LUẬT
NHÀ GIÁO
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Quốc hội ban hành Luật Nhà giáo.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động nghề nghiệp, quyền
và nghĩa vụ của nhà giáo; chức danh, chuẩn nghề nghiệp nhà giáo; tuyển dụng, sử
dụng nhà giáo; chính sách tiền lương, đãi ngộ đối với nhà giáo; đào tạo, bồi dưỡng
và hợp tác quốc tế đối với nhà giáo; tôn vinh, khen thưởng và xử lý vi phạm đối
với nhà giáo; quản lý nhà giáo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nhà giáo được tuyển dụng làm nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, cơ quan quản
lý giáo dục, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động nghề
nghiệp của nhà giáo.
Điều 3. Vị trí, vai trò của nhà
giáo
1. Nhà giáo là lực lượng nòng cốt của ngành giáo dục,
có vị thế quan trọng trong xã hội, được tôn trọng, bảo vệ, tôn vinh.
2. Nhà giáo có vai trò quyết định trong việc bảo đảm
chất lượng giáo dục; có vai trò quan trọng trong việc xây dựng nguồn nhân lực,
xây dựng xã hội học tập, xã hội số và xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Giáo viên là nhà giáo giảng dạy, giáo dục
chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục phổ thông, chương trình
giáo dục thường xuyên, chương trình dự bị đại học, chương trình giáo dục đặc biệt
đối với người khuyết tật; giảng dạy, giáo dục chương trình đào tạo trình độ sơ
cấp, trình độ trung cấp trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Giảng viên là nhà giáo giảng dạy chương
trình đào tạo từ trình độ cao đẳng trở lên; chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức trong các trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị; chương trình đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng; chương trình bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán
bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ, kiến thức quốc phòng, an ninh trong trường của
lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Cơ quan quản lý giáo dục là cơ quan
chuyên môn về lĩnh vực giáo dục hoặc đơn vị có chức năng, thẩm quyền giúp cơ
quan quản lý nhà nước các cấp về giáo dục.
4. Cơ sở giáo dục ngoài công lập là cơ sở
giáo dục dân lập, cơ sở giáo dục tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
5. Cán bộ quản lý giáo dục là người thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo theo phạm vi thẩm quyền được
giao trong cơ quan quản lý giáo dục.
6. Người đứng đầu cơ sở giáo dục là hiệu trưởng,
giám đốc của cơ sở giáo dục, chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của
cơ sở giáo dục.
7. Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục là
người giữ chức vụ quản lý, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc
một số công việc trong cơ sở giáo dục.
8. Điều động nhà giáo là việc chuyển nhà
giáo từ cơ sở giáo dục công lập này sang cơ sở giáo dục công lập khác hoặc chuyển
nhà giáo từ cơ sở giáo dục công lập sang cơ quan quản lý giáo dục theo yêu cầu
của cấp có thẩm quyền.
9. Thuyên chuyển nhà giáo là việc nhà giáo
chuyển từ cơ sở giáo dục công lập này đến cơ sở giáo dục công lập khác hoặc cơ
quan, đơn vị khác theo nguyện vọng cá nhân.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý và
phát triển nhà giáo
1. Bảo đảm phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Thực hiện chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo.
3. Thực hiện bình đẳng giới.
4. Tôn trọng và bảo đảm quyền tự chủ, sáng tạo
trong hoạt động chuyên môn của nhà giáo.
5. Thực hiện phân quyền, phân cấp; có sự phối hợp
giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý và phát triển nhà giáo.
6. Bảo đảm quyền tự chủ gắn với trách nhiệm giải
trình của cơ sở giáo dục trong quản lý và phát triển nhà giáo.
Điều 6. Chính sách của Nhà nước
về xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo
1. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong xây dựng và
phát triển đội ngũ nhà giáo; bảo đảm số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ nhà
giáo.
2. Thu hút, trọng dụng người có trình độ cao, người
có tài năng, người có năng khiếu đặc biệt, người có kỹ năng nghề cao làm nhà
giáo.
3. Thu hút nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm của nhà giáo
trong hoạt động nghề nghiệp.
5. Ưu tiên về tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với
nhà giáo.
6. Khuyến khích nhà giáo đổi mới, sáng tạo trong hoạt
động nghề nghiệp.
7. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng phát triển nghề nghiệp
liên tục đối với nhà giáo.
8. Khuyến khích, tạo điều kiện để nhà giáo là công
dân Việt Nam tham gia học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trao đổi học thuật
với cơ sở giáo dục và tổ chức nước ngoài; nhà giáo, nhà khoa học là người nước
ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia học tập, giảng dạy,
nghiên cứu khoa học, trao đổi học thuật với cơ sở giáo dục và tổ chức ở Việt
Nam.
