ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6366/KH-UBND
|
Cần
Giờ, ngày 27 tháng 11 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN
GIỜ
Căn cứ Kết luận 51-KL/TW ngày 30
tháng 5 năm 2019 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng
bộ huyện Cần Giờ giai đoạn 2020 - 2025;
Căn cứ Kết luận của Ban Thường vụ Huyện
ủy tại Hội nghị lần thứ 8 ngày 11 tháng 11 năm 2020;
Ủy ban nhân dân huyện xây dựng kế hoạch
phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn huyện Cần Giờ,
nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm tạo chuyển biến mạnh
mẽ chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện; phấn đấu đến
năm 2025, hệ thống giáo dục và đào tạo huyện từng bước được chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa từng bước tiếp cận, hội nhập theo yêu cầu phát triển
của giáo dục thành phố. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giảng dạy và học tập theo
hướng hiện đại, phát huy tốt nhất năng lực sáng tạo của người học; chú trọng
giáo dục lối sống, nhân cách, đạo đức, lý tưởng và truyền thông cách mạng, ý
chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng và phát triển giáo dục và
đào tạo huyện có chất lượng, từng bước tiếp cận với chất lượng giáo dục chung của
thành phố. Bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển giáo dục và chất lượng giáo dục.
Xây dựng xã hội học tập, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi người dân
được học tập suốt đời. Tập trung phát triển giáo dục và đào tạo để góp phần
quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện, góp phần xây dựng
huyện nông thôn mới phát triển bền vững cùng với sự phát triển chung của thành
phố.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến cuối năm 2025, có 100% trường đạt
chuẩn quốc gia về tiêu chí cơ sở vật chất, có 37/38, tỷ lệ 97,37% trường đạt
chuẩn quốc gia, đạt diện tích đất bình quân ít nhất 15m2/học sinh,
góp phần đảm bảo đạt tiêu chí trường học và tiêu chí giáo dục trong chương
trình nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới huyện Cần Giờ
giai đoạn 2021 - 2025; đảm bảo ít nhất 320 phòng học/10.000 người dân trong độ
tuổi từ 3 tuổi đến 18 tuổi (kể cả người dân không có hộ khẩu thường trú và
KT3).
- Đến cuối năm 2025, tiếp tục duy trì
100% học sinh các trường được học 2 buổi/ngày; duy trì và nâng cao hiệu quả, chất
lượng công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục giáo dục mầm non 5 tuổi, phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập cấp trung học cơ sở, phổ cập giáo dục bậc
trung học, đảm bảo đạt chuẩn; Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên hoạt động hiệu quả; 100% xà, thị trấn có Trung tâm Học tập cộng đồng hoạt
động hiệu quả; có 85% người trong độ tuổi được học hết lớp 12 và các bằng cấp
tương đương; tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 60 là trên 99%, 100%
người trong độ tuổi từ 15 đến 35 biết chữ; trình độ học vấn bình quân của người
dân đạt lớp 10.
- Bảo đảm đầy đủ số lượng cán bộ quản
lý, giáo viên theo chuẩn quy định ở các cấp học. Đến cuối năm 2025, có 85% cán
bộ quản lý, giáo viên ngành giáo dục và đào tạo huyện đạt chuẩn trở lên, trong
đó ít nhất 20% cán bộ quản lý và giáo viên đạt trình độ trên chuẩn theo quy định
tại Luật Giáo dục năm 2019.
- Đảm bảo chi thường xuyên hàng năm đối
với sự nghiệp giáo dục và đào tạo huyện bằng hoặc cao hơn mức phân bổ của thành
phố (không kể đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa, nâng cấp trường lớp và chi hỗ
trợ các chương trình mục tiêu hàng năm cho giáo dục và đào tạo huyện).
- Giáo dục mầm non: đến năm 2025, giữ trẻ từ 6 tháng đến 18 tháng tuổi ở 100% trường mầm
non, có 100% trẻ từ 3 tuổi học mẫu giáo; 100% trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm
non không bị suy dinh dưỡng; 100% cơ sở giáo dục mầm non được công nhận mức chất
lượng giáo dục.
- Giáo dục phổ thông: đến năm 2025, 50% học sinh huyện đạt trình độ ngoại ngữ theo chuẩn quốc
tế; 30% học sinh huyện đạt trình độ tin học theo chuẩn quốc tế; 60% học sinh tốt
nghiệp trung học phổ thông đậu vào các trường đại học và cao đẳng; có 100% cơ sở
giáo dục phổ thông được công nhận mức chất lượng giáo dục.
