UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 03/2008/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 14 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum (Tờ trình số
02/SGD&ĐT-TTr ngày 03/01/2008),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về dạy thêm
học thêm trên địa bàn tỉnh Kon Tum".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày đăng Công
báo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Thị Ngọc Ánh
|
QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03 /2008/QĐ-UBND,
ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Dạy thêm học
thêm được đề cập trong Quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ học thuộc kế
hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành, với nội dung dạy học trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông.
Văn bản này quy định về dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm
ngoài nhà trường; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm học thêm
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Văn bản này áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm
1. Nội dung và
phương pháp dạy thêm học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ
năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục
phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không gây tình trạng học quá
nhiều và vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Hoạt động dạy
thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền (được
quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Quy định này) cấp giấy phép.
3. Tiêu chuẩn người
dạy:
- Nếu là giáo viên
đương nhiệm: Khi mở lớp dạy thêm, giáo viên phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo;
được nhà trường xếp loại chuyên môn từ khá trở lên; không trong thời gian bị xử
lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/ 3/2005 của
Chính phủ về xử lý cán bộ, công chức.
- Nếu là giáo viên
không đương nhiệm: Khi mở lớp dạy thêm, giáo viên phải đạt trình độ chuẩn được
đào tạo; không bị kỷ luật buộc thôi việc; không trong thời gian bị truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc mất quyền công dân.
- Giáo viên bị các
chứng bệnh truyền nhiễm không được mở lớp dạy thêm.
4. Phải có đủ cơ sở vật
chất và lớp học đảm bảo yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm
theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
5. Không được ép buộc
học sinh học thêm để thu tiền dưới mọi hình thức.
Điều 3. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm học thêm
1. Đối với các trường
dạy học 2 buổi/ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm cho học
sinh; việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi
dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.
2. Không dạy thêm
cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp sau: nhận quản lý học sinh ngoài giờ
học theo yêu cầu của gia đình (không tổ chức dạy thêm các môn học); phụ đạo cho
những học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện
tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh khi đã được cơ quan thẩm quyền cấp giấy
phép.
3. Các cơ sở giáo
dục cao đẳng, đại học không được tổ chức dạy thêm theo chương trình giáo dục phổ
thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục cao đẳng,
đại học đó.
Chương II
DẠY THÊM HỌC
THÊM TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ DẠY THÊM HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Điều 4. Dạy thêm học thêm trong nhà trường
1. Dạy thêm học
thêm trong nhà trường là dạy thêm học thêm do nhà trường phổ thông, cơ sở giáo
dục khác dạy theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện.
2. Dạy thêm học
thêm trong nhà trường bao gồm: Phụ đạo học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng học
sinh giỏi; dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức
đã học; ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt
nghiệp Trung học phổ thông, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp cho học sinh lớp 12.
Điều 5. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Dạy thêm học
thêm ngoài nhà trường là dạy thêm học thêm do các tổ chức khác, ngoài các tổ chức
nói tại Khoản 1, Điều 4 của Quy định này, hoặc cá nhân thực hiện.
2. Dạy thêm học
thêm ngoài nhà trường gồm: Bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 6. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã (gọi chung là cấp huyện)
1. Uỷ ban nhân dân
cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý đối với hoạt động dạy thêm trên địa bàn huyện
theo quy định tại Quyết định số 03/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/01/2007 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành quy định về dạy thêm học thêm và theo Quy
định này.
2. Uỷ ban nhân dân
cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý, kiểm tra
hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý sai phạm; định kỳ tổng kết hằng năm và báo cáo tình hình dạy
thêm học thêm cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh. Cấp giấy phép dạy thêm đối với
các tổ chức, cá nhân tham gia dạy các lớp cấp Trung học phổ thông.