9. Huy động các nguồn lực xã hội cho việc xây dựng
và phát triển đội ngũ nhà giáo.
Chương II
HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP,
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ GIÁO
Điều 7. Hoạt động nghề nghiệp của
nhà giáo
1. Hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo là hoạt động
có tính chuyên nghiệp, đổi mới, sáng tạo, giúp người học phát triển toàn diện
phẩm chất, năng lực thông qua việc giảng dạy, giáo dục và nêu gương cho người học.
2. Nội dung hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo bao
gồm:
a) Chuẩn bị và tổ chức giảng dạy, giáo dục, đánh
giá đối với người học;
b) Học tập, bồi dưỡng;
c) Nghiên cứu khoa học;
d) Phục vụ cộng đồng;
đ) Hoạt động chuyên môn khác.
3. Hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo quy định tại
điểm a và điểm b khoản 2 Điều này được thực hiện theo năm học hoặc khóa học.
4. Hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo được quy định
theo cấp học, trình độ đào tạo để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Giáo viên mầm non thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em theo chương trình giáo dục mầm non;
b) Giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở,
giáo viên trung học phổ thông và giáo viên dự bị đại học thực hiện nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục môn học, hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông
và chương trình dự bị đại học;
c) Giáo viên giáo dục thường xuyên thực hiện nhiệm
vụ giảng dạy, giáo dục theo chương trình giáo dục thường xuyên;
d) Giáo viên, giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực
hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn người học theo chương trình đào tạo
trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;
thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học;
đ) Giảng viên đại học thực hiện nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục, hướng dẫn người học theo chương trình giáo dục đại học; thực hiện nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học;
e) Giảng viên trong trường của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, hướng
dẫn người học theo chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 8. Quyền của nhà giáo
1. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập thực hiện
các quyền theo quy định của pháp luật về viên chức và quy định khác của pháp luật
có liên quan. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện các quyền
theo quy định của pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, nhà giáo
còn có các quyền sau đây:
a) Được giảng dạy, giáo dục phù hợp chuyên môn đào
tạo; chủ động phân phối thời lượng, sắp xếp nội dung theo chương trình giáo dục;
lựa chọn, sử dụng tài liệu, học liệu phục vụ hoạt động giảng dạy, giáo dục; nhận
xét, đánh giá, tham gia khen thưởng, xử lý kỷ luật người học theo quy định của
pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục;
b) Được nghiên cứu khoa học và chuyển giao sản phẩm
nghiên cứu khoa học, hưởng chính sách ưu đãi trong hoạt động nghiên cứu khoa học;
tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp do cơ sở giáo dục đại học thành lập,
hoạt động trong lĩnh vực phát triển khoa học, đổi mới sáng tạo, ứng dụng và
chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;
c) Được tôn trọng, bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm;
được đối xử bình đẳng trong hoạt động và phát triển nghề nghiệp;
d) Được nghỉ hè và các ngày nghỉ khác theo quy định
của pháp luật;
đ) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ;
e) Được tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và
hoạt động của cơ sở giáo dục.
Điều 9. Nghĩa vụ của nhà giáo
1. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập thực hiện
các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về viên chức và quy định khác của pháp
luật có liên quan. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện các
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, nhà giáo
còn có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giảng dạy, giáo dục đúng mục tiêu, nguyên lý
giáo dục; thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;
b) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự, nhân phẩm, đạo
đức nhà giáo; mẫu mực, nêu gương trong hoạt động nghề nghiệp và ứng xử trong
quan hệ xã hội; bảo đảm liêm chính học thuật;
c) Phát huy phẩm chất, năng lực và phát hiện, bồi
dưỡng năng khiếu của người học;
d) Tôn trọng, đối xử công bằng, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của người học;
đ) Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; nghiên cứu
và áp dụng khoa học giáo dục; cập nhật nâng cao kỹ năng thực hành, tiếp cận
công nghệ mới theo quy định của pháp luật;
e) Tham gia xây dựng môi trường giáo dục an toàn,
dân chủ, đổi mới, sáng tạo.
Điều 10. Quy định về đạo đức
nhà giáo
1. Quy định về đạo đức nhà giáo gồm các quy tắc ứng
xử của nhà giáo trong mối quan hệ với người học, đồng nghiệp, gia đình người học
và cộng đồng.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy tắc
ứng xử của nhà giáo.