- Hướng nghiệp, phân luồng vào
giáo dục nghề nghiệp: đến cuối năm 2025, tỷ lệ phân luồng
sau trung học cơ sở vào giáo dục nghề nghiệp là 20%.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước đối với quá trình đổi mới giáo dục:
Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế và Kết luận số 51-KH/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng trong ngành giáo dục và đào tạo, trong hệ thống chính trị và
toàn xã hội trên địa bàn huyện, tạo sự đồng thuận cao, coi giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy, chính quyền các cấp đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo; coi trọng công
tác phát triển đảng viên, công tác chính trị tư tưởng trong các trường học, trước
hết là đội ngũ giáo viên; nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên
trong các cơ sở giáo dục và đào tạo đối với việc thực hiện thắng lợi mục tiêu,
nhiệm vụ giáo dục và đào tạo; phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và Nhân
dân để xây dựng nhà trường. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của
các tổ chức đảng; tạo điều kiện và cơ chế hoạt động cho tổ chức Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong nhà trường,
làm nòng cốt trong tập hợp, giáo dục học sinh và tổ chức các phong trào hành động
cách mạng trong đội ngũ giáo viên, học sinh.
Thực hiện tốt công tác phối hợp với Đảng
ủy xã, thị trấn theo Quyết định số 432-QĐ/HU ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Huyện
ủy về ban hành Quy chế phối hợp giữa Phòng Giáo dục và Đào tạo với Đảng ủy xã,
thị trấn và các tổ chức có liên quan trong lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng
giáo dục, xây dựng Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội tại các trường mầm non, mẫu
giáo, tiểu học, chuyên biệt và trung học cơ sở.
Đổi mới mạnh mẽ trong công tác thông
tin và truyền thông để thống nhất về nhận thức, tạo được sự đồng thuận và huy động
sự tham gia của toàn xã hội vào công cuộc đổi mới và phát triển giáo dục; nâng
cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục của đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý; người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục; gia
đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục nhân
cách và lối sống cho con em mình.
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị gắn với Cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo
là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, góp phần chống tiêu cực và khắc phục
bệnh thành tích trong giáo dục. Đẩy mạnh các hoạt động tôn vinh, biểu dương những
gương thầy cô giáo tiêu biểu, điển hình trong dạy chữ, dạy người và gương học
sinh tiêu biểu của huyện.
Toàn ngành giáo dục huyện tiếp tục phối
hợp triển khai thực hiện tiêu chí trường học, giáo dục trong chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện; tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14
của Quốc hội khóa XIV về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh.
Triển khai thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông 2018, sách giáo khoa mới theo chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Tăng cường
công tác giáo dục toàn diện học sinh, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương
pháp giáo dục và đào tạo theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học:
Tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng
tạo cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tẩm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo", phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực" trong ngành giáo dục và đào tạo; tích cực phát hiện, giới
thiệu, tuyên dương các điển hình học sinh tiêu biểu của huyện.
Tăng cường công tác giáo dục chính trị
tư tưởng, giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức, lối sống; tinh thần yêu nước; tăng cường công tác quản lý, phối hợp
đảm bảo an ninh, trật tự trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội
trong học sinh; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, phòng tránh
tai nạn thương tích.
Đẩy mạnh công tác giáo dục nghệ thuật;
đổi mới mạnh mẽ công tác giảng dạy và học tập các môn nhạc,
họa; chú trọng công tác giảng dạy âm nhạc dân tộc trong nhà trường. Đẩy mạnh
công tác giáo dục thể chất, chăm sóc sức khoẻ của học sinh; đổi mới việc giảng
dạy môn học thể dục và các hoạt động thể thao trường học; chú trọng phát triển
các môn võ dân tộc trong trường học. Đảm bảo mỗi học sinh sau khi tốt nghiệp
trung học phổ thông phải biết chơi một môn thể thao.
Chú trọng thực hiện các hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nhằm trang bị những kiến thức cho học sinh để
các em có thể hòa nhập cộng đồng, tự giải quyết các vấn đề khó khăn gặp phải của
bản thân.
Triển khai tốt công tác y tế trường học, đảm bảo 100% các trường đều phải có cán bộ y tế đạt chuẩn;
nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giảng dạy và học tập theo hướng phát huy năng lực, phẩm chất người học, đáp ứng
yêu cầu thực tế của xã hội; hướng dẫn, bồi dưỡng năng lực tư duy độc lập, khả
năng chủ động, sáng tạo, năng lực tự đào tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong dạy và học.
Thực hiện việc đổi mới nội dung giáo
dục, hướng nghiệp phân luồng cho học sinh theo chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo; nâng cao chất
lượng giáo dục hướng nghiệp, tuyên truyền thay đổi nhận thức về nghề nghiệp cho
phụ huynh.
Xây dựng và triển khai thực hiện có
hiệu quả kế hoạch thực hiện Đề án phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng
Anh, Đề án nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng ứng dụng tin học cho học sinh
phổ thông huyện Cần Giờ theo định hướng chuẩn quốc tế giai đoạn 2021 - 2025.
