|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
04/2000/QĐ-BGDĐT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Minh Hiển
|
Ngày ban hành:
|
01/03/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/2000/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 3 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 04/2000/QĐ-BGDĐT
NGÀY 01/3/2000 VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NHÀ TRƯỜNG"
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 29/CP
ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan Ngang Bộ;
Căn cứ vào thoả thuận của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ tại Công văn số:
34/BTCCBCP-TCBC ngày 29 tháng 02 năm 2000;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo quyết định này Quy chế thực hiện
dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Bộ trưởng, Thủ trưởng Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm chỉ đạo các trường thuộc quyền quản lý thực hiện quy chế này.
Điều 4.
Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ, Giám đốc các Sở Giáo dục - Đào tạo,
Giám đốc các Đại học, Hiệu trưởng các trường có trách nhiệm thi hành quyết định
này.
QUY CHẾ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 1 tháng 3 năm
2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mục đích việc thực hiện dân chủ trong nhà trường.
1. Thực hiện dân chủ trong nhà
trường nhằm thực hiện tốt nhất, có hiệu quả nhất những điều Luật Giáo dục quy định
theo phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" trong các
hoạt động của nhà trường thông qua các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại
diện; đảm bảo cho công dân, cơ quan, tổ chức được quyền giám sát, kiểm tra,
đóng góp ý kiến tham gia xây dựng sự nghiệp giáo dục, làm cho giáo dục thực sự
là của dân, do dân và vì dân.
2. Thực hiện dân chủ trong nhà
trường nhằm phát huy quyền làm chủ và huy động tiềm năng trí tuệ của hiệu trưởng,
nhà giáo, người học, đội ngũ cán bộ, công chức trong nhà trường theo luật định,
góp phần xây dựng nền nếp, trật tự, kỷ cương trong mọi hoạt động của nhà trường,
ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội, thực hiện nhiệm vụ phát triển
giáo dục phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng và luật pháp Nhà nước.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong nhà trường.
1. Mở rộng dân chủ phải đảm bảo
có sự lãnh đạo của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, thực hiện trách nhiệm của Hiệu trưởng và phát huy vai trò của các tổ chức,
các đoàn thể trong nhà trường.
2. Thực hiện dân chủ trong nhà
trường phù hợp với Hiến pháp và pháp luật; quyền phải đi đôi với nghĩa vụ và
trách nhiệm; dân chủ phải gắn liền với kỷ luật, kỷ cương trong nhà trường.
3. Xử lý nghiêm minh những hành
vi lợi dụng dân chủ, xâm phạm quyền tự do dân chủ làm ảnh hưởng đến uy tín và
hoạt động của nhà trường.
Điều 3.
Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định những nội
dung liên quan đến việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của Nhà trường và các
cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi chung là
nhà trường).
Chương 2
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG
NỘI BỘ NHÀ TRƯỜNG
MỤC 1. TRÁCH
NHIỆM CỦA HIỆU TRƯỞNG
Điều 4.
Hiệu trưởng là người do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
bổ nhiệm, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Hiệu trưởng có
trách nhiệm:
1. Quản lý điều hành mọi hoạt động
của nhà trường, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động
của nhà trường.
2. Tổ chức thực hiện những quy định
về trách nhiệm của nhà trường, nhà giáo, cán bộ, công chức, của người học trong
Quy chế này.
3. Lắng nghe và tiếp thu những ý
kiến của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường và có các biện pháp giải
quyết đúng theo chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước, theo nội quy, quy chế,
điều lệ của nhà trường và phù hợp với thẩm quyền, trách nhiệm được giao cho Hiệu
trưởng. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết của Hiệu trưởng thì phải
thông báo cho cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường biết và báo cáo lên cấp
trên.
4. Thực hiện chế độ hội họp theo
đúng định kỳ, như họp giao ban, họp hội đồng tư vấn, hội nghị cán bộ, công chức
hàng năm.
5. Thực hiện chế độ công khai
tài chính theo quy định của nhà nước; công khai các quyền lợi, chế độ, chính
sách và việc đánh giá định kỳ đối với nhà giáo, cán bộ, công chức, người học.
6. Gương mẫu, đi đầu trong việc
đấu tranh chống những biểu hiện không dân chủ trong nhà trường, như: cửa quyền,
sách nhiễu. thành kiến, trù dập, giấu diếm, bưng bít, làm sai sự thật, làm trái
nguyên tắc và những biểu hiện không dân chủ khác.
7. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc
tập trung dân chủ trong quản lý nhà trường. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức,
đoàn thể, các cá nhân trong nhà trường, phát huy dân chủ trong tổ chức hoạt động
của nhà trường.
8. Bảo vệ và giữ gìn uy tín của
nhà trường.
9. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
hoạt động của cấp dưới trực tiếp trong việc thực hiện dân chủ và giải quyết kịp
thời những kiến nghị của cấp dưới theo thẩm quyền được giao.