Điều 11. Những việc không được
làm
1. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập không được
làm những việc viên chức không được làm theo quy định của pháp luật về viên chức
và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục
ngoài công lập không được thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực
lao động theo quy định của pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, nhà giáo
không được làm các việc sau đây:
a) Phân biệt đối xử giữa những người học dưới mọi
hình thức;
b) Gian lận, cố ý làm sai lệch kết quả trong hoạt động
tuyển sinh, đánh giá người học;
c) Ép buộc người học tham gia học thêm dưới mọi
hình thức;
d) Ép buộc người học nộp tiền hoặc hiện vật ngoài
quy định của pháp luật;
đ) Lợi dụng chức danh nhà giáo và hoạt động nghề
nghiệp để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
3. Những việc tổ chức, cá nhân không được làm đối với
nhà giáo bao gồm:
a) Không thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với
nhà giáo theo quy định của pháp luật;
b) Đăng tải, phát tán thông tin mang tính quy kết về
trách nhiệm của nhà giáo trong hoạt động nghề nghiệp khi chưa có kết luận của
cơ quan có thẩm quyền;
c) Các việc không được làm khác theo quy định của
pháp luật.
Chương III
CHỨC DANH, CHUẨN NGHỀ
NGHIỆP NHÀ GIÁO
Điều 12. Chức danh nhà giáo
1. Chức danh nhà giáo là tên gọi thể hiện trình độ,
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo trong từng cấp học, trình độ đào tạo.
2. Chức danh nhà giáo được xác định theo yêu cầu của
hoạt động nghề nghiệp trong từng cấp học, trình độ đào tạo.
3. Việc bổ nhiệm, thay đổi chức danh nhà giáo được
thực hiện phù hợp với cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
4. Việc xác định tương đương chức danh nhà giáo
trong từng cấp học, trình độ đào tạo thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3
Điều này.
Điều 13. Chuẩn nghề nghiệp nhà
giáo
1. Chuẩn nghề nghiệp nhà giáo là hệ thống các tiêu
chuẩn theo từng chức danh nhà giáo, bao gồm tiêu chuẩn về đạo đức nhà giáo;
tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng; tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ.
2. Chuẩn nghề nghiệp nhà giáo được áp dụng thống nhất
đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập, cơ sở giáo dục ngoài công lập.
3. Cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục sử dụng
chuẩn nghề nghiệp nhà giáo trong tuyển dụng, bố trí, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng
đối với nhà giáo; xây dựng và thực hiện chính sách phát triển đội ngũ nhà giáo.
4. Nhà giáo sử dụng chuẩn nghề nghiệp để tự đánh
giá phẩm chất, năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện, bồi dưỡng,
phát triển nghề nghiệp liên tục.
5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết
chuẩn nghề nghiệp nhà giáo, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quy định chi tiết chuẩn nghề nghiệp nhà giáo thuộc thẩm quyền quản lý.
Chương IV
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG NHÀ
GIÁO
Điều 14. Tuyển dụng nhà giáo
1. Nội dung và phương thức tuyển dụng nhà giáo được
quy định như sau:
a) Nội dung tuyển dụng căn cứ vào chuẩn nghề nghiệp
nhà giáo;
b) Phương thức tuyển dụng thông qua thi tuyển hoặc
xét tuyển, trong đó phải có thực hành sư phạm.
2. Thẩm quyền tuyển dụng được quy định như sau:
a) Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, cơ
sở giáo dục đại học công lập, việc tuyển dụng nhà giáo do người đứng đầu cơ sở
giáo dục thực hiện;
b) Đối với cơ sở giáo dục ngoài công lập, việc tuyển
dụng nhà giáo do người đứng đầu cơ sở giáo dục thực hiện theo quy chế tổ chức
và hoạt động của cơ sở giáo dục;
c) Đối với trường của lực lượng vũ trang nhân dân,
thẩm quyền tuyển dụng nhà giáo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an;
d) Đối với cơ sở giáo dục không thuộc quy định tại
các điểm a, b và c khoản này, thẩm quyền tuyển dụng nhà giáo theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Đối tượng được ưu tiên trong tuyển dụng bao gồm:
a) Người đã làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục tại vị
trí việc làm phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng;
b) Đối với giáo dục nghề nghiệp, ưu tiên người có kỹ
năng nghề cao, có kinh nghiệm trong thực tế sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp
với ngành, nghề giảng dạy;
c) Trường hợp ưu tiên tuyển dụng khác theo quy định
của pháp luật.
4. Những người không được đăng ký tuyển dụng bao gồm:
a) Người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi;
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang
chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Người đã có tiền án về các tội xâm phạm an ninh
quốc gia, các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
theo quy định của Bộ luật Hình sự.