Xây dựng kế hoạch dạy tiếng Anh, tin học cho học sinh để học sinh dần tiếp cận
được yêu cầu của các kỳ kiểm tra đánh giá trình độ ngoại ngữ, tin học của học
sinh theo chuẩn quốc tế.
Xây dựng và triển khai kế hoạch thực
hiện “Bồi dưỡng học sinh giỏi giai đoạn 2021 - 2025”, góp phần phát triển phẩm
chất và năng lực học sinh.
Tạo điều kiện phát triển các hoạt động
khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; củng cố và nâng cao hiệu quả của
Trung tâm Học tập cộng đồng các xã, thị trấn với nhiều chương trình, nội dung
đa dạng, thích hợp với từng lứa tuổi, đối tượng, đáp ứng được nhu cầu học tập của
nhân dân; quan tâm thực hiện tốt hơn việc dạy và học cho học sinh khuyết tật,
những người từ 36 tuổi trở lên; Vận động nhân dân tham gia lớp xóa mù chữ cho
người mù chữ và các lớp phổ cập cho người sau khi biết chữ.
3. Đổi mới căn bản
hình thức và phương pháp kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục, đảm bảo
trung thực, khách quan, chính xác:
Thực hiện nghiêm túc, trách nhiệm việc
đổi mới phương thức, hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng kiểm
tra năng lực thực tế của học sinh. Đánh giá kết quả học tập của học sinh dựa
trên khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng vào việc giải quyết các vấn đề thực
tiễn theo chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo.
Tổ chức các hội thi, kỳ thi cấp trường,
cấp huyện và tham gia dự thi cấp thành phố các môn văn hóa, văn thể mỹ nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện.
Khuyến khích, tạo điều kiện để học
sinh tham gia các kỳ kiểm tra đánh giá trình độ ngoại ngữ, tin học theo chuẩn
quốc tế.
Định kỳ kiểm định và công khai kết quả
kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo;
tăng cường kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng cơ sở giáo dục ngoài công lập.
4. Đổi mới căn bản
công tác quản lý giáo dục, đảm bảo dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và
trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục; coi trọng quản lý chất lượng:
Thực hiện nghiêm túc, trách nhiệm
theo Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, điều lệ nhà trường và các văn bản quy
định khác liên quan; tăng cường vai trò, trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào
tạo trong quản lý nhân sự và các nguồn tài chính dành cho giáo dục theo chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo. Phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo quản lý, đầu tư cơ sở vật chất trường lớp, nâng cao chất lượng giáo
dục các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện.
Xây dựng và triển khai thực hiện các
quyết định, kế hoạch giai đoạn 2021- 2025[1]; đảm bảo đến cuối năm 2025 có trên 80% trường
đạt chuẩn quốc gia và giữ vững 100% trường đạt chuẩn về cơ sở vật chất, 100%
trường đạt chất lượng giáo dục khi tham gia đánh giá ngoài.
Kiểm tra các cơ sở giáo dục trực thuộc
về việc thực hiện Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục
và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT
ngày 01 tháng 3 năm 2000 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế dân chủ
trong hoạt động nhà trường.
Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các
quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống
lãng phí; thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên; tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý, công tác dạy và học.
Đổi mới phương pháp quản lý, điều
hành của cơ sở giáo dục theo hướng phát huy dân chủ, tính sáng tạo; tăng cường
vai trò của Hội đồng trường; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm định
chất lượng và giám sát các hoạt động giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, thực hiện đồng bộ phần mềm quản lý nhà trường theo hướng dẫn của Sở
Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo 100% các cơ sở giáo dục có đường truyền internet tốc
độ cao.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch
mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện đáp ứng tốt hơn yêu
cầu phát triển giáo dục và đào tạo tại huyện. Rà soát các điểm trường để xem
xét, chọn phương án thực hiện phù hợp: đưa học sinh ở một số điểm trường về cơ
sở chính; tách điểm trường thành lập trường mới (nếu đảm bảo đủ điều kiện thành
lập trường theo quy định); quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở
các điểm trường cần thiết phải tiếp tục duy trì, chưa thể chuyển về cơ sở chính
hoặc tách thành lập trường mới được nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Nâng cao
hiệu quả quy hoạch sử dụng đất, tạo điều kiện để phát triển hệ thống trường lớp,
các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện đạt chuẩn quốc gia, qua đó góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học.
Chỉ đạo tăng cường công tác quản lý,
phối hợp đảm bảo an ninh trật tự trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ
nạn xã hội trong học sinh, học viên.
5. Phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo:
Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo chất lượng; xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên huyện giai đoạn 2021 -
2025, đáp ứng nhu cầu quản lý, giảng dạy ở các cấp học. Tổ chức thực hiện việc
điều động, bổ nhiệm cán bộ quản lý đúng quy trình, kịp thời thay thế ngay những
cán bộ quản lý giáo dục không đáp ứng được yêu cầu công việc.