2. Thực hiện quy định
về dạy thêm học thêm; chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền tổ
chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân tham gia dạy thêm các lớp cấp
Trung học phổ thông nhằm đảm bảo hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm;
phát hiện những biểu hiện tiêu cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
3. Thông báo công
khai nơi tiếp dân tại cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản
ánh về dạy thêm học thêm để quản lý. Định kỳ tổng kết hằng năm và báo cáo tình
hình dạy thêm học thêm cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 8. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã có trách nhiệm giúp Uỷ
ban nhân dân cùng cấp quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện. Cấp giấp
phép dạy thêm đối với tổ chức, cá nhân tham gia dạy các lớp bậc Tiểu học và
Trung học cơ sở.
2. Phòng Giáo dục
và Đào tạo thực hiện quy định về dạy thêm học thêm; chủ trì phối hợp với cơ
quan chức năng có thẩm quyền tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân
tham gia dạy thêm các lớp bậc Tiểu học và Trung học cơ sở nhằm đảm bảo hiệu lực
của quy định về dạy thêm học thêm; phát hiện những biểu hiện tiêu cực, phòng ngừa
và xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
3. Thông báo công
khai nơi tiếp dân tại cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản
ánh về dạy thêm học thêm để quản lý. Định kỳ tổng kết hằng năm và báo cáo tình
hình dạy thêm học thêm cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp và Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 9. Trách nhiệm của Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu các cơ
sở giáo dục khác (gọi chung là nhà trường)
1. Hiệu trưởng và
người đứng đầu các cơ sở giáo dục khác tổ chức quản lý dạy thêm học thêm trong
nhà trường, bảo đảm quyền lợi của người học, kiểm tra dạy thêm học thêm ngoài
nhà trường của giáo viên, cán bộ, nhân viên do đơn vị mình quản lý.
2. Thông báo công
khai tại cơ sở nhà trường và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh
về dạy thêm học thêm của để quản lý. Định kỳ tổng kết hằng năm và báo cáo tình
hình dạy thêm học thêm cho Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo
theo phân cấp tại Điều 7 và Điều 8 của Quy định này.
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm
ngoài nhà trường
1. Thực hiện quy định
tại văn bản này và các quy định khác về hoạt động giáo dục. Trước khi tiến hành
dạy thêm phải báo cáo đầy đủ hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
dạy thêm như quy định tại Điều 13 của Quy định này.
2. Quản lý người học
và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu chấm dứt dạy thêm, phải báo cáo cơ
quan cấp giấy phép và công khai cho người học biết trước ít nhất 30 ngày tính đến
ngày chấm dứt dạy thêm, phải hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương
ứng với phần dạy thêm không thực hiện.
3. Đối với giáo
viên đương nhiệm, thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình,
không được cắt xén chương trình, nội dung dạy học giờ chính khoá đã được quy định
để dành cho việc dạy thêm học thêm.
Điều 11. Tổ chức thực hiện dạy thêm học thêm
1.Tổ chức dạy thêm
học thêm trong nhà trường.
1.1. Học sinh có nguyện vọng học thêm phải làm đơn xin học kèm theo ý
kiến của phụ huynh (đối với học sinh tiểu học, phụ huynh làm đơn); nhà trường
có đủ điều kiện theo Quy định này thì hiệu trưởng lập hồ sơ nộp cho cơ quan có
thẩm quyền đề nghị cấp giấy phép mở lớp dạy thêm.
1.2. Số học sinh của
mỗi nhóm (lớp) học thêm không quá tổng số học sinh trên một lớp theo quy định của
Điều lệ trường học hiện hành.
1.3 Thời gian dạy
thêm trong tuần:
- Đối với Tiểu học
(theo qui định tại khoản 2, Điều 3 của Quy định này): Không quá 02 buổi/tuần, mỗi
buổi không quá 03 tiết.
- Đối với Trung học
cơ sở: Không quá 03 buổi/tuần.
- Đối với Trung học
phổ thông: Không quá 04 buổi/tuần.