5. Hợp đồng đối với nhà giáo bao gồm hợp đồng làm
việc thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức và hợp đồng lao động thực
hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1, điểm a và
điểm b khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này; quy định điều kiện, trình tự, thủ tục
tuyển dụng nhà giáo là người nước ngoài.
Điều 15. Tiếp nhận nhà giáo
trong cơ sở giáo dục công lập
1. Đối tượng được xem xét tiếp nhận làm nhà giáo
bao gồm những trường hợp được tiếp nhận làm viên chức theo quy định của pháp luật
về viên chức và đối tượng hưởng chính sách thu hút, trọng dụng quy định tại Điều 25 của Luật này.
2. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển nhà giáo và
yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, cơ quan, người có thẩm quyền tuyển
dụng kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển và tổ chức kiểm tra, sát
hạch.
3. Căn cứ kết quả kiểm tra, sát hạch, người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định tiếp nhận đối với trường hợp đáp ứng
yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn của vị trí việc làm.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, trình tự,
thủ tục tiếp nhận nhà giáo.
Điều 16. Chế độ làm việc của
nhà giáo
1. Chế độ làm việc của nhà giáo bao gồm thời gian
làm việc, thời gian nghỉ hè hằng năm và các ngày nghỉ khác theo quy định của
pháp luật.
2. Thời gian làm việc của nhà giáo là thời gian thực
hiện hoạt động nghề nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật
này.
3. Thời gian nghỉ hè hằng năm và các ngày nghỉ khác
của nhà giáo được bố trí phù hợp đối với nhà giáo từng cấp học, trình độ đào tạo
và loại hình cơ sở giáo dục theo quy định của Chính phủ.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết
chế độ làm việc đối với nhà giáo các cấp học và trình độ đào tạo, trừ trường hợp
quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quy định chi tiết chế độ làm việc đối với nhà giáo thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 17. Điều động nhà giáo
1. Việc điều động nhà giáo được thực hiện trong các
trường hợp sau đây:
a) Bố trí nhà giáo do sắp xếp lại cơ sở giáo dục hoặc
giải quyết tình trạng thừa, thiếu nhà giáo;
b) Giải quyết chính sách đối với nhà giáo sau khi kết
thúc thời gian được điều động đến công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
c) Hỗ trợ nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục,
quản lý của cơ sở giáo dục;
d) Theo yêu cầu, nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan quản
lý giáo dục.
2. Nguyên tắc điều động nhà giáo được quy định như
sau:
a) Nhà giáo được điều động phải đáp ứng yêu cầu của
vị trí việc làm sẽ đảm nhận;
b) Công tác điều động nhà giáo phải được thực hiện
công khai, minh bạch, khách quan, đúng quy định của pháp luật.
3. Các trường hợp không thực hiện điều động bao gồm:
a) Nhà giáo nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36
tháng tuổi; nhà giáo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; nhà giáo có vợ hoặc chồng
đang được điều động, biệt phái hoặc cử làm nhiệm vụ ở vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
Việc điều động nhà giáo vẫn thực hiện đối với đối
tượng quy định tại điểm này nếu nhà giáo có nguyện vọng được điều động;
b) Nhà giáo thuộc trường hợp chưa thực hiện việc
chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền, đối
tượng điều động nhà giáo; quy định việc bảo lưu chế độ, chính sách trong điều động
nhà giáo.
Điều 18. Biệt phái nhà giáo
Biệt phái nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập thực
hiện theo quy định về biệt phái viên chức của pháp luật về viên chức.
Điều 19. Thuyên chuyển nhà
giáo
1. Việc thuyên chuyển nhà giáo phải được sự đồng ý
của cơ sở giáo dục, cơ quan, đơn vị nơi nhà giáo chuyển đi và chuyển đến. Cơ sở
giáo dục, cơ quan, đơn vị nơi nhà giáo chuyển đi và chuyển đến có trách nhiệm
báo cáo cơ quan quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp không được thuyên chuyển bao gồm:
a) Nhà giáo đang trong thời gian bị xem xét, xử lý
kỷ luật; đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử;
b) Nhà giáo chưa đủ 03 năm công tác tính từ ngày được
tuyển dụng nhà giáo, trừ trường hợp tự nguyện thuyên chuyển công tác đến cơ sở
giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Cơ sở giáo dục nơi nhà giáo chuyển đi chấm dứt hợp
đồng với nhà giáo; cơ sở giáo dục, cơ quan, đơn vị nơi nhà giáo chuyển đến thực
hiện việc nhận nhà giáo.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 20. Nhà giáo trong cơ sở
giáo dục công lập dạy liên trường, liên cấp
1. Dạy liên trường, liên cấp là việc nhà giáo được
cơ quan quản lý giáo dục phân công giảng dạy, giáo dục đồng thời từ 02 cơ sở
giáo dục trở lên cùng cấp học hoặc khác cấp học; từ 02 cấp học trở lên trong cơ
sở giáo dục có nhiều cấp học; từ 02 trình độ đào tạo trở lên trong cơ sở giáo dục
có nhiều trình độ đào tạo.