Tiếp tục mở lớp trung cấp lý luận
chính trị riêng cho ngành giáo dục và đào tạo huyện, tạo điều kiện thuận lợi
cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo công tác giảng dạy và
tham gia học tập để nâng cao trình độ chính trị, đến năm 2025 có ít nhất 40% đội
ngũ nhà giáo và 100% cán bộ quản lý các trường diện đương nhiệm, diện quy hoạch
có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên. Thực hiện kịp thời, đúng
quy định chính sách hỗ trợ, thu hút đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên thuộc ngành học mầm non trên địa bàn huyện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân thành phố.
Tăng cường công tác giáo dục chính trị
tư tưởng cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên gắn liền với việc triển
khai thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành
giáo dục; chú trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho nhà giáo, tăng cường các biện
pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm đạo đức nhà giáo.
Quan tâm phát triển đảng viên trong
ngành giáo dục và đào tạo, đến năm 2025, tỷ lệ đảng viên trong ngành giáo dục
và đào tạo đạt ít nhất 40%, 100% cán bộ quản lý các trường đều là đảng viên,
100% trường học đều có chi bộ.
Tổ chức các hoạt động chuyên môn, hội
thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện, tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi
cấp thành phố để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên toàn
ngành. Quan tâm chăm lo thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách chung và đặc thù
tại huyện Cần Giờ cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên công tác trong ngành
giáo dục huyện.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu
Luật Giáo dục mới có hiệu lực từ tháng 7 năm 2020. Đảm bảo thực hiện theo lộ
trình cho 100% giáo viên, cán bộ quản lý được bồi dưỡng và tập huấn sử dụng
sách giáo khoa nhằm đáp ứng chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.
6. Thực hiện công
tác kế hoạch, tài chính và tăng cường cơ sở vật chất:
Ban hành Quyết định quy hoạch hệ thống
mạng lưới trường lớp trên địa bàn huyện giai đoạn 2020-2030, đảm bảo đủ chỗ học
cho học sinh các cấp học, ngành học. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật,
nhất là hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở vật chất rèn luyện thể lực ở các cơ
sở giáo dục. Quan tâm đầu tư, nâng cấp trang thiết bị dạt chuẩn, hiện đại, đáp ứng
nhu cầu đổi mới hoạt động giảng dạy và học tập tại các trường.
Chỉ đạo rà soát, khảo sát hiện trạng
cơ sở vật chất, phân tích dự báo tình hình phát triển trường lớp trên địa bàn
huyện để tổng hợp xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn về xây dựng trường lớp
trên địa bàn huyện giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với quy hoạch phát triển trường
lớp trên địa bàn huyện đến năm 2025.
Kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt chủ trương đầu tư danh mục các dự án trường học trên địa bàn, ưu tiên
bố trí kế hoạch vốn để triển khai đầu tư xây dựng các dự án trường học đủ điều
kiện thực hiện trên địa bàn huyện theo phân kỳ hàng năm, 5 năm 2021 - 2025; đảm
bảo đến năm 2025 tiếp tục giữ vững 100% các trường trong huyện đạt chuẩn quốc
gia về cơ sở vật chất.
Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án trường học khi đã được chấp thuận chủ trương đầu tư.
Tăng cường công tác quản lý, phát huy
công năng sử dụng cơ sở vật chất thiết bị trường học. Có kế hoạch sửa chữa, duy
tu trường lớp trong dịp hè hàng năm để đảm bảo điều kiện dạy và học tốt hơn cho
năm học mới, giữ vững tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia đã đạt; ưu tiên bố trí,
cân đối nguồn vốn thành phố phân cấp để đầu tư việc sửa chữa, nâng cấp trường lớp,
thiết bị dạy học trong dịp hè hàng năm cho các trường. Có kế hoạch đầu tư hồ
bơi tại các trường trên địa bàn huyện.
Đảm bảo chi thường xuyên hàng năm đối
với sự nghiệp giáo dục và đào tạo huyện bằng hoặc cao hơn mức phân bổ của thành
phố cho giáo dục và đào tạo huyện.
7. Thực hiện
chính sách, công tác xã hội hóa giáo dục huy động sự tham gia đóng góp của toàn
xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển giáo dục:
Quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chế độ chính sách chung và đặc thù tại huyện Cần Giờ cho cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên, học sinh; đảm bảo 100% học sinh thuộc diện gia đình nghèo,
cận nghèo, diện chính sách theo quy định có điều kiện đến trường. Đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị giảng dạy và học tập tại Trường Chuyên biệt Cần Thạnh,
tạo điều kiện cho trẻ khuyết tật thụ hưởng thành quả giáo dục tốt nhất; tăng cường
giáo dục kỹ năng hòa nhập của trẻ khuyết tật.