1.4. Thời gian dạy
thêm trong ngày:
- Buổi sáng: từ
7h00 - 11h00; Buổi chiều: từ 13h00 - 17h00; Buổi tối: từ 18h00 - 20h30 (đối với
học sinh Tiểu học, không tổ chức dạy thêm vào buổi tối).
- Mỗi giáo viên dạy
thêm không quá ba ca trong một ngày, mỗi ca chỉ dạy một nhóm (lớp).
2. Tổ chức dạy
thêm học thêm ngoài nhà trường:
2.1.
Học sinh có nguyện vọng học thêm phải làm đơn xin học kèm theo ý kiến của phụ
huynh và nộp cho giáo viên mình muốn học (đối với học sinh tiểu học, phụ huynh
làm đơn); nếu có đủ các điều kiện theo Quy định này thì giáo viên lập hồ sơ mở
lớp dạy thêm; hiệu trưởng phê duyệt hồ sơ và nộp cho cơ quan có thẩm quyền đề
nghị cấp giấy phép dạy thêm.
- Đối với giáo
viên không đương nhiệm, nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép dạy thêm trực tiếp cho
cơ quan quản lý giáo dục được phân cấp tại Điều 7 và Điều 8 của Quy định này.
- Tại địa điểm tổ
chức dạy thêm, giáo viên và học sinh có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh, an ninh trật
tự, an toàn giao thông; không để xe lấn chiếm lòng lề đường, gây ách tắc giao
thông.
- Người dạy phải
chịu trách nhiệm quản lý toàn diện học sinh trong thời gian dạy.
2.2. Đối với cá
nhân dạy thêm:
- Đối với Tiểu học
(theo qui định tại khoản 2, Điều 3 của Quy định này): Số học sinh của mỗi nhóm
(lớp) không quá 20 học sinh.
- Đối với Trung học
cơ sở và Trung học phổ thông: Số học sinh của mỗi nhóm (lớp) học thêm không quá
30 học sinh.
- Đối với các
trung tâm luyện thi tư nhân: Số học sinh của mỗi nhóm (lớp) học thêm không quá
tổng số học sinh trên một lớp theo quy định của Điều lệ trường học hiện hành.
2.3. Thời gian dạy
thêm trong tuần: Thực hiện như điểm 1.3, Khoản 1, Điều 11 của Quy định này.
2.4. Thời gian dạy
thêm trong ngày: Thực hiện như điểm 1.4, Khoản 1, Điều 11 của Quy định này.
Điều 12. Mức thu và quản lý, sử dụng tiền dạy thêm
1. Đối với dạy
thêm có thu tiền trong nhà trường:
1.1. Mức thu:
Chỉ thu học phí học
thêm khi đạt được sự thoả thuận giữa nhà trường và cha mẹ học sinh về mức thu.
Đồng thời không được thu vượt quá khung quy định sau đây:
- Đối với học sinh
Tiểu học (theo qui định tại khoản 2, Điều 3 của Quy định này): Không quá 40.000
đồng/tháng (tương ứng 06 tiết/tuần).
- Đối với học sinh
Trung học cơ sở: Không quá 50.000 đồng/tháng/môn (tương ứng 05 tiết/tuần);
- Đối với học sinh
Trung học phổ thông: Không quá 60.000 đồng/tháng/môn (tương ứng 06
tiết/tuần).
1.2. Mức chi:
- 75% chi cho giáo
viên trực tiếp giảng dạy.
- 25% chi cho quản
lý và quỹ phát triển nhà trường (trong đó 2% chi cho công tác quản lý, thanh
kiểm tra của Sở hoặc Phòng Giáo dục theo phân cấp tại Điều 7 và Điều 8 của Quy
định; 23% chi cho quỹ phát triển nhà trường bao gồm các mục: Mua sắm đồ dùng và
tài liệu giảng dạy; tiền điện nước; chi phí tu bổ hao mòn tài sản, cơ sở vật chất
phục vụ cho dạy thêm học thêm,... và công tác kiểm tra quản lý của nhà trường).