2. Việc phân công nhà giáo dạy liên trường, liên cấp
phải căn cứ vào địa bàn, chuyên môn, nghiệp vụ, chế độ làm việc và bảo đảm chế
độ, chính sách của nhà giáo.
3. Các cơ sở giáo dục có nhà giáo dạy liên trường,
liên cấp thống nhất việc bố trí, phân công giảng dạy, giáo dục và tạo điều kiện
để nhà giáo hoàn thành nhiệm vụ.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 21. Nhà giáo giữ chức vụ
cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
1. Nhà giáo giữ chức vụ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện, năng lực, uy tín theo quy định của pháp luật.
2. Nhà giáo giữ chức vụ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
được hưởng chế độ, chính sách của chức vụ quản lý; nếu giảng dạy đủ định mức
theo quy định của pháp luật thì được hưởng chế độ, chính sách của nhà giáo.
Điều 22. Đánh giá đối với nhà
giáo
1. Nhà giáo được đánh giá định kỳ theo năm hoặc
theo năm học; đánh giá khi thay đổi vị trí việc làm, bổ nhiệm, miễn nhiệm, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, xét khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính
sách khác theo quy định của pháp luật và quy định của cơ sở giáo dục.
2. Nội dung đánh giá đối với nhà giáo theo chuẩn
nghề nghiệp nhà giáo và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Quy trình, thủ tục đánh giá nhà giáo trong cơ sở
giáo dục công lập thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức và quy định
khác của pháp luật có liên quan; quy trình, thủ tục đánh giá nhà giáo trong cơ
sở giáo dục ngoài công lập thực hiện theo quy định của cơ sở giáo dục.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Chương V
CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG,
ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO
Điều 23. Tiền lương và phụ cấp
đối với nhà giáo
1. Tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo ở cơ sở
giáo dục công lập được quy định như sau:
a) Lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống
thang bậc lương hành chính sự nghiệp;
b) Phụ cấp ưu đãi nghề và phụ cấp khác theo tính chất
công việc, theo vùng theo quy định của pháp luật;
c) Nhà giáo cấp học mầm non; nhà giáo công tác ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt; nhà giáo
thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo ở một số ngành, nghề đặc thù được hưởng
chế độ tiền lương và phụ cấp cao hơn so với nhà giáo làm việc trong điều kiện
bình thường.
2. Tiền lương của nhà giáo trong cơ sở giáo dục
ngoài công lập thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Nhà giáo công tác ở ngành, nghề có chế độ đặc
thù thì được hưởng chế độ đặc thù theo quy định của pháp luật và chỉ được hưởng
ở một mức cao nhất nếu chính sách đó trùng với chính sách dành cho nhà giáo.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 24. Chính sách hỗ trợ nhà
giáo
1. Chính sách hỗ trợ nhà giáo bao gồm:
a) Chế độ trợ cấp theo tính chất công việc, theo
vùng;
b) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng;
c) Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe định kỳ, chăm sóc sức
khỏe nghề nghiệp;
d) Phụ cấp lưu động đối với nhà giáo làm công tác
xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, biệt phái, dạy tăng cường, dạy liên trường, dạy ở
các điểm trường;
đ) Chính sách hỗ trợ khác cho nhà giáo theo quy định
của pháp luật về viên chức, pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Ngoài chính sách quy định tại khoản 1 Điều này,
nhà giáo công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo
và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường
chuyên biệt; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo dạy tiếng dân tộc
thiểu số; nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số;
nhà giáo dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật được hưởng một số chính sách hỗ trợ
trong các chính sách sau đây:
a) Được thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp
luật về nhà ở hoặc được bảo đảm chỗ ở tập thể khi đến công tác tại vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn. Trường hợp không bố trí được chỗ ở tập thể hoặc nhà
ở công vụ thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở theo mức hỗ trợ thuê nhà ở công vụ
theo quy định của pháp luật;
b) Được hỗ trợ thanh toán tiền tàu xe trong thời
gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định
của pháp luật;
c) Chế độ phụ cấp, trợ cấp theo đối tượng.