Đề xuất thành phố tiếp tục duy trì thực
hiện các chủ trương, chính sách ưu tiên đầu tư chăm lo cho phát triển giáo dục
và đào tạo huyện như: chế độ chính sách đặc thù tại huyện chăm lo cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh; mức đầu tư xây dựng phát triển trường lớp; mức
phân bổ ngân sách chi thường xuyên hàng năm; chế độ chính sách cho cán bộ, giáo
viên, học sinh trên địa bàn xã Thạnh An... đảm bảo từng bước nâng cao hơn chế độ
chính sách chăm lo cho ngành giáo dục và đào tạo huyện nói chung và giáo dục và
đào tạo xã Thạnh An nói riêng.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động
hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho việc phát triển sự nghiệp giáo dục
huyện Cần Giờ; Phòng Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị trường học chủ động tham
mưu đề xuất các nội dung cần thiết để phát triển giáo dục trên địa bàn. Đẩy mạnh
công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội; phối hợp tổ chức tốt Đại
hội cha mẹ học sinh hàng năm, phối hợp tổ chức có hiệu quả hoạt động của Ban đại
diện cha mẹ học sinh, phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả các công trình
của Ban đại diện cha mẹ học sinh hỗ trợ nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần
phát triển nhà trường.
Từng đơn vị trường học thực hiện tốt
công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể của địa phương xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh trong nhà trường và ở địa phương; huy động, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực xã hội để xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung phương tiện,
thiết bị dạy học, khen thưởng học sinh học giỏi, hỗ trợ học sinh nghèo; huy động
sự tham gia của cộng đồng để huy động học sinh ra lớp, giáo dục truyền thống lịch
sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục; đề
xuất những biện pháp cụ thể thực hiện chủ trương và kế hoạch phát triển giáo dục
địa phương.
Công khai điều kiện dạy học, chất lượng
giáo dục, các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ của nhà trường theo đúng quy định
hiện hành về thực hiện quy định 3 công khai tại các cơ sở giáo dục theo tinh thần
Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân.
8. Công tác
phòng, chống dịch bệnh trong nhà trường:
- Tiếp tục triển khai thực hiện chỉ đạo
của Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện công tác phòng, chống dịch bệnh
trong nhà trường, công tác chỉ đạo, điều hành, thông tin trong ngành Giáo dục
được đảm bảo đến từng cơ sở giáo dục.
- Thông qua ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông, các văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn công tác phòng,
chống dịch bệnh cũng như công tác thông tin, giám sát được thông suốt, kịp thời
đến từng cơ sở giáo dục; phối hợp với ngành y tế trong công tác phòng, chống dịch
bệnh dịch Covid-19 trong nhà trường (kiểm tra, đánh giá bộ tiêu chí an toàn trường
học,...); chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị để triển
khai giảng dạy cho học sinh học qua truyền hình, trực tuyến, trực tiếp,... hướng
dẫn các trường điều chỉnh và chuyển đổi hoạt động chuyên môn, họp,... sang hình
thức họp và làm việc trực tuyến, xây dựng phương án dạy học trong tình hình dịch
bệnh Covid-19, đảm bảo tiến độ thực hiện nhiệm vụ năm học 2020 - 2021 theo chỉ
đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo:
- Là cơ quan Thường trực, tham mưu Ủy
ban nhân huyện thành lập Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch; chủ động phối
hợp với các phòng ban, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể huyện,
Đảng ủy - Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, các đơn vị trường học, các cơ quan
đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo
trên địa bàn huyện giai đoạn 2021 - 2025; báo cáo về Ban Thường vụ Huyện ủy, Sở
Giáo dục và Đào tạo kết quả thực hiện từng năm, kế hoạch thực hiện cho năm tiếp
theo (mỗi năm 1 lần vào quí IV).
- Căn cứ vào kế hoạch này cùng với
các nội dung chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và
Đào tạo xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2021 - 2025, kế hoạch cụ thể từng
năm và chỉ đạo các đơn vị trường học (theo phân cấp quản lý) xây dựng kế hoạch
giai đoạn 2021 - 2025, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ từng năm học.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch: Tham mưu bố trí đủ kinh phí trong từng năm để thực hiện (bao gồm chi
thường xuyên; chi xây dựng, sửa chữa trường lớp, mua sắm trang thiết bị giáo dục;
chi hỗ trợ đào tạo).
3. Phòng Quản lý đô thị: Phối hợp với các bên liên quan tổ chức thực hiện tốt công tác thẩm định
các dự án trường học trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt theo thẩm quyền.
4. Phòng Nội vụ: Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân huyện
trong việc đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, luân chuyển, tuyển dụng, thực hiện các
chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên theo yêu cầu nhiệm vụ, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, giáo viên trong toàn ngành.
5. Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng
khu vực huyện: Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai việc
xây dựng trường lớp theo quy hoạch và theo chủ trương đầu tư của huyện đúng thời
gian, kịp tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình.
6. Các đơn vị trường học trực thuộc
huyện: Xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2021 -
2025, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ từng năm học, báo cáo kết quả thực hiện hàng
năm về Ủy ban nhân dân huyện (thông qua Phòng Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp,
báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Thường vụ Huyện ủy.
7. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn: Xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2021 - 2025, kế hoạch thực hiện
hàng năm với các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể phù hợp với tình hình thực
tế ở từng địa bàn, góp phần thực hiện có hiệu quả kế hoạch này.
8. Các phòng ban và đơn vị liên
quan thuộc huyện: Có trách nhiệm phối hợp với Phòng
Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị trường học để thực hiện kế hoạch này.
9. Hiệu trưởng các trường trung học
phổ thông, Trường Trung học cơ sở - Trung học phổ thông Thạnh An: Căn cứ các nội dung chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và kế
hoạch này để xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại
đơn vị giai đoạn 2021 - 2025, xây dựng kế hoạch cụ thể từng năm học. Hàng năm,
thông tin kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân huyện (thông qua Phòng Giáo dục
và Đào tạo) để tổng hợp, báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo và Ban Thường vụ Huyện ủy.
10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Khuyến học và các tổ chức đoàn thể huyện: Tham gia tích cực kế hoạch thực hiện phát triển giáo dục và đào tạo
trên địa bàn, tổ chức tham gia vận động học sinh đến trường, học nghề; vận động
học bổng, dụng cụ học tập, sách giáo khoa, tập vở... cho học sinh là đồng bào
dân tộc thiểu số, con gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình chính sách có
công, diện hộ nghèo, cận nghèo, mồ côi cả cha mẹ không có nơi nương tựa, gia
đình khó khăn,...
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
Từ các nguồn:
- Ngân sách thành phố phân bổ hàng
năm cho ngành giáo dục và đào tạo huyện Cần Giờ.
- Ngân sách từ nguồn vốn tập trung,
nguồn vốn phân cấp, nguồn vốn xây dựng nông thôn mới để thực hiện việc sửa chữa,
nâng cấp, xây dựng trường lớp theo quy hoạch; mua sắm tài sản, trang thiết bị dạy
học hàng năm.
- Từ vốn tài trợ và các nguồn hợp
pháp khác.
Trên đây là kế hoạch phát triển giáo
dục và đào tạo trên địa bàn huyện Cần Giờ giai đoạn 2021 - 2025; đề nghị Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch
này./.
Nơi nhận:
- Ủy ban nhân dân thành
phố;
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;
- Thường trực Ủy ban nhân dân huyện;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể huyện;
- Các phòng ban chuyên môn huyện;
- Chi cục Thống kê huyện;
- UBND các xã, thị trấn;
- Hiệu trưởng các trường THPT, THCS - THPT Thạnh An;
- Các đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc huyện;
- LĐVP-TH;
- Lưu: VT, P.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Xuân
|
PHỤ LỤC 01
CHỈ TIÊU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(đính kèm Kế hoạch số: 6366/KH-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân huyện)
SỐ
TT
|
Nội
dung phối hợp, thực hiện các chỉ tiêu
|
Ước
thực hiện năm 2020
|
Chỉ
tiêu đến năm 2025
|
1
|
Tỉ lệ phổ cập giáo dục bậc trung học
|
77,73%
|
85%
|
2
|
Tỉ lệ phổ cập giáo dục trung học cơ
sở
|
92,28%
|
95%
|
3
|
Tỉ lệ phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi
|
Đạt
chuẩn
|
>97%
|
4
|
Tỉ lệ học sinh đi học cấp tiểu học
đúng độ tuổi
|
100%
|
100%
|
5
|
Tỉ lệ học sinh đi học cấp THCS đúng
độ tuổi
|
95,5%
|
99%
|
6
|
Tỉ lệ học sinh đi học cấp THPT đúng
độ tuổi
|
79,4%
|
80%
(điều chỉnh theo Kế hoạch chung TP).