10. Phối hợp với tổ chức công
đoàn trong nhà trường tổ chức hội nghị cán bộ, công chức mỗi năm một lần theo
quy định của nhà nước.
Điều 5.
Những việc Hiệu trưởng phải lấy ý kiến tham gia đóng góp
xây dựng của các cá nhân hoặc các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường trước khi
quyết định:
1. Kế hoạch phát triển, tuyển
sinh, dạy học, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của nhà trường trong
năm học.
2. Quy trình quản lý đào tạo, những
vấn đề về chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức bộ máy trong nhà trường.
3. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo, cán bộ, công chức.
4. Kế hoạch xây dựng cơ sở vật
chất của nhà trường, các hoạt động dịch vụ, sản xuất của nhà trường.
5. Các biện pháp tổ chức phong
trào thi đua, khen thưởng hàng năm, lề lối làm việc, xây dựng nội quy, quy chế
trong nhà trường.
6. Các báo cáo sơ kết, tổng kết
theo định kỳ trong năm học.
MỤC 2. TRÁCH
NHIỆM CỦA NHÀ GIÁO, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 6.
Nhà giáo cán bộ, công chức trong nhà trường có trách nhiệm:
1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục.
2. Tham gia đóng góp ý kiến về
những nội dung quy định tại Điều 5 Quy chế này.
3. Kiên quyết đấu tranh chống những
hiện tượng bè phái, mất đoàn kết, cửa quyền, quan liêu và những hoạt động khác
vi phạm dân chủ, kỷ cương, nền nếp trong nhà trường.
4. Thực hiện đúng những quy định
trong Pháp lệnh cán bộ, công chức; Pháp lệnh chống tham nhũng; Pháp lệnh thực
hành tiết kiệm.
5. Giữ gìn phẩm chất, uy tín,
danh dự của nhà giáo, cán bộ, công chức; tôn trọng đồng nghiệp và người học; bảo
vệ uy tín của nhà trường.
Điều 7.
Những việc nhà giáo, cán bộ, công chức được biết, tham
gia ý kiến, giám sát kiểm tra thông qua hình thức dân chủ trực tiếp hoặc thông
qua các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường:
1. Những chủ trương, chính sách,
chế độ của Đảng và Nhà nước đối với nhà giáo, cán bộ, công chức.
2. Những quy định về sử dụng tài
sản, xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường.
3. Việc giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
4. Công khai các khoản đóng góp
của người học, việc sử dụng kinh phí và chấp hành chế độ thu, chi, quyết toán
theo quy định hiện hành.
5. Giải quyết các chế độ, quyền
lợi, đời sống vật chất, tinh thần cho nhà giáo, cán bộ, công chức, cho người học.
6. Việc thực hiện thi tuyển dụng,
thi nâng ngạch công chức, nâng bậc lương, thuyên chuyển, điều động, đề bạt,
khen thưởng, kỷ luật.
7. Những vấn đề về tuyển sinh và
thực hiện quy chế thi từng năm học.
8. Báo cáo sơ kết, tổng kết, nhận
xét, đánh giá công chức hàng năm.
MỤC 3. NHỮNG
VIỆC NGƯỜI HỌC ĐƯỢC BIẾT VÀ THAM GIA Ý KIẾN
Điều 8.
Những việc người học được biết.
Người học phải được biết những nội
dung sau đây:
1. Chủ trương, chế độ, chính
sách của Nhà nước, của Ngành và những quy định của nhà trường đối với người học.
2. Kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch
đào tạo của nhà trường hàng năm.
3. Những thông tin có liên quan
đến học tập, rèn luyện, sinh hoạt và các khoản đóng góp theo quy định.
4. Chủ trương, kế hoạch tổ chức
cho người học phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, gia nhập các
tổ chức, các đoàn thể trong nhà trường.
Điều 9.
Những việc người học được tham gia ý kiến:
1. Nội quy, quy định của nhà trường
có liên quan đến người học.
2. Tổ chức phong trào thi đua và
các hoạt động khác trong nhà trường có liên quan đến người học.
MỤC 4 - TRÁCH
NHIỆM CỦA NHÀ TRƯỜNG
Nhà trường có trách nhiệm chủ động
phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Điều 10.
Trách nhiệm của nhà trường mầm non, phổ thông.
Hiệu trưởng thực hiện hoặc phân
công cho cấp dưới thực hiện những việc sau đây:
1. Phổ biến ngay từ đầu năm học
kế hoạch năm học và những nội dung liên quan đến trách nhiệm của người học, nhà
giáo, cán bộ, công chức trong nhà trường.
2. Thông báo công khai những quy
định về tuyển sinh, nội quy, quy chế, học tập, kết quả thi, tiêu chuẩn đánh giá
xếp loại, khen thưởng, kỉ luật.
3. Định kỳ ít nhất trong một năm
học có 3 lần (đầu năm học, giữa năm học, cuối năm học), tổ chức hội nghị các bậc
cha mẹ của người học để thông báo kế hoạch và nhiệm vụ năm học, trách nhiệm của
các bậc cha mẹ, sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình của người học, thông
báo kết quả học tập, rèn luyện của người học.