3. Địa phương, cơ sở giáo dục có chính sách hỗ trợ
nhà giáo bảo đảm cuộc sống, phát triển nghề nghiệp phù hợp với điều kiện thực
tiễn và nguồn tài chính của địa phương, cơ sở giáo dục.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 25. Chính sách thu hút,
trọng dụng đối với nhà giáo
1. Đối tượng hưởng chính sách thu hút, trọng dụng
bao gồm:
a) Người có trình độ cao, người có tài năng, người
có năng khiếu đặc biệt, người có kỹ năng nghề cao;
b) Người đến làm việc tại vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn;
c) Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục,
nghiên cứu khoa học trong một số lĩnh vực trọng yếu, thiết yếu theo nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Chính sách thu hút, trọng dụng bao gồm ưu tiên
trong tuyển dụng, tiếp nhận; tiền lương, phụ cấp; đào tạo, bồi dưỡng; quy hoạch,
bổ nhiệm; điều kiện làm việc, trang thiết bị làm việc; phúc lợi và chính sách
khác theo quy định của pháp luật.
3. Địa phương, cơ sở giáo dục có chính sách thu
hút, trọng dụng đối với nhà giáo phù hợp với điều kiện thực tiễn và nguồn tài
chính của địa phương, cơ sở giáo dục.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 26. Chế độ nghỉ hưu đối với
nhà giáo
1. Tuổi nghỉ hưu của nhà giáo thực hiện theo quy định
của Bộ luật Lao động và quy định khác của
pháp luật có liên quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 27 của Luật này.
2. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục mầm non nếu có
nguyện vọng thì có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu của người lao động
trong điều kiện bình thường nhưng không quá 05 tuổi. Trường hợp có đủ 15 năm đóng
bảo hiểm xã hội trở lên thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu do việc
nghỉ hưu trước tuổi.
Điều 27. Chế độ nghỉ hưu ở tuổi
cao hơn đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập
1. Đối tượng có thể hưởng chế độ nghỉ hưu ở tuổi
cao hơn bao gồm nhà giáo có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có trình độ tiến
sĩ và nhà giáo làm việc trong ngành, lĩnh vực chuyên sâu đặc thù.
2. Chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn được thực hiện
khi cơ sở giáo dục có nhu cầu; nhà giáo có đủ sức khỏe, tự nguyện và đáp ứng
tiêu chuẩn, điều kiện của cơ sở giáo dục.
3. Thời gian nghỉ hưu ở tuổi cao hơn được quy định
như sau:
a) Không quá 05 tuổi đối với nhà giáo có trình độ
tiến sĩ;
b) Không quá 07 tuổi đối với nhà giáo có chức danh
phó giáo sư;
c) Không quá 10 tuổi đối với nhà giáo có chức danh
giáo sư.
4. Trong thời gian thực hiện chế độ nghỉ hưu ở tuổi
cao hơn theo quy định tại khoản 3 Điều này, nhà giáo không giữ chức vụ quản lý.
5. Chính phủ quy định chi tiết quy trình, thủ tục
nghỉ hưu ở tuổi cao hơn; việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với nhà giáo ở ngành,
lĩnh vực chuyên sâu đặc thù.
Chương VI
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ HỢP
TÁC QUỐC TẾ ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO
Điều 28. Trình độ chuẩn được
đào tạo của nhà giáo
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối
với giáo viên mầm non;
b) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo
viên phù hợp với môn học, cấp học giảng dạy hoặc có bằng cử nhân trở lên chuyên
ngành phù hợp với môn học, cấp học giảng dạy và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm
đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
c) Có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo giảng dạy
trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ sau đại học,
hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo trong
cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Chính phủ quy định về trình độ chuẩn được đào tạo
đối với nhà giáo dạy môn học đặc thù, nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số; nhà
giáo giảng dạy ngành, nghề trong lĩnh vực sức khỏe, văn hóa, nghệ thuật, thể dục,
thể thao; nhà giáo làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng trong trường của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Chính phủ quy định về lộ trình thực hiện trình độ
chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Việc sử dụng nhà giáo chưa đáp ứng trình độ
chuẩn quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này trong thời gian thực hiện
lộ trình được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 29. Đào tạo, bồi dưỡng
nhà giáo
1. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo bao gồm:
a) Đào tạo đáp ứng trình độ chuẩn; đào tạo nâng cao
trình độ;
b) Bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp;
c) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn, chức danh, chức vụ
lãnh đạo, quản lý;
d) Bồi dưỡng thường xuyên.
2. Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện chương trình
đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 30. Trách nhiệm và quyền
của nhà giáo khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng
1. Trách nhiệm của nhà giáo khi tham gia đào tạo, bồi
dưỡng bao gồm:
a) Tham gia đầy đủ và hoàn thành chương trình đào tạo,
bồi dưỡng;
b) Chấp hành nội quy, quy chế của cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng;
c) Có ý thức tự học, học tập suốt đời, phát triển
nghề nghiệp liên tục;
d) Tham gia ý kiến về nội dung chương trình và công
tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng;
đ) Vận dụng kết quả đào tạo, bồi dưỡng vào hoạt động
nghề nghiệp của nhà giáo.
2. Quyền của nhà giáo khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng
bao gồm:
a) Được tạo điều kiện về thời gian để tham gia đào
tạo, bồi dưỡng. Thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định
tại khoản 1 Điều 29 của Luật này được tính vào thời gian
công tác liên tục của nhà giáo;
b) Được hỗ trợ kinh phí khi được cử tham gia chương
trình đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của
Luật này.
Điều 31. Mục tiêu, nguyên tắc,
nội dung, hình thức hợp tác quốc tế đối với nhà giáo
1. Hợp tác quốc tế đối với nhà giáo nhằm góp phần
xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, hội
nhập quốc tế; khẳng định vị thế của nhà giáo là công dân Việt Nam trong hoạt động
giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong khu vực và trên thế giới.
2. Hợp tác quốc tế đối với nhà giáo tuân thủ quy định
của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
3. Nội dung hợp tác quốc tế đối với nhà giáo bao gồm:
a) Nhà giáo là công dân Việt Nam tham gia học tập,
giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trao đổi học thuật, hoạt động hợp tác quốc tế
khác với cơ sở giáo dục, tổ chức của nước ngoài;
b) Nhà giáo là người nước ngoài tham gia học tập,
giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trao đổi học thuật và hoạt động hợp tác quốc tế
khác với cơ sở giáo dục, tổ chức của Việt Nam.
4. Hình thức hợp tác quốc tế đối với nhà giáo bao gồm:
a) Trao đổi nhà giáo trong khuôn khổ điều ước quốc
tế, thỏa thuận quốc tế về giáo dục;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo tại nước ngoài từ
nguồn ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ nước ngoài thông qua Chính phủ Việt Nam
hoặc thông qua hợp tác giữa cơ sở giáo dục trong nước với cơ sở giáo dục nước
ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Nhận nhà giáo giảng dạy, làm việc trong cơ sở
giáo dục được thành lập theo chương trình, dự án đầu tư được ký kết giữa Việt
Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài;
d) Tham gia tổ chức giáo dục, hội nghề nghiệp trong
khu vực và trên thế giới;
đ) Tham dự diễn đàn, hội nghị, hội thảo, hoạt động
giáo dục trong khu vực và trên thế giới;
e) Nhà giáo là công dân Việt Nam ra nước ngoài và
nhà giáo là người nước ngoài đến Việt Nam để học tập, giảng dạy, nghiên cứu
khoa học, trao đổi học thuật theo nhu cầu cá nhân dưới hình thức tự túc hoặc
theo hợp đồng.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VII
TÔN VINH, KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO
Điều 32. Ngày Nhà giáo Việt
Nam
Ngày 20 tháng 11 hằng năm là ngày Nhà giáo Việt
Nam.
Điều 33. Phong tặng danh hiệu
Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ quản lý
cơ sở giáo dục đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước phong
tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
Điều 34. Khen thưởng đối với
nhà giáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho việc xây dựng, phát
triển đội ngũ nhà giáo
1. Việc khen thưởng đối với nhà giáo và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo
thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen
thưởng.
2. Ngoài hình thức thi đua, khen thưởng theo quy định
tại khoản 1 Điều này, địa phương, cơ sở giáo dục có các hình thức tôn vinh,
khen thưởng nhà giáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho việc
xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo phù hợp với điều kiện của địa phương, cơ
sở giáo dục.
Điều 35. Xử lý kỷ luật đối với
nhà giáo
1. Việc xử lý kỷ luật đối với nhà giáo là viên chức
trong cơ sở giáo dục công lập thực hiện theo quy định về xử lý kỷ luật đối với
viên chức theo quy định của pháp luật về viên chức và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Việc xử lý kỷ luật đối với nhà giáo làm việc
theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ sở giáo dục công lập, cơ sở giáo dục
ngoài công lập thực hiện theo quy định về xử lý kỷ luật đối với người lao động
theo quy định của pháp luật về lao động, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở
giáo dục và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc xử lý kỷ luật đối với nhà giáo không được
làm ảnh hưởng đến hoạt động học tập của người học. Quá trình xem xét, xử lý kỷ
luật nhà giáo phải bảo đảm tính nhân văn, bảo vệ hình ảnh, uy tín của nhà giáo.