|
7
|
Trình độ học vấn bình quân người
dân
|
9,4
lớp
|
10 lớp
|
8
|
Tỉ lệ người biết chữ trong độ tuổi
(15-35)
|
99,99%
|
100%
|
9
|
Tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi
(15-60)
|
99,73%
|
100%
|
10
|
Tỷ lệ Đảng viên trong ngành giáo dục
|
43,39%
|
>
40%
|
11
|
Trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở
vật chất
|
100%
|
100%
|
12
|
Trường đạt chuẩn quốc gia
|
30
/38 (78,94%)
|
37/38
trường (97,37%)
|
13
|
Trường được công nhận đạt chất lượng
giáo dục (khi tham gia đánh giá ngoài)
|
28/38
(76,68%)
|
38/38
trường (100%)
|
14
|
Trẻ dưới 3 tuổi (nhà trẻ)
|
427/1856
- 23,0%
|
>
35 %
|
15
|
3 tuổi vào mẫu giáo
|
469/859
- 54,6%
|
100%
|
16
|
4 tuổi vào mẫu giáo
|
784/1125
- 69,7%
|
100%
|
17
|
5 tuổi vào mẫu giáo
|
1004/1009
- 99,5%
|
100%
|
18
|
Tỷ lệ trẻ học bán trú và 2 buổi/
ngày
|
97,5
|
>99
%
|
19
|
Tỷ lệ trẻ trong các trường mầm non
không bị suy dinh dưỡng cân nặng
|
99,5%
|
>99
%
|
20
|
6 tuổi vào lớp 1
|
100%
|
100%
|
21
|
Học sinh cũ ra lớp cấp Tiểu học
|
100%
|
100%
|
22
|
Hoàn thành chương trình tiểu học
vào học lớp 6
|
100%
|
100%
|
23
|
Học sinh cũ ra lớp cấp Trung học cơ
sở
|
98,9%
|
100%
|
24
|
Tốt nghiệp THCS tiếp tục vào học
(THPT- TT.GDTX; học nghề )
|
93,4%
|
>
95 %
|
25
|
Phân luồng sau Trung học cơ sở vào
giáo dục nghề nghiệp
|
5,7%
|
20%
|
26
|
Học sinh cũ ra lớp cấp Trung học phổ
thông
|
98,5%
|
99%
|
27
|
Duy trì sĩ số cấp tiểu học
|
100%
|
100%
|
28
|
Duy trì sĩ số cấp trung học cơ sở
|
98,82%
|
>99
%
|
29
|
Duy trì sĩ số cấp trung học phổ
thông
|
98,45%
|
99%
|
30
|
Tỉ lệ học sinh lớp 5 hoàn thành chương
trình tiểu học và học sinh từ lớp 1 đến lớp 4 hoàn thành chương trình lớp học
|
99,5%
|
>
99%
|
31
|
Hoàn thành chương trình tiểu học
|
100%
|
100%
|
32
|
Tỉ lệ học sinh cấp Trung học cơ sở
đủ điều kiện lên lớp (không lưu ban)
|
97.22%
|
98%
|
33
|
Tốt nghiệp THCS
|
99.91%
|
100%
|
34
|
Tỷ lệ học sinh cấp Trung học phổ
thông đủ điều kiện lên lớp (không lưu ban)
|
95,22%
|
>
96%
|
35
|
Tốt nghiệp THPT
|
99,73%
|
>90%
(bằng
tỷ lệ TN chung của Thành phố)
|
36
|
Hiệu suất đào tạo cấp Tiểu học
|
99,07%
|
99%
|
37
|
Hiệu suất đào tạo cấp THCS
|
85,41%
|
>90%
|
38
|
Hiệu suất đào tạo cấp THPT
|
88,92%
|
89%
|
39
|
Số học sinh đạt giải các kỳ thi, hội
thi cấp thành phố, cấp quốc gia
|
209
|
>300
em
|
40
|
Đậu đại học, cao đẳng, trung cấp
|
Chưa
có kết quả
|
80 %
(Riêng đậu đại học và cao đẳng >60%)
|
41
|
.- Cán bộ quản lý - Giáo viên (đạt chuẩn trở lên) chuyên
môn nghiệp vụ
|
100%
|
85.00%
(tính
theo Luật giáo dục mới có hiệu lực từ 01/7/2020, hiện nay đạt 77,01%)
|
.- Cán bộ quản lý- Giáo viên đạt (đạt
trên chuẩn) chuyên môn nghiệp vụ
|
88,71%
|
20%
(tính
theo Luật giáo dục mới có hiệu lực từ 01/7/2020, hiện nay đạt 18,29%)
|
42
|
Cán bộ quản lý- giáo viên có trình
độ lý luận chính trị từ trung cấp chính trị trở lên
|
24%
|
40%
|
43
|
Giáo viên dạy giỏi cấp huyện
|
18,70%
|
>20%
|
44
|
Số giáo viên dạy giỏi cấp thành phố,
giáo viên được trao giải thưởng Võ Trường Toàn, ...