2. Đối với dạy thêm ngoài nhà trường:
2.1. Mức thu:
Chỉ thu học phí học
thêm khi đạt được sự thoả thuận giữa người dạy và cha mẹ học sinh về mức thu. Đồng
thời không được thu vượt quá khung quy định sau đây:
- Đối với học sinh
Tiểu học (theo qui định tại khoản 2, Điều 3 của Quy định này): Không quá 60.000
đồng/tháng (tương ứng 06 tiết/tuần).
- Đối với học sinh
Trung học cơ sở: Không quá 70.000 đồng/tháng/môn (tương ứng 05 tiết/tuần);
- Đối với học sinh
Trung học phổ thông: Không quá 80.000 đồng/tháng/môn (tương ứng 06
tiết/tuần).
2.2. Mức chi:
- 90% tiền học
phí, giáo viên dạy thêm được hưởng trực tiếp;
- 10% tiền học
phí, giáo viên nộp về trường để chi cho công tác quản lý dạy thêm học thêm (trong
đó 2% chi cho công tác quản lý, thanh kiểm tra của Sở hoặc Phòng Giáo dục theo
phân cấp tại Điều 7 và Điều 8 của Quy định; 8% chi cho công tác quản lý, kiểm
tra, mua sắm sổ sách thống kê, theo dõi hoạt động dạy thêm...của nhà trường).
3. Mức thu tiền cấp
giấy phép dạy thêm:
Phòng Giáo dục và
Đào tạo được thu 100.000 đồng cho mỗi giấy phép dạy thêm; Sở Giáo dục và Đào tạo
được thu 200.000đồng cho mỗi giấy phép dạy thêm (trong đó 75% tiền thu lệ
phí cấp phép nộp ngân sách và 25% được để lại đơn vị cấp phép theo Nghị quyết
01/2007/NQ-HĐND ngày 27/3/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh và
ban hành mới các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh).
4. Trong quá trình thực hiện, mức thu học phí sẽ được điều chỉnh cho
phù hợp với sự thay đổi về mức lương cơ bản của giáo viên và thực tế giá cả
sinh hoạt.
Điều 13. Thủ tục và thời hạn cấp giấy phép dạy thêm, những trường hợp
được miễn cấp giấy phép dạy thêm
1. Thủ tục xin cấp
giấy phép tổ chức dạy thêm có thu tiền trong nhà trường:
- Hiệu trưởng lập
hồ sơ gửi cấp có thẩm quyền đề nghị cấp giấy phép tổ chức dạy thêm học thêm
trong nhà trường.
- Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép gồm:
+ Tờ trình đề nghị
cấp phép dạy thêm của hiệu trưởng (theo mẫu thống nhất do Sở Giáo dục và Đào tạo
ban hành).
+ Kế hoạch tổ chức
dạy thêm, học thêm và danh sách giáo viên dạy thêm.
+ Số lượng học
sinh, số lớp, số học sinh/lớp và mức thu học phí.
2. Thủ tục cấp giấy
phép tổ chức dạy thêm ngoài nhà trường:
- Tổ chức hoặc cá
nhân thực hiện dạy thêm ngoài nhà trường phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép
dạy thêm học thêm và chỉ được hoạt động khi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
dạy thêm.
- Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép gồm:
+ Đơn đề nghị cấp
giấy phép dạy thêm ngoài nhà trường (theo mẫu thống nhất do Sở Giáo dục và Đào
tạo ban hành).
+ Danh sách trích
ngang của giáo viên và tình hình cơ sở vật chất nơi dạy.
+ Giấy chứng nhận
sức khoẻ của giáo viên.
+
Bảng phôtô có công chứng văn bằng tốt nghiệp Đại học, sau Đại học ứng với bộ
môn của cấp học đăng ký dạy thêm.