Điều 36. Tạm đình chỉ giảng dạy
1. Trong thời hạn xem xét, xử lý kỷ luật, người đứng
đầu cơ sở giáo dục quyết định tạm đình chỉ giảng dạy đối với nhà giáo nếu việc
nhà giáo tiếp tục giảng dạy có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật
hoặc ảnh hưởng đến uy tín nhà giáo và tâm lý người học; trường hợp người đứng đầu
cơ sở giáo dục có dấu hiệu vi phạm thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm người đứng đầu
cơ sở giáo dục ra quyết định tạm đình chỉ giảng dạy.
2. Đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập,
thời gian tạm đình chỉ giảng dạy và tiền lương trong thời gian tạm đình chỉ giảng
dạy thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công
lập, thời gian tạm đình chỉ giảng dạy và tiền lương trong thời gian tạm đình chỉ
giảng dạy thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 37. Xử lý vi phạm đối với
hành vi xâm phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của nhà giáo
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm uy tín,
danh dự, nhân phẩm của nhà giáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hành vi xâm phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của
nhà giáo diễn ra trong phạm vi cơ sở giáo dục hoặc trong khi nhà giáo thực hiện
hoạt động nghề nghiệp thì phải xử lý nghiêm khắc theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ GIÁO
Điều 38. Quản lý nhà nước về
nhà giáo
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về nhà
giáo.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan đầu mối chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về nhà giáo, thực hiện
các nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về nhà giáo;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chiến lược, đề án, kế hoạch phát triển, tổng
biên chế đội ngũ nhà giáo thuộc thẩm quyền quản lý trình cấp có thẩm quyền quyết
định;
c) Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đề xuất cơ quan có thẩm quyền phê duyệt số lượng biên chế nhà
giáo trong cơ sở giáo dục công lập;
d) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu, thống kê về
nhà giáo;
đ) Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà
giáo;
e) Nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, thực hiện quản lý nhà nước về nhà
giáo.
Điều 39. Quản lý nhà giáo
trong cơ sở giáo dục
1. Nội dung quản lý nhà giáo trong cơ sở giáo dục
bao gồm:
a) Xây dựng kế hoạch phát triển nhà giáo, đề án vị
trí việc làm;
b) Tuyển dụng theo thẩm quyền được giao, ký hợp đồng,
chấm dứt hợp đồng, giải quyết chế độ thôi việc đối với nhà giáo;
c) Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nhà giáo;
d) Đánh giá đối với nhà giáo;
đ) Sắp xếp, bố trí và sử dụng nhà giáo;
e) Thực hiện việc tạm đình chỉ giảng dạy đối với
nhà giáo; khen thưởng, kỷ luật đối với nhà giáo;
g) Thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ,
hỗ trợ, thu hút, trọng dụng nhà giáo; chế độ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo;
h) Xây dựng, quản lý dữ liệu về nhà giáo; thực hiện
chế độ báo cáo về nhà giáo;
i) Tạo môi trường thuận lợi, an toàn cho hoạt động
nghề nghiệp của nhà giáo;
k) Kiểm tra nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với nhà giáo;
l) Nội dung khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở giáo dục công lập được giao quyền tự chủ,
cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện nội dung quản lý nhà giáo quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Đối với cơ sở giáo dục công lập chưa được giao
quyền tự chủ, cơ quan có thẩm quyền quản lý cơ sở giáo dục thực hiện quản lý
nhà giáo hoặc giao người đứng đầu cơ sở giáo dục thực hiện nội dung quản lý nhà
giáo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Sửa đổi, bổ sung
Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15
Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều
66 như sau:
“3a. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 26 của Luật Nhà giáo được tính như quy định
tại khoản 1 Điều này, thời gian nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn thì không giảm tỷ lệ
phần trăm hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều này.”.
Điều 41. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2026.
2. Việc áp dụng Luật Nhà giáo đối với nhà giáo
trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, lực lượng vũ trang nhân
dân do Chính phủ quy định.
Điều 42. Quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề
án, kế hoạch tổ chức tuyển dụng nhà giáo, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
nhà giáo trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện
theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành.
2. Nhà giáo tiếp tục hưởng phụ cấp thâm niên nhà
giáo cho đến khi thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhân dân và người lao động trong doanh nghiệp.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2025.
|
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|