4. Giáo viên chủ nhiệm lớp là
người đại diện cho nhà trường tổ chức các hoạt động thực hiện dân chủ của lớp
mình, thường xuyên tiếp thu và tổng hợp ý kiến của người học và các bậc cha mẹ
của người học để phản ảnh cho hiệu trưởng.
5. Kịp thời thông báo những chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người học, nhà giáo, cán bộ,
công chức trong nhà trường.
6. Đặt hòm thư góp ý hoặc các
hình thức góp ý khác để cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường thuận lợi
trong việc đóng góp ý kiến.
7. Giải đáp các ý kiến và giải
quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo luật định.
Điều 11.
Trách nhiệm của nhà trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp.
Hiệu trưởng thực hiện hoặc phân
công cho cấp dưới thực hiện những việc sau đây:
1. Thông báo về mục tiêu đào tạo,
chương trình và quy trình đào tạo; kế hoạch tuyển sinh, các nội quy, quy chế của
nhà trường.
2. Thông báo công khai các chế độ,
chính sách đối với nhà giáo, cán bộ, công chức và người học.
3. Đặt hòm thư góp ý hoặc các
hình thức góp ý khác để các cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường thuận lợi
trong việc góp ý kiến.
4. Giải đáp các ý kiến và giải
quyết đơn thư khiếu nại tố cáo theo luật định.
5. Định kỳ mỗi năm ít nhất một lần,
nhà trường gặp gỡ đại diện của người học để nghe và trao đổi giải quyết những vấn
đề giảng dạy, học tập, rèn luyện, chế độ, chính sách, về đời sống vật chất,
tinh thần và những vấn đề khác trong nhà trường.
MỤC 5. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ, CÁC ĐOÀN THỂ,TỔ CHỨC TRONG NHÀ TRƯỜNG
Điều 12.
Trách nhiệm của các đơn vị trong bộ máy quản lý của Nhà
trường.
Thủ trưởng các đơn vị trong bộ
máy quản lý của nhà trường như phòng, ban, khoa, viện nghiên cứu, trung tâm, tổ
bộ môn, tổ chuyên môn, nghiệp vụ là người đại diện cho đơn vị có trách nhiệm:
1. Tham mưu, đề xuất, những biện
pháp giúp hiệu trưởng thực hiện tốt những quy định của Quy chế này.
2. Chấp hành và tổ chức thực hiện
tốt các hoạt động dân chủ trong đơn vị.
3. Thực hiện nghiêm túc lề lối
làm việc trong đơn vị, giữa các đơn vị với nhau và giữa đơn vị với nhà trường;
thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị và những qui định của Luật
Giáo dục, điều lệ nhà trường.
Điều 13.
Trách nhiệm của đoàn thể, các tổ chức trong nhà trường.
Người đứng đầu các đoàn thể, các
tổ chức trong nhà trường là người đại diện cho đoàn thể, tổ chức đó có trách
nhiệm:
1. Phối hợp với nhà trường trong
việc tổ chức, thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
2. Nâng cao chất lượng sinh hoạt
của các đoàn thể, các tổ chức, dân chủ bàn bạc các chủ trương, biện pháp thực
hiện các nhiệm vụ của nhà trường.
3. Ban Thanh tra nhân dân có
trách nhiệm thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân
chủ, có trách nhiệm lắng nghe ý kiến của quần chúng, phát hiện những vi phạm
quy chế dân chủ trong nhà trường để đề nghị hiệu trưởng giải quyết. Hiệu trưởng
không giải quyết được thì báo cáo lên cấp có thẩm quyền trong ngành theo phân cấp
quản lý để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Điều 14.
Trách nhiệm của cha mẹ, người giám hộ và ban đại diện
cha, mẹ học sinh trong trường mầm non, phổ thông.
1. Ban đại diện cha, mẹ học sinh
có trách nhiệm tổ chức thu thập ý kiến đóng góp của các cha, mẹ học sinh để
cùng nhà trường giải quyết các vấn đề sau đây:
1.1. Nội dung công việc có liên
quan đến sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình để giải quyết những việc có liên
quan đến học sinh.
1.2. Vận động các bậc cha mẹ học
sinh thực hiện các chủ trương, chính sách, chế độ mà học sinh được hưởng hoặc
nghĩa vụ phải đóng góp theo quy định.
1.3. Vận động các bậc cha mẹ học
sinh thực hiện các hoạt động xã hội hoá giáo dục ở địa phương.
2. Cha mẹ hoặc người giám hộ của
học sinh có thể phản ánh, trao đổi, góp ý kiến trực tiếp với nhà trường, với
giáo viên hoặc thông qua Ban đại diện cha, mẹ học sinh về những vấn đề liên
quan đến công tác giáo dục trong nhà trường.
Chương 3
Chương 4
Quyết định 04/2000/QĐ-BGDĐT về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường do Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01/03/2000 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường do Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành
95.349
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|