|
07
|
Có
giáo viên đạt giải 1000 em
|
45
|
Số học sinh tham gia thi chứng chỉ
tiếng Anh quốc tế
|
882
|
1000 em
|
46
|
Học sinh dã có chứng chỉ tiếng Anh chuẩn quốc tế (Stater, Movers,
Flayers, Ket, Pet, Toefl Primary)
|
23.89%
|
50%
|
Học sinh có chứng chỉ tin học chuẩn
quốc tế
|
|
30%
|
47
|
Học sinh được phổ cập bơi lội
|
48%
|
70%
|
PHỤ LỤC 02
CÔNG TÁC XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC
GIA VÀ ĐẠT CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2021-2025
(đính kèm Kế hoạch số: 6366/KH-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân huyện)
STT
|
ĐƠN
VỊ
|
Trường
đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất
|
Trường
đạt chuẩn quốc gia
|
Đạt
chất lượng giáo dục (khi tham gia đánh giá ngoài)
|
Ước thực hiện năm 2020
|
Chỉ
tiêu đến năm 2025
|
Ước thực hiện năm 2020
|
Chỉ
tiêu đến năm 2025
|
Ước thực hiện năm 2020
|
Chỉ
tiêu đến năm 2025
|
1
|
MN BÌNH KHÁNH
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
2
|
MN CẦN THẠNH
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
3
|
MN LÝ NHƠN
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
4
|
MN AN THỚI ĐÔNG
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
5
|
MN CẦN THẠNH 2
|
Đạt
|
Đạt
|
|
Đạt
|
|
Đạt
|
6
|
MN LONG HÒA
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
7
|
MN TAM THÔN HIỆP
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
8
|
MN THẠNH AN
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
9
|
MN DOI LẦU
|
Đạt
|
Đạt
|
|
Đạt
|
|
Đạt
|
10
|
MN BÌNH AN
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
11
|
MN ĐỒNG TRANH
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
|
Đạt
|
12
|
TH AN NGHĨA
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
13
|
TH BÌNH KHÁNH
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
14
|
TH BÌNH THẠNH
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
15
|
TH CẦN THẠNH
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
|
Đạt
|
16
|
TH LONG THẠNH
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
17
|
TH LÝ NHƠN
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
18
|
TH VÀM SÁT
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
19
|
TH AN THỚI
ĐÔNG
|
Đạt
|
Đạt
|
|
Đạt
|
|
Đạt
|
20
|
TH BÌNH MỸ
|
Đạt
|
Đạt
|
|
Đạt
|
|
Đạt
|
21
|
TH BÌNH PHƯỚC
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
22
|
TH DOI LẦU
|
Đạt
|
|
|
|
|
Đạt
|
23
|
TH ĐỒNG HÒA
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
24
|
TH HÒA HIỆP
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
25
|
TH TAM THÔN HIỆP
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
26
|
TH THẠNH AN
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
27
|
TH CẦN THẠNH 2
|
Đạt
|
Đạt
|
|
Đạt
|
|
Đạt
|
28
|
THCS CẦN THẠNH
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
29
|
THCS BÌNH KHÁNH
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
30
|
THCS LÝ NHƠN
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
31
|
THCS DOI LẦU
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
32
|
THCS AN THỚI ĐÔNG
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
33
|
THCS LONG HÒA
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
34
|
THCS TAM THÔN HIỆP
|
Đạt
|
Đạt
|
|
Đạt
|
|
Đạt
|
35
|
THPT AN NGHĨA
|
Đạt
|
Đạt
|
|
Đạt
|
|
Đạt
|
36
|
THPT BÌNH KHÁNH
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
37
|
THPT CẦN THẠNH
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
38
|
THCS-THPT THẠNH AN
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
TỔNG CỘNG
|
38/38
|
37/38
|
30/38
|
37/38
|
28/38
|
38/38
|
Tỷ
lệ
|
100%
|
97.37%
|
78.95%
|
97.37%
|
73.68%
|
100%
|
[1]
Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện giai đoạn 2021-2025, gắn với việc thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông 2018, sách giáo khoa mới theo
chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo, tinh thần Kết luận
51-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Chấp hành Trung ương Kết luận của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Kế hoạch
quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý ngành giáo dục giai đoạn
2021-2025, đảm bảo trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định tại Luật giáo dục ban
hành năm 2019, đáp ứng yêu cầu để
thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, sách giáo khoa mới;
Quyết định ban hành quy hoạch hệ thống
mạng lưới trường lớp trên địa bàn huyện Cần Giờ giai đoạn
2020-2030 theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố; Kế hoạch đầu tư công trung hạn về xây dựng trường lớp trên địa bàn huyện giai đoạn 2021 -2025; Kế hoạch thực hiện
công tác kiểm định chất lượng giáo dục
và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
giai đoạn 2021-2025; Xây dựng và triển
khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh giai đoạn 2021-2025 cho học sinh huyện Cần Giờ; Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Đề
án nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ
năng ứng dụng tin học cho học sinh phổ thông huyện Cần Giờ theo định hướng chuẩn Quốc tế giai đoạn
2021 - 2025; Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện “Bồi dưỡng học sinh giỏi giai đoạn 2021 - 2025”; Kế hoạch xây dựng xã hội học giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch xóa mù chữ, phổ cập giáo dục các cấp giai đoạn
2021-2025; Kế hoạch phổ cập bơi lội cho học sinh giai đoạn
2021-2025.