy định về dạy thêm, học thêm tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 và Nghị định số
40/2011/NĐ-CP ngày 08/6/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực giáo dục hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cán bộ, công chức, viên chức do nhà nước quản
lý vi phạm Quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định
tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý
kỷ luật đối với công chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm
trọng hoặc tái phạm các quy định về dạy thêm, học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc
tổ chức dạy thêm, học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật
tự, an toàn xã hội thì phải được xử lý thích đáng, bị áp dụng các hình thức xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình
Phước có hiệu lực thi hành, tất cả các cơ sở dạy thêm, học thêm trong nhà trường,
ngoài nhà trường (trừ các cơ sở dạy thêm giấy phép cũ còn hiệu lực) đều phải
làm thủ tục xin cấp phép hoạt động theo Quy định này. Sau thời hạn trên, cơ sở
nào không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền (ghi tại Điều 11 Quy định này)
là vi phạm và bị xử lý theo quy định.
Điều 27. Trong quá trình
tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề mới các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.