+ Kế hoạch dạy
thêm: Nội dung, chương trình, thời gian dạy, số buổi dạy và địa điểm từng nhóm
(lớp).
+ Số lượng học
sinh, số nhóm (lớp), số học sinh/nhóm (lớp) và mức thu học phí.
3. Thời hạn cấp giấy
phép dạy thêm:
- Nhà trường nhận
hồ sơ của giáo viên đề nghị cấp giấy phép dạy thêm của đơn vị mình; Hiệu trưởng
kiểm tra, phê duyệt các điều kiện mở lớp dạy thêm. Sau đó tổng hợp danh sách, đề
nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện mở lớp
dạy thêm thì không đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép và nhà trường phải
trả lời cụ thể cho giáo viên đó.
- Thời hạn cấp giấy
phép của cơ quan quản lý được phân cấp tại Điều 7 và Điều 8 của Quy định này là
không quá 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Mẫu giấy phép dạy thêm do Sở
Giáo dục và Đào tạo thống nhất phát hành.
4. Những trường hợp
được miễn cấp giấy phép dạy thêm:
- Tổ chức, cá nhân
thực hiện việc dạy học không thuộc kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục
phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học ngoài phạm
vi chương trình giáo dục phổ thông.
- Giáo viên không
đương nhiệm thuộc diện đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức theo Quyết định của cơ quan chức
năng có thẩm quyền.
5. Giấy pháp dạy
thêm có giá trị sử dụng không quá 24 tháng (kể từ ngày cấp).
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của người học
1. Nhiệm vụ của
người học:
- Thực hiện nhiệm
vụ học tập theo kế hoạch của nhà trường và cơ sở mở lớp.
- Kính trọng nhà
giáo, tuân thủ các quy định về pháp luật của Nhà nước.
- Bảo vệ tài sản của
Nhà trường và cơ sở mở lớp, giữ gìn an ninh trật tự địa phương và an toàn giao
thông nơi học.
2. Quyền hạn của
người học:
- Được Nhà trường
và cơ sở mở lớp tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ kiến thức,
thông tin về học tập của mình.
- Được sử dụng
trang thiết bị, phương tiện phục vụ học tập của Nhà trường và cơ sở mở lớp.
- Thông qua người
đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với Nhà trường, cơ sở mở lớp những điều kiện
Nhà trường, cơ sở mở lớp đó chưa đáp ứng theo những Quy định này. Ngoài ra có
thể kiến nghị với cơ quan quản lý trực tiếp Nhà trường, cơ sở mở lớp (Phòng
Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo) những vi phạm của Nhà trường, cơ sở
giáo dục và cá nhân trong việc tổ chức dạy thêm học thêm.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM
TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Thanh tra, kiểm tra
Hoạt động dạy thêm
học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền các cấp.
Điều 16. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân
thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm và được các cấp quản lý giáo dục
đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý theo Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Những trường hợp
tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm đã được cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra nhắc nhở nhưng tái phạm lần hai hoặc vi phạm nghiêm trọng lần đầu
đối với một trong các nội dung của Điều 2, Điều 3, Điều 4 Điều 5, Điều 11 và Điều
12 của Quy định này thì bị đình chỉ và thu hồi có thời hạn đến 12 tháng hoặc
thu hồi vĩnh viễn giấy phép dạy thêm. Thẩm quyền thu hồi giấy phép dạy thêm thuộc
cơ quan quản lý giáo dục được phân cấp tại Điều 7 và 8 của Quy định này.
3. Cán bộ, công chức,
viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm học thêm thì xử lý kỷ
luật theo Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ
luật cán bộ công chức.
4. Cơ sở giáo dục,
tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm học
thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn đến vi
phạm các qui định về trật tự an toàn xã hội thì phải được xử lý thích đáng, áp
dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo qui định của pháp